Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Tìm hiểu công nghệ nền các loại hình dịch vụ VOIP theo chuẩn H323

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (472.14 KB, 26 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
VIỆN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
─────── * ───────
BÁO CÁO BÀI TẬP LỚN
TRUYỀN THÔNG ĐA PHƯƠNG TIỆN
Đề13:
Tìm Hiểu Công Nghệ Nền Các Loại Hình Dịch Vụ
VOIP Theo Chuẩn H323
Sinh viên thực hiện:
Nguyễn Trung Đức 20111423 CNTT&TT 1.2 K56
Vũ Ngọc Bình 20111178 CNTT&TT 1.2 K56
Nguyễn Duy Tuấn 20112434 CNTT&TT 1.2 K56
Giáo viên hướng dẫn :
PGS.TS Nguyễn Thị Hoàng Lan
Hà Nội, tháng 12 năm 2014
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 3
Phân công công việc 5
CHƯƠNG I. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG NGHỆ VOIP 6
I.Tổng quan về VOIP: 6
II.Ưu nhược điểm của công nghệ VOIP: 7
3. Dịch vụ truyền thanh với VOIP: 9
CHƯƠNG II. GIẢI PHÁP CÔNG NGHỆ H323 DÙNG TRONG VOIP 11
I.Tổng quan về H323 dùng trong VOIP: 11
H.323 gateway: 14
Gatekeeper: 14
Đơn vị điều khiển liên kết đa điểm MCU: 15
II.Tìm hiểu giải pháp H323 với Videoconferencing(hội nghị truyền hình): 16
1. Videoconferencing: 16
2. Giải pháp công nghệ H323 trong Videoconferencing: 16
3. So sánh H323 với SIP trong dịch vụ Videoconferencing: 25


TÀI LIỆU THAM KHẢO 26
Nhóm 13: Tìm Hiểu Công Nghệ Nền Các Loại Hình Dịch Vụ VOIP Theo Chuẩn H323
2
LỜI MỞ ĐẦU
Sự phát triển của mạng Internet là một bước ngoặt lớn mang đậm chất lịch sử trong
lĩnh vực công nghệ thông tin . Nó có tác động to lớn và tích cực không chỉ riêng trong lĩnh
vực công nghệ thông tin mà còn cả trong lĩnh vực đời sống xã hội. Nó làm thay đổi tư duy,
khả năng nhận thức, tăng cường khả năng hiểu biết về thế giới quan, thúc đẩy xã hội phát
triển một cách nhanh chóng. Sự bùng nổ của Internet không chỉ là sự gia tăng số lượng của
các nhà khai thác dịch vụ, số người tham gia mà còn tăng về số lượng dịch vụ và chất lượng
dịch vụ. Nếu trước đây chúng ta biết đến Internet như là một nguồn để tìm kiếm thông tin,
giải trí thì ngày nay, Internet còn đưa thêm rất nhiều dịch vụ mới và đa phần những dịch vụ
này rất gần gũi thân thiết với con người như dịch vụ thư điện tử, dịch vụ đa phương tiện,
dịch vụ thương mại điện tử… Và gần đây nhất là dịch vụ điện thoại Internet (VoIP).
Bắt đầu từ năm 1994, truyền thông Internet bắt đầu được thử nghiệm và phát triển
mạnh mẽ từ năm 1995. Hiện nay truyền thông qua mạng Internet đã phát triển rất mạnh và
với rất nhiều ứng dụng như điện thoại, thư thoại, fax, hội nghị video, chia sẻ tài liệu…
Điện thoại IP sẽ là một xu thế không thể tránh khỏi, sẽ dần dần thay thế điện thoại
truyền thống. Việc tìm hiểu và xây dựng các ứng dụng dựa trên công nghệ VoIP là điều cần
thiết và sẽ mang lại những lợi ích to lớn. Để có thể triển khai VoIP, người ta đã đưa ra các
bộ giao thức hỗ trợ và một trong số các bộ giao thức đó là giao thức H323. H323 là bộ giao
thức truyền thoại, hình ảnh và số liệu một cách đồng thời qua mạng chuyển mạch gói như
Internet theo phương thức truyền tin đa phương tiện thời gian thực. Tuân theo chuẩn H.323,
các sản phẩm và các ứng dụng đa phương tiện từ nhiều hãng khác nhau có thể hoạt động
cùng với nhau, cho phép người dùng có thể thông tin qua lại mà không phải quan tâm tới
vấn đề tương thích.
Vì những lý do trên mà chúng em đã lựa chọn đề tài: ”Tìm hiểu công nghệ nền các
loại hình dịch vụ VoIP theo chuẩn H323” làm đề tài nghiên cứu và xây dựng bài tập lớn cho
môn học. Với vốn kiến thức và nguồn tài liệu hạn chế, thời gian có hạn nên báo cáo còn có
nhiều thiếu sót. Chúng em rất mong nhận được ý kiến phản hồi từ cô giáo và các bạn. Và

chúng em xin gửi lời cảm ơn đến PGS.TS Nguyễn Thị Hoàng Lan đã giúp chúng em thực
hiện bài tập lớn này.
Thành Viên Công Việc
Nhóm 13: Tìm Hiểu Công Nghệ Nền Các Loại Hình Dịch Vụ VOIP Theo Chuẩn H323
3
Nguyễn Trung Đức
- Tìm hiểu các mô hình VOIP và các loại dịch vụ truyền
âm thanh qua mạng.
-Đề xuất và tìm hiểu về Videoconferencing
Vũ Ngọc Bình
- Tìm hiểu giải pháp công nghệ H323 dùng trong VOIP.
- Tìm hiểu cấu trúc và hoạt động của hệ thống
conferencing
Nguyễn Duy Tuấn
- Đặc điểm và chất lượng dịch vụ của giải pháp công
nghệ H323 trong Videoconferencing
- So sánh với giải pháp công nghệ SIP đối với cùng dịch
vụ Conferencing
Nhóm 13: Tìm Hiểu Công Nghệ Nền Các Loại Hình Dịch Vụ VOIP Theo Chuẩn H323
4
Phân công công việc
Nhóm 13: Tìm Hiểu Công Nghệ Nền Các Loại Hình Dịch Vụ VOIP Theo Chuẩn H323
5
CHƯƠNG I. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG NGHỆ VOIP
I. Tổng quan về VOIP:
VOIP(voice over IP) là công nghệ truyền thoại sử dụng hạ tầng mạng IP.
Nguyên tắc VoIP gồm việc số hoá tín hiệu giọng nói, nén tín hiệu đã số hoá, chia
tín hiệu thành các gói và truyền những gói số liệu này trên nền IP. Đến nơi nhận,
các gói số liệu được ghép lại, giải mã ra tín hiệu analog để phục hồi âm thanh.
Trong dịch vụ điện thoại IP có thể có sự tham gia của 3 loại đối tượng cung cấp

dịch vụ như sau:
• Nhà cung cấp Internet ISP.
• Nhà cung cấp dịch vụ điện thoại Internet ITSP.
• Nhà cung cấp dịch vụ trong mạng chuyển mạch kênh.
Để sử dụng điện thoại IP, người sử dụng cần thông qua mạng Internet và các
chương trình ứng dụng cho điện thoại IP. Khách hàng sẽ sử dụng dịch vụ điện thoại IP
bằng cách sử dụng các chương trình ứng dụng dùng cho điện thoại IP, cùng với việc
thông qua truy cập internet để thực hiện các cuộc đàm thoại. Với người sử dụng trên
mạng chuyển mạch kênh, họ sẽ truy nhập vào ISP hoặc ITSP thông qua các điểm truy
nhập trong mạng chuyển mạch kênh.
Áp dụng VoIP sẽ khai thác được tính hiệu quả của mạng truyền số liệu, khai thác tính
linh hoạt trong phát triển các ứng dụng mới của giao thức IP. Tuy nhiên VoIP cũng
phức tạp và đòi hỏi giải quyết nhiều vấn đề.
Nhóm 13: Tìm Hiểu Công Nghệ Nền Các Loại Hình Dịch Vụ VOIP Theo Chuẩn H323
6
II. Ưu nhược điểm của công nghệ VOIP:
1. Ưu điểm của VoIP:
• Giảm chi phí cuộc gọi: Đây ưu điểm nổi bật nhất của điện thoại IP bởi vì so
với dịch vụ điện thoại hiện tại thì khả năng cung cấp những cuộc gọi đường
dài giá rẻ là có chất lượng chấp nhận được. Sở dĩ chi phí thấp là do tín hiệu
thoại được truyền tải trong mạng IP có khả năng sử dụng kênh hiệu quả cao,
kỹ thuật nén thoại tốt, tốc độ xử lý của bộ vi xử lý nhanh, điều đó cho phép
truyền thoại theo thời gian thực là có thể thực hiện được với lượng tài
nguyên băng thông thấp hơn nhiều so với kỹ thuật cũ.
• Tích hợp mạng thoại, mạng số liệu và mạng báo hiệu.
• Khả năng mở rộng: Sự mềm dẻo trong việc bổ sung các dịch vụ trong mạng
internet đã giúp cho dịch vụ điện thoại IP có khả năng mở rộng dễ dàng hơn
so với điện thoại truyền thống.
• Không cần thông tin điều khiển để thiết lập kênh truyền vật lý: Do việc
truyền gói diễn ra thông qua mạng IP nên chỉ cần nhận biết được địa chỉ

đích là đủ, không cần thiết lập kênh.
• Quản lý băng thông: Trong điện thoại IP, khi một cuộc gọi diễn ra, nếu lưu
lượng của mạng thấp, băng thông dành cho liên lạc sẽ cho chất lượng thoại
tốt nhất có thể; nhưng khi lưu lượng của mạng cao, mạng sẽ hạn chế băng
thông của từng cuộc gọi ở mức duy trì chất lượng thoại chấp nhận được
nhằm phục vụ cùng lúc được nhiều người nhất.
• Nhiều tính năng dịch vụ.
• Khả năng multimedia: Trong một “cuộc gọi” người sử dụng có thể vừa nói
chuyện vừa sử dụng các dịch vụ khác như truyền file, chia sẻ dữ liệu, hay
xem hình ảnh của người nói chuyện bên kia.
2. Nhược điểm:
• Kỹ thuật phức tạp: Truyền tín hiệu theo thời gian thực trên mạng chuyển
mạch gói là rất khó thực hiện bởi vì độ trễ không cố định của các gói thông
tin khi truyền trên mạng cũng như không có một cơ chế nào đảm bảo cho
việc không xảy ra mất gói khi truyền. Để có được một dịch vụ thoại chấp
nhận được, cần phải kỹ thuật nén tín hiệu đạt được những yêu cầu khắt khe:
tỉ số nén lớn, có khả năng suy đoán và tạo lại thông tin của các gói bị thất
lạc Tốc độ xử lý của các bộ Codec (Coder and Decoder) phải đủ nhanh để
không làm cuộc đàm thoại bị gián đoạn. Đồng thời phải nâng cấp cơ sở hạ
tầng mạng cũng như phải có một cơ chế thực hiện chức năng QoS (Quality
of Service). Những điều này đã làm cho kỹ thuật thực hiện điện thoại IP trở
nên phức tạp hơn.
• Vấn đề bảo mật: do truyền thoại qua mạng internet nên không có gì là đảm
bảo bí mật khi cuộc thoại đang đang diễn ra.
Nhóm 13: Tìm Hiểu Công Nghệ Nền Các Loại Hình Dịch Vụ VOIP Theo Chuẩn H323
7
III. Các mô hình và dịch vụ truyền thanh trong VOIP:
1. Các mô hình trong VOIP:
Về cơ bản có thể chia cấu trúc kết nối trong các ứng dụng dịch vụ thoại
Internet thành ba loại:

• Mô hình kết nối PC với PC
• Mô hình kết nối PC với Máy thoại
• Mô hình kết nối Máy thoại với Máy thoại
1.1. Mô hình kết nối PC to PC:
Hình 3: Mô hình kết nối PC với PC
Trong mô hình này, mỗi máy tính cần được trang bị một sound card, một
microphone, một speaker và được kết nối trực tiếp với mạng Internet thông qua
modem hoặc card mạng. Mỗi máy tính được cung cấp một địa chỉ IP và hai
máy tính đã có thể trao đổi các tín hiệu thoại với nhau thông qua mạng Internet.
Tất cả các thao tác như lấy mẫu tín hiệu âm thanh, mã hoá và giải mã, nén và
giải nén tín hiệu đều được máy tính thực hiện. Trong mô hình này chỉ có những
máy tính nối với cùng một mạng mới có khả năng trao đổi thông tin với nhau.
Khi thực hiệu kết nối PC với PC về mặt hình thức có thể chia làm hai loại:
• Kết nối thông qua mạng LAN hoặc một mạng IP
• Kết nối giữa một PC trong mạng IP này mới một PC trong mạng IP khác
thông qua mạng PSTN.
1.2. Mô hình kết nối PC to Phone:
Hình 4: Mô hình kết nối PC to Phone
Nhóm 13: Tìm Hiểu Công Nghệ Nền Các Loại Hình Dịch Vụ VOIP Theo Chuẩn H323
8
Mô hình PC với Phone là một mô hình được cải tiến hơn so với mô hình
PC với PC. Mô hình này cho phép người sử dụng máy tính có thể thực hiện
cuộc gọi đến mạng PSTN thông thường và ngược lại. Trong mô hình này mạng
Internet và mạng PSTN có thể giao tiếp với nhau nhờ một thiết bị đặc biệt đó là
Gateway. Đây là mô hình cơ sở để dẫn tới việc kết hợp giữa mạng Internet và
mạng PSTN cũng như các mạng GSM hay đa dịch vụ khác.
Đối với các kết nối PC với Phone, do có sự chuyển tiếp từ mạng Internet sang
mạng PSTN nên bao giờ cũng có sự tham gia của Gateway.
Một số tình huống kết nối PC với máy thoại:
• Một mạng LAN/Một nhà quản trị vùng

• Hai mạng LAN/Một Gatekeeper/Một nhà quản trị vùng.
• Hai mạng LAN/Hai Gatekeeper/Một nhà quản trị vùng.
• Hai mạng LAN/Hai nhà quản trị vùng/Có kết nối trực tiếp với nhau.
• Hai mạng LAN/Hai nhà quản trị vùng/Kết nối thông qua Gatekeeper
trung gian
1.3. Mô hình kết nối Phone to Phone:
Hình 5 Mô thình kết nối Phone to Phone
Đây là mô hình mở rộng của mô hình PC với Phone sử dụng Internet làm
phương tiện liên lạc giữa các mạng PSTN. Tất cả các mạng PSTN đều kết nối
với mạng Internet thông qua các gateway. Khi tiến hành cuộc gọi mạng PSTN
sẽ kết nối đến gateway gần nhất. Tại gateway địa chỉ sẽ được chuyển đổi từ địa
chỉ PSTN sang địa chỉ IP để có thể định tuyến các gói tin đến được mạng đích.
Đồng thời gateway nguồn có nhiệm vụ chuyển đổi tín hiệu thoại tương tự thành
dạng số sau đó mã hoá, nén, đóng gói và gửi qua mạng. Mạng đích cũng được
kết nối với gateway và tại gateway đích, địa chỉ lại được chuyển đổi trở lại
thành địa chỉ PSTN và tín hiệu được giải nén, giải mã chuyển đổi ngược lại
thành tín hiệu tương tự gửi vào mạng PSTN đến đích.
3. Dịch vụ truyền thanh với VOIP:
III.1 Thoại VOIP:
Là dịch vụ thoại trên nền IP. Sử dụng máy tính hoặc IP Phone để thực hiện
chức năng thoại như với các điện thoại thông thường.
III.2 Voice Mail:
Voicemail là máy trả lời kỹ thuật số, nhưng không giống như một máy trả
lời bình thường, người dùng có thể nghe các tin nhắn từ bất cứ đâu và không
chỉ từ chiếc điện thoại di động của bạn mà còn có thể nghe từ Internet và
thậm chí bằng email.
Nhóm 13: Tìm Hiểu Công Nghệ Nền Các Loại Hình Dịch Vụ VOIP Theo Chuẩn H323
9
III.3 Voice chat:
• Là một hình thức hiện đại của giao tiếp sử dụng Internet

• Các phương tiện giao tiếp với chat voice là qua các phaand mềm trung gian
chủ yếu là Skype , Yahoo Messenger, AOL Instant Messenger hoặc
Windows Live Messenger
Nhóm 13: Tìm Hiểu Công Nghệ Nền Các Loại Hình Dịch Vụ VOIP Theo Chuẩn H323
10
CHƯƠNG II. GIẢI PHÁP CÔNG NGHỆ H323 DÙNG
TRONG VOIP
I.Tổng quan về H323 dùng trong VOIP:
Chuẩn H.323 cung cấp nền tảng kỹ thuật cho truyền thoại, hình ảnh và số liệu
một cách đồng thời qua các mạng IP, bao gồm cả Internet. Tuân theo chuẩn H.323,
các sản phẩm và các ứng dụng đa phương tiện từ nhiều hãng khác nhau có thể hoạt
động cùng với nhau, cho phép người dùng có thể thông tin qua lại mà không phải
quan tâm tới vấn đề tương thích.
H.323 cũng cung cấp các tiêu chuẩn về độ trễ cho các tín hiệu âm thanh, định
nghĩa mức ưu tiên trong việc chuyển tải các tín hiệu yêu cầu thời gian thực trong
truyền thông Internet.
1. Chồng giao thức trong H323:
H323 bao gồm các chuẩn sau:
• H.245: khuyến nghị về báo hiệu điều khiển truyền thông multimedia.
• H.225.0: Đóng gói và đồng bộ các dòng thông tin đa phương tiện (thoại,
truyền hình, số liệu). Khuyến nghị này bao gồm giao thức RTP/RTCP và
các thủ tục điều khiển cuộc gọi Q.931 (DSS 1).
• Các chuẩn nén tín hiệu thoại: G.711 (PCM 64 kbps), G.722, G.723,
G.728, G.729.
• Các chuẩn nén tín hiệu video: H.261, H.263
• T.120: Các chuẩn cho các ứng dụng chia sẻ số liệu.
Hình 3: Chồng giao thức H.323.
Nhóm 13: Tìm Hiểu Công Nghệ Nền Các Loại Hình Dịch Vụ VOIP Theo Chuẩn H323
11
IV. Cấu trúc hệ thống H323:

Cấu trúc hệ thống H323:
Hình 4: Cấu trúc hệ thống H323
Hệ thống H.323 bao gồm các thành phần:
Thiết bị đầu cuối H323:
Các thành phần chức năng của một thiết bị đầu cuối H.323 được miêu tả như hình
vẽ dưới đây:
Nhóm 13: Tìm Hiểu Công Nghệ Nền Các Loại Hình Dịch Vụ VOIP Theo Chuẩn H323
12
Hình 5: Thiết bị đầu cuối H323 (H323 Terminal)
• Các phần giao tiếp với người sử dụng.
• Các bộ codec (Audio và video).
• Phần trao đổi dữ liệu từ xa (telematic).
• Lớp (layer) đóng gói (chuẩn H.225.0 cho việc đóng gói
multimedia).
• Phần chức năng điều khiển hệ thống
• Và giao diện giao tiếp với mạng LAN.
Đây là điểm đầm cuối của LAN cung cấp thông tin thời gian thực, hai chiều.
Tất cả các đầu cuối H.323 đều yêu cầu hỗ chợ H.245, H.225, Q.931, trạng thái công
nhận đăng kí RAS (Registration Admission Status) và các giao thức truyền dẫn thời
gian thực RTP (Real-time transport protocol).
H.245 được dùng để điều khiển việc sử dụng kênh, trong khi H.225 hoặc Q.931 được
dùng cho báo hiệu cuộc gọi, thiết lập và xóa cuộc gọi.
RTP được dùng như một giao thức truyền dẫn mang thông tin lưu thoại. RAS được sử
dụng bởi điểm cuối để tương tác với gatekeeper. Một đầu cuối H.323 có thể truyền
thông với một đầu cuối H.323 khác, một gateway H.323 hoặc một MCU.
Nhóm 13: Tìm Hiểu Công Nghệ Nền Các Loại Hình Dịch Vụ VOIP Theo Chuẩn H323
13
 H.323 gateway:
Gateway mang các tính năng phục vụ cho hoạt động tương tác của các thiết bị
trong hệ thống với các thiết bị trong mạng chuyển mạch kênh như PSTN, ISDN,

H.323 gateway được đặt ở giữa các thành phần trong hệ thống H.323 với các thiết
bị nằm trong các hệ thống khác (các mạng chuyển mạch kênh SCN). Nó phải cung
cấp tính năng chuyển đổi khuôn dạng dữ liệu truyền và chuyển đổi thủ tục một
cách thích hợp giưa mạng LAN các loại mạng mà gateway kết nối tới, đó là:
• Thực hiện chuyển đổi khuôn dạng dữ liệu thoại, video, số liệu nếu cần.
• Thực hiện chức năng thiết lập cuộc gọi, huỷ cuộc gọi đối với cả hai phía
mạng LAN và mạng chuyển mạch kênh (SCN - Switched Circuit Network).
Nhìn chung, thiết bị cổng có nhiệm vụ phản ánh đặc tính của một điểm cuối
H.323 trong mạng LAN tới một thiết bị cuối trong mạng chuyển mạch kênh và
ngược lại nhằm tạo ra tính trong suốt đối với người sử dụng.
Các gateway có thể liên kết với nhau thông qua mạng chuyển mạch kênh để cung
cấp khả năng truyền thông giữa các thiết bị đầu cuối H.323 không nằm trong cùng
một mạng LAN.
Cấu trúc của Gateway bao gồm :
• Khối chức năng của thiết bị H.323, khối chức năng này có thể là chức năng
đầu cuối (để giao tiếp với một terminal trong hệ thống H.323) hoặc chức
năng MCU (để giao tiếp với nhiều terminal).
• Khối chức năng của thiết bị chuyển mạch kênh, mang chức năng giao tiếp
với một hay nhiều thiết bị đầu cuối trong mạng chuyển mạch kênh.
Khối chức năng chuyển đổi, bao gồm chuyển đổi khuôn dạng dữ liệu và chuyển
đổi thủ tục.
 Gatekeeper:
Gatekeeper cung cấp các dịch vụ điều khiển cuộc gọi cho các điểm cuối trong
hệ thống H.323. Gatekeeper là tách biệt với các thiết bị khác trong hệ thống về mặt
logic, tuy nhiên trong thực tế thì nó có thể được tích hợp với các thiết bị khác như
gateway, MCU
Khi có mặt trong hệ thống, gatekeeper phải cung cấp các chức năng sau:
• Dịch địa chỉ: Dịch từ địa chỉ alias hoặc một số điện thoại ảo của một điểm
cuối sang địa chỉ IP tương ứng.
• Điều khiển kết nạp: Điều khiển việc cho phép hoạt động của các điểm cuối.

• Điều khiển băng thông: Điều khiển cấp hoặc từ chối cấp một phần băng
thông cho các cuộc gọi của các thiết bị trong hệ thống.
• Quản lý vùng: Thực hiện các chức năng trên với các điểm cuối H.323 đã
đăng ký với gatekeeper (một vùng H.323).
Ngoài ra, GateKeeper có thể cung cấp các chức năng như báo hiệu điều khiển cuộc
gọi, điều khiển cho phép cuộc gọi, quản lý băng thông, quản lý cuộc gọi, tính cước.
Nhóm 13: Tìm Hiểu Công Nghệ Nền Các Loại Hình Dịch Vụ VOIP Theo Chuẩn H323
14
Cấu trúc vùng được quản lý bởi Gatekeeper được trình bày trong hình sau:
Gatekeeper
Hình:
Nếu Gatekeeper có mặt trong hệ thống H.323 thì nó thực hiện những nhiệm vụ sau:
• Dịch địa chỉ: cho phép dịch các quy ước, các ký hiệu, các địa chỉ “email” thành
địa chỉ IP để thiết lập liên lạc IP.
• Điều khiển công nhận (AC): sự truy cập của các đầu cuối có thể được chấp
nhận hoặc từ chối dựa vào việc xác nhận địa chỉ nguồn hoặc địa chỉ đích, thời
gian hoặc bất kỳ biến số nào mà Gatekeeper quản lý.
• Quản lý cuộc gọi: Gatekeeper hoạt động như là một điểm liên lạc ban đầu cho
người gọi, cho 2 Gateway hoặc cho 2 điểm cuối báo hiệu trực tiếp cho nhau.
• Quản lý băng thông : Gatekeeper có thể yêu cầu các đầu cuối và Gateway thay
đổi các thông số truyền thông cuộc gọi đển quản lý sử dụng băng thông.
• Quản lý vùng: Gatekeeper có thể yêu cầu không quá một số lượng cuộc gọi
nào đó qua kết nối có dải tần thấp để tránh giảm sút về chất lượng.
 Đơn vị điều khiển liên kết đa điểm MCU:
MCU hỗ trợ việc thực hiện các cuộc đàm thoại hội nghị giữa nhiều thiết bị đầu
cuối. Trong chuẩn H.323, MCU bắt buộc phải có một bộ điều khiển đa điểm MC
(Multipoint Controller) và MP (Multipoint Processor).
MC điều khiển việc liên kết giữa nhiều điểm cuối trong hệ thống bao gồm:
• Xử lý việc đàm phán giữa các thiết bị đầu cuối để quyết định một khả năng xử
lý dòng dữ liệu media chung giữa các thiết bị đầu cuối.

• Quyết định dòng dữ liệu nào sẽ là dòng dữ liệu multicast.
MC không xử lý trực tiếp một dòng dữ liệu media nào. Việc xử lý các dòng dữ liệu sẽ
do các MP đảm nhiệm. MP sẽ thực hiện việc trộn, chuyển mạch, xử lý cho từng dòng
dữ liệu thời gian thực trong cuộc hội nghị.
Việc truyền thông tin trong mạng IP tồn tại dưới ba hình thức: Unicast, multicast và
broadcast.
Trong hệ thống H.323 cuộc hội nghị nhiều bên có thể có ba loại cấu hình hội nghị sau:
• Cấu hình tập trung (Centralized Multipoint Conference).
• Cấu hình phân tán (Decentralized Multipoint Conference).
• Cấu hình lai (Hybrid Multipoint Conferrence).
Nhóm 13: Tìm Hiểu Công Nghệ Nền Các Loại Hình Dịch Vụ VOIP Theo Chuẩn H323
15
Vùng
Gatewa
y
Gatewa
y
II.Tìm hiểu giải pháp H323 với Videoconferencing(hội nghị truyền
hình):
1. Videoconferencing:
Video conferencing, hay còn gọi là hội nghị truyền hình là một hình thức
trao đổi thông tin trực tiếp giữa các thành viên ở xa nhau (có thể là từ phòng
này đến phòng khác trong một tòa nhà, hay là từ quốc gia này đến quốc gia
khác). Khi hội nghị truyền hình, các thành viên có thể trao đổi thoại, hình
ảnh, và dữ liệu (voice, video, data). Các thành viên có thể nói chuyện với
nhau, nhìn thấy nhau, sử dụng ngôn ngữ cơ thể, và đặc biệt, có thể chia sẻ
dữ liệu, cho phép cùng trao đổi, thảo luận về một file dữ liệu nào đó (ppt,
excel, word, pdf, ).
2. Giải pháp công nghệ H323 trong Videoconferencing:
H323 là giao thức hàng đầu cho dịch vụ videoconferencing, hầu như tất cả

các hội nghị truyền hình trên thế giới đều sử dụng H323 là giải pháp để thiết
lập phiên giao tiếp âm thanh và hình ảnh. Với những xử lý vượt trội của nó
hầu như không có 1 giao thức nào phù hợp hơn H323 trong vấn đề này.
 Cấu trúc và hoạt động của hệ thống:
Giao thức H323 bao gồm nhiều hoạt động để hỗ trợ truyền thông
giữa người dùng và các đầu cuối khác, các Gateway và MCU. Hình
dưới đây trình bày các giai đoạn chính trong quá trình thiết lập cuộc
gọi giữa hai điểm đầu cuối H323.
Nhóm 13: Tìm Hiểu Công Nghệ Nền Các Loại Hình Dịch Vụ VOIP Theo Chuẩn H323
16
Hình : Các giai đoạn chính của H323
Giai đoạn 1: giai đoạn phát hiện là bắt buộc đối với các điểm đầu cuối, tìm
một Gatekeeper để nó có thể đăng kí. Tiến trình này cho phép nhà điều hành mạng
quản lý những ai đang sử dụng mạng H323, trong suốt giai đoạn này, điểm cuối và
Gatekeeper trao đổi các địa chỉ. Địa chỉ multicast IP 224.0.1.41 được dành cho việc
phát hiện Gatekeeper.
Giai đoạn 2: hoạt động đăng kí định nghĩa một điểm đầu cuối đăng kí với một
Gatekeeper như thế nào. Các địa chỉ được thiết lập trong giai đoạn phát hiện được sử
dụng trong giai đoạn này. Loại đầu cuối được định dạng (như là đầu cuối người dùng,
Gatekeeper hoặc một MCU). Hoạt động đăng kí cho phép các trạm H.323 tham gia
vao vùng cuộc gọi. Cổng 1718 và 1719 để dành cho phát hiện UDP và đăng kí UDP.
Giai đoạn 3: trong giai đoạn thiết lập cuộc gọi một kết nối được thiết lập giữa
hai điểm cuối.
Giai đoạn 4: Thay đổi dung lượng. Mục đích của việc này là đảm bảo bất cứ
một lưu lượng nào được gửi bởi một điểm cuối có thể được nhận hoàn toàn bởi điểm
Nhóm 13: Tìm Hiểu Công Nghệ Nền Các Loại Hình Dịch Vụ VOIP Theo Chuẩn H323
Phát hiện
Đăng kí
Thay đổi dung lượng
Thay đổi kênh logic

Truyền tải
Kết thúc
RAS và Q.931
H.245
RAS
17
cuối nhận. Thông tin về phiên làm việc như tốc độ bit, loại mã hóa được thay đổi trong
giai đoạn này. Hoạt động này cho phép điểm cuối và Gatekeeper thương lượng về
dung lượng của chúng.
Giai đoạn 5: H.323 cho phép truyền các loại lưu lượng khác nhau trên các kênh
logic. Giai đoạn này mở một hoặc nhiều kênh logic để mang lưu lượng.
Giai đoạn 6 và 7: Sau khi tất cả các giai đoạn được hoàn thành, lưu lượng
người dùng có thể được trao đổi. Sau khi phiên làm việc người dùng hoàn thành, hoạt
động kết thúc xảy ra. Sự kết thúc làm giải phóng các kênh logic và các nguồn tài
nguyên khác (như băng thông) đã được thiết lập trong các giai đoạn trước.
 Sơ đồ thiết lập cuộc gọi Gatekeeper H.323 nội vùng:
Hình : Thiết lập cuộc gọi Gatekeeper nội vùng
 Sơ đồ thiết lập cuộc gọi Gatekeeper H323 liên vùng:
Nhóm 13: Tìm Hiểu Công Nghệ Nền Các Loại Hình Dịch Vụ VOIP Theo Chuẩn H323
Thiết lập cuộc gọi H.225 (Q.931) (TCP)
Điều khiển cuộc gọi H.245 (TCP)
RTP (UDP)
Gateway A
Gatekeeper
Gateway B
Đăng kí
H.225 (UDP)
Đăng kí
H.225 (UDP)
18

Thiết lập cuộc gọi H.225(Q.931)
Kết nối H.225 (Q.931)
Điều khiển cuộc gọi H.245
RTP
ARQ
ACF
RRQ/RCF
ARQ
ACF
RRQ/RCF
Gatekeeper
A
Gateway
A
Gatekeeper
B
Gateway
B
LRQ
LCF
Hình: Thiết lập cuộc gọi Gatekeeper liên vùng
a. Hoạt động phát hiện Gatekeeper
Đây là điểm hoạt động bắt buộc đối với mỗi điểm đầu cuối mỗi khi nó đăng
nhập mạng. Trong giai đoạn 1, đầu cuối gửi bản tin yêu cầu Gatekeeper (GRO,
Gatekeeper Requets). Bản tin này được khảo sát bởi Gatekeeper, nó có thể (hoặc
không thể) đáp ứng với bản tin xác nhận Gatekeeper (GCF, Gatekeeper Confirmation).
Hình :Hoạt động phát hiện Gatekeeper
Điểm cuối bắt đầu đặt định thời dựa vào việc phát bản tin GRO. Nếu không
nhận được đáp ứng, thời gian quá hạn và một GRO khác được phát đi. Nếu vấn
đề này tiếp tục, nhà điều hành mạng phải dàn xếp để quyết định các vấn đề này.

Gatekeeper có thể trả lại bản tin GRJ (Gatekeeper Reject) nếu nó chọn không
làm điểm Gatekeeper của điểm cuối.
Tiến trình phát hiện Gatekeeper có thể hoạt động theo hai cơ chế đó là multicast
và unicast.
• Theo cơ chế unicast, các bản tin GRQ se được gửi trên cổng 1719 của
giao thức UDP với địa chỉ IP mặc định đã được cấu hình cho nó.
• Trong cơ chế multicast, để tìm kiếm Gatekeeper, các đầu cuối phải phát
các bản tin của nó theo địa chỉ multicast 224.0.1.41 vì nó không được cấu
hình địa chỉ IP mặc định của Gatekeeper trên mạng. Theo phương thức
này, một đầu cuối có thể nhận nhiều bản tin GCF từ các Gatekeeper trên
mạng. Khi nó phải có cơ chế để lựa chọn một trong số các Gatekeeper đó.
b. Hoạt động đăng kí với Gatekeeper:
Một hoạt động phát hiện Gatekeeper xảy ra, các tiến trình đăng kí bắt đầu. Các
hoạt động này định nghĩa một điểm cuối tham gia vào một vùng như thế nào và
cung cấp cho Gatekeeper số cổng và địa chỉ của nó. Hình dưới đây trình bày sự
trao đổi bản tin, điểm cuối gửi bản tin yêu cầu đăng kí (RRQ, Registration
Request) tới Gatekeeper. Trong giai đoạn 2, Gatekeeper đáp ứng với bản tin
công nhận đăng kí (RCF, Registration Confirmation) hoặc bản tin từ chối đăng
kí (RRJ, Registration Reject).
Điểm cuối hoặc Gatekeeper có thể hủy bỏ việc đăng kí và kết thúc sự liên hệ
giữa hai thực thể. Các hoạt động trong giai đoạn 3 và 4 trình bày sự hủy bỏ đăng kítừ
Nhóm 13: Tìm Hiểu Công Nghệ Nền Các Loại Hình Dịch Vụ VOIP Theo Chuẩn H323
GRQ
GCF/GRJ
1
2
Gatekeeper
Điểm cuối
19
điểm cuối với bản tin yêu cầu hủy bỏ đăng kí (URQ, Unregister Request). Gatekeeper

có thể đáp ứng với bản tin công nhận hủy đăng kí (UCF, Unregister Confirm) hoặc bản
tin từ chối hủy đăng kí (URJ, Unregister Reject). Như trong giai đoạn 5 và 6,
Gatekeeper bắt đầu tiến trình hủy bỏ đăng kí với bản tin URQ và điểm cuối đáp ứng
lại với bản tin UCF.
Hình :Tiến trình đăng kí
c. Hoạt động thiết lập kênh media
Nhóm 13: Tìm Hiểu Công Nghệ Nền Các Loại Hình Dịch Vụ VOIP Theo Chuẩn H323
RRQ
RCF/RRJ
Điểm cuói
Gatekeeper
URQ
UCF/UR
J
URQ
UCF
1
2
3
4
5
6
20
Hình dưới đây trình bày các hoạt động thiết lập kênh media. Kênh điều khiển
H.245 được thiết lập giữa Gateway A và Gateway B. Gateway A sử dụng H.245 để
đưa ra khả năng của nó bằng cách gửi ban tin Terminal Capability Set đến Gateway B.
Các tiến trình như sau:
Bước 1: Gateway A trao đổi khả năng của nó với Gateway B bằng cách gửi bản
tin Terminal Capbility Set H.245.
Bước 2: Gateway B công nhận khả năng của A bằng cách gửi bản tin công

nhận Terminal Capability Set Acknowledge.
Bước 3: Gateway trao đổi khả năng của nó với Gateway A bằng cách gửi bản
tin TerminalCapabilitySet.
Bước 4: Gateway A công nhận khả năng của Gateway B bằng cách gửi trả lại
bản tin TerminalCapabilitySetAcknowledge.
Bước 5: Gateway A mở kênh media với Gateway B bằng cách gửi bản tin
OpenLogicalChannel và địa chỉ truyền tải của kênh RTCP (nếu lường media được
quản lý bởi RTCP).
Bước 6: Gateway B công nhận sự thiết lập kênh logic của Gateway A bằng
cách gửi bản tin OpenLogicalChannelAcknowledge, bản tin này gồm:
• Địa chỉ truyền tải RTP được phân phối bởi Gateway B (địa chỉ này sẽ được
sử dụng để truyền luồng media RTP).
• Địa chỉ RTCP nhận được từ Gateway A.
Hình : Tiến trình thiết lập kênh media
Bước 7: Gateway B mở kênh media với Gateway A bằng cách gửi bản tin
OpenLogicalChannel bao gồm địa chỉ truyền tải của kênh RTCP.
Nhóm 13: Tìm Hiểu Công Nghệ Nền Các Loại Hình Dịch Vụ VOIP Theo Chuẩn H323
Gateway A Gateway B
1
2
3
4
5
6
7
8
21
Bước 8: Để hoàn thành việc thiết lập thông tin media hai chiều, Gateway A
công nhận việc thiết lập kênh logic của Gateway B bằng cách gửi bản tin công nhận
OpenLogicalChannelAcknowledge, bản tin này bao gồm:

• Địa chỉ truyền tải RTP được phân phối bởi Gateway A.
• Địa chỉ RTCP nhận được từ Gateway B.
d. Hoạt động thay đổi băng thông
Các điểm cuối (hoặc Gateway) cũng có thể yêu cầu thay đổi băng thông.
Gatekeeper phải quản lý các yêu cầu thay đổi băng thông này (tăng hoặc giảm). Tiến
trình trao đổi giữa các bản tin được trình bày trong hình dưới đây. Các tiến trình như
sau:
Bước 1: Gateway khởi tạo gửi bản tin yêu cầu băng thông BRQ đến Gatekeeper
để yêu cầu băng thông mong muốn.
Bước 2: Gatekeeper đáp ứng yêu cầu băng thông với bản tin BCF.
Bước 3: Một kênh logic được thiết lập giữa hai Gateway với băng thông được
chỉ định.
Bước 4: Một bản tin BRQ được gửi đến Gatekeeper để yêu cầu băng thông của
kết nối (giả sử Gateway này không thỏa mãn băng thông đã định).
Böôùc 5: Gatekeeper đáp ứng Gateway với bản tin BCF để xác nhận băng
thông mới.
Bước 6: Kênh logic được thiết lập lại với băng thông mới.
Hình : Hoạt động thay đổi băng thông
e. Thiết lập cuộc gọi Gatekeeper nội vùng
Nhóm 13: Tìm Hiểu Công Nghệ Nền Các Loại Hình Dịch Vụ VOIP Theo Chuẩn H323
22
1
2
3
4
5
6
Gatekeeper
Hình : Thiết lập cuộc gọi Gatekeeper nội vùng
• Bước 1: Đầu cuối A quay số điện thoại để gọi cho đầu cuối B.

• Bước 2: Gateway A gửi cho Gatekeeper một bản tin ARQ (Acknowledge
Request), yêu cầu cho phép gọi đến đầu cuối B.
• Bước 3: Gatekeeper tìm đầu cuối B và trả lại một bản tin ACF (Acknowledge
Confirmation) với địa IP của Gateway B.
• Bước 4: Gateway A gửi bản tin thiết lập cuộc gọi Q.931 cho Gateway B với
số điện thoại của đầu cuối B.
• Bước 5: Gateway B gửi bản tin ARQ (Acknowledge Request) cho
Gatekeeper, yêu cầu cho phép trả lời cuộc gọi của Gateway A.
• Bước 6: Gatekeeper trả lại bản tin ACF với địa chỉ IP của Gateway A.
• Bước 7: Gateway B thiết lập một cuộc gọi đến đầu cuối B.
• Bước 8: khi đầu cuối B trả lời, Gateway B gửi kết nối Q.931 đến Gateway A.
f. Thiết lập cuộc gọi Gatekeeper liên vùng
• Bước 1: Đầu cuối A quay số điện thoại của B.
• Bước 2: Gateway A gửi bản tin ARQ cho Gatekeeper A, yêu cầu cho phép giọi
đến đầu cuối B.
• Bước 3: Gatekeeper A tìm và không tim thấy sự đăng kí của đầu cuối B. Nó tra
các số đầu và nhận thấy trùng khớp với Gatekeeper B. Nó gửi bản tin LRQ
cho Gatekeeper B và bản tin RIP cho Gateway A.
• Bước 4: Gatekeeper B tìm và nhận thấy sự đăng kí của đầu cuối B, nó gửi trả
lại Gatekeeper A bản tin LCF với địa chỉ IP của Gateway B.
• Bước 5: Gatekeeper A trả lại bản tin ACF cho Gateway A với địa chỉ IP của
Gateway B.
• Bước 6: Gateway A gửi bản tin thiết lập cuộc gọi Q.931 đến Gateway B với số
điện thoại của đầu cuối B.
Nhóm 13: Tìm Hiểu Công Nghệ Nền Các Loại Hình Dịch Vụ VOIP Theo Chuẩn H323
4
8
Gateway A
Gatekeeper
Gateway B

1
2
3 6
5
7
23
Hình : Thiết lập cuộc gọi Gatekeeper liên vùng
• Bước 7: Gateway B gửi cho Gatekeeper B bản tin ARQ, yêu cầu cho phép trả
lời cuộc gọi của Gateway A.
• Bước 8: Gatekeeper B trả lại bản tin ACF với địa chỉ IP của Gateway A.
• Bước 9: Gateway B thiết lập cuộc gọi đến đầu cuối B.
• Bước 10: Khi đầu cuối B trả lời, Gateway B gửi bản tin kết nối Q.931 đến
Gateway A.
g. Ngắt kết nối giữa hai đầu cuối H.323 liên vùng
• Bước 1: Đầu cuối B gác máy.
• Bước 2: Gateway B gửi bản tin DRQ đến Gatekeeper B để yêu cầu ngắt kết
nối giữa A và B.
Hình : Ngắt kết nối Gatekeeper liên vùng
• Bước 3: Gatekeeper B gửi bản tin DCF công nhận bản tin DRQ.
• Bước 4: Gateway B gửi bản tin giải phóng kết nối Q.931 đến Gateway A.
• Bước 5: Gateway A gửi bản tin DRQ đến Gatekeeper A để yêu cầu ngắt kết
nối giữa A và B.
• Bước 6: Gatekeeper A gửi lại bản tin DCF.
• Bước 7: Gateway A gửi bản tin ngắt kết nối đến A.
Nhóm 13: Tìm Hiểu Công Nghệ Nền Các Loại Hình Dịch Vụ VOIP Theo Chuẩn H323
6
10
2
3
78

Gatekeeper A
Gateway A
Gatekeeper B
Gateway B
3
4
1
5
9
Gatekeeper A
Gateway A
Gatekeeper B
Gateway B
1
23
4
5 6
7
BA
24
3. So sánh H323 với SIP trong dịch vụ Videoconferencing:
H323 là giao thức được sử dụng chủ yếu trong Mutimedia conferencing, bởi
sự phức tạp của hệ thống phù hợp với điều này. Không có một hệ thống thông
tin liên lạc là đơn giản , nhưng H.323 cố gắng để xác định rõ các thiết lập cơ
bản của chức năng mà tất cả các thiết bị phải hỗ trợ .
SIP chủ yếu được dùng trong liên lạc sử dụng âm thanh sau đó mới mở rộng
với video, chia sẻ ứng dụng tin nhắn.

Nhóm 13: Tìm Hiểu Công Nghệ Nền Các Loại Hình Dịch Vụ VOIP Theo Chuẩn H323
25

×