Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

SKKN LUYỆN CHỮ VIẾT CHO HỌC SINH LỚP 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (185.62 KB, 10 trang )

PHỤ LỤC
Trang
A. PHẦN MỞ ĐẦU 1
I.Lí do chọn đề tài 1
II.Mục đích và phương pháp nghiên cứu 1
1.Mục đích 1
2.Phương pháp. 1
III.Giới hạn của đề tài 1
IV.Kế hoạch thực hiện . 1
B.PHẦN NỘI DUNG . 2
I.Cơ sở lí luận 2
II.Cơ sở thực tiễn 2
III.Thực trạng 2
1.Thuận lợi 2
2.Khó khăn 2
IV.Các biện pháp giải quyết vấn đề 3
V.Hiệu quả 6
C.PHẦN KẾT LUẬN 6
I. Ý nghĩa 6
II.Khả năng áp dụng 7
III.Bài học kinh nghiệm 7
Tài liệu tham khảo 8
A. PHẦN MỞ ĐẦU
I.Lớ do chn ti :
- Tp vit l mt trong nhng phõn mụn cú tm quan trng c bit tiu hc
i vi hc sinh lp 2. Nú gúp phn rốn luyn k nng vit ch mt trong nhng k
nng hng u trong vic hc ting Vit trong trng.
- Mt khỏc ch vit cng l biu hin nột nhõn cỏch ca con ngi.
- C vn Phm Vn ng ó núi:Ch vit cng l biu hin ca nt ngi.
Dy cho hc sinh vit ỳng, vit cn thn, vit p cng gúp phn rốn luyn cho cỏc
em tớnh cn thn, lũng t trng i vi mỡnh v bn c bi v ca mỡnh


-Theo tinh thn i mi phng phỏp dy v hc,Ting Vit rt cn phi to
iu kin cho hc sinh t giỏc luyn tp v rỳt kinh nghim qua thc hnh luyn vit
di s hng dn ca giỏo viờn. Vic rốn luyn k nng vit nhanh, p cho hc sinh
s gúp phn ỏp ng c yờu cu ny.
-Trng Tiu hc An Thnh 1 nm trờn a bn dõn c cú mt bng dõn trớ
cao.Cú iu kin cho hc sinh hc tp.Nhng cũn mt s ph huynh do cha thc
s quan tõm nờn mt s hc sinh ch vit xu,cha ỳng mu,cha sch p.
T nhng vn thc t trờn, tụi chn ti Mt s bin phỏp rốn k nng vit
cho hc sinh lp 2
II. Mc ớch v png phỏp nghiờn cu:
1. Mc ớch :
Tìm ra một số biện pháp rèn kĩ năng viết đúng, đẹp trong phân môn tập viết
nhằm nâng cao chất lợng dy học môn Tiếng Việt cho học sinh lớp 2D.Rốn cho hc
sinh t th ngi vit ỳng, ch vit p, sch,thúi quen cn thn tc nhanh khi
vit,Trau di ngụn ng núi, vit.
2. Phng phỏp :
- Phng phỏp nghiờn cu ti liu
- Phng phỏp iu tra
- Phng phỏp thc nghim.
III.Gii hn ca ti :
Hc sinh lp 2D núi riờng, hc sinh tiu hc núi chung.
* ỏnh giỏ thc trng cht lng hc sinh u nm: Thỏng 09/2011
* Kho sỏt cht lng ch vit cho hc sinh lp thc nghim
+ Gia k I
+ Cui k I
+ Gia k II
* Tng kt, vit ti: Thỏng 04/2012
IV. K hoch thc hin :
- Chn b ti.
- Lp cng nghiờn cu.

- Thu thp d liu.
- Thõm nhp thc t.
- Hon thnh sỏng kin.
B. PHN NI DUNG
2
I. Cơ sở lý luận của việc rèn luyện kỹ năng viết đúng, đẹp cho học sinh lớp2:
Chữ viết là một công cụ dùng đó giao tiếp và trao đổi thông tin, là phương tiện
để ghi chép và tiếp nhận những tri thức văn hóa, khoa học và đời sống …,Do vậy, ở
trường tiểu học việc dạy học sinh biết chữ và từng bước làm chủ công cụ chữ viết để
phục vụ cho học tập và giao tiếp là yêu cầu quan trọng hàng đầu của môn Tiếng Việt.
- So với chương trình lớp 1, nội dung của phân môn tập viết lớp 2 có những yêu
cầu cụ thể.
II. Cơ sở thực tiễn của việc rèn luyện kỹ năng viết đúng, đẹp cho học sinh lớp
-Tiếp tục rèn luyện cho học sinh kỹ năng viết các chữ thường theo cỡ nhỏ đã học
ở lớp 1 nhưng mức độ yêu cầu được nâng cao: viết đúng mẫu và đều nét.
- Chính thức dạy học sinh viết chữ hoa theo cỡ vừa và nhỏ (Ở lớp 1 học sinh
mới làm quen với chữ hoa qua hình thức tập tô trong giai đoạn luyện tập tổng hợp ở
học kỳ 2). Để thực hiện nhiệm vụ này, giáo viên phải giúp học sinh có những hiểu biết
nhất định về mẫu chữ hoa do Bộ mới ban hành nhằm tạo điều kiện cho các em rèn kỹ
năng viết chữ cụ thể:
- Nhớ được hình dáng các chữ cái viết hoa theo mẫu quy định
- Nắm được kích cỡ của từng chữ cái viết hoa (thể hiện trong khung chữ, trong
mối quan hệ giữa chữ cái viết thường).
VD: Trong cùng cỡ chữ, các chữ cái viết hoa: A, ¡ , ¢, B, C… có độ cao bằng các
chữ cái viết thường: b g, h, k, l, y, riêng hai chữ cái viết hoa được viết với chiều cao 4
li Y, G.
- Nắm được thao tác viết từng nét chữ để tạo nên chữ cái viết hoa (đưa nét theo
đúng quy trình viết ).
* Dạy học sinh biết nối (ghép) chữ cái viết hoa với chữ cái thường trong một
chữ ghi tiếng đảm bảo tính thẩm mỹ, phục vụ cho yêu cầu viết chính tả và trình bày

bài.
III. Thực trạng :
1. Thuận lợi :
Trường Tiểu học An Thạnh 1 nằm trên địa bàn dân cư đông, có mặt bằng dân
trí cao.Có đầy đủ điều kiện về cơ sở vật chất cho các em học tập.Học sinh lớp 2D có đủ
đồ dùng học tập.
2. Khó khăn :
Trong trường tiểu học việc dạy học sinh lớp 2D viết chữ là một công việc học
sức khó khăn chiếm nhiều thời gian và công sức của người giáo viên. Muốn học sinh
tiểu học viết đúng mẫu chữ, cỡ chữ tiến tới viết nhanh viết đẹp người giáo viên phải
uốn nắn từng li từng tí, phải tỉ mỉ chỉ bảo cho các em. Chính vì vậy nhiều giáo viên
rất “ngại” khi rèn sửa cho các em.
* Về phía học sinh: Do đặc điểm tâm lý lứa tuổi sự tập trung chú ý của học sinh
lớp 1, 2 còn yếu thiếu bền vững. Các em mau quên lại chóng chán.
Chính vì vậy một số không ít học sinh còn có thái độ tiêu cực:lười biếng, cẩu
thả … khi viết.
- Năm học 2011-2012 tôi được nhà trường phân công phụ trách lớp 2. Sau khi
làm quen với lớp, tôi nhận thấy :
- Nhiều học sinh ngồi sai tư thế khi viết, lưng không thẳng, mắt dí sát vào vở
như các em Linh Duy, NgọcThanh, Trí Trung, Huỳnh Như, Hà Ly cả em cầm bút
bằng 5 ngón tay như Phước Huy, Trung Nghĩa, Thanh Tuyền
- Tốc độ viết rất chậm như: Tấn Phát, Thanh Ngân, Tấn Đạt.
- Chữ viết chưa đạt yêu cầu thể hiện ở một số điểm:
+ Chưa đúng hình dáng, cấu tạo chữ cái.
3
+ Không viết đúng quy trình viết chữ cái (điểm đặt bút chưa đúng ).
+ Không viết đúng độ cao các con chữ.
+ Chưa có kĩ năng viết liền mạch, liên kết chữ cái tạo chữ ghi tiếng.
+ Vị trí dấu thanh sai.
* Phân loại theo VSCS :

SÜ sè Lo¹i A Lo¹i B Lo¹i C
SL % SL % SL %
32 17 53,1 12 37,5 3 9,3

III. Các biện pháp giải quyết vấn đề :
Với kết quả như trên tôi đã suy nghĩ để tìm ra các biện pháp để rèn chữ
viết cho học sinh như sau:
Biện pháp1: Phân loại chữ viết của học sinh theo các mức độ
Ngay từ đầu năm học tôi đã cho kiểm tra chữ viết của các em. Tôi xem xét kỹ
để phân loại chữ viết của học sinh theo các mức độ khác nhau. Từ đó tôi lên kế hoạch
để sửa “tật”cho từng em.
VD: Những em có điểm đặt bút chưa đúng tôi chỉ bảo cho các em cách tính
dòng kẻ, xác định điểm đặt bút …Những em viết chưa thẳng tôi có kế hoạch cho luyện
nét sổ thẳng, chữ chưa tròn tập viết nét cong tròn…
- Nhờ vậy các em đã nhớ lại được quy trình viết từng con chữ, biết luyện dần
từng chữ. Dần dần kết quả đã tốt hơn rất nhiều .
Biện pháp 2: Rèn tư thế viết đúng cho học sinh.
Tôi nhận thấy khi học sinh ngồi viết đúng tư thế sẽ là điều kiện thuận lợi cho
các em viết đúng, viết đẹp. Mặt khác việc làm đó cũng góp phần để phòng học sinh
mắc bệnh cận thị khi căn bệnh này ngày một gia tăng trong nhà trường phổ thông hiện
nay. Tôi đã hướng dẫn các em như sau:
* Tư thế ngồi viết: Ngồi ngay ngắn, không tì ngực vào bàn, đầu hơi cúi, hai mắt
cách vở từ 25cm – 30cm. Cánh tay trái đặt trên mặt bàn bên trái vở, bàn tay trái tì vào
mép vở giữ vở không xê dịch khi viết. Cánh tay phải để ở trên mặt bàn
- Cách cầm bút: Khi viết học sinh cầm bút và điều khiển bút bằng ba ngón tay
(ngón trỏ, ngón cái và ngón giữa của bàn tay phải). Đầu ngón trỏ đặt ở phía trên, đầu
ngón cái giữ bên trái, phía bên phải của đầu bút tựa vào cạnh đốt đầu ngón tay giữa.
* Vị trí đặt vở: Vở đặt nghiêng so với mép bàn một góc khoảng 30 độ nghiêng
về phía bên phải.
- Để học sinh có kĩ năng trên, tôi đã làm một số công việc sau:

- Treo tranh mẫu tư thế ngồi viết và cách cầm bút trong phòng học ở lớp, đồng
thời thu nhỏ các hình ảnh này trên một trang giấy, phát cho từng học sinh kẹp trong vở
tập viết của mình để đánh dấu trang cần viết và luôn quan sát được khi viết
- Luôn nhắc nhở và uốn nắn tư thế viết ở tất cả giờ học chú trọng đặc biệt trong giờ
tập viết.
- Trao đổi cha mẹ học sinh về việc kiểm tra nhắc nhở con em khi tập viết ở nhà
ngay trong buổi họp CMHS biết để uốn nắn ở nhà.
Ngoài việc rèn tư thế tập viết đúng tôi còn chú trọng việc phân loại các lỗi sai của
học sinh trong quá trình viết để có thể rèn cho các em.
4
Biện pháp 3: Sử dụng hiệu quả đồ dùng dạy học, phương tiện dạy học.
Do đặc điểm tâm lý lứa tuổi học sinh lớp 1,2 tôi thấy việc sử dụng đồ dùng trực
quan ( chữ mẫu)trong mỗi tiết tập viết là cần thiết. Đây cũng là điều kiện đầu tiên để
các em viết đúng
Chữ mẫu có nhiều hình thức: Chữ mẫu in sẵn, chữ mẫu phóng to trên bảng, chữ mẫu
trong vở tập viết, hộp chữ mẫu, chữ mẫu của giáo viên …mỗi loại chữ mẫu có tác dụng
khác nhau. Cụ thể:
+ Chữ mẫu phóng to trên bảng sẽ giúp học sinh dễ quan sát, từ đó tạo điều kiện
cho các em phân tích hình dạng, kích thước và các nét cơ bản cấu tạo chữ cái cần viết
trong bài học.
+ Chữ mẫu của giáo viên viết trên bảng giúp học sinh nắm được thứ tự viết các
nét chữ của từng chữ cái, cách nối các chữ cái trong một chữ nhằm đảm bảo yêu cầu
viết liền mạch, viết nhanh.
+ Chữ viết trong hộp chữ giúp các em kết hợp mắt nhìn, tay sờ để phối hợp các
thao tác viết chữ một cách đồng bộ.
+ Chữ của cô khi chấm bài, chữa bài cũng được học sinh quan sát như một loại
chữ mẫu. Vì vậy tôi luôn cố gắng viết đẹp đúng mẫu, rõ ràng.
Tóm lại để hỗ trợ cho việc dạy tập viết đạt hiệu quả cao người giáo viên cần triệt
để sử dụng các hình thức chữ mẫu cũng như nắm vững tác dụng của mỗi hình thức chữ
mẫu đó.

Biện pháp 4: Rèn kỹ thuật viết chữ.
Tập trung rèn luyện kĩ thuật liên kết liền mạch chữ cái viết hoa với chữ cái viết
thường. Tôi đã phân loại các trường hợp viết liên kết như sau:
* Trường hợp viết nối thuận lợi: Nét móc cuối cùng của chữ cái đứng trước nối
với nét móc đầu tiên của chữ cái đứng sau
VD: Bài A – Anh em thuận hoà
- Quy trình viết nối chữ Anh
- Viết chữ cái A đã học. Từ điểm cuối của nét lượn ngang thân chữ cái A lia bút
xuống điểm cuối của nét móc ngîc phải chữ cái A để viết tiếp nét nối với nét móc trái
của chữ cái n. Tiếp tục viết nét móc thứ hai của n. Khi viết đến phần móc phải phía
dưới lượn cong bình thường có thể viết nối với phần nét khuyết của chữ cái h, sau đó
viết hoàn chỉnh chữ cái h.
* Trường hợp viết nối không thuận lợi: đó là trường hợp nét cuối của chữ cái
đứng trước với điểm bắt đầu của chữ cái đứng sau không thể viết nét nối.
VD: Bài C – Chia ngọt sẻ bùi
- Quy trình viết chữ Chia
- Viết chữ C như đã học, từ điểm dừng bút của chữ C lia bót để viết tiếp chữ h
rồi rê bút viết tiếp chữ cái i và chữ cái a.
- Kỹ thuật viết nối chữ (Các chữ cái viết thường).
Việc nối chữ chủ yếu được thực hiện ở các chữ cái viết thường khi chúng
đứng lại gần nhau. Dựa vào những nét cơ bản của chữ cái tiếng Việt, tôi phân loại
thành 4 trường hợp nối chữ (từ dễ đến khó) và lưu ý học sinh như sau:
- Trường hợp 1: nét móc cuối cùng của chữ cái trước nối với nét móc hoặc nét hất
đầu tiên của chữ cái sau:
VD: a – n = an; i – m = im; t – ư = tư
Nhìn chung trường hợp này viết dễ dàng thuận lợi
Lưu ý học sinh: Khi nối 2 nét móc ở hai chữ cái, cần điều tiết về độ doãng
(khoảng cách giữa 2 chữ cái) sao cho vừa phải, hợp lý để chữ viết đều nét và có tính
thẩm mĩ.
5

- Trường hợp 2: Nét cong cuối cùng của chữ cái sau với nét móc (hoặc nét hất) đầu
tiên của chữ cái sau
VD: e - m = em; c – ư = cư Trường hợp nối chữ này cũng tương đối dễ dàng.
- Lưu ý: Điều chỉnh khoảng cách giữa hai chữ cái sao cho không gần quá hay xa
quá (VD: em,cư ) Hoặc chuyển hướng ngòi bút ở cuối nét cong (kín) để nối sang nét
móc (hoặc nét hất) sao cho hình dạng hai chữ cái vẫn rõ ràng, khoảng cách hợp lý (VD
ơn, oi )
- Trường hợp 3: Nét móc (hoặc nét khuyết) của chữ cái trước nối với nét cong của
chữ cái sau (VD: a – c = ac, h – o = ho, y – ê = yê ) đây là trường hợp nối chữ tương
đối khó, vừa đòi hỏi kỹ thuật lia bút vừa yêu cầu việc ước lượng khoảng cách sao cho
vừa phải, hợp lý.
- Lưu ý học sinh:
+ Xác định điểm kết thúc (dùng bút) ở chữ cái trước để lia bút viết tiếp chữ cái sau
sao cho liền mạch tạo thành một khối các chữ cái.
+ Điều chỉnh phần cuối nét móc của chữ cái trước hơi doãng rộng một chút để
khi viết tiếp chữ cái sau sẽ có khoảng cách vừa phải (không gần quá)
VD: Khi hướng dẫn học sinh viết chữ ao, giao viên lưu ý nhắc HS điều chỉnh
phần cuối nét móc của chữ a để khi viết tiếp chữ cái o sẽ có khoảng cách giữa a và o
không gần quá (bằng khoảng cách giữa a và i (ai).
- Trường hợp 4: Nét cong của chữ cái trước nối với nét cong của chữ cái sau VD:
o – e = oe; o – a = oa; x- o = xo Đây là trường hợp nối chữ khó nhất vừa đòi hỏi các
kỹ thuật rê bút, lia bút, chuyển hướng bút để tạo nét nối vừa yêu cầu việc ước lượng
khoảng cách hợp lý, trên cơ sở thói quen và kĩ năng viết khá thành thạo của học sinh.
Lưu ý học sinh trường hợp viết chữ oe, oa.:
+ Rê bút từ điểm cuối của chữ cái o chúc xuống để gặp điểm bắt đầu của chữ cái e
sao cho nét vòng ở đầu chữ cái không được to quá (oe). Rê bút từ điểm cuối của chữ
cái o sang ngang rồi lia bút viết tiếp chữ cái a (oa).
Ngoài ra tôi còn hướng dẫn các em cách viết liền mạch. Viết liền mạch là viết tất
cả các hình cơ bản của chữ cái trong một chữ ghi tiếng rồi sau đó mới đặt dấu (kể cả
dấu phụ của con chữ) và dấu ghi thanh.

VD Viết chữ ruộng: Viết chữ liền mạch các hình cơ bản của chữ cái thành ruong sau
đó đặt dấu mũ (dấu phụ) trên 0 và dấu nặng (dấu thanh) dưới ô để thành ruộng.
Như vậy, với việc phân tích cách liên kết, cách viết liền mạch ngay từ những
bài viếtđầu tiên, nhiều học sinh trong lớp đã nắm được quy trình viết c¸c từ ứng dụng. ở
các bài tiếp theo, không cần sự hướng dẫn tỉ mỉ của cô giáo c¸c em còng có thể viết
đúng chữ theo mẫu. Tốc độ viết chữ của cả lớp nhanh dần. Chính vì vậy chất lượng
học tập của học sinh môn Tiếng Việt được nâng lên một cách rõ rệt.
Tập viết là một phân môn thực hành. Ngoài việc nắm được kĩ thuật viết chữ học
sinh phải được luyện tập nhiều lần để hình thành kĩ năng, kĩ xảo. Vì thế việc luyện chữ
viết cho học sinh là rất quan trọng.
Biện pháp 5: Tăng cường luyện tập thực hành
Trước đây, trong tiết tập viết, một số giáo viên vẫn còn giảng giải nhiều thời
gian luyện của học sinh còn ít Hiện nay, để đáp ứng nhu cầu đổi mới phương pháp
dạy học giờ tập viết cần tạo điều kiện để học sinh thực hành nhiều, tự rút kinh nghiệm
cho bản thân, từ đó rèn kĩ năng viết nhanh, đẹp.
Tôi sử dụng các hình thức tập luyện sau:
+ Học sinh tập viết chữ trên bảng lớp, trên bảng con.
Cách làm này rất tốt và giáo viên có thể kiểm tra được từng học sinh, uốn nắn để học
sinh tự sửa chỗ sai của mình trên bảng trước khi viết vào vở.
6
- Luyện tập viết trong vở tập viết: Giáo viên cần chú ý giúp các em viết đủ, viết
đúng số dòng đầu tiên ở mỗi phần bài viết để các em viết tốt hơn ở những dòng tiếp
sau:
- Luyện tập viết chữ ở các môn học khác: Cần tận dụng việc tập viết các bài
học, bài làm ở các môn học khác để học sinh tập viết .
Để luyện tập đạt tới hiệu quả viết nhanh, đẹp, tôi thấy giáo viên cần chú ý:
+ Rèn luyện kĩ năng viết chữ phải tiến hành toàn diện, ở lớp, ở nhà, ở đủ các
môn học khác.
+ Kiên trì sửa và rèn chữ viết cho học sinh
Như vậy, với việc tăng cường luyện tập thực hành, học sinh lớp tôi đã có được kĩ năng

viết nhanh, đẹp đồng thời rèn luyện được ý thức tự giác luyện tập trong các môn học
như Toán, Tiếng Việt.
Ngoài các biện pháp nêu trên tôi còn kết hợp các công việc sau:
* Khuyến khích, khen ngợi kịp thời các em viết đúng, viết đẹp.
Công việc này tưởng chừng đơn giản nhưng hiệu quả của nó cũng tương đối rõ
rệt. Vì đặc điểm tâm lý của học sinh lớp 2 rất thích được khen nên với mỗi bài viết đẹp
tôi vẫn cố gắng động viên các em kịp thời. Tôi dành một góc trong lớp để trưng bày các
bài viết đẹp. Nhờ vậy đã tạo được một không khí thi đua trong lớp. Các em hào hứng
luyện viết và tiết học không còn khô khan nữa.
* Kết hợp với PHHS trong việc rèn chữ cho các em ở nhà.
Vì đối tượng học sinh của tôi phần lớn là con em lao động nghèo, bố mẹ không
có thời gian cũng như không có kĩ thuật viết đúng đẹp để kèm con em nên ngay từ buổi
họp CMHS đầu năm học tôi đã trao đổi với các vị phụ huynh một số điểm cần lưu ý khi
dạy viết. Tôi cũng sưu tầm một số tài liệu, một số bài viết đẹp của các học sinh kh¸c,
photo tới tận tay từng vị phụ huynh để các vị có cơ sở làm mẫu cho con em mình luyện
viết.
Bằng sự phối hợp các biện pháp nêu trên một cách hài hoà, chữ viết của học sinh
lớp tôi tiến bộ rõ rệt; đồng thời kết quả học tập các em cũng được nâng cao qua các đợt
kiểm tra.
V. Hiệu quả :
*VSCĐ
Các đợt KT
Loại A Loại B Loại C
SL % Sl % SL %
Đầu năm 12 37,5 17 53,1 3 9,3
Giữa kì I 17 48,5 12 37,5 3 9,3
Cuối kỳ I 20 62,5 10 31,2 2 6,2
Giữa kì 2 22 68,7 10 31,2 0 0
Cuối kỳ 2 26 81,2 6 18,7 0 0


C. PHẦN KẾT LUẬN
I. Ý nghĩa :
Việc rèn chữ, giữ vở và luyện viết chữ cho học sinh lớp 2 có thể viết đúng,
đẹp là một công việc hết sức bền bỉ, kiên trì của cả thầy và trò.
II. Khả năng áp dụng :
- Giáo viên chủ nhiệm kết hợp dạy kỹ thuật viết chữ với rèn chính tả, mở rộng
vốn từ, phát triển tư duy cho học sinh lớp 2D.
7
- Phối hợp với Cha mẹ phụ huynh học sinh để có thông tin trao đổi kịp thời,
góp phần rèn luyện những phẩm chất như tính cẩn thận óc thẩm mỹ, ý thức tự trọng
người khác.Luôn nhắc nhở học sinh viết đúng mẫu, nhanh, đẹp ở tất cả các môn
học.Tạo được không khí vui vẻ, phấn chấn cho học sinh khi viết.

III. Bài học kinh nghiệm :
Những kinh nghiệm mà bản thân tôi rút ra được trong quá trình áp dụng các biện
pháp đã nêu là :
- Bản thân giáo viên cũng phải luyện chữ, bởi chữ mẫu của cô cũng là một trực
quan để học sinh noi theo.
- Có kế hoạch rèn chữ, giữ vở, coi rèn chữ là yếu tố quan trọng để rèn nết người .
Trên đây là một số biện pháp và kết quả bước đầu khá khả quan của tôi
trong việc giảng dạy môn Tiếng Việt nói chung và việc dạy rèn viết nói riêng cho học
sinh lớp 2 năm học 2011-2012.
Hội đồng xét duyệt của trường An Thạnh, ngày 26 tháng 03 năm 20112
Xếp loại: …………………….
Người viết
CTHĐ






8
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Vở tập viết lớp 2 ( tập 1,2 ) – Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam
2. Quyết định 31 về mẫu chữ viết để dạy học ở trường tiểu học .
(Bộ Giáo Dục Và Đào Tạo )
3.Phương pháp dạy học tập viết.
9
10

×