Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

Giải pháp logistics nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công Ty TNHH Phát Triển Công Nghệ Và Thương Mại Thủ Đô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (292.62 KB, 50 trang )

Khoa: Kinh doanh thương mại
“Giải pháp logistics nhằm nâng
cao năng lực cạnh tranh cho Công
Ty TNHH Phát Triển Công Nghệ
Và Thương Mại Thủ Đô”
SV: Đoàn Thị Nhung
1
Khoa: Kinh doanh thương mại
CHƯƠNG 1:TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong nền kinh tế hiện đại, sự tăng trưởng về số lượng của khách
hàng đã thúc đẩy sự gia tăng của các thị trường hàng hóa, dịch vụ trong nước
và quốc tế. Hàng nghìn sản phẩm và dịch vụ mới đã được giới thiệu trong
thập kỷ vừa qua và đang được bán và phân phối hàng ngày đến các ngõ
nghách của thế giới. Để giải quyết các thách thức do thị trường mở rộng và sự
tăng nhanh của hàng hóa, dịch vụ, các hãng kinh doanh phải mở rộng quy mô
cũng như là tính phức tạp cho các hoạt động kinh doanh của mình. Trong
những năm gần đây quản trị logistics được ghi nhận như một thành tố quan
trọng trong việc tạo ra lợi nhuận và lợi thế cạnh tranh cho các tổ chức.
Logistics hỗ trợ hoạt động marketing và mang lại lợi thế cạnh tranh cho
doanh nghiệp. Nó giúp phối hợp các biến số marketing-mix, gia tăng sự hài
lòng của khách hàng, trực tiếp làm giảm chi phí, gián tiếp làm tăng lợi nhuận
trong dài hạn. Một hệ thống logistics hiệu quả và kinh tế cũng tương tự như
một tài sản hữu hình cho công ty. Nếu một công ty có thể cung cấp sản phẩm
cho khách hàng của mình một cách nhanh chóng với chi phí thấp nhất thì có
thể thu được lợi thế về thị phần so với đối thủ cạnh tranh, điều này có thể giúp
cho việc bán hàng ở mức chi phí thấp hơn nhờ vào hệ thống logistics hiệu quả
hoặc cung cấp dịch vụ khách hàng với trình độ cao hơn do đó tạo ra uy tín.
Mặc dù không tổ chức nào chỉ ra phần vốn quý này trong bảng cân đối tài sản
nhưng cần phải thừa nhận rằng đây là phần tài sản vô hình giống như bản
quyền, phát minh, sáng chế, thương hiệu…


Không phải bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng phát huy được hết khả
năng nguồn lực về vốn, máy móc kỹ thuật, cơ sở hạ tầng, nhân lực để có thể
tồn tại và phát triển trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt hiện nay. Đây thực sự
là một bài toán khó làm các nhà kinh doanh phải trăn trở làm thế nào để chiến
thắng trong cạnh tranh.
SV: Đoàn Thị Nhung
2
Khoa: Kinh doanh thương mại
Thị trường máy tính là thị trường luôn bán các sản phẩm mang tính
công nghệ cao vì vậy nó luôn luôn biến đổi không ngừng. Sự biến đôi đó nếu
công ty không kịp thích nghi sẽ không đáp ứng được nhu cầu càng cao của
khách hang. Hiện nay Việt Nam đang hội nhâp kinh tế thế giới các công ty
đang phải đối mặt với sự cạnh tranh ngày càng hay gắt của các công ty mấy
tính lớn của nước ngoài cũng như trong nước. Các công ty này không chỉ
cạnh tranh về sản phẩm mà cụ thể là chất lượng sản phẩm, tính năng nổi trội,
tính thời trang của sản phẩm, là điều kiện không thể thiếu. Nhưng để đứng
vững trên thị trường cạnh tranh gay gắt như ngày nay thì không chỉ là chất
lượng sản phẩm mà các vấn đề về vận chuyển, lắp đặt, bảo hành, chăm sóc
khách hang…hay nói tóm lại là các yếu tố về công tác logistics cũgn mang
tính quyết định trong cạnh tranh, doanh nghiệp nào đáp ứng được một cách
tốt nhất sự hài long của khách hang thì sẽ lấy được lònh tin và sự trung thành
của họ thì doanh nghiệp đó chiến thắng.
Công Ty TNHH Phát Triển Công Nghệ Và Thương Mại Thủ Đô là
công ty chuyên triển khai các dịch vụ tích hợp hệ thống, tư vấn, cung cấp các
giải pháp tổng thể trong lĩnh vực công nghệ thông tin, điện tử viễn thông;
cung cấp tất cả các thiết bị và dàn máy tính điện tử; đồng thời nhận tất cả các
dự án về máy tình điện tử. Với sự nỗ lực của mình công ty đã chiếm được sự
tín nhiệm cao trên thị trường máy tính. Công ty luôn xác định chất lượng dịch
vụ ảnh hưởng lớn khả năng cạnh tranh trên thị trường. Nhận thấy được tầm
quan trọng của các hoạt động logistics trong việc nâng cao khả năng cạnh

tranh cho doanh nghiệp, công ty đã chú trọng nâng cao chất lượng công tác
hậu cần và đã đạt được những thành tựu đàng kể. Tuy nhiên, các hoạt động
này còn tồn tại một số hạn chế. Chính vì vậy “Giải pháp logistics nhằm nâng
cao năng lực cạnh tranh cho Công Ty TNHH Phát Triển Công Nghệ Và
Thương Mại Thủ Đô” là đề tài mà em lựa chọn nhằm tìm ra một số giải pháp
thích hợp để nâng cao hiệu quả hoạt động công tác hậu cần trên cơ sở thực
trang hoạt động hậu cần của công ty.
SV: Đoàn Thị Nhung
3
Khoa: Kinh doanh thương mại
1.2. Mục tiêu nghiên cứu:
Qua nghiên cứu quá trình thực hiện các nghiệp vụ hậu cần trong hoạt
động sản xuất kin doanh của nhà máy trên cơ sở lý luận đã học, xem xét thực
trạng của công ty và rút ra kết luận. Đồng thời đưa ra một số giải pháp nhằm
nâng cao năng lực cạnh tranh logistics của công ty.
1.3. Phạm vi nghiên cứu:
Với kiến thức và khả năng của một sinh viên còn nhiều hạn chế về
mặt kinh nghiệm thực tế và thời gian nghiên cứu nên em chỉ thu thập dữ liệu
từ năm 2007 trở lại đây. Nội dung nghiên cứu chủ yếu tập trung vào vấn đề
tìm hiểu những hạn chế trong hoạt động logistics của công ty TNHH Phát
Triển Công Nghệ Và Thương Mại Thủ Đô để từ đó đề xuất một số giải pháp
nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho công ty trên thị trường Hà Nội.
1.4. Kết cấu của luận văn
Kết cấu của đề tài gồm 4 phần:
- Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài: Trong chương 1 tôi nêu lên tổng
quát tính cấp thiết của hoạt động logistics đối với các doanh nghiệp hiện nay
nói chung và đối với công ty TNHH Phát Triển và thương Mại Thủ Đô nói
riêng, mục tiêu là nghiên cứu thực trạng công ty và đưa ra giải pháp phù hợp
nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho công ty.
- Chương 2: Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh logistics của doanh nghiệp:

Ở chương này nêu lên những lý luận về logistic và năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp một cách tổng quát, khái niệm về logistics, cạnh tranh. Trọng
tâm là các hoạt động tạo nên năng lực cạnh tranh logistics của doanh nghiệp
bao gồm: Chỉ tiêu đo lường kết quả bên trong, chỉ tiêu đo lường kết quả hoạt
động bên ngoài, đo lường toàn diện chuỗi cung ứng.
- Chương 3: Thực trạng hoạt động logistics và năng lực cạnh tranh của Công
Ty TNHH Phát Triển Công Nghệ Và Thương Mại Thủ Đô: Ở chương này nêu
bật lên các vấn đề sau: Phương pháp nghiên cứu công tác logistics ở công ty,
giới thiệu tổng quát về công ty, về sản phẩm, thị trường và khách hàng của
công ty TNHH Phát Triển Và Thương Mại Thủ Đô. Trọng tâm của chương là
SV: Đoàn Thị Nhung
4
Khoa: Kinh doanh thương mại
thực trạng các hoạt động logistics của công ty, quá trình xử lý đơn đặt hàng
của công ty, hoạt động dự trữ, nghiệp vụ mua hàng, vận chuyển, kho và bảo
quản của công ty. Thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty từ đó chỉ ra
được những thành tựu mà công ty đã làm được và những mặt hạn chế còn tồn
tại.
- Chương 4: Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh logistics
của Công Ty TNHH Phát Triển Công Nghệ Và Thương Mại Thủ Đô: Từ
những nghiên cứu lý luận và cả thực trạng của công ty về hoạt động logistics,
từ việc dự báo thị trường máy tính ở VN và những định hướng của công ty
TNHH Phát Triển Và Thương Mại Thủ Đô mà tôi đưa ra những giải nhằm
nâng cao năng lực cạnh tranh logistics của công ty, những đề xuất đối với
công ty và kiến nghị đối với nhà nước.
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
LOGISTICS CỦA DOANH NGHIỆP
SV: Đoàn Thị Nhung
5
Khoa: Kinh doanh thương mại

2.1. Khái quát năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp:
2.1.1. Khái niệm năng lực cạnh tranh logistics và tính tất yếu khách quan
của việc nâng cao năng lực cạnh tranh
a. Khái niệm cạnh tranh
Trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay thì cạnh tranh là một quy luật
tất yếu. Trên thương trường thì cạnh tranh là một trận chiến giữa các doanh
nghiệp và các ngành kinh doanh nhằm chiếm đuợc sự chấp nhận và lòng
trung thành của khách hàng. Cạnh tranh là tiền đề của sự tiến bộ và phát triển
bởi càng nhiều doanh nghiệp cạnh tranh với nhau thì sản phẩm hay dịch vụ
cung cấp cho khách hàng sẽ càng có chất lượng tốt hơn. Hay nói cách khác,
cạnh tranh sẽ đem đến cho khách hàng giá trị tối ưu đối với những đồng tiền
mồ hôi công sức của họ, cạnh tranh hình thành và tồn tại trong nền kinh tế thị
trường với tư cách là một quy luật kinh tế khách quan.
Có nhiều khái niệm về cạnh tranh: “ Cạnh tranh là sự phấn đấu về chất
lượng sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp này tốt hơn doanh nghiệp khác”
hay “ cạnh tranh tạo ra chỗ đứng cho các doanh nghiệp trên thị trường, tạo ra
mối quan hệ hai chiều giữa doanh nghiệp với khách hàng, tạo sự trung thành
của khách hàng đối với doanh nghiệp” . Cạnh tranh hiểu theo nghĩa đơn thuần
đó là sự ganh đua bằng những cách thức khác nhau để đạt được thắng lợi
thông qua sự thừa nhận của những người khác.
Cac- Mac cho rằng: “Cạnh tranh tư bản chủ nghĩa là sự ganh đua, là sự
đấu tranh gay gắt giữa các nhà tư bản nhằm gianh giật những điều kiện thuận
lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hoá nhằm thu lợi nhuận siêu ngạch”.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, cạnh tranh là điều kiện và là yếu tố
kích thích sản xuất kinh doanh, là động lực sản xuất phát triển, tăng năng suất
lao động và tạo đà phát triển của xã hội. đồng thời cạnh tranh là quy luật
khách quan của nền kinh tế sản xuất hàng hoá, là nội dung của cơ chế vận
động thị trường: Sản xuất hàng hoá càng phát triển, hàng hoá bán ra càng
nhiều, số lượng người cung ứng ngày càng đông thì cạnh tranh ngày càng gay
SV: Đoàn Thị Nhung

6
Khoa: Kinh doanh thương mại
gắt. Để thị trường thật sự phát triển cần có sự cạnh tranh lành mạnh trong đó
mọi chủ thể kinh doanh trên thị trường đều có cơ hội bình đẳng.
b. Khái niệm năng lực cạnh tranh
Khi nói đến năng lực cạnh tranh người ta thường nói đến năng lực cạnh
tranh của một quốc gia, năng lực cạnh tranh của ngành, năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp, năng lực cạnh tranh của sản phẩm. Theo quan điểm quản
trị chiến lược Michanel porter: “Năng lực cạnh tranh có thể được hiểu là khả
năng chiếm lĩnh thị trường tiêu thụ cùng loại (hay sản phẩm thay thế) của
doanh nghiệp đó”.
Theo quan điểm tổng hợp của van Duren, E.Martin và R.Westgren:
“Năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp là khả năng tạo ra và duy trì thị
phần, lợi nhuận trên cấp thị trường trong và ngoài nước”.
Từ các quan điểm trên ta có thể kết luận chung về khả năn cạnh tranh của
doanh nghiệp trên thị trường như sau: “ Năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp là tập hợp các yếu tố để xác lập vị thế, đảm bảo tốc độ tăng trưởng và
phát triển bền vững, ổn định của doanh nghiệp với các đối thủ cạnh tranh trên
thị trường xác định trong một khoảng thời gian hoặc thời điểm xác định, để
duy trì được vị trí một các lâu dài trên thị trường đòi hỏi doanh nghiệp thường
xuyên cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng sán phẩm, phát huy nguồn nội
lực bên trong cũng như nguồn lực bên ngoài để tạo năng lực cạnh tranh cho
sản phẩm.
Năng lực cạnh tranh quyết định sự sống còn của doanh nghiệp trong nền
kinh tế thị trường. Kết quả của cạnh tranh là sự phát triển không ngừng của
những doanh nghiệp biết khai thác lợi thế của mình trên thị trường.
c. Khái niệm logistics
Cùng với sự phát triển của lực lượng sản xuất và sự hỗ trợ đấc lực của
cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật thế giới, khối lượng hàng hoá và sản phẩm
và vật chất được sản xuất ngày càng nhiều. Do khoảng cách trong các lĩnh

vực cạnh tranh truyền thống như chất lượng hàng hoá hay giá cả ngày càng
thu hẹp, các nhà sản xuất đã chuyển sang cạnh tranh về quản lí hàng tồn kho,
SV: Đoàn Thị Nhung
7
Khoa: Kinh doanh thương mại
tốc độ giao hàng, hợp lý hoá quá trình lưu chuyển nguyên nhiên vật liệu và
bán thành phẩm. Trong quá trình đó, logistics có cơ hội phát triển ngày càng
mạnh mẽ hơn trong lĩnh vực kinh doanh. Trong thời gian đầu, logistics chỉ
đơn thuần được coi là một phương thức kinh doanh mới mang lại hiệu quả
cao cho các doanh nghiệp. Cùng với quá trình phát triển logistics đã được
chuyên môn hoá và phát triển hơn. Như vậy, tư tưởng của logistics là một
khoa học nghiên cứu các tính chất quy luật của các hoạt động cung ứng và
đảm bảo các yếu tố tổ chức, vật chất và kỹ thuật để cho quá trình chính yếu
được tiến hành đúng mục tiêu.
Theo hội đồng quản trị logistics của Mỹ thì : “Logistics là quá trình
hoạch định, thực thi và kiểm tra dòng vận động và dự trữ một cách hiệu quả
của vật liệu thô, dự trữ trong quá trình sản xuất, thành phẩm và thông tin từ
điểm khởi đầu đến điểm tiêu dùng nhằm thoả mãn những nhu cầu của khách
hàng”. Các chuyên gia về marketing và logistics cũng có định nghĩa tương
tự. Như vậy, logistics là một hệ thống bắt đầu từ nguồn cung cấp vật liệu và
kết thúc khi đã phân phối hàng hoá cho người tiêu dùng cuối cùng. Tham gia
hệ thống logistics bao gồm nhiều tổ chức. Các trung gian thương mại thực
hiện các hoạt động logistics trong kênh phân phối. Vậy logistics kinh doanh
thương mại là quá trình hoạch định, thực thi, và kiểm tra dòng vận động hàng
hoá, dich vụ và thông tin từ lĩnh vực sản xuất đến lĩnh vực tiêu dùng thông
qua các hành vi thương mại nhằm thoả mãn nhu cầu mua hàng của khách
hàng và thu được lợi nhuận.
Thông qua định nghĩa chúng ta nhận thấy: Logistics là quá trình
quản trị, là chức năng quản trị cơ bản của doanh nghiệp thương mại, kinh
doanh thương mại là kinh doanh dịch vụ logistics; Logistics thương mại là

quá trình dịch vụ khách hàng thông qua các hành vi mua bán hàng hoá; Nhu
cấu của khách hàng trong logistics là nhu cầu mua hàng, những lợi ích có
được trong khi mua hàng- dịch vụ về số lượng, cơ cấu và chất lượng, nhu cầu
dịch vụ về thời gian cả về tốc độ, độ ổn định và tính linh hoạt. Nhu cầu dịch
vụ về địa điểm, nhu cầu lựa chọn hàng hoá và nhu cầu dịch vụ bổ sung.
SV: Đoàn Thị Nhung
8
Khoa: Kinh doanh thương mại
d. Tính tất yếu khách quan của nâng cao năng lực cạnh tranh
Trước đây trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung, các doanh nghiệp hầu
như không phải cạnh tranh với nhau mà chỉ cần thực hiện các chỉ tiêu kế
hoạch do nhà nước đã đề ra. Nhà nước sẽ đảm bảo mọi khâu, mọi mặt trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Hiện nay nền kinh tế nước ta là nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị
trường có sự quản lý vĩ mô của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Quy luật cạnh tranh thể hiện rõ bề nổi của nền kinh tế thị trường. Có kinh tế
thị trường ắt sẽ có cạnh tranh và cơ sở của cạnh tranh là chế độ sở hữu khác
nhau về tư liệu sản xuất.
Xu hướng hội nhập kinh tế toàn cầu đang diễn ra hết sức nhanh chóng,
với chính sách mở cửa của Đảng và nhà nước ngày càng có nhiều doanh
nghiệp nước ngoài tham gia vào thị trường Việt Nam cạnh tranh sẽ gay gắt
hơn. Trong thời khắc Việt Nam vừa gia nhập WTO, hàng rào thuế quan bị gỡ
bỏ thì đây là một trong những cơ hội giúp các doanh nghiệp Việt Nam có thể
quảng bá hình ảnh của mình ra thị trường nước ngoài, tiếp cận những thị
trường mới nhiều tiềm năng. Mặt khác, điều này cũng tạo ra những khó khăn
khi doanh nghiệp phải chiếm lĩnh thị trường từ các công ty xuyên quốc gia
với tiềm lực tài chính lớn, cơ sở vật chất, trang thiết bị máy móc hiện đại cũng
như nguồn nhân lực có trình độ cao hay sự gia nhập của các doanh nghiệp
mới với chính sách mở cửa thị trường.
Mặt tồn tại lớn nhất của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay đó là

năng lực cạnh tranh còn yếu, rất nhiều doanh nghiệp đã không thể đứng vững
trước sự thay đổi của nền kinh tế. Nguyên nhân trước hết phải nói đến sự yếu
kém về nguồn lực tài chính, kinh nghiệm kinh doanh, hệ thống cơ sở hạ tầng
vật chất kỹ thuật lạc hậu, vận chuyển không thông suốt, chi phí vân chuyển
cao, thủ tục giao nhận, thủ tục hải quan còn rườm rà, ít doanh nghiệp có chiến
lược kinh doanh riêng của mình Điều này làm cho chi phí sản xuất tăng lên
dẫn đến hàng hoá sản xuất trong nước không cạnh tranh được với hàng hoá
của nước ngoài. Nguyên nhân thứ hai là cơ chế quản lý: Quy định lỗi thời
SV: Đoàn Thị Nhung
9
Khoa: Kinh doanh thương mại
chậm thay đổi làm giảm hiệu năng hoạt động. Hệ thống quản lý hành chính
giải quyết các công việc còn chậm chạp làm tăng thêm chi phí doanh nghiệp.
Sự yếu kém trong công tác đào tạo nguồn nhân lực đã làm cho chất lượng đội
ngũ cán bộ kém hiệu quả, ảnh hưởng đến năng suất lao động và hiệu quả hoat
động sản xuất kinh doanh. Trước thực trạng này thì việc nâng cao năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp là một tất yếu. Thực chất của năng lực cạnh
tranh đó là tạo ra một hay nhiều những lợi thế hơn so với các đối thủ như: Giá
cả, chất lượng sản phẩm, dịch vụ khách hàng, thương hiệu…
2.2 Các hoạt động tạo nên năng lực cạnh tranh logistics của doanh nghiệp
Bên cạnh những chiến lược cạnh tranh đang được sử dụng rất phổ biến
như giá cả, sản phẩm có thể nói dịch vụ logistics đã và đang trở thành một
trong những vũ khí cạnh tranh lợi hại cho các doanh nghiệp. Việc đảm bảo
cung cấp cho khách hàng nhưng hàng hóa tôt nhất, chất lượng sản phẩm cao
nhất, giá cả hợp lí cùng những hàng hóa tốt nhất, chất lượng sản phẩm cao
nhất, giá cả hợp lí cùng những dịch vụ trước, trong và sau bán hoàn hảo với
chi phí thấp nhất tạo cho doanh nghiệp có thêm những cơ hội thu hút thêm
khách hàng, mở rộng thị trường, thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh và
cao hơn nữa là nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp. Thực tế hiện
nay cho thấy, khi dịch vụ logistics chưa phát triển hầu hết các doanh nghiệp

tự thực hiện, nên kết quả chưa cao điều này làm ảnh hưởng rất lớn đến việc
thực hiện các mục tiêu về doanh số, thị phần và lợi nhuận mà doanh nghiệp đã
đặt ra, hạn chế năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp. Các hoạt động tạo
nên năng lực cạnh tranh logistics của doanh nghiệp:
2.2.1. Hoạt động dự trữ
Để hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện
một cách nhanh chóng thì dự trữ hàng hóa là hết sức cần thiết. Đối với doanh
nghiệp, dự trữ cần thiết là do yêu cầu cải thiện dịch vụ khách hàng như: Cung
cấp sản phẩm và dịch vụ khách hàng đầy đủ và nhanh chóng, đáp ứng các yêu
cầu dịch vụ cao cho các khách hàng do đó duy trì và phát triển doanh số. Mặt
khác, dự trữ trong doanh nghiệp giúp giảm những chi phí cho duy trì sản xuất
SV: Đoàn Thị Nhung
10
Khoa: Kinh doanh thương mại
ổn định, năng suất cao, tiết kiệm trong quá trình mua hàng và tạo lập nguồn
hàng. Việc tăng dự trữ do tăng quy mô lô hàng sẽ giúp cho quá trình vận
chuyển tận dụng được lợi thế nhờ quy mô, do đó có thể đảm bảo thực hiện
vân chuyển tập trung với chi phí thấp. Nhờ vậy, doanh nghiệp có thể giảm
được những rủi ro trong hoạt động sản xuất kinh doanh, nâng cao năng suất
và hiệu quả lao dộng, tăng doanh số bán, tăng thị phần và hơn thế nữa đó là
nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp.
2.2.2 Nghiệp vụ mua hàng và tạo lập nguồn hàng
Trước hết tác động của hoạt động mua hàng có ảnh hưởng như thế nào
đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Đối với các doanh nghiệp thương mại: mua hàng là hoat động tạo lập
nguồn hàng cho các cơ sở logistics phục vụ cho công tác bán, tạo lập dự trữ
hàng hóa nhằm hạn chế những rủi ro có thể xảy ra do thiếu hàng hóa. Điều
này ảnh hưởng rất lớn đến công tác bán hàng, ảnh hưởng đến kế hoạch mà
doanh nghiệp đã đề ra.
Đối với các doanh nghiệp kinh doanh máy tính - sản phẩm có tính cạnh

tranh rất cao ở cả thị trường trong nước cũng như thị trường quốc tế thì quá
trình t ìm nguồn cung ứng là hết sức quan trọng. Xuất phát từ nhu cầu của các
đối tác phải đảm bảo sản phẩm có chất lượng cao, đúng thông số kỹ thuật, giá
cả hợp lý buộc các doanh nghiệp phải tự tìm kiếm các nguồn cung ứng có độ
tin tưởng cao. Điều này đã làm ảnh hưởng rất lớn đến việc thực hiện các chỉ
tiêu doanh nghiệp đã đề ra. Do vậy tìm được nguồn cung ứng có chất lượng
tốt, giá cả phù hợp, thời gian cung cấp kịp thời, giảm tới mức thấp nhất các
chi phí phát sinh sẽ giúp cho doanh nghiệp có thể giảm chi phí sản xuất, giảm
giá thành sản xuất sản phẩm để có thể cạnh tranh, đồng thời cung cấp cho
khách hàng chất lượng dịch vụ hậu cần tốt nhất. Thực hiện được các yếu tố
trên sẽ giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu về doanh số, thị phần và lợi
nhuận, là cơ sở giúp doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị
trường.
2.2.3. Nghiệp vụ vận chuyển
SV: Đoàn Thị Nhung
11
Khoa: Kinh doanh thương mại
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp cũng chịu sự tác động rất lớn
của hoạt động vận chuyển. Vận chuyển ra đời nhằm khắc phục hạn chế, sự
cách biệt từ nơi sản xuất và đến nơi tiêu dùng, do vậy hoạt động vận chuyển
phải đảm bảo tính linh hoạt, sự ổn định và cân đối về lợi ích. Một trong những
tiêu chuẩn dịch vụ khách hàng cơ bản đó là tốc độ, độ ổn định và tính linh
hoạt trong cung ứng hàng hóa cho khách hang. Thời gian và độ ổn định trong
cung ứng hàng hóa cho khách hang, thời gian và độ ổn định trong cung ứng
hàng hóa chủ yếu do vận chuyển quyết định chính. Vì vậy, tốc độ và độ ổn
định là những mục tiêu chủ yếu của vận chuyển hàng hóa. Quản trị vận
chuyển đáp ứng tốt các mục tiêu về dịch vụ sẽ thỏa mãn tốt hơn nhu cầu cần
mua hàng của khách, phát triển doanh thu, nâng cao năng lực cạnh tranh cho
doanh nghiệp. Ngoài ra, chi phí vận chuyển có ảnh hưởng rất lớn đến chi phí
của cả hệ thống hậu cần. Do vậy trong suốt quá trình vận chuyển nên sử dụng

các phương tiện vận tải có tốc độ cao sẽ giúp vận chuyển thông suốt. Nhờ vậy
giảm lượng hàng tồn kho, giảm chi phí bảo quản qua đó sẽ làm giảm tổng chi
phí hậu cần, giảm giá thành hàng hóa bán ra, đáp ứng kịp thời nhu cầu của
khách hàng. Vận chuyển thông suốt giúp doanh nghiệp có thể thực hiện được
các chỉ tiêu về doanh số, thị phần và lợi nhuận, góp phần đem lại lợi thế cạnh
tranh, nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên thì trường.
2.2.4. Nghiệp vụ kho hàng, bảo quản
Trong hệ thống các nghiệp vụ hậu cần, nghiệp vụ kho là những hoạt
động hậu cần tiếp nối và hỗ trợ cho quá trình cung ứng và đặc biệt là quá trình
hậu cần trực tiếp. Do đó, nghiệp vụ kho chịu ảnh hưởng và ảnh hưởng trực
tiếp đến công tác giao nhận hàng, dự trữ. Kho hàng là nơi tạo lập nhằm đáp
ứng cho quá trình vận động qua kho hàng sẽ tạo điều kiện cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp được thuận lợi. Việc phân bổ, sắp xếp các
đơn vị hàng sao cho thuận tiện trong quá trình bốc dỡ hàng hóa, quá trình
kiểm tra và cung cấp thông tin về tình hình biến động để có thể quản trị dữ trữ
một cách có hiệu quả, kiểm tra số lượng và chất lượng hàng hóa trước khi
nhập kho. Quá trình nghiệp vụ kho sử dụng các phương pháp công nghệ tiên
SV: Đoàn Thị Nhung
12
Khoa: Kinh doanh thương mại
tiến và hợp lý sẽ tạo điều kiện cho thực hiện nghiệp vụ vận chuyển và nghiệp
vụ mua hàng được tiến hành thuận lợi, đảm bảo năng suất lao động và hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, qua đó nâng cao chất lượng dịch
vụ khách hàng với chi phí thấp nhất, giảm chi phí nghiệp vụ kho do đó giảm
chi phí cho toàn bộ quá trình hậu cần. Ngoài ra công tác bảo quản của hàng
hóa cũng ảnh hưởng rất lớn đến chi phí hậu cần, ảnh hưởng đến chất lượng
sản phẩm của doanh nghiệp. ba ơ quản sản phẩm không chỉ có tác dụng bảo
vệ, giữ gìn tính thương phẩm cho hàng hóa mà nó còn cung cấp những thông
tin liên quan đến doanh nghiệp, là môt trong những yếu tố quảng bá hình ảnh
của doanh nghiệp. Do đó, yêu cầu của quá trình bảo quản hàng hóa đó là phải

đảm bảo chất lượng của hàng hóa, giảm mức thấp nhất của hao hụt hàng hóa,
tận dụng diện tích và dung tích kho, nâng cao năng suất các loại thiết bị và lao
động kho, tạo điều kiện thực hiện tốt công tác nhập hàng và phát hang.
Có thể nói, hiện nay nghiệp vụ hậu cần đã trở thành một yếu tố hết
sức quan trọng trong hoat động sản xuất kinh doanh của bất kì một doanh
nghiệp nào. Thực hiện tốt các nghiệp vụ hậu cần với chi phí thấp nhất sẽ giúp
cho các dịch vụ trước, trong và sau bán của doanh nghiệp đươc hoàn thiện
hơn. Cùng với việc kết hợp các chính sách về giá, về sản phẩm, phân phối và
xúc tiến từ đó tạo nên vũ khí cạnh tranh cho danh nghiệp, giúp doanh nghiệp
thực hiện các chỉ tiêu về thị phần, doanh số, lợi nhuận và cao hơn nữa đó là
nâng cao năng kực cạnh tranh của doanh nghiệp.
2.3. Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh logistics của doanh
nghiệp
Như đã phân tích ở trên, logistics đóng vai trò quan trọng trong
việc xác lập vị trí của doanh nghiệp trên thị trường, qua đó nâng cao năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp. Làm thế nào để có thể đánh giá năng lực cạnh
tranh hậu cần của doanh nghiệp? Chúng ta phải đo lường các kết quả hậu cần
để có thể đánh giá và kiểm soát hậu cần, qua đó đánh giá năng lực cạnh tranh
logistics của doanh nghiệp. Hệ thống các chỉ tiêu đo lường hậu cần bao gồm:
SV: Đoàn Thị Nhung
13
Khoa: Kinh doanh thương mại
đo lường kết quả bên trong, đo lường kết quả bên ngoài, đo lường toàn bộ
chuỗi cung ứng.
2.3.1. Chỉ tiêu đo lường kết quả bên trong:
Đo lường kết quả bên trong tập trung vào các hoạt động và mục đích
đặt ra trước đó. Các chỉ tiêu đo lường kết quả bên trong: Dịch vụ khách hàng,
chi phí, năng suất lao động và thiết bị, quản lý tài sản.
Đo lường chất lượng dịch vụ khách hàng: là một trong những yếu tố
ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế hiện

nay, khi các yếu tố về giá cả, chất lượng là những yếu tố chính trong cạnh
tranh thì gắn liền với nó là chất lượng dịch vụ khách hàng. Ngày nay trình độ
dịch vụ khách hàng có thể trở thành vũ khí cạnh tranh lợi hại, giúp doanh
nghiệp có thể thực hiện mục tiêu về doanh số, thị phần, góp phần nâng cao
hình ảnh và vị trí của doanh nghiệp trên thương trường. Loại chỉ tiêu đo lường
dịch vụ khách hàng bao gồm các chỉ tiêu đo lường sao:
- Tổng thời gian đáp ứng một đơn hàng.
- Tỉ lệ các đơn hàng hoàn hảo.
- Tỉ lệ các đơn hàng đúng về hàng hoá.
- Tỉ lệ các đơn hàng đúng về dịch vụ.
- Số lần khiếu nại/than phiền từ phía khách hàng.
- Số lần làm sai về chứng từ, hoá đơn, vận đơn.
- Tổng giá trị hàng hoá hư hỏng do dịch vụ logistics.
- Mức độ thoả mãn của khách hàng.
- Số lượng khách hàng trung thành.
- Số lượng khách mới.
Đo lường quản lý chi phí: Chi phí hậu cần là tổng số tiền doanh nghiệp
bỏ ra dùng vào hoạt động hậu cần. Chi phí để thực hiện các mục tiêu hoạt
động xác định là chỉ tiêu phản ánh trực tiếp nhất kết quả hậu cần. Các chỉ tiêu
đo lường quản lý chí phí:
- Tổng chi phí và các chi phí thành phần: dự trữ, vận chuyển, kho.
SV: Đoàn Thị Nhung
14
Khoa: Kinh doanh thương mại
- Tỷ lệ chi phí logistics trên tổng chi phí của doanh nghiệp/tổng
doanh số.
- Chi phí bình quân để thực hiện một đơn hàng/một đơn vị sản phẩm.
- Chi phí các đơn hàng bị trả lại.
- Chi phí xử lý hàng hoá hư hỏng.
- Chi phí lao động.

Chìa khoá để quản trị chi phí logistics là phân tích tổng chi phí mà nhà
quản trị tìm cách giảm tổng chi phí xuống mức chi phí hiệu quả nhất.
Đo lường năng suất và thiết bị: (Các chỉ tiêu đo lường)
- Khối lượng hàng nhập, hàng xuất trên một nhân viên logistics.
- Khối lượng hàng nhập, hàng xuất trên tổng tiền lương của bộ phận
logistics.
- Năng suất của thiết bị trong ngày/tháng/năm/quý…
Chỉ tiêu đo lường quản trị tài sản: Logistics là lĩnh vực cần nhiều vốn
đầu tư cho cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật như kho bãi, trung tâm
phân phối, thiết bị kho, phương tiện vận tải, máy tính và hệ thống thông tin,
hàng hoá dự trữ… các tiêu chuẩn đo lường công tác quản lý tài sản tập trung
vào nội dung về vòng quay sử dụng vốn của các tài sản cố định và lưu động
đó:
- Hệ số hoàn trả vốn đầu tư.
- Hệ số khấu hao thiết bị kho, phương tiện vận tải.
- Dữ trữ bình quân.
- Tốc độ chu chuyển dự trữ.
- Lượng dự trữ dư thừa, không bán được.
2.3.2. Chỉ tiêu đo lường kết quả hoạt động bên ngoài
Trong khi các chỉ tiêu bên trong là quan trọng để kiểm tra, theo dõi tổ
chức chi tiết, thì các chỉ tiêu đo lường kết quả bên ngoài là cần thiết để theo
dõi, hiểu và phát triển khách hàng, hiểu sâu sắc những đổi mới từ những
ngành khác. Đo lường kết quả bên ngoài bao gốm: Chỉ tiêu đo lường mong
SV: Đoàn Thị Nhung
15
Khoa: Kinh doanh thương mại
đợi khách hàng, xác định chuẩn mực thực tiễn tốt nhất, đo lường toàn diện
chuỗi cung ứng, thoả mãn khách hàng/chất lượng.
Chỉ tiêu đo lường mong đợi khách hàng: Cấu thành quan trọng kết
quả hậu cần là đo lường chính xác những mong đợi của khách hàng. Chỉ tiêu

đo lường có thể thu thập được thông qua điều tra, câu hỏi điều tra theo hướng
kết quả nói chung của doanh nghiệp và đối thủ cạnh tranh hoặc đơn hàng xác
định. Doanh nghiệp luôn tìm cách thoả mãn mong đợi của khách hàng. Các
chỉ tiêu thoả mãn khách hàng/chất lượng dựa trên kết quả bao gồm thực hiện
tốt đơn đặt hàng hoàn hảo, thoả mãn khách hàng và chất lượn sản phẩm. Đơn
đặt hàng hoàn hảo có nghĩa cung ứng trọn vẹn hàng hoá cho khách hàng với
thời gian theo yêu cầu, tài liệu chứng từ chính xác và điều kiện hoàn hảo.
Xác định chuẩn mực thực tiễn tốt nhất: Chuẩn mực cũng là khía
cạnh quan trọng của các chỉ tiêu đo lường toàn diện kết quả. Ngày càng có
nhiều doanh nghiệp coi chuẩn mực như là kỹ thuật để so sánh nghiệp vụ của
mình với các nghiệp vụ của đối thủ cạnh tranh và doanh nghiệp dẫn đầu trong
những ngành đó. Các lĩnh vực chủ chốt để xác định chuẩn mực là: Quản trị tài
sản, chi phí, dịch vụ khách hàng, năng suất, chất lượng, chiến lược, công
nghệ, vận chuyển…
Các doanh nghiệp có thể sử dụng 3 phương pháp xác định chuẩn mực:
- Phương pháp đầu: Tạo dữ liệu hậu cần có thể từ cố vấn, các tạp chí
định kì và những nghiên cứu của các trường đại học.
- Phương pháp thứ hai: Nhằm xác định chuẩn mực riêng tương phản
với những doanh nghiệp không cạnh tranh trong ngành cũng sở hữu.
- Phương pháp thứ ba: Bao gồm thống nhất các tổ chức chia sẻ những
dữ liệu định chuẩn trên cơ sở cân đối.
2.3.3. Đo lường toàn diện chuỗi cung ứng
Tập trung kết quả và hiệu quả của toàn bộ chuỗi cung ứng yêu cầu các
chỉ tiêu đo lường phản ánh toàn cảnh thống nhất. Khung thống nhất kết hợp 4
loại thước đo và theo dõi cả kết quả và nguyên nhân. Các lọai hình thước đo
phản ánh các khía cạnh kết quả phải được kiểm tra, theo dõi để quản trị chuỗi
SV: Đoàn Thị Nhung
16
Khoa: Kinh doanh thương mại
cung ứng hiệu quả. Các chỉ tiêu đo lường kết quả tập trung cho kết quả của

toàn bộ quá trình như: Quá trình thoả mãn khách hàng và quá trình quản trị
thời gian. Các chỉ tiêu đo lường nguyên nhân tập trung váo các hoạt động xác
định bên trong quá trình.
Kết quả Biểu tượng
Thoả mãn khách hàng/chất lượng
Hoàn thiện đơn đặt hàng hoàn
hảo
Thoả mãn khách hàng
Chất lượng sản phẩm
Thời gian cung ứng
Chi phí bảo hành, trả lại hàng và
tiền thưởng
Thời gian đáp ứng yêu cầu khách
hàng
Thời gian thực hiện đơn đặt
hàng
Thời gian chu kỳ xác định
nguốn/thực hiện
Thời gian đáp ứng chuỗi cung
ứng
Chi phí
Tổng chi phí chuỗi cung ứng Năng suất giá trị gia tăng
Tài sản
Thời gian chu kỳ tiền - tiền Độ chính xác của dự báo
Số ngày dự trữ Hao mòn vô hình
Kết quả tài sản Sử dụng công suất
Bảng 2.1: Khung đo lường chuỗi cung ứng thống nhất.
Thoả mãn khách hàng/chất lượng: Các chỉ tiêu thoả mãn khách
hàng/chất lượng đo lường khả năng của doanh nghiệp cung cấp toàn bộ sự
thỏa mãn cho khách hàng. Các chỉ tiêu thỏa mãn khách hàng/chất lượng dựa

trên kết quả bao gồm thực hiện tốt đơn đặt hàng hoàn hảo, thỏa mãn khách
hàng và chất lượng sản phẩm. Đơn đặt hàng hoàn hảo có nghĩa cung ứng trọn
vẹn hàng hóa cho khách hàng với thời gian yêu cầu, tài liệu chứng từ chính
xác và điều kiện hoàn hảo. Sự thỏa mãn khách hàng được đo lường bởi những
cảm nhận về thời gian thực hiện đơn đặt hàng, các cấu thành đơn dặt hàng
hoàn hảo và khả năng đáp ứng với những yêu cầu về tình trạng đơn đặt hàng
và các câu hỏi chất vấn của khách hàng.
Thời gian: Chỉ tiêu thời gian đo lường khả năng của daonh nghiệp
trong việc đáp ứng những nhu cầu của khách hàng. Nói cách khác, mất bao
SV: Đoàn Thị Nhung
17
Khoa: Kinh doanh thương mại
nhiêu thời gian kể từ khi khách hàng đặt mua cho đến khi sản phẩm sẵn sàng
cho khách hàng sử dụng? Việc kiểm tra kết quả thời gian đòi hỏi phải đo
lường toàn bộ quá trình theo quan điểm khách hàng và từng nhân tố riêng
biệt.
Chi phí: Yếu tố chi phí đơn thần bao gồm toàn bộ chi tiêu của chuỗi
cung ứng. Bảng trên trình bày những cấu thành chuỗi cung ứng chủ yếu được
sử dụng để kiểm tra toàn bộ chi phí kết quả. Thước đo chi phí nguyên nhân
tập trung vào năng suất ngồn lực bằng cách kiểm tra giá trị gia tăng trên một
lao động. Năng suất giá trị gia tăng bằng tổng doanh thu của công ty trừ đi giá
trị vật tư, hàng hóa được cung ứng từ nguồn bên ngoài.
Tài sản: Do quản trị hậu cần có trách nhiệm đối với những tài sản
chủ yếu bao gồm dự trữ, cơ sở vật chất và thiết bị nên việc đo lường kết quả
thống nhất phải kết hợp khía cạnh tài sản kết hợp khía cạnh tài sản. Các thước
đo tài sản chủ yếu tập trung vào mức doanh số được hỗ trợ với mức tài sản
xác định.
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LOGISTICS VÀ NĂNG
LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY TNHH PHÁT TRIỂN CÔNG
NGHỆ VÀ THƯƠNG MẠI THỦ ĐÔ

3.1. Phương pháp nghiên cứu
3.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Để thu thập những thông tin cần thiết cho việc nghiên cứu đề tài em đã
sủ dụng 3 phương pháp:
- Phương pháp quan sát: Quan sát các hoạt động kinh doanh hiện
trạng của công ty trong quá trình thực tập và trong điều kiện cho phép.
SV: Đoàn Thị Nhung
18
Khoa: Kinh doanh thương mại
- Phương pháp phỏng vấn các chuyên gia: Dưới sự giúp đỡ tận tình
của các cán bộ, nhân viên trong công ty và đặc biệt là anh Trịnh Tuấn Hưng-
Trưởng phòng kỹ thuật, anh Phạm Tuấn Anh- phụ trách phòng hậu cần, chị
Nguyễn Thị Mai Hương- nhân viên phòng kế toán. Và các anh chị khác trong
công ty đã nhiệt tình trả lời các câu hỏi mà em đưa ra giúp em thu thập được
các thông tin cần thiết về tình hình thực trạng các hoạt động logistics của
công ty trong 3 năm 2007, 2008, 2009. Tren cơ sở các câu hỏi đã chuẩn bị
trước có lien quan đến hoạt động logistics của công ty TNHH Phát Triển
Công Nghệ Và Thương Mại Thủ Đô, tiến hành phỏng vấn trực tiếp các cán
bộ, nhân viên trong công ty để biết được thông tin cần thiết phục vụ cho mục
đích nghiên cứu. Cụ thể, tiến hành phỏng vấn tìm hiểu các nội dung như các
thông tin giới thiệu chung về công ty, cơ cấu tổ chức, tình hình nhân lực, đánh
giá của các chuyên gia về các nội dung trong các hoạt động logistics của công
ty.
- Phương pháp sử dụng phiếu điều tra: Để làm rõ vvaans đề mà thông
tin từ phỏng vấn chuyên gia chưa rõ thì ta có thể sử dụng phiếu điều tra, cụ
thể:
+ Xác định mục đích điều tra: Làm rõ công tác hoạt động logistics của công
ty TNHH Phát Triển Công Nghệ Và Thương Mại Thủ Đô.
+ Xác định đối tượng điều tra: Cán bộ lãnh đạo và nhân viên trong công ty.
Từ đó xács định số lượng phiếu điều tra sẽ phát (25 phiếu).

+ Xây dựng nội dung phiếu điều tra: Nội dung phiếu điều tra sẽ được chia
thành nhiều mục nhỏ, bao gồm các câu hỏi trắc nghiệm liên quan đến hoạt
động logistics của công ty.
+ Phát và thu hồi phiếu điều tra, trên cơ sở những phiếu điều tra đã thu thập
được tiến hành tổng hợp và phân tích.
- Phương pháp thu thập dưc liệu thứ cấp:
Dữ liệu thứ cấp có nguồn gốc từ các tài liệu sơ cấp được phân tích, giải thích,
thảo luận diễn giải…Nguồn dữ liệu thứ cấp gồm: Các tài liệu nội bộ mà công
ty cung cấp bao gồm các tài liệu liên quan đến tình hình các hoạt động
SV: Đoàn Thị Nhung
19
Khoa: Kinh doanh thương mại
logistics, các báo báo cáo tài chính, báo cáo của các phòng ban, qua website:
www.capital.com.vn của công ty và kết hợp với các nguồn khác bên ngoài
như sách quản trị logistics, marketing thương mại…, các bài viết trên các
trang báo kinh tế VN, báo điện tử công thương hay một số website khác…
3.1.1 Phương pháp phân tích, xử lý dữ liệu
Phương pháp nghiên cứu: Dựa trên cơ sở các nguồn dữ liệu đã thu thập
tiến hành sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau để phân tích dữ liệu:
Phương pháp thống kê, phương pháp lượng hóa, phương pháp so sánh và mô
hình hóa, phương pháp suy luận logics, phương phấp định tính, phương pháp
định lượng. Cụ thể:
- Phương pháp thong kê: Qua nguồn dữ liệu sơ cấp và thứ cấp thu được
để thống kê các chỉ tiêu về doanh thu các mặt hàng của công ty trong năm
2009, hay danh sách các khách hàng lớn, giá trị hàng tồn kho ba năm 2007,
2008, 2009.
- Phương pháp so sánh: Thực hiện so sánh các số liệu trên qua các năm
với nhau để thấy được sự thay đổi qua các năm về cả giá trị và tỷ lệ phần trăm
tăng giảm, qua đó thấy được xu hướng vận động của các chỉ tiêu nghiên cứu,
thấy được những thành công, tồn tại và có thể đưa ra những giải pháp ddieuf

chỉnh hợp lý.
- Phương pháp tổng hợp: Tổng hợp các vấn đề và kết quả sau thống kê
so sánh để có những đánh giá về các vấn đề giúp tìm ra những phương hướng
đúng đắn và phù hợp nhất trong cách giải quyết vấn đề.
3.2. Giới thiệu về công ty TNHH Phát Triển Công Nghệ Và Thương Mại
Thủ Đô
3.2.1. Thông tin về doanh nghiệp
Công ty TNHH Phát Triển Công Nghệ Và Thương Mại Thủ Đô được
thành lập theo luật doanh nghiệp Việt Nam với giấy phép đăng ký kinh doanh
số: 0102005393, do phòng đăng ký kinh doanh sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội
SV: Đoàn Thị Nhung
20
Khoa: Kinh doanh thương mại
cấp ngày: 20 tháng 05 năm 2002. Công ty được thành lập dưới loại hình công
ty TNHH.
 Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH Phát Triển Công Nghệ Và
Thương Mại Thủ Đô.
 Trụ sở chính: Số 10, ngách 20, ngõ Tân Lạc, Đại La, Hai bà Trưng,
TP Hà Nội.
 Điện thoại: +84 436280708. Fax : 04-
36281254.
 Email:
 Website:
Chất lượng sản phẩm hàng hóa của công ty luôn được chú trọng và đặt
lên hàng đầu. Đặc biệt là sản phẩm chủ lực của công ty là máy tính đã được
khẳng định trên thị trường Hà Nội nói riêng và thị trường trong nước nói
chung. Ví dụ như năm 2007, Công ty đã trúng thầu dự án máy tính cá nhân rất
lớn, cung cấp hơn 3000 máy tính cho hơn 300 trường THCS của Việt Nam.
Hay vào năm 2008, công ty TNHH Phát Trển Công Nghệ Và Thương Mại
Thủ Đô trúng thầu trong việc cung cấp 1400 máy tính cho các điểm bưu điện,

văn hoá xã…
Công ty đã đạt được những thành tích mà không phải công ty nào
cũng có thể đạt được. Tiêu biểu:
- 4 năm liền đạt huy chương vàng phần cứng CNTTVN do hội tin
TPHN trao tặng.
- Liên tục được trao tặng giải thưởng “sao vàng đất Việt”.
- Nhiều năm liền đạt dan hiệu “Hàng Việt Nam chất lượng cao”.
3.2.2. Cơ cấu tổ chức
Xuất phát từ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của công ty, căn cứ vào
các điều kiện hoạt động kinh doanh, tổ chức bộ máy quản lý của công ty được thể
hiện trong sơ đồ sau:
Hình 3.1: Cơ cấu tổ chức Công ty:
SV: Đoàn Thị Nhung
21
Khoa: Kinh doanh thương mại
3.2.3. Thị trường và khách hàng của công ty
Do đặc thù của ngành nghề kinh doanh. Công ty TNHH Phát Triển
Công Nghệ Và Thương Mại Thủ Đô là công ty chuyên phân phối các sản
phẩm máy tính, linh kiện, đồ dùng văn phòng… do vậy thị trường mà công ty
muốn hướng đến đó là thị trường bán lẻ và thị trường các doanh ngiệp vừa và
nhỏ.
- Đối với thị trường bán lẻ: Doanh nghiệp nhận thức được rằng đây là
một thị trường đang phát triển rất nhanh do nhu cầu tiêu dung và nhu cầu
cuộc sống ngày càng cao nên người tiêu dung coi việc mua máy tính là một
việc đầu tư hiệu quả cho thế hệ tương lai.
Máy tính xách tay: Nhắm tới phân khúc đối tượng phổ thông:
+ GĐ các công ty nhỏ
+ Nhân viên văn phòng
+ Nhân viên kinh doanh, marketing
+ Sinh viên

Máy tính để bàn:
+ Bố mẹ học sinh cấp 2,3 có thu nhập TB khá vì lứa tuổi này có sự đòi
hỏi về máy tính.
- Đối với thị trường các doanh nghiệp vừa và nhỏ: Doanh nghiệp xác
định rằng đây là một thị trường lớn và có nhiều tiềm năng. Theo những số
SV: Đoàn Thị Nhung
22
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN GIÁM
ĐỐC
PHÒNG
KINH
DOANH
PHÒNG
TÀI
CHÍNH
KẾ
TOÁN
PHÒNG
KỸ
THUẬT
PHÒNG
HẬU
CẦN
PHÒNG
CHĂM
SÓC
KHÁCH
HÀNG
PHÒNG

DỰ ÁN
Khoa: Kinh doanh thương mại
liệu mà công ty thu thập được thì hiện nay cả nước có khoảng 230.000 doanh
nghiệp vừa và nhỏ, trong đó 96% là các doanh nghiệp tư nhân và gần 3 triệu
hộ kinh doanh cá thể. Dự kiến của chính phủ năm 2010 sẽ có 500.000 SMB.
Bên cạnh đó hiện nay ở các công ty này tỷ lệ ứng dụng CNTT thấp, chỉ chiếm
khoảng 15%. Trong khi đó các hang intel, Microsoft thì đang tập trung một
nguồn lực lớn để thâm nhập và thúc đẩy bán hàng vào mảng thị trường này.
Trong đó tập khách hàng chủ yếu là
+ Các doanh nghiệp nước ngoài tại khu công nghiệp
+ Các doanh nghiệp thành lập mới
+ Các công ty tài chính
Đơn vị:
1000VNĐ
Nhóm mặt hàng Doanh số 2009 Tỷ trọng (%)
Máy tính để bàn 7.004.325
Máy tính xách tay 5.000.023,1
Máy chủ 1.327.000
Linh kiện 2.105.120,354
Máy chiếu 805.693
Màn chiếu 723.690,909
Thiết bị mạng 1.189.655
Thiết bị văn phòng 603.156
Linh kiện điện tử 1.041.561
Tổng doanh số 19.800.224,363 100%
Bảng 3.1:Kết quả từng danh mục mặt hàng kinh doanh của công
ty
Danh sách các khách hàng lớn của Công Ty TNHH Phát Triển Công Nghệ Và
Thương Mại Thủ Đô năm 2009:
Đơn vị

tính:1000VNĐ
Tên khách hàng lớn
Số lần đặt hàng
trong năm 2009
Tổng giá trị đơn đặt
hàng
1. Ban cơ yếu
chính phủ M2
3 3.256.000
SV: Đoàn Thị Nhung
23
Khoa: Kinh doanh thương mại
2. Bộ giao thông
vận tải 2 852.000
3. Công ty điện
toán và truyền số liệu
VDC
4 2.142.000
4. Công ty bảo
hiểm Petrolimex 6 3.012.000
5. Cục bảo vệ thực
vật 3 1.105.000
6. Tổng công ty
dầu khí Việt Nam 4 2.023.000
7. Tổng cục du
lịch 2 1.346.000
8. Trường Cao
Đẳng Nghề Phú Thọ 3 907.000
9. Trường Đại
Học Lao Động 5 2.003.000

Bảng 3.2: Danh sách khách hàng lớn của công ty năm
2009
3.2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh 3 năm gần đây
Đơn vị tính:1000 VNĐ
Năm 2007 2008 2009
Tổng doanh thu 10.478.852,294 12.096.134,843 19.800.224,363
Lợi nhuận trước
thuế
88.699,536 65.441,585 95.737,875
Lợi nhuận sau thuế 63.863,666 47.117,941 70.941,765
Bảng 3.3: Kết quả hoạt động kinh doanh 3 năm 2007-2009
SV: Đoàn Thị Nhung
24
Khoa: Kinh doanh thương mại
Doanh thu và lợi nhuận của công ty khá ổn định kể từ năm 2003 đến 2005,
doanh thu và lợi nhuận mỗi năm tăng đều và ổn định nhờ có nhiều lý do bao
gồm quy mô doanh nghiệp tăng, các hoạt động quản trị của doanh nghiệp
ngày càng hoàn thiện hơn, có mối quan hệ tốt đẹp với khách hàng và uy tín
của công ty, đặc biệt là hoat động mở rộng thị phần của công ty trên trường
Đến năm 2008, doanh thu của công ty TNHH Phát Triển Công Nghệ Và
Thương Mại Thủ Đô tăng 16.172.826VNĐ so với 2007, nhưng lợi nhuận bị
giảm so với 2007 vì năm 2008, vì năm 2008 là 1 năm mà quá nhiều diễn biến
kinh tế xảy ra trên thế giới, cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu đã ảnh hưởng
rõ rệt đến VN nói chung và tất cả các doanh nghiệp kinh doanh nói chung.
Công Ty TNHH Phát Triển Công Nghệ Và Thương Mại Thủ Đô cũng không
ngoại lệ, kinh tế khó khăn, việc chi tiêu cho mua sắm ít đi. Bên cạnh đó các
nguồn nhập hàng của công ty cũng gặp khó khăn, giá cả tăng, hàng hoá lên
giá…Dẫn đến việc kinh doanh của công ty gặp nhiều khó khăn
Đến năm 2009, doanh thu của doanh nghiệp đã tạo sự vượt
bậc(19.800.224.363 vnđ), đem lại lợi nhuận trước thuế cho doanh nghiệp là

95.737.875 VNĐ, và lợi nhuận sau thuế đạt được là trên 70.941.765VNĐ,
công ty đã thể hiện sự phát triển nỗ lực vượt bậc của công ty. Dự kiến năm
2010, doanh nghiệp còn đạt được thành quả cao hơn nữa, và doanh nghiệp
đang cố gắng trở thành công ty lớn trên thị trường máy tính ở VN, nâng cao
khả năng cạnh tranh của công ty lên mức cao nhất.
3.2. Thực trạng hoạt đông logistics của công ty TNHH Phát Triển
Thương Mại Và Phát triển Thủ Đô
3.3.1. Xử lý đơn đặt hàng
Xử lí đơn đặt hàng của nhà máy là một quá trình từ khi tiếp nhận đơn
đặt hàng của khách hàng để tìm hiểu các yêu cầu và xem xét khả năng thực
hiện yêu cầu (tiếp nhận hay không tiếp nhận). Nếu tiếp nhận sẽ thực hiên các
công việc nhập hàng, nhập kho thực hiện quá trình bán hàng theo hợp đồng và
đơn hàng.
Quá trình xử lí đơn hàng của công ty:
SV: Đoàn Thị Nhung
25

×