Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Phân tích về các dịch vụ Internet banking và các yếu tố tác động đến các dịch vụ này ở Ấn Độ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (223.13 KB, 33 trang )

1
Phân tích về các dịch vụ Internet banking và các yếu tố
tác động đến các dịch vụ này ở Ấn Độ
Pooja Malhotra
Khoa quản trị kinh doanh
Viện Quản Lí và Kỹ Thuật Geeta, Kurukshetra,
Haryana, Ấn Độ, và
Balwinder Singh
Khoa Thương Mại và Quản Trị Kinh Doanh,
Đại học Guru Nanak Dev, Amritsar, Ấn Độ
TÓM TẮT ĐỀ TÀI
Mục tiêu – Bài nghiên cứu khám phá này nhằm mục đích trình bày thực trạng hiện
tại của Internet banking ở Ấn Độ và sự phát triển của các dịch vụ Internet banking
được cung cấp bởi các ngân hàng. Thêm vào đó, bài nghiên cứu này cũng nhằm
kiểm tra các yếu tố tác động đến sự phát triển của các dịch vụ Internet banking.
Thiết kế/Phương pháp luận/cách tiếp cận – Dữ liệu cho bài nghiên cứu này dựa
trên một cuộc khảo sát các trang web của các ngân hàng trong thời gian tháng
7/2008. Mẫu nghiên cứu gồm 82 ngân hàng đang hoạt động ở Ấn Độ tính đến ngày
31/03/2007. Kỹ thuật hồi quy bội được sử dụng để khám phá các yếu tố tác động
đến sự mở rộng của các dịch vụ Internet Banking.
Kết luận - Kết quả cho thấy rằng các ngân hàng Internet tư nhân và nước ngoài
hoạt động tốt hơn trong việc cung cấp các dịch vụ nâng cao và nhiều dịch vụ
Internet banking so với các ngân hàng quốc doanh. Trong các yếu tố tác động đến sự
phát triển của các dịch vụ Internet banking thì quy mô ngân hàng, kinh nghiệm của
ngân hàng trong mảng Internet banking, mô hình tài chính và cơ cấu sở hữu được
xác định là các yếu tố quan trọng nhất.
Điểm mới/ Giá trị - mục đích của bài nghiên cứu là để giúp lấp khoảng trống trong
hiểu biết về lĩnh vực Internet banking ở Ấn Độ. Những kết quả có thể được sử dụng
Ngày nộp: 02/12/2008
Ngày sửa lại: 15/06/2009
Chấp nhận: 10/10/2009


2
bởi Chính Phủ, những nhà lập pháp, các ngân hàng thương mại, các định chế tài
chính khác, chẳng hạn các ngân hàng đang có kế hoạch cung cấp dịch vụ Internet
banking, các khách hàng của ngân hàng và những nhà nghiên cứu. Các ngân hàng
cũng như xã hội nói chung sẽ hiểu thêm về độ trễ của các ngân hàng trong việc chấp
nhận Internet banking cũng như việc cung cấp các sản phẩm và dịch vụ khác biệt.
Việc tìm hiểu các yếu tố tác động đến sự phát triển của các dịch vụ Internet banking
là cần thiết đối với những nhà kinh tế nghiên cứu về các yếu tố tác động đến sự tăng
trưởng (của Internet banking) và cũng cần thiết đối với những người sáng tạo và sản
xuất các công nghệ này. Thêm vào đó, bài nghiên cứu này cũng bổ sung thêm vào lý
thuyết được kiểm nghiệm trong việc phổ biến những đổi mới tài chính, đặc biệt là
Internet banking, ở một quốc gia đang phát triển như là Ấn Độ.
1. Giới thiệu (nhu cầu nghiên cứu)
Những áp lực cạnh tranh và những yêu cầu gia tăng liên tục của khách hàng đã đặt
ra yêu cầu cần phải phát triển những kỹ thuật và công cụ mới. Internet banking – đã
và đang cách mạng hóa ngành ngân hàng toàn cầu – là một sản phẩm của sự sáng
tạo này. Nói chung, Internet banking là thuật ngữ nói về việc sử dụng Internet như là
một kênh truyền tải các dịch vụ ngân hàng, bao gồm những dịch vụ truyền thống –
như là mở một tài khoản hoặc chuyển tiền giữa các tài khoản khác nhau - cũng như
các dịch vụ ngân hàng mới, chẳng hạn như xuất hóa đơn điện tử và thanh toán, cho
phép khách hàng thanh toán và nhận hóa đơn trên website của một ngân hàng. Ở Ấn
Độ, một cách chậm rãi nhưng đều đặn, khách hàng Ấn Độ đang hướng về Internet
banking. Nhiều ngân hàng đang triển khai hoặc đang có ý định triển khai Internet
banking. Các ngân hàng Ấn Độ bắt đầu triển khai Internet banking qua những chức
năng ban đầu đơn giản như là tìm thông tin về lãi suất, kiểm tra số dư tài khoản và
…. Sau đó, các dịch vụ được mở rộng đến việc thanh toán hóa đơn trực tuyến,
chuyển tiền và dịch vụ quản lí tiền mặt cho khách hàng doanh nghiệp. Các ngân
hàng sử dụng công nghệ Internet banking để đáp ứng sự cạnh tranh mãi gia tăng.
Internet banking cũng được sử dụng như một tài nguyên chiến lược để đạt được hiệu
suất cao hơn, kiểm soát hoạt động và giảm chi phí thông qua việc thay thế những

3
phương pháp dựa trên giấy tờ và thâm dụng lao động bằng các quy trình tự động và
vì thế dẫn đến năng suất và lợi nhuận cao hơn.
Ngân hàng điện tử trên nền Internet là một trong những kênh chuyển tải mới nhất và
ít được nghiên cứu nhất, nhưng là kênh hứa hẹn nhất cho các dịch vụ ngân hàng bán
lẻ.
Không còn nghi ngờ gì, những lý thuyết đáng kể về xu hướng có trên toàn cầu,
nhưng ở trường hợp của Ấn Độ, chỉ có những tài liệu khái niệm le lói chiếu sáng
tầm quan trọng của Internet banking và những viễn cảnh của nó đối với ngành ngân
hàng Ấn Độ. Bài nghiên cứu này nhằm mục đích định lượng tình trạng hiện tại và
kết quả hoạt động của Internet banking ở Ấn Độ về phương diện các dịch vụ
Internetbanking đa dạng được cung cấp và các yếu tố dẫn dắt sự phát triển của
những dịch vụ này.
2. Internet banking: tổng quan lí thuyết
Có nhiều bài nghiên cứu khác nhau xem xét hiện trạng các dịch vụ Internet banking
trên toàn cầu (xem bảng 1), chẳng hạn – liệt kê các đề tài đã xem xét mục đích là
chứng minh tác giả đã xem xét các đề tài này và theo thứ tự từ cũ đến mới nhất (…)
Những bài nghiên cứu này khảo sát tình trạng của Internet banking và các dịch vụ
ngân hàng được cung cấp bởi các ngân hàng Internet ở các quốc gia phát triển như
Mỹ, Anh, Úc, New Zealand, Malaysia, U.A.E và các quốc gia đang phát triển như
Bulgaria, Saudi Arabia, Jordan, Tunisia, Hy Lạp và Zimbabwe. Mặc dù các định chế
tài chính ở các nước đang phát triển tiếp nhận công nghệ Internet banking trong việc
thực hiện các giao dịch trực tuyến chậm trễ, nhưng họ bắt kịp rất nhanh với hệ thống
của các quốc gia phát triển. Những ngân hàng này đã thành công trong việc tiến
hành giai đoạn giới thiệu Internet banking. Tuy nhiên, việc áp dụng các dịch vụ
Internet banking ở phạm vi lớn phụ thuộc vào các dịch vụ giá trị gia tăng mà họ có
thể cung cấp. Hiện vẫn có ít các nghiên cứu về việc triển khai Internet banking ở
các quốc gia đang phát triển và trong giai đoạn chuyển đổi. Vì thế, phát sinh nhu cầu
xác định hiện trạng của Internet banking, ví dụ có bao nhiêu ngân hàng cung cấp
Internet banking và họ đang cung cấp những dịch vụ nào, bởi vì một khách hàng

trung bình sẽ muốn biết liệu ngân hàng có thể cung cấp cho anh ta/ cô ta một dãy
4
những dịch vụ ngân hàng đa dạng hay không. Bài nghiên cứu này nhằm mục đích
đánh giá mức độ mà những ngân hàng Ấn Độ áp dụng Internet banking để tận dụng
cơ hội trong việc cung cấp các sản phẩm của họ và cải tiến quan hệ khách hàng. Thứ
hai, bài này nhằm nghiên cứu các yếu tố giúp giải thích quyết định của các ngân
hàng trong việc lựa chọn cung cấp các dịch vụ Internet banking, nếu đã biết rằng họ
có cung cấp Internet banking trong giao dịch.
Stt Tác giả
nghiên cứu
Quốc gia & Số
ngân hàng được
phân tích
Thời gian
chọn mẫu
Mục đích nghiên cứu
1 Sathye (1997) Úc, 52 ngân hàng 09/1997 Thực trạng của Internet
banking
2 Egland
(1998)
Mỹ, 8983 ngân
hàng
1997 Thực trạng của Internet
banking & các dịch vụ,
kết quả hoạt động của
ngân hàng Internet
3 Diniz (1998) Anh, 121 ngân
hàng
10-
11/1997

Thực trạng của Internet
banking & các dịch vụ
4 Jayawardhen
a và Foley
(2000)
Anh, 12 ngân
hàng
1998-1999 Thực trạng của Internet
banking & các dịch vụ
5 Furst
(2000a,b –
2002a,b)
Mỹ, 2517 ngân
hàng quốc gia
(trong đó 2334 là
ngân hàng được
đảm bảo FDIC)
Quý 3/
1999
Thực trạng của Internet
banking & các dịch vụ;
kết quả hoạt động của
ngân hàng Internet; các
yếu tố quan trọng trong
việc ứng dụng và mở
rộng dịch vụ Internet
banking
6 Sullivan
(2000)
Tenth Federal

Reserve district,
Quý
1/2000
Thực trạng của Internet
banking & các dịch vụ;
5
1618 ngân hàng kết quả hoạt động của
ngân hàng Internet
7 Carlson
(2001)
Dựa trên một
nghiên cứu các
ngân hàng quốc
gia bởi OCC
Quý
4/2000
Thực trạng của Internet
banking & các dịch vụ;
kết quả hoạt động của
ngân hàng Internet
8 Sullivan
(2001)
Tenth Federal
Reserve district,
1337 ngân hàng
Cuối năm
2000
Thực trạng của Internet
banking & các dịch vụ
9 Suganthi

(2001)
Malaysia, 10
ngân hàng
2000 Thực trạng của Internet
banking & các dịch vụ
10 Jasimuddin
(2001)
Saudi Arabia, 8
ngân hàng
2000 Thực trạng của Internet
banking
11 Chung và
Paynter
(2002)
New Zealand, 7
ngân hàng
Internet
Không rõ Thực trạng của Internet
banking
12 Vijayan và
Shanmugam
(2003)
Malaysia, năm
ngân hàng
Internet
01/2002 Thực trạng của Internet
banking & các dịch vụ
13 Awamleh
(2003)
Jordan, 10 ngân

hàng
06-
07/2001
Thực trạng của Internet
banking & các dịch vụ
14 Bọinov
(2003)
Bulgaria, 35
ngân hàng
Không rõ Thực trạng của Internet
banking & các dịch vụ
15 Guru (2003) 37 ngân hàng,
Malaysia (13),
Singapore (1),
Palestine (1),
Bahrain (3), Ai
Cập (4), Pakistan
(1), UAE(1),
Jordan (3), Saudi
Không rõ Thực trạng của Internet
banking & các dịch vụ
6
Arabia (4),
Kuwait (2), Iran
(1), Oman (3)
16 Singh và
Malhotra
(2004a)
Ấn Độ, 66 ngân
hàng

12/2003 Thực trạng của Internet
banking & các dịch vụ;
kết quả hoạt động của
ngân hàng Internet
17 Singh và
Malhotra
(2004b)
Ấn Độ, 93 ngân
hàng
Quý
1/2004
Thực trạng của Internet
banking & các dịch vụ;
kết quả hoạt động của
ngân hàng Internet
18 Yeap và
Cheah (2005)
Malaysia, 17
ngân hàng
Internet (10 ngân
hàng nội địa và 7
ngân hàng nước
ngoài)
Cuối 2002
và 2004
Thực trạng của Internet
banking & các dịch vụ
19 Awamleh và
Fernandes
(2005)

UAE, 35 ngân
hàng Internet
09/2004 Thực trạng của Internet
banking & các dịch vụ
20 Malhotra và
Singh (2006)
Ấn Độ, 88 ngân
hàng
1998-2005 Thực trạng của Internet
banking; kết quả hoạt
động của ngân hàng
Internet
21 Ayadi (2006) Tunisia, 8 ngân
hàng có trang
web
12/2001

04/2002
Thực trạng của Internet
banking & các dịch vụ
22 Hamid (2007) Malaysia (5 ngân
hàng) và Thái
Lan (5 ngân
hàng)
06/2006 –
09/2006
Thực trạng của Internet
banking & các dịch vụ
7
23 Migdadi

(2008)
Jordan, 16 ngân
hàng
03/2008 Phân tích các trang web
của ngân hàng Internet
24 Floros (2008) Hy Lạp, 15 ngân
hàng
2008 Hiệu quả hoạt động của
các trang web ngân
hàng Internet
25 Thulani
(2009)
Jimbabwe, 12
ngân hàng
2008 Phân tích các dịch vụ
Internet banking các
yếu tố ảnh hưởng đến
việc ứng dụng
3. The data and explanatory variables: Các dữ liệu và biến giải thích
Hiện nay, việc thu thập các thông tin tổng hợp về các hoạt động IB của ngân hàng ở
Ấn Độ vẫn gặp nhiều khó khăn vì vốn dĩ không có nhu cầu ghi chép cụ thể cho các
hoạt động này, vì vậy cũng không có các bộ dữ liệu thông tin được tổng hợp thường
xuyên về các ngân hàng ở Ấn Độ. Bảng khảo sát của các trang web của ngân hàng
thường chỉ được thực hiện nhằm mục đích tìm ra thực trạng hoạt động của ngân
hàng và qui mô dịch vụ IB của ngân hàng ở Ấn Độ. Thêm vào đó, việc liên hệ với
ngân hàng qua hình thức điện thoại hay email cũng đã từng thường được sử dụng để
tập hợp các thông tin về việc ngày chấp thuận được sử dụng dịch vụ IB. các trang
web được tiến hành khảo sát trong suốt tháng 7 năm 2008. Danh sách thử nghiệm
gồm 82 ngân hàng đang hoạt động tính đến ngày 31 tháng 3 2007. Việc lựa chọn
được dựa vào các tiêu chí sau:

• Ngân hàng quốc doanh ( quốc hữu hóa và thuộc hệ thống SBI), ngân hàng tư
nhân ( mới và cũ ) và các ngân hàng nước ngoài đang hoạt động tại Ấn Độ cho tới
thời điểm 31.3.2007.
• Những ngân hàng không tìm thấy trang web, bất kể đã cố gắng xem như là
ngân hàng không có website, nhưng vẫn xếp vào lại ngân hàng không trực tuyến.
• Ngân hàng chỉ cung cấp thông tin trang web …….thì xem như là ngân hàng
ko có dịch vụ trực tuyến.
8
Để tiến hành khảo sát này, 30 dịch vụ IB đã được chọn lọc để làm tiêu chí so sánh
các ngân hàng .
Bảng II sẽ đưa ra miêu tả tóm lược về 30 dịch vụ IB và số điểm ứng với từng dịch
vụ.
Nhằm mục đích đánh giá qui mô dịch vụ IB, những ngân hàng nào cung cấp dịch
vụ IB được liệt kê trong bảng II sẽ được 1 điểm. như vậy, mỗi ngân hàng có thể đạt
được tối đa 30 điểm và tối thiểu là 0. Điểm số cho mỗi ngân hàng sẽ được tính toán
dựa trên tổng số các dịch vụ IB mà ngân hàng đó cung cấp. sau khi có được số điểm
cho mỗi ngân hàng, qui mô của dịch vụ IB cho mỗi ngân hàng sẽ được tính toán như
sau:
Qui mô của dịch vụ IB của một ngân hàng = ( tổng số điểm của ngân hàng đó /
30)*100.
Tuy nhiên, cần lưu ý rằng việc đánh giá qua điểm số này không cho thấ tầm đuợc
quan trọng hay vào chất lượng dịch vụ IB mà được ngân hàng cung cấp mà chỉ cho
thấy số lượng các dịch vụ IB mà ngân hàng có thể cung cấp cho khách hàng.
4. Doption rates of Internet banks: Tỉ lệ tiếp nhận of IB
Kết quả cuộc khảo sát đã cho thấy rằng vào tháng 8 năm 2007 tất cả các ngân hàng
ở Ấn Độ có trang web trong đó có 51 giao dịch bắt đầu đuợc thực hiện qua
internet , chiếm 62% ngân hàng trong tổng số các ngân hàng đuợc khảo sát Tuy
nhiên tỉ lệ tiếp nhận đối với các ngân hàng tư nhân vẫn chưa đựoc thống nhất. Tỉ lệ
tiếp nhận của các trang web để giao dịch cao nhất ở các ngân hàng nhà nuớc và thấp
nhất ở các ngân hàng nứoc ngoài, tạo ra một cuộc cạnh tranh gay gắt giữa khu vực

IB ở các ngân hàng tư nhân và quốc doanh
Trong khu vực ngân hàng tư nhân, thì các ngân hàng mới dẫn đầu tỉ lệ với 100%
trong khi đó các ngân hàng cũ đạt tỉ lệ 61%. Còn các ngân hàng quốc doanh thì SBI
đạt tỉ lệ cao hơn với 100% và các ngân hàng quốc doanh hóa đạt 91%.
Mã dịch vụ Dịch vụ Diễn giải
1 Xem số dư Khách hàng có thể xem
đựơc số dư cuối kỳ và
9
download sao kê tài khoản
2 Chuyển khỏan (cùng hệ
thống ngân hàng)
Chuyển tiền từ một chi
nhánh trong một thành phố
đến bất cứ chi nhánh nào ở
một thành phố khác
3 Chuyển khoản ( tới tài
khoản của người khác )
Chuyển tiền từ chi nhánh ở
một thành phố nào đó cho
tài khỏan của một nguời
khác ở cùng/khác chi nhánh
ở cùng/khác thành phố.
4 Thanh toán hóa đơn Nhận /Thanh tóan hóa đơn
thông qua internet
5 Mở tài khỏan Tạo một tài khỏan trực
tuyến
6 Bảo hiểm Mua bảohiểm trực tuyến
7 Demat holdings Khách hàng có thể xem chi
tiết tài khỏan và giao dịch.
8 Brokerage Cung cấp dịch vụ môi giới

online
9 Đầu tư Đầu tư online
10 Vay tiền Xin Vay tiền online
11 Thông báo Nhận thông báo qua email
hoặc tin nhắn khi có thay
đổi về số dư của tài khoản
12 Sao kê hàng tháng qua
email
Gửi sao kê hàng tháng cho
khách hàng qua email.
13 Thông tin huớng dẫn Yêu cầu thông tin, phiếu
lệnh, huớng dẫn cho sổ séc,
yêu cầu rút tiền, hủy lệnh
giao dịch bằng séc
14 Gửi tiền vào tài khỏan Gửi tiền vào tài khỏan trực
tuyến
10
15 Thanh tóan thẻ tín dụng Ngânhàng có thể thanh toán
thẻ tín dụng của khách
hàng
16 Cập nhật lãi suất Lãi suất tiền gửi và nợ
17 Cập nhật tỉ giá ngọai tệ Cập nhật tỉ giá của nhiều
loại ngoại tệ
18 Thuơng mại Mua bán chứng khóan trực
tuyến
19 Mua sắm Thanh tóan cho các hóa
đơn mua sắm trực tuyến
20 Điểm tin thị truờng Cung cấp các thông tin về
thị truờng
21 Số dư tiền mặt Thể hiện tình trạng

22 Thông tin TSD Cung cấp các thông tin
TSD
23 Xem thông tin tài khỏan Xem các chi tiết giao dịch
của tài khoản được giữ lại ở
một ngânhàng khác thông
qua một tài khỏan đăng
nhập
24 Từ thiện Đóng góp cho các quỹ từ
thiện trực tuyến.
25 Thuế Thanh tóan các khoản thuế,
thuế dịch vụ, thuế trực tiếp
26 Đặt vé Đặt vé xe lửa
27 Thư khách hàng Thư điện tử trao đổi giữa
khách hàng và ngânhàng.
28 Thayđổi mật khẩu và hồ sơ
khách hàng
Kháchhàng có thể thay đổi
mật khẩu hoặc thông tin cá
nhân bất cứ lúc nào
29 Thông tin IB Cung cấp các thông tin về
dịch vụ IB trên website của
ngân hàng.
11
30 Khách hàng IB là đòan
thể/công ty
Cung cấp dịch vụ IB cho
các kháchhàng là đoàn thể
công ty để quản lý tiền
công trực tuyến.
5. Analysis of Internet banking services :Phân tích các dịch vụ ngân hàng

qua mạng Internet.
Bảng IV cho thấy các kết quả chi tiết về việc nghiên cứu các dịch vụ ngân hàng qua
Internet đối với các ngân hàng mẫu trong thời gian khảo sát. Bảng này cũng chỉ ra tỷ
lệ phần trăm của mỗi dịch vụ ngân hàng qua Internet mà các ngân hàng đang cung
cấp. Bốn loại dịch vụ ngân hàng qua Internet, như: các chức năng chỉ xem, các chức
năng kiểm soát tài khoản, các ứng dụng cho các dịch vụ ngân hàng mới và nhiều
giao dịch cao cấp đã được thảo luận chi tiết.
5.1. Các chức năng chỉ xem
Bảng IV cho thấy tất cả các giao dịch ngân hàng qua Internet không phân biệt dạng
ngân hàng nào, đều cung cấp chức năng chỉ xem, ví dụ (vấn tin tài khoản) kiểm tra
số dư tài khoản. Egland et al. (1998) đã cho thấy hầu hết các ngân hàng Internet đều
cung cấp các dịch vụ kiểm tra số dư. Đó là các ứng dụng phổ biến ngay cả trong
trường hợp ở Ấn Độ. Chỉ có 8% các ngân hàng Internet xem xét cung cấp (bảng cân
đối tài khoản) báo cáo hàng tháng qua e-mail. Tổng cộng có 16,7% các ngân hàng
nước ngoài và 17,6% các ngân hàng trong khu vực tư nhân cung cấp báo cáo hàng
tháng qua e-mail. Trong khi không có ngân hàng Internet nào trong khu vực công
cung cấp dịch vụ này.
Tất cả các giao dịch ngân hàng Internet cung cấp tỷ lệ lãi suất trên các trang web của
họ, trong khi chỉ có 24% các ngân hàng cung cấp thông tin cập nhật về ngoại hối.
Một lần nữa các ngân hàng khu vực công tụt hậu trong việc cung cấp dịch vụ này.
Chỉ có 6% các ngân hàng Internet của khu vực tư nhân cung cấp một cái nhìn tổng
quan về các tài khoản ở các ngân hàng khác nhau tại một hệ thống, ví dụ tài khoản
một xem. Chỉ có 14% các ngân hàng Internet cung cấp tường thuật (bình luận) về
12
những biến động của thị trường. Không một ngân hàng nào trong khu vực công
cung cấp dịch vụ này. 67% ngân hàng nước ngoài và 47% ngân hàng tư nhân cung
cấp thuyết minh mô tả về ngân hàng Intenet trên trang web của họ. Nhìn chung, các
ngân hàng nước ngoài và các ngân hàng tư nhân có nhiều khả năng để cung cấp các
chức năng tổng quan về ngân hàng Internet, ngoại trừ vấn tin tài khoản và tỷ lệ lãi
suất cập nhật là không có sự khác biệt giữa các ngân hàng hàng nào trong khu vực

công cung cấp dịch vụ này. 67% ngân hàng nước ngoài và 47% ngân hàng tư nhân
cung cấp thuyết minh mô tả về ngân hàng Intenet trên trang web của họ. Nhìn
chung, các ngân hàng nước ngoài và các ngân hàng tư nhân có nhiều khả năng để
cung cấp các chức năng tổng quan về ngân hàng Internet, ngoại trừ vấn tin tài khoản
và tỷ lệ lãi suất cập nhật là không có sự khác biệt giữa các ngân hàng.
13
Bảng IV: các dịch vụ chủ chốt cung cấp bởi các ngân hàng giao dịch qua internet (phần
trăm các ngân hàng internet)
Khu vực ngân
hàng công
Khu vực ngân
hàng tư nhân
Tất cả
các
ngân
hàng
Tất
cả
Nhóm
SBI
Ngân
hàng
Quốc
dân
Tất
cả

nhân
mới


nhân

Ngân
hàng
nước
ngoài
Chức năng chỉ
xem
1 Kiểm tra số dư 100.0 100.0 100.0 100.0 100.0 100.0 100.0 100.0
2 Thông báo
hàng tháng
qua email
8.2 0.0 0.0 0.0 17.6 28.6 10.0 16.7
3 Cập nhật tỷ lệ
lãi suất
100.0 100.0 100.0 100.0 100.0 100.0 100.0 100.0
4 Cập nhật tỷ
giá hối đoái
24.5 7.7 0.0 11.1 41.2 57.1 30.0 50.0
5 Đo thị trường 14.3 0.0 0.0 0.0 23.5 57.1 0.0 50.0
6 Tài khoản một
xem
2.0 0.0 0.0 0.0 5.9 14.3 0.0 0.0
7 Trình diễn
ngân hàng
internet
2.9 42.3 0.0 61.1 47.1 57.1 40.0 33.3
Chức năng
hành
động/kiểm

soát tài khoản
8 Chuyển tiền
(tài khoản cá
nhân)
85.7 84.6 100.0 77.8 82.4 100.0 70.0 100.0
9 Chuyển tiền
cho bên thứ ba
83.7 80.6 100.0 72.2 82.4 100.0 70.0 100.0
10 Thanh toán
hóa đơn
59.2 61.5 100.0 44.4 47.1 47.4 30.0 83.3
11 Các chỉ dẫn
yêu cầu/
95.9 100.0 100.0 100.0 88.2 100.0 80.0 100.0
12 Tình trạng
Sec/tài khoản
87.8 96.2 100.0 94.4 70.6 85.7 60.0 100.0
13 Nhận các cảnh
báo
51.0 38.5 75.0 22.2 64.7 85.7 50.0 66.7
14 Yêu cầu TDS 18.4 11.5 0.0 16.7 29.4 42.9 20.0 16.7
14
5.2. Các chức năng hành động/kiểm soát tài khoản
Tổng cộng có 85,7% các ngân hàng xem xét cung cấp cơ sở chuyển tiền giữa các tài
khoản cùng ngân hàng, trong khi 83,7% các ngân hàng cung cấp các cơ sở chuyển tiền
đối với các tài khoản của bên thứ ba. Tổng cộng có 59% các ngân hàng xem xét cung cấp
cơ hội thanh toán hóa đơn cho bên thứ ba. Tất cả các ngân hàng không phân biệt dạng
ngân hàng nào đã cho thấy hiệu quả cao trong việc cung cấp các dịch vụ chuyển tiền và
thanh toán hóa đơn trong giai đoạn khảo sát.
Nhìn vào các dịch vụ ngân hàng Internet dựa trên việc vấn tin tài khoản, chuyển tiền và

thanh toán hóa đơn cho thấy mô hình của những gì được cung cấp bởi các kiểu ngân hàng
khác nhau. Xa hơn như các dịch vụ cung cấp thư tín khách hàng và thay đổi mật khẩu
cũng không có sự khác biệt giữa các ngân hàng trong thời gian của cuộc khảo sát thứ hai.
Tổng số 96% cho phép tạo ra hoặc sửa đổi các thủ tục đang giao dịch và yêu cầu trao tay
(yêu cầu về séc ). Tổng cộng 100% ngân hàng nước ngoài và ngân hàng khu vực công
và 88% các ngân hàng trong khu vực tư nhân cung cấp dịch vụ này. Có tổng cộng 51%
các ngân hàng cho phép cảnh báo qua e-mail hoặc qua điện thoại di động. Tổng cộng có
65% các ngân hàng tư nhân, 67% ngân hàng nước ngoài và 38,5% ngân hàng khu vực
công cung cấp dịch vụ này. Trong số các ngân hàng khu vực công, hoạt động kém hiệu
quả của các ngân hàng quốc hữu hoá trong việc cung cấp dịch vụ này có thể đã dẫn tới tỷ
lệ này thấp. Tổng cộng có 88% các ngân hàng cho phép yêu cầu thông tin về tình trạng
của séc. Các ngân hàng đã cho thấy một hoạt động kém hiệu quả trong việc cung cấp yêu
cầu TDS (Timing Data Service) trực tuyến.
Nói chung, một cuộc cạnh tranh gay gắt từ các ngân hàng tư nhân và nước ngoài đã buộc
ngân hàng khu vực công cung cấp nhiều hơn các chức năng kiểm soát của ngân hàng
Internet.
5.3. Áp dụng cho các dịch vụ ngân hàng mới
Liên quan đến một số ngân hàng cung cấp các cơ sở của việc ứng dụng và cho phép các
dịch vụ mới. Khi RBI không cấp phép các ngân hàng để cho phép mở tài khoản trên
Internet, tuy nhiên, ít nhất là khách hàng nên được cho phép đưa thêm các thông tin cá
nhân như vậy quá trình đã được giải quyết. Chỉ có 30,6% các ngân hàng cho phép khách
15
hàng đưa thêm thông tin cá nhân chi tiết áp dụng để mở một tài khoản mới. Tổng cộng có
83% ngân hàng nước ngoài và 35% các ngân hàng khu vực tư nhân (57% các ngân hàng
khu vực tư nhân mới) cung cấp dịch vụ này. Các ngân hàng khu vực công đã cho thấy
một hiệu suất kém trong việc cung cấp dịch vụ này. Không một ngân hàng nào trong
nhóm SBI cung cấp dịch vụ này. Tổng cộng có 70,6% các ngân hàng tư nhân và 100%
các ngân hàng trong khu vực nước ngoài cho phép khách hàng áp dụng giao dịch trực
tuyến đối với tiền gửi (tiền gửi cố định, tiền gửi tiết kiệm, vv). Tỷ lệ này giảm xuống còn
27% với các ngân hàng trong khu vực công. Tổng cộng có 32,7% các ngân hàng cung

cấp ứng dụng cho vay vốn trực tuyến, trong số này, 83% của các ngân hàng nước ngoài,
35% của khu vực tư nhân và chỉ có 19% của khu vực công cho phép các ứng dụng trực
tuyến cho các khoản vay. Như vậy một lần nữa hàng rào giữa các ngân hàng nước ngoài
và tư nhân đối với các ngân hàng khu vực công lại mở rộng.
5.4. Các giao dịch (cao cấp) tiên tiến hơn
Bảng IV cũng chứa thông tin về việc đánh giá ngành nghề kinh doanh cụ thể như: môi
giới, đầu tư, demat (tài khoản của công dân Ấn Độ , thanh toán bằng thẻ tín dụng, kinh
doanh, mua sắm và các dịch vụ bảo hiểm cũng được cung cấp trực tuyến. Các ngân hàng
khu vực tư nhân có nhiều khả năng cung cấp các dịch vụ bảo hiểm, môi giới, giao dịch
trực tuyến và mua sắm trực tuyến so với các loại hình ngân hàng khác. Một số những
ngân hàng Internet cũng đã bắt đầu cung cấp một số dịch vụ mới thông qua ngân hàng
Internet như nộp thuế, từ thiện và đặt vé đường sắt trực tuyến. Các ngân hàng khu vực
công cho thấy hoạt động to lớn trong việc cung cấp các dịch vụ thanh toán thuế và đặt vé
đường sắt trực tuyến.
5.5. Ngân hàng Internet dành cho doanh nghiệp
Ngân hàng Internet trực tuyến dành công ty (nơi các doanh nghiệp sử dụng Internet để
quản lý số dư của họ tại ngân hàng) đã trở thành một khu vực tăng trưởng. Điều này phản
ánh sự công nhận của các ngân hàng rằng khách hàng doanh nghiệp có thể là người dùng
thường xuyên về các dịch vụ ngân hàng trực tuyến và có thể là một trong các khách hàng
mang lại nhiều lợi nhuận cho các ngân hàng. Dịch vụ chiếm 77,6 % của các giao dịch qua
mạng tại các ngân hàng. Tổng cộng có 100% các ngân hàng ở khu vực tư mới và ngân
16
hàng trong nhóm SBI cung cấp dịch vụ này. Chỉ ngân hàng Internet khu vực tư nhân cũ
tụt hậu trong việc cung cấp dịch vụ này.
5.6. Thông tin cá nhân (riêng tư) công bố trên website.
Cả ngân hàng và khách hàng của họ được hưởng lợi đáng kể từ khả năng thu thập và
phân tích thông tin thu được trên Internet. Đặc biệt, cả hai có thể được hưởng lợi từ việc
thu thập và tổng hợp một lượng lớn các thông tin cá nhân, cái có thể tăng khả năng của
các ngân hàng trong việc cung cấp một loạt các sản phẩm phù hợp với nhu cầu cá nhân.
Tuy nhiên, việc thu thập, phân tích, và phân phối thông tin đưa ta đến câu hỏi liên quan

đến bảo vệ sự riêng tư cá nhân. Một bước cơ bản mà nhiều ngân hàng đang dùng là địa
chỉ trực tuyến riêng để thông báo các chính sách của họ về việc thu thập và sử dụng
thông tin khách hàng. Cơ sở dữ liệu bao gồm thông tin về số các giao dịch ngân hàng mà
đã có thông báo trên trang web của họ (xem Bảng IV).
Hơn 90% giao dịch của các ngân hàng Internet bao gồm cả chính sách bảo mật cá nhân
trên trang web của họ. Ngân hàng nước ngoài có nhiều khả năng thể hiện chính sách cá
nhân trực tuyến hơn so với các ngân hàng khu vực công và tư nhân. Thật vậy, 100% các
ngân hàng nước ngoài, kể cả trên trang web của họ một thông báo về việc thu thập và sử
dụng thông tin khách hàng, và gần 94% các ngân hàng khu vực tư nhân đã làm như vậy,
so với 92% ở các ngân hàng khu vực công. Tất cả ngân hàng Internet trong khu vực tư
nhân mới và nhóm SBI kể cả trên trang web của họ về quyền riêng tư.
Để có được một bức tranh rõ ràng hơn về dạng ngân hàng điển hình về dịch vụ Internet
có sẵn tại các ngân hàng với quy mô khác nhau, hai loại dịch vụ ngân hàng Internet đã
được xác định. BASIC - ngân hàng Internet cơ bản được định nghĩa là ba dịch vụ ngân
hàng Internet cốt lõi: cân đối tài khoản, chuyển tiền và thanh toán hóa đơn. Ngân hàng
Internet cao cấp được định nghĩa như là ngân hàng Internet cơ bản cộng với ít nhất ba
dịch vụ giao dịch khác. Bảng IV cho thấy tỷ lệ của các dạng ngân hàng có cung cấp các
dịch vụ cơ bản cho tới các sản phẩm ngân hàng Internet cao cấp. Gần 83% các ngân hàng
Internet trong khu vực nước ngoài và gần 47% trong khu vực tư nhân mới cung cấp dịch
vụ ngân hàng cơ bản cũng như các dịch vụ ngân hàng Internet cao cấp. Mặt khác, 61%
các ngân hàng Internet trong khu vực công cung cấp các dịch vụ ngân hàng Internet cơ
17
bản, trong khi chỉ có 42% cung cấp các dịch vụ cao cấp. Một kết quả đáng chú ý nổi lên
trong nhóm SBI. Tất cả các ngân hàng Internet trong nhóm SBI cung cấp các dịch vụ cơ
bản, trong khi có rất ít dịch vụ cao cấp. Nó có nghĩa là mặc dù các ngân hàng khu vực
công có thể thiết lập một sự hiện diện trực tuyến, họ vẫn ít có khả năng để cạnh tranh với
ngân hàng nước ngoài và các ngân hàng khu vực tư nhân mới trên cơ sở phạm vi của các
dịch vụ. Trong phạm vi mà phần lớn sản phẩm là chìa khóa để thu hút và duy trì một cơ
sở khách hàng vững mạnh, các ngân hàng khu vực công có thể có bất lợi.
6. Extent of Internet banking services: Đánh giá các dịch vụ ngân hàng Internet

Bảng V cho thấy đánh giá các dịch vụ ngân hàng Internet của 51 ngân hàng Internet dựa
trên các thông tin chủ yếu về các dịch vụ ngân hàng Internet, rút ra từ các trang web của
các ngân hàng. Bảng này cho thấy rằng ICICI Bank Ltd và HDFC Bank Ltd cung cấp
dịch vụ tối đa thông qua ngân hàng Internet với một mức độ gần 90%. Sau các ngân hàng
này, tiếp theo là các ngân hàng nước ngoài, như ABN Amro và Ngân hàng Citi thì
khoảng 80%. UTI Bank Ltd đứng ở thứ hạng thứ ba với đánh giá gần 77%, trong khi
Ngân hàng Kotak Mahindra Ltd đứng ở vị trí thứ tư với đánh giá gần 73%. Như vậy, bốn
thứ hạng đầu chiếm lĩnh bởi các ngân hàng Internet khu vực tư nhân mới và các ngân
hàng nước ngoài.
Cấp thứ năm được chia sẻ cùng nhau bởi các ngân hàng khu vực công, như Ngân hàng
Nhà nước Ấn Độ và Ngân hàng Liên bang của Ấn Độ, với gần 67% các dịch vụ. Bảng
này cho thấy rằng các ngân hàng tư nhân mới và ngân hàng nước ngoài cho thấy mức độ
cao hơn của các dịch vụ ngân hàng Internet. Các các ngân hàng còn lại đang trong giai
đoạn đầu của sự phát triển và giới thiệu các dịch vụ ngân hàng Internet.
7. Factors affecting the extent of Internet banking services: Các yếu tố ảnh
hưởng đến mức độ của dịch vụ ngân hàng trực tuyến:
Sau khi khám phá các dịch vụ internet ngân hàng khác nhau được cung cấp bởi các yếu tố
ngân hàng internet, bước tiếp theo là để điều tra các yếu tố giải thích mà các ngân hàng
lựa chọn để cung cấp một phạm vi tương đối rộng của các dịch vụ ngân hàng trên
Internet. Mục đích của phần này là để khám phá những yếu tố ảnh hưởng đến sự phát
18
triển của các dịch vụ ngân hàng trên Internet đang được cung cấp bởi các ngân hàng
internet.
Mẫu bao gồm 51 ngân hàng đang cung cấp các dịch vụ ngân hàng trên Internet ở Ấn Độ
vào tháng 7 năm 2008 (theo kết quả thăm dò trong Bảng III). Do đó, các ngân hàng
không được thông qua ngân hàng internet hoặc cung cấp các trang web cung cấp thông
tin bị giảm xuống. Dữ liệu tài chính đã được biên soạn vào ngày 31 tháng 3 năm 2007.
7.1 Giải thích các biến:
Nhiều phân tích hồi quy đã được sử dụng để tìm các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ của
các dịch vụ ngân hàng trên Internet. Biến phụ thuộc trong phân tích hồi quy là cho thấy

mức độ của các dịch vụ ngân hàng trên Internet được cung cấp bởi mỗi ngân hàng
internet (xem bảng V). Định nghĩa và phát triển giả thuyết cho các biến kết hợp trong
nghiên cứu được thảo luận dưới đây.
7.1.1 Kích thước:
Kích thước là một biến quan trọng ảnh hưởng đến quyết định của các ngân hàng thông
qua một mảng rộng các dịch vụ ngân hàng internet. Một phần là bởi vì nó tương đối dễ
dàng để quan sát và một phần bởi vì nó thường được thực hiện như là tổng cho tất cả các
loại điều: các doanh nghiệp lớn đôi khi được cho là có nhiều khả năng hơn (họ có thể có
chất lượng cao hơn hoặc nhiều kỹ thuật ở nhân viên của họ, họ có thể được tự do tư chế
về tài chính, họ có nền kinh tế lớn và phạm vi hoạt động R & D và trong ứng dụng kết
quả của họ và có thể để rủi ro lớn hơn, những đổi mới có thể được bổ sung với các hoạt
động khác mà mình đảm nhận hoặc có khả năng được áp dụng cho một phạm vi rộng lớn
hơn của hoạt động sẽ là trường hợp nếu công ty áp dụng chuyên ngành, và vì lý do này,
họ có thể sử dụng những đổi mới mạnh mẽ hơn (tức là trên một quy mô lớn) và để kiếm
được lợi nhuận nhiều hơn so với các công ty nhỏ. Như vậy, dấu hiệu kỳ vọng là tích cực
đến hệ số này.
Ngân hàng trực tuyến Mức
độ( tỷ lệ
%)
Ngân hàng
trực tuyến
A Ngân hàng khu vực công
19
Nhóm SBI
1. Ngân hàng Nhà nước Ấn Độ
2. Ngân hàng Nhà nước của Hyderabad
3. Ngân hàng Nhà nước Indore
4. Ngân hàng Nhà nước Bikaner & Jaipur
5. Ngân hàng Nhà nước Mysore
6. Ngân hàng Nhà nước Patiala

7. Ngân hàng Nhà nước của Saurashtra
8. Ngân hàng Nhà nước Travancore
66.7
43.3
43.3
43.3
40.0
40.0
36.7
40.0
Ngân hàng quốc hữu hóa
9. Allahabad Ngân hàng
10. Andhra Ngân hàng
11. Ngân hàng Baroda
12. Ngân hàng Trung ương Ấn Độ
13. Ngân hàng Maharashtra
14. Canara Ngân hàng
15. Ngân hàng Trung ương Ấn Độ
16. Tổng công ty Ngân hàng
17. Dena Ngân hàng
18. IDBI
19. Ấn Độ Ngân hàng
20. Ngân hàng Ấn Độ ở nước ngoài
21. Ngân hàng Phương Đông Thương mại
22. Punjab Quốc gia Ngân hàng
23. Syndicate Ngân hàng
24. UCO Ngân hàng
25. Union Bank của Ấn Độ
26. United Bank của Ấn Độ
27. Vijaya Ngân hàng

33.3
33.3
43.3
33.3
26.7
50.0
30.0
53.3
26.7
60.0
33.3
23.3
46.7
50.0
43.3
43.3
66.7
36.7
23.3
B Ngân hàng của khu vực tư nhân
20
Ngân hàng tư nhân mới
1. Centurion Ngân hàng Punjab Ltd
2. HDFC Bank Ltd
3. ICICI Bank Ltd
4. IndusInd Ngân hàng TNHH
5. Ngân hàng Kotak Mahindra Ltd
6. UTI Ngân hàng TNHH
7. YES Ngân hàng TNHH
46.7

90.0
90.0
56.7
73.3
76.7
43.3
Ngân hàng tư nhân
8. Ngân hàng của Rajasthan Ltd
9. Thành phố Union Bank Ltd
10. Phát triển tín dụng Ngân hàng TNHH
11. Dhanklakshmi Ngân hàng TNHH
12. Ngân hàng Liên bang
13. Ngân hàng ING Vysya Ltd
14. J & K Bank Ltd
15. The Karnataka Bank Ltd
16. Lakshmi Vilas Ngân hàng TNHH
17. Karur Vysya Ngân hàng TNHH
18. Ngân hàng Nam Ấn Độ Ltd
33.3
23.3
36.7
16.7
50.0
46.7
16.7
60.0
40.0
40.0
43.3
C Ngân hàng nước ngoài

1. Ngân hàng ABN Amro
2. Abu-dhabi Ngân hàng Thương mại
3. Citibank
4. Deutsche Bank
5. Ngân hàng Hồng Kông và Thượng Hải
6. Standard Chartered Bank
80.0
43.3
80.0
40.0
60.0
63.3
Lưu ý: Có hai ngân hàng nước ngoài cung cấp dịch vụ ngân hàng Internet cho khách hàng
doanh nghiệp (do đó không có trong cuộc khảo sát)
Nguồn: Trang thông tin điện tử của các ngân hàng cá nhân (truy cập tháng 7 năm 2008)
Bảng V
21
Mức độ của
dịch vụ ngân
hàng trực
tuyến
7.1.2 Qui mô của ngân hàng:
Hệ số tuổi dự đoán sẽ tiêu cực, bởi vì các ngân hàng mới linh hoạt hơn, không có một hệ
thống cũ để giải quyết và đối mặt với những trở ngại quản lý nhỏ hơn đến việc áp dụng
các công nghệ mới. Các ngân hàng mới có thể tìm thấy nó rẻ hơn để cài đặt công nghệ
ngân hàng trực tuyến trong một gói với các thiết bị máy tính khác so với các ngân hàng
cũ phải thêm ngân hàng trực tuyến trên hệ thống máy tính (Ang và Koh, 1997; Sullivan
và Wang, 2005). Giunta và Trivieri (2004) cũng cho rằng các công ty trẻ sẵn sàng để nắm
lấy sự phát triển sáng tạo.
7.1.3 Kinh nghiệm:

Các ngân hàng sẽ mở rộng dịch vụ của họ khi họ đạt được kinh nghiệm trong việc cung
cấp ngân hàng trực tuyến. Do đó kinh nghiệm, biến, đại diện cho số năm kể từ khi ngân
hàng thông qua ngân hàng trực tuyến. Biến có thể được coi là một tổng cho cả hai tích
lũy kinh nghiệm nói chung và giảm rủi ro các khoản đầu tư trong lĩnh vực ngân hàng
internet đặc biệt. Vì vậy, các ngân hàng trực tuyến có kinh nghiệm dự đoán sẽ cung cấp
một mảng rộng các dịch vụ ngân hàng trực tuyến. Dấu hiệu mong đợi trên biến này là
tích cực.
7.1.4 Hình thức huy động vốn:
Sullivan (2000) lập luận rằng một ngân hàng có thể tạo ra một số lượng lớn các giao dịch
Internet nếu nó có một cơ sở khách hàng khá lớn. Là tổng cho các cơ sở khách hàng, tiền
gửi của ngân hàng đã được chọn. Mặt khác, Fürst et al.(2002a) đã chỉ ra rằng trong số các
ngân hàng trực tuyến, những người mà tập trung ít hơn vào nguồn vốn truyền thống có xu
hướng cung cấp một phạm vi rộng lớn hơn các dịch vụ ngân hàng trực tuyến, đó là phù
hợp với một cách tiếp cận kinh doanh sáng tạo hơn.Vì vậy, dấu hiệu biến này là mơ hồ.
7.1.5 Cơ cấu sở hữu ngân hàng.
22
Tài khoản của thể loại ngân hàng, giả định biến có giá trị là 1 nếu ngân hàng sẽ xảy ra là
một ngân hàng tư nhân (cho dù là trong nước hay nước ngoài) và có một giá trị 0 khác.
Dấu hiệu dự đoán tích cực là các ngân hàng có sở hữu tư nhân có nghĩa vụ phải cung cấp
một loạt các dịch vụ ngân hàng trực tuyến.
Các biến giải thích với các nhãn và các dấu hiệu mong đợi của họ đã được sử dụng để
giải thích các mối quan hệ với mức độ của các dịch vụ ngân hàng trực tuyến được đưa ra
trong Bảng VI.
Nhã
n
Tên Định nghĩa Dấu
hiệu
Ngân hàng
trực tuyến
Bảng VI

Mô tả các
biến ảnh
hưởng đến
mức độ của
dịch vụ ngân
hàng trực
tuyến
Phụ thuộc vào các biến
Y1 Mức độ Tỷ lệ phần trăm của các dịch vụ ngân hàng Internet
để tổng dịch vụ ngân hàng trực tuyến
Biến độc lập
X1 Kích
thước
đăng nhập tự nhiên của tổng tài sản +
X2 Tuổi đăng nhập tự nhiên của tuổi tác của các ngân hàng -
X3 Kinh
nghiệm
Số năm kể từ khi ngân hàng thông qua ngân hàng
trực tuyến vào năm 2007
+
X4 Tiền gửi Tỷ lệ tổng tiền gửi với tổng kinh phí ?
X5 Riêng Riêng cho các ngân hàng trong khu vực tư nhân
(cả hai đều ảnh hưởng đến mức độ trong nước và
nước ngoài)
+
7.2 Các mô hình
Nhiều phân tích hồi quy đã được sử dụng để tìm các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ của
dịch vụ ngân hàng trực tuyến. Biến phụ thuộc trong phân tích hồi quy là cho thấy mức độ
của các dịch vụ ngân hàng Internet được cung cấp bởi mỗi ngân hàng Internet. Mô hình
sau đây đã được sử dụng để kiểm tra mối quan hệ giữa mức độ và các biến giải thích

khác ảnh hưởng đến nó:
Mức độ = β
1
+ β
2
X
1
+ β
3
X
2
+ β
4
X
3
+ β
5
X
4
+ β
6
X
5
+ ε
i (1)
23
nơi MỨC ĐỘ là thước đo loạt các dịch vụ ngân hàng Internet cho ngân hàng. Trong các
phân tích riêng biệt các loại ngân hàng khác nhau, quyền sở hữu giả (tư nhân) sẽ không
được bao gồm, vì vậy, các phương trình hồi quy (1) sẽ được sửa đổi như:
Mức độ = β

1
+ β
2
X
1
+ β
3
X
2
+ β
4
X
3
+ β
5
X
4
+ ε
i (2)
Các thông số được ước tính theo phương pháp hình vuông thông thường (OLS).
7.3 Các kết quả
Bảng VII trình bày các kết quả của mô hình hồi quy, cả hai đều dùng cho tất cả các ngân
hàng và các ngân hàng phổ biến (phân loại thêm vào quốc hữu hoá và nhóm SBI), các
ngân hàng tư nhân (phân loại thêm vào riêng tư mới và cũ tư nhân) và ngoài nước.
Nhìn vào kết quả cho tất cả các ngân hàng đầu tiên, các ngân hàng lớn cung cấp một
phạm vi rộng lớn dịch vụ ngân hàng trực tuyến hơn so với các ngân hàng nhỏ. Theo dự
kiến, hệ số kinh nghiệm là dương, cho rằng các ngân hàng có kinh nghiệm hơn trong lĩnh
vực ngân hàng trực tuyến cung cấp nhiều dịch vụ hơn. Một kết quả rất đáng chú ý là có
liên quan đến tiền gửi. Các hệ số tiêu cực có ý nghĩa thống kê tiền gửi chỉ ra rằng, trong
số các ngân hàng trực tuyến, những người mà tập trung ít hơn vào nguồn vốn truyền

thống cung cấp một phạm vi rộng lớn hơn của các dịch vụ ngân hàng trực tuyến, đó là
phù hợp với cách tiếp cận kinh doanh sáng tạo hơn. Tuổi không thể hiện được một biến
đáng kể ảnh hưởng đến các dịch vụ ngân hàng trực tuyến mở rộng. Hệ số tích cực có ý
nghĩa thống kê cho rằng các ngân hàng tư nhân bao gồm cả các ngân hàng nước ngoài
cung cấp một loạt các dịch vụ ngân hàng trực tuyến so với các ngân hàng quốc doanh.
Tuy nhiên, kết quả của dự toán hồi quy không phải là tương tự như đối với ngân hàng
loại mẫu đối với tất cả các ngân hàng. Trong trường hợp của các ngân hàng khu vực công
cộng, chỉ có kích thước của ngân hàng là biến đáng kể. Tất cả các biến khác được tìm
thấy là không đáng kể.
24
Khu vực công các ngân hàng Khu vực tư
nhân các ngân hàng
Tất cả các
ngân hàng
Tất cả Quốc hữu
hóa
Tập đoàn
SBI
Tất cả Mới Cũ Ngân hàng
nước ngoài
Chặn -9,903
(0,686)
7,766
(0,844)
-37,753
(0,573)
86,584
(0,248)
-7,664
(0,916)

155,626
(0,785)
426,025
(0,334)
-3,992
(0,953)
Kích thước 17,683
(0,000)
13,528
(0,053)
20,467
(0,155)
13,263
(0,035)
25,112
(0,044)
-22,005
(0,884)
4,384
(0,839)
6,013
(0,776)
Tuổi -5,257
(0,275)
1,383
(0,915)
8,238
(0,682)
-7,587
(0,363)

-8,731
(0,345)
-25,538
(0,756)
9,281
(0,695)
37,640
(0,594)
Kinh
nghiệm
2,495
(0,008)
1,316
(0,288)
0,848
(0,598)
1,134
(0,284)
1,228
(0,568)
13,203
(0,720)
-0,145
(0,958)
0,648
(0,951)
Tiền gửi -0,336
(0,027)
-0,404
(0,088)

-0,425
(0,155)
-0,989
(0,165)
-0,450
(0,447)
-0,458
(0,679)
-4,320
(0,297)
-0,404
(0,719)
Riêng 13,128
(0,007)
F-Hình
vuông
0,651 0,419 0,418 0,971 0,745 0,816 0,313 0,800
Điều chỉnh
hình vuông
0,612 0,313 0,252 0,931 0,666 0,447 -0,144 0,000
F-Thống kê 16,78 3,96 2,51 24,77 9,47 2,21 0,685 1,00
Số 51 27 18 8 18 7 11 6
25
Ghi chú: Các con số trong ngoặc đơn biểu thị xác suất (p) giá trị; đáng kể ở cấp độ 10%; đáng kể ở mức 5%; đáng kể tại 1%
hoặc mức độ tốt hơn
Bảng VII: Các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ của dịch vụ ngân hàng trực tuyến

×