Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

SỰ TƯƠNG ĐỒNG VÀ KHÁC BIỆT GIỮA TRIẾT HỌC DUY VẬT VÀ DUY TÂM Ở HY LẠP THỜI CỔ ĐẠI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (166.44 KB, 17 trang )



 !"#
$%&''()
'*+,-.
,-/0-123
Giảng viên: TS. Bùi Văn Mưa
Học viên: Đinh Văn An
STT 1, Nhóm 5
Lớp Đêm 1
Khóa K22
TP. HCM, tháng 12/2012
414

 !"#"$
$
%&'($
$%&)$
%&*+, /
$012234
$56678968 :
$58;<1!=:
$>68?@(3:
$$>68(@*3:
$>6881!(AB(CDE-8F
$4>6881!(G@1=H-*D(BI*F
$$58;<1!JBK
$$>68L!8K
$$$>68M@(K
$$>68<1!JB)N1OIDL@IK
$58;+81!(E-CP


Q'6H8R8)ST8U58;V1!%=58;V1!>JBW
Q'6H8R8W
$Q')ST3X
YZ>[
>\]>E?Y^_4
1256
Hy Lạp cổ đại được xem là cái nôi của nền văn minh phương Tây. Ăng-ghen đã
từng nhận xét rằng: “Không có sơ sở văn minh Hy Lạp và đế quốc La Mã thì cũng
không có châu Âu hiện đại được”. Người Hy Lạp đã đạt được những thành tựu rực
rỡ trong các lĩnh vực khác nhau, đặc biệt là một nền triết học đồ sộ và sâu sắc.
Triết học Hy Lạp cổ đại đã có sự phân chia và đối lập rõ ràng giữa các trào lưu,
trường phái, duy vật và duy tâm, biện chứng và siêu hình, vô thần và hữu thần. Toàn
bộ nền triết học thế giới sau này cũng dựa trên những nền tảng cơ bản đó.
Nhiệm vụ của tiểu luận này là chỉ ra, phân tích sự tương đồng và khác biệt giữa hai
chủ nghĩa chủ đạo: duy vật và duy tâm. Để có thể phân tích, người thực hiện tiểu
luận sẽ bắt đầu bằng các điều kiện lịch sử ra đời và phát triển của triết học Hy Lạp
cổ đại.Sau đó nêu lên những gương mặt, những trường phái tiêu biểu của từng chủ
nghĩa để phác họa lên những nét chính của triết học Hy Lạp cổ đại.Rồi từ đó rút ra
những kết luận mà đề tài đã đặt ra.
Quá trình hoàn thành tiểu luận không những đem lại cho người thực hiện những
hiểu biết về (triết học) Hy Lạp cổ đại, mà còn mang lại kiến thức căn bản về triết
học, giúp tiếp thu những tư tưởng triết học khác nhau trong những thời kỳ khác nhau
tốt hơn.
Giáo trình Triết học và các bài giảng của TS.Bùi Văn Mưa được sử dụng làm tài liệu
tham khảo chính. Đồng thời người thực hiện tham khảo thêm một số tài liệu khác từ
thư viện và Internet (xem phần tài liệu tham khảo).
Trang 1
Trang 2
789#:!;<=>9?!@#A; !"#B1C?#D<C
7789#:!;<=

77.7EF!G
Hy Lạp cổ đại là một quốc gia có khí hậu ôn hòa và rộng lớn bao gồm miền nam bán
đảo Bancăng, miền ven biển phía tây Tiểu Á và nhiều hòn đảo ở miền Êgiê. Hy Lạp
được chia làm ba khu vực: Bắc, Nam và Trung bộ.
Trung bộ có nhiều dãy núi ngang dọc và những đồng bằng trù phú, có những thành
phố lớn như Aten.Nam bộ là bán đảo Pêlôpôngnedơ với nhiều đồng bằng rộng lớn
phì nhiêu thuận lợi cho việc trồng trọt.Vùng bờ biển phía Đông của bán đảo
Bancăng khúc khuỷu nhiều vịnh, hải cảng thuận lợi cho ngành hàng hải phát triển,
mở rộng giao thương với các khu vực khác.Các đảo trên biển Êgiê là nơi trung
chuyển cho việc đi lại, buôn bán giữa Hy Lạp với các nước ở Tiểu Á và Bắc
Phi.Vùng ven biển Tiểu Á là đầu mối giao thương giữa Hy Lạp và các nước phương
Đông. Với điều kiện tự nhiên thuận lợi như vậy, Hy Lạp cổ đại sớm trở thành một
quốc gia chiếm hữu nô lệ có một nền công – thương nghiệp phát triển, một nền văn
hóa tinh thần phong phú, đa dạng. Nơi có nhiều triết gia mà triết lý của họ trở nên
bất hủ.
77HEI!
Thế kỷ VIII – VI trước công nguyên là thời kỳ nhân loại chuyển từ thời đại đồ đồng
sang thời đại đồ sắt. Lúc bấy giờ đồ sắt được dùng phổ biến, năng suất lao động tăng
nhanh, sản phẩm dồi dào, chế độ sở hữu tư nhân được cũng cố. Sự phát triển này đã
kéo theo phân công lao động trong nông nghiệp, giữa nghành trồng trọt và ngành
chăn nuôi. Xu hướng chuyển sang chế độ chiếm hữu nô lệ đã thể hiện ngày càng rõ
nét. Sự phát triển mạnh mẽ của công nghiệp, thủ công nghiệp từ cuối thế kỷ VIII
trước công nguyên là lực đẩy quan trọng cho trao đổi, buôn bán, giao lưu với các
vùng lân cận. Engels đã nhận xét: “Phải có những khả năng của chế độ nô lệ mới
Trang 3
xây dựng được một quy mô phân công lao động lớn lao hơn trong công nghiệp và
nông nghiệp, mới xây dựng được đất nước Hy Lạp giàu có. Nếu không có chế độ nô
lệ thì cũng không có quốc gia Hy Lạp, không có khoa học và công nghiệp Hy Lạp”.
77JE#!K!LMNO!P
Từ điều kiện kinh tế đã dẫn đến sự hình thành chính trị - xã hội, xã hội phân hóa ra

làm hai giai cấp xung đột nhau là chủ nô và nô lệ. Lao động bị phân hóa thành lao
động chân tay và lao động trí óc. Đất nước bị chia phân thành nhiều nước nhỏ.Mỗi
nước lấy một thành phố làm trung tâm.Trong đó, Sparte và Aten là hai thành phố cổ
hùng mạnh nhất, nòng cốt cho lịch sử Hy Lạp cổ đại.
Do sự tranh giành quyền bá chủ Hy Lạp, nên hai thành phố trên tiến hành cuộc
chiến tranh khốc liệt kéo dài hàng chục năm và cuối cùng dẫn đến sự thất bại của
thành Athen. Chiến tranh, nghèo đói đã nảy sinh các cuộc nỗi dậy của tầng lớp nô lệ.
Nhưng lại thất bại vì họ xuất phát từ nhiều bộ lạc khác nhau, không có ngôn ngữ
chung, không có quyền hạn, không được tham gia vào các hoạt động xã hội, chính
trị. Chớp lấy thời cơ, Vua Philíp ở phía Bắc Hy Lạp đã đem quân xâm chiếm toàn
bộ bán đảo Hy Lạp thế kỷ thứ II trước công nguyên, Hy Lạp một lần nữa bị rơi vào
tay của đế quốc La Mã. Tuy đế quốc La Mã chinh phục được Hy Lạp, nhưng lại bị
Hy Lạp chinh phục về văn hóa. Engels đã nhận xét “không có cơ sở văn minh Hy
Lạp và đế quốc La Mã thì không có Châu Âu hiện đại được”.
Vì điều kiện kinh tế, nhu cầu buôn bán, trao đổi hàng hóa mà các chuyến vượt biển
đến với các nước phương Đông trở nên thường xuyên.Chính vì thế tầm nhìn của họ
cũng được mở rộng, những thành tựu văn hóa của Ai Cập, Babilon đã làm cho người
Hy Lạp ngạc nhiên. Tất cả các lĩnh vực, những yếu tố của nước bạn đều được người
Hy Lạp đón nhận, như đã từng có nhận xét “Những người Hy Lạp mãi mãi là đứa
trẻ nếu không hiểu biết gì về Ai Cập”.
Trang 4
Trong thời đại này, Hy Lạp đã xây dựng được một nền văn minh vô cùng xán lạn
với những thành tựu rực rỡ thuộc các lĩnh vực khác nhau: văn học, nghệ thuật, luật
pháp, khoa học, đặc biệt là nền triết học đồ sộ và sâu sắc. Chúng là cơ sở hình thành
nên nền văn minh phương Tây hiện đại.
7HQ@R!!R!!9!>9?!@S
Triết học Hy Lạp cổ đại ra đời trong bối cảnh diễn ra sự chuyển biến lâu dài và sâu
sắc các quan hệ xã hội. Đó là sự ra đời của xã hội có giai cấp đầu tiên trong lịch sử:
chế độ chiếm hữu nô lệ.
Chế độ chiếm hữu nô lệ đã tạo cơ sở cho sự phân hóa lao động và đề cao lao động

trí óc, coi thường lao động chân tay. Điều này đã thúc đẩy sự hình thành tầng lớp trí
thức biết xây dựng và sử dụng hiệu quả tư duy lý luận để nghiên cứu triết học và
khoa học.
Tuy nhiên, do có cách nhìn nhận về thế giới sự vật khác nhau mà ở Hy Lạp cổ đại,
triết học phát triển theo 2 khuynh hướng trái ngược nhau và đấu tranh gay gắt trong
suốt cả quá trình hình thành và phát triển. Đó là Chủ Nghĩa Duy Vật và Chủ Nghĩa
Duy Tâm.
Chủ nghĩa duy vật (CNDV) được hình thành từ trường phái Milê, trường phái
Hêraclite, trải qua trường phái đa nguyên Empedocle, Anaxagore và phát triển cực
thịnh trong trường phái nguyên tử luận của Democrite.
Chủ nghĩa duy tâm (CNDT) được hình thành qua các trường phái Pythagore, trải
qua trường phái duy lý Elee, phái Ngụy biện và đạt đỉnh cao trong trường phái duy
tâm khách quan của Platon.
Trang 5
H@#TTUVWT=V?!@ !"#
H.7!AV!X;YB>
H77T=V?!@GS
Đây là trường phái duy vật và biện chứng chất phát đầu tiên trong triết học Hy Lạp
cổ đại. Trong thời này, Milê là một trung tâm thương mại, hàng hải lớn. Chính điều
này đã tạo điều kiện mở rộng tầm nhìn của con người, kích thích sự phát triển của
khoa học và văn hóa. Những nhà triết học tiêu biểu thuộc trường phái Milê là Talét,
Anaximăngđrơ, Anaximen không tin vào thần thoại truyền thống (coi các thần linh
là nguyên nhân tạo ra thế giới), cho rằng bản nguyên của thế giới là một vật thể xác
định. Đóng góp quan trọng nhất của trường phái Milê là đã đặt nền móng cho sự
hình thành các khái niệm triết học để các triết gia sau này tiếp tục bổ sung và làm
phong phú thêm những khái niệm đó như khái niệm vật chất, không gian, sự đấu
tranh giữa các mặt đối lập… Một điều quan trọng nữa là các triết gia đã tìm cách
giải thích thế giới một cách hợp lý từ bản thân thế giới tự nhiên chứ không phải là từ
bên ngoài nó.
H7HT=V?!@G;#KS

Hêraclít là một nhà triết học sớm thể hiện rõ các tư tưởng biện chứng chất phác từ
thời cổ Hy Lạp. Ông coi bản nguyên của thế giới là lửa. Mọi sự vật luôn ở trạng thái
vận động, biến đổi và phát triển không ngừng. Vạn vật vừa tồn tại, vừa không tồn
tại.Thế giới như một dòng chảy cứ trôi đi mãi. Từ đó ông đưa ra luận điểm nổi tiếng
“Không ai có thể tắm được hai lần trên cùng một dòng sông”. Sự vận động, phát
triển liên tục của mọi sự vật theo Hêraclít là do tính tất yếu khách quan, logos (quy
luật, trật tự) quy định. Đóng góp cơ bản của Hêraclít vào kho tàng lịch sử triết học
nhân loại là việc trình bày đầu tiên về quy luật thống nhất giữa các mặt đối lập.
Trang 6
H7JT=V?!@<;VBGZ[?G<\#];N;V8
Empêđốc – Anaxago xây dựng quan niệm đa nguyên về bản chất của thế giới vật
chất đa dạng. Empêđốc thừa nhận khởi nguyên của thế giới là bốn yếu tố: đất, nước,
không khí, lửa; chúng chịu sự tác động của hai loại lực là tình yêu và hận thù. Tùy
thuộc vào liều lượng của bốn yếu tố trên và tùy thuộc vào mức độ tác động của hai
loại lực mà vạn vật khác nhau xuất hiện hay biến mất.
Còn Anagaxo cho rằng vạn vật sinh ra từ “những hạt giống” – cái bảo tồn và phát
triển tính chất của sự vật cùng loại. Những hạt giống này cực nhỏ và phân chia đến
vô tận. Anagaxo xem “mỗi cái chứa mọi cái”. Để các hạt giống nảy nở hay thay thế
cho nhau cần phải có một động lực. Đó là Nus – trí tuệ thuần túy hay linh hồn của
thế giới. Tuy nhiên, quan điểm của họ cũng còn mang tính sơ khai, nghĩa là còn hạn
chế.Những hạn chế này được thuyết phục bởi thuyết nguyên tử luận.
H7^T=V?!@VBG_1`NK?]G[a#K
Trường phái này là đỉnh cao của triết học duy vật Hy Lạp cổ đại giai đoạn cực
thịnh.Lơxíp là người đầu tiên nêu lên các quan niệm về nguyên tử.Đêmôcrít đã kế
thừa và phát triển thành một hệ thống chặt chẽ có sức thuyết phục. Mặc dù còn hạn
chế nhưng Đômôcrít đã nâng chủ nghĩa duy vật Hy Lạp lên đỉnh cao, làm cho nó đủ
sức đương đầu chống lại các trào lưu duy tâm đang thịnh hành lúc bấy giờ, tiêu biểu
là trào lưu duy tâm của Platông.
Thuyết nguyên tử cho rằng vũ trụ được cấu thành bởi 2 thực thể đầu tiên là nguyên
tử và chân không.Chân không (cái không tồn tại) cũng tồn tại. Nguyên tử vận động

trong chân không, theo luật nhân quả mang tính tất nhiên tuyệt đối; khi chúng tụ lại
thì sự vật (sự sống, linh hồn…) được tạo thành, khi chúng tách ra thì sự vật biến
mất.
Trang 7
HH!AV!X;YBb[
HH7T=V?!@B;V8
Pytago là người đặt nền móng cho chủ nghĩa duy tâm thời cổ Hy Lạp. Pytago coi
con số là bản nguyên của thế giới, là bản chất của vạn vật, là quy luật của vũ trụ.
Nhưng do quá đề cao vai trò của các con số, Pytago biến chúng thành những lực
lượng siêu nhiên. Pytago coi linh hồn bất tử tồn tại độc lập với thể xác và tin ở
thuyết luân hồi. Cho rằng linh hồn bị giam hãm trong thể xác. Giải thoát linh hồn ra
khỏi sự ràng buộc của thế xác là mục đích của cuộc sống. Nhận thức là chức năng
của linh hồn.Chân lí có được là nhờ sự mách bảo của thần linh.
HHHT=V?!@cG
Do Xênôphan thành lập theo tinh thần duy vật, nhưng sau đó được Pácmêníc phát
triển theo hướng duy tâm và được Dênông bảo vệ.
Chịu ảnh hưởng bởi Talét, Xênôphan cho rằng mọi cái đều từ đất mà ra, và cuối
cùng trở về với đất. Cùng với nước, đất tạo nên sự sống của muôn loài. Pácmêníc lại
cho rằng “tồn tại” là bản chất chung thể hiện tính thống nhất của vạn vật trong thế
giới. “Tồn tại” là một phạm trù triết học mang tính khái quát cao. Bản chất của tồn
tại là bất biến, vĩnh hằng, đơn nhất; và tồn tại – bản chất của vạn vật chỉ có thể được
nhận thức bởi tư duy lý tính.Dênông là người bảo vệ nhiệt thành trường phái
Êlê.Ông đưa ra các apôri để chứng minh rằng không thể dùng trực quan cảm tính để
nhận thức sự vật mà phải dùng tư duy trừu tương.Tuy nhiên, sai lầm của ông là ở
chỗ tuyệt đối hóa và tách tính gián đoạn ra khỏi tính liên tục của vận động.
HHJT=V?!@YBb[I!@#!d;#A;ea#@];a
Trường phái này thể hiện lập trường chính trị của tầng lớp chủ nô quý tộc bảo thủ
chống lại nền dân chủ Athen và hệ thống triết học duy vật của trường phái nguyên tử
luận. Được xây dựng bởi Xôcrát và hoàn thiện bởi Platông.
Trang 8

Khác với những nhà triết học khác, Xôcrát không nghiên cứu về giới tự nhiên mà
ông dành phần lớn nghiên cứu về con người, đạo đức. Platôn xuất thân trong một gia
đình chủ nô quý tộc ở Athen. Ông đã xây dựng chủ nghĩa duy tâm khách quan với
nội dung chính là thuyết ý niệm với giá trị bên trong là phép biện chứng của khái
niệm và nhiều tư tưởng sâu sắc về đạo đức – chính trị – xã hội.
HJ!AV!X;!LVBG#A;N\
Arixtốt là học trò xuất sắc nhất của Platông, tuy nhiên ông lại phê phán thuyết ý
niệm của thầy vì theo ông ý niệm là cái tồn tại bên ngoài và độc lập với sự vật nên
nó không thể là bản chất của sự vật. Nhưng ông cũng không ủng hộ quan điểm của
các trường phái duy vật khi bàn về khởi nguyên vật chất của vũ trụ. Từ đó ông đưa
ra thuyết nguyên nhân – cơ sở của Siêu hình học và thuyết vận động – cơ sở của Vật
lý học. Tuy triết học của ông dao động giữa chủ nghĩa duy vật và duy tâm, nhưng
ông đã mở ra một chân trời mới cho sự phát triển của khoa học phương Tây.
Trang 9
JFT`V<fV>9I!@#ghVi;!AV!X;,B>9!AV!X;,B
b[
J7FT`V<fV
Tuy có cách nhìn nhận về bản chất sự vật rất không giống nhau, tuy nhiên giữa Chủ
Nghĩa Duy Vật và Chủ Nghĩa Duy Tâm vẫn có một vài điểm tương đồng, thể hiện
đặc điểm chung của triết học Hy Lạp cổ đại.
 Thứ nhất, cả CNDV và CNDT đều thể hiện thế giới quan, ý thức hệ và
phương pháp luận của giai cấp chủ nô thống trị. Nó là công cụ lý luận của
giai cấp này nhằm mục đích duy trì trật tự xã hội, củng cố vai trò thống trị
của họ. Điều này dễ dàng nhận ra được do các nhà triết học lúc bấy giờ đều
thuộc tầng lớp thống trị, họ được giải thoát khỏi lao động chân tay nên tập
trung vào tư duy, từ đó đưa ra những luận điểm nhằm bảo vệ cho quyền lợi
của họ. Họ thừa nhận sự quan trọng của nhà nước nhằm duy trì sự ổn định, sự
phân công xã hội, đảm bảo xã hội trật tự và vận hành theo đúng chức năng
của từng tầng lớp, giai cấp.
 Triết học Hy Lạp cổ đại gắn bó mật thiết với khoa học tự nhiên để tổng hợp

mọi hiểu biết về các lĩnh vực khác nhau nhằm xây dựng bức tranh về thế giới
như một hình ảnh chỉnh thể thống nhất mọi sự vật, hiện tượng xảy ra trong
nó. Do trình độ tư duy lý luận còn thấp nên khoa học tự nhiên chưa đạt đến
trình độ mổ xẻ, phân tích tự nhiên để đi sâu vào bản chất sự vật, mà nó mới
nghiên cứu tự nhiên trong tổng thể để dựng nên bức tranh tổng quát về thế
giới. Vì chưa thể nhận biết được bản chất của sự vật nên họ mới gán cho nó
những bản chất, nguồn gốc khác nhau mà hình thành nên hai trường phái đối
nghịch nhau là CNDV và CNDT. Tuy nhiên dù có xuất phát điểm khác nhau
nhưng nhìn chung, các nhà triết học Hy Lạp cổ đại đều là những nhà khoa
Trang 10
học tự nhiên, họ quan sát trực tiếp các hiện tượng tự nhiên để rút ra những kết
luận triết học.
 Dù theo CNDV hay CNDT, các quan điểm triết học Hy Lạp cổ đại đều mang
phép biện chứng chất phác. Họ nghiên cứu và sử dụng phép biện chứng để
nâng cao nghệ thuật hùng biện, để bảo vệ quan điểm triết học của mình, để
tìm ra chân lý. Họ đã phát hiện ra nhiều yếu tố của phép biện chứng nhưng
chưa trình bày chúng thành một hệ thống lý luận chặt chẽ.
 Thứ tư, triết học Hy Lạp coi trọng vấn đề con người. Các nhà triết học Hy
Lạp cổ đại đã đưa ra nhiều quan niệm khác nhau về con người, về đạo đức
và họ đều cho rằng con người là tinh hoa cao quý nhất của tạo hóa. Họ cũng
đưa ra quan điểm về đạo đức, cho rằng sống đúng mực, ôn hòa, không gây
tổn hại cho mình cũng như người khác, làm điều thiện là sống có đạo đức.
JHFI!@#ghS
Có giai thoại truyền rằng Platông không bao giờ đề cập đến Đêmôcrít trong các
trước tác của mình.Thậm chí Platông còn đòi thiêu rụi tất các tác phẩm của
Đêmôcrít.Tuy chưa biết thực hư giai thoại như thế nào, điều đó dù sao cũng nói lên
một phần sự đối chọi gay gắt giữa chủ nghĩa duy vật và duy tâm thời cổ Hy Lạp.
Chúng ta sẽ làm rõ qua từng khía cạnh sau đây.
Eg:VBG#A;! VjW>kl
Xôcrát là nhà triết học đầu tiên nghiên cứu các vấn đề về con người. Trước Xôcrát,

tất cả các nhà triết học đều tập trung vào nghiên cứu tự nhiên. Nhưng xuyên suốt
triết học Hy Lạp cổ đại, các nhà triết học, các trường phái đều đi tìm khởi nguyên
của thế giới, vũ trụ. Có thể nói câu hỏi về bản chất của thế giới là câu hỏi căn bản
nhất. Sau khi trả lời câu hỏi này, các nhà triết học mới từ đó xây dựng nên học
thuyết của mình.Nó giống như xây dựng toán học bằng phương pháp tiên đề. Rõ
ràng, nền tảng đóng vai trò quyết định, nền tảng khác nhau sẽ dẫn tới những quan
niệm khác nhau.
Trang 11
Chủ nghĩa duy vật và duy tâm đối chọi nhau ở việc giải thích bản nguyên của thế
giới. Tuy rằng trong cùng một chủ nghĩa, các trường phái cũng có những quan điểm
khác nhau, nhưng tựu trung lại: chủ nghĩa duy vật cho rằng vật chất là cái có trước,
còn chủ nghĩa duy tâm cho rằng ý thức có trước. Chẳng hạn như Đêmôcrít cho rằng
vũ trụ được hình thành bởi nguyên tử và chân không.Còn Platông coi ý niệm là cái
sản sinh, có trước.
EmF><PV! VjS
Các nhà duy vật đều thống nhất là thế giới này vận động, biến đổi không
ngừng.Không có gì đứng im tuyệt đối.Hêraclít có câu nói bất hủ “không ai tắm được
hai lần trong cùng một dòng sông”.Phụ thuộc vào liều lượng, sự tương tác của các
thành tố cơ bản tạo nên thế giới mà hình thành các sự vật khác nhau, tạo nên sự
chuyển hóa giữa các sự vật, hiện tượng.
Ngược lại, Pácmêníc của chủ nghĩa duy tâm cho rằng bản chất của tồn tại là bất
biến, vĩnh hằng, đơn nhất. Dênông đã ủng hộ nhiệt thành quan điểm trên và đưa ra
40 apôri để chứng minh tính bất động của thế giới.Đến thời Platông, ông cũng cho
rằng ý niệm là bất biến, vĩnh hằng, duy nhất.
EmFm\V>9#8VT=
Đêmôcrít cho rằng sự sống (bao gồm con người) phát sinh từ những vật thể ẩm ướt,
dưới tác dụng của nhiệt độ.Chỉ có sinh vật mới có linh hồn.Linh hồn cũng được hình
thành từ các nguyên tử. Linh hồn là khả tử, nó sẽ rời thể xác và tan rã ra thành các
nguyên tử khi sinh vật chết. Vạn vật không phải do thần thánh sinh ra.
Còn Platông theo quan niệm duy tâm, coi linh hồn là bất tử. Thể xác con người được

cấu tạo từ nước, đất, lửa, không khí thì không bất diệt, nhưng còn linh hồn thì bất
diệt bởi vì linh hồn được sinh ra từ lâu và thượng đế đưa vào thế xác con người. Khi
con người chết đi, linh hồn bay ngược trở về các vì sao và chờ nhập vào thể xác
mới. Khi nhập vào thể xác, linh hồn quên hết quá khứ của nó.
Trang 12
E!!n#>9!o!
Từ quan điểm duy vật, Hêraclít cho rằng nhận thức thế giới là phát hiện ra cái lôgốt,
tức cái quy luật, trật tự của vũ trụ. Cũng trên quan điểm cho rằng con người có thể
nhận thức được vũ trụ, Đêmôcrít đã phát triển các phương pháp nhận thức logic như
quy nạp, so sánh, giả thuyết, định nghĩa để giúp con người nâng cao khả năng nhận
thức lí tính. Chỉ nhận thức cảm tính không thôi thì chưa đủ.
Ngược lại, Xôcrát cho rằng các hiện tượng tự nhiên đã được thần thánh an bài, con
người không có khả năng khám phá được sự sáng tạo ra giới tự nhiên của thần thánh
và không thể cải tạo tự nhiên theo ý mình. Sau đó, Platông cho rằng nhận thức chỉ là
sự hồi tưởng lại của linh hồn bất tử về những gì nó đã từng biết trong thế giới ý
niệm nhưng lãng quên. Nhận thức chân lí chỉ là khám phá ra ý niệm tồn tại sẵn trong
linh hồn con người.
E<C8<n#
Đêmôcrít cho rằng sự hiểu biết là cơ sở của hành vi đạo đức. Sống đúng mực, ôn
hòa, không gây hại cho mình và cho người là sống có đạo đức. Hạnh phúc của con
người là trạng thái mà trong đó con người sống trong sự hưởng lạc vừa phải, trong
sự thanh thản của tâm hồn tự do. Ta thấy nếu con người thực hành theo những điều
trên, hoàn toàn có thể tìm thấy hạnh phúc.
Platông cho rằng sống hạnh phúc là sống có đạo đức.Sống đạo đức là làm điều thiện.
Hành vi hướng thiện là hành vi không dựa trên sự khoái lại, lợi thú chủa quan mà là
hướng đến những ý tưởng tuyệt đối khách quan thuộc về thế giới ý niệm ở trên trời.
Quan niệm này rất thần bí. Nó cho rằng con người không thể tìm thấy hạnh phúc
cho riêng mình ở trần gian, mà chỉ có thể đạt được hạnh phúc trong thế giới ý niệm
ở trên trời, sau khi chết.
Trang 13

1.
Thông qua phần phân tích trên, ta thấy chủ nghĩa duy vật và duy tâm tuy cùng chia
sẻ những đặc điểm chung của thời đại nhưng quan niệm, đường lối hoàn toàn trái
ngược nhau. Arixtốt là người đã tổng kết triết học Hi Lạp cổ đại bằng chủ nghĩa nhị
nguyên. Với khối lượng công việc đồ sộ, tư tưởng sâu sắc, Arixtốt đã giúp lý trí Hy
Lạp nảy nở, đặt nền móng vững chắc cho chủ nghĩa duy lý phương Tây sau này.
Nét nổi bật của triết học Hy Lạp cổ đại là đã đặt ra hầu hết các vấn đề cơ bản của
triết học mà sau này các học thuyết triết học khác sẽ từng bước giải quyết theo nội
dung của thời đại mình, nó chứa đựng mầm mống của tất cả thế giới quan về sau
này. Những thành tựu triết học cơ bản của nó xứng đáng ghi một mốc son trong lịch
sử triết học của loài người.
Sau khi hoàn thành, người thực hiện tiểu luận đã nắm bắt được những nét chính về
tự nhiên, xã hội của Hy Lạp cổ đại; biết được các trường phái chính cùng những
đóng góp của nó vào kho tàng tri thức loài người. Triết học Hy Lạp cổ đại tạo nền
tảng để học viên để hiểu được những tư tưởng triết học sau này, đặc biệt là triết học
Mác-Lênin.
Do thời gian và khuôn khổ bài tiểu luận có hạn, chưa thể đi sâu vào phân tích chi tiết
các đặc điểm, phân tích hết những nét độc đáo cũng như đóng góp của triết học Hy
Lạp cổ đại vào văn minh phương Tây sau này nói riêng và thế giới nói chung.
Những vấn đề này có thể gợi mở những tìm tòi trong tương lai.
Trang 14
1p
1. Triết học I, Tài liệu dùng cho học viên cao học và nghiên cứu sinh không thuộc
chuyên nghành triết học của trường Đại học Kinh tế Tp. HCM do Thầy Bùi Văn
Mưa (Chủ biên) - 2011
2. Đại cương lịch sử triết học, NXB Tổng hợp Tp. HCM – Nguyễn Ngọc Thu -2003
3. Lịch sử triết học, NXB Chính trị quốc gia Hà Nội – Nguyễn Hữu Vui -2002
4. Triết học II, NXB Chính trị quốc gia Hà Nội – 1993
5. Tổng hợp từ một số website

×