Tải bản đầy đủ (.pdf) (49 trang)

Công bố công cụ tài chính Kế toán công cụ tài chính: một phân tích về các yếu tố quyết định công bố thông tin trong giao dịch chứng khoán ở Bồ Đào Nha

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (996.15 KB, 49 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC






CÔNG BỐ
CÔNG CỤ TÀI CHÍNH


Giảng viên hướng dẫn : T.S NGUYỄN THỊ THU HIỀN
Thực hiện : NHÓM 3
Lớp : KTKT ĐÊM
Khóa : 20








Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 11 năm 2012
DANH SÁCH NHÓM 3

1. TỐNG THỊ MAI ANH
2. TRẦN THỊ MỸ LINH
3. NGUYỄN HOÀNG MAI
4. TRỊNH THỊ THU NHUNG


5. NGUYỄN THỊ HOÀI THƯƠNG
6. BÙI TRẦN ÁNH VÂN
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN

……………………………………… ………………
……………………………………… ………………
……………………………………… ………………
……………………………………… ………………
……………………………………… ………………
……………………………………… ………………
……………………………………… ………………
……………………………………… ………………
……………………………………… ………………
……………………………………… ………………
……………………………………… ………………
……………………………………… ………………
……………………………………… ………………
……………………………………… ………………
……………………………………… ………………
……………………………………… ………………
……………………………………… ………………
……………………………………… ………………
……………………………………… ………………
……………………………………… ………………
……………………………………… ………………
Chuyên đề: Công bố công cụ tài chính
Nhóm 3 Trang 1

Kế toán công cụ tài chính: một phân tích về các yếu tố quyết định
công bố thông tin trong giao dịch chứng khoán ở Bồ Đào Nha


Tóm tắt
Bài viết này phân tích các yếu tố quyết định mức độ công bố thông tin trong kế
toán cho các công cụ tài chính của các công ty Bồ Đào Nha được niêm yết. Chúng tôi
đã xây dựng một chỉ số công bố dựa trên IAS 32 và 39 yêu cầu công bố thông tin và
tính toán chỉ số cho từng công ty. Do đó, nghiên cứu này cũng phân tích các đặc điểm
của công ty gần gũi nhất với IAS trước năm 2005. Phân tích bao gồm các biến nắm bắt
các tính năng nội tại của công ty Bồ Đào Nha và bối cảnh thể chế quy định, chẳng hạn
như cơ cấu vốn và đặc điểm của cấu trúc quản trị doanh nghiệp, trong lý thuyết dự
phòng. Chúng tôi không thể tìm thấy ảnh hưởng đáng kể của cơ cấu quản trị doanh
nghiệp và cơ cấu tài chính. Chúng tôi kết luận rằng mức độ công bố liên quan đến loại,
kích cỡ của kiểm toán viên, tình trạng niêm yết và khu vực kinh tế. Nghiên cứu này
cho thấy các khu vực để cải thiện các báo cáo của các công ty Bồ Đào Nha và cho thấy
khu vực can thiệp của thị trường vốn Bồ Đào Nha có điều chỉnh trong phạm vi bắt
buộc của IAS sau năm 2005.
I. Giới thiệu
Nghiên cứu này phân tích các yếu tố quyết định việc công bố thông tin trong kế
toán cho các công cụ tài chính bởi các công ty Bồ Đào Nha được niêm yết. Xem xét
việc áp dụng bắt buộc của Chuẩn mực kế toán quốc tế sau năm 2005 bởi các công ty
niêm yết, mục tiêu cuối cùng của chúng tôi là phân tích các đặc điểm của công ty gần
gũi nhất với các yêu cầu công bố thông tin của các chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS)
liên quan đến công cụ tài chính - IAS 32 và IAS 39.
Ở đây, có một số lý thuyết có thể giúp chúng ta phát triển giả thuyết về các yếu tố
quyết định về thực hành kế toán: lý thuyết kế toán tích cực (Leftwich và đồng sự
(1981) và Watts và Zimmerman (1978).), Lý thuyết tín hiệu (Ross (1977)), và tính hợp
pháp thể chế và lý thuyết. Những lý thuyết này đã là nền của các nghiên cứu kế toán vể
một số yếu tố quyết định của sự lựa chọn phương pháp kế toán và công bố thông tin
trong một phạm vi rộng của các nước. Bài viết này dựa trên ý tưởng rằng những lý
Chuyên đề: Công bố công cụ tài chính
Nhóm 3 Trang 2


thuyết có nguồn gốc ở các thị trường vốn đã được phát triển, không thể áp dụng để giải
thích đầy đủ về phương pháp kế toán và công bố thông tin ở Bồ Đào Nha, nơi có một
mức độ khá lớn về sở hữu gia đình và các chính sách tài chính ngân hàng theo định
hướng. Vì vậy, trong các biến phân tích mà chúng tôi đưa ra bao gồm các tính năng
nội tại của bối cảnh các công ty Bồ Đào Nha, chẳng hạn như cơ cấu vốn và các đặc
tính của cơ cấu quản trị doanh nghiệp, trong khuôn khổ lý thuyết khác mà cụ thể là, lý
thuyết dự phòng.
Sau đây là câu hỏi nghiên cứu chủ yếu
Lý thuyết về công bố và sự lựa chọn phương pháp kế toán có được áp dụng
đối với các công ty niêm yết Bồ Đào Nha?
Các yếu tố hầu hết ảnh hưởng đến việc công bố thông ty trong các công ty
Bồ Đào Nha là gì?
Năm 2005 sẽ có những gì thực sự có ý nghĩa cho các công ty Bồ Đào Nha?
Phần còn lại của nghiên cứu được tổ chức như sau. Phần II trình bày các lý thuyết
trước đây liên quan đến các yếu tố quyết định công bố thông tin và tuân thủ. Phần III
trình bày ngắn gọn quy định. Phần IV mô tả sự phát triển của các giả thuyết. Tại Mục
V, thiết kế nghiên cứu được giải thích, trong đó bao gồm một sự mô tả về sự phụ thuộc
và các biến độc lập, quá trình chọn mẫu và đặc điểm của mẫu. Phần VI cung cấp cho
các kết quả thống kê chính trong khi phần VII thảo luận về những kết quả nghiên cứu
và rút ra một số kết luận.

II. Các lý thuyết cũ
Healy và Palepu (2001) mô tả nền tảng lý thuyết nhu cầu về công bố thông tin
(xung đột cơ quan và các thông tin bất cân xứng) và xem xét các tài liệu công bố thông
tin thực nghiệm.
Họ chia thành bốn loại: vai trò của quy định công bố thông tin trong việc làm
giảm các thông tin và các vấn đề của cơ quan, hiệu quả của kiểm toán viên và các
trung gian thông tin; yếu tố ảnh hưởng đến quyết định của các nhà quản lý và các
thuyết minh trên báo cáo tài chính và các hậu quả kinh tế của việc công bố. Các thể

Chuyên đề: Công bố công cụ tài chính
Nhóm 3 Trang 3

loại phù hợp nhất để nghiên cứu của chúng tôi là một trong những cố gắng giải thích
quyết định quản lý, trong đó có hai khu vực chính: (1) tập trung vào quản lý quyết định
kế toán dựa trên lý thuyết tích cực của kế toán và (2) tập trung vào quyết định công bố
thông tin quản lý (lý thuyết công bố tự nguyện, bổ sung cho lý thuyết đầu tiên).
Kế toán nghiên cứu về các yếu tố quyết định thực hành công bố thông tin và lựa
chọn kế toán khác dựa trên những đặc điểm của công ty là một lĩnh vực rất rộng.
Trong tài liệu này, chúng tôi tập trung vào các nghiên cứu đề cập đến lựa chọn của
IAS hoặc các kế toán công cụ tài chính. Chúng tôi phân các nghiên cứu thành hai loại
khác nhau trong trong đó việc lựa chọn các tiêu chuẩn (biến phụ thuộc) được đo.
Trong một nhóm nghiên cứu, biến phụ thuộc là một biến giả cho rằng giá trị 1 nếu
công ty tuyên bố áp dụng IAS và giá trị 0 nếu công ty không áp dụp IAS. Loại nghiên
cứu này không tính đến thực tế rằng một số công ty yêu cầu để thực hiện theo IAS,
nhưng trong thực tế thì không tuân thủ nhiều theo IAS(Cairns (1998), Cairns (1999)).
Kết quả là, nó đã bắt đầu xuất hiện một dạng khác của nghiên cứu là định lượng mức
độ tuân thủ với một (hoặc một nhóm) tiêu chuẩn duy nhất bằng cách sử dụng các chỉ
số công bố thông tin. Loại thứ hai của nghiên cứu này xem xét các báo cáo hàng năm
của các công ty mà yêu cầu thực hiện theo IAS để định lượng mức độ tuân thủ. Bài
nghiên cứu này được đưa vào nhóm thứ hai của nghiên cứu này, một khi chúng ta phát
triển một chỉ số công bố dựa trên các yêu cầu của IAS 32 và IAS 39. Nhóm đầu tiên
của nghiên cứu bao gồm Tarca (2004), Cuijpers và Buijink (2005), Ashbaugh (2001),
Murphy (1999), El-Gazzar et al. (1999) và Dumontier và Raffournier (1998). Nhóm
thứ hai bao gồm Chalmers và Godfrey (2004), Glaum và Street (2003), Street và
Bryant (2000), Street và Gray (2001), Abd-Elsalam và Weetman (2003) và Tower
cùng đồng sự (1999).
Bảng 1 tóm tắt các nghiên cứu này, cho thấy các loại phân tích thống kê được
thực hiện, các biến giải thích thông qua và kết quả thực nghiệm.
Chuyên đề: Công bố công cụ tài chính

Nhóm 3 Trang 4

Bảng 1: Các nghiên cứu thực nghiệm gần đây trên các yếu tố quyết định sự lựa chọn phương pháp kế toán dựa trên các đặc điểm
của doanh nghiệp

Bi
ế
n ph


thu

c


Ch


s


công b


Bi
ế
n gi


(thông qua

/ không thông qua)


Chalmers


Godfrey
Glaum


Street
Abd
-
Elsalam

Weetman
Street


Gray
Street


Bryant
Tower

và đồng
sự
Cuijpers



Buijink
Ashbaugh

Murphy


El
-
Gazzar
et al.

Dumontier

and
Raffournier

Tarca

Lo

i phân tích

Đơn/ Đa
biến
Đơn/ Đa
biến
Đa bi
ế
n


Đa bi
ế
n

Đa bi
ế
n

Đa bi
ế
n

Đa bi
ế
n
(phân tích
hồi quy)
Đa bi
ế
n

(phân tích
hồi quy)
Manova +
phân tích
từng bước
Đa bi
ế
n

(phân
tích hồi
quy)
Đơn/ Đa bi
ế
n

Đa bi
ế
n

(phân
tích hồi
quy)
Gi

i thích các bi
ế
n














Kích c


+

0


0

0

0

+


0


+

+

Công nghi

p


Y


Y/0

Y

0

0

0





0

Lo

i ki

m toán

Y/0

Y

Y/0


Y





0


Y/0


Lo

i hình niêm y
ế
t


Y

Y/0

Y

Y


Y


+


+

Y

Y

Đa qu

c gia




0



Y


+

+

+


+

Kh


năng sinh l

i



0

0

0

0





0


M

i quan h



gi

a c


đông,
chủ đầu tư (đòn bầy, tỷ trong
vốn, DE)
0 -/0 0 0 0 -
0


M

i quan h


gi

a c


đông,
nhà quản lý (cấu trúng VCSH,
giá trị thị trường)
0/+ Y/0 0 + 0 +




ng đ


v












0/
-


Ngu

n g

c các qu

c

gia


Y Y Y Y
Y

Chi phí danh ti
ế
ng (nhà máy,
liên kết giữa các nhà quản lý)
Y

Các phân tích sau

+












Kho

ng th

i gian báo cáo















Ghi chú: Ý mối quan hệ có ý nghĩa thống kê; + mối quan hệ tích cực, mối quan hệ tiêu cực; 0 không có mối quan hệ.
Chuyên đề: Công bố công cụ tài chính
Nhóm 3 Trang 5

III. Các quy định cơ bản
Trong phần này chúng tôi mô tả ngắn gọn nguyên tắc kế toán tài chính ở Bồ Đào
Nha, làm nổi bật sự khác biệt chính liên quan đến IAS 32 và IAS 393.
Theo tiêu chuẩn đo lường trong các công ty phi tài chính, công cụ tài chính trên
bảng cân đối kế toán nên được đo bằng chi phí (hoặc giá trị thị trường nếu nó thấp
hơn). Hợp đồng tương lai được sử dụng trong các hoạt động kinh doanh được xác định
theo giá trị hợp lý. Các công cụ tài chính ngoài bảng CĐKT khác không được đo theo
các quy tắc kế toán cụ thể. Khoảng cách này được đề cập bởi Kế toán chỉ thị 18 (CNC
(1996)), trong đó nó thiết lập sự phù hợp với IAS bất cứ khi nào các tiêu chuẩn Bồ
Đào Nha không có sẵn.Vì vậy, nó có thể được dự kiến rằng các công ty đã áp dụng
một số yêu cầu của IAS trong kế toán của họ cho các công cụ tài chính.
Trong các công ty tài chính, giá trị hợp lý nên được áp dụng để kinh doanh chứng
khoán và FRAs, cho tương lai, hay các lựa chọn và hoán đổi khi được sử dụng trong

các hoạt động kinh doanh. Thay đổi trong giá trị hợp lý phải được đăng ký trong lợi
nhuận và thua lỗ trong khoảng thời gian mà chúng xảy ra. Đối với hoạt động hội đủ
điều kiện cho rào cản kế toán, lợi nhuận và các khoản lỗ của các công cụ bảo hiểm rủi
ro và các công cụ tiền bảo đảm được đăng ký cùng một lúc, và các tiêu chí đo lường
của các vị trí tiền bảo đảm chiếm ưu thế. Theo tiết lộ, danh sách các yêu cầu đã và
đang được đòi hỏi, đặc biệt là liên quan đến việc thông qua các công cụ phái sinh.

IV. Bối cảnh lý thuyết và giả thuyết phát triển
Theo như tình hình chính sách của nước Bồ Đào Nha như mô tả ở trên, và rằng
Liên Minh Châu Âu đã tuyên bố mục tiêu dung hoà công tác kế toán của các thành
viên từ năm 2000 (thông qua đề xuất Chính sách số 4 yêu cầu các công ty nào được
niêm yết phải lập báo cáo tài chính tổng hợp dựa theo IAS), tổ chức này mong muốn
phân tích xem công ty đã dự báo và áp dụng các yêu cầu từ IAS, đặc biệt là về các mục
công bố công cụ tài chính. Việc áp dụng IAS như là một sự gia tăng trong việc yêu cầu
công bố. Do đó, nền tảng lý thuyết được cung cấp bởi các lý thuyết công bố.
Verrecchia (2001) đánh giá và phân loại các tài liệu kế toán lý thuyết về công bố
thông tin để phát triển một lý thuyết về công bố thông tin của các công ty. Ông kết
Chuyên đề: Công bố công cụ tài chính
Nhóm 3 Trang 6

luận rằng không cân xứng là một trong những điểm khởi đầu tiềm năng cho một lý
thuyết toàn diện công bố thông tin.
Nó đã được chứng minh bằng thực nghiệm rằng việc tiết lộ là một chức năng
phức tạp của một số yếu tố: nó phụ thuộc vào cả hai yếu tố công ty cụ thể (yếu tố nội
bộ), và các yếu tố bên ngoài, liên quan đến bối cảnh môi trường của công ty, trong đó
bao gồm, văn hóa, hệ thống pháp luật, nền tảng thể chế, và một số cái khác. Có một số
giả thuyết giải thích rằng việc thực hành công bố thông tin công ty: chi phí cơ quan
chính trị và lý thuyết (Watts và Zimmerman (1978), Watts và Zimmerman (1990)), lý
thuyết tín hiệu (Ross (1977), Morris (1987)), tính hợp pháp và thể chế lý thuyết
(Guthrie và Parker (1990), Carpenter và Feroz (1992), Carpenter và Feroz (2001),

Mezias (1990)), lý thuyết chi phí sở hữu (Verrecchia (1983), Dye (1985), Darrough và
Stoughton (1990) và Wagenhofer (1990)) và lý thuyết dự phòng (màu xám (1988),
Fechner và Kilgore (1994), Doupnik và Salter (1995)).
Một số tranh cãi cho nghiên cứu này là cơ quan, các chi phí chính trị và các lý
thuyết tín hiệu, áp dụng rộng rãi cho thị trường vốn phát triển, có thể không hoàn toàn
giải thích phương pháp kế toán và việc thực hành công bố thông tin ở Bồ Đào Nha,
nơi có sự tập trung vốn lớn của các gia đình và các chính sách tài chính ngân hàng
theo tính định hướng
Nobes (1998) mô tả một mô hình của sự khác biệt quốc tế trong báo cáo tài
chính dựa trên các mục đích khác nhau của các báo cáo tại mỗi quốc gia. Mục đích của
báo cáo tài chính được xác định bởi hệ thống tài chính của đất nước. Công bố từng
khoản mục được xác định bởi tầm quan trọng tương đối của các bên bên ngoài (các
nhà tài chính không thuộc Ban giám đốc, bao gồm các cổ đông là cá nhân) so với trong
nội bộ (các nhà tài chính như các chính phủ, gia đình và các ngân hàng. Ở các nước
khác các tổ chức bên ngoài là quan trọng, ở đó có nhu cầu cho việc công bố thêm chi
tiết. Mô hình kết hợp văn hóa và các yếu tố môi trường khác đã được thực nghiệm
kiểm tra một số các nhà nghiên cứu trong cả hai nghiên cứu đa quốc gia (Zarzeski
(1996), Hussein (1996), Jaggi và Low (2000), Salter (1998), Williams (2004),
Archambault và Archambault (2003)), hoặc nghiên cứu một quốc gia (Chen và Jaggi
(2000), Haniffa và Cooke (2002), Akhtaruddin (2005)). Chen và Jaggi (2000) nghiên
cứu sự ảnh hưởng của cụ thể của yếu tố quản trị công ty hiện nay trong các công ty
Chuyên đề: Công bố công cụ tài chính
Nhóm 3 Trang 7

Đông Á (tỷ lệ của các giám đốc độc lập trong hội đồng quản trị của công ty và quyền
sở hữu gia đình) trên việc công một cách toàn diện bởi các công ty. Nghiên cứu của
Haniffa và Cooke (2002) bao gồm quản trị công ty, văn hóa và yếu tố đặc biệt như là
là yếu tố quyết định công bố thông tin, lập luận này được thể hiện ở p.317 “thực hành
công bố thông tin không chỉ phát triển một cách xa vời, mà là phản ánh những ảnh
hưởng môi trường cơ bản ảnh hưởng đến quản lý và các công ty ở các nước khác

nhau”.
Các giả thuyết và các biến độc lập
Dựa trên những yếu tố lý thuyết và dựa vào nghiên cứu thực nghiệm ở các giai
đoạn trước được mô tả ở trên, chúng tôi đã phát triển một vài giả thuyết có lien quan
đến những đặc điểm cụ thể của công ty để công bố thông tin ở Bồ Đào Nha. Tất cả giả
thuyết được bắt đầu dưới hình thức luân phiên nhau dưới sự mong đợi được thiết kế
trong mối quan hệ lẫn nhau.
Kích cỡ
Có nhiều lập luận khác nhau mà được sử dụng để liên kết kích cỡ để công bố.
Như Watts and Zimmerman (1990) lập luận, các chi phí chính trị cao hơn trong các
công ty lớn hơn. Do đó, các công ty lớn hơn có nhiều khả năng hiện thị việc công bố ở
mức độ cao hơn kể từ khi nó cải thiện sự tự tin và cắt giảm các chi phí chính trị. Thứ
hai, các công ty lớn hơn phải có hệ thống thông tin cao. Do đó, việc công bố thêm ở
các công ty lớn hơn được cho là ít tốn kém hơn so với các công ty nhỏ. Hơn nữa, chi
phí sở hữu độc quyền liên quan đến bất lợi cạnh tranh của việc công bố thêm
(Verrecchia (1983)) là nhỏ hơn khi kích cỡ công ty tăng lên.
H1: Các công ty lớn hơn được mong đợi nên có mức độ thực hành công bố
thông tin cao hơn các công ty nhỏ
Ngành công nghiệp
Mối quan hệ giữa ngành công nghiệp và việc công bố thông tin có thể giải thích
bằng lý thuyết chi phí chính trị. Watts and Zimmerman (1990) lập luận rằng các thành
viên ngành công nghiệp (do có lien quan đến kích cỡ) có lien quan đến chi phí chính
trị. Chi phí độc quyền cũng khác nhau tùy theo ngành công nghiệp. Thêm vào, các
công ty trong cùng một ngành công nghiệp có cùng một mức độ công bố thông tin lợi
Chuyên đề: Công bố công cụ tài chính
Nhóm 3 Trang 8

nhuận trong sản xuất để tránh được tiêu cực đánh gía cao bởi thị trường (áp lực cạnh
tranh). Lập luận này phù hợp với lý thuyết báo hiệu.
Lý thuyết tính hợp pháp và thể chế cũng ủng hộ cho giả thuyết này bởi vì vài

ngành công nghiệp có áp lực thể chế cao hơn các ngành khác.
Việc xem xét các lý thuyết này không xác định được hướng của mối quan hệ giữa
ngành công nghiệp và sự công bố thông tin một cách rõ ràng.
H2: Thực hành công bố thông tin được dự đoán có lien quan đến ngành
công nghiệp mà công ty đang hoạt động.
Loại kiểm toán viên
Chalmers and Godfrey (2004) đã lập luận rằng để duy trì danh tiếng và tránh chi
phí bảo tồn danh tiếng của họ, tính hồ sơ cá nhân của các công ty kiểm toán rất cao để
có thể yêu cầu mức độ công bố thông tin khách hàng của họ cao. Dumontier and
Raffournier (1998) quan sát rằng, vì lợi ích riêng và danh tiếng của họ, các kiểm toán
viên mong muốn khách hàng của họ tuân theo những chuẩn mực kế toán phức tạp.
Điều này cũng lien quan đến một thực tế là chính các công ty kiểm toán quốc tế
có kiến thức về IAS thì lúc đó chi phí kiểm toán khách khách hàng của họ thấp hơn so
với các công ty kiểm toán nhỏ hơn.
Việc kiểm toán là một cách lập luận để giảm chi phí quản lý (Jensen and
Meckling (1976) and Watts và Zimmerman (1983)) và vì vậy những công ty nào có
khuynh hướng chi phí quản lý cao thì ký hợp đồng với các công ty kiểm toán có chất
lượng cao.
H3: Mức độ công bố thông tin được dự đoán sẽ cao hơn ở các công ty được
kiểm toán bởi các kiểm toán viên của Big 5 so với các công ty được kiểm toán bởi
các kiểm toán viên không phải của Big 5.
Tình trạng niêm yết
Mối quan hệ giữa tình trạng niêm yết của công ty và thực hành công bố thông tin
được dựa trên chi phí quản lý và tín hiệu các đối số. Công ty niêm yết trên nhiều sàn
giao dịch chứng khoán nước ngoài có vấn đề quản lý lớn hơn. Công bố thông tin cao
hơn làm giảm chi phí giám sát của các cổ đông. Ngoài ra, nói chung, các nhà đầu tư
Chuyên đề: Công bố công cụ tài chính
Nhóm 3 Trang 9

nước ngoài không quen thuộc với các chuẩn mực của quốc gia ban hành và vì vậy các

công ty niêm yết quốc tế có xu hướng thực hiện theo chuẩn mực quốc tế để các tài
khoản của họ được hiểu bởi các nhà đầu tư tiềm năng chính.
Các công ty mong đợi rằng việc tuân thủ IAS và mức độ công bố thông tin cao
được hiểu là tín hiệu tốt của thị trường và do đó có thể là phương tiện để có nguồn vốn
rẻ hơn. Lập luận này thậm chí còn mạnh mẽ hơn nếu công ty muốn huy động vốn của
mình tại các thị trường nước ngoài (những giả thuyết cần vốn, Cooke (1989)).
H4: Mức độ công bố thông tin được dự đoán sẽ cao hơn trong các công ty
niêm yết trên sàn giao dịch nước ngoài so với các công ty được liệt kê trên chỉ có
một (quốc gia) thị trường chứng khoán.
Sự đa quốc gia
Giả thuyết này được nối kết cuối cùng. Một công ty được quốc tế hóa càng nhiều
thì nó càng cho thấy các bên lien quan (khách hàng, nhà cung cấp, chính phủ) đó là
một công ty tốt . Thậm chí ngay cả một công không được niêm yết trên thị trường quốc
tế có thể có lợi trong việc hiển thị mức độ công bố thông tin tốt nếu nó hoạt động trên
thị trường quốc tế. Cooke (1989) cũng lập luận rằng các công ty hoạt động trong một
khu vực địa lý nhiều hơn có hệ thống kiểm soát quản lý tốt hơn vì sự phức tạp các hoạt
động của họ. Quản lý tốt hơn và tinh vi hơn và hệ thống báo cáo cung cấp một lượng
thông tin bổ sung mà nó có thể dễ dàng hơn cho việc công bố mà không có them chi
phí chuẩn bị. Vì vậy, chúng được mong đợi có mức độ công bố thông tin cao hơn.
H5: Mức độ công bố thông tin được dự báo sẽ tăng với mức độ quốc tế của
công ty
Cấu trúc vốn
Mối quan hệ giữa chủ nợ/ cổ đông
Khi mức đòn bẩy cao cho thấy chi phí quản lý cao hơn (chuyển sự giàu có tiềm
năng từ những người nắm giữ nợ sang các cổ đông và các nhà quản lý), phù hợp với
IAS và mức độ công bố thông tin tốt có thể được sử dụng để làm giảm chi phí quản lý
và bất đối xứng thông tin. Tuy nhiên, có tác giả ủng hộ mối quan hệ tiêu cực giữa đòn
bẩy và công bố thông tin (Zarzeski (1996), Abd- Elsalam and Weetman (2003)). Lập
luận dựa trên các yếu tố báo hiệu và dựa trên thực tế rằng các công ty có tỷ lệ đòn bẩy
Chuyên đề: Công bố công cụ tài chính

Nhóm 3 Trang 10

cao thuộc về hệ thống tài chính ngân hàng nơi mà có thị trường vốn không được xem
như là một nguồn vốn chính và thông tin về các công ty mang tính cá nhân hơn là đại
chúng. Tuy nhiên, lập luận này, không đưa vào tài khoản công nợ. Những lập luận này
cho thấy sự bất lực của một mình đòn bẩy để trở thành một sức bật tốt cho cấu trúc vốn
của một khoản mục công ty về mối quan hệ giữa nó với mức độ công bố thông tin, bởi
vì trong thực tế, nợ có thể là nợ bên trong hoặc nợ bên ngoài. Tarca et al. (2005),
dựa trên Nobes (1998), cho rằng các công ty với các khoản nợ bên ngoài tương đối có
nhiều khả năng sử dụng IAS hơn. Họ cho rằng nợ bên ngoài được xem như là một
khoản nợ dài hạn được tài trợ bằng thị trường vốn chung. Dựa trên việc xem xét lý
thuyết và nghiên cứu thực nghiệm trước đây, chúng tôi cho rằng mức độ công bố thông
tin có liên quan đến đòn bẩy, mà không chỉ hướng dẫn cụ thể cho mối quan hệ.
H6: Mức độ công bố thông tin dự đoán là có lien quan đến đòn bẩy
Sự quan trọng của cổ đông
Tầm quan trọng của vốn chủ sở hữu càng lớn khi nhu cầu sử dụng thông tin của
các cổ đông và chi phí giám sát càng lớn. Lập luận này giống như việc giảm chi phí
quản lý, được đưa ra ở trên. Tuy nhiên, có cùng một vấn đề lien quan đến vốn chủ sở
hữu bên ngoài và bên trong. Trong thực tế, vốn chủ sở hữu có được từ bên trong, trong
trường hợp này các cổ đông có quyền truy cập thông tin bên trong có nghĩa là việc
công bố thông tin ít quan trọng. Tarca et al. (2005) chỉ ra rằng vốn chủ sở hữu bên
ngoài có nghĩa là tỷ lệ vốn chủ sở hữu được nắm giữ bởi người bên ngoài công ty,
được xác định dựa trên thông tin về cơ cấu vốn chủ sở hữu. Dựa trên việc xem xét lý
thuyết và các nghiên cứu thực nghiệm trước đây, chúng tôi cho rằng:
H7: Mức độ công bố thông tin được dự đoán là cao hơn ở các công ty dựa
nhiều vào thị trường chứng khoán.
Quản trị doanh nghiệp
Để bổ sung cho tầm quan trọng của tài chính bên trong so với tài chính bên
ngoài, chúng tôi giới thiệu sự phân tích ở một khía cạnh khác của quản lý công ty mà
có thể xác định mức độ công bố thông tin. Cả hai lý thuyết quản lý và dự phòng tiến

hành, chúng ta nghĩ rằng cơ cấu quản trị doanh nghiệp của công ty có thể liên quan đến
các thực hành báo cáo, cụ thể là thực hành công bố thông tin.Những tiền đề của lý
Chuyên đề: Công bố công cụ tài chính
Nhóm 3 Trang 11

thuyết quản lý đó là sự độc lập của các giám đốc là sự cần thiết trong hội đồng quản trị
để theo dõi và kiểm soát các hành động của các nhà quản lý điều hành khác (Haniffa
và Cooke (2002)). Vì vậy, thành phần hội đồng quản trị có thể là một biến thú vị để
xem xét bởi nó sẽ phản ánh sự độc lập của các giám đốc. Nó có thể được mong đợi
công bố thông tin nhiều hơn cho các công ty có tỷ lệ các giám đốc độc lập cao, một khi
họ đang ở bên ngoài công ty và sẽ buộc các nhà quản lý công bố. Mặt khác, nếu hội
đồng quản trị có các giám đốc không độc lập chiếm một tỷ lệ cao, nó có thể mong đợi
công bố thông tin kém hơn, một khi họ có quyền truy cập vào thông tin bên trong công
ty. Công ty Bồ Đào Nha được xem như là quản lý kiểu gia đình với sự phân nhiệm
giữa chủ sở hữu và những người quản lý vốn là rất ít và như là một hệ quả của các bên
liên quan và những nguời nắm giữ vốn lớn (Gia đình hoặc vốn chính, nợ hoặc vốn chủ
sở hữu, các nhà cung cấp). Như vậy, nếu hội đồng quản trị bao gồm đại diện của các
cổ đông, những người sở hữu vốn không phải dựa nhiều về việc công bố công khai kể
từ khi họ có quyền truy cập vào thông tin nội nộ.
H8: Mức độ công bố thông tin được dự đoán là cao hơn khicác giám đốc
mang tính độc lập chiếm tỷ lệ cao trong hội đồng quản trị

V. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu này có 3 câu hỏi nghiên cứu chính
Lý thuyết kế toán về sự công bố nào được lựa chon để các công ty niêm yết
Bồ Đào Nha áp dụng?
Những nhân tố nào có ảnh hưởng nhất đến thực hành công bố ở các công ty
Bồ Đào Nha?
2005 thật sự có ý nghĩa gì đối với các công ty Bồ Đào Nha?
Dựa trên những câu hỏi nghiên cứu này, chúng tôi có các mục tiêu nghiên cứu sau:

- Xác định các yếu tố quan trọng nhất có lien quan đến mức độ công bố
các công cụ tài chính và,
- Xác định các đặc tính của các công ty có mối quan hệ mật thiết với
những yêu cầu của IAS 32 và IAS 39.
Chuyên đề: Công bố công cụ tài chính
Nhóm 3 Trang 12

Tiếp theo, chúng tôi mô tả làm thế nào chúng ta xây dựng và đo lường biến phụ
thuộc, các hỗ trợ biến độc lập, quá trình thu thập mẫu và các đặc điểm chính của mẫu.
Biến phụ thuộc
Nhằm xác định thực hành công bố thông tin lien quan đến công cụ tài chính ,
chúng tôi áp dụng các kỹ thuật phân tích để phân tích toàn diện báo cáo tài chính hàng
năm của các công ty niêm yết. Phân tích này được dựa trên danh sách các khoản mục
bao gồm các khoản mục trợ giúp chúng tôi xác định sự tồn tại và nội dung công bố
được yêu cầu bởi IAS 32 và IAS 39.
Dựa trên danh sách các khoản mục được sử dụng trong phân tích nội dung của
báo cáo hàng năm, chúng tôi xây dựng một chỉ số công bố. Chỉ số này có 11 khoản
mục chính của thông tin, sau đó được chia thành 54 mục. Các khoản mục chính được
chỉ định như sau:
(1) Chính sách kế toán (7 mục)
(2) Giá trị thị trường và giá trị hợp lý (9 mục)
(3) Sự thỏa thuận mua lại và sự bảo đảm (5 mục)
(4) phái sinh: chính sách kế toán (5 mục)
(5) Phái sinh: rủi ro (4 mục)
(6) Phái sinh: bảo hiểm rủi ro (10 mục)
(7) Phái sinh: giá trị hợp lý (4 mục)
(8) Rủi ro lãi suất (2 mục)
(9) Rủi ro tín dụng (3 mục)
(10) Thuộc về ngành(2 mục)
(11) Các khoản khác (3 mục)

Các thành phần chi tiết của chỉ số này được mô tả trong phục lục I.
Việc xây dựng các chỉ số theo các tài liệu về các lĩnh vực liên quan. Chỉ số này
có 3 đặc điểm chính: đó là (1) Phân đôi, (2) không có ý nghĩa về mặt đo lường, và (3)
điều chỉnh cho khoản mục không áp dụng. Những đặc điểm này được phân tích cẩn
thận hơn và sự lựa chọn của chúng tôi dựa trên lý thuyết nền.
Phân đôi
Một điểm số được phân công đến một mục nếu nó được công bố (công bố chỉ số)
và điểm 0 cho trường hợp ngược lại.
Tổng số điểm của một công ty là:
Chuyên đề: Công bố công cụ tài chính
Nhóm 3 Trang 13


Nơi đó được 1 điểm nếu khoản mục được công bố và 0 nếu ngược lại, m là số
lượng tối đa các khoản mục (54)
Không có ý nghĩa về mặt đo lường
Tổng số điểm được tính là tổng số điểm trong mỗi mục nhưng có ý nghĩa về mặt
đo lường. Giả định ngụ ý rằng mỗi khoản mục đều không kém phần quan trọng đến
người sử dụng. Chúng tôi ý thức rằng giả định này có thể không phản ánh thực tế.
Nhưng chúng tôi nghĩ rằng sự thiên vị kết quả là nhỏ so với kết quả đo lường từng
khoản mục. Phần lớn các nghiên cứu tiết lộ thông qua chỉ số không đo lường: Cooke
(1989), Cooke (1993), Meek and Roberts (1995), Raffournier (1995), Inchausti
(1997) and Chalmers and Godfrey (2004). Lý thuyết công bố thông tin ủng hộ chỉ số
không đo lường. Robbins và Austin (1986) đã thấy rằng (trang 412 -413) “ các biến
độc lập lien quan đáng kể đến chỉ số đơn giản được công bố (chỉ bao gồm mức độ tiết
lộ) chất lượng cũng lien quan đến chỉ số hợp nhất (sản phẩm mức độ và tầm quan
trọng tương đối của chỉ số công khai tài chính). Spero (1979), trích dẫn bởi Hodgdon
(2004), lập luận rằng việc chú trọng đến các khoản mục được công bố là không thích
hợp bởi vì các công ty có xu hướng tiếp cận thông tin ít quan trọng hơn là thông tin
quan trọng. Firth (1980) and Adhikari and Tondkar (1992) tìm thấy kết quả tương tự

cho chỉ số đo lường và chỉ số không đo lường.
Điều chỉnh cho khoản mục không áp dụng
Gán số điểm cho mỗi mục, ứng dụng cho mỗi khoản mục đó để mỗi công ty đưa
vào tài khoản. Đó là, chúng tôi cho rằng một công ty không bị phạt nếu có một khoản
mục không lien quan. Thủ tục này quan sát tối đa 6 trường hợp. Chúng ta đọc toàn bộ
báo cáo hàng năm và nếu không có đề cập đến một mục cụ thể, chúng ta giả định nó
khoogn có lien quan. Vì vậy, một số điểm tối đa cho mỗi công ty được tính như sau:

Trong đó d
i là khoản mục công bố và n là số khoản mục áp dụng tại công
ty (n nhỏ hơn 54)

Chuyên đề: Công bố công cụ tài chính
Nhóm 3 Trang 14

Biến độc lập
Theo giả thuyết của chúng tôi, các yếu tố quyết định của công bố thông tin phải
được kiểm tra là ngành, qui mô, công ty kiểm toán, tình trạng niêm yết, tính đa quốc
gia, cơ cấu vốn và đặc điểm quản trị doanh nghiệp. Qui mô có thể được đo bằng nhiều
cách khác nhau. Chúng tôi xem xét hai biện pháp đo qui mô: tổng tài sản và tổng bán
hàng, đo bằng triệu euro. Những biện pháp này đo qui mô này thường xuyên được sử
dụng trong nhiều nghiên cứu. Từ nghiên cứu trước và những cân nhắc mang tính lý
thuyết, không có cách tiếp cận phù hợp để chia nhỏ các công ty trong ngành. Theo kỳ
vọng từ quy định kế toán, chúng tôi áp dụng việc phân loại tách công ty giữa tài chính
và phi tài chính bằng cách sử dụng một biến giả (dummy) (ind1). Công ty kiểm toán
là một biến giả có giá trị bằng 1 nếu công ty được kiểm toán bởi một trong 5 công ty
Big 5 và bằng 0 nếu ngược lại. Năm 2001, năm công ty Big 5 là Arthur Andersen,
PricewaterhouseCoopers, Deloitte Touche Tohmatsu, Ernst & Young và KPMG.
Tình trạng niêm yết là một biến giả khác cho rằng giá trị bằng 1 nếu công ty được
niêm yết trong thị trường chứng khoán trong nước và bằng 0 nếu ngược lại. Tức là,

đối với một công ty được niêm yết trong thị trường chứng khoán nước ngoài biến này
có giá trị 0. Mức độ đa quốc gia được đo bằng tỷ lệ phần trăm doanh số bán hàng ở
nước ngoài (bán hàng nước ngoài chia cho tổng doanh thu). Về cơ cấu vốn, chúng tôi
xác định, một ưu tiên, ba biến liên quan: đòn bẩy, tầm quan trọng của vốn chủ sở hữu
và khuếch tán quyền sở hữu. Mức độ đòn bẩy được đo bằng tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở
hữu. Việc xem xét vấn đề nợ có thể là ở bên ngoài hoặc bên trong, có nghĩa là cơ sở
của các lý thuyết sẽ dẫn đến nhiều công bố thông tin hơn trong trường hợp nợ công,
nên rất quan trọng để biết phân biệt (Tarca et al (2005)). Thật không may, chúng tôi
không thể phân biệt giữa nợ công và nợ tư dựa trêncông bố thông tin của các công ty,
điều đó có nghĩa là để làm rõ sự khác biệt này, chúng tôi sẽ phải loại trừ một số lượng
lớn các quan sát từ số mẫu công ty vốn đã rất nhỏ của chúng tôi. Tầm quan trọng của
vốn chủ sở hữu được đo bằng tỷ lệ giá trị thị trường so với tổng tài sản. Nhà đầu tư
vốn chủ sở hữu thường đến từ bên ngoài công ty. Nhưng điều này không phải là luôn
luôn đúng, đặc biệt là ở Bồ Đào Nha được xem như là một đất nước mà các công ty,
thậm chí công ty nhà nước, là gia đình sở hữu và vốn được tập trung vào một số ít các
cổ đông. Trường hợp cổ đông sở hữu lượng cổ phần lớn trong một công ty, sự phụ
Chuyên đề: Công bố công cụ tài chính
Nhóm 3 Trang 15

thuộc vào công bố thông tin có thể là nhỏ hơn, bởi vì anh ta có thể trực tiếp theo dõi
quản lý. Vì vậy, rất thú vị khi phân tích sự sở hữu tập trung chứng khoán, đặc biệt là
trong bối cảnh các công ty Bồ Đào Nha. bài viết 448 º Luật Thương mại (Código das
Sociedades Comerciais) bắt buộc các công ty để tiết lộ tên của các cổ đông nắm giữ
hơn 1/10, 1/3 và 1/2 nguồn vốn. Bài viết 6 º Quy chế n º 11/2000 (CMVM (2000)), sửa
đổi, bổ sung phạm vi điều chỉnh của Quy chế n º 4/2004 (CMVM (2004)), cơ quan
quản lý thị trường chứng khoán Bồ Đào Nha (CMVM - Comissão làm Mercado de
Valores Mobiliários) bắt buộc các công bố thông tin của các cổ đông đủ tư cách
(chiếm 5%, 10% hoặc 20% vốn theo quy định trong Luật Chứng khoán Bồ Đào Nha).
Điều này có nghĩa rằng ngay cả khi công ty công bố cả thông tin khi được yêu cầu theo
quy định của pháp luật, thì vẫn không thể xây dựng một biến nhất quán cho tất cả các

công ty như tỷ lệ cổ phần sở hữu 5 cổ đông lớn nhất hoặc tỷ lệ cổ phần nắm giữ của cổ
đông là tổ chức chỉ vì các công ty chỉ tiết lộ một số của các cổ đông. Những gì chúng
ta có thể nhận được là hai hoặc ba, năm hoặc một số lượng cổ đông khác, và trong một
số trường hợp thậm chí không có gì được công bố. Chúng tôi đã cố gắng để vượt qua
vấn đề, bằng việc yêu cầu thông tin trên với Sở chứng khoán Bồ Đào Nha (Euronext
Lisbon) và họ gửi cho chúng tôi một cơ sở dữ liệu cho năm 2000 (năm gần nhất mà họ
thu thập được thông tin). Chúng ta có thể sử dụng thông tin năm 2000 này, trong khi
tất cả các dữ liệu khác năm 2001, mặc dù nhận thức được rằng một tiên nghiệm
(priori) giới thiệu sẽ sai lệch, vì cơ sở dữ liệu được tiết lộ cho rất không đầy đủ và
không có số liệu về năm cổ đông lớn nhất cho tất cả các công ty đã được trích dẫn để
quan sát.
Để bao gồm các biến này trong các phân tích kinh tế, một vài quan sát sẽ phải bị
xóa do thiếu thông tin về biến. Thủ tục này sẽ mang lại nhiều vấn đề một khi nó sẽ làm
giảm đáng kể kích thước mẫu nhằm giới thiệu những vấn đề với thử nghiệm giả
thuyết. Hậu quả là, mặc dù cảm nhận về tầm quan trọng của biến này chủ yếu là trong
số các công ty Bồ Đào Nha, chúng tôi đã quyết định không bao gồm các biến này vào
kinh tế phân tích. Tuy nhiên, một phân tích mô tả sự khuếch tán quyền sở hữu của các
công ty Bồ Đào Nha dựa trên các dữ liệu công bố công khai được trình bày trên phần
của mẫu mô tả dưới đây. Đối với mục đích của việc bao gồm các đặc tính của cơ cấu
quản trị doanh nghiệp như là một yếu tố quyết định của công bố thông tin, và được
điều khiển bởi các lý thuyết cơ sở và dự phòng, chúng ta xác định một biến cho tỷ lệ
Chuyên đề: Công bố công cụ tài chính
Nhóm 3 Trang 16

các giám đốc độc lập trong Hội đồng quản trị công ty. Tại Bồ Đào Nha, các quy định
về quản trị doanh nghiệp và công bố thông tin là trách nhiệm của cơ quan quản lý thị
trường chứng khoán Bồ Đào Nha (CMVM). Năm 1999, CMVM phê duyệt "Đề nghị
về quản trị doanh nghiệp" đầu tiên. Những bao gồm một tập hợp những điều không bắt
buộc quy tắc nên được thực hiện bởi các công ty. Về Hội đồng quản trị,nó được
khuyến khích rằng (CMVM (1999), Khuyến nghị n º 15) "ban quản trị nên được tập

hợp theo một cách nào đó để đảm bảo rằng việc quản lý của công ty là không chỉ
hướng tới việc bảo vệ lợi ích của các cổ đông chiếm đa số. Khuyến nghị chỉ ra,những
thành viên độc lập có ảnh hưởng đáng kể đến việc ra quyết định mang tính tập thể và
rằng họ đóng góp vào sự phát triển các chiến lược của công ty, do đó hành động vì lợi
ích của công ty như một thể thống nhất, không phân biệt thiểu số hay đa số”. Tập hợp
các khuyến nghị này tuy nhiên không tạo ra công bằng trong công bố thông tin cho các
nhà đầu tư. Điều này đã được công nhận bởi chính CMVM, trong xuất bản tập hợp các
quy tắc bắt buộc đầu tiên Quy chế n º 7/2001 (CMVM (2001a)). Trong phần Giới thiệu
Quy chế này, CMVM nhận ra rằng mức độ công bố thông tin trong Khuyến nghị về
quản trị doanh nghiệp, theo quan sát, đang ngày càng được tuân thủ bởi các công ty,
nhưng “ không phải là bất thường khi những công bố thông tin đó là không đồng đều
và không đầy đủ ". Quy chế N º 07/2001 bắt buộc các công ty niêm yết công bố thông
tin hàng năm về các khía cạnh khác nhau của quản trị doanh nghiệp trong một phụ lục
hoặc chương của báo cáo quản lý thường niên. Đây là lý do tại sao việc xây dựng các
biến của chúng tôi theo tỷ lệ phần trăm các giám đốc độc lập lại dựa trên các báo cáo
quản trị công ty (hoặc những chương trong báo cáo thường niên) của năm 2002. Biến
thu được không được miễn các giới hạn. Trong thực tế,như được thấy trong định nghĩa
của giám đốc độc lập trình bày ở trên, đây là một khái niệm được định nghĩa khác
nhau tùy vào mỗi công ty. Điều này có nghĩa là chúng ta ghi nhận những gì các công
ty công bố trong các báo cáo của họ như giám đốc độc lập trong hội đồng quản trị. Một
khi không có một định nghĩa độc lập theo quy định của pháp luật và được áp dụng cho
mọi công ty, có thể có sự khác biệt về định nghĩa trong công ty. Bên cạnh tỷ lệ các
giám đốc độc lập trong tổng số các giám đốc của Hội đồng quản trị, chúng ta định
nghĩa hai biện pháp đo lường thay thế cho các đặc tính quản trị doanh nghiệp của các
công ty Bồ Đào Nha. Một biện pháp đầu tiên là một biến giả mà bằng 1 nếu công ty
tuân thủ Khuyến nghị 9 (CMVM (2001b)) và bằng 0, nếu ngược lai. Khuyến nghị này
Chuyên đề: Công bố công cụ tài chính
Nhóm 3 Trang 17

khuyến khích đưa vào hội đồng quản trị một hoặc nhiều giám đốc độc lập không có

liên quan với cổ đông lớn và công ty nên định nghĩa rõ ràng các khái niệm về độc lập.
Một đại diện khác là tỷ lệ tuân thủ với tất cả các CMVM "Khuyến nghị về doanh
nghiệp Quản trị "(CMVM (2001b)). Hai biện pháp này đều dựa trên các câu trả lời của
các công ty niêm yết trong lần khảo sát thứ 4 dựa trên những thực tiễn liên quan đến
quản trị doanh nghiệp được thu thập bởi CMVM (CMVM (2002)). Bảng tiếp theo tóm
tắt các giả thuyết, các đại diện (proxy) để đo lường các biến độc lập và mối quan hệ dự
đoán với biến phụ thuộc.
Chuyên đề
Nhóm 3 Trang 18

Giả thuyết Đại diện các biến Kí hiệu Mối quan hệ dự kiến
Các biến công ty cụ thể
Quy mô Tổng tài sản Tassets
Tích cực gắn với mức độ công bố
thông tin

Logarit tự nhiên của tổng tài sản
(Natural log of total assets )
Lassets
Tích cực gắn với mức độ công bố
thông tin

Tổng tài sản Tassets
Tích cực gắn với mức độ công bố
thông tin

Logarit tự nhiên của tổng tài sản
(Natural log of total assets )
Lassets
Tích cực gắn với mức độ công bố

thông tin
Ngành 1 biến giả ind1: Tài chính (1 = có; 0 = không) Không dự đoán
Công ty kiểm toán 1 biến giả d_aud: Big 5 / Không Big 5 (1 = có; 0 = không)
Không tích cực gắn với mức độ công
bố thông tin
Tình trạng niêm yết 1 biến giả
d_list: Trong nước / Nước ngoài (được niêm yết trên một
hoặc nhiều thị trường chứng khoán nước ngoài ) (1 = có;
0 = không)
Tích cực gắn với mức độ công bố
thông tin
Tính đa quốc gia
Doanh số bán hàng ở nước
ngoài/ Tổng tài sản
Mult
Tích cực gắn với mức độ công bố
thông tin
Cấu trúc vốn (tài chính):
Số cổ đông/ Số chủ nợ Nợ/ Vốn DE Không dự đoán
Quyền sở hữu khuếch tán (không bao
gồm trong mô hình phân tích kinh tế)
Phần trăm cổ phần được sở hữu
bởi 5 cổ đông lớn nhất
Own_conc
Không tích cực gắn với mức độ công
bố thông tin
Cổ đông Giá trị thị trường/ Tổng tài sản MV
Tích cực gắn với mức độ công bố
thông tin
Quản trị doanh nghiệp

Thành phần Hội đồng quản trị Tỉ lệ giám đốc độc lập Ind_dir
Tích cực gắn với mức độ công bố
thông tin
Tuân thủ các khuyến nghị CMVM liên
quan đến giám đốc độc lập
1 biến giả D_ind_dir: 1 = tuân thủ; 0 = không tuân thủ
Tích cực gắn với mức độ công bố
thông tin
Tuân thủ tất cả các khuyến nghị quản
trị doanh nghiệp của CMVM
Mức độ tuân thủ (theo tỷ lệ
phần trăm)
Corp_gov
Tích cực gắn với mức độ công bố
thông tin
Chuyên đề
Nhóm 3 Trang 19

Chọn mẫu và các đặc điểm
Mẫu của chúng ta dựa vào các công ty được liệt kê trên Euronext Lisbon tại ngày
31 tháng 12 năm 2001. Vào cuối năm 2001, có 56 công ty được niêm yết tại Bồ Đào
Nha. Một công ty đã không công bố báo cáo thường niên của năm 2001 và đã bị loại
ra khỏi việc phân tích. Do đó, mẫu được chọn sau cùng bao gồm 55 côg ty, trong đó
29% là từ ngành công nghiệp và 20% là từ ngành tài chính. Phụ lục II bao gồm một
danh sách các công ty được chọn mẫu và ngành kinh tế tương ứng.
Bảng 3: Mẫu ngành phân phối
Ngành kinh tế N

Vật liệu cơ bản 7 12.7%


Tiêu dùng, theo chu kỳ 9 16.4%

Tiêu dùng, không theo chu kỳ 4 7.3%
Tài chính 11 20.0%

Công nghiệp 16 29.1%

Kỹ thuật 4 7.3%
Thông tin truyền thông 3 5.5%
Ngành khác
1 1.8%
Tổng 55 100.0%


Trong các công ty được liệt kê, phần lớn các công ty (90%) chỉ được niêm yết
trên thị trường chứng khoán Bồ Đào Nha. Ngoài ra, có năm công ty được niêm yết tại
Hoa Kỳ. Theo đánh giá của các công ty kiểm toán ,phần lớn các công ty (76%) được
kiểm toán bởi “big five”. Nguồn danh sách của các công ty và dữ liệu của công ty
kiểm toán là các báo cáo thường niên được bổ sung trên các trang web của công ty.
Bảng 4: Mẫu thống kê mô tả
Phần A: Các biến liên tục

N Minimum Maximum Mean Std. Deviation

Tổng tài sản 55 22.05 358137.51 10833.29 48944.85
Tổng doanh thu 55 5.80 34885.49 1720.26 4890.21
Doanh thu nước ngoài/Tổng DT 55 .00 93.46 24.55 29.64

55


37.91

96.33

72.55

15.06

Chuyên đề
Nhóm 3 Trang 20

Phần B: Các biến giả


N

%

Tình trạng của công
ty
niêm yết
Được niêm yết, thị trường chứng khoán trong nước 50 90.91%

Được niêm yết, thị trường chứng khoán nước ngoài 0.00%


Niêm y
ết trên cả 2 thị trường, Bao gồm Hoa Kỳ 5 9.09%



Niêm y
ết trên cả 2 thị tr
ư
ờng, không bao gồm Hoa Kỳ
0

0.00%

Tình trạng kiểm toán Big five 42 76.36%


Không ph
ải Big five

13

23.64%


Khi xem xét cấu trúc vốn, chúng tôi phân tích tỉ số nợ trên vốn chủ sở hữu của
các công ty, tỉ số vốn hóa thị trường trên tổng tài sản và sự khuyếch trương quyền sở
hữu. Nguồn của hai biến số đầu tiên là các báo cáo thường niên còn của biến số sự
khuyếch trương quyền sở hữu là một cơ sở dữ liệu công công được cung cấp bởi
Euronext Lisbon (CR-ROM của các công ty được niên yết trong năm 2000)
Bảng 5: Cấu trúc vốn của các công ty Bồ Đào Nha
Phần A: Đòn bẩy và tầm quan trọng của vốn chủ sở hữu
N Min Max Mean Std.
N
ợ/vốn chủ sở hữu (D/E) (%) 55 61.07 2628.39 492.92 550.53
Giá thị trường/tài sản (%) 55 3.36 219.49 37.12 39.95


Phần B: sự khuyếch trương quyền sở hữu-Phần trăm cổ phần được nắm giữ bởi
các cổ đông lớn nhất
N Average

Max Min St. dev.
5 cổ đông lớn nhất 27 59.33% 95.65% 18.09% 0.220484

4 cổ đông lớn nhất 7 64.98% 96.68% 25.89% 0.213024

3 cổ đông lớn nhất 6 75.41% 91.90% 55.91% 0.124249

2 cổ đông lớn nhất 10 70.82% 99.20% 42.94% 0.167491


Về biến quản trị doanh nghiệp, chúng tôi tính toán tỷ lệ phần trăm của các giám
đốc độc lập với hội đồng quản trị, dựa trên báo cáo quản trị công ty được công bố
trong năm 2002. Khi các công ty không công bố thông tin này, tất cả các giám đốc
được phân loại là không độc lập. Thủ tục này có thể tạo ra độ sai lệch, nhưng nó được
coi là thích hợp hơn thủ tục khác .
Chuyên đề
Nhóm 3 Trang 21

Phân tích tỷ lệ Giám đốc độc lập như đã đề cập của mỗi công ty (Biểu 6, bảng
A), chúng tôi kết luận rằng gần 50% các công ty, ít hơn một nửa của Giám đốc độc
lập. Gần 30% các công ty yêu cầu phải có từ 90 đến 100 % các giám đốc độc lập trong
Hội đồng của họ. Như đã đề cập ở trên, trong năm 2002, định nghĩa độc lập đã không
được đặt ra bất cứ quy định nào, nó được các công ty xác định trên những gì được
xem là Giám đốc độc lập và công bố dựa trên khái niệm độc lập tự xây dựng này.
Điều này có nghĩa là nó có thề xảy ra việc các công ty được coi là độc lập, còn các

Giám đốc thì lại không, theo qui định về quản trị công ty. Chúng tôi, trên thực tế tin
rằng đây không chỉ đơn thuần là một khả năng. CMVM thấy rằng tình hình liên quan
đến Giám đốc độc lập nên được thay đổi và quy định. Kết quả là, CMVM quyết định
sau đó bao gồm định nghĩa của 22 độc lập và xác định cụ thể người không thể xem là
Giám đốc độc lập (Quy chế số 11/2003 (CMVM 2003) và quy chế số 10/2005
(CMVM 2005)).
Thật vậy, trong cuộc điều tra thứ 4 của CMVM về thực hành quản trị doanh
nghiệp, phần 3.9, nó có thể được đọc là “lời đề nghị này (sự tồn tại của một hay nhiều
Giám đốc độc lập) là một với mức độ thấp hơn của sự tuân thủ … điều này là do, chủ
yếu là, thực tế là nó đã được giới thiệu thêm một câu hỏi liên quan đến đề nghị này –
sự tồn tại của một định nghĩa rõ ràng về độc lập trong công ty. Trong thực tế, nếu câu
hỏi này không được tính đến, 80,4% các công ty sẽ thực hiện theo đề nghị này …” 10.
Vì vậy, kết quả cho biến này không thể được giải thích mà không có sự cẩn trọng.
Cố gắng để đi sâu vào cơ cấu quản trị doanh nghiệp của các công ty Bồ Đào Nha
và để giảm thiểu những nhược điểm của các biện pháp trước, chúng ta xem xét các
biện pháp bổ sung dựa trên các nguồn thông tin. Chúng tôi sử dụng thêm hai biến bổ
sung cho cấu trúc của quản trị doanh nghiệp Bồ Đào Nha. Đầu tiên là một biến giả
làm mất giá trị của một nếu công ty phù hợp với khuyến nghị của CMVM về sự tồn tại
của ít nhất một Giám đốc độc lập và sự tồn tại của ít nhất một định nghĩa của độc lập.
Nguồn của biến này là CMVM và dữ liệu cho biến có được từ cuộc khảo sát tại các
công ty được trích dẫn. Thứ hai là một số biến liên tục đo lường mức độ tuân thủ các
khuyến nghị tổng thể quản trị doanh nghiệp, được công bố trong cuộc điều tra thứ 4 về
thực hành quản trị doanh nghiệp (CMVM (2002)).
Chuyên đề
Nhóm 3 Trang 22

Phân tích phù hợp với khuyến nghị về quản trị doanh nghiệp, chúng tôi kết luận
rằng các công ty Bồ Đào Nha vẫn còn một bước lớn để đạt được thực tiễn tốt về quản
trị công ty. Về các khuyến nghị liên quan đến Giám đốc độc lập (Biểu 6, Bảng B),
trong đó bao gồm cả nhu cầu cần có ít nhất một Giám đốc độc lập trong hội đồng quản

trị và sự tồn tại của một định nghĩa độc lập, phần lớn các công ty không tuân thủ quy
định này. Phân tích mức độ trung bình của việc tuân thủ tất cả các khuyến nghị (Biểu
6, bảng C), hơi trên 50%, tức là trung bình gần như một nữa các khuyến nghị không
được tuân thủ bởi các công ty Bồ Đào Nha. Khi xem xét từng công ty, chúng tôi kết
luận rằng không có công ty nào phù hợp với tất cả các khuyến nghị (giá trị tối đa cho
mức độ tuân thủ là 92%)
Biểu 6: Quản trị doanh nghiệp
Bảng A: Tỷ lệ Giám đốc độc lập trong hội đồng quản trị
T


l


Giám đ

c đ

c l

p

N

%

L
ũy k
ế


phân ph

i

>=90 e <=100

15

27.27%

100.00%

>=80 e <90

1

1.82%

72.73%

>=70 e <80

1

1.82%

70.91%

>=60 e <70


6

10.91%

69.09%

>=50 e <60

4

7.27%

58.18%

>=40 e <50

4

7.27%

50.91%

>=30 e <40

3

5.45%

43.64%


>=20 e <30

4

7.27%

38.18%

>=10 e <20

4

7.27%

30.91%

<10%

13

23.64%

23.64%


55

100%




Bảng B: Mức độ phù hợp với khuyến nghị của CMVM liên quan đến Giám đốc
độc lập

S


công ty



22 (46.81%)

Không

25 (53.19%)

T

ng c

ng

47


Bảng C: Mức độ phù hợp với khuyến nghị của CMVM về quản trị doanh nghiệp

M


c đ


phù hơp

Max

92.30%

Min

18.20%

Trung bình

57.13%

Sai s


18.40%

T

ng

47

Nguồn: CMVM (2002)

×