Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Phân tích về các dịch vụ internet banking và các yếu tố tác động đến các dịch vụ này ở ấn độ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (220.89 KB, 33 trang )

Phân tích về các dịch vụ Internet banking và các yếu tố
tác động đến các dịch vụ này ở Ấn Độ
Pooja Malhotra
Khoa quản trị kinh doanh
Viện Quản Lí và Kỹ Thuật Geeta, Kurukshetra,

Ngày nộp: 02/12/2008
Ngày sửa lại: 15/06/2009
Chấp nhận: 10/10/2009

Haryana, Ấn Độ, và
Balwinder Singh
Khoa Thương Mại và Quản Trị Kinh Doanh,
Đại học Guru Nanak Dev, Amritsar, Ấn Độ
TÓM TẮT ĐỀ TÀI
Mục tiêu – Bài nghiên cứu khám phá này nhằm mục đích trình bày thực trạng hiện
tại của Internet banking ở Ấn Độ và sự phát triển của các dịch vụ Internet banking
được cung cấp bởi các ngân hàng. Thêm vào đó, bài nghiên cứu này cũng nhằm
kiểm tra các yếu tố tác động đến sự phát triển của các dịch vụ Internet banking.
Thiết kế/Phương pháp luận/cách tiếp cận – Dữ liệu cho bài nghiên cứu này dựa
trên một cuộc khảo sát các trang web của các ngân hàng trong thời gian tháng
7/2008. Mẫu nghiên cứu gồm 82 ngân hàng đang hoạt động ở Ấn Độ tính đến ngày
31/03/2007. Kỹ thuật hồi quy bội được sử dụng để khám phá các yếu tố tác động
đến sự mở rộng của các dịch vụ Internet Banking.
Kết luận -

Kết quả cho thấy rằng các ngân hàng Internet tư nhân và nước ngoài

hoạt động tốt hơn trong việc cung cấp các dịch vụ nâng cao và nhiều dịch vụ
Internet banking so với các ngân hàng quốc doanh. Trong các yếu tố tác động đến sự
phát triển của các dịch vụ Internet banking thì quy mô ngân hàng, kinh nghiệm của


ngân hàng trong mảng Internet banking, mơ hình tài chính và cơ cấu sở hữu được
xác định là các yếu tố quan trọng nhất.
Điểm mới/ Giá trị - mục đích của bài nghiên cứu là để giúp lấp khoảng trống trong
hiểu biết về lĩnh vực Internet banking ở Ấn Độ. Những kết quả có thể được sử dụng


bởi Chính Phủ, những nhà lập pháp, các ngân hàng thương mại, các định chế tài
chính khác, chẳng hạn các ngân hàng đang có kế hoạch cung cấp dịch vụ Internet
banking, các khách hàng của ngân hàng và những nhà nghiên cứu. Các ngân hàng
cũng như xã hội nói chung sẽ hiểu thêm về độ trễ của các ngân hàng trong việc chấp
nhận Internet banking cũng như việc cung cấp các sản phẩm và dịch vụ khác biệt.
Việc tìm hiểu các yếu tố tác động đến sự phát triển của các dịch vụ Internet banking
là cần thiết đối với những nhà kinh tế nghiên cứu về các yếu tố tác động đến sự tăng
trưởng (của Internet banking) và cũng cần thiết đối với những người sáng tạo và sản
xuất các cơng nghệ này. Thêm vào đó, bài nghiên cứu này cũng bổ sung thêm vào lý
thuyết được kiểm nghiệm trong việc phổ biến những đổi mới tài chính, đặc biệt là
Internet banking, ở một quốc gia đang phát triển như là Ấn Độ.
1.

Giới thiệu (nhu cầu nghiên cứu)

Những áp lực cạnh tranh và những yêu cầu gia tăng liên tục của khách hàng đã đặt
ra yêu cầu cần phải phát triển những kỹ thuật và công cụ mới. Internet banking – đã
và đang cách mạng hóa ngành ngân hàng tồn cầu – là một sản phẩm của sự sáng
tạo này. Nói chung, Internet banking là thuật ngữ nói về việc sử dụng Internet như là
một kênh truyền tải các dịch vụ ngân hàng, bao gồm những dịch vụ truyền thống –
như là mở một tài khoản hoặc chuyển tiền giữa các tài khoản khác nhau - cũng như
các dịch vụ ngân hàng mới, chẳng hạn như xuất hóa đơn điện tử và thanh toán, cho
phép khách hàng thanh toán và nhận hóa đơn trên website của một ngân hàng. Ở Ấn
Độ, một cách chậm rãi nhưng đều đặn, khách hàng Ấn Độ đang hướng về Internet

banking. Nhiều ngân hàng đang triển khai hoặc đang có ý định triển khai Internet
banking. Các ngân hàng Ấn Độ bắt đầu triển khai Internet banking qua những chức
năng ban đầu đơn giản như là tìm thơng tin về lãi suất, kiểm tra số dư tài khoản và
…. Sau đó, các dịch vụ được mở rộng đến việc thanh tốn hóa đơn trực tuyến,
chuyển tiền và dịch vụ quản lí tiền mặt cho khách hàng doanh nghiệp. Các ngân
hàng sử dụng công nghệ Internet banking để đáp ứng sự cạnh tranh mãi gia tăng.
Internet banking cũng được sử dụng như một tài nguyên chiến lược để đạt được hiệu
suất cao hơn, kiểm soát hoạt động và giảm chi phí thơng qua việc thay thế những


phương pháp dựa trên giấy tờ và thâm dụng lao động bằng các quy trình tự động và
vì thế dẫn đến năng suất và lợi nhuận cao hơn.
Ngân hàng điện tử trên nền Internet là một trong những kênh chuyển tải mới nhất và
ít được nghiên cứu nhất, nhưng là kênh hứa hẹn nhất cho các dịch vụ ngân hàng bán
lẻ.
Khơng cịn nghi ngờ gì, những lý thuyết đáng kể về xu hướng có trên tồn cầu,
nhưng ở trường hợp của Ấn Độ, chỉ có những tài liệu khái niệm le lói chiếu sáng
tầm quan trọng của Internet banking và những viễn cảnh của nó đối với ngành ngân
hàng Ấn Độ. Bài nghiên cứu này nhằm mục đích định lượng tình trạng hiện tại và
kết quả hoạt động của Internet banking ở Ấn Độ về phương diện các dịch vụ
Internetbanking đa dạng được cung cấp và các yếu tố dẫn dắt sự phát triển của
những dịch vụ này.
2.

Internet banking: tổng quan lí thuyết

Có nhiều bài nghiên cứu khác nhau xem xét hiện trạng các dịch vụ Internet banking
trên toàn cầu (xem bảng 1), chẳng hạn – liệt kê các đề tài đã xem xét mục đích là
chứng minh tác giả đã xem xét các đề tài này và theo thứ tự từ cũ đến mới nhất (…)
Những bài nghiên cứu này khảo sát tình trạng của Internet banking và các dịch vụ

ngân hàng được cung cấp bởi các ngân hàng Internet ở các quốc gia phát triển như
Mỹ, Anh, Úc, New Zealand, Malaysia, U.A.E và các quốc gia đang phát triển như
Bulgaria, Saudi Arabia, Jordan, Tunisia, Hy Lạp và Zimbabwe. Mặc dù các định chế
tài chính ở các nước đang phát triển tiếp nhận công nghệ Internet banking trong việc
thực hiện các giao dịch trực tuyến chậm trễ, nhưng họ bắt kịp rất nhanh với hệ thống
của các quốc gia phát triển. Những ngân hàng này đã thành công trong việc tiến
hành giai đoạn giới thiệu Internet banking. Tuy nhiên, việc áp dụng các dịch vụ
Internet banking ở phạm vi lớn phụ thuộc vào các dịch vụ giá trị gia tăng mà họ có
thể cung cấp. Hiện vẫn có ít các nghiên cứu về việc triển khai Internet banking ở
các quốc gia đang phát triển và trong giai đoạn chuyển đổi. Vì thế, phát sinh nhu cầu
xác định hiện trạng của Internet banking, ví dụ có bao nhiêu ngân hàng cung cấp


Internet banking và họ đang cung cấp những dịch vụ nào, bởi vì một khách hàng
trung bình sẽ muốn biết liệu ngân hàng có thể cung cấp cho anh ta/ cô ta một dãy
những dịch vụ ngân hàng đa dạng hay khơng. Bài nghiên cứu này nhằm mục đích
đánh giá mức độ mà những ngân hàng Ấn Độ áp dụng Internet banking để tận dụng
cơ hội trong việc cung cấp các sản phẩm của họ và cải tiến quan hệ khách hàng. Thứ
hai, bài này nhằm nghiên cứu các yếu tố giúp giải thích quyết định của các ngân
hàng trong việc lựa chọn cung cấp các dịch vụ Internet banking, nếu đã biết rằng họ
có cung cấp Internet banking trong giao dịch.
Stt Tác

giả Quốc gia & Số Thời gian Mục đích nghiên cứu

nghiên cứu
1
2

ngân hàng được chọn mẫu


phân tích
Sathye (1997) Úc, 52 ngân hàng 09/1997

Thực trạng của Internet

Egland

Mỹ, 8983 ngân 1997

banking
Thực trạng của Internet

(1998)

hàng

banking & các dịch vụ,
kết quả hoạt động của

3

Diniz (1998)

4

hàng
Jayawardhena Anh,



5

Anh, 121 ngân 1012

11/1997
banking & các dịch vụ
ngân 1998-1999 Thực trạng của Internet

Foley hàng

(2000)
Furst
(2000a,b
2002a,b)

banking & các dịch vụ

Mỹ, 2517 ngân Quý
– hàng

ngân hàng Internet
Thực trạng của Internet

quốc

gia 1999

3/ Thực trạng của Internet
banking & các dịch vụ;


(trong đó 2334 là

kết quả hoạt động của

ngân hàng được

ngân hàng Internet; các

đảm bảo FDIC)

yếu tố quan trọng trong
việc ứng dụng và mở
rộng dịch vụ Internet


6

7

8

9

Federal Quý

banking
Thực trạng của Internet

Sullivan


Tenth

(2000)

Reserve district, 1/2000

banking & các dịch vụ;

1618 ngân hàng

kết quả hoạt động của

Carlson

Dựa

ngân hàng Internet
Thực trạng của Internet

(2001)

nghiên cứu các 4/2000

banking & các dịch vụ;

ngân hàng quốc

kết quả hoạt động của

trên


một Quý

Sullivan

gia bởi OCC
ngân hàng Internet
Tenth
Federal Cuối năm Thực trạng của Internet

(2001)

Reserve district, 2000

banking & các dịch vụ

Suganthi

1337 ngân hàng
Malaysia,
10 2000

Thực trạng của Internet

ngân hàng
Saudi Arabia, 8 2000

banking & các dịch vụ
Thực trạng của Internet


ngân hàng
và New Zealand, 7 Không rõ

banking
Thực trạng của Internet

(2001)
10 Jasimuddin
(2001)
11 Chung
Paynter
(2002)
12 Vijayan

ngân
Internet
và Malaysia,

Shanmugam

ngân

hàng

banking

năm 01/2002

Thực trạng của Internet


hàng

banking & các dịch vụ

(2003)
13 Awamleh

Internet
Jordan, 10 ngân 06-

Thực trạng của Internet

(2003)
14 Bọinov

hàng
Bulgaria,

07/2001
35 Không rõ

banking & các dịch vụ
Thực trạng của Internet

(2003)
15 Guru (2003)

ngân hàng
37 ngân hàng, Không rõ


banking & các dịch vụ
Thực trạng của Internet

Malaysia

(13),

banking & các dịch vụ

Singapore

(1),

Palestine

(1),

Bahrain (3), Ai
Cập (4), Pakistan


(1),

UAE(1),

Jordan (3), Saudi
Arabia

(4),


Kuwait (2), Iran
16 Singh

(1), Oman (3)
và Ấn Độ, 66 ngân 12/2003

Malhotra

hàng

banking & các dịch vụ;

(2004a)
17 Singh

kết quả hoạt động của
và Ấn Độ, 93 ngân Quý

Malhotra

hàng

1/2004

(2004b)
18 Yeap

Thực trạng của Internet

ngân hàng Internet

Thực trạng của Internet
banking & các dịch vụ;
kết quả hoạt động của

ngân hàng Internet
17 Cuối 2002 Thực trạng của Internet

và Malaysia,

Cheah (2005)

ngân

hàng và 2004

banking & các dịch vụ

Internet (10 ngân
hàng nội địa và 7
ngân hàng nước
ngoài)
19 Awamleh và UAE, 35 ngân 09/2004
Fernandes
(2005)
20 Malhotra

hàng Internet

Thực trạng của Internet
banking & các dịch vụ


và Ấn Độ, 88 ngân 1998-2005 Thực trạng của Internet

Singh (2006)

hàng

banking; kết quả hoạt
động của ngân hàng

21 Ayadi (2006)

Tunisia, 8 ngân 12/2001

Internet
Thực trạng của Internet

hàng

banking & các dịch vụ



trang và

web
04/2002
22 Hamid (2007) Malaysia (5 ngân 06/2006 – Thực trạng của Internet
hàng)




Thái 09/2006

banking & các dịch vụ


Lan

(5

ngân

23 Migdadi

hàng)
Jordan, 16 ngân 03/2008

Phân tích các trang web

(2008)
24 Floros (2008)

hàng
Hy Lạp, 15 ngân 2008

của ngân hàng Internet
Hiệu quả hoạt động của

hàng


các trang web ngân

25 Thulani
(2009)

Jimbabwe,
ngân hàng

12 2008

hàng Internet
Phân tích các dịch vụ
Internet banking các
yếu tố ảnh hưởng đến
việc ứng dụng

3.

The data and explanatory variables: Các dữ liệu và biến giải thích

Hiện nay, việc thu thập các thơng tin tổng hợp về các hoạt động IB của ngân hàng ở
Ấn Độ vẫn gặp nhiều khó khăn vì vốn dĩ khơng có nhu cầu ghi chép cụ thể cho các
hoạt động này, vì vậy cũng khơng có các bộ dữ liệu thông tin được tổng hợp thường
xuyên về các ngân hàng ở Ấn Độ. Bảng khảo sát của các trang web của ngân hàng
thường chỉ được thực hiện nhằm mục đích tìm ra thực trạng hoạt động của ngân
hàng và qui mô dịch vụ IB của ngân hàng ở Ấn Độ. Thêm vào đó, việc liên hệ với
ngân hàng qua hình thức điện thoại hay email cũng đã từng thường được sử dụng để
tập hợp các thông tin về việc ngày chấp thuận được sử dụng dịch vụ IB. các trang
web được tiến hành khảo sát trong suốt tháng 7 năm 2008. Danh sách thử nghiệm

gồm 82 ngân hàng đang hoạt động tính đến ngày 31 tháng 3 2007. Việc lựa chọn
được dựa vào các tiêu chí sau:


Ngân hàng quốc doanh ( quốc hữu hóa và thuộc hệ thống SBI), ngân hàng tư

nhân ( mới và cũ ) và các ngân hàng nước ngoài đang hoạt động tại Ấn Độ cho tới
thời điểm 31.3.2007.


Những ngân hàng khơng tìm thấy trang web, bất kể đã cố gắng xem như là

ngân hàng không có website, nhưng vẫn xếp vào lại ngân hàng khơng trực tuyến.




Ngân hàng chỉ cung cấp thơng tin trang web …….thì xem như là ngân hàng

ko có dịch vụ trực tuyến.
Để tiến hành khảo sát này, 30 dịch vụ IB đã được chọn lọc để làm tiêu chí so sánh
các ngân hàng .
Bảng II sẽ đưa ra miêu tả tóm lược về 30 dịch vụ IB và số điểm ứng với từng dịch
vụ.
Nhằm mục đích đánh giá qui mơ dịch vụ IB, những ngân hàng nào cung cấp dịch
vụ IB được liệt kê trong bảng II sẽ được 1 điểm. như vậy, mỗi ngân hàng có thể đạt
được tối đa 30 điểm và tối thiểu là 0. Điểm số cho mỗi ngân hàng sẽ được tính tốn
dựa trên tổng số các dịch vụ IB mà ngân hàng đó cung cấp. sau khi có được số điểm
cho mỗi ngân hàng, qui mơ của dịch vụ IB cho mỗi ngân hàng sẽ được tính tốn như
sau:

Qui mơ của dịch vụ IB của một ngân hàng = ( tổng số điểm của ngân hàng đó /
30)*100.
Tuy nhiên, cần lưu ý rằng việc đánh giá qua điểm số này không cho thấ tầm đuợc
quan trọng hay vào chất lượng dịch vụ IB mà được ngân hàng cung cấp mà chỉ cho
thấy số lượng các dịch vụ IB mà ngân hàng có thể cung cấp cho khách hàng.
4.

Doption rates of Internet banks: Tỉ lệ tiếp nhận of IB

Kết quả cuộc khảo sát đã cho thấy rằng vào tháng 8 năm 2007 tất cả các ngân hàng ở
Ấn Độ có trang web trong đó có 51 giao dịch bắt đầu đuợc thực hiện qua internet ,
chiếm 62% ngân hàng trong tổng số các ngân hàng đuợc khảo sát Tuy nhiên tỉ lệ
tiếp nhận đối với các ngân hàng tư nhân vẫn chưa đựoc thống nhất. Tỉ lệ tiếp nhận
của các trang web để giao dịch cao nhất ở các ngân hàng nhà nuớc và thấp nhất ở
các ngân hàng nứoc ngoài, tạo ra một cuộc cạnh tranh gay gắt giữa khu vực IB ở các
ngân hàng tư nhân và quốc doanh
Trong khu vực ngân hàng tư nhân, thì các ngân hàng mới dẫn đầu tỉ lệ với 100%
trong khi đó các ngân hàng cũ đạt tỉ lệ 61%. Cịn các ngân hàng quốc doanh thì SBI
đạt tỉ lệ cao hơn với 100% và các ngân hàng quốc doanh hóa đạt 91%.
Mã dịch vụ

Dịch vụ

Diễn giải


1

Xem số dư


Khách hàng có thể xem
đựơc số dư cuối kỳ và

2

Chuyển khỏan

download sao kê tài khoản
(cùng hệ Chuyển tiền từ một chi

thống ngân hàng)

nhánh trong một thành phố
đến bất cứ chi nhánh nào ở
một thành phố khác

3

Chuyển khoản ( tới tài Chuyển tiền từ chi nhánh ở
khoản của người khác )

một thành phố nào đó cho
tài khỏan của một nguời
khác ở cùng/khác chi nhánh

4

Thanh tốn hóa đơn

ở cùng/khác thành phố.

Nhận /Thanh tóan hóa đơn

5

Mở tài khỏan

thơng qua internet
Tạo một tài khỏan trực

Bảo hiểm
Demat holdings

tuyến
Mua bảohiểm trực tuyến
Khách hàng có thể xem chi

Brokerage

tiết tài khỏan và giao dịch.
Cung cấp dịch vụ môi giới

Đầu tư
Vay tiền
Thông báo

online
Đầu tư online
Xin Vay tiền online
Nhận thơng báo qua email


6
7
8
9
10
11

hoặc tin nhắn khi có thay
12

đổi về số dư của tài khoản
Sao kê hàng tháng qua Gửi sao kê hàng tháng cho

13

email
Thông tin huớng dẫn

khách hàng qua email.
Yêu cầu thông tin, phiếu
lệnh, huớng dẫn cho sổ séc,
yêu cầu rút tiền, hủy lệnh
giao dịch bằng séc


14

Gửi tiền vào tài khỏan

Gửi tiền vào tài khỏan trực


Thanh tóan thẻ tín dụng

tuyến
Ngânhàng có thể thanh tốn

Cập nhật lãi suất
Cập nhật tỉ giá ngọai tệ

thẻ tín dụng của khách hàng
Lãi suất tiền gửi và nợ
Cập nhật tỉ giá của nhiều

Thuơng mại

loại ngoại tệ
Mua bán chứng khóan trực

Mua sắm

tuyến
Thanh tóan cho các hóa

Điểm tin thị truờng

đơn mua sắm trực tuyến
Cung cấp các thông tin về

21
22


Số dư tiền mặt
Thông tin TSD

thị truờng
Thể hiện tình trạng
Cung cấp các thơng tin

23

Xem thơng tin tài khỏan

TSD
Xem các chi tiết giao dịch

15
16
17
18
19
20

của tài khoản được giữ lại ở
một ngânhàng khác thông
qua một tài khỏan đăng
Từ thiện

nhập
Đóng góp cho các quỹ từ


Thuế

thiện trực tuyến.
Thanh tóan các khoản thuế,

26
27

Đặt vé
Thư khách hàng

thuế dịch vụ, thuế trực tiếp
Đặt vé xe lửa
Thư điện tử trao đổi giữa

28

khách hàng và ngânhàng.
Thayđổi mật khẩu và hồ sơ Kháchhàng có thể thay đổi

24
25

29

khách hàng

mật khẩu hoặc thông tin cá

Thông tin IB


nhân bất cứ lúc nào
Cung cấp các thông tin về
dịch vụ IB trên website của


ngân hàng.
Khách hàng IB là đòan thể/ Cung cấp dịch vụ IB cho

30

cơng ty..

các kháchhàng là đồn thể
cơng ty để quản lý tiền
công trực tuyến.

5.

Analysis of Internet banking services :Phân tích các dịch vụ ngân hàng

qua mạng Internet.
Bảng IV cho thấy các kết quả chi tiết về việc nghiên cứu các dịch vụ ngân hàng qua
Internet đối với các ngân hàng mẫu trong thời gian khảo sát. Bảng này cũng chỉ ra tỷ
lệ phần trăm của mỗi dịch vụ ngân hàng qua Internet mà các ngân hàng đang cung
cấp. Bốn loại dịch vụ ngân hàng qua Internet, như: các chức năng chỉ xem, các chức
năng kiểm soát tài khoản, các ứng dụng cho các dịch vụ ngân hàng mới và nhiều
giao dịch cao cấp đã được thảo luận chi tiết.
5.1. Các chức năng chỉ xem
Bảng IV cho thấy tất cả các giao dịch ngân hàng qua Internet không phân biệt dạng

ngân hàng nào, đều cung cấp chức năng chỉ xem, ví dụ (vấn tin tài khoản) kiểm tra
số dư tài khoản. Egland et al. (1998) đã cho thấy hầu hết các ngân hàng Internet đều
cung cấp các dịch vụ kiểm tra số dư. Đó là các ứng dụng phổ biến ngay cả trong
trường hợp ở Ấn Độ. Chỉ có 8% các ngân hàng Internet xem xét cung cấp (bảng cân
đối tài khoản) báo cáo hàng tháng qua e-mail. Tổng cộng có 16,7% các ngân hàng
nước ngồi và 17,6% các ngân hàng trong khu vực tư nhân cung cấp báo cáo hàng
tháng qua e-mail. Trong khi khơng có ngân hàng Internet nào trong khu vực công
cung cấp dịch vụ này.
Tất cả các giao dịch ngân hàng Internet cung cấp tỷ lệ lãi suất trên các trang web của
họ, trong khi chỉ có 24% các ngân hàng cung cấp thơng tin cập nhật về ngoại hối.
Một lần nữa các ngân hàng khu vực công tụt hậu trong việc cung cấp dịch vụ này.
Chỉ có 6% các ngân hàng Internet của khu vực tư nhân cung cấp một cái nhìn tổng
quan về các tài khoản ở các ngân hàng khác nhau tại một hệ thống, ví dụ tài khoản


một xem. Chỉ có 14% các ngân hàng Internet cung cấp tường thuật (bình luận) về
những biến động của thị trường. Không một ngân hàng nào trong khu vực công cung
cấp dịch vụ này. 67% ngân hàng nước ngoài và 47% ngân hàng tư nhân cung cấp
thuyết minh mô tả về ngân hàng Intenet trên trang web của họ. Nhìn chung, các
ngân hàng nước ngoài và các ngân hàng tư nhân có nhiều khả năng để cung cấp các
chức năng tổng quan về ngân hàng Internet, ngoại trừ vấn tin tài khoản và tỷ lệ lãi
suất cập nhật là không có sự khác biệt giữa các ngân hàng hàng nào trong khu vực
công cung cấp dịch vụ này. 67% ngân hàng nước ngoài và 47% ngân hàng tư nhân
cung cấp thuyết minh mô tả về ngân hàng Intenet trên trang web của họ. Nhìn
chung, các ngân hàng nước ngồi và các ngân hàng tư nhân có nhiều khả năng để
cung cấp các chức năng tổng quan về ngân hàng Internet, ngoại trừ vấn tin tài khoản
và tỷ lệ lãi suất cập nhật là khơng có sự khác biệt giữa các ngân hàng.


Bảng IV: các dịch vụ chủ chốt cung cấp bởi các ngân hàng giao dịch qua internet (phần

trăm các ngân hàng internet)
Khu vực ngân

Khu vực ngân

Tất cả Tất

hàng cơng
Nhóm Ngân

Tất

hàng tư nhân



Ngân

các

SBI

cả

nhân

nhân

hàng


mới



nước

cả

hàng

ngân

Quốc

hàng

dân

ngồi

Chức năng chỉ
1
2

xem
Kiểm tra số dư 100.0
Thơng
báo 8.2

100.0 100.0

0.0
0.0

100.0
0.0

100.0 100.0
17.6 28.6

100.0
10.0

100.0
16.7

3

qua email
Cập nhật tỷ lệ 100.0

100.0 100.0

100.0

100.0 100.0

100.0

100.0


4

lãi suất
Cập nhật tỷ 24.5

7.7

0.0

11.1

41.2

57.1

30.0

50.0

5
6

giá hối đoái
Đo thị trường 14.3
Tài khoản một 2.0

0.0
0.0

0.0

0.0

0.0
0.0

23.5
5.9

57.1
14.3

0.0
0.0

50.0
0.0

7

xem
Trình

diễn 2.9

42.3

0.0

61.1


47.1

57.1

40.0

33.3

ngân

hàng

84.6

100.0

77.8

82.4

100.0

70.0

100.0

80.6

100.0


72.2

82.4

100.0

70.0

100.0

hàng

tháng

internet
Chức
năng
hành
động/kiểm
8

sốt tài khoản
Chuyển tiền 85.7
(tài khoản cá

9

nhân)
Chuyển


tiền 83.7

cho bên thứ ba


10 Thanh

tốn 59.2

61.5

100.0

44.4

47.1

47.4

30.0

83.3

hóa đơn
11 Các chỉ dẫn 95.9

100.0 100.0

100.0


88.2

100.0

80.0

100.0

u cầu/
12 Tình
trạng 87.8

96.2

100.0

94.4

70.6

85.7

60.0

100.0

Sec/tài khoản
13 Nhận các cảnh 51.0

38.5


75.0

22.2

64.7

85.7

50.0

66.7

báo
14 Yêu cầu TDS 18.4
15 Thư tín khách 100.0

11.5 0.0
100.0 100.0

16.7
100.0

29.4 42.9
100.0 100.0

20.0
100.0

16.7

100.0

hàng
16 Thay đổi mật 100.0

100.0 100.0

100.0

100.0 100.0

100.0

100.0

mới
17 Ứng dụng mở

15.4

0.0

22.2

35.3

57.1

20.0


83.3

tài khoản
18 Các ứng dụng 32.7

19.2

0.0

27.8

35.3

42.9

50.0

83.3

cho vay
19 Các ứng dụng 51.0

26.9

12.5

33.3

70.6


71.4

70.0

100.0

dịch cao cấp hơn
20 Bảo hiểm
4.1
21 Cổ
phiếu 22.4

0.0
11.5

0.0
12.5

0.0
11.1

11.8
29.4

28.6
57.1

0.0
10.0


0.0
50.0

demat
22 Môi giới
4.1
23 Đầu tư
28.6
24 Hoạt động thẻ 26.5

0.0
15.4
15.4

0.0
12.5
37.5

0.0
16.7
5.6

11.8
35.3
23.5

28.6
85.7
57.1


0.0
0.0
0.0

0.0
66.7
83.3

15.4

12.5

16.7

35.3

71.4

10.0

33.3

khẩu và thông
tin người dùng
Ứng dụng cho
các dịch vụ
ngân

hàng


nợ
Các giao

tín dụng/thanh
tốn
25 Thương

mại 24.5


trực tuyến
26 Mua sắm trực 22.4

7.7

0.0

11.1

41.2

85.7

10.0

33.3

tuyến
27 Từ thiện trực 28.4


7.7

12.5

5.6

29.4

57.1

10.0

33.3

tuyến
28 Thanh

50.0

37.5

55.6

17.6

42.9

0.0

0.0


trực 46.9

53.8

100.0

33.3

41.2

57.1

30.0

33.3

hàng 77.6

80.8

100.0

72.2

70.6

100.0

50.0


83.3

nghiệp
Thông báo cá 93.9

92.3

100.0

88.9

94.1

100.0

90.0

100.0

nhân
Cơ bản
Cao cấp

61.5
42.3

100.0
37.5


44.4
44.4

47.1
47.1

71.4
71.4

30.0
30.0

83.3
83.3

thuế
tuyến
29 Đặt vé
tuyến
30 Ngân

toán 32.7
trực

internet doanh

59.2
49.0

Nguồn: webside của các ngân hàng riêng lẻ (…trong tháng 7/2008)

5.2. Các chức năng hành động/kiểm soát tài khoản
Tổng cộng có 85,7% các ngân hàng xem xét cung cấp cơ sở chuyển tiền giữa các tài
khoản cùng ngân hàng, trong khi 83,7% các ngân hàng cung cấp các cơ sở chuyển tiền
đối với các tài khoản của bên thứ ba. Tổng cộng có 59% các ngân hàng xem xét cung cấp
cơ hội thanh tốn hóa đơn cho bên thứ ba. Tất cả các ngân hàng không phân biệt dạng
ngân hàng nào đã cho thấy hiệu quả cao trong việc cung cấp các dịch vụ chuyển tiền và
thanh toán hóa đơn trong giai đoạn khảo sát.
Nhìn vào các dịch vụ ngân hàng Internet dựa trên việc vấn tin tài khoản, chuyển tiền và
thanh tốn hóa đơn cho thấy mơ hình của những gì được cung cấp bởi các kiểu ngân hàng
khác nhau. Xa hơn như các dịch vụ cung cấp thư tín khách hàng và thay đổi mật khẩu
cũng khơng có sự khác biệt giữa các ngân hàng trong thời gian của cuộc khảo sát thứ hai.
Tổng số 96% cho phép tạo ra hoặc sửa đổi các thủ tục đang giao dịch và yêu cầu trao tay
(yêu cầu về séc ...). Tổng cộng 100% ngân hàng nước ngoài và ngân hàng khu vực công


và 88% các ngân hàng trong khu vực tư nhân cung cấp dịch vụ này. Có tổng cộng 51%
các ngân hàng cho phép cảnh báo qua e-mail hoặc qua điện thoại di động. Tổng cộng có
65% các ngân hàng tư nhân, 67% ngân hàng nước ngoài và 38,5% ngân hàng khu vực
công cung cấp dịch vụ này. Trong số các ngân hàng khu vực công, hoạt động kém hiệu
quả của các ngân hàng quốc hữu hoá trong việc cung cấp dịch vụ này có thể đã dẫn tới tỷ
lệ này thấp. Tổng cộng có 88% các ngân hàng cho phép u cầu thơng tin về tình trạng
của séc. Các ngân hàng đã cho thấy một hoạt động kém hiệu quả trong việc cung cấp yêu
cầu TDS (Timing Data Service) trực tuyến.
Nói chung, một cuộc cạnh tranh gay gắt từ các ngân hàng tư nhân và nước ngoài đã buộc
ngân hàng khu vực công cung cấp nhiều hơn các chức năng kiểm soát của ngân hàng
Internet.
5.3. Áp dụng cho các dịch vụ ngân hàng mới
Liên quan đến một số ngân hàng cung cấp các cơ sở của việc ứng dụng và cho phép các
dịch vụ mới. Khi RBI không cấp phép các ngân hàng để cho phép mở tài khoản trên
Internet, tuy nhiên, ít nhất là khách hàng nên được cho phép đưa thêm các thông tin cá

nhân như vậy quá trình đã được giải quyết. Chỉ có 30,6% các ngân hàng cho phép khách
hàng đưa thêm thông tin cá nhân chi tiết áp dụng để mở một tài khoản mới. Tổng cộng có
83% ngân hàng nước ngồi và 35% các ngân hàng khu vực tư nhân (57% các ngân hàng
khu vực tư nhân mới) cung cấp dịch vụ này. Các ngân hàng khu vực công đã cho thấy
một hiệu suất kém trong việc cung cấp dịch vụ này. Không một ngân hàng nào trong
nhóm SBI cung cấp dịch vụ này. Tổng cộng có 70,6% các ngân hàng tư nhân và 100%
các ngân hàng trong khu vực nước ngoài cho phép khách hàng áp dụng giao dịch trực
tuyến đối với tiền gửi (tiền gửi cố định, tiền gửi tiết kiệm, vv). Tỷ lệ này giảm xuống còn
27% với các ngân hàng trong khu vực cơng. Tổng cộng có 32,7% các ngân hàng cung
cấp ứng dụng cho vay vốn trực tuyến, trong số này, 83% của các ngân hàng nước ngoài,
35% của khu vực tư nhân và chỉ có 19% của khu vực công cho phép các ứng dụng trực
tuyến cho các khoản vay. Như vậy một lần nữa hàng rào giữa các ngân hàng nước ngoài
và tư nhân đối với các ngân hàng khu vực công lại mở rộng.
5.4. Các giao dịch (cao cấp) tiên tiến hơn


Bảng IV cũng chứa thông tin về việc đánh giá ngành nghề kinh doanh cụ thể như: môi
giới, đầu tư, demat (tài khoản của công dân Ấn Độ , thanh tốn bằng thẻ tín dụng, kinh
doanh, mua sắm và các dịch vụ bảo hiểm cũng được cung cấp trực tuyến. Các ngân hàng
khu vực tư nhân có nhiều khả năng cung cấp các dịch vụ bảo hiểm, môi giới, giao dịch
trực tuyến và mua sắm trực tuyến so với các loại hình ngân hàng khác. Một số những
ngân hàng Internet cũng đã bắt đầu cung cấp một số dịch vụ mới thông qua ngân hàng
Internet như nộp thuế, từ thiện và đặt vé đường sắt trực tuyến. Các ngân hàng khu vực
công cho thấy hoạt động to lớn trong việc cung cấp các dịch vụ thanh toán thuế và đặt vé
đường sắt trực tuyến.
5.5. Ngân hàng Internet dành cho doanh nghiệp
Ngân hàng Internet trực tuyến dành công ty (nơi các doanh nghiệp sử dụng Internet để
quản lý số dư của họ tại ngân hàng) đã trở thành một khu vực tăng trưởng. Điều này phản
ánh sự công nhận của các ngân hàng rằng khách hàng doanh nghiệp có thể là người dùng
thường xuyên về các dịch vụ ngân hàng trực tuyến và có thể là một trong các khách hàng

mang lại nhiều lợi nhuận cho các ngân hàng. Dịch vụ chiếm 77,6 % của các giao dịch qua
mạng tại các ngân hàng. Tổng cộng có 100% các ngân hàng ở khu vực tư mới và ngân
hàng trong nhóm SBI cung cấp dịch vụ này. Chỉ ngân hàng Internet khu vực tư nhân cũ
tụt hậu trong việc cung cấp dịch vụ này.
5.6. Thông tin cá nhân (riêng tư) công bố trên website.
Cả ngân hàng và khách hàng của họ được hưởng lợi đáng kể từ khả năng thu thập và
phân tích thông tin thu được trên Internet. Đặc biệt, cả hai có thể được hưởng lợi từ việc
thu thập và tổng hợp một lượng lớn các thông tin cá nhân, cái có thể tăng khả năng của
các ngân hàng trong việc cung cấp một loạt các sản phẩm phù hợp với nhu cầu cá nhân.
Tuy nhiên, việc thu thập, phân tích, và phân phối thông tin đưa ta đến câu hỏi liên quan
đến bảo vệ sự riêng tư cá nhân. Một bước cơ bản mà nhiều ngân hàng đang dùng là địa
chỉ trực tuyến riêng để thơng báo các chính sách của họ về việc thu thập và sử dụng thông
tin khách hàng. Cơ sở dữ liệu bao gồm thông tin về số các giao dịch ngân hàng mà đã có
thơng báo trên trang web của họ (xem Bảng IV).


Hơn 90% giao dịch của các ngân hàng Internet bao gồm cả chính sách bảo mật cá nhân
trên trang web của họ. Ngân hàng nước ngồi có nhiều khả năng thể hiện chính sách cá
nhân trực tuyến hơn so với các ngân hàng khu vực công và tư nhân. Thật vậy, 100% các
ngân hàng nước ngoài, kể cả trên trang web của họ một thông báo về việc thu thập và sử
dụng thông tin khách hàng, và gần 94% các ngân hàng khu vực tư nhân đã làm như vậy,
so với 92% ở các ngân hàng khu vực công. Tất cả ngân hàng Internet trong khu vực tư
nhân mới và nhóm SBI kể cả trên trang web của họ về quyền riêng tư.
Để có được một bức tranh rõ ràng hơn về dạng ngân hàng điển hình về dịch vụ Internet
có sẵn tại các ngân hàng với quy mơ khác nhau, hai loại dịch vụ ngân hàng Internet đã
được xác định. BASIC - ngân hàng Internet cơ bản được định nghĩa là ba dịch vụ ngân
hàng Internet cốt lõi: cân đối tài khoản, chuyển tiền và thanh tốn hóa đơn. Ngân hàng
Internet cao cấp được định nghĩa như là ngân hàng Internet cơ bản cộng với ít nhất ba
dịch vụ giao dịch khác. Bảng IV cho thấy tỷ lệ của các dạng ngân hàng có cung cấp các
dịch vụ cơ bản cho tới các sản phẩm ngân hàng Internet cao cấp. Gần 83% các ngân hàng

Internet trong khu vực nước ngoài và gần 47% trong khu vực tư nhân mới cung cấp dịch
vụ ngân hàng cơ bản cũng như các dịch vụ ngân hàng Internet cao cấp. Mặt khác, 61%
các ngân hàng Internet trong khu vực công cung cấp các dịch vụ ngân hàng Internet cơ
bản, trong khi chỉ có 42% cung cấp các dịch vụ cao cấp. Một kết quả đáng chú ý nổi lên
trong nhóm SBI. Tất cả các ngân hàng Internet trong nhóm SBI cung cấp các dịch vụ cơ
bản, trong khi có rất ít dịch vụ cao cấp. Nó có nghĩa là mặc dù các ngân hàng khu vực
cơng có thể thiết lập một sự hiện diện trực tuyến, họ vẫn ít có khả năng để cạnh tranh với
ngân hàng nước ngoài và các ngân hàng khu vực tư nhân mới trên cơ sở phạm vi của các
dịch vụ. Trong phạm vi mà phần lớn sản phẩm là chìa khóa để thu hút và duy trì một cơ
sở khách hàng vững mạnh, các ngân hàng khu vực cơng có thể có bất lợi.
6.

Extent of Internet banking services: Đánh giá các dịch vụ ngân hàng Internet

Bảng V cho thấy đánh giá các dịch vụ ngân hàng Internet của 51 ngân hàng Internet dựa
trên các thông tin chủ yếu về các dịch vụ ngân hàng Internet, rút ra từ các trang web của
các ngân hàng. Bảng này cho thấy rằng ICICI Bank Ltd và HDFC Bank Ltd cung cấp
dịch vụ tối đa thông qua ngân hàng Internet với một mức độ gần 90%. Sau các ngân hàng


này, tiếp theo là các ngân hàng nước ngoài, như ABN Amro và Ngân hàng Citi thì
khoảng 80%. UTI Bank Ltd đứng ở thứ hạng thứ ba với đánh giá gần 77%, trong khi
Ngân hàng Kotak Mahindra Ltd đứng ở vị trí thứ tư với đánh giá gần 73%. Như vậy, bốn
thứ hạng đầu chiếm lĩnh bởi các ngân hàng Internet khu vực tư nhân mới và các ngân
hàng nước ngoài.
Cấp thứ năm được chia sẻ cùng nhau bởi các ngân hàng khu vực công, như Ngân hàng
Nhà nước Ấn Độ và Ngân hàng Liên bang của Ấn Độ, với gần 67% các dịch vụ. Bảng
này cho thấy rằng các ngân hàng tư nhân mới và ngân hàng nước ngoài cho thấy mức độ
cao hơn của các dịch vụ ngân hàng Internet. Các các ngân hàng còn lại đang trong giai
đoạn đầu của sự phát triển và giới thiệu các dịch vụ ngân hàng Internet.

7.

Factors affecting the extent of Internet banking services: Các yếu tố ảnh

hưởng đến mức độ của dịch vụ ngân hàng trực tuyến:
Sau khi khám phá các dịch vụ internet ngân hàng khác nhau được cung cấp bởi các yếu tố
ngân hàng internet, bước tiếp theo là để điều tra các yếu tố giải thích mà các ngân hàng
lựa chọn để cung cấp một phạm vi tương đối rộng của các dịch vụ ngân hàng trên
Internet. Mục đích của phần này là để khám phá những yếu tố ảnh hưởng đến sự phát
triển của các dịch vụ ngân hàng trên Internet đang được cung cấp bởi các ngân hàng
internet.
Mẫu bao gồm 51 ngân hàng đang cung cấp các dịch vụ ngân hàng trên Internet ở Ấn Độ
vào tháng 7 năm 2008 (theo kết quả thăm dò trong Bảng III). Do đó, các ngân hàng
khơng được thơng qua ngân hàng internet hoặc cung cấp các trang web cung cấp thơng
tin bị giảm xuống. Dữ liệu tài chính đã được biên soạn vào ngày 31 tháng 3 năm 2007.
7.1 Giải thích các biến:
Nhiều phân tích hồi quy đã được sử dụng để tìm các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ của
các dịch vụ ngân hàng trên Internet. Biến phụ thuộc trong phân tích hồi quy là cho thấy
mức độ của các dịch vụ ngân hàng trên Internet được cung cấp bởi mỗi ngân hàng
internet (xem bảng V). Định nghĩa và phát triển giả thuyết cho các biến kết hợp trong
nghiên cứu được thảo luận dưới đây.
7.1.1 Kích thước:


Kích thước là một biến quan trọng ảnh hưởng đến quyết định của các ngân hàng thông qua một mảng
rộng các dịch vụ ngân hàng internet. Một phần là bởi vì nó tương đối dễ dàng để quan sát và một phần
bởi vì nó thường được thực hiện như là tổng cho tất cả các loại điều: các doanh nghiệp lớn đơi khi được
cho là có nhiều khả năng hơn (họ có thể có chất lượng cao hơn hoặc nhiều kỹ thuật ở nhân viên của họ,
họ có thể được tự do tư chế về tài chính, họ có nền kinh tế lớn và phạm vi hoạt động R & D và trong ứng
dụng kết quả của họ và có thể để rủi ro lớn hơn, những đổi mới có thể được bổ sung với các hoạt động

khác mà mình đảm nhận hoặc có khả năng được áp dụng cho một phạm vi rộng lớn hơn của hoạt động
sẽ là trường hợp nếu công ty áp dụng chuyên ngành, và vì lý do này, họ có thể sử dụng những đổi mới
mạnh mẽ hơn (tức là trên một quy mô lớn) và để kiếm được lợi nhuận nhiều hơn so với các công ty nhỏ.
Như vậy, dấu hiệu kỳ vọng là tích cực đến hệ số này.

Ngân hàng trực tuyến

Mức

Ngân

hàng

độ( tỷ lệ trực tuyến
%)
A

Ngân hàng khu vực cơng
Nhóm SBI
1.
Ngân hàng Nhà nước Ấn Độ

66.7

2.

Ngân hàng Nhà nước của Hyderabad

43.3


3.

Ngân hàng Nhà nước Indore

43.3

4.

Ngân hàng Nhà nước Bikaner & Jaipur

43.3

5.

Ngân hàng Nhà nước Mysore

40.0

6.

Ngân hàng Nhà nước Patiala

40.0

7.

Ngân hàng Nhà nước của Saurashtra

36.7


8.

Ngân hàng Nhà nước Travancore

40.0

Ngân hàng quốc hữu hóa
9.
Allahabad Ngân hàng

33.3

10.

Andhra Ngân hàng

33.3

11.

Ngân hàng Baroda

43.3

12.

Ngân hàng Trung ương Ấn Độ

33.3


13.

Ngân hàng Maharashtra

26.7

14.

Canara Ngân hàng

50.0



×