Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ THIẾT KẾ BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ CHƯƠNG ĐỘNG HỌC CHẤT ĐIỂM CHƯƠNG TRÌNH VẬT LÝ LỚP 10 NÂNG CAO NHẰM PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC CỦA NGƯỜI HỌC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (983.85 KB, 24 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
ĐỖ THỊ MAI
THIẾT KẾ BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ CHƯƠNG “ĐỘNG HỌC
CHẤT ĐIỂM” CHƯƠNG TRÌNH VẬT LÝ LỚP 10 NÂNG
CAO NHẰM PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC CỦA NGƯỜI
HỌC
Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học
Mã số: 60 14 10
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM VẬT LÝ
HÀ NỘI – 2013
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC, ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Đặng Xuân Hải
2. TS. Tôn Quang Cường
Phản biện 1:PGS.TS Bùi Văn Loát
Phản biện 2:TS. Phạm Kim Chung
Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ
họp tại phòng 303 nhà C
0
KTX Mễ Trì, 182 Lương Thế Vinh,
Thanh Xuân, Hà Nội.
Vào hồi 15 giờ 10 ngày 19 tháng 01 năm 2014
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin – Thư viện , Đại học Quốc gia Hà Nội.
- Phòng Tư liệu Trường Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
2
Giáo dục là ngành quan trọng, được ưu tiên hàng đầu ở hầu hết các quốc gia trên


thế giới.
Tuy nhiên, chất lượng của giáo dục thì vẫn còn nhiều hạn chế. Theo quyết định số
16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05 tháng 05 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ giáo dục và đào tạo
về chương trình giáo dục phổ thông đã nêu rõ: “Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo
dục – đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo
của người học. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương tiện hiện đại
vào quá trình dạy học, đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu cho học sinh
nhất là sinh viên đại học. Phát triển mạnh phong trào tự học, tự đào tạo thường xuyên và
rộng khắp trong toàn dân, nhất là thanh niên. ”
Trong chương trình Vật Lý lớp 10, chương “ Động học chất điểm” (ĐHCĐ) là
chương mở đầu, rất nặng về lý thuyết và khó hiểu. Nội dung chương lại giữ vai trò quan
trọng, là nền tảng của Vật Lý cơ học.
Với những lý do trên, chúng tôi lựa chọn đề tài “Thiết kế bài giảng điện tử chương
“Động học chất điểm” chương trình vật lý lớp 10 nâng cao nhằm phát huy tính tích cực
của người học”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
• Nghiên cứu những luận điểm về phát huy tính tích cực của người học.
• Nghiên cứu quy trình thiết kế bài giảng điện tử, tính hiệu quả của việc áp dụng bài
giảng điện tử trong dạy học.
• Tổ chức thực nghiệm sư phạm để đánh giá tính hiệu quả của việc áp dụng bài
giảng điện tử trong dạy học.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu đề ra, đề tài cần giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu như
sau:
• Tổng hợp, phân tích các quan điểm dạy và học phát huy tính tích cực của người
học.
• Xây dựng quy trình thiết kế bài giảng điện tử: sử dụng công cụ xây dựng bài giảng
điện tử trực tuyến Udutu, Mcrosoft Office…
• Điều tra, khảo sát thực trạng dạy và học chương “Động học chất điểm” tại trường
THPT Nguyễn Gia Thiều - Hà Nội.

3
• Tiến hành thực nghiệm sư phạm sử dụng bài giảng điện tử đã thiết kế tại trường
THPT Nguyễn Gia Thiều - Hà Nội để đánh giá hiệu quả áp dụng của các bài giảng điện
tử.
4. Đối tượng, khách thể nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Tính hiệu quả của việc áp dụng bài giảng điện tử trong dạy học Vật Lý nhằm phát
huy tính tích cực của người học.
4.2. Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy và học môn Vật Lý chương “Động học chất điểm” của giáo viên và
học sinh lớp 10.
5. Vấn đề nghiên cứu
Xây dựng bài giảng điện tử chương “Động học chất điểm” như thế nào để phát
huy tính tích cực của người học?
6. Giả thuyết khoa học
Xây dựng được hệ thống bài giảng điện tử có tính sư phạm, logic, áp dụng quan
điểm và công nghệ dạy học hiện đại sẽ phát huy được tính tích cực của người học.
7. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được triển khai theo những phương pháp sau:
7.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu
7.2. Phương pháp thực nghiệm
8. Câu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo luận văn dự kiến
được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận
Chương 2: Thiết kế bài giảng điện tử chương “Động học chất điểm” chương trình Vật Lý
10 lớp ban nâng cao.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN

1.1. Dạy học theo định hướng tăng cường tính tích cực của người học
Phương pháp dạy học tích cực (PPDH tích cực) là một thuật ngữ rút gọn, được
dùng ở nhiều nước để chỉ những phương pháp giáo dục, dạy học theo hướng phát huy
tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học.
4
Để có nguồn nhân lực trên, yêu cầu đặt ra là phải đổi mới giáo dục, trong đó có
đổi mới mục tiêu giáo dục, đổi mới nội dung giáo dục và phương pháp dạy và học. Định
hướng đổi mới PPD&H đã được xác định trong Nghị Quyết Trung ương 4 khóa VII (1-
1993), Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII (12- 1996) và được thể chế hóa trong Luật
Giáo dục sửa đổi ban hành ngày 27/6/2005, điều 2.4, đã ghi “ Phương pháp giáo dục
phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học; Bồi dưỡng
cho người học năng lực tự học, khả năng thực hành, lòng say mê học tập và ý chí vươn
lên”.
Bảng tiêu chí đánh giá dạy học tích cực với dạy học truyền thống
Dạy học truyền thống Dạy học tích cực
Cung cấp sự kiện, nhớ tốt, học
thuộc lòng.
Cung cấp kiến thức cơ bản có chọn lọc.
Giáo viên là nguồn kiến thức duy
nhất.
Ngoài kiến thức học được ở lớp, còn có
nhiều nguồn kiến thức khác: bạn bè,
phương tiện thông tin đại chúng
Học sinh làm việc một mình.
Tự học, kết hợp với nhóm, tổ và sự giúp
đỡ của giáo viên.
Dạy thành từng bài riêng biệt. Hệ thống bài học.
Coi trọng trí nhớ.
Coi trọng độ sâu của kiến thức, không chỉ
nhớ mà còn suy nghĩ, đặt ra nhiều vấn đề

mới.
Ghi chép tóm tắt.
Làm sơ đồ, mô hình, làm bộc lộ cấu trúc
bài học, giúp học sinh dễ nhớ và vận
dụng.
Chỉ dừng lại ở câu hỏi, bài tập. Thực hành nêu ý kiến riêng.
Không gắn lí thuyết với thực hành.
Lí thuyết kết hợp với thực hành, vận dụng
kiến thức vào cuộc sống.
5
Dùng thời gian học tập để nắm
kiến thức do thày giáo truyền thụ.
Cổ vũ cho học sinh tìm tòi bổ sung kiến
thức từ việc nghiên cứu lí luận và từ
những bài học kinh nghiệm rút ra từ thực
tiễn.
Nguồn kiến thức hạn hẹp. Nguồn kiến thức rộng lớn.
1.2. Những đặc trưng cơ bản của dạy học tích cực
1.2.1. Dạy và học thông qua tổ chức các hoạt động học tập của học sinh
1.2.2. Dạy và học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học
1.2.3. Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác
1.2.4. Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò
1.3. Dạy học sử dụng bài giảng điện tử phát huy tính tích cực của người học
1.3.1. Một số hướng ứng dụng công nghệ thông tin để đổi mới phương pháp dạy học.
Trong dạy học Vật Lý, có thể ứng dụng CNTT để hiện đại hoá phương thức dạy
học theo các hướng sau :
• Xây dựng các phần mềm dạy học
• Xây dựng các mô hình Vật Lý, các thí nghiệm
• Xây dựng Website dạy học Vật lý
• Thiết kế bài giảng điện tử

1.3.2. Tổng quan chung về bài giảng điện tử
Giáo án: Theo từ điển Giáo dục học (NXB Từ điển Bách khoa, năm 2001, Tr.
104) giáo án là kế hoạch và dàn ý bài giảng của giáo viên được soạn trước ra giấy để tiến
hành dạy học trong một hoặc hai tiết lên lớp.
Bài giảng: Theo từ điển Giáo dục học (NXB Từ điển Bách khoa, năm 2001. Tr.
14) Bài giảng là một phần nội dung trong chương trình của một môn học được giáo viên
trình bày trước học sinh.
Bài giảng điện tử có thể được hiểu theo 2 cách:
Như một “sản phẩm” điện tử, được số hoá (giáo trình điện tử, giáo án điển tử, hồ
sơ dạy học, học liệu điện tử…)
Như một “quá trình” dạy học được điện tử hoá, số hoá.
So sánh bài giảng điện tử & bài giảng theo phương pháp truyền thống
Tiêu thức Bài giảng điện tử Bài giảng truyền thống
Nội dung
- Kiến thức trong chương trình
- Kiến thức và tư liệu bổ sung ở dạng
thông tin số đa dạng, đặc trưng (ví
dụ: Video, thí nghiệm mô phỏng…)
- Kiến thức trong chương
trình
.
- Tư liệu bổ sung
- Kiến thức thực tế
6
- Kiến thức thực tế
Hình thức
- Hiện đại: màu sắc ánh sáng đa
dạng, đa chiều
- Bài giảng được lưu, xuất và thực
hiện trong nhiều môi trường khác

nhau: lớp, mạng…
- Lớp học truyền thống:
- Tính trựcquan
- Phương thức thức lưu
trữ kiến thức đơn điệu

Công
cụ
- Máy tính
- Máy chiếu projecteur
- Phương tiện lưu trữ: ổ đĩa, mạng
(kết hợp tốt công cụ truyền thống)
- Giấy mực, bảng phấn
- Đồ dùng dạy học tranh
ảnh
- Máy chiếu overhead
Tiến trình
soạn
giáo án
- Linh hoạt bổ sung, hiệu chỉnh thiết
kế môdul… bài dạy thuận tiện, dễ
dàng, nhanh chóng (ít tốn kém…)
- Số hoá thông tin
- Phải viết lại, viết nhiều,
- Thiếu linh hoạt (khi bổ
sung
,
hiệu chỉnh thiết kế
môdul… bài dạy)
Hiệu quả

- Truyền đạt - phản hồi đa chiều
- Nghe, nhìn  nhận thức tích cực
- Tiết kiệm vật chất và phi vật chất
Hạn chế hứng thú
- Dễ gây đơn điệu khô
khan
- Lãng phí thời gian và vật
chất
Phương
pháp

- Khoa học - tiên tiến - tích cực
- Hiện đại
- Mẫu mực - kinh điển
- Nghiêm trang
Khó
khăn
- Đòi hỏi phải đầu tư nhiều mặt: giáo
viên phải chuẩn bị học liệu, trang
thiết bị phải hiện đại…
- GV “không nhàn hơn”
- HS khó tiếp thu hơn
Bài giảng điện tử được phát triển qua 3 thế hệ:
• Thế hệ 1: Các bài giảng điện tử có chức năng chủ yếu là trình diễn nội dung: sử
dụng đa dạng các hiệu ứng trình diễn, tích hợp các công cụ Multimedia, siêu liên kết.
• Thế hệ 2: Các bài giảng điện tử có tính tích hợp các công cụ Multimedia giúp
người học tương tác được với nội dung dạy học: quan sát, làm bài tập, thực hành, kiểm
tra đánh giá.
• Thế hệ 3: Các bài giảng điện tử có tính tương tác cao giữa người dạy, người học
và nội dung dạy học (trực tuyến/ngoại tuyến; trực tiếp/gián tiếp) trong đó người học có

7
thể tham gia trực tiếp vào quá trình xây dựng nội học liệu, các hoạt động dạy học, giao
tiếp với nhau…
1.3.3. Cấu trúc của bài giảng điện tử
Về tổng thể, mô hình của bài giảng điện tử có thể bao gồm các thành phần sau:
• Thông tin chung về bài giảng điện tử (người dạy, mục tiêu, lịch trình…).
• Giáo trình, sách giáo khoa điện tử (các văn bản, nguồn tài liệu phục vụ dạy học,
nội dung bài học, tài liệu tham khảo…đã được số hoá).
• Sách chỉ dẫn điện tử (văn bản, từ điển chú giải thuật ngữ…đã được số hoá).
• Hệ thống các nhiệm vụ luyện tập, thực hành (các phần mềm mô phỏng, thí nghiệm
ảo, bài tập mô phỏng…).
• Hệ thống kiểm tra đánh giá.
Mô hình này có thể được điều chỉnh về tỷ lệ và dung lượng phù hợp với yêu cầu
đặc thù của từng chương, bài, môn học chuyên ngành cụ thể.
1.3.4. Nguyên tắc thiết kế bài giảng điện tử
Thứ nhất, giáo viên phải đạt trình độ vi tính ở mức cụ thể như: sử dụng thành
thạo Powerpoint hoặc một số phần mềm soạn bài giảng khác, biết khai thác các kho tư
liệu liên quan đến bộ môn trên internet, biết cắt ghép các đoạn video cho phù hợp với nội
dung bài giảng, đổi đuôi các định dạng video, âm thanh, hình ảnh cho tương thích với
phần mềm Powerpoint hay các phần mềm thiết kế bài giảng khác.
Thứ hai, nguyên tắc chung trong việc thiết kế bài giảng là đơn giản và rõ ràng;
tinh thần biểu tượng hóa nội dung; nhất quán trong thiết kế; không nên ra nhiều ý tưởng
lớn trong một slide; lựa chọn đồ họa cẩn thận để tránh gây phân tán sự chú ý của học
sinh; chọn màu nền với màu chữ thích hợp thống nhất trong suốt quá trình dạy học,.
Thứ ba, không nên lạm dụng các hiệu ứng hoạt hình theo kiểu bay nhảy, tránh
chọn màu nền lấn áp màu chữ thu hút sự tò mò không cần thiết của học sinh, phân tán
chú ý trong học tập, mà cần chú ý làm nổi bật các nội dung trọng tâm, khai thác triệt để
các ý tưởng tìm ẩn bên trong đối tượng trình diễn qua việc nêu vấn đề, hướng dẫn, tổ
chức hoạt động nhận thức nhằm phát triển tư duy của học sinh.
1.3.4. Quy trình thiết kế BGĐT

Để xây dựng được một bài giảng điện tử cần phải tích hợp một cách hài hòa giữa
hai yếu tố trên. Có thể tóm tắt quy trình xây dựng bài giảng điện tử qua các bước sau:
Bước 1: Thiết kế ý đồ bài giảng (Xây dựng kịch bản sư phạm và kịch bản
công nghệ)
Bước 2: Chọn lựa và chuẩn bị học liệu
8
• Gói nội dung (Content based package):
• Gói định dạng (Format based package):
• Gói chủ thể hoạt động (Performance based package)
Bước 3: Số hóa các học liệu
Bước 4: Chọn lựa, thiết kế đa phương tiện
Bước 5: Đóng gói bài giảng theo chuẩn
Bước 6: Vận hành thử
Bước 7: Đánh giá cải tiến (điều chỉnh)
1.3.5. Ứng dụng bài giảng điện tử trong dạy học
Việc ứng dụng bài giảng điện tử trong giảng dạy phải luôn hướng vào mục tiêu
đào tạo và phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh, phải góp phần đổi mới
phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, phát triển tư duy độc lập của
học sinh.
Kết luận chương 1
Trên đây, chúng tôi đã trình bày cơ sở lý luận của đề tài luận văn. Những vấn đề
trình bày có thể tóm tắt thành những luận điểm chính sau:
Học chính là hành động của người học thích ứng với tình huống, qua đó người học
chiếm lĩnh kinh nghiệm xã hội - lịch sử một cách chủ động, tích cực, biến những kiến
thức đó thành năng lực thể chất và năng lực tinh thần của cá nhân. Dạy học là dạy học
sinh giải quyết được vấn đề do nhiệm vụ học tập đề ra.
Vai trò của giáo viên trong quá trình dạy học là tổ chức tình huống học tập có vấn
đề mà học sinh có nhu cầu hứng thú và thấy mình có khả năng giải quyết vấn đề đó.
CHƯƠNG 2
THIẾT KẾ BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ CHƯƠNG “ĐỘNG HỌC CHẤT ĐIỂM”

CHƯƠNG TRÌNH VẬT LÝ LỚP 10 NÂNG CAO
2.1. Thực trạng dạy và học chương “Động học chất điểm” ở trường THPT Nguyễn
Gia Thiều - Hà Nội
Để thực hiện được đề tài nghiên cứu tại trường, chúng tôi tiến hành tìm hiểu
những nội dung sau:
• Thực trạng thiết bị, cơ sở vật chất và phong trào chung của trường trong việc sử
dụng thiết bị thí nghiệm, phòng thí nghiệm và phòng máy tính.
• Tình hình dạy: Tìm hiểu các phương pháp dạy học chủ yếu mà giáo viên sử dụng
và việc sử dụng các phương tiện dạy học khi dạy chương “Động học chất điểm”.
• Tình hình học tập của học sinh: tìm hiểu tình hình học tập ở trên lớp và ở nhà;
những khó khăn, sai lầm phổ biến của học sinh trong quá trình học tập kiến thức chương
9
“Động học chất điểm”.
• Tìm hiểu thực trạng của việc ứng dụng tin học vào dạy và học các môn học tại
trường.
• Tìm hiểu khả năng sử dụng máy tính, máy chiếu, truy cập internet của giáo viên và
học sinh trong trường.
2.1.1. Phương pháp khảo sát
Để tìm hiểu những nội dung trên chúng tôi tiến hành điều tra thông qua những
phương pháp sau:
• Gặp gỡ lãnh đạo nhà trường, tham quan phòng thí nghiệm, phòng máy tính của
nhà trường.
• Dự giờ, gặp và trao đổi với tổ bộ môn và giáo viên bộ môn bằng phiếu hỏi.
• Quan sát học sinh trên lớp và gặp gỡ, trao đổi với một số học sinh bằng phiếu hỏi.
• Tổng kết, phân tích số liệu trong sổ đăng kí dạy học bằng máy chiếu, phòng nghe
nhìn, thiết bị dạy học.
2.1.2. Kết quả khảo sát
2.1.2.1. Vấn đề tổ chức hoạt động dạy học chương “Động học chất điểm”
2.1.2.2. Thực trạng ứng dụng CNTT trong dạy học chương ĐHCĐ
2.1.3. Kĩ năng sử dụng CNTT của giáo viên và học sinh

• Về giáo viên
• Về học sinh
2.2. Phân tích nội dung chương “Động học chất điểm” chương trình Vật Lý lớp 10
nâng cao
2.2.1. Hệ thống mục tiêu của chương
2.2.2. Đặc điểm cấu trúc nội dung của chương
2.2.2.1. Vị trí vai trò của chương
2.2.2.2. Sơ đồ cấu trúc chương
10
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cấu trúc chương “Động học chất điểm”
2.2.3. Phân tích nội dung kiến thức chương “Động học chất điểm” Vật lý 10 nâng
cao.
2.2.3.1. Chuyển động cơ học
2.2.3.2. Chuyển động thẳng đều
2.2.3.3. Chuyển động thẳng biến đổi đều
2.2.3.4. Sự rơi tự do.
2.2.3.5. Chuyển động tròn đều. Tốc độ dài và tốc độ góc
2.2.3.6. Tính tương đối của chuyển động. Công thức cộng vận tốc
2.2.3.7. Sai số trong thí nghiệm thực hành
2.3. Thiết kế bài giảng điện tử chương “Động học chất điểm”
11
Chuyển động tròn
Chuyển động tròn
Chuyển động thẳng
Chuyển động thẳng
Chuyển động thẳng đều
Chuyển động thẳng đều
Chuyển động thẳng biến đổi
đều
Chuyển động thẳng biến đổi

đều
Chuyển động
thẳng nhanh dần
đều
Chuyển động
thẳng nhanh dần
đều
Chuyển động
thẳng chậm
dần đều
Chuyển động
thẳng chậm
dần đều
Rơi tự do
Rơi tự do
Chuyển động
tròn đều
Chuyển động
tròn đều
Quãng đường
đi được
Quãng đường
đi được
Động học chất điểm
Động học chất điểm
Chất điểm
Chất điểm
Các thông số đặc trưng cho
chuyển động của chất điểm
Các thông số đặc trưng cho

chuyển động của chất điểm
Vận
tốc v
Vận
tốc v
Gia
tốc a
Gia
tốc a
Phương trình
chuyển động
Phương trình
chuyển động
2.3.1. Giới thiệu phần mềm trực tuyến Utudu
UDUTU
TM
là một công cụ nằm trong giải pháp thiết kế khóa học tổng thể
UDUTU
TM
Guru LMS (Learning Management System), cho phép thiết kế khóa học điện
tử, bài giảng điện tử trực tuyến một cách nhanh chóng, dễ dàng, không đòi hỏi các tác vụ
kĩ thuật nâng cao, phức tạp.
Ứng dụng công nghệ điện toán đám mây và Web 2.0 cho phép người dùng UDUTU
TM

thể thiết kế khóa học mà không cần phải cài đặt hoặc chạy chương trình phần mềm hỗ
trợ, đóng gói và chia sẻ tài nguyên, thực hiện các thao tác mang tính hợp tác cao.
Trong bảng xếp hạng 100 công cụ dạy học tốt nhất năm 2013 (Top 100 Learning Tools,
công cụ xây dựng bài giảng điện tử UDUTU
TM

được xếp
thứ 50.
(Ng uồ
n:
/>Hình 2.1. Trang chủ của UDUTU
TM
Để
có tài
khoản trên Udutu, bạn vào địa chỉ Udutu.com.
Sau đó click chuột vào dòng chữ Create a new account
Giao diện mới được mở ra. Tại đây, bạn nhập tên tài khoản là e-mail bạn đang
dùng và nhập mật khẩu cho tài khoản.
12
Hình 2.2. Trang đăng kí tài khoản người dùng UDUTU
TM
Trước hết, bạn sẽ nhập tên cho khóa học vào ô Course name.
Hình 2.3. Trang soạn thảo bài giảng UDUTU
TM
Hình 2.5. Khu tác vụ soạn thảo bài giảng UDUTU
TM
Các công cụ soạn thảo của UDUTU
TM
được chia thành 3 khu vực:
13
Đăng kí
Đăng kí
Đăng nhập
Đăng nhập
Tên bài giảng
Chọn bài giảng, tiếp tục soạn

Nhập bài giảng đã có
 Vùng soạn thảo (Workspace): thiết kế các nội dung bài giảng, các hoạt
động dạy học, kiểm tra đánh giá
 Khu thư viện (Library): lưu trữ và tìm kiếm các bài giảng hoặc nội dung
theo nhu cầu
 Khu hành chính (Administration): các tác vụ liên quan đến thủ tục và sử
dụng nâng cao
2.3.2. Hướng dẫn sử dụng UDUTU
TM
trong thiết kế bài giảng “Động học chất điểm”
Sau khi đăng nhập, tại vùng soạn thảo sẽ cung cấp 3 chức năng để bắt đầu soạn bài:
2.3.2.1. Lựa chọn cấu trúc bài giảng
Trên thanh tác vụ chọn “Add scenario” để lựa chọn cấu trúc bài giảng. Các cấu trúc bài
giảng cho phép thiết kế theo cấp độ tương tác, tuyến tổ chức hoạt động (giới thiệu, hướng
dẫn, thực hành, kiểm tra v.v.) hoặc tiếp cận mục tiêu đầu ra (learning outcomes). Ví dụ:
Hình 2.6. Trang lựa chọn cấu trúc bài giảng UDUTU
TM
Các kí hiệu:
 S: Sơ đồ cấu trúc
bài giảng
 T: Chủ đề nội dung
 A: Trang thực hiện
kiểm tra, đánh giá
 C: Trang nội dung
chi tiết
 I: Giới thiệu bài
giảng
 R: Bài tập (thông tin) bổ trợ
2.3.2.2. Nhập nội dung bài giảng
14

Người dùng có thể lựa chọn “Bắt đầu bài giảng mới”, “Chọn bài giảng đã có” (để
tiếp tục soạn thảo), hoặc “Nhập bài giảng đã có”.
Hình 2.8. Trang lực chọn bắt đầu bài giảng
Hình 2.9. Các công cụ xây dựng bài giảng
UDUTU
TM
Các
công cụ
cho
phép
thực
hiện
xây
dựng bài
giảng bao gồm:

Giao diện bài giảng (cơ bản): tạo khuôn, mẫu bài giảng
 Giao diện (các công cụ) kiểm tra đánh giá: cung cấp các công cụ đa dạng để thực
hiện kiểm tra đánh giá người học
 Giao diện nâng cao: tạo các khuôn, mẫu bài giảng với các tính năng nâng cao
 Tạo các nhóm nội dung: cho phép nhóm gộp các nội dung bài giảng theo chủ đề
hoặc theo mục tiêu dạy học
15
 Tạo kịch bản bài giảng: cho phép xây dựng các kịch bản sư phạm tùy thuộc vào
mục tiêu, nội dung môn học, chương trình dạy học
 Nhập các slide trình chiếu PowerPoint đã có
 Tạo bản chú giải thuật ngữ
Để tiện theo dõi việc thiết kế, cấu trúc nội dung, màn hình được chia làm 2 phần,
bao gồm: mục lục nội dung và chỉnh sửa giao diện
Hình 2.10. Giao diện làm việc UDUTU

TM
Tại
cửa sổ của Basicscreen, bạn có thể lựa chọn những cấu hình thiết kế cho nội dung của
mình như: một nội dung bài giảng dạng text được minh họa kèm theo bởi một hoặc hai
bức tranh hay đoạn video theo hàng ngang hoặc dọc, một đoạn Video/hình ảnh, một nội
dung kiến thức dạng text và nhiều dạng khác.
Cách thiết kế:
- Lựa chọn cấu hình hiển thị
- Nhập tên vào ô Screen name/ Save: ví dụ: Tính tương đối của quỹ đạo
- Chèn ảnh hay video thì add vào Media location
- Chèn đoạn văn thì add vào waiting for content
- Thực hiện Save để lưu nội dung.
2.3.2.3. Nhập các công cụ kiểm tra đánh giá
UDUTU cho phép thực hiện nhiều dạng kiểm tra đánh giá kết quả học tập của người học,
các tác vụ kiểm tra đánh giá đáp ứng được 3 yêu cầu:
- Đánh giá vì sự tiến bộ của người học
- Đánh giá như là một hoạt động tích hợp trong quá trình học tập
- Đánh giá cung cấp các minh chứng để kiểm chứng kết quả học tập của người
học
16
Hình 2.17. Các công cụ kiểm tra đánh giá
Cách thiết kế:
- Lựa chọn cấu trúc câu hỏi, bài tập muốn xây dựng
- Nhập tên vào ô Screen name/save
- Nhập hướng dẫn hay yêu cầu của câu hỏi vào ô Instruction
- Nhập câu hỏi vào ô Question
- Nhập các học liệu, nội dung tương ứng của câu hỏi. Lưu ý: khi nhập câu hỏi, bạn
phải đưa ra đáp án đúng.
- Nhập lời thoại khi trả lời đúng tại ô Correct – sai tại Incorrect – sai một phần tại
partial.

- Lưu lại toàn bộ thao tác vừa thực hiện bằng nút Save.
2.3.2.3. Đóng gói, truy xuất bài giảng
UDUTU cho phép đóng gói và truy xuất bài giảng dưới 2 dạng chính:
- Chạy online (được nhúng vào các nền tảng Web và có khả năng chia sẻ xã hội
cao) hoặc các hệ quản lí học tập LMS (ví dụ: Moodle, Blackboard)
- Chạy offline (được đóng gói vào CD, USB hoặc các công cụ lưu trữ dữ liệu khác)
Trên thực tế, để hỗ trợ người học tự học các bài giảng điện tử đóng gói bằng công cụ
UDUTU thường áp dụng cả 2 phương thức trên.
Hình 2.21. Các cách đóng gói và truy xuất bài giảng
17
2.4. Hướng dẫn sử dụng đĩa CD bài giảng điện tử “Động học chất điểm”
2.4.1. Giới thiệu bài giảng điện tử chương “Động học chất điểm”
Để chạy BGĐT mà không cần dùng mạng internet thì chạy file
BAIGIANGDIENTU-CHUONGDONGHOCCHATDIEM

n
hình sẽ
hiển thị:
Giao
diện học
tập tại BGĐT được xây dựng trên hệ thống Udutu.com:
- Exit: Tác vụ thoát bài giảng
- Course map: Tác vụ mục lục khóa học
- Glossary: Tác vụ chú giải thuật ngữ
- Mute: Tác vụ mở/tắt âm thanh
- Refresh: Tác vụ làm mới bài giảng
- Back/next: Quay lại/Tiếp tục bài giảng
2.4.2. Đánh giá khả năng áp dụng bài giảng điện tử trong hỗ trợ dạy và học chương
“Động lực học chất điểm”.
2.4.2.1. Thuận lợi

2.4.2.2. Khó khăn
Kết luận chương 2
Căn cứ trên yêu cầu về mức độ nội dung các kiến thức học sinh cần nắm vững
trong chương “Động học chất điểm” Vật lý 10 nâng cao cũng như tình hình giảng dạy và
18
học tập nội dung chương này ở trường trung học phổ thông, chúng tôi đã vận dụng các
quan điểm dạy học tích cực, khai thác các tiềm năng của phương tiện dạy học trong dạy
học Vật lý phổ thông vào việc thiết kế BGĐT chương “Động học chất điểm”.
Điểm đặc biệt chú ý ở việc tổ chức, định hướng quá trình nhận thức của học sinh
là trong các BGĐT được thiết kế này chúng tôi đã sử dụng các tính năng của máy tính
điện tử và phần mềm trong việc mô phỏng các hiện tượng Vật lý, xây dựng các mô hình
thí nghiệm.
Chúng tôi đã giới thiệu cụ thể quy trình thiết kế, sử dụng phần mềm một cách hợp
lý phù hợp với trình độ của học sinh.
CHƯƠNG 3
THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
3.1. Mục đích và nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm
Thực nghiệm sư phạm nhằm mục đích kiểm tra tính đúng đắn của giả thuyết khoa
học, khẳng định tính khả thi của việc sử dụng bài giảng điện tử chương “Động học chất
điểm” chương trình Vật Lý 10. Chúng tôi đi theo những hướng sau:
- Nghiên cứu khả năng sử bài giảng điện tử chương “Động học chất điểm” chương
trình Vật Lý 10 nhằm tăng cường tính tích cực của người học.
- Khảo sát việc sử dụng bài giảng điện tử chương “Động học chất điểm” chương
trình Vật Lý 10 THPT như tài liệu tham khảo cho giáo viên.
- Bước đầu đánh giá tính hiệu quả của việc sử bài giảng điện tử chương “Động học
chất điểm” chương trình Vật Lý 10 trong việc nâng cao tính tích cực, tự học của HS trong
học tập.
3.2. Đối tượng và phương thức thực nghiệm sư phạm
3.2.1. Đối tượng thực nghiệm sư phạm.
Đối tượng thực nghiệm của đề tài là học sinh lớp 10 trường THPT Nguyễn Gia

Thiều Tp. Hà Nội đang theo học chương trình Vật lý nâng cao.
Đối tượng thực nghiệm này được chia làm 2 nhóm :
 Nhóm thực nghiệm (TN): gồm 80 HS ở hai lớp 10A1 (có 40 HS) và 10A3
(có 40 HS), được dạy theo phương pháp dạy học tích cực cùng với sự hỗ trợ bài giảng
điện tử.
 Nhóm đối chứng (ĐC): gồm 80 HS ở hai lớp 10A2 (có 40 HS) và 10A4 (có 40
HS).
Nội dung của đợt thực nghiệm sư phạm hướng vào chương “Động học chất điểm”
19
của chương trình Vật lý lớp 10.
3.2.2. Phương thức thực nghiệm sư phạm
3.3. Tiến hành thực nghiệm sư phạm
3.3.1. Chuẩn bị cho quá trình thực nghiệm
3.3.1.1. Xin phép triển khai thực nghiệm
3.3.1.2. Chuẩn bị về mặt nội dung và hình thức tổ chức dạy học
3.3.1.3. Hướng dẫn HS sử dụng bài giảng điện tử
3.3.2. Tiến trình thực nghiệm sư phạm
Để đánh giá hiệu quả của bài giảng điện tử thể hiện qua khả năng tự học của các
em HS. Tôi đã tổ chức các lớp thực nghiệm theo hướng cho HS chủ động hoàn toàn
trong giờ học.
Tiến trình TNSP diễn ra bắt đầu từ ngày 19/8/2013 đến ngày 15/10/2013 tại
trường THPT Nguyễn Gia Thiều – Thành phố Hà Nội.
Chúng tôi đã tổ chức dạy thực nghiệm cả chương “Động học chất điểm” (từ bài 1
đến bài 11 Sách giáo khoa Vật lý lớp 10 nâng cao).
Tuần đầu tiên của năm học, chúng tôi tiến hành trao đổi thông tin với học sinh về
bản thân, về mục tiêu của hoạt động dạy học. Đồng thời, chúng tôi cung cấp cho các em
tư liệu về BGĐT; hướng dẫn cách sử dụng; cách tìm kiếm thông tin qua các kênh khác
nhau: mạng Internet, sách tham khảo, quan sát trong tự nhiên.
Các tuần tiếp theo, chúng tôi tiến hành nội dung các bài dạy có sự trợ giúp của các
bài giảng điện tử. Cụ thể, với mỗi bài, chúng tôi tiến hành theo trình tự chung như sau:

Trước giờ lên lớp, yêu cầu HS nghiên cứu tài liệu tại nhà trước, HS có thể cùng học theo
nhóm, đặc biệt những bạn nào không có máy vi tính và mạng Internet thì học nhóm với
các bạn có phương tiện. (Đối với các lớp tôi tiến hành dạy thực nghiệm thì đa số các em
HS có phương tiện để hỗ trợ học tập).
Khi vào giờ học chính khóa tại trường, khoảng 15 phút đầu tiên, chúng tôi trao đổi
thảo luận với HS về những vấn đề mà các em thắc mắc, hoặc chưa hiểu. Thời gian còn
lại, chúng tôi chốt lại kiến thức, đưa ra các vấn đề mở rộng hoặc liên hệ thực tế kiến thức,
sau đó củng cố kiến thức cho các em HS bằng các trò trơi hoặc làm bài tập nhóm, bài tập
trắc nghiệm tự luận, trắc nghiệm khách quan.
Sau khi đã học hết nội dung chương, tôi dành thời gian 2 tiết học để cùng các em
HS củng cố lại toàn bộ kiến thức của chương, giải đáp các vấn đề thắc mắc của các em.
Cuối cùng, sau khi học xong cả chương chúng tôi cho học sinh nhóm lớp TN và ĐC làm
20
bài kiểm tra 45 phút để đánh giá theo quan điểm thống kê, đưa ra các nhận định sơ bộ về
hoạt động tự học của học sinh cũng như tính tích cực của người học.
3.3.3. Quan sát tình hình học tập và ghi nhận sự khác biệt ở nhóm lớp thực
nghiệm và lớp đối chứng
3.4. Đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm
3.4.1. Phân tích định tính diễn biến các giờ học trong quá trình thực nghiệm sư phạm.
3.4.2. Phân tích số liệu điểm số bài kiểm tra
Sau khi tổ chức cho học sinh làm bài kiểm tra viết, chúng tôi tiến hành chấm bài và xử lí
kết quả thu được theo các phương pháp thống kê toán học.
- Bảng thống kê điểm số
- Vẽ đường cong tần suất tích lũy và đường phân bố tần suất.
- Tính các tham số thống kê theo các công thức sau:
• Điểm trung bình cộng:
X
=
X
f

i
n
i
i
N

=1
1
Với X
i
là điểm số, f
i
là tần số, N là số học sinh.
• Phương sai: S
2
=
)(
1
1
1
XXi
N
n
i
i
f



=

2
• Độ lệch chuẩn: S=
2
S
Phương sai S
2
và độ lệch chuẩn S là các tham số đo mức độ phân tán của các số liệu
quanh giá trị trung bình cộng. S càng nhỏ chứng tỏ số liệu càng ít phân tán.
• Hệ số biến thiên V chỉ mức độ phân tán: V =
100.
X
S
%
 Thống kê kết quả bài kiểm tra: (lớp 10A1, 10A2, trường THPT Nguyễn Gia
Thiều là nhóm thực nghiệm và đối chứng số 1).
 Thống kê kết quả bài kiểm tra: (lớp 10A3, 10A4, trường THPT Nguyễn Gia
Thiều là nhóm thực nghiệm và đối chứng số 2).
Kết luận chương 3
Qua quá trình thực nghiệm sư phạm chúng tôi nhận thấy:
- Tiến trình dạy học chúng tôi soạn thảo đã đạt được mục tiêu dạy học đề ra.
- Việc tổ chức cho học sinh vận dụng các kiến thức lý thuyết vào thực tế, các em
chủ động chiếm lĩnh tri thức qua nhiều kênh thông tin, giúp học sinh thấy được ý nghĩa
của việc học tập, thấy được các kiến thức Vật lý giúp giải thích rất nhiều hiện tượng,
nguyên tắc hoạt động của các máy móc gắn liền với sinh hoạt thường ngày. Từ đó rút
ngắn khoảng cách giữa học và hành, giữa nhà trường và xã hội.
- Tổ chức dạy học với bài giảng điện tử cũng rèn luyện các kĩ năng tư duy bậc cao
(phân tích, tổng hợp, đánh giá) và phát triển một số kĩ năng cần thiết cho cuộc sống như kĩ
21
năng làm việc theo nhóm, kĩ năng khai thác thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, kĩ năng
giao tiếp và hợp tác, kĩ năng sử dụng ngôn ngữ… Góp phần đào tạo con người không chỉ

có kiến thức mà còn có cả năng lực hành động
Tuy nhiên chúng tôi cũng nhận thấy một số hạn chế sau:
- Hoạt động dạy học với bài giảng điện tử đòi hỏi giáo viên phải có trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ vững vàng và nhiệt tình trong giảng dạy. Bên cạnh đó còn đòi hỏi một cơ
sở vật chất tương đối đầy đủ, hiện đại.
- Việc thực nghiệm sư phạm chúng tôi mới tiến hành trong một phạm vi rất hẹp, tại
4 lớp, mỗi lớp có 40 học sinh, vì thế cần phải tiếp tục thực nghiệm trên nhiều đối tượng
học sinh khác để hoàn chỉnh dạy học với bài giảng điện tử.
- Mặc dù có hạn chế như vậy, nhưng thông qua thực nghiệm sư phạm chúng tôi
khẳng định rằng: Dạy học với bài giảng điện tử chương “Động học chất điểm” chương
trình vật lý lớp 10 nâng cao sẽ phát huy tính tích cực của người học và hoạt động này
hoàn toàn có thể tổ chức trong thực tế dạy học ở các trường phổ thông hiện nay.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Từ kết quả thu được của luận văn, đối chiếu với các nhiệm vụ đặt ra, chúng tôi
đã giải quyết được những vấn đề lí luận và thực tiễn sau:
- Phân tích và làm rõ được cơ sở lí luận của tính tích cực, năng lực sáng tạo của học
sinh trong học tập.
- Dựa trên cơ sở lí luận, chúng tôi đã xây dựng được bài giảng điện tử chương
“Động học chất điểm” - SGK vật lí 10 nâng cao nhằm giúp học sinh tự chiếm lĩnh tri
thức, phát huy tính tích cực và phát triển năng lực sáng tạo của học sinh trong học tập.
- Chúng tôi đã thành thạo trong việc sử dụng phần mềm đóng gói BGĐT Udutu và
các phần mềm hỗ trợ khác.
- Qua nghiên cứu SGK, các sách tham khảo, chúng tôi đã làm rõ bản chất các hiện
tượng, khái niệm Vật Lý trong chương “Động học chất điểm” - SGK vật lí 10 nâng cao.
- Quá trình TNSP đã chứng tỏ tính khả thi của tiến trình dạy học đã soạn thảo.
Hướng nghiên cứu tiếp theo của đề tài:
Do điều kiện thời gian nên phần thực nghiệm sư phạm chỉ tiến hành ở bốn lớp
học, vì vậy việc đánh giá hiệu quả của tiến trình dạy học chưa mang tính khái quát cao.
22

Chúng tôi thấy rằng có thể tiếp tục thử nghiệm trên một phạm vi rộng hơn để hoàn chỉnh
tiến trình tổ chức dạy học bài giảng điện tử nội dung kiến thức của chương.
Các kết quả thu được của đề tài tạo điều kiện để chúng tôi có thể mở rộng và đi
sâu nghiên cứu dạy học với bài giảng điện tử với các nội dung kiến thức khác nhằm góp
phần nâng cao chất lượng dạy và học Vật Lý ở trương phổ thông hiện nay.
2. Khuyến nghị
Qua quá trình thực nghiệm ở trường phổ thông, chúng tôi có một số khuyến nghị
sau:
- Các trường phổ thông cần tăng cường các trang thiết bị dạy học hiện đại để phục
vụ tối đa, hiệu quả cho việc thực hiện các phương pháp dạy học mới. Giáo viên cần có ý
thức tự nâng cao trình độ chuyên môn, đổi mới phương pháp dạy học để nâng cao chất
lượng từng bài dạy, và dạy học dự án cũng là một phương pháp có thể áp dụng.
- Cần khuyến khích, tạo điều kiện cho giáo viên tăng cường thời lượng dạy học có
sử dụng các phương pháp dạy học tích cực, giảm bớt dần thời lượng dạy học sử dụng các
phương pháp dạy học truyền thống (thuyết trình, giảng giải - minh hoạ).
- Qua quá trình nghiêm cứu đề tài, chúng tôi cũng nhận thấy đề tài này vẫn còn gặp
một số nhược điểm. Việc tổ chức cho học sinh tự lực học tập, thảo luận nhóm có sự hỗ
trợ của phần mềm vật lý ảo theo hướng tăng tính tích cực trong quá trình nhận thức của
học sinh khi chiếm lĩnh kiến thức thức thông qua các kết quả thí nghiệm trong nội dung
chương “Động học chất điểm” tuy đã mang lại một số ít hiệu quả nhất định, nhưng để
triển khai đề tai trên phạm vi rộng còn phụ thuộc vào sự hạn chế về cơ sở vật chất của
nhà trường, đặc biệt là hệ thống máy tính và mạng internet.
23
24,1,2,23,22,3,4,21,20,5,6,19,18,7,8,17,16,9,10,15,14,11,12,13
-
24

×