Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

giải pháp đề xuất nhằm nâng cao lợi nhuận tại CTCP Gia Minh Hải Phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (422.16 KB, 76 trang )

Khoa tài chính ngân hàng
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
* Xét về mặt lý thuyết:
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, một doanh nghiệp muốn tồn tại và
phát triển thì hoạt động sản xuất kinh doanh phải có lợi nhuận. Lợi nhuận là một
chỉ tiêu tổng hợp, tuyệt đối phản ánh hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, nó không chỉ là nguồn tài chính có ý nghĩa quan trọng với
nền kinh tế quốc dân mà còn với cả các doanh nghiệp và người lao động.
Việc nâng cao lợi nhuận giúp người lao động cải thiện được cuộc sống,
mức sống ngày càng được nâng cao. Còn đối với nền kinh tế quốc dân thì việc
nâng cao lợi nhuận sẽ đảm bảo nguồn thu cho ngân sách, từ đó có thể xây dựng
cơ sở hạ tầng hiện đại hơn trước thúc đẩy các doanh nghiệp và nhà nước ngày
càng phát triển.
Các doanh nghiệp luôn hướng tới mục tiêu để có lợi nhuận và lợi nhuận
ngày càng tăng trong điều kiện kinh tế ngày càng khó khăn và nhiều thách thức
như hiện nay. Và để đạt được mục tiêu đó thì doanh nghiệp phải luôn biết phát
huy hết những nguồn lực sẵn có, khai thác được những thế mạnh của doanh
nghiệp mình, đảm bảo lấy thu bù chi và có lợi nhuận.
* Xét về mặt thực tiễn
Việc nâng cao lợi nhuận mang ý nghĩa hết sức quan trọng, vì vậy qua thời
gian tìm hiểu thực tế tại CTCP Gia Minh Hải Phòng, em đã phát hiện ra những
vấn đề còn tồn đọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty làm giảm
lợi nhuận nên cần tìm ra giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận doanh nghiệp. Xuất
phát từ thực tế đó, em đã chọn đề tài: “Nâng cao lợi nhuận của công ty cổ phần
Gia Minh Hải Phòng” làm luận văn tốt nghiệp với hy vọng những giải pháp mà
em đưa ra sẽ góp phần nâng cao lợi nhuận hơn nữa cho công ty trong thời gian
tới.
1.2. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài chỉ đề cập việc nâng cao lợi nhuận trong kinh doanh mặt hàng nội
thất của CTCP Gia Minh Hải Phòng nên trong thời gian thực tập, em đã chú


trọng và đi sâu vào nghiên cứu với đối tượng nghiên cứu là lợi nhuận của công
ty.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
Nguyễn Thị Bích Hường

1
Khoa tài chính ngân hàng
Đề tài xác định được các mục tiêu nghiên cứu cụ thể sau:
• Trình bày khái quát cơ sở lý luận về lợi nhuận, kết cấu lợi nhuận, ý nghĩa
của việc tăng lợi nhuận.
• Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến tới tình hình lợi nhuận của CTCP
Gia Minh Hải Phòng trong khoảng thời gian 2008- 2010
• Phân tích và đánh giá thực trạng tình hình lợi nhuận trong kinh doanh mặt
hàng nội thất của CTCP Gia Minh Hải Phòng trong khoảng thời gian
2008– 2010.
• Từ phân tích thực trạng khó khăn và những thuận lợi để thấy được thành
công và hạn chế của công ty. Từ đó đưa ra một số giải pháp tối đa hoá lợi
nhuận khả thi nhất cho CTCP Gia Minh Hải Phòng
1.4. Phạm vi nghiên cứu
Với đối tượng và mục tiêu nghiên cứu của đề tài là lợi nhuận của CTCP
Gia Minh Hải Phòng, thì phạm vi nghiên cứu của đề tài là:
* Xét về nội dung nghiên cứu: Lợi nhuận của CTCP Gia Minh Hải Phòng.
* Xét phạm vi không gian: Việc khảo sát thực tế được tiến hành tại CTCP
Gia Minh Hải Phòng, địa chỉ: tầng 8 tòa nhà Harbour View, số 4 Trần Phú, quận
Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng
* Xét phạm vi thời gian: Tiến hành nghiên cứu phân tích tình hình lợi
nhuận của CTCP Gia Minh Hải Phòng giai đoạn từ năm 2008- 2010.
1.5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của luận văn được kết cấu bởi
bốn chương. Cụ thể:

Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài
Chương 2: Một số vấn đề lý luận cơ bản về lợi nhuận của doanh nghiệp
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và kết quả phân tích thực trạng về
tình hình lợi nhuận tại CTCP Gia Minh Hải Phòng.
Chương 4: Các kết luận và một số giải pháp đề xuất nhằm nâng cao lợi
nhuận tại CTCP Gia Minh Hải Phòng.
Nguyễn Thị Bích Hường

2
Khoa tài chính ngân hàng
CHƯƠNG 2: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ LỢI
NHUẬN CỦA DOANH NGHIỆP
2.1. Một số quan điểm và khái niệm cơ bản về lợi nhuận
2.1.1. Một số quan điểm về lợi nhuận của các nhà kinh tế học
Trong mỗi doanh nghiệp, lợi nhuận luôn là mục tiêu hàng đầu. Khi tiến hành
kinh doanh, người ta đều phải tính toán đến lợi nhuận mà mình có thể thu về từ
hoạt động đó. Vì vậy, lợi nhuận luôn là đề tài được nhiều nhà kinh tế học nghiên
cứu và tranh luận. Bởi vì qua các thời đại khác nhau, dưới các góc nhìn khác
nhau, mỗi nhà kinh tế lại đưa ra quan điểm của riêng mình.
Ngay khi có hoạt động sản xuất, trao đổi mua bán hàng hóa, lợi nhuận trong
kinh doanh đã là một đề tài nghiên cứu, tranh luận của nhiều trường phái, nhiều
nhà lý luận kinh tế. AdamSmith là người đầu tiên trong số các nhà kinh tế học
cổ điển, đã nghiên cứu khá toàn diện về nguồn gốc và bản chất của lợi nhuận.
Ông xuất phát từ quan điểm, giá trị trao đổi của mọi hàng hóa là do lao động sản
xuất ra hàng hóa đó quyết định, để từ đó đặt nền tảng chi các lý thuyết về kinh tế
thị trường. Theo A.Smith: Nếu chất lượng của lao động chi phí cho việc sản xuất
ra một sản phẩm nào đó càng lớn thì giá trị trao đổi của nó cũng càng lớn. Ông
khẳng định giá trị của một hàng hóa quy định giá trị trao đổi: Trong cấu thành
giá trị của hàng hóa có tiền lương, địa tô và lợi nhuận. Theo A.Smith, lợi nhuận
của nhà tư bản được tạo ra trong quá trình sản xuất, là hình thái biểu hiện khác

của giá trị thặng dư, tức phần giá trị do lao động không được trả công tạo ra.
Ông đã định nghĩa: “Lợi nhuận là khoản khấu trừ vào giá trị sản phẩm do người
lao động tạo ra”.Nguồn gốc của lợi nhuận là do toàn bộ tư bản đầu tư đẻ ra trong
cả lĩnh vực sản xuất và lưu thông. Lợi nhuận là nguồn gốc của các thu thập trong
xã hội và của mọi giá trị trao đổi. AdamSmith cho rằng không chỉ có lao động
nông nghiệp mà cả lao động công nghiệp cũng tạo ra lợi nhuận. Nhà tư bản tiền
tệ cho nhà tư bản sản xuất vay vốn và nhận được lợi tức cho vay. Đó là một biểu
hiện khác của lợi nhuận đã được tạo ra trong sản xuất. Chính các nhà tư bản sẽ
thỏa thuận để phân chia giá trị thặng dư được tạo ra từ sản xuất kinh doanh tư
Nguyễn Thị Bích Hường

3
Khoa tài chính ngân hàng
bản chủ nghĩa. Sản xuất tư bản chủ nghĩa ngày càng phát triển thì tính cạnh
tranh ngày càng quyết liệt. A.Smith còn phát hiện viện phân chia lợi nhuận theo
tỷ suất lợi nhuận bình quân và khi quy mô đầu tư tư bản càng lớn thì tỷ suất lợi
nhuận có xu hướng giảm sút.
Tuy còn những sai lầm trong hệ thống lý luận của mình nhưng A.Smith đã
chỉ ra được rằng: Nguồn gốc thực sự cho giá trị thặng dư là do lao động tạo ra,
còn lợi nhuận, địa tô, lợi tức chỉ là biến thể, là hình thái biểu hiện khác nhau của
giá trị thặng dư mà thôi. D.Ricacdo và những người kế tục đã xây dựng học
thuyết kinh tế của mình trên cơ sở những tiền đề và phát kiến của A.Smith.
D.Ricacdo cũng hoàn toàn dựa vào lý luận giá trị lao động để phân tích chỉ rõ
nguồn gốc và bản chất lợi nhuận trong sản xuất kinh doanh tư bản chủ nghĩa.
D.Ricacdo đã khẳng định: Lao động là nguồn gốc của giá trị và giá trị hàng
hóa sản phẩm lao động được phân thành các nguồn thu nhập tiền lương, địa tô,
lợi nhuận. Ông kết luận: “Lợi nhuận chính là phần giá trị lao động thừa ra ngoài
tiền công; lợi nhuận là lao động không được trả công của công nhân. D.Ricacdo
coi lợi nhuận là phần giá trị thừa ra ngoài tiền công, giá trị hàng hóa do công
nhân tạo ra luôn luôn lớn hơn số tiền công, số chênh lệch đó chính là lợi nhuận.

Việc hạ thấp tiền lương làm cho lợi nhuận tăng và ngược lại, tiền lương làm cho
lợi nhuận giảm, còn giá trị hàng hóa không thay đổi. Ông nhận thấy sự đối lập
giữa tiền lương và lợi nhuận, tức sự đối lập lợi ích kinh tế của công nhân và các
nhà tư bản.
Phân tích sâu hơn sự vận động của lợi nhuận trong sản xuất tư bản chủ
nghĩa, D.Ricacdo đã nhận định: Nếu tư bản được đầu tư vào sản xuất những đại
lượng bằng nhau, sẽ nhận được những lợi nhuận như nhau và bình quân hóa lợi
nhuận là một xu hướng khách quan của sản xuất kinh doanh tư bản chủ nghĩa.
Jan Batitxay đưa ra nguyên tắc phân phối thu nhập trong xã hội tư sản:
1. Công nhân làm thuê nhận được tiền công từ sản phẩm lao động
2. Chủ ruộng đất nhận được địa tô tư việc chuyển nhượng quyền sử dụng cho
các nhà tư bản chủ nghĩa
Nguyễn Thị Bích Hường

4
Khoa tài chính ngân hàng
3. Chủ tư bản nhận được lợi nhuận từ các hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình
Kế thừa những nguyên lý đúng đắn, khoa học của những nhà lý luận tiền
bối. C.Mác đã nghiên cứu một cách toàn diện và triệt để về nguông gốc, bản
chất của lợi nhuận trong kinh doanh tư bản chủ nghĩa. Dựa trên lý luận lao động,
lấy sản xuất tư bản chủ nghĩa làm đối tượng nghiên cứu, phân tích, C.Mác đã
phát hiện và làm rõ toàn bộ quá trình sản xuất giá trị thặng dư dưới chủ nghĩa tư
bản- điều mà các vị tiền bối của ông chưa làm được. C.Mác đã khẳng định: Về
nguồn gốc lợi nhuận là do lao động làm thuê tạo ra, về bản chất: Lợi nhuận là
hình thái biểu hiện của giá trị thặng dư, là kết quả của lao động không được trả
công, do nhà tư bản chiếm lấy, là quan hệ bóc lột và nô dịch lao động trong xã
hội tư bản chủ nghĩa. Khi truy tìm nguồn gốc, bản chất của lợi nhuận, C.Mác
viết: “Giá trị thặng dư được quan niệm là toàn bộ con đẻ của tư bản ứng trước,
mang hình thái chuyển hóa là lợi nhuận” và “giá trị thặng dư (là lợi nhuận) là

phần giá trị dôi ra của tổng số lượng lao động chứa đựng trong hàng hóa với số
lượng lao động được trả công chứa đựng trong hàng hóa”.
Vượt trên tất cả các nhà lý luận trước đây, C.Mác đã phân tích tất cả các
khía cạnh khác nhau của lợi nhuận, sự hình thành lợi nhuận và sự vận động của
quy luật lợi nhuận bình quân, xuyên qua các quan hệ kinh tế là các quan hệ
chính trị - xã hội của phạm trù lợi nhuận. Là nhà tư tưởng vĩ đại của giai cấp
công nhân, sự nghiên cứu về kinh tế của C.Mác là cơ sở, là phương tiện vạch rõ
những mâu thuẫn nội tại của xã hội tư bản, những mâu thuẫn đối kháng đẩy chủ
nghĩa tư bản đến chỗ tất yếu bị diệt vong, xây dựng học thuyết về giai cấp và
đấu tranh giai cấp.
Lợi nhuận được xem như một cực đối lập với tiền lương trong cơ chế
phân phối thu nhập tư bản chủ nghĩa. C.Mác viết: giá cả lao động biểu hiện ra
dưới hình thức lao động biểu hiện ra dưới hình thái chuyển hóa tiền công, nên ở
cực đối lập, giá trị thặng dư biểu hiện ra dưới hình thức chuyển hóa là lợi nhuận.
Trong doanh nghiệp tư bản chủ nghĩa, để theo đuổi mục tiêu của lợi nhuận thì
Nguyễn Thị Bích Hường

5
Khoa tài chính ngân hàng
tiền trả cho việc thuê sức lao động sẽ phải có xu hướng giảm sút. Mác tóm tắt
như sau: “Tiền công và lợi nhuận là tỷ lệ nghịch với nhau”. Giá trị trao đổi của
tư bản, tức là lợi nhuận tăng lên theo tỷ lệ mà giá trị trao đổi của lao động tức là
lao động tiền công giảm xuống và ngược lại. Lợi nhuận tăng lên theo mức độ
tiền công tăng lên.
Tóm lại, hầu hết các nhà lý luận khi xây dựng học thuyết kinh tế của mình
đều cố gắng vạch rõ bản chất, nguồn gốc của lợi nhuận của nền kinh tế tư bản
chủ nghĩa. Tiền lương, lợi nhuận, lợi tức, địa tô được xem là những vấn đề trọng
yếu của các lý thuyết kinh tế.
2.1.2. Các khái niệm cơ bản
 Lợi nhuận:

Trong nền kinh tế thị trường, mỗi doanh nghiệp là người sản xuất hàng
hóa, để đứng vững trên thị trường họ không thể không tính đến hiệu quả sản
xuất kinh doanh hay chính là sản xuất kinh doanh có lợi nhuận.
Có rất nhiều quan điểm khác nhau về lợi nhuận. Theo GS.TS Đinh Văn
Sơn (giáo trình tài chính DNTM- Đại học Thương Mại) thì lợi nhuận là chỉ tiêu
tổng hợp phản ánh hiệu quả kinh tế của các hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, nó là khoản chênh lệch giữa các khoản thu nhập thu được và các
khoản chi phí đã bỏ ra để đạt được thu nhập đó trong một thời kì nhất định.
Ta có công thức chung xác định lợi nhuận:
Lợi nhuận = Tổng thu nhập – Tổng chi phí
Song bên cạnh đó, PGS.TS Trần Thế Dũng lại cho rằng lợi nhuận là
khoản chênh lệch giữa doanh thu đạt được với toàn bộ các chi phí mà doanh
nghiệp đã bỏ ra để đạt được kết quả đó (theo giáo trình phân tích hoạt động kinh
tế doanh nghiệp thương mại)
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS 17 (thuế TNDN): Lợi nhuận kế
toán là lợi nhuận hoặc lỗ của một kỳ, trước khi trừ thuế thu nhập doanh nghiệp,
được xác định theo quy định của chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán.
Nguyễn Thị Bích Hường

6
Khoa tài chính ngân hàng
Chúng ta thấy có rất nhiều quan điểm khác nhau về lợi nhuận nhưng hiểu
theo một cách tổng quát lợi nhuận chính là khoản chênh lệch giữa thu nhập
phát sinh trong một thời kì nhất định với chi phí phát sinh nhằm đem lại thu
nhập trong thời kỳ đó. Để xác định lợi nhuận thì ta phải tính toán một cách
chính xác các chi phí đã bỏ ra và doanh thu đạt được. Muốn làm được điều này
thì tiếp theo đây chung ta sẽ đi tìm hiểu về doanh thu và chi phí.
 Doanh thu:
Có thể hiểu: “Doanh thu là tổng thể giá trị các lợi ích kinh tế mà doanh
nghiệp thu được trong kỳ từ hoạt động kinh doanh góp phần làm tăng vốn chủ

sở hữu”(GS.TS Đinh Văn Sơn)
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS 14- doanh thu và thu nhập khác
(Ban hành theo quyết định số 149/2001/QĐ- BTC 31/12/2001 của BTC) Doanh
thu là tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế
toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Nguồn thu từ bên thứ ba không phải
là nguồn lợi ích kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ
không được coi là doanh thu.
Các khoản giảm trừ doanh thu
- Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết
cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
- Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng kém
phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
- Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định
tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
Doanh thu bao gồm: doanh thu thuần và doanh thu hoạt động tài chính.
Trong đó doanh thu thuần chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng doanh thu. Và
ngay sau đây chúng ta sẽ tìm hiểu doanh thu thuần được định nghĩa như thế nào.
 Doanh thu thuần:
Doanh thu thuần là khoản doanh thu bán sản phẩm hàng hóa, dịch vụ phát
sinh trong kỳ sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu như chiết khấu
thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ
đặc biệt, thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp (nếu có).
Nguyễn Thị Bích Hường

7
Khoa tài chính ngân hàng
 Chi phí kinh doanh
Chi phí kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao
động sống (nhân công), lao động vật hóa (các yếu tố vật chất) và các yếu tố

khác phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một
thời kỳ nhất định (Theo giáo trình tài chính doanh nghiệp thương mại của GS.TS
Đinh Văn Sơn). Chi phí bao gồm các chi phí sản xuất, kinh doanh, phát sinh
trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp và các chi
phí khác.
Chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động kinh
doanh thông thường của doanh nghiệp như: giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng,
chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí tiền lãi vay, và những chi phí liên quan
đến hoạt động cho các bên khác sử dụng tài sản sinh ra lợi tức,… Những chi phí
này phát sinh dưới dạng tiền và các khoản tương đương tiền, hàng tồn kho, khấu
hao máy móc thiết bị.
Vậy chi phí kinh doanh là bộ phận chi phí gắn liền với quá trình mua bán
hàng hóa, cung cấp dịch vụ và hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Bộ phận
chiếm tỷ trọng lớn nhất trong chi phí kinh doanh chính là giá vốn hàng bán.
 Giá vốn hàng bán:
Giá vốn hàng bán là trị giá vốn của hàng hóa đã tiêu thụ và chi phí khác
liên quan ở khâu mua hàng của hàng hóa đã tiêu thụ như phí vận chuyển, bốc
dỡ, tiền thuê kho bãi, thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại và
thuế giá trị gia tăng tính theo phương pháp khấu trừ), lệ phí, chi phí bảo hiểm
hàng hóa, lương cán bộ chuyên trách ở khâu mua. Đối với doanh nghiệp sản
xuất thì giá vốn hàng bán là trị giá vốn của hàng hóa đã tiêu thụ là giá thành sản
xuất của hàng hóa đã tiêu thụ trong kỳ. Khi xác định doanh thu thì đồng thời giá
trị sản phẩm hàng hóa xuất khẩu cũng được phản ánh vào giá vốn để xác định
kết quả kinh doanh. Do vậy việc xác định đúng giá vốn hàng bán có ý nghĩa rất
quan trọng.
Nguyễn Thị Bích Hường

8
Khoa tài chính ngân hàng
2.2. Một số vấn đề cơ bản về lợi nhuận

2.2.1. Kết cấu lợi nhuận
Nền kinh tế thị trường là một nền kinh tế mở cộng với cơ chế hạch toán
kinh doanh thì phạm vi kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng được mở rộng.
Do đó mà doanh nghiệp có thể đầu tư vào nhiều hoạt động thuộc nhiều lĩnh vực
khác nhau. Về cơ bản hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: Lợi
nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh và lợi nhuận khác
2.2.1.1. Lợi nhuận thu được từ hoạt động SXKD: hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp là hoạt động đầu tư vốn nhằm tìm kiếm lợi nhuận theo những mục
tiêu được xác định sẵn, bao gồm hai hoạt động sau:
- Hoạt động kinh doanh hàng hóa dịch vụ: Đây là hoạt động chủ yếu của
doanh nghiệp thương mại dịch vụ nhằm đưa hàng hóa từ nơi sản xuất vào tiêu
dùng. Hoạt động này thường tạo ra lợi nhuận chiếm tỷ trọng lớn trong tổng lợi
nhuận của doanh nghiệp thương mại.
- Hoạt động tài chính: Ngoài lĩnh vực hoạt dộng sản xuất kinh doanh, các
doanh nghiệp có thể tham gia vào hoạt động đầu tư tài chính. Hoạt động đầu tư
tài chính là hoạt động đầu tư vốn ra bên ngoài doanh nghiệp như: góp vốn liên
doanh liên kết kinh tế, mua bán trái phiếu, cổ phiếu, cho thuê tài sản, lãi tiền gửi
và lãi hco vay thuộc nguồn vốn kinh doanh… Các khoản lợi nhuận thu được từ
hoạt động này góp phần làm tăng tổng lợi nhuận.
2.2.1.2. Lợi nhuận khác:
Đó là các khoản lãi thu được từ các hoạt động riêng biệt khác ngoài
những hoạt động nêu trên. Những khoản lãi này phát sinh không thường xuyên,
có thể do chủ quan hoặc khách quan đưa tới. Nó bao gồm lãi thu từ thanh lý,
nhượng bán tài sản cố định, lợi nhuận từ các khoản phải trả không xác định
được chủ nợ, thu hồi các khoản nợ khó đòi được duyệt bỏ…
Nguyễn Thị Bích Hường

9
Khoa tài chính ngân hàng
Trên thực tế, tỷ trọng của mỗi bộ phận lợi nhuận trong tổng lợi nhuận ở

các doanh nghiệp là có sự khác nhau do phương thức kinh doanh cũng như lĩnh
vực kinh doanh và môi trường kinh tế khác nhau.
Môi trường kinh tế bên ngoài của mỗi doanh nghiệp cũng làm cho tỷ
trọng lợi nhuận trong mỗi doanh nghiệp khác nhau. Nếu như trước kia, nền kinh
tế thị trường chưa phát triển và thị trường chứng khoán chưa sôi nổi như ngày
nay thì lợi nhuận từ hoạt động tài chính chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ. Khi thị trường
chứng khoán phát triển thì
2.2.2. Phương pháp xác định lợi nhuận
Như phần trình bày trước, lợi nhuận được hình thành từ nhiều nguồn khác
nhau, do vậy để tổng hợp lợi nhuận của doanh nghiệp Bộ tài chính đã đưa ra
một phương pháp chung áp dụng thống nhất cho các doanh nghiệp để xác định
kết quả hoạt động kinh doanh.
Theo chuẩn mực chung “Lợi nhuận là thước đo kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Các yếu tố liên quan trực tiếp đến việc xác định lợi
nhuận là doanh thu, thu nhập khác và chi phí. Tổng lợi nhuận của doanh nghiệp
được xác định như sau:
Tổng lợi nhuận của
doanh nghiệp
= Lợi nhuận từ hoạt
động SXKD
+ Lợi nhuận từ hoạt
động khác
Dưới đây là phương pháp xác định lợi nhuận
 Xác định lợi nhuận hoạt động SXKD
Hoạt động SXKD cơ bản của doanh nghiệp thương mại là tổ chức lưu
chuyển hàng hóa, lợi nhuận từ hoạt động này chiếm tỷ trọng lớn trong tổng lợi
nhuận của doanh nghiệp
Lợi nhuận hoạt động SXKD được xác định theo công thức sau:
Lợi nhuận hoạt
động SXKD

= Tổng thu nhập từ
hoạt động SXKD
- Tổng chi phí hoạt
động SXKD
Trong đó:
Nguyễn Thị Bích Hường

10
Khoa tài chính ngân hàng
*Thu nhập từ hoạt động SXKD bao gồm 2 bộ phận là doanh thu từ hoạt
động SXKD hàng hóa, dịch vụ và doanh thu từ hoạt động tài chính.
+ Doanh thu thuần hoạt động SXKD: thực chất là doanh thu thuần về bán
hàng và cung cấp dịch vụ, được xác định như sau:
Doanh thu thuần
hoạt động SXKD
= Doanh thu bán
hàng
- Các khoản phải
thu
Doanh thu bán hàng bao gồm: doanh thu bán sản phẩm hàng hóa, dịch vụ
phát sinh trong kỳ, giá trị hàng hóa dịch vụ để trao đồi, biếu tặng, sử dụng nội
bộ hoặc trả thay lương.
+ Doanh thu tài chính: là các khoản thu nhập doanh nghiệp thu được từ hoạt
động đầu tư vốn ra ngoài doanh nghiệp gồm:
• Tiền lãi: Lãi cho vay, lãi tiền gửi ngân hàng, lãi bán hàng trả chậm, trả
góp, chiết khấu thanh toán được hưởng do mua hàng hóa, dịch vụ
• Cổ tức, lợi nhuận được chia, lãi tỷ giá hối đoái
• Thu nhập về hoạt động đầu tư mua, bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn
• Thu nhập về thu hồi hoặc thanh lý các khoản vốn góp liên doanh, đầu tư
vào công ty con, đầu tư vốn khác

• Chênh lệch lãi do bán ngoại tệ, chênh lệch lãi chuyển nhượng vốn
• Các khoản doanh thu hoạt động đầu tư tài chính khác.
* Chi phí hoạt động SXKD bao gồm: giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi
phí quản lý doanh nghiệp và chi phí tài chính.
+ Trị giá vốn hàng bán là phần giá trị thực của hàng hóa bao gồm giá trị mua
cộng các chi phí phát sinh ở khâu mua
+ Chi phí bán hàng: là toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao động vật
hóa biểu hiện bằng tiền phát sinh trong quá trình tổ chức bán hàng như chi phí
vận chuyển, chi phí tiền lương nhân viên bán hàng, chi phí lưu kho, lưu bãi,
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao
động vật hóa biểu hiện bằng tiền phát sinh trong quá trình quản lý kinh doanh,
Nguyễn Thị Bích Hường

11
Khoa tài chính ngân hàng
quản lý hành chính và các chi phí khác có liên quan đến hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp
+ Chi phí tài chính: là các khoản chi phí đầu tư tài chính ra bên ngoài doanh
nghiệp nhằm sử dụng hợp lý các nguồn vốn, tăng thêm thu nhập và nâng cao
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Các khoản chi phí này bao gồm:
• Chi phí trả lãi tiền vay
• Chi phí góp vốn liên doanh, liên kết
• Lãi phải trả khi mua hàng hóa tài sản trả góp
• Chi phí mua các loại chứng khoán, kể cả các loại tổn thất trong đầu tư
chứng khoán nếu có
• Chiết khấu thanh toán dành cho khách hàng
• Chi phí lập dự phòng giảm giá chứng khoán
• Khoản lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ, lỗ tỷ giá hối đoái
 Xác định lợi nhuận từ hoạt động khác:
Lợi nhuận khác được xác định theo công thức sau:

Lợi nhuận khác = Thu nhập khác - Chi phí khác
Trong đó:
* Thu nhập khác: là các khoản thu nhập phát sinh bất thường, các khoản thu
nhập này có liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nội dung
thu nhập khác của doanh nghiệp bao gồm:
• Thu nhập từ nhượng bán, thanh lý tài sản cố định
• Chênh lệch lãi do đánh giá lại vật tư, hàng hóa, tài sản cố định đưa đi góp
vốn liên doanh, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư dài hạn khác
• Thu nhập từ nghiệp vụ bán và cho thuê lại tài sản
• Thu tiền được phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng.
• Thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xóa sổ
• Các khoản thuế ngân sách nhà nước hoàn lại
• Thu các khoản nợ phải trả không xác định được chủ
Nguyễn Thị Bích Hường

12
Khoa tài chính ngân hàng
• Các khoản tiền thưởng của khách hàng liên quan đến tiêu thụ hàng hóa,
sản phẩm, dịch vụ không mang tính doanh thu (nếu có)
• Thu nhập quà biếu, quà tặng bằng tiền, hiện vật của các tổ chức, cá nhân
tặng cho doanh nghiệp.
* Chi phí khác: là chi phí phát sinh bất thường được xác định là hợp lệ theo
chế độ của Nhà nước. Chi phí khác của doanh nghiệp bao gồm:
• Chi phí thanh lý, nhượng bán tài sản cố định và giá trị còn lại của tài sản
cố định, nhượng bán.
• Chênh lệch lỗ do đánh giá lại vật tư, hàng hóa, tài sản cố định đưa đi góp
vốn liên doanh, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư dài hạn khác.
• Tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế.
• Bị phạt thuế, truy nộp thuế và các khoản chi phí khác.
Việc xác định chính xác lợi nhuận có ý nghĩa rất quan trọng đối với doanh

nghiệp trong thời kỳ nhất định, là cơ sở cho việc đánh giá năng lực hoạt động
của doanh nghiệp trên thương trường, đồng thời là cơ sở cho việc phân phối
đúng đắn lợi nhuận tạo ra để đảm bảo cho quá trình tái sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp được tiến hành thường xuyên và liên tục.
2.2.3. Đánh giá lợi nhuận của doanh nghiệp
2.2.3.1. Tổng mức lợi nhuận
Tổng lợi nhuận là một chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh tổng số lãi sẽ được tạo
ra trong năm. Chỉ tiêu này phản ánh cứ sau một năm hay một kỳ hoạt động sản
xuất kinh doanh thì doanh nghiệp có thể thu về được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Nếu con số lợi nhuận thu về là lớn thì chứng tỏ doanh nghiệp đó hoạt động sản
xuất kinh doanh có hiệu quả và ngược lại. Tuy nhiên, vì đây chỉ là chỉ tiêu tuyệt
đối nên để có thể đưa ra đánh được những đánh giá chính xác về chất lượng hoạt
động của mỗi doanh nghiệp thì cần phải kết hợp với các chỉ tiêu sau đây.
2.2.3.2. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
Nguyễn Thị Bích Hường

13
Khoa tài chính ngân hàng
Tỷ suất này được sử dụng để đo lường khả năng sinh lời của nguồn vốn
chủ sở hữu. Thông qua chỉ tiêu tỷ suất này ta có thể biết được 100 đồng vốn chủ
sở hữu bỏ ra thì thu được về bao nhiêu đồng lợi nhuận. Bên cạnh đó còn cho ta
thấy nguồn vốn chủ sở hữu của công ty đã được sử dụng một cách hiệu quả hay
chưa.
2.2.3.3. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
Chỉ tiêu này cho ta biết cứ 100 đồng doanh thu đạt được thì có bao nhiêu
đồng lợi nhuận được tạo ra. Tỷ suất này càng lớn thì được đánh giá càng tốt. Để
đạt được điều đó thì doanh thu phải được tăng lên với tốc độ tăng chậm hơn mức
tăng lợi nhuận. Ta biết: Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí, cho nên cần đồng
thời tăng doanh thu và quản lý tốt chi phí thì lợi nhuận mới đảm bảo có lãi.
Không nhất thiết chi phí kỳ sau phải nhỏ hơn chi phí kỳ trước, trong những

trường hợp chi phí tăng lên là do tăng theo quy mô kinh doanh nên cần có biện
pháp sử dụng chi phí hợp lý là được
2.2.3.4. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh
Chỉ tiêu lợi nhuận/ Vốn kinh doanh là một chỉ tiêu khá quan trọng đối với
doanh nghiệp nói riêng và đối với các nhà đầu tư, các tổ chức ngân hang tài
chính, những người quan tâm đến doanh nghiệp nói chung. Chỉ tiêu này nói lên
hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, khả năng sinh lời của vốn kinh doanh.
Nó cho ta biết cứ 100 đồng vốn kinh doanh bỏ ra thì được bao nhiêu đồng lợi
nhuận. Tỷ suất lợi nhuận/ Vốn kinh doanh càng lớn hơn 1 càng tốt. Để làm được
Nguyễn Thị Bích Hường

14
Khoa tài chính ngân hàng
điều này có nghĩa nâng cao lợi nhuận bằng cách đẩy nhanh tốc độ vòng quay
của vốn. Đây là một phương pháp hiệu quả nhất để đạt được mức tăng lợi nhuận
2.2.3.5. Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí
Đây là chỉ tiêu tương đối phản ánh quan hệ tỷ lệ giữa tổng lơi nhuận với
tổng chi phí kinh doanh trong năm. Chỉ tiêu này cho thấy cứ 100 đồng chi phí bỏ
ra thì tạ được bao nhiêu lợi nhuận. Trong kinh doanh thương mại, các doanh
nghiệp luôn muốn tăng nhanh Tỷ suất lợi nhuận/ Chi phí, bằng cách tăng mức
chi phí nhưng phải đảm bảo mức tăng lợi nhuận là nhanh hơn mức tăng chi phí.
Vì vậy, để hoạt động kinh doanh có hiệu quả cao nhà quản lý phải tìm cách quản
lý tốt các khoản chi phí của doanh nghiệp, tiết kiệm được chi phí được coi là
biện pháp phổ biến và hữu hiệu nhất. Bất kỳ doanh nghiệp nào hoạt động trong
nền kinh tế thị trường mục tiêu lợi nhuận luôn đặt lên hàng đầu. Doanh nghiệp
không những muốn tăng lợi nhuận về chỉ tiêu tuyệt đối mà còn tăng cả chỉ tiêu
tương đối là tỷ suất lợi nhuận vì tỷ suất lợi nhuận là chỉ tiêu phản ánh mặt “chất
lượng” của lợi nhuận.Đạt được cả hai điều kiện này thì doanh nghiệp mới có lợi
nhuận thực tế (hay lợi nhuận thuần).
2.2.4. Vai trò của lợi nhuận

Trong nền kinh tế bao cấp, vai trò của lợi nhuận không được chú trọng
đến do mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đều tuân theo kế
hoạch của nhà nước, nhà nước bao cấp về giá vật tư hàng hóa, về lãi tín dụng,
về vốn kinh doanh. Nhưng trong nền kinh tế thị trường hiện nay, các doanh
nghiệp phải hạch toán kinh doanh thì lợi nhuận là mối quan tâm được đặt lên
hàng đầu của doanh nghiệp. Lợi nhuận có vai trò hết sức quan trọng đối với
doanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế quốc dân nói chung.
* Đối với doanh nghiệp
- Lợi nhuận là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh toàn bộ kết quả và hiệu
quả sản xuất kinh doanh doanh nghiệp, kể từ lúc tìm kiếm thị trường, chuẩn bị
Nguyễn Thị Bích Hường

15
Khoa tài chính ngân hàng
và tổ chức sản xuất, cung ứng hàng hóa ra thị trường. Nó phản ánh về cả mặt
lượng và chất, kinh doanh tốt thì lợi nhuận nhiều, khi lợi nhuận nhiều tạo ra khả
năng đầu tư, tái sản xuất mở rộng tiếp tục quá trình sản xuất kinh doanh hiệu
quả hơn. Ngược lại làm ăn thua lỗ dẫn đến phá sản là tất yếu. Vì vậy lợi nhuận
tối đa là mục tiêu hàng đầu trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mọi doanh
nghiệp cạnh tranh trong cơ chế thị trường, hoạt động sản xuất kinh doanh phải
có lợi.
- Lợi nhuận là đòn bẩy kinh tế quan trọng kích thích người lao động đẩy
mạnh sản xuất nâng cao năng suất lao động. Kinh doanh có lợi nhuận sẽ giúp
doanh nghiệp có nguồn để trích lập các quỹ như quỹ khen thưởng, quỹ phúc
lợi…và tạo điều kiện nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động,
taoj động lực thúc đẩy cho người lao động làm việc tốt hơn và đem lại hiệu quả
cao trong tương lai. Vai trò đòn bẩy kinh tế được thể hiện thông qua quá trình
hình thành và phân phối, sử dụng lợi nhuận, quá trình đó góp phần giải quyết
mối quan hệ giữa nhà nước, tập thể và người lao động.
* Đối với kinh tế xã hội

- Lợi nhuận không chỉ là nguồn thu nhập thuần túy của doanh nghiệp
đồng thời là nguồn thu quan trọng của ngân sách nhà nước, và là cơ sở đê tăng
thu nhập quốc dân. Thu nhập thuần túy càng lớn thì khả năng thu nhập quốc dân
càng cao và do đó khả năng tái sản xuất và phát triển xã hội càng nhiều. Nhờ đó
các doanh nghiệp không những thực hiện nghĩa vụ đóng góp vào ngân sách nhà
nước thông qua các sắc thuế mà còn tạo điều kiện cho doanh nghiệp thực hiện
các hoạt động từ thiện và nhân đạo
- Lợi nhuận của doanh nghiệp có mối quan hệ chặt chẽ và mật thiết với
các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật như chỉ tiêu về đầu tư sản xuất, sử dụng các yếu tố
đầu vào, chỉ tiêu chi phí giá thành, các chỉ tiêu đầu ra và các chính sách quốc
gia.
2.3. Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu của đề tài
Lợi nhuận là mục tiêu quan trọng hàng đầu của doanh nghiệp, do đó có
nhiều đề tài nghiên cứu về lợi nhuận và nâng cao lợi nhuận. Mỗi đề tài lại có
mục đối tượng, mục đích, phạm vi nghiên cứu khác nhau nên tuy cùng đề tài
Nguyễn Thị Bích Hường

16
Khoa tài chính ngân hàng
nhưng các luận văn hầu như không có sự trùng lặp. Cùng với lĩnh vực nghiên
cứu về các giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận có rất nhiều nghiên cứu liên
quan. Cụ thể là tác giả Đinh Thị Phương Hảo (sinh viên Học Viện Hành Chính)
với đề tài “Lợi nhuận và các giải pháp nâng cao lợi nhuận ở công ty TNHH nhà
nước một thành viên giày Thượng Đình” năm 2009 hay đề tài “Các giải pháp tài
chính để phấn đấu tăng lợi nhuận tại CTCP Đại La” của tác giả Bùi Thị Thu Hà
(sinh viên Học Viện Tài Chính). Hai đề tài này đã đi sâu vào phân tích các vấn
đề lợi nhuận cũng như các biện pháp tối đa hóa lợi nhuận nhưng chỉ về mặt lý
thuyết còn thiếu tính ứng dụng thực tiễn đối với các đơn vị nghiên cứu.
Và ngay trường đại học Thương Mại, những năm trước cũng đã có nhiều
đề tài nghiên cứu như “ Lựa chọn mức chi phí tối ưu để tối đa hóa lợi nhuận

trong kinh doanh sản phẩm thiết bị xây dựng Minh Chi. Thực trạng và giải
pháp”, năm 2008 của tác giả Nguyễn Thị Phương Thảo. Tác giả này đã nêu rõ
các vấn đề liên quan đến lợi nhuận và các biện pháp để nâng cao lợi nhuận cho
doanh nghiệp. Tuy nhiên các kết quả đưa ra trong luận văn này mới chỉ đưa ra
các biện pháp tối đa hóa lợi nhuận một trên mặt lý thuyết, thiếu tính ứng dụng
thực tế.
Ngoài ra, CTCP Gia Minh Hải Phòng mới thành lập được 7 năm nên chưa
có đề tài nào nghiên cứu về công ty. Do đó đây là đề tài đầu tiên nghiên cứu về
các giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận cho CTCP Gia Minh Hải Phòng. Em đã
tổng kết số liệu về tình hình kinh doanh của công ty trong giai đoạn từ năm 2008
đến năm 2010, phân tích và đưa ra các kết luận nhằm đưa ra giải pháp nâng cao
lợi nhuận cho CTCP Gia Minh Hải Phòng trong thời gian sắp tới. Các giải pháp
em đưa ra chỉ mang tính khách quan, dưới góc nhìn của cá nhân nên không tránh
khỏi những thiếu sót. Tuy nhiênban lãnh đạo cũng có thể tham khảo và đưa ra
những giải pháp phù hợp nhất với công ty của mình.
2.4. Phân định nội dung nghiên cứu của đề tài
Nguyễn Thị Bích Hường

17
Khoa tài chính ngân hàng
Đề tài “Nâng cao lợi nhuận của CTCP Gia Minh Hải Phòng” sẽ khắc
phục được những hạn chế thiếu sót của các công trình nghiên cứu cùng đề tài
những năm trước và sẽ có nhiều điểm nổi bật hơn
Trong đề tài này em sẽ nghiên cứu tình hình CTCP Gia Minh Hải Phòng
trong khoảng thời gian 2008- 2010. Đề tài sẽ đi sâuvà giải quyết các nội dung
sau đây:
+ Khái quát một số lý luận cơ bản về lợi nhuận: một số khái niệm về lợi
nhuận, ý nghĩa của việc tăng lợi nhuận, phương pháp xác định lợi nhuận, một số
chỉ tiêu đánh giá tình hình lợi nhuận của công ty.
+ Khảo sát thực trạng hoạt động SXKD và tình hình lợi nhuận tại CTCP

Gia Minh Hải Phòng. Luận văn đã phân tích tình hình tài chính và kết cấu lợi
nhuận của công ty trong ba năm 2008, 2009, 2010 qua việc phỏng vấn các
chuyên gia và xem xét bảng kết quả kinh doanh của công ty trong ba năm.
+ Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty. Tìm hiểu
các nhân tố khách quan và chủ quan ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh
doanh và thực hiện lợi nhuận của công ty.
+ Đưa ra một số giải pháp để nâng cao lợi nhuận tại CTCP Gia Minh Hải
Phòng.
+ Đưa ra một số kiến nghị với nhà nước tạo điều kiện về chính sách hành
lang pháp lý thuận lợi giúp công ty tiến hành kinh doanh hiệu quả hơn, thu được
nhiều lợi nhuận hơn, góp phần phát triển kinh tế xã hội và giải quyết một phần
lao động xã hội. Bên cạnh đó em cũng đưa ra một số kiến nghị với ban lãnh đạo
công ty với mong muốn tình hình kinh doanh của công ty sẽ phát triển hơn nữa
trong thời gian tới.
Nguyễn Thị Bích Hường

18
Khoa tài chính ngân hàng
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THỰC
TRẠNG VỀ TÌNH HÌNH LỢI NHUẬN TẠI CTCP GIA MINH
HẢI PHÒNG
3.1. Phương pháp nghiên cứu
3.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Có 2 phương pháp thu thập thông tin là sử dụng phiếu điều tra và thu thập
dữ liệu thứ cấp.
a) Phương pháp sử dụng phiếu điều tra.
Luận văn sử dụng mẫu bảng phỏng vấn gồm 10 phiếu, mỗi phiếu có 9 câu
hỏi đưa ra ở dạng câu hỏi lựa chọn để phỏng vấn chuyên gia xoay quanh vấn đề
thực hiện lợi nhuận, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố chủ quan, khách quan
đến vấn đề nâng cao lợi nhuận của CTCP Gia Minh Hải Phòng. Bên cạnh đó,

phiếu phỏng vấn còn đề cập nhiều đến thực trạng hoạt động kinh doanh của
công ty trong thời gian qua và định hướng phát triển của công ty trong thời gian
sắp tới. Quá trình phỏng vấn tiến hành với các đối tượng là giám đốc, phó giám
đốc, kế toán trưởng, kế toán viên và một số cán bộ công nhân viên của CTCP
Gia Minh Hải Phòng từ ngày 2/4/2011- 9/4/2011. Các thông tin thu thập được
trong quá trình phỏng vấn được thu lại, sau đó thống kê các phiếu, loại bỏ phiếu
không hợp lệ, tổng hợp thành một bản báo cáo phục vụ cho mục tiêu nghiên cứu
lợi nhuận của luận văn.
b) Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp:
Nguyễn Thị Bích Hường

19
Khoa tài chính ngân hàng
Dữ liệu thứ cấp sẽ được thu thập từ kế toán trưởng của dựa vào các bảng
kết quả kinh doanh của công ty trong ba năm 2008- 2010. Mục đích là làm cơ sở
và làm luận cứ chứng minh giả thiết hay tìm ra vấn đề cân nghiên cứu trong tình
hình lợi nhuận hiện tại của doanh nghiệp.
Nguyễn Thị Bích Hường

20
Khoa tài chính ngân hàng
3.1.3. Phương pháp xử lý dữ liệu
a) Đối với phương pháp phỏng vấn:
Tập hợp, kiểm tra tính hợp lệ của thông tin ghi trên phiếu, tổng hợp các
dữ liệu vào một bảng chung và đưa ra nhận xét. Tìm ra vấn đề nào là chủ yếu thì
tập trung giải quyết
b) Đối với báo cáo kết quả hoạt động SXKD
Dùng phương pháp so sánh, lập bảng biểu, thống kê phân tích so sánh
tuyệt đối, so sánh tương đối, so sánh số bình quân tình hình lợi nhuận cuả công
ty. Phân tích xu hướng, xét xu hướng biến động qua thời gian. Đánh giá các tỷ

số trở nên xấu đi hay tốt lên. Theo dõi sự biến động tăng giảm của các chỉ tiêu
lợi nhuận qua các năm để đưa ra nhận xét và phương hướng phát triển cho
những năm sắp tới.
3.2. Các nhân tố tác động đến vấn đề nâng cao lợi nhuận tại CTCP Gia
Minh Hải Phòng
3.2.1. Giới thiệu tổng quan về CTCP Gia Minh Hải Phòng
- Tên công ty: Công ty cổ phần Gia Minh Hải Phòng
- Thành lập: Năm 2004
- Tên giao dịch: Gia Minh Furniture
- Địa chỉ trụ sở: Tầng 8 tòa nhà Harbour View, số 4 Trần Phú, quận Ngô
Quyền, thành phố Hải Phòng
- Điện thoại: 0313913334
- Email:
- Ngành nghề:
 Cung cấp các mặt hàng nội thất cho các hộ gia đình, các văn phòng, học
viện, khách sạn…
 Nhận thiết kế tư vấn nội thất trọn gói cho các tổ chức, nhận hoàn thiện nội
thất cho các công trình
- Quy mô doanh nghiệp:
+ Vốn điều lệ: 5000000000 (Năm tỷ đồng chẵn)
Nguyễn Thị Bích Hường

21
Khoa tài chính ngân hàng
+ Số lao động: 15 người.
- Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty CTCP Gia Minh Hải Phòng:
3.2.2. Đánh giá các nhân tố môi trường có tác động đến lợi nhuận của
CTCP Gia Minh Hải Phòng
3.2.2.1. Nhóm nhân tố bên ngoài
a) Tình hình kinh tế vĩ mô

Việc cạnh tranh khốc liệt giữa các nhà cung cấp nội thất trong nước có
ảnh hưỏng rất lớn đến hoạt động thương mại của công ty. Do việc phân phối
công ty không chủ động trong việc giá cả trong thương mại. Hiện nay Nhà nước
đang áp dụng chính sách tỷ giá hối đoái thả nổi có kiểm soát và tình tăng trưởng
kinh tế đất nước đang có những bước suy giảm nên đồng tiền Việt Nam vẫn biến
động trong thời gian tới. Tỷ giá tăng làm cho chi phí liên quan đến hoạt động
nhập khẩu hàng hoá như thuế GTGT nhập khẩu, thuế xuất nhập khẩu, chi phí
mua hàng của công ty tăng lên. Với cùng một lượng hàng nhập giờ công ty phải
chi một khoản tiền Việt Nam lớn hơn. Chi phí này tăng đẩy giá và phí bán tăng
nhưng công ty không thể tăng giá bán lên cao để bù đắp hết khoản chi phí thêm
Nguyễn Thị Bích Hường

22
Kế toán trưởng
Phó giám đốc
Giám đốc
Bộ phận kỹ
thuật và chăm
sóc khách hàng
Khoa tài chính ngân hàng
này. Tỷ giá tăng khiến cho khách hàng cân nhắc nhiều hơn trước khi ra quyết
định mua hàng, tăng giá bán lúc này là đồng nghĩa với việc giảm lượng tiêu thụ.
Vì vậy nên tỷ giá tăng gây khó khăn cho hoạt động kinh doanh của công ty, lợi
nhuận giảm mạnh.
b)Tình hình tăng trưởng kinh tế
Việt Nam ngày càng hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, tốc độ
tăng trưởng kinh tế những năm gần đây đều đạt từ 8% trở nên. Chính sách mở
cửa thị trường làm bạn với các nước trên thế giới đã tạo đà cho các doanh
nghiệp trong nền kinh tế nói chung và CTCP Gia Minh Hải Phòng nói riêng phát
triển. Tuy nhiên 3 năm trở lại đây tình hình kinh tế thế giới có nhiều diễn biến

phức tạp, đặc biệt là các nền kinh tế lớn như Mỹ, Nhật Bản, EU rơi vào suy
thoái, và nền kinh tế Việt Nam cũng chịu nhiều ảnh hưởng tiêu cực. Giá cả hàng
hoá ngày càng tăng đẩy chi phí nhất là những khoản chi phí cho dịch vụ mua
ngoài, cho chi phí công tác của công ty tăng lên. Do vậy doanh thu tăng cao
nhưng lợi nhuận công ty thu được chưa phải là tối đa
b). Lạm phát
Năm 2008 lạm phát đạt mức kỷ lục, có lúc lên tới xấp xỉ 20% khiến cho
các khoản chi phí cho dịch vụ mua ngoài tăng cao nhưng sang năm 2009, 2010
với sự nỗ lực của chính phủ lạm phát đã được duy trì ở mức dưới hai con số.
Tuy nhiên so với trước thời điểm lạm phát gia tăng, giá cả nhiều mặt hàng đã
tăng gấp năm, gấp mười thậm chí hàng chục lần. Để đảm bảo cuộc sống trong
tình hình giá cả leo thang công ty phải tăng mức lương tối thiểu cho nhân viên.
Lạm phát cũng làm cho việc tiêu thụ hàng hoá trở nên khó khăn, chính vì vậy
mà năm 2008 lợi nhuận của công ty đạt được thấp nhất, và lợi nhuận có chiều
hướng tăng trở lại vào cuối năm 2009- 2010.
c) Tình hình chính trị pháp luật
Trong những năm qua Việt Nam đựơc coi là nước có tình hình chính trị
ổn định, hệ thống pháp luật ngày càng được điều chỉnh và hoàn thiện hơn với
Nguyễn Thị Bích Hường

23
Khoa tài chính ngân hàng
định hướng phát triển của đất nước và thông lệ quốc tế. Chính điều này đã tạo ra
môi trường ổn định cho hoạt động kinh doanh của CTCP Gia Minh Hải Phòng.
Tuy nhiên, thực tế cho thấy dù chính sách của nhà nước đã có đổi mới
nhiều cố gắng nhưng vẫn chưa đủ. Chính sách một cửa trong các thủ tục hành
chính đã được Nhà nước ban hành khá lâu rồi nhưng đến bây giờ thực hiện vẫn
còn nhiều rườm rà và chưa thật sự triệt để. Điều này đã phần nào làm tăng chi
phí thực tế như chi phí thuê bãi kho để lưu hàng và chi phí cơ hội của công ty.
Điều này thể hiện rõ trong hai năm gần đây công ty nhập khẩu tủ tài liệu bằng

sắt, nhiều khi hàng nhập về phải chờ ở cảng lâu vì chưa có đủ giấy tờ thủ tục
nhất là thủ tục kê khai thuế. Giá trị hàng hoá không phải là nhỏ lại cộng với tiền
thuê bãi nữa càng khiến cho chi phí công ty tăng lên nhiều. Không chỉ có vậy
nhiều lúc công ty còn mất hợp đồng lớn do không có hàng để bán dù hàng đã
nhập về nhưng bị giữ ở cảng.
d) Đối thủ cạnh tranh
Hiện nay thị trường nội thất có sự tham gia của nhiều nhà cung ứng mà
công ty mới thành lập chưa có nhiều kinh nghiệm như các công ty nội thất lớn
đã có chỗ đứng vững chắc trên thị trường. Thêm vào đó mặt hàng nội thất của
công ty chưa thật sự đa dạng.Điều này dẫn đến sự canh tranh gay gắt trong thị
trường nội địa và đặc biệt khi Việt Nam ra nhập WTO thì việc cạnh tranh với
các nước trong khu vực về thị phần, giá cả, công nghệ, quản trị doanh nghiệp,
mạng lưới phân phối là một thử thách lớn trong thời gian tới. Các sản phẩm nội
thất mà công ty CTCP Gia Minh Hải Phòng cung ứng ra thị trường nổi trội về
mẫu mã và chất lượng nhưng giá cả lại cao hơn so với sản phẩm cùng loại của
hàng khác nên công ty rất dễ bị sức ép cạnh tranh về giá từ công ty khác.
3.2.2.2 Nhóm nhân tố bên trong
a) Nguồn nhân lực
CTCP Gia Minh Hải Phòng được hình thành từ đội ngũ cán bộ nhân viên
thuộc ngành kiến trúc sư là chủ yếu nên khả năng tư vấn thiết kế nội thất cho
khách hàng được đánh giá cao, rất chuyên nghiệp. Bên cạnh đó đội ngũ nhân
Nguyễn Thị Bích Hường

24
Khoa tài chính ngân hàng
viên kinh doanh khéo léo trong giao tiếp, có khả năng thuyết phục và được đào
tạo rất kỹ lưỡng để có thể tư vấn cho khách hàng sao cho phù hợp với nhu cầu
thẩm mỹ của họ. Đội ngũ nhân viên kỹ thuật lành nghề đáp ứng một cách tốt
nhất các dich vụ bảo hành, sửa chữa khi khách hàng có nhu cầu, chính điều này
đã tạo ấn tượng tốt trong lòng khách hàng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc bán

hàng và cung cấp các dịch vụ có liên quan.
b) Khả năng tài chính của công ty:
Nhờ uy tín và vị thế của mình trên thị trường tư vấn thiết kế và cung cấp
nội thất mà CTCP Gia Minh Hải Phòng có được nguồn vốn vay từ các tổ chức
tín dụng như ngân hàng Công Thương, ngân hàng Techcombank… tạo điều kiện
tiền đề vật chất cho hoạt động của công ty mở rộng kinh doanh thị trường, trang
thiết bị máy móc, tăng chất lượng phục vụ cho khách hàng. Điều này giúp cho
việc kinh doanh của công ty phát triển, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận.
c) Chu kì sống của sản phẩm
Lợi nhuận của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào chu kỳ sống của các
sản phẩm mà doanh nghiệp đang kinh doanh. Các mặt hàng nội thất có chu kỳ
sống chỉ khoảng một năm vì sau đó hãng sẽ tung ra các sản phẩm mẫu mã mới,
cải tiến chất lượng sao cho đáp ứng kịp với thị hiếu của người tiêu dùng. Cứ mỗi
năm xu hướng thị hiếu người tiêu dùng lại khác nhau nên hãng phải đưa các
dòng sản phẩm khác nhau. Nếu hàng bán ở năm cũ không hết để tồn sang năm
sau thì những mẫu mã đó bị lỗi thời, công ty phải giảm giá bán có khi chỉ bằng
giá nhập. Vào thời điểm khi sản phẩm vừa mới tung ra thị trường nếu được
khách hàng chấp nhận mua thì công ty sẽ thu được rất nhiều lợi nhuận do chênh
lệch giữa giá bán và giá nhập là rất lớn nhưng đến giai đoạn cuối của chu kỳ
sống giá bán giảm dần nên công ty thu được ít lợi nhuận. .
d) Uy tín của công ty
CTCP Gia Minh Hải Phòng là một công ty nội thất trẻ trên thị trường nội
thất Hải Phòng nói riêng và toàn quốc nói chung. Tuy mới xuất hiện trong bảy
năm nhưng công ty đã có những thành công nhất định, khẳng định được vị thế
Nguyễn Thị Bích Hường

25

×