Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Phân tích đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh cà phê của công ty TNHH cà phê 716

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (365.57 KB, 53 trang )

MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam đang bước vào thời kỳ hội nhập, trong mọi lĩnh vực của đời sống,
kinh tế - xã hội, nhằm thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước. Trong cơ cấu kinh tế dần từng bước giảm tỷ trọng kinh tế nông
nghiệp, tăng tỷ trọng về kinh tế công nghiệp và dịch vụ. Trong nông nghiệp tập
trung phát triển những cây mà Việt Nam có thế mạnh, tạo ra những sản phẩm nông
nghiệp có chất lượng và có giá trị kinh tế cao nhằm đưa sản phẩm nông nghiệp của
nước ta có thể hội nhập với các sản phẩm nông nghiệp của các nước trên thế giới.
Trong các doanh các doanh nghiệp hoạt động trên lĩnh vực nông nghiệp,
doanh nghiệp nào cũng không ngừng nâng cao hiệu quả trong sản xuất kinh doanh,
hiệu quả sử dụng vốn là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp đồng thời là
vấn đề bao trùm và xuyên suốt thể hiện vai trò quan trọng của công tác quản trị kinh
doanh. Muốn thực hiện hiệu quả công việc ngày càng cao thì cần phải phân tích các
nhân tố ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh, nhằm xác định rõ tiềm năng,
lợi thế và những thách thức để khai thác hiệu quả hơn nhằm đưa doanh nghiệp lên
một tầm cao mới để hội nhập quốc tế.
Ở Việt Nam nói chung và Tây Nguyên nói riêng có lợi thế về nông nghiệp
đặc biệt là cây công nghiệp. Cây công nghiệp như cà phê, cao su, điều, tiêu … phát
triển mạnh ở khu vực Tây Nguyên, các hộ gia đình, những doanh nghiệp không
ngừng phát triển với quy mô ngày càng lớn và khẳng định vai trò chủ đạo trong
kinh tế nông nghiệp. Để đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông
nghiệp phát triển bền vững, việc đi sâu nghiên cứu, tìm hiểu và đánh giá một cách
có cơ sở khoa học tình hình hoạt động của các doanh nghiệp để có thể đưa ra các
giải pháp hữu hiệu nhằm tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh là việc làm có ý nghĩa cả về lý luận lẫn thực tế.
Coâng ty TNHH MTV caø pheâ 716 được chuyển đổi từ công ty cà phê 716
theo Quyết định số: 1079/QĐ – BNN – DMDN ngày 28/4/2010.là doanh nghiệp cổ


1


phần do nhà nước nắm 100% vốn điều lệ. Hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp
những năm gần đây làm ăn có lãi, có tốc độ tăng trưởng cao, góp phần quan trọng
trong sự nghiệp phát triển kinh tế của địa phương. Tuy nhiên trong thời kỳ mới hiện
nay theo xu thế kinh tế thị trường, hội nhập quốc tế đòi hỏi doanh nghiệp phải có
những bước tiến vượt bậc trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình để đưa
Coâng ty đủ mạnh để trở thành công ty lớn, có đủ sức cạnh tranh thì việc nghiên cứu,
đánh giá, phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh để từ đó phát hiện
những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt là
những nhân tố hạn chế nhằm khai thác một cách tối đa các tiềm năng và lợi thế của
mình là hết sức quan trọng. Xuất phát từ thực tiễn như vậy em chọn đề tài: “Phân
tích, đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh cà phê của Coâng ty TNHH MTV
caø pheâ 716” để làm báo cáo thực tập cuối khóa của mình.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu về đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh trong 3 năm
2008 - 2010, trên cơ sở đó phát hiện những nhân tố ảnh hưởng và đề xuất một số
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty trong những
năm tới.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài chủ yếu đánh giá hiệu quả thực trạng sản xuất kinh doanh về mặt hàng
Cà phê tại Công ty TNHH một Thành viên Cà Phê 716 - xã EaÔ - Huyện Eakar -
Tỉnh Đăk Lăk.
1.4. Phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Về không gian
Đề tài được tiến hành nghiên cứu tại TNHH - MTV 716 - xã EaÔ - Huyện
Eakar - Tỉnh Đăk Lăk.
1.4.2. Nội dung nghiên cứu
- Đặc điểm địa bàn nghiên cứu


2

- Phân tích thực trạng và hiệu quả sản xuất kinh doanh Cà phê TNHH một
Thành viên Cà Phê 716 - xã EaÔ - Huyện Eakar - Tỉnh Đăk Lăk.
- Xác định những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh cà
phê.


3
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Khái niệm hiệu quả kinh doanh
1.1.1 Hiệu quả kinh tế:
Trong bất kỳ một hình thái kinh tế xã hội nào, sản xuất kinh doanh phải
mang lại hiệu quả kinh tế. Hiệu quả kinh tế là cơ sở để tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp và của nền kinh tế xã hội, không ngừng nâng cao hiệu quả kinh tế là
mối quan tâm không chỉ của nhà sản xuất, của mỗi Doanh nghiệp mà còn là mối
quan tâm của toàn xã hội. Đó chính là vấn đề xuyên suốt, thể hiện chất lượng của
toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh.
Đứng trên quan điểm toàn xã hội để xét thì hiệu quả kinh tế bao gồm nhiều
mặt, thời gian phát huy hiệu quả của vốn đầu tư.
1.1.2. Hiệu quả kinh doanh
Trong sản xuất kinh doanh, hiệu quả kinh tế được coi là thước đo phản ánh
năng lực, trình độ, khả năng phát triển của tổ chức kinh doanh. Nâng cao hiệu quả
kinh doanh được coi là cách thức duy nhất và quan trọng nhất để doanh nghiệp tồn
tại và phát triển. Với tầm quan trọng như vậy, hiệu quả sản xuất kinh doanh được
định nghĩa như sau: “Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản
ánh trình độ sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao
trong họat động sản xuất kinh doanh với chi phí cần thiết bỏ ra thấp nhất”.
Hiệu quả kinh tế là thước đo chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh, phản
ánh trình độ tổ chức, quản lý và là vấn đề sống còn đối với tất cả các doanh nghiệp.
Khi nghiên cứu về hiệu quả kinh tế trước hết là một đại lượng so sánh giữa đầu ra

và đầu vào, so sánh giữa chi phí kinh doanh với kết quả thu được. Từ đó thấy được
bản chất của hiệu quả chính là hiệu quả lao động xã hội và tiêu chuẩn của hiệu quả
là tối đa kết quả hoặc tối thiểu hóa chi phí dựa trên nguồn lực sẵn có.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh việc đánh giá hiệu quả chính
xác là cơ sở để đơn vị có thể khẳng định được khả năng và triển vọng trong nền
kinh tế quốc dân. Nó còn báo hiệu những biểu hiện kinh doanh thua lỗ, khả năng để


4
khắc phục những nhược điểm, những sai lầm đồng thời tìm ra những ưu điểm và
phát huy nó để sản xuất kinh doanh ngày càng có hiệu quả hơn.
1.1.3 Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong nền kinh
tế thị trường.
- Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là điều kiện sống còn để doanh nghiệp
tồn tại và phát triển.
- Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh là một vấn đề không thể thiếu trong bất
kỳ một doanh nghiệp nào. Như đối với thời điểm nền kinh tế nước ta hiện nay, khi
các thành phần kinh tế được quyền bình dẳng trong kinh doanh, khi các khách hàng
trở thành “Thượng đế” đối với mọi doanh nghiệp. Mà thường “Thượng đế” thì khó
tính vì chất lượng mẫu mã hàng hóa, vì thế mặc dù doanh nhiệp kinh doanh có hiệu
quả nhưng không phát triển thêm thì đồng nghĩa với tự sát. Chính vì vậy, có thể nói
nâng cao hiệu quả kinh doanh thường xuyên là cách duy nhất để doanh nghiệp và
sản phẩm của doanh nghiệp đó được chấp nhận trên thị trường. Vì mục đích của
việc ngâng cao hiệu quả kinh doanh không gì ngoài:
- Giảm chi phí đầu vào dẫn đến giảm giá bán.
- Nâng cao chất lượng sản phẩm.
- Nâng cao chất lựơng phục vụ khách hàng.
- Nâng cao hiệu quả quản lý doanh nghiệp.
- Nâng cao uy tín của doanh nghiệp.
Để đạt được điều này có nghĩa là doanh nghiệp phải tạo cho mình một sức

cạnh tranh mạnh trên thị trường để tồn tại và phát triển. Hiệu quả kinh doanh còn là
thước đo phản ánh trình độ quản trị của doanh nghiệp, việc đạt hiệu quả kinh doanh
cao chứng tỏ doanh nghiệp có sự thống nhất về mục tiêu hoạt động ở mỗi bộ phận
chức năng đạt hiệu quả riêng của mình. Nâng cao hiệu quả kinh doanh là cách thức
để doanh nghiệp lập chiến lược của mình cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong
tương lai. Chính vì thế, quá trình phân tích hiệu quả kinh doanh sẽ giúp cho doanh
nghiệp tìm thấy ưu nhược điểm từ đó có thể xác định được vị trí của mình trên
thương trường so với các đối thủ cạnh tranh, từ đó doanh nghiệp mới có đủ khả


5
năng để xây dựng lên chiến lược kinh doanh lâu dài, thích ứng với thị trường và đủ
sức cạnh tranh với đối thủ trên thương trường.
1.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh Cà phê của
CT – TNHH MTV cà phê 716:
Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến quá trình sản xuất và hiệu quả kinh doanh chế
biến cà phê. Ở đây chỉ xin đề cập đến một vài nhóm nhân tố chủ yếu:
- Nhóm nhân tố kinh tế xã hội
- Về thị trường: Quy trình sản xuất chế biến Cà phê là quá trình sản xuất
hàng hóa, do đó thị trường có vai trò hết sức quan trọng đối với quá trình sản xuất
chế biến Cà phê, thị trường của Cà phê chế biến chủ yếu là thị trường quốc tế. Thị
trường quốc tế có vai trò quan trọng cho sự tồn tại và phát triển của ngành Cà phê
chế biến sản xuất ra. Nếu thị trường hẹp thì số lượng Cà phê chế biến tiêu thụ được
ít sẽ làm ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh Cà phê chế biến.
- Về Giá cả: Bên cạnh thị trường thì giá cả cũng ảnh hưởng trực tiếp đến quá
trình sản xuất và hiệu quả kinh tế. Giá cả trên thị trường phụ thuộc vào nhiều yếu tố
và luôn biến động đã ảnh hưởng đến sản phẩm sản xuất ra, tác động mạnh mẽ đến
doanh thu. Do đó ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp kéo theo ảnh hưởng
đến quá trình tái sản xuất và mở rộng phát triển sản xuất. Trên thị trường cạnh tranh
giá cả biến động rất phức tạp, vì vậy cần xác lập cho chính sách giá cả đúng đắn là

điều kiện rất quan trọng của Công ty, nhằm đảm bảo kinh doanh có hiệu quả cao,
chiếm lĩnh được thị trường tiêu thụ lớn.
- Về tổ chức và quản lý ngành sản xuất Cà phê chế biến: Quá trình sản xuất
chế biến Cà phê là quá trình sản xuất có trình độ chuyên môn hóa cao, nó mang cả
đặc điểm sản xuất nông nghiệp và công nghiệp chế biến phức tạp nên khâu tổ chức
quản lý càng quan trọng trong vấn đề sản xuất kinh doanh.
- Về chính sách về kinh tế vĩ mô của Nhà nước: Là những tác động tầm vĩ
mô của nhà nước đối với sản xuất kinh doanh. Nó có vai trò hết sức quan trọng
trong việc thúc đầy sự phát triển hay sự kìm hãm nền kinh tế xã hội cói chung và
từng ngành kinh tế nói riêng trong đó có ngành chế biến Cà phê. Cần có những


6
chính sách đúng đắn và luôn được điều chính hoặc sửa đổi cho phù hợp với từng
thời kỳ, từng giai đoạn. Dưới sự biến động giá cả của cà phê chế biến như: Chính
sách miễn giảm thuế cho các doanh nghiệp và người dân trồng trồng Cà phê, chính
sách coi trọng công tác hạ giá thành sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm…
- Nhóm nhân tố tự nhiên
Đối với ngành sản xuất Nông nghiệp đây là nhân tố khách quan tương đối
quan trọng ảnh huởng rõ nét đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, có tác động trực tiếp đến việc định hướng sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm, nó quyết định cho việc nên chuyên môn hóa sản xuất hay không chuyên
môn hóa sản xuất nhằm mang lại lợi nhuận cao trong quá trình họat động sản
xuất kinh doanh cà phê.
- Nhóm nhân tố kỹ thuật:
Là loại sản xuất đòi hỏi kỹ thuật cao, trong quá trình sản xuất đều ảnh hưởng
tới sản xuất kinh doanh thể hiện trên nhiều mặt: Mức độ chi phí đầu tư, năng xuất
và chất lượng sản xuất…
- Nhóm nhân tố kinh tế xã hội:
Thị trường: Quy trình sản xuất chế biến Cà phê là quá trình sản xuất hàng

hóa, do đó thị trường có vai trò hết sức quan trọng đối với quá trình sản xuất chế
biến Cà phê, thị trường của Cà phê chế biến chủ yếu là thị trường quốc tế. Thị
trường quốc tế có vai trò quan trọng cho sự tồn tại và phát triển của ngành cà phê
chế biến sản xuất ra. Nếu thị trường hẹp thì số lượng cà phê chế biến tiêu thụ được
ít sẽ làm ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh cà phê chế biến.
Giá cả: Bên cạnh thị trường thì giá cả cũng ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình
sản xuất và hiệu quả kinh tế. Giá cả trên thị trường phụ thuộc vào nhiều yếu tố và
luôn biến động đã ảnh hưởng đến sản phẩm sản xuất ra, tác động mạnh mẽ đến
doanh thu. Do đó ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp kéo theo ảnh hưởng
đến quá trình tái sản xuất và mở rộng phát triển sản xuất. Trên thị trường cạnh tranh
giá cả biến động rất phức tạp, vì vậy cần xác lập cho chính sách giá cả đúng đắn là


7
điều kiện rất quan trọng của doanh nghiệp, nhằm đảm bảo kinh doanh có hiệu quả
cao, chiếm lĩnh được thị trường tiêu thụ lớn.
Tổ chức và quản lý ngành sản xuất Cà phê chế biến: Quá trình sản xuất chế
biến Cà phê là quá trình sản xuất có trình độ chuyên môn hóa cao, nó mang cả đặc
điểm sản xuất nông nghiệp và công nghiệp chế biến phức tạp nên khâu tổ chức quản
lý càng quan trọng trong vấn đề sản xuất kinh doanh.
Các chính sách về kinh tế vĩ mô của Nhà nước: Là những tác động tầm vĩ mô
của nhà nước đối với sản xuất kinh doanh. Nó có vai trò hết sức quan trọng trong
việc thúc đầy sự phát triển hay sự kìm hãm nền kinh tế xã hội nói chung và từng
ngành kinh tế nói riêng trong đó có ngành chế biến Cà phê. Cần có những chính
sách đúng dắn và luôn được điều chỉnh hoặc sửa đổi cho phù hợp với từng thời kỳ,
từng giai đoạn. Dưới sự biến động giá cả của cà phê chế biến như: Chính sách miễn
giảm thuế cho các doanh nghiệp và người dân trồng trồng Cà phê, chính sách coi
trọng công tác hạ giá thành sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm…
- Các yếu tố cơ bản của kinh doanh
- Vốn: Vốn là yếu tố quan trọng đầu tiên cần có cho doanh nghiệp dể khởi sự

kinh doanh. vốn bao gồm: vốn sở hữu và vốn vay biểu hiện ở các nguồn lực có khả
năng sinh lời như máy móc thiết bị, nhà xưởng, đất đai, nguyên vật liệu, tiền mặt
việc sử dụng vốn tiết kiệm là nhiệm vụ hàng đầu của doanh nghiệp, là trách nhiệm
số một của các nhà quản trị kinh doanh.
- Nhân lực: Nguồn nhân lực được coi là nhân tố quan trọng đối với mọi
doanh nghiệp, nhất là trong thời kỳ hội nhập kinh tế Quốc tế. Nguồn nhân lực bao
gồm: những công nhân lao động trực tiếp, lao động gián tiếp và các nhà quản trị,
nhân lực được xem xét trên cả 3 mặt, số lượng; chất lượng và kết cấu.
Các học thuyết quản trị cho rằng: Yếu tố con người là nguồn lực quý nhất
trong mọi tổ chức, bởi khả năng sáng tạo của con người là vô hạn và không có
giới hạn nào cho sự đóng góp của mỗi cá nhân vào sự phát triển của tổ chức nếu
họ được phát huy khả năng của mình một cách hợp lý. Các nhà quản trị là người
có khả năng phát hiện cơ hội kinh doanh, thu nhận được nguồn vốn và nguồn


8
nhân lực, biết kết hợp chúng một cách hợp lý, tạo nên sự vận hành nhịp nhàng và
có hiệu quả các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, ngược lại sự thấp kém
về chất lượng của đội ngũ nhà quản trị trong doanh nghiệp là hạn chế chính kìm
hãm sự phát triển của tổ chức.
- Thương hiệu: Thương hiệu là những giá trị được kết tinh trong quá trình
hình thành và phát triển của doanh nghiệp, nó được tạo dựng bởi chất lượng và hình
ảnh sản phẩm, uy tín của doanh nghiệp trong tâm trí của người tiêu dùng.
Việc tạo dựng một hình ảnh tốt về doanh nghiệp là nhiệm vụ quan trọng của
cả doanh nghiệp, đi tiên phong là các nhà quản trị nó gắn liền với sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp.
1.3 Vai trò của thị trường
1.3.1. Đối với doanh nghiệp:
Thị trường là trung tâm toàn bộ quá trình sản xuất, là môi trường kinh doanh
là tấm gương sáng của các doanh nghiệp. Có thị trường thì Doanh nghiệp biết sản

xuất những loại hàng hóa nào để bán cho người tiêu dùng và phục vụ cho đối tượng
tiêu dùng nào là chủ yếu. Biết được đâu là cơ hội, rủi ro của môi trường là nơi
chuyển tải các họat động sản xuất từ người này đến người khác và ngược lại.
1.3.2. Đối với Nhà nước:
Thị trường tác động và làm cơ sở để hoàn thiện công tác quản lý vĩ mô. Thị
trường là đối tượng căn cứ là căn cứ của kế hoạch hóa thị trường là công cụ bổ sung
cho các công cụ điều tiết vĩ mô của nền kinh tế.
1.3.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến thị trường.
a Cung:
Cung là khối lượng sản xuất hàng hóa mà doanh nghiệp có thể tung ra thị
trường để phục vụ mục đích tiêu dùng cá nhân hay tập thể. Tức là xem xét khả năng
cung ứng cho thị trường một lượng sản phẩm hàng hóa là bao nhiêu, khả năng xuất
khẩu là bao nhiêu, khả năng dự trữ là bao nhiêu.
Để khả năng sản xuất của một đơn vị trong thời gian nhất định, mức cung
cầu nó ảnh hưởng đến thị trường rất lớn. Do đó, các nhà doanh nghiệp luôn phải


9
bám sát theo mức độ cần hàng của thị trường bao nhiêu để có những kế hoạch sản
xuất sản phẩm hàng hóa cho phù hợp. Không nên sản xuất một cách tràn làn mà
phải biết nên sản xuất với số lượng bao nhiêu là đủ. Cần phải xác định được quy mô
hay dung lượng thị trường là bao nhiêu tuy nhiên nó sẽ không có một con số cụ thể
nhưng các nhà sản xuất cũng có thể sản xuất khoảng nhất định. Nếu không xác định
được thì các nhà doanh nghiệp sẽ sản xuất ra nhiều tức có khả năng cung lớn nhưng
bên cạnh đó thì lượng tiêu thụ thực thì rất ít như vậy cách tiếp cận thị trường của
doanh nghiệp không thành công nên nói sẽ đem lại những hệu quả mà doanh nghiệp
không thể lường trước được.
b/ Cầu:
Đó là khả năng cần một số loại sản phẩm hàng hóa nào đó trên thị trường,
việc nghiên cứu mức cầu nó giúp cho các nhà sản xuất biết được số lượng cần thiết

phải sản xuất để có thể tiếp cận thị trường một cách thành công. Thông qua thị
trường ta có thể biết được mức cầu này. Cần xác định nhu cầu của từng vùng thị
trường một cách chính xác hơn để chuẩn bị các yếu tố đầu vào cho quá trình sản
xuất thuận tiện hơn. Không nên sản xuất ra quá nhiều, như vậy sẽ gây ứ đọng ở một
số khâu trong quá trình sản xuất như ứ đọng vốn và gây nhiều thiệt hại lớn cho
Doanh nghiệp.
1.4. Tình hình phát triển sản xuất kinh doanh cây cà phê tại việt nam.
Cây Cà phê có mặt khắp nơi trên thế giới, năm 1857 lần đầu tiên cây Cà
phê được trồng ở Việt Nam, trải qua hơn 100 năm tồn tại và phát triển Cà phê
Việt nam có những bước thăng trầm gắn liền với lịch sử của dân tộc. cây Cà phê
mới chỉ được khẳng định chỗ đứng của mình khi nền kinh tế Nước ta bước vào
giai đoạn mới, giai đoạn mở cửa và hội nhập với nền kinh tế đầy năng động của
khu vực và thế giới. Những năm gần đây cà phê Việt Nam đã trở thành mặt hàng
có vị trí chiến lược quan trọng trong nền kinh tế đất nước. Diện tích, năng suất,
sản lượng tăng theo từng năm; Năm 1976 diện tích là 16.000 Ha sản lượng chỉ
đạt 10.000 tấn nhân, đến nay diện tích trồng Cà phê trên 300.000 Ha. sản lượng
1997- 1998 trên 390.000 tấn.


10
Cà phê là mặt hàng nông sản chiến lược trong xuất khẩu hàng nông sản Việt
Nam, hàng năm mang lại cho đất nước trên 400 triệu USD, riêng vụ cà phê 1998-
1999 đạt 550 triệu USD và đến nay đã đạt trên 1 tỷ USD. Những năm gần đây nhờ
sản lượng sản xuất và xuất khẩu tăng nhanh đã đưa ngành Cà phê Việt Nam ngày
càng chiếm vị trí lớn mạnh trên thị trường trên thế giới. từ một nước đang đứng thứ
8 về xuất khẩu Cà phê lên đến hàng thứ 5 vào năm 1995, năm 1997 vượt lên đứng
hành thứ 3 trên thế giới chỉ sau Brazin và Colombia. Đến nay đứng thứ 2 trên thế
giới và chỉ đứng sau Brazin, trở thành nước xuất khẩu Cà phê Robusta lớn nhất thế
giới.
Hiện nay, sản lượng cà phê của Việt Nam niên vụ 2009-2010 dự kiến có thể

tăng lên 13,83 triệu bao (60 kg/bao), so với mức ước tính 12,33 triệu bao niên vụ
2005-06, nhờ thời tiết thuận lợi. Báo cáo trên cũng dự đoán tiêu thụ cà phê trong
nước của Việt Nam, ước đạt 38 tấn (636.000 bao) niên vụ hiện nay, có thể tăng
thêm 3% lên 39 tấn (655.000 bao) niên vụ tới.Tuy nhiên, mức tiêu thụ này vẫn chỉ
chiếm 5% tổng sản lượng cà phê của Việt Nam.
Trong những năm gần đây, cả hai sản phẩm cà phê bột và cà phê hòa tan của
các thương hiệu Cafe Moment, Vinacafe, Nescafe, Trung Nguyên, G7, VN, Biên
Hòa đã trở nên quen thuộc, trong đó hai hãng chiếm thị phần lớn nhất tại thị trường
này là Vinacafe với 37,4% và Nescafe với 33,2%.
Báo cáo trên đã hạ dự báo dự trữ cà phê của Việt Nam niên vụ 2009-10, do
lượng cà phê xuất khẩu của Việt Nam niên vụ 2008-09 nhiều hơn dự kiến. Trong
khi giá cả mặt hàng này được dự báo sẽ ổn định trong những tháng cuối niên vụ
hiện nay đang và sẽ hỗ trợ người nông dân bán ra mặt hàng này.
Theo hiệp hội cà phê ca cao Việt nam tổng kết tình hình sản xuất kinh doanh
cà phê nhiệm kỳ 6 và đề ra phương hướng cho nhiệm kỳ tới. trong nhiệm kỳ VI
hiệp hội cà phê ca cao Việt Nam đã thực hiện tốt vai trò là cầu nối giữa sản xuất và
tiêu thụ. Tích cực tham gia đóng góp các chính sách phát triển bền vững ngành cà
phê. Đến nay diện tích cà phê cả nước đạt hơn 500.000ha, năng xuất đạt hơn 2tấn
/ha. Trung bình mỗi năm việt nam xuất khẩu trên 1 triệu tấn cà phê, kim ngạch xuất


11
khẩu đạt xấp xỉ 2 tỷ USD, chiếm hơn 8% kim ngạch xuất khẩu của cả ngành nông
nghiệp.
Việt nam cũng là đối tác xuất khẩu cà ohê của hơn 80 quốc gia và vùng lãnh
thổ, trong đó có nhiều thị trường lớn như: Đức, Mỹ . Tây ban nha. Hiệp hội cà phê
ca cao Việt nam cũng thẳng thắn nhìn nhận việc thông tin của Hiệp hội chưa theo
kịp được diễn biến thị trường, chưa phong phú và thiếu dự báo. Năng lực kinh
doanh của một số hội viên còn hạn chế…
Phát triển kinh doanh cây Cà phê đã góp phần đáng kể cải thiện đời sống dân

tộc đồng bào niền núi đặc biệt là các Tỉnh Tây nguyên góp phàn xóa đói giảm ngèo,
phát triển kinh tế xã hội thực hiện theo chương trình của Chính phủ. Ngoài ra phát
triển cây Cà phê theo đúng quy định còn góp phần cải tạo môi trường sinh thái
trong khu vực. Phát triển kinh tế xã hội khu vực Tây nguyên gắn liền với phát triển
ngành Cà phê để từng bước nâng cao đời sống đồng bào dân tộc tại chỗ phù hợp với
Nghị định số: 656/NĐ-TTg ngày 13 tháng 9 năm 1996 của Thủ tướng Chính phủ về
phát triển kinh tế vùng Tây nguyên thời kỳ 1996-2000 và những năm tiếp theo.
Nền kinh tế Việt Nam đang trong tiến trình đổi mới và hội nhập kinh tế Thế
giới, Nhà nước với những chính sách mở cửa đã cho phép các doanh nghiệp Việt
Nam trực tiếp tham gia xuất khẩu Cà phê, từ đó tạo cho doanh nghiệp tính chủ động
trong sản xuất kinh doanh Cà phê, có tích lũy mở rộng sản xuất, mở rộng thị trường
tạo đà cho các doanh nghiệp có sức mạnh tài chính đủ sức cạnh tranh và phát triển
bền vững. nhiều doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh Cà phê đã thu được những
hiệu quả đáng khích lệ, có tích lũy để mở rộng sản xuất và đóng góp đáng kể cho
Ngân sách Nhà nước, góp phần nâng cao uy tín của doanh nghiệp Việt Nam trên thị
trường Quốc tế.
Bên cạnh các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả cũng có không ít các
doanh nghiệp làm ăn thua lỗ hoặc hiệu quả thấp trong việc sản xuất và kinh
doanh Cà phê, làm ảnh hưởng đến lợi ích của doanh nghiệp cũng như người lao
động trực tiếp sản xuất Cà phê. trước tình hình đó đạt ra cho các nhà doanh
nghiệp phải nghiên cứu, phân tích, đánh giá hết các nhân tố ảnh hưởng đến sản


12
xuất và kinh doanh Cà phê, phát huy hết nội lực và những lợi thế sẵn có để đưa
doanh nghiệp ngày càng phát triển.


13
CHƯƠNG 2

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI
CÔNG TY TNHH MTV CÀ PHÊ 716
2.1Giới thiệu khái quát công ty:
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển:
Công ty TNHH MTV cà phê 716 trước khi cổ phần hóa là Nông trường Cà
phê 716 tiền thân trước đây là trung đoàn 716 thuộc sư đoàn 333- quân khu V.
Tháng 10 năm1982 được chuyển sang làm kinh tế do Bộ nông nghiệp quản lý với
tên gọi là Nông Trường 716 trực thuộc Xí nghiệp liên hiệp 333- Liên hiệp các xí
nghiệp cà phê Việt Nam, với nhiệm vụ chủ yếu là sản xuất lương thực, thực phẩm.
Trong những năm đầu hình thành và phát triển Nông trường gặp không ít khó khăn,
về cơ sở vật chất kỹ thuật hầu như không có, vốn đầu tư cho sản xuất thiếu thốn,cán
bộ và công nhân Nông trường đều là cán bộ và chiến sỹ trong quân đội chuyển sang
do vậy chưa có kinh nghiệm trong sản xuất kinh doanh. Trong thời kỳ này Nông
trường tập trung cho công tác khai hoang mở đất, trồng cây lương thực phục vụ đời
sống công nhân. Với sự cố gắng của cán bộ và công nhân viên Nông trường trong 3
năm đã tiến hành khai hoang mở đất với diện tích trên 1000 ha chủ yếu trồng ngô và
một số cây lương thực khác và có quỹ đất phục vụ cho việc trồng cây công nghiệp
nhằm mở rộng quy mô sản xuất, đa dạng hóa sản phẩm nông nghiệp. Từ những kết
quả đã thu được tiếp tục thâm canh những cây có thế mạnh để có lợi nhuận cao hơn
trên một đơn vị diện tích đồng thời tiếp tục khai hoang mở đất trên diện tích đất
được nhà nước giao để xây dựng Nông trường ngày một lớn mạnh.
Từ năm 1985, thực hiện hợp đồng liên doanh với Liên Xô, nông trường được
giao nhiệm vụ trồng 150 ha cà phê. Trên tinh thần quỹ đất đã có và tiếp tục mở rông
Nông trường tập trung thâm canh tăng năng suất những diện tích trồng cây lương
thực để tăng thu nhập đồng thời thực hiện phát triển cây cà phê trồng trên những
diện tích đất có chọn lọc nhằm mục đích cho năng suất và chất lượng tốt nhất có
thể. Trong thời gian thực hiện dự án trồng mới 150 ha cà phê tiếp tục đẩy mạnh


14

công tác khai hoang mở đất, thâm canh tăng năng suất những diện tích trông cây
lương thực như ngô, đậu và các lọai cây ngắn ngày khác. Kết quả là trong 5 năm
1985 đến 1990 đã trồng mới được 150 ha cà phê phát triển tương đối tốt bước đầu
cho năng suất và chất lượng đảm bảo, đây là thành quả của những năm đầu khởi
nghiệp, nó cũng là những kết quả của công cuộc chuyển đổi từ đơn vị quân đội sang
đơn vị làm kinh tế, là niềm tin để cán bộ, công nhân viên Nông trường tiếp tục mở
rộng diện tích trồng cây cà phê, thâm canh tăng năng suất diện tích đất trồng cây kể
cả cây công nghiệp và cây nông nghiệp tạo thế mạnh mới trên con đường phát triển
của Nông trường.
Năm 1993 với sự thay đổi phân cấp quản lý, Nông trường có quyết định
247/NN-TCCB/QĐ ngày 09/4/1993 của Bộ Nông nghiệp và công nghiệp thực phẩm
về việc thành lập lại doanh nghiệp với nhiệm vụ chính gồm: Trồng trọt cà phê, cây
lương thực, mía và công nghiệp đường mật. Dựa trên sự phát triển cây cà phê, cây
ngô, các loại cây ngắn ngày Nông trường tiếp tục đẩy mạnh mở rộng diện tích trồng
mía phục vụ cho việc phát triển công nghệ mía đường. Nông trường đã xây dựng
nhà máy công nghiệp đường, thời gian đầu nhà máy làm ăn có hiệu quả sau dần
công nghệ không đáp ứng nhu cầu đổi mới do vậy ngành công nghiệp mía đường
của Nông trường không tồn tại và Nông trường tiếp tục tìm hướng đi mới nhằm ổn
định cuộc sống cho công nhân lao động và sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp.
Năm 1996 Chủ tịch Hội đồng quản trị Tổng công ty cà phê Việt Nam có
quyết định số 323/ QĐ- KHKN ngày 05 tháng 10 năm 1996 về việc phê duyệt dự án
đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp với nhiệm vụ là: Trồng và thâm canh cây cà
phê, chế biến cà phê nhân xuất khẩu, xây dựng đồng ruộng 450 ha lúa nước 2vụ
đảm bảo lương thực trong vùng. Tận dụng đất đai để trồng hoa màu, phát triển kinh
doanh tổng hợp, thực hiện công tác định canh, định cư, ổn định cuộc sống cho đồng
bào các dân tộc trong vùng. Cùng với sự phát triển và ổn định của cây cà phê, Nông
trường xây dựng cánh đồng lúa nước từng bước thay thế cây mía, cây ngô không
còn hiệu quả kinh tế. Đây là bước đi đúng đắn của Nông trường, cây lúa dần ổn



15
định về cả diện tích và sản lượng. Từ chỗ với những cây trồng kém hiệu quả cây lúa
nước từng bước mang lại lợi thế cho người lao động và cho Nông trường, với năng
suất ổn định, giá cả ổn định làm thay đổi cuộc sống cho công nhân của Nông trường
và nhân dân tại khu vực Nông trường đóng chân. Cùng với cây cà phê, cây lúa là
cây thế mạnh thứ hai của Nông trường từng bước góp phần tăng hiệu quả sử dụng
vốn, tăng thu nhập cho công nhân và nhân dân lao động tại địa phương và tạo điều
kiện cho doanh nghiệp phát triển bền vững.
Với việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng, trong vòng 15 năm trở lại đây, Nông
trường đã phát triển một cách nhanh chóng về mọi mặt kinh tế cũng như xã hội. Sản
xuất phát triển, các ngành nghề dịch vụ như: chế biến, thu mua nông sản, dịch vụ
xăng dầu, vật tư phân bón được mở rộng, đáp ứng nhu cầu người lao động. Phát
triển sản xuất, kinh doanh tổng hợp trong nông nghiệp đã và đang đem hiệu quả cao
cho Nông trường, lợi nhuận hàng năm tăng cao trong những năm gần đây. Bên cạnh
đó còn giải quyết được hàng loạt vấn đề về xây dựng vùng nông thôn mới như: đất
đai, và phát triển kinh tế - xã hội trong vùng.
Trải qua gần 30 năm hình thành và phát triển từ một đơn vị quân đội tiền
thân năm xưa và Công ty TNHH MTV Caphe 716 ngày nay đã góp phần quan
trọng trong việc giữ vũng ổn định về chính trị, Quốc phòng an ninh trên mảnh đất
Tây nguyên sau ngày Miền nam được giải phóng, đi đầu trong công tác khai hoang
mở đất, xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, làm cơ sở cho việc phân bố lại lao
động và dân cư trong vùng, trực tiếp sản xuất kinh doanh, hàng năm tạo ra một
lượng sản phẩm lớn góp phần tăng lợi nhuận của doanh nghiệp, đóng góp vào việc
tăng thu ngân sách nhà nước, tạo diện mạo mới trong nông nghiệp nông thôn trên
địa bàn đứng chân và trên mảnh đất Tây nguyên.
2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của Công ty TNHH MTV cà phê 716.
- Chức năng của Công ty TNHH MTV cà phê 716.
Công ty TNHH MTV Cà Phê 716 là một doanh nghiệp Nhà nước hoạt động
kinh doanh nhằm mục đích lợi nhuận với chức năng:



16
- Tìm hiểu nhà cung cấp, mua sắm nguyên vật liệu, cung ứng dịch vụ đầu
vào trong sản xuất và chế biến cà phê.
- Sản xuất và chế biến cà phê nhân xuất khẩu.
- Nhiệm vụ của Công ty TNHH MTV cà phê 716.
- Giải quyết công ăn việc làm cho lao động địa phương góp phần tăng thu
nhập cho người lao động.
- Xây dựng tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh lấy thu bù chi
đảm bảo có lãi.
- Quản lý và sử dụng vốn theo chế độ chính sách bảo tồn vốn và phát triển
vốn, tự trang trải về vốn.
- Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước.
- Thực hiện nghiêm túc các hợp đồng mua bán và thực hiện các chính sách
của Nhà nước liên quan đến doanh nghiệp.
- Kết hợp kinh tế với quốc phòng, giữ vững an ninh chính trị, trật tự xã hội
trên địa bàn.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức, nhân sự của Công ty TNHH MTV cà phê 716.:
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý công ty
Quan hệ trực tuyến Quan hệ chức năng


17
Hội đồng quản trị
Ban giám đốc
Phòng
tổ chức - kế hoạch
Phòng kế toán
Đội

10
Đội
11
Đội
1
Đội 2 Đội
6
Đội
14
Đội
13
Kho
sản
phẩm
Qua sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý của công ty cho thấy bộ máy cơ cấu tổ
chức của công ty được sắp xếp theo kiểu hỗn hợp trực tuyến và chức năng, đây là
kiểu cơ cấu phổ biến nhất hiện nay. Do đặc điểm cơ cấu của tổ chức này là kết
hợp giữa trực tuyến và chức năng nên bộ phận chức năng đóng vai trò tham mưu
về chuyên môn cho cấp quản trị nhưng không có quyền chỉ đạo các đơn vị trực
tuyến.
- Quản lý trực tuyến: Là kiểu quản lý mà mọi công việc đều được giao cho
từng đơn vị, quan hệ quyền hành và được phân định rõ ràng với một số cấp trên trực
tiếp. Kiểu quản lý này được xây dựng theo sản phấm, khách hàng hoặc theo khu
vực lãnh thổ phù hợp với đặc điểm của Doanh nghiệp. Trong mỗi đơn vị trực tuyến
thì có tổ chức theo kiểu chức năng song song. Do chỉ đạo trực tuyến cho nên các
quyết định đưa ra từ giám đốc đến các phòng ban và các đơn vị sản xuất nên việc
điều hành được thực hiện nhanh chóng, để duy trì trong công tác lãnh đạo và kiểm
tra của giám đốc Doanh nghiệp.
- Quản lý chức năng: Là kiểu quản lý mà trong đó các nhân viên được tập
trung thành đơn vị theo sự tương đồng về công việc, tức là chuyên môn hóa.

- Ưu nhược điểm của cơ cấu:
+Ưu điểm: Các phòng ban, bộ phận có sự kết hợp nhịp nhàng trong một thực
thể thống nhất nên công việc được thực hiện nhanh gọn và có hiệu quả.
+Nhược điểm:
* Bộ máy cồng kềnh, chậm đáp ứng thực tế.
*Có mâu thuẫn về các mục đích giữa các phòng ban chức năng, bộ phận.
2.1.3.1 Chức năng và nhiệm vụ của phòng ban
- Hội đồng quản trị & Ban Giám đốc Công ty : Bao gồm HĐQT và các
thành viên trong đó Chủ tịch HĐQT kiêm giám đốc và 2 phó giám đốc. Giám đốc
vừa đại diện cho Nhà nước vừa đại diện cho công nhân viên của toàn doanh nghiệp
quản lý doanh nghiệp theo chế độ một thủ trưởng, chủ tịch HĐQT kiêm giám đốc
doanh nghiệp chịu trách nhiệm chung với Nhà nước và tập thể lao động về kết quả


18
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp điều hành và chỉ đạo trực tiếp đến tổ, đội sản
xuất. Căn cứ vào chức năng và nhiệm vụ nhu cầu, nhu cầu thị trường, đơn đặt hàng
của khách hàng hàng tuần, hàng tháng. Giám đốc giao nhiệm vụ cho các phó giám
đốc phụ trách triển khai đến các phòng ban các đội sản xuất hàng tuần dành ra một
khoảng thời gian để họp giao ban (Sáng thứ 2) bao gồm phụ trách các phòng ban,
quản lý các đội sản xuất để nắm tiến độ sản xuất, triển khai các kế hoạch mới nếu
có thể thực hiện đúng thời gian và đầy đủ theo kế hoạch.
- Phòng kế hoạch và điều hành sản xuất: Bao gồm 4 người, có nhiệm vụ
lập kế hoạch sản xuất dự trù mua bán các loại vật tư cung ứng đầy đủ, kịp thời đảm
bảo tiến độ sản xuất, đúng thời vụ.
- Phòng Kế toán: Gồm 4 người, dưới sự quản lý điều hành của Kế toán
trưởng. Phòng kế toán có nhiệm vụ hàng ngày tiếp cận và xử lý thông tin, tham
mưu cho ban giám đốc có các quyết định đúng đắn trong công tác quản lý và sử
dụng các nguồn vốn tiết kiệm, có hiệu quả nhằm nâng cao hiệu quả trong sản xuất
kinh doanh của Nông trường.

- Các đội sản xuất: bao gồm 13 người, từng đội có đội trưởng, đội phó,nếu
đội có quy mô nhỏ thi có 1 đồng chí đội trưởng. Các đội trưởng có nhiệm vụ trực
tiếp chỉ đạo công tác sản xuất tới đội ngũ công nhân của Công ty theo chỉ đạo của
phòng kế hoạch và điều hành sản xuất.
2.1.3.2 Tình hình sử dụng lao động của Công ty:
Lao động là yếu tố đầu tiên cơ bản nhất, quyết định sự tồn tại và phát triển xã
hội, trong nền kinh tế thị trường nhu cầu của con người đòi hỏi càng cao không
những chất lượng, số lượng mà còn mang tinh chất vui chơi, thẩm mỹ nghệ thuật.
Do đó trình độ lao động nó ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến chất lượng sản
phẩm của Doanh nghiệp sản xuất ra. Nó góp phần tạo nên uy tín của Doanh nghiệp
cho nên một Doanh nghiệp muốn phát triển và mở rộng quy mô thì cần phải chú
trọng đến nhân lực, trình độ tay nghề để có thể tạo ra một sản phẩm sắc nét và chất
lượng cao hơn, từ đó có thể phục vụ nhu cầu, mong muốn ngày càng tốt hơn. Trong
khi công nghệ kĩ thuật ngày càng tiên tiến đưa vào sản xuất cần có một lực lượng


19
lao động phù hợp, đủ khả năng và trình độ. Lao động là một trong những yếu tố
quan trọng (Lao động, tư liệu sản xuất, vốn đầu tư….) Mà Doanh nghiệp cần chú ý
tới trong quá trình sản xuất kinh doanh. Do đó từ khi thành lập đến nay Doanh
nghiệp đã có nhiều thay đổi để phù hợp quy mô, chức năng của doanh nghiệp.Trong
điều kiện nền kinh tế hội nhập và nhất là sau khi Việt Nam gia nhập tổ chức thương
mại Quốc tế WTO thi nguồn nhân lực càng được trú trọng nó được coi là khâu then
chốt trong việc phát triển bền vững của doanh nghiệp. công ty TNHH MTV cà phê
716 cũng nằm trong xu hướng phát triển chung của nền kinh tế đất nước, cùng với
vận hội của nền kinh tế toàn cầu và cũng có những cơ hội và xen lẫn thách thức.
Trong công tác phát triển của mình Công ty cũng dần từng bước quan tâm dến
công tác phát triển nguồn nhân lực. Đội ngũ cán bộ quản trị từng bước được đào
tạo, củng cố bài bản, lực lượng công nhân được quan tâm bồi dưỡng kể cả về
chuyên môn và phẩm chất chính trị, từng bước tinh giảm chọn lọc để có một đội

ngũ cán bộ, công nhân đủ tầm đưa Công ty đi lên bền vững. Lao động của Doanh
nghiệp thể hiện qua bản sau:
Bảng 2.2: Tình hình lao động của Công ty.
Chỉ tiêu 2008 2009 2010 So sánh 09/08 So sánh 10/09
Người Người Người ± % ± %
Tổng số lao động 899 892 894 -7 99,2 2 100,2
I. Phân theo tính chất công việc
1. Lao động trực tiếp 837 824 819 -13 98,44 -5 99,51
2. Lao động gián tiếp 62 68 75 6 109,6 7 110,2
II. Phân theo giới tính
Nam 508 503 504 -5 98,82 1 100,19
Nữ 391 389 390 -2 99,48 1 100,2
III. Phân theo trình độ
1. Đại học và cao đẳng 3 4 4 1 133,3 0 100
2. Trung cấp 59 64 71 5 108,47 7 110,9
3. Sơ cấp và Công nhân 837 824 819 -13 98,44 -5 99,51
Nguồn: Phòng tổ chức


20
Qua bảng 3.1 cho thấy tổng số lao động năm 2009 có tỉ lệ giảm 0,8% so với
năm 2008 tương ứng với các mức giảm là 7 lao động. Năm 2010 có tỉ lệ tăng 0,2%
so với năm 2009 tương ứng là 2 lao động. Qua bảng cho ta thấy qua 3 năm lao động
của Doanh nghiệp tăng, giảm không đáng kể, những biến động này chủ yếu là công
nhân chuyển công tác.
- Nếu phân theo tính chất công việc thì lao động trực tiếp năm 2009 có tỉ lệ giảm
1,56% so với năm 2008, tương ứng với mức giảm là 13 lao động. Năm 2010 tỉ lệ
giảm 0,49% so với năm 2009 tương ứng với mức giảm là 5 lao động, qua đây ta
cũng thấy lao động trực tiếp giảm đi theo từng năm. Do yêu cầu của Doanh nghiệp
và yêu cầu của công việc chủ yếu là khóan lương theo sản phấm cho chúng ta thấy

được rằng với mức lao động trực tiếp không tăng như thế chứng tỏ Doanh nghiệp
chưa mở rộng quy mô sản xuất.
- Lao động giáp tiếp năm 2009 với tỉ lệ tăng 9,6% so với năm 2008 tương ứng
với mức tăng 6 lao động. Năm 2010 có tỉ lệ tăng 10,2% so với năm 2009 tương ứng
tăng 7 lao động. Như vậy lao động trực tiếp có su hướng giảm, lao động gián tiếp có
su hướng tăng điều này chứng tỏ doanh nghiệp đã quan tâm đến phát triển nguồn
nhân lực tăng cường trong công tác quản lý điều hành.
- Phân theo giới tính: Thì lao động nam năm 2009 có tỉ lệ giảm 1,18% so với
năm 2008 tương ứng với mức giảm là 5 người. Năm 2010 tỉ lệ tăng 0,19% so với
năm 2009 tương ứng với mức tăng 1 lao động. Còn lao động nữ thì năm 2009 có tỉ
lệ giảm 0,52% so với năm 2008 tương ứng với mức giảmlà 2 người. Năm 2010 tỉ lệ
tăng 0,2% sơ với năm 2009 tươg ứng với mức tăng 1 lao động. Qua số liệu trên ta
thấy cả lao động nam và lao động nữ đều tăng, giảm không đáng kể qua các năm.
Do lao động ổn định không tuyển thêm, tập chung công tác nâng cao tay nghề.
- Phân theo trình độ lao động: Thì lao động có trình độ đại học năm 2009 có tỉ lệ
tăng 33,3% tương ứng với mức tăng là 1 người so với năm 2008. Năm 2010 không
có biến động gì so với năm trước; Lao động có trình độ trung cấp năm 2009 tăng so
với năm 2008 là 8,47% tương ứng với 5 lao động. Năm 2010 có tỉ lệ tăng là 10,9%
so với năm 2009 tương ứng với mức tăng là 7 lao động; Lao động có trình độ sơ


21
cấp và công nhân năm 2009 có tỉ lệ giảm 1,56 so với năm 2008 tương ứng với mức
giảm 13 lao động. Năm 2010 có tỉ lệ giảm 0,49% so với năm 2009 tương ứng với
mức giảm 5 lao động. Do Nông trường đã củng cố đào tạo nâng cao trình độ Cán
bộ.
Từ những phân tích trên ta thấy Doanh nghiệp chú trọng đến việc ổn định lao
động phổ thông và đặc biệt là lao động trực tiếp, còn lao động gián tiếp hay lao
động có trình độ đại học, trung cấp thì vẫn giữ nguyên điều đó có nghĩa là Doanh
nghiệp đang thực hiện chủ trương Nhà nước đổi mới từng bước sắp xếp lại cơ cấu

tổ chức theo hướng gọn nhẹ, nâng cao năng lực tổ chức quản lý, năng lực chuyên
môn cho cán bộ công nhân viên trong Doanh nghiệp.
2.1.4 Tình hình sản xuất kinh doanh:
2.1.4.1 Nguồn vốn và cơ cấu nguồn vốn của Công ty TNHH MTV 716.
Vốn là là yếu tố quan trọng đầu tiên cần có cho doanh nghiệp để khởi sự
kinh doanh. Vốn bao gồm vốn sở hữu và vốn vay biểu hiện ở các nguồn lực có khả
năng sinh lời như máy móc thiết bị, nhà xưởng, đất đai, nguyên vật liệu, tiền mặt
Việc sử dụng vốn có hiệu quả để tăng khả năng sinh lời, tăng lợi nhuận cho doanh
nghiệp, để tích lũy nhằm mục đích tăng quy mô sản xuất taọ điều kiện cho doanh
nghiệp mở rộng sản xuất, mở rộng thị trường đáp ứng nhu cầu hội nhập phát triển
kinh tế Quốc tế. Từ những ngày đầu mở đất, nguồn vốn của công ty thiếu thốn và
gặp không ít khó khăn, qua quá trình hình thành và phát triển nguồn vốn của công
ty ngày càng được bổ sung củng cố, đáp ứng việc sản xuất kinh doanh của Nông
trường ngày một hoàn thiện hơn, phát triển hơn.


22
Bảng 2.3: Cơ cấu nguồn vốn của Công ty TNHH MTV cà phê 716.
Đơn vị tính: triệu đồng.
Chỉ tiêu 2008 2009 2010
So sánh
2009/2008
So sánh
2010/2009
Số tiền Số tiền Số tiền % %
I/ Nguồn vốn 46.744,5 58.174,2 79.587,3 11.429,7 24,4 21.413,1 36,8
1/ Vôn cố
định
34.594,0 44.553,4 65.400,7 9.959,4 28,7 20.847,3 46,8
- Cà phê 25.943,3 35.428,1 54.279,7 9.484,8 36,5 18.851,6 53,2

- Lúa 8.650,
7
9.125,3 11.121,0 474,6 5,5 1.995.7 21,8
2/Vốnlưu
động
12.150,5 13.620,8 14.186,6 1.470,3 12,1 565.8 6,5
II/ Cơ cấu
vốn
46.744,5 58.174,2 79.587,3 11.429,7 24,4 21.413,1 36,8
1/ Vốn chủ
sở hữu
18.698,5 28.220,4 36.164,8 9.521,9 50,9 7.944,4 28,1
2/ Vốn vay 28.046,0 29.953,8 43.422,5 1.907,8 6,8 13.468,7 44,9
-Vay ngắn
hạn
11.000,0 12.000,0 12.000,0 1.000,0 9,09 0 0
- Vay dài hạn 17.046,0 17.953,8 31.422,5 907,8 5,3 13.468,7 75,0
Nguồn: Phòng kế toán.
Qua bảng chúng ta thấy rằng nguồn vốn của Công ty đều tăng qua các năm,
năm sau cao hơn năm trước. Điều này chứng tỏ công ty đã liên tục tăng về quy mô
sản xuất. Năm 2009 tăng so với năm 2008 là 24,4% tương đương với lượng vốn là
11,429 tỷ đồng. Năm 2010 so với năm 2009 tăng 36,8% tương đương với lưọng tiền
21,413 tỷ đồng. Nguyên nhân tăng là do hàng năm Công ty bổ sung nguồn vốn sở
hữu và nguồn vốn vay. Về cơ cấu nguồn vốn cũng tăng qua các năm. Năm 2008 cơ
cấu nguồn vốn là: vốn chủ sở hữu chiếm 40%, vốn vay chiếm 60% tổng nguồn vốn
của Công ty. Năm 2009 vốn chủ sở hữu là 48%, vốn vay chiếm 52%. Năm 2010
vốn chủ sở hữu chiếm 45,5%, vốn vay chiếm 54,5%.


23

Nhìn chung qua 3 năm nguồn vốn của công ty đều tăng mạnh, công ty đã tập
trung các nguồn lực mở rộng quy mô sản xuất, tập trung đầu tư vào đổi mới trang
thiết bị, xây dựng cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật nhằm đa dạng hóa sản phẩm đảm
bảo cho công tác phát triển bền vững tăng thu nhập cho Công ty.
2.1.4.2. Tình hình cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty TNHH MTV Cà phê
716.
Bất cứ một nhà sản xuất kinh doanh nào cũng cần có tài sản cố định và trang
bị cơ sở vật chất cho hoạt động kinh doanh của mình, nếu không có những cơ sở
này thì nhà sản xuất không thể sản xuất được. Để hoạt động sản xuất kinh doanh đạt
hiệu quả cao Công ty phải trang bị đầy đủ cơ sở vật chất kỹ thuật hợp lý và cân đối
cả về số lượng cũng như chất lượng. Mặt khác tài sản cố định và trang bị cơ sở vật
chất kỹ thuật còn là cơ sở để Công ty lập kế hoạch sản xuất kinh doanh phù hợp với
chức năng nhiệm vụ của mình.
Bảng 2.4: Tình hình cơ sở vật chất kỹ thuật của CT TNHH MTV caphe 716.
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2008 2009 2010 So sánh 2009/2008
So sánh
2010/2009
Số tiền Số tiền Số tiền
±
%
±
%
1.Máy móc thiết bị
650,070 850,131 1.403,9 200,06 130,7 553,76 165,1
2.Nhà cửa vật kiến trúc
1.056,81 10.341,52 25.384,06 9.284,7 978,56 15.042 245,5
3. Vườn cây lâu năm
24.025,5 24.025,5 27.280,64 0 100 3.255 113,5

4. Tài sản cố định khác
211,018 211,018 211,018 0 100 0 100
Tổng cộng 25.943,3 35.428,16 54.279,66 9.484,7 136,5 18.851 153,2
Nguồn: Phòng kế toán
Năm 2008 tổng số tiền trang bị cơ sở vật chất Doanh nghiệp là 25.943,388
triệu đồng, năm 2009 là 35.428,16 triệu đồng tăng là 9.484,722 triệu đồng so với
năm 2008 tương ứng với tỉ lệ tăng 36,56%. Năm 2010 tổng trang thiết bị, tài sản
là 54.279,66 triệu đồng tăng 18.851,5 triệu đồng so với năm 2009 tương ứng với
tỷ lệ tăng là 53,21%. Qua 3 năm nhìn chung công ty đầu tư về trang thiết bị, tài


24
sản cố định tương đối lớn nhằm phục vụ tốt cho công tác sản xuất kinh doanh.
Trong đó:
- Máy móc thiết bị của năm 2009 tăng lên với mức tăng 200,061 triệu đồng so
với năm 2008 tương ứng với tỉ lệ tăng 30,78%, còn năm 2010 tăng lên 553,81 triệu
đồng so với năm 2009 tương ứng mức tăng 65,14%. Công ty tập trung đầu tư trang
thiết bị để nâng cao năng suất lao động.
- Nhà cửa vật kiến trúc là chiếm tỉ trọng cao trong 3 năm, năm 2009 nhà cửa vật
kến trúc tăng lên với mức 9.284,711 triệu đồng so với năm 2008 tương ứng tỉ lệ
tăng 878,56%, còn năm 2010 tăng lên với mức tăng 15.042,544 triệu so với năm
2009 tương ứng với tỉ lệ tăng là 145,5%. Do công ty đầu tư vào xây dựng nhà kho,
cơ sở hạ tầng …
- Vườn cây năm 2009 không tăng lên với so với năm 2008, năm 2010 tăng
3.255,151 triệu đồng so với năm 2009 tương ứng với tỉ lệ tăng 13,55%. Do đầu tư
vào diện tích trồng lúa.
- Tài sản cố định khác trong 3 năm không có biến động tăng, giảm.
Tóm lại trong 3 năm về trang thiết bị cơ sở vật chât, tài sản cố định có su
hướng tăng với số lượng và tỷ lệ cao. Máy móc thiết bị tăng là do công ty đầu tư
trang bị thêm hệ trống trạm bơn điện phục vụ công tác sản xuất cà phê, lúa nước.

Nhà cửa, vật kiến trúc tăng với tốc độ nhanh trong 3 năm tổng vốn đầu tư cho lĩnh
vực này là 24.327,255 triệu đồng. Nguyên nhân tăng là công ty đầu tư xây dựng
đường giao thông với 7km đường, cải tạo và nâng cấp lại hệ thống kênh mương
tưới, tiêu, hệ thống kho và sân phơi nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất và kinh doanh
của công ty.
2.1.4.3. Những thuận lợi và khó khăn
Thuận lợi:
Đăk Lăk là một tỉnh miền núi có diện tích đất tự nhiên rộng, lao động chưa khai
thác và sử dụng hết, lượng nguyên vật liệu này đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh
doanh của Doanh nghiệp.


25

×