Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

SỰ CẦN THIẾT PHẢI TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC FCHO SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC Ở NƯỚC TA HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (227.08 KB, 44 trang )

Luận Văn Tốt Nghiệp Hoàng Anh Vũ
CHƯƠNG 1:
SỰ CẦN THIẾT PHẢI TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ
CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC FCHO SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC Ở
NƯỚC TA HIỆN NAY.
1.1 Vai trò của sự nghiệp giáo dục trong quá trình phát triển kinh tế xã
hội.
1.1.1 Vài nét về sự nghiệp giáo dục.
Theo nghĩa rộng, giáo dục là sự truyền đạt kinh nghiệm, trí tuệ của thế
hệ trước cho thế hệ sau những kinh nghiệm sản xuất, đời sống, sinh hoạt.
Theo nghĩa hẹp, giáo dục trang bị những kiến thức và hình thành nhân cách
con người. Giáo dục không phải sự áp đặt khuôn mẫu, càng không phải ngăn
chặn sự nảy sinh các nhu cầu mà thông qua giáo dục để khơi dậy các nhu cầu
chân chính, những khát vọng và những hoài bão.
Giáo dục được coi là hoạt động sản xuất đặc biệt trong tất cả các hoạt
động bởi đầu vào là con người và đầu ra cũng là con người nhưng với đầy đủ
kiến thức, năng lực, hành vi, ý thức....Thông qua giáo dục để phát triển trí tuệ,
rèn luyện, bồi dưỡng nâng cao năng lực của con người. Sự nghiệp giáo dục
được chia ra làm nhiều năm liên tục với nhiều cấp bậc học khác nhau phù hợp
với trình độ tư duy và khả năng nhận thức của con người trong từng giai đoạn
cụ thể. ở nước ta sự nghiệp giáo dục được chia ra làm các giai đoạn:
- Giáo dục mầm non bao gồm nhà trẻ và mẫu giáo.
- Giáo dục phổ thông bao gồm bậc tiểu học, phổ thông cơ sở(cấp II) và
phổ thông trung học( cấp III).
- Giáo dục nghề nghiệp bao gồm trung học chuyên nghiệp và dạy nghề.
- Giáo dục đại học bao gồm trình độ cao đẳng và trình độ đại học.
- Giáo dục sau đại học bao gồm trình độ thạc sỹ và trình độ tiến sỹ.
Nền kinh tế trên thế giới và trong khu vực đang có những bước phát
triển không ngừng, để nhanh chóng hoà nhập được thì đòi hỏi triình độ và
1
Luận Văn Tốt Nghiệp Hoàng Anh Vũ


năng lực cá nhân của con người Việt Nam. Vì vậy, sự nghiệp giáo dục phải là
nền móng, cá nhân phát triển toàn diện mới đưa đất nước hoà mình vào sự
phát triển chung của các nước trên thế giới.
1.1.2 Vai trò của sự nghiệp giáo dục trong quá trình phát triển kinh tế-
xã hội.
Giáo dục hết sức cần thiết đối với sự phát triển của xã hội và tăng
trưởng kinh tế. Không có một xã hội văn minh, kinh tế phát triển nếu không
có một nguồn nhân lực phát triển cả về thể lực lẫn trí lực.
Nghị quyết Đại hội Đảng IX luôn coi: “Giáo dục- đào tạo và khoa học
công nghệ là quốc sách hàng đầu”. Giáo dục là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn
dân đòi hỏi các cấp, các ngành, các đoàn thể nhân dân, các tổ chức xã hội...
phải có trách nhiệm, tạo điều kiện giúp cho sự nghiệp giáo dục phát triển.
Để đánh giá sự tiến bộ về văn hoá xã hội ngày nay người ta dựa trên
các chỉ tiêu cơ bản như: thu nhập, tuổi thọ, trình độ giáo dục...Các nước trên
thế giới đều ý thức được rằng giáo dục- đào tạo không chỉ là phúc lợi xã hội,
mà thực sự là đòn bẩy phát triển kinh tế- xã hội nhanh và bền vững. Quốc gia
nào có giáo dục- đào tạo tốt, trình độ cao thì đạt được năng suất, chất lượng,
hiệu quả cao, ngược lại nạn thất học tăng lên sẽ làm đất nước nghèo đi và lắm
tệ nạn xã hội. Trong xu hướng hội nhập, toàn cầu hoá đang mở ra trước mắt,
một nền kinh tế tri thức đang hình thành và phát triển thì đòi hỏi phải có
những con người có trình độ hiểu biết thực sự. Điều này đặt ra thách thức cho
Việt Nam bởi trình độ dân trí chưa cao, trình độ khoa học- kỹ thuật kém phát
triển, vì vậy Văn kiện Đại hội Đảng VIII đã chỉ rõ: “Giáo dục đóng vai trò
then chốt trong sự nghiệp xây dựng Chủ nghĩa xã hội và bảo vệ tổ quốc, là
động lực đưa đất nước thoát khỏi đói, nghèo, lạc hậu, vươn lên trình độ tiên
tiến của thế giới”.
Đất nước ta đang bước vào thời kỳ CNH-HĐH phấn đấu đưa đất nước
ta thoát khỏi tình trạng đói nghèo và lạc hậu, tiến lên một nước có nền công
nghiệp hiện đại, nền văn hoá tiên tiến, gắn tăng trưởng kinh tế với công bằng
2

Luận Văn Tốt Nghiệp Hoàng Anh Vũ
xã hội. Muốn vậy phải có đội ngũ tri thức, các nhà kinh doanh, quản lý,
chuyên gia giỏi ở nhiều lĩnh vực mà nền tảng của nó là giáo dục. Giáo dục
được coi là chìa khoá tiến vào tương lai. Mặt khác, để có được đội ngũ cán bộ
lao động có đủ năng lực tiếp cận với những công nghệ hiện đại, những
phương pháp quản lý tiên tiến thì giáo dục- đào tạo phải luôn đi trước một
bước đối với các ngành kinh tế khác, giáo dục- đào tạo phải là cơ sở để tạo
tiền đề cho sự phát triển nền kinh tế. Để làm được điều đó phải quán triệt
những quan điểm của Đảng về vị trí, vai trò của sự nghiệp giáo dục- đào tạo,
phải nhanh chóng khắc phục những yếu kém của sự nghiệp giáo dục- đào tạo
hiện nay để từ đó đảm bảo thực hiện được các mục tiêu kinh tế- xã hội.
Nhận thức rõ vai trò của giáo dục- đào tạo đối với sự nghiệp phát triển
kinh tế- xã hội trong những năm qua đảng và nhà nước kêu gọi khuyến khích
toàn xã hội tham gia vào sự nghiệp giáo dục- đào tạo. Nhà nước, các tổ chức
kinh tế, chính trị, xã hội và toàn dân đã tập trung sức thực hiện các mục tiêu
cơ bản về giáo dục, giải quyết những vướng mắt trong từng thời kỳ, phát triển
nguồn nhân lực toàn diện đáp ứng được yêu cầu của sự nghiệp CNH- HĐH
của đất nước.
Giáo dục không thể thực hiện được trong một thời gian ngắn mà là một
quá trình gắn kết của nhiều cấp, bậc học và diễn ra trong nhiều năm. Chúng ta
cần phát triển giáo dục trên cả ba phương diện:mở rộng quy mô, nâng cao
chất lượng và phát huy hiệu quả. Điều đó đòi hỏi phải đưa sự nghiệp sự
nghiệp giáo dục phát triển trong toàn xã hội, vào mọi ngành, mọi lĩnh vực,
mọi địa phương và áp dụng cho mọi lứa tuổi, mọi trình độ. Trong những năm
qua nguồn vốn từ ngân sách nhà nước chi cho giáo dục chiếm tỷ trọng lớn và
là một khoản chi quan trọng của ngân sách nhà nước( NSNN). Bên cạnh
nguồn vốn từ NSNN cần tăng cường huy động thêm nguồn lực trong nhân
dân, các tổ chức, doanh nghiệp để đầu tư vào sự nghiệp giáo dục.
1.2 Chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục.
1.2.1 Nội dung chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục.

3
Luận Văn Tốt Nghiệp Hoàng Anh Vũ
Chi thường xuyên là quá trình phân phối, sử dụng vốn từ quỹ NSNN để
đáp ứng các nhu cầu chi gắn với việc thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên
của nhà nước về quản lý kinh tế- xã hội. Xét theo lĩnh vực chi thì chi thường
xuyên bao gồm:
- Chi cho các hoạt động thuộc lĩnh vực văn xã.
- Chi cho các hoạt động sự nghiệp kinh tế của nhà nước.
- Chi cho các hoạt động quản lý hành chính nhà nước.
- Chi cho quốc phòng- an ninh và trật tự xã hội.
- Chi khác.
Chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục là khoản chi trong nhóm chi sự
nghiệp văn xã. Là quá trình phân phối và sử dụng một phần vốn tiền tệ từ quỹ
NSNN nhằm duy trì và phát triển sự nghiệp giáo dục theo nguyên tắc không
hoàn trả trực tiếp.
Chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục có tính chất tích luỹ đặc biệt bởi
khoản chi này là một trong những nhân tố quyết định tới tỷ lệ thất nghiệp
cũng như tỷ lệ tăng trưởng kinh tế trong tương lai. Chi NSNN cho sự nghiệp
giáo dục bao gồm những nội dung chi sau:
Nhóm 1: Chi cho con người:
Đây là khoản chi cho các nhu cầu về đời sống vật chất, sinh hoạt cho
cán bộ, giáo viên nhằm duy trì hoạt động bình thường. Các khoản chi của
NSNN thuộc nhóm chi này bao gồm các khoản chi:
+ Lương, phụ cấp lương.
+ Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
+ Tiền thưởng.
+ Phúc lợi tập thể cho giáo viên, cán bộ công nhân viên chức...
Nhóm chi này chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi NSNN cho hệ
thống giáo dục. Nó đáp ứng được nhu cầu về đời sống vật chất, tinh thần cho
cán bộ giáo viên nhằm tái sản xuất sức lao động của họ, từ đó kích thích động

viên tinh thần giảng dạy, nâng cao chất lượng giáo dục.
4
Luận Văn Tốt Nghiệp Hoàng Anh Vũ
Nhóm 2: Chi cho nghiệp vụ chuyên môn.
Bao gồm các khoản chi về mua sắm trang thiết bị, đồ dùng giảng dạy
như:
+ Sách giáo khoa.
+ Tài liệu tham khảo cho giáo viên.
+ Đồ dùng học tập.
+ Vật liệu hoá chất thí nghiệm.
+ Phấn viết bảng...
Đây là khoản chi hết sức cần thiết, nó ảnh hưởng trực tiếp đến chất
lượng giáo dục, do đó cần phải hết sức chú trọng đến nhóm chi này.
Nhóm 3: Chi quản lý hành chính.
Đây là khoản chi nhằm đảm bảo nhu cầu vật chất phục vụ cho hoạt
động của nhà trường. Bao gồm các khoản như:
+ Chi trả tiền điện, nước.
+ Chi phí văn phòng phẩm tại các phòng làm việc.
+ Chi trả dịch vụ bưu điện.
+ Chi công tác phí, hội phí.
Những khoản trên tương đối ổn định và có thể định lượng được. Do đó
khi xây dựng dự toán thường lấy chỉ tiêu chuẩn định mức chi làm căn cứ.
Nhóm 4: Chi về mua sắm, sửa chữa lớn, xây dựng nhỏ.
Bao gồm các khoản chi về mua sắm, sửa chữa có tính ổn định không
cao phụ thuộc vào tình trạng nhà cửa và trang thiết bị của nhà trường nên
không thể định mức chi được. Mỗi năm các đơn vị sẽ dành ra một phần trong
tổng số hạn mức kinh phí được cấp để trang trải cho những chi phí này.
1.2.2 Vai trò của chi ngân sách nhà nước đối với sự nghiệp giáo dục.
Đầu tư cho sự nghiệp giáo dục hiện nay bao gồm các nguồn:
- Từ ngân sách nhà nước

- Từ nguồn vốn đóng góp của nhân dân như: tiền học phí, tiền xây dựng
cơ bản.
5
Luận Văn Tốt Nghiệp Hoàng Anh Vũ
- Các khoản viện trợ: từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
- Các nguồn khác: các trang thiết bị được biếu, tặng bởi các tổ chức,
đoàn thể xã hội...
Mặc dù sự nghiệp giáo dục được phát triển từ nhiều nguồn vốn khác
nhau nhưng nguồn vốn từ NSNN vẫn chiếm vị trí quan trọng và tỷ trọng lớn
nhất. Góp phần đảm bảo ổn định chính trị, đảm bảo thực hiện công bằng xã
hội, góp phần ổn định và phát triển kinh tế- xã hội. Vai trò của chi NSNN cho
sự nghiệp giáo dục được thể hiện qua các khía cạnh:
- Chi NSNN có vai trò quan trọng trong việc định hướng phát triển sự
nghiệp giáo dục theo đúng chủ trương, đường lối của Đảng và nhà nước.
Đảng ta đã xác định giáo dục đóng vai trò then chốt trong toàn bộ sự nghiệp
xây dựng CNXH và bảo vệ tổ quốc, đưa đất nước ta thoát khỏi tình trạng
nghèo nàn, lạc hậu. Do đó phần lớn nguồn kinh phí cho giáo dục được đảm
bảo từ nguồn cấp phát của NSNN bởi việc duy trì, củng cố và phát triển các
hoạt động thuộc lĩnh vực này là nhiệm vụ và mục tiêu mà nhà nước phải thực
hiện trong qúa trình xây dựng và phát triển kinh tế. Nhà nước quyết định mức
chi cho sự nghiệp giáo dục chi tiết theo từng mục, tiểu mục chi cụ thể nhằm
đảm bảo chi theo đúng dự toán, kế hoạch.
- Chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục là khoản đầu tư chiếm tỷ trọng lớn
nhất tạo ra cơ sở vật chất, mua sắm, sửa chữa trang thiết bị, đồ dùng giảng
dạy. Đây là khoản chi hết sức cần thiết và ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng
giáo dục. Nếu coi đội ngũ giáo viên là lực lượng lao động, học sinh là đối
tượng lao động thì trang thiết bị, cơ sở vật chất chính là những công cụ lao
động. Chúng gắn liền với nhau tạo thành một quy trình hoàn chỉnh không thể
tách dời nhau.
- NSNN chính là nguồn tai chính cơ bản đảm bảo đời sống đội ngũ cán

bộ giảng dạy, đội ngũ cán bộ quản lý hành chính của toàn bộ hệ thống giáo
dục. NSNN ngoài việc đảm bảo tiền lương hàng tháng cho cán bộ, giáo viên
thì còn dành một phần ưu đãi riêng cho sự nghiệp giáo dục như: phụ cấp
6
Luận Văn Tốt Nghiệp Hoàng Anh Vũ
giảng dạy, phụ cấp ưu đãi, phụ cấp dạy thêm giờ...Đây cũng là những yếu tố
khích lệ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.
- Đầu tư của NSNN tạo điều kiện ban đầu để khuyến khích nhân dân
đóng góp xây dựng, tăng cường cơ sở vật chất để phục vụ cho công tác giảng
dạy được tốt hơn, thu hút các nguồn nhân lực, tài lực trong xã hội cùng tham
gia chăm lo sự nghiệp giáo dục.
- Thông qua chi NSNN để điều phối cơ cấu giáo dục toàn ngành: Tuỳ
thuộc vào chủ trương, đường lối của mình mà thông qua chi NSNN có thể
định hướng, sắp xếp lại cơ cấu các cấp học, ngành học, mạng lưới trường lớp,
điều chỉnh sự phát triển đồng đều giữa các vùng thành thị, nông thôn, miền
núi...
Trong những năm gần đây tỷ trọng chi cho sự nghiệp giáo dục tăng
nhanh, năm sau luôn cao hơn năm trước nhưng nếu so với nhu cầu phát triển
thì nguồn NSNN dành cho giáo dục vẫn còn hạn hẹp. Trong điều kiện NSNN
vẫn còn khó khăn, nhu cầu chi tăng không ngừng đòi hỏi vấn đề đầu tư như
thế nào để đạt được hiệu quả cao nhất. Vì vậy cần phải cải tiến phương thức
quản lý sử dụng vốn để nâng cao hiệu quả vốn đầu tư. Do đó tăng cường quản
lý chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục là rất cần thiết.
1.3 Sự cần thiết phải tăng cường quản lý chi ngân sách cho giáo dục.
13.1 Nội dung quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục.
Để sử dụng tiết kiệm và hiệu quả kinh phí NSNN đầu tư cho sự nghiệp
giáo dục đòi hỏi chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục phải tuân theo một quy
trình chặt chẽ trong từng khâu:
Lập dự toán:
Là khâu đầu tiên trong chu trình quản lý NSNN nói chung và chi ngân

sách giáo dục nói riêng. Khâu này mang tính định hướng tạo cơ sở nền tảng
cho các khâu tiếp theo. Quản lý theo dự toán có nghĩa là cấp, phát và sử dụng
vốn ngân sách phải có dự toán. Trước khi cấp phát và sử dụng vốn NSNN cho
sự nghiệp giáo dục phải xây dựng dự toán theo đúng quy trình, định mức và
7
Luận Văn Tốt Nghiệp Hoàng Anh Vũ
được cơ quan có thẩm quyền xét duyệt, đồng thời việc cấp phát cũng phải dựa
trên cơ sở kế hoạch và dự toán đã được duyệt. Đơn vị được nhận nguồn vốn
NSNN phải sử dụng nguồn vốn theo các khoản và mục đích đã định trước
trong dự toán đã trình lên. Ngoài ra, tuỳ theo tình hình thực tế mà xem xét các
khoản chi vượt dự toán nhưng phải phù hợp với chính sách, chế độ quản lý tài
chính hiện hành.
- Căn cứ lập dự toán chi thường xuyên:
+ Chủ trương, phương hướng của Đảng và nhà nước về duy trì và phát
triển sự nghiệp giáo dục trong từng thời kỳ. Dựa vào căn cứ này sẽ giúp cho
việc xây dựng dự toán chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục có sự cân đối với dự
toán chi ngân sách cho các lĩnh vực khác.
+ Chỉ tiêu, kế hoạch phát triển sự nghiệp giáo dục về các mặt có liên
quan trực tiếp đến việc cấp, phát của ngân sách trong kỳ.
+ Dựa vào khả năng nguồn vốn ngân sách có thể chi cho sự nghiệp giáo
dục.
+ Các chính sách, chế độ, định mức chỉ tiêu sử dụng kinh phí ngân sách
nhà nước.
+ Kết quả, phân tích đánh giá về tình hình sử dụng kinh phí của sự
nghiệp giáo dục đã thực hiện trong những năm qua.
- Quy trình lập dự toán chi:
+ Bước 1: Căn cứ vào mức chi dự kiến cơ quan tài chính phân bổ cho
ngành giáo dục và các văn bản hướng dẫn lập dự toán, ngành giáo dục giao
chỉ tiêu và hướng dẫn cho sự nghiệp giáo dục lập dự toán chi.
+ Bước 2: Sự nghiệp giáo dục căn cứ vào chỉ tiêu được giao và văn bản

hướng dẫn của cấp trên để lập dự toán kinh phí của đơn vị mình gửi cơ quan
quản lý cấp trên hoặc cơ quan tài chính. Cơ quan tài chính xét duyệt tổng thể
dự toán chi ngân sách cho sự nghiệp giáo dục vào dự toán chi NSNN nói
chung để trình cơ quan chính quyền và cơ quan quyền lực nhà nước xét duyệt.
8
Luận Văn Tốt Nghiệp Hoàng Anh Vũ
+ Bước 3: Căn cứ vào dự toán chi đã được cơ quan quyền lực nhà nước
thông qua, cơ quan tài chính sau khi xem xét điều chỉnh lại cho phù hợp sẽ
chính thức phân bổ theo dự toán cho sự nghiệp giáo dục thông qua hệ thống
kho bạc nhà nước ( KBNN).
Chấp hành dự toán:
Thực hiện kế hoạch chi ngân sách cho sự nghiệp giáo dục cần chú ý đến
các yêu cầu sau:
+ Phân phối nguồn vốn một cách hợp lý, có trọng điểm.
+ Cấp phát kinh phí kịp thời, chặt chẽ, tránh lãng phí cho ngân sách nhà
nước.
+ Nâng cao tính tiết kiệm, hiệu quả trong quản lý chi.
Những căn cứ để tổ chức công tác điều hành, cấp phát và sử dụng các
khoản chi ngân sách cho sự nghiệp giáo dục:
+ Dựa vào mức chi đã được duyệt của từng chỉ tiêu trong dự toán. Đây
là căn cứ tác động có tính chất bao trùm đến việc cấp phát và sử dụng các
khoản chi bởi vì mức chi của từng chi tiêu là cụ thể hoá mức chi tổng hợp đã
được cơ quan quyền lực nhà nước phê duyệt.
+ Dựa vào thực lực nguồn kinh phí NSNN đáp ứng chi ngân sách cho
sự nghiệp giáo dục trong quản lý và điều hành NSNN phải quán triệt quan
điểm: lường thu mà chi. Mức chi trong dự toán mới chỉ là con số dự kiến, khi
thực hiện phải căn cứ vào điều kiện thực tế của năm kế hoạch thì mới chuyển
hoá được chỉ tiêu dự kiến thành hiện thực.
+ Dựa vào định mức, chế độ chỉ tiêu sử dụng kinh phí NSNN hiện
hành. Đây là căn cứ có tính pháp lý bắt buộc quá trình cấp phát sử dụng các

khoản chi phải tuân thủ, là căn cứ để đánh giá tính hợp lệ, hợp pháp của việc
cấp phát và sử dụng các khoản chi.
Các biện pháp nhằm tăng cường công tác cấp phát và sử dụng các
khoản chi ngân sách cho sự nghiệp giáo dục:
9
Luận Văn Tốt Nghiệp Hoàng Anh Vũ
+ Hướng dẫn các cơ sở, đơn vị thuộc sự nghiệp giáo dục thực hiện tốt
chế độ hạch toán kế toán áp dụng cho các đơn vị sự nghiệp hành chính. Hạch
toán đầy đủ, rõ ràng các khoản chi cho từng loại hoạt động.
+ Quy định rõ ràng trình tự cấp phát, trách nhiệm và quyền hạn của mỗi
cơ quan trong quá trình cấp phát, sử dụng các khoản chi NSNN.
+ Thường xuyên kiểm tra tình hình nhận và sử dụng vốn kinh phí
NSNN ở các cơ sở, đơn vị thuộc sự nghiệp giáo dục, đảm bảo đúng dự toán,
phù hợp với định mức chế độ chi NSNN hiện hành.
+ Cụ thể hoá dự toán chi tổng hợp cả năm thành dự toán chi hàng quý,
hàng tháng để lam căn cứ quản lý cấp phát.
Kiểm tra quyết toán:
Quyết toán là quá trình kiểm tra rà soát, chỉnh lý lại các số liệu đã được
phản ánh sau một kỳ hạch toán và chấp hành dự toán nhằm phân tích, đánh
giá kết quả chấp hành dự toán kỳ đã qua để rút kinh nghiệm cho kỳ chấp hành
dự toán tiếp theo. Nội dung quyết toán bao gồm:
+ Quyết toán vốn ngân sách.
+ Tình hình sử dụng vốn ngân sách.
Công tác quyết toán được tiến hành theo nguyên tắc đơn vị dự toán cấp
dưới phải nộp báo cáo quyết toán cho đơn vị cấp trên xét duyệt. Việc quyết
toán được tiến hành theo các bước sau: các đơn vị, các trường học thuộc sự
nghiệp giáo dục phải báo cáo quyết toán của đơn vị mình gửi lên cơ quan
quản lý cấp trên để cơ quan quản lý cấp trên tiến hành kiểm tra và quyết toán.
Các nội dung công tác quản lý chi ngân sách nêu trên có mối quan hệ
tác động qua lại lẫn nhau: định mức chi là cơ sở cho việc lập dự toán, cấp phát

và quyết toán các khoản chi. Qua việc phân tích tình hình lập dự toán, chấp
hành dự toán và quyết toán các khoản chi nhằm phát hiện ra mặt bất hợp lý
của định mức để hoàn thiện...
Tất cả các nội dung công tác quản lý cần phải luôn quán triệt được các
nguyên tắc cơ bản là:
10
Luận Văn Tốt Nghiệp Hoàng Anh Vũ
+ Nguyên tắc quản lý chi theo dự toán.
+ Nguyên tắc chi trực tiếp qua kho bạc nhà nước.
+ Nguyên tắc tiết kiệm- hiệu quả.
Có như vậy mới thực hành tiết kiệm và nâng cao hiệu quả vốn NSNN
đầu tư cho sự nghiệp giáo dục.
1.3.2 Sự cần thiết phải tăng cường quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự
nghiệp giáo dục.
Chi NSNN rất đa dạng và phong phú, trong đó có chi NSNN cho sự
nghiệp giáo dục. Hoạt động quản lý chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục xuất
phát từ lý do:
+ Chi cho sự nghiệp giáo dục là một khoản chi chiếm tỷ trọng
lớn trong tổng chi NSNN.
+ Nội dung chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục gồm nhiều khoản chi,
mục chi khác nhau liên quan đến nhiều chính sách chế độ nên cần quản lý để
đạt hiệu quả trong quá trình sử dụng NSNN.
+ Chi NSNN là một mảng trong hoạt động của NSNN mà nhà nước sử
dụng để điều tiết nền kinh tế vĩ mô. Chi ngân sách phải đảm bảo đúng nguyên
tắc, chi đúng mục đích, đúng kế hoạch, dựa trên dự toán được duyệt, triệt để
nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả, chi trực tiếp qua kho bạc nhà nước...Để đảm
bảo những yêu cầu trên đòi hỏi công tác quản lý chi NSNN phải tăng cường
kiểm tra và kiểm soát.
Trong những năm gần đây công tác quản lý chi NSNN cho sự nghiệp
giáo dục đã có những bước tiến bộ đáng kể nhưng vẫn còn nhiều vấn đề chưa

được giải quyết triệt để. Nguyên nhân do trình độ đội ngũ kế toán còn thấp
chưa đáp ứng được yêu cầu của công việc, các mục tiêu đề ra thực hiện chưa
được tốt.. đã làm lãng phí nguồn vốn ngân sách nhà nước. Để tìm hiểu kỹ hơn
về những mặt đã đạt được và những tồn tại trong công tác quản lý chi NSNN
cho sự nghiệp giáo dục chúng ta cần đi sâu cụ thể vào thực tế. Do giới hạn về
thời gian thực tập, kinh nghiệm thực tế nên trong bài luận văn này chỉ đề cập
11
Luận Văn Tốt Nghiệp Hoàng Anh Vũ
đến giải pháp nhằm tăng cường quản lý chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục
PTTH trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
12
Luận Văn Tốt Nghiệp Hoàng Anh Vũ
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
CHO SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC PTTH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ
THỌ THỜI GIAN QUA.
2.1 Khái quát đặc điểm kinh Từ- xã hội và tình hình hoạt động giáo dục
PTTH trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
2.1.1 Khái quát về đặc điểm kinh tế- xã hội.
Theo chủ trương của Đảng và nhà nước nhằm phát triển kinh tế- xã hội
tỉnh Vĩnh Phú cũ được tách ra thành hai tỉnh là Phú Thọ và Vĩnh Phúc năm
1997. Phú Thọ là một tỉnh thuộc vùng trung du miền núi phía bắc, giáp với
các tỉnh Hà Tây, Tuyên Quang, Vĩnh Phúc, Yên bái...
Tỉnh Phú Thọ có Thành phố Việt trì( thành phố trực thuộc tỉnh), 1 thị
xã, 10 huyện, 250 xã và 23 phường, thị trấn; diện tích tự nhiên của toàn tỉnh
là 3519,65km2, trong đó đất nông- lâm nghiệp chiếm 246,4 nghìn ha tức 70%
diện tích đất tự nhiên, đất chuyên dùng, ở chiếm 30,5 ha tức 8,6% diện tích
đất tự nhiên, đất chưa sử dụng chiếm 75,1 ha tức 21,4% diện tích đất tự nhiên.
Dân số trên toàn tỉnh tính đến hết năm 2003 có 1.302.698 người, với
mật độ dân số trung bình là 370 người/ km2. Số lao động trong độ tuổi lao

động là 750.600 người, trong đó số lao động ngành nông-lâm nghiệp chiếm
486.000( theo niên giám thống kê năm 2003, tỉnh Phú Thọ).
Trong những năm gần đây cùng với sự phát triển chung của đất nước,
dưới sự lãnh đạo của Đảng, nhà nước và sự lãnh đạo của Tỉnh uỷ, Uỷ ban
nhân dân tỉnh, Hội đồng nhân dân tỉnh, các ban ngành, các địa phương tỉnh
Phú Thọ đã đạt được những thành tích đáng kể. Kinh tế- xã hội liên tục tăng
theo từng năm, đời sống nhân dân được nâng cao, hệ thống dịch vụ công phục
vụ người dân thuận tiện, tình hình chính trị ổn định...
Cơ cấu kinh tế công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ có sự phát triển
tương đối đồng đều; công nghiệp, xây dựng chiếm 38,7%; nông nghiệp, lâm
13
Luận Văn Tốt Nghiệp Hoàng Anh Vũ
nghiệp, thuỷ sản chiếm 28,5%; dịch vụ chiếm 32,8%. Đã phát triển một số
khu công nghiệp như khu công nghiệp Thuỵ Vân, khu công nghiệp Bạch
Hạc...nhằm thu hút lao động nhàn rỗi, tăng thu cho NSNN trên địa bàn tỉnh.
Sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản đã có những bước phát
triển toàn diện. Trồng rừng đã được coi trọng với việc giao đất đến từng hộ,
việc bảo vệ khoanh nuôi, chăm sóc rừng ở các vùng đã góp phần phủ xanh đất
trống đồi núi trọc, từng bước cải thiện môi trường sinh thái. Nhiều hợp tác xã
kinh doanh có hiệu quả, kinh tế hộ gia đình, cá thể, kinh tế trang trại được
khuyến khích phát triển.
Hoạt động thương mại, du lịch trong những năm qua tương đối ổn định,
chiếm khoảng 33% tổng sản phẩm toàn tỉnh. Trong những năm tới tỉnh đang
chú trọng phát triển du lịch, thương mại với nhiều hạng mục công trình mang
tầm cỡ quốc gia như: công viên văn lang, khu đô thị mới bắc Việt trì. Xây
dựng nhiều hạng mục công trình đan xen với khu di tích lịch sử Đền Hùng, để
Đền Hùng là điểm đến của nhiều khách thập phương.
Về văn hoá, xã hội: hầu hết các xã đều có trạm y tế, vì vậy sức khoẻ
của nhân dân được quan tâm, định kỳ tổ chức các đợt tiêm chủng, phòng ngừa
bệnh dịch, chất lượng chữa bệnh được nâng cao thêm một bước; số lượng học

sinh các cấp đều tăng, chất lượng giáo dục được nâng lên; tích cực đẩy mạnh
các phong trào phòng chống tệ nạn xã hội, nâng cao đời sống vật chất tinh
thần của người dân.
Tuy nhiên là tỉnh miền núi, trung du nên hầu hết các trụ sở, các khu
công nghiệp và các cơ quan quan trọng khác tập trung ở Thành Phố Việt Trì.
Điều này gây ra sự phát triển không cân bằng trong toàn tỉnh, trước thực trạng
đó Đảng bộ và chính quyền các địa phương cần tìm ra được những giải pháp
để tạo nên sự cân bằng tương đối trên toàn tỉnh.
2.1.2 Đặc điểm về sự nghiệp giáo dục PTTH trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
Sự nghiệp giáo dục PTTH ngày càng được củng cố và từng bước phát
triển cả về số lượng và chất lượng là nhờ thực hiện tốt đường lối, chủ trương
14
Luận Văn Tốt Nghiệp Hoàng Anh Vũ
của Đảng cùng với sự quan tâm, chỉ đạo của tỉnh và quần chúng nhân dân trên
địa bàn tỉnh. Để tạo cơ sở cho việc đào tạo nhân tài ở bậc ĐH, CĐ,
THCN...được tốt hơn cần phải đánh giá được thực trạng giáo dục PTTH trên
địa bàn tỉnh trong những năm qua để có phương hướng quản lý có hiệu quả.
Hệ thống trường lớp: hiện nay có ba loại hình giáo dục PTTH đó là các
trường công lập, dân lập và bán công trong đó hệ thống trường công lập giữ
vai trò chủ đạo luôn đảm bảo về hệ thống cơ sở và chất lượng giảng dạy.
Đối với trường công lập: Trên toàn tỉnh Phú Thọ hiện nay có tất cả 31
trường PTTH công lập. Cơ sở vật chất và quy mô giáo dục PTTH ở Phú Thọ
được thể hiện rõ qua số lượng trường lớp và số học sinh qua các năm học, cụ
thể qua bảng số liệu:
Bảng 1: Số trường học, lớp học, học sinh PTTH hệ công lập
Năm học 2001-2002 2002-2003 2003-2004
Số trường 30 30 31
Số lớp 517 571 631
Số học sinh 26.455 28.076 29.975
( Nguồn số liệu: Niên giám thống kê năm 2003, tỉnh Phú Thọ).

Qua bảng số liệu cho ta thấy năm học 2001- 2002, 2002- 2003 số
trường học là 30, năm 2003- 2004 số trường học là 31; trong khi đó số lượng
học sinh năm 2002- 2003 tăng so với năm 2001- 2002 là 1621 học sinh; năm
2003- 2004 số học sinh tăng so với năm 2002- 2003 là 1899. Điều này cho
thấy số lượng học sinh trong các trường công lập ngày càng được tăng lên
cùng với số lượng các lớp học được xây dựng mới thêm qua các năm, đáp
ứng được nhu cầu học tập của người dân.
Đối với loại hình bán công: được đào tạo trong các trường công lập vài
năm gần đây giảm đi về số lượng học sinh theo học, thể hiện qua bảng 2:
Bảng 2: Số học sinh và số lớp hệ bán công năm học 2002- 2003
và 2003- 2004
Năm học 2002- 2003 2003-2004
Số lớp 360 358
Số học sinh 19450 6672
15
Luận Văn Tốt Nghiệp Hoàng Anh Vũ
( Nguồn số liệu: Niên giám thống kê năm 2003, tỉnh Phú Thọ)
Nhìn vào bảng ta thấy số lớp học năm 2003- 2004 giảm so với năm
2002- 2003, số học sinh theo học giảm mạnh từ 19450 năm 2002-2003 xuống
còn 6672 năm 2002- 2004. Do trong năm học 2003- 2004 các trường PTTH
công lập đều mở rộng quy mô lớp học nên số lượng số học sinh học hệ bán
công giảm nhanh.
Cùng với sự tăng lên về số lượng trường lớp và số lượng học sinh hệ
công lập là sự tăng lên của đội ngũ giáo viên. Thể hiện qua bảng 3:
Bảng 3: Đội ngũ giáo viên PTTH trong các năm học.
Năm học 2002- 2003 2003- 2004
Số giáo viên 1.388 1.451
( Nguồn số liệu:Niên giám thống kê năm 2003, tỉnh Phú Thọ).
Số lượng giáo viên năm 2003- 2004 tăng 63 người so với năm 2002-
2003. Đội ngũ giáo viên ngày càng đáp ứng được yêu cầu cả về số lượng và

chất lượng giảng dạy. Trình độ của giáo viên được nâng lên thông qua các lớp
bồi dưỡng, nâng cao nghiệp vụ chuyên môn do Sở giáo dục tỉnh tổ chức.
Chất lượng giáo dục: được đánh giá thông qua các chỉ tiêu như:
+ Xếp loại học lực, văn hoá.
+ Tỷ lệ tốt nghiệp PTTH.
+ Tỷ lệ đỗ ĐH, CĐ, THCN.
Bảng 4: Chất lượng giáo dục PTTH năm học 2002- 2003 và 2003-2004.
Năm học Xếp loại văn hoá(%) Xếp loại hạnh kiểm(%)
Giỏi Khá TB Y-K Tốt Khá TB Y-K
2002- 2003 2,4 32,2 57,9 7,5 52,8 40,0 6,0 1,2
2003- 2004 2,6 32,5 57,7 7,2 52,0 41,2 5,8 1,0
( Nguồn số liệu: Phòng kế hoạch tài vụ. Sở GD-ĐT Phú Thọ).
Nhìn vào bảng 4 ta thấy chất lượng giáo dục PTTH tỉnh Phú Thọ có xu
hướng phát triển tốt về hạnh kiểm và đạo đức, tỷ lệ xếp loại văn hoá giỏi, khá
tăng; hạnh kiểm yếu kém, trung bình giảm dần. Tốt nghiệp PTTH đạt trên
90%, nhiều gương học sinh nghèo vượt khó học tập giỏi xuất hiện trên khắp
tỉnh.
16
Luận Văn Tốt Nghiệp Hoàng Anh Vũ
Trong những năm qua cùng với định hướng của Đảng, nhà nước và sự
nỗ lực phân đấu của Đảng uỷ cơ quan tỉnh, quần chúng nhân dân công tác xã
hội hoá giáo dục PTTH đã đạt được những thành tựu đáng kể. Tuy nhiên trình
độ còn chênh lệch giữa các huyện, xã do điều kiện kinh tế chưa phát triển một
cách đồng đều. Trình độ của học sinh có sự chênh lệch lớn giữa học sinh
thành phố với học sinh ở các thị trấn, huyện do điều kiện giảng dạy và đội
ngũ giáo viên.
Trình độ giáo dục PTTH có đồng đều hay không phụ thuộc vào nhiều
yếu tố như: môi trường học tập, con người, điều kiện kinh tế- xã hội...nhưng
quan trọng nhất vẫn là nguồn tài chính. Để tiếp tục sự nghiệp giáo dục PTTH
ngày càng tương xứng với vai trò quan trọng của nó thì cần phải có chính

sách, cơ chế đúng đắn đầu tư có hiệu quả.
2.2 Thực trạng quản lý chi ngân sách nhà nước cho giáo dục PTTH ở
Phú Thọ trong thời gian qua.
Phú Thọ là tỉnh miền núi trung du, chủ yếu sống bằng nghề nông.
Trong những năm gần đây cùng với sự CNH-HĐH của đất nước tỉnh Phú Thọ
cũng đã có những sự thay đổi đáng kể, công nghiệp được chú trọng với nhiều
khu công nghiệp mới được xây dựng, du lịch đang trong quá trình xây dựng
và hoàn thiện. Tuy nhiên đây mới là điểm khởi đầu nên nguồn thu từ địa
phương là chưa đáng kể. Có thể thấy được tình hình thu- chi ngân sách tỉnh
trong các năm gần đây thông qua bảng số liệu:
Bảng 5 : Tình hình thu- chi ngân sách tỉnh năm 2002, 2003
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2002 Năm 2003
Số tiền Số tiền
Kế hoạch Thực hiện Kế hoạch Thực hiện
Thu ngân sách 406.000 451.578 440.000 367.616
Chi ngân sách 711.770 1.083.327 947.303 1.127.863
( Nguồn số liệu: Phòng HCSN- Sở TC-VG Phú Thọ)
17

×