Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại công ty cổ phần đầu tư phát triển Rồng Việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (176.18 KB, 20 trang )

:“ Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng lao
động tại công ty cổ phần đầu tư phát triển
Rồng Việt ”
1
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay hoạt động Du Lịch đang ngày càng phát triển với tốc độ nhanh và trở thành một
hiện tượng phổ biến trong Xã hội. Ngành Du Lịch đã và đang trở thành ngành kinh tế mũi
nhọn của nhiều quốc gia, trong đó có Việt Nam. Cùng với sự phát triển về các ngành kinh
tế, ngành Du Lịch cũng đã hòa nhập vào sự phát triển chung của khu vực và thế giới.
Không chỉ thế mà ngày nay ngành Du Lịch còn là đòn bẩy, là động lực góp phần thúc đẩy
sự phát triển của các ngành kinh tế khác.Du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp có tính
chất liên ngành, liên nghề, liên vùng. Sản phẩm của ngành du lịch mang nhiều nét đặc
trưng riêng. Vì vậy lao động trong ngành du lịch phải có những yêu cầu rất riêng. Để đáp
ứng được nhu cầu lao động của ngành, Khoa Khách sạn Du lịch đã có một chương trình
đào tạo rất phù hợp. Đó là đặc thù riêng của khoa và từ đó việc thực tập của sinh viên rất
được đề cao. Với mục tiêu giúp cho sinh viên tìm hiểu về công ty, làm quen với công
việc, học hỏi về kinh nghiệm làm việc cũng như tìm hiểu rõ được quy trình hoạt động của
công ty như thé nào. Bản thân em được thực tập tại Công ty cổ phần đầu tư phát triển
Rồng Việt, sau quá trình thực tập em đã tìm hiểu và quan sát được thực tế nên có thể hiểu
khái quát về cơ cấu tổ chức, hoạt động kinh doanh của công ty. Những kiến thức mà em
có được, sự giúp đỡ của các anh các chị trong công ty đã cung cấp một số thông tin, em
đã hoàn thành bài báo cáo này. Em xin chân thành cảm ơn.
2
CHƯƠNG I : TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.1 Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài
Theo ủy ban Lữ hành và du lịch thế giới (WTTC), du lịch ngày nay là ngành công
nghiệp lớn nhất thế giới. Du lịch phát triển đã trở thành hiện tượng phổ biến trên thế giới
cùng với sự gia tăng lượng khách, cũng như nhu cầu du lịch. Xu hướng phát triển nhu cầu
du lịch ngày càng phong phú và đa dạng.Vì vậy,hiện nay có rất nhiều công ty du lịch mới
thành lập để cung cấp sản phẩm du lịch cho du khách trong nước và quốc tế.
Sau khi ra nhập tổ chức thương mại thế giới WTO (2007) thì Việt Nam có rất


nhiều lợi thế để phát triển ngành dịch vụ- du lịch. Với xu thế toàn cầu hóa, khu vực hóa
việc đẩy mạnh phát triển du lịch ở mỗi quốc gia là vấn đề quan trọng. Du lịch của Việt
Nam, hiện tại đang được chú trọng phát triển vì các lợi ích to lớn mà nó đem lại đặc biệt
là việc mở rộng giao lưu văn hóa giữa các nước và việc quảng bá hình ảnh đất nước và
con người Việt Nam.Và hiện nay xã hội ngày càng phát triển cuộc sống của con người
ngày càng cao,áp lực công việc càng nhiều,vì vậy nhu cầu được nghỉ ngơi,thư giãn trong
những ngày nghỉ cang cao.Để đáp ứng nhu cầu đi du lịch tham quan các địa điểm du
lịch,danh lam thắng cảnh của du khách , các công ty lữ hành hình thành và không ngừng
tăng lên cả về số lượng và chất lượng.
Ngành kinh doanh lữ hành là nghành một nghành dịch vụ,đặc điểm của ngành là
sử dụng lao động nhiều đặc biệt là lao động sống là chủ yếu.Hiện nay khoa học kĩ thuật
ngày càng phát triển,ngành kinh doanh lữ hành cũng áp dụng nhiều sự tiến bộ đối với một
số khâu trong kinh doanh như : sử dụng phương tiện vận chuyển với chất lượng cao,trang
thiết bị trên xe những trang thiết bị hiện đại như điều hòa,tivi,… ,cơ sở vật chất của công
ty trang bị hệ thống máy tính,máy in,máy fax,…Nhưng những thiết bị đó không thể thay
thế được vai trò của con người trong lĩnh vực này.Trong các công ty lữ hành nhân viên
tiếp xúc rất nhiều với khách hàng,đặc biệt là đội ngũ nhân viên hướng dẫn tiếp xúc trực
tiếp với khách.Thái độ của nhân viên với khách quyết định một phần rất lớn sự hài lòng
của khách về chất lượng dịch vụ của công ty.Vì vậy,chất lượng của đội ngũ nhân viên là
yếu tố rất quan trọng quyết định đến sự phát triển của công ty.Ngoài ra việc bố trí và sắp
3
xếp lao động của các bộ phận không hợp lý sẽ dẫn đến hiệu quả sử dụng lao động thấp do
vậy các doanh nghiệp kinh doanh phải nhận thức một cách đúng đắn và sử dụng thật hiệu
quả.
Hiện nay công ty cổ phần đầu tư phát triển Rồng Việt tuy mới thành lập mấy năm
qua nhưng đã gặt hái được nhiều thành công trong lĩnh vực kinh doanh lữ hành.Công ty
có hệ thống chương trình du lịch phong phú,đa dạng với nhiều tour có chất lượng thu hút
được một số lượng lớn khách hàng.Công ty đã đầu tư trang thiết bị,cơ sở vật chất kĩ
thuật,đội ngũ lao động,…để phục vụ cho hoạt động kinh doanh.Tuy vậy đội ngũ lao động
trong công ty đang gặp phải nhiều vấn đế khó khăn.Việc bố trí,sắp xếp đội ngũ lao động

của công ty nhiều bộ phận chưa đạt được hiệu quả cao.Một số nhân viên tính chuyên
nghiệp trong công việc chưa cao,thái độ phục vụ khách chua nhiệt tình,….Vì vậy,vấn đề
cấp thiết trong công ty cổ phần đầu tư phát triển Rồng Việt trong thời gian tới là phải tìm
ra những biện pháp để nâng cao hiệu quả đội ngũ lao động giúp công ty sử dụng đội ngũ
lao động có hiệu quả hơn và phát triển hơn nữa.
1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài
Do tính cấp đã nêu ở trên, em chọn đề tài:“ Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng
lao động tại công ty cổ phần đầu tư phát triển Rồng Việt ” làm chuyên đề tốt nghiệp,
đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề có liên quan đến hiệu quả sử dụng lao động của
công ty từ đó đưa ra cá biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động của công ty
cổ phần đầu tư phát triển Rồng Việt.
1.3.Các mục tiêu nghiên cứu đề tài
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu thực trạng hiệu quả sử dụng lao động
và ,đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng lao động của công ty cổ phần đầu tư
phát triển Rồng Việt.Để đạt được mục tiêu trên,đề tài có các nhiệm vụ sau :
- Hệ thống hóa mục tiêu vấn đề cơ sở lý luận cơ bản liên quan đến đến hiệu quả sử
dụng lao động trong doanh nghiệp kinh doanh lữ hành.
- Kiểm soát và phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng lao động của công ty cổ phần
đầu tư phát triển Rồng Việt.
4
- Đánh giá ưu điểm và hạn chế về hiệu quả sử dụng lao động của công ty và đề xuất
một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụn lao động tại công ty cổ phần đầu
phát triển Rồng Việt.
1.4.Phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Về nội dung : Tập trung nghiên cứu chủ yếu vấn đề sử dụng lao động và hiệu quả
sử dụng lao động trên cả hai phương tiện lý luận và thực tiễn.
- Về không gian : Giới hạn nghiên cứu tại công ty cổ phần đầu tư phát triển Rồng
Việt
- Về thời gian : Sử dụng tư liệu trong 2 năm gần đây 2008-2009 đề xuất giải pháp
cho các năm tiếp theo.

1.5.Một số khái niệm và phân định nội dung nghiên cứu hiệu quả sử dụng lao động
trong doanh nghiệp lữ hành.
1.5.1.Các khái niệm liên quan :
a. Lữ hành và kinh doanh lữ hành
+ Lữ hành :
Khái niệm : Lữ hành được hiểu theo nghĩa chung nhất là sự đi lại,di chuyển từ nơi
này đến nơi khác của con người.Tuy nhiên không phải tất cả các hoạt động lữ hành đều là
du lịch, chúng ta quan niệm lữ hành là một lĩnh vực kinh doanh trong nghành du lịch liên
quan đến việc tổ chức các chuyến đi cho khách ( tour ).
+ Kinh doanh lữ hành :
Khái niệm : Kinh doanh lữ hành là việc kinh doanh các chương trình của lữ
hành,kinh doanh chủ yếu trong lĩnh vực tổ chức,xây dựng,bán và thực hiện chương trình
du lịch trọn gói cho khách du lịch.
Đặc điểm : Kinh doanh lữ hành bao gồm các đặc điểm sau:
+ Đặc điểm về sản phẩm kinh doanh lữ hành: Tính vô hình một cách tương đối của
dịch vụ khách hàng không biết trước được chất lượng của các chương trình du lịch trước
khi sử dụng vì thế khi tiêu dùng dịch vụ khách hàng thường gặp mức độ rủi ro lớn, phải
dựa vào giá cả làm cơ sở đánh giá chất lượng dịch vụ.
5
+ Tính đồng thời giữa sản xuất và tiêu dùng dịch vụ: Sản xuất và tiêu dùng diễn ra
đồng thời nên cung cầu dịch vụ không thể tách rời nhau, phải tiến hành cùng một lúc,
không có thời gian để kiểm tra sản phẩm hỏng.
+ Sự tham gia của khách hàng trong quá trình tạo dịch vụ: khách hàng trên thực tế
có tính chất quyết định việc sản xuất dịch vụ. Các tổ chức dịch vụ không thể tạo ra dịch
vụ nếu không có đầu vào vững chắc là khách hàng, đầu vào đó có thể chỉ là yêu cầu đối
với nhân viên phục vụ.
+ Tính thời vụ trong kinh doanh lữ hành: Các yếu tố tạo ra thời vụ du lịch như thời
tiết,thời gian rảnh dỗi,thu nhập của khách,tài nguyên du lịch , Trong thời điểm chính vụ
thì khách du lịch có nhu cầu đi du lịch nhiều tạo áp lực cho các đơn vị kinh doanh lữ
hành.Ngược lại những lúc trái vụ khách hàng ít thì các đơn vị kinh doanh lữ hành phải

đưa ra những biện pháp để thu hút khách hàng.
+ Sử dụng nhiều lao động sống chủ yếu là nữ: kinh doanh lữ hành đòi hỏi sử dụng
nhiều lao động trực tiếp vì tính chất sẵn sàng phục vụ khách và văn minh phục vụ khách
hàng nên khó áp dụng hoàn toàn tự động hóa vào sản xuất kinh doanh. Ngoài ra quá trình
phục vụ khách đòi hỏi nhân viên tiếp xúc đặc biệt là hướng dẫn viên phải hiểu được nhu
cầu của mỗi khách hàng.
+ Vốn đầu tư xây dựng ban đầu thường lớn, thời gian thu hồi vốn chậm và khả
năng thu hồi vốn thấp.Trong quá trình hoạt động thì việc bảo tồn bảo trì nâng cấp trang
thiết bị,cơ sở vật chất cuả công ty cũng chiếm một phần chi phí khá cao.
b. Doanh nghiệp lữ hành :
Khái niệm : Doanh nghiệp lữ hành là doanh nghiệp kinh doanh
c.Lao động trong kinh doanh lữ hành :
- Khái niệm :
Lao động trong kinh doanh lữ hành là một bộ phận lao động xã hội cần thiết được
phân công đảm nhận việc tổ chức và cung ứng chương trình du lịch cho khách du lịch.
6
- Lao động trong kinh doanh lữ hành có các đặc điểm cơ bản sau:
+ Lao động trong kinh doanh lữ hành mang tính chất lao động dịch vụ để tạo ra các
sản phẩm dịch vụ phục vụ khách du lịch.Đó là điểm khác biệt so với lao động sản xuất vật
chất,nhằm tạo ra các sản phẩm cụ thể hữu hình.
+ Tính chất phức tạp : cường độ lao động tuy không cao nhưng áp lực tâm lý và môi
trường lao động phức tạp.Do khách du lịch có đặc điểm tâm lý khác nhau,hơn nữa không
phải lúc nào tâm lý người lao động cũng luôn thoải mái và hài lòng,nên đòi hỏi người lao
động phải có sức chịu đựng về tâm lý,thường xuyên rèn luyện phẩm chất tâm lý và có
lòng yêu nghề
+ Lao động trong kinh doanh lữ hành có tính chất thời điểm thời vụ: Nguyên nhân do
nhu cầu khách du lịch có tính thời điểm và do thời vụ du lịch tại Việt Nam.Để người lao
động luôn sẵn sang hoàn thành tốt công việc,đòi hỏi doanh nghiệp phải có chế độ
lương,thưởng hợp lý.
+ Lao động có tính đa dạng và mức độ chuyên môn hóa cao: Do nhu cầu của khách là

đa dạng nên lao động phải thích ứng được nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.Các bộ
phận nghiên cứu trong doanh nghiệp lữ hành phải liên kết,phối hợp chặt chẽ với nhau,tạo
ra sự phong phú đa dạng của sản phẩm.Đòi hỏi các nhà quản trị doanh nghiệp lữ hành
phải lưu ý trong việc đào tạo,bố trí sử dụng lao động.
+ Cơ cấu lao động trong doanh nghiệp lữ hành thương thay đổi do tính thời vụ du
lịch.Một phần không nhỏ nhân viên làm việc trong các khu du lịch theo hợp đồng ngắn
hạn.Điều đó không tạo thuận lợi cho việc phát triển du lịch nói chung và kinh doanh lữ
hành nói riêng,làm giảm chất lượng phục vụ và gây khó khăn cho việc tổ chức lao động
Tóm lại,lao động trong kinh doanh lữ hành mang nhiều đặc điểm cho thấy tính chất phức
tạp trong quản lý,sản phẩm trong kinh doanh lữ hành rất khó đo lường chất lượng và hiệu
quả cụ thể.Tất cả các yếu tố trên tác động trực tiếp đến việc tổ chức quản lý và sử dụng
lao động trong doanh nghiệp lữ hành.
1.5.2. Phân định nội dung nghiên cứu hiệu quả sử dụng lao động trong doanh nghiệp
lữ hành
7
1.5.2.1 Khái niệm hiệu quả và hiệu quả sử dụng lao động trong doanh nghiệp du
lịch.
a.Khái niệm về hiệu quả
Theo định nghĩa chung thì : hiệu quả là sự phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố
cần thiết tham gia một hoạt động để đạt được mục tiêu nhất định của con người. Hiệu quả
xem xét ở 2 góc độ:
-Hiệu quả kinh tế : có 3 quan niệm
+Hiệu quả kinh tế là kết quả đạt được trong hoạt động kinh tế.
+Hiệu quả kinh tế là mối quan hệ so sánh giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để
đạt được kết quả đó trong hoạt động kinh tế.
+Hiệu quả kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực của nền kinh tế của
doanh nghiệp. Được thể hiện là mối tương quan tối ưu của mối quan hệ giữa các yếu tố
đầu ra và các yếu tố đầu vào cần thiết của hoạt động kinh tế đó.
Bản chất của hiệu quả kinh tế là phản ánh chất lượng, trình độ sử dụng các nguồn
lực trong nền kinh tế hay doanh nghiệp. Nói các khác, hiệu quả kinh tế là việc sử dụng

các nguồn lực một cách tiết kiệm , vì các nguồn lực có giới hạn nên phải được sử dụng
một cách tối ưu.Như vậy thực chất của hiệu quả kinh tế là hiệu quả kinh doanh.
-Hiệu quả xã hội: phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực của xã hội nhằm thực
hiện các mục tiêu xã hội, phản ánh mức độ ảnh hưởng của các kết quả đạt được đến xã
hội và môi trường.
b.Hiệu quả sử dụng lao động trong doanh nghiệp lữ hành
Hiệu quả sử dụng lao động trong doanh nghiệp lữ hành là kết quả đem lại từ các
mô hình, các chính sách quản lý và sử dụng lao động trong doanh nghiệp lữ hành, kết quả
đạt được từ các chi phí kinh doanh là việc tổ chức lao động.
Hiệu quả sử dụng lao động là vấn đề có tính chất tổng hợp,là kết quả của cả một hệ
thống các biện pháp có quan hệ mật thiết với nhau : sự thành thạo và lương tâm nghê
nghiệp;ý thức trách nhiệm với nhiệm vụ,sự gắn bó mật thiết với tổ chức,doanh nghiệp…
8
kỹ năng lao động của người lao động,của công nghệ,kỹ thuật;sự hợp lý của tố chức sản
xuất,quản lý kinh tế;chăm sóc xã hội đối với người lao động;phát huy cao độ vai trò chủ
động,khả năng sáng tạo…
1.5.2.2 Nội dung bố trí và sử dụng lao động trong doanh nghiệp lữ hành
-Định mức lao động : là quy định một mức độ nào đó trong việc sắp xếp bố trí và
tạo ra năng suất lao động đối nguồn nhân lực,với mỗi nhân viên và từng bộ phận trong
mỗi doanh nghiệp.
-Tổ chức lao động và công việc:
+ Xây dựng quy chế làm việc : Mỗi doanh nghiệp cần xây dựng một quy chế làm việc
hợp lí.Bố trí sắp xếp thời gian hợp lí với công việc và theo quy định chung của luật doanh
nghiệp.Đề ra các hình thức thưởng phạt công bằng.
+ Tổ chức chỗ làm việc.Sắp xếp hợp lý,điều chỉnh và tạo ra sự hội nhập của từng nhân
viên vào guồng máy hoạt động chung của một doanh nghiệp du lịch.
Bố trí chỗ làm việc cho mỗi lao động hợp lý là đảm bảo “ đúng người,đúng
việc” ,điều này giúp năng suất lao động tăng lên,tăng chất lượng phục vụ,phát huy được
năng lực,sở trường của người lao động,tạo động cơ và hưng phấn cho họ trong quá trình
làm việc.

Do đặc thù của hoạt động kinh doanh lữ hành nên nhu cầu sử dụng lao động giữa
các thời điểm khác nhau trong năm,cũng như trong ngày là không ổn định.Vì thế,việc bố
trí sử dụng,phân công định mức lao động rõ ràng,cụ thể ở các bộ phận giúp tiết kiệm được
chi phí,đồng thời sử dụng tối đa nguồn nhân lực hiện có.
1.5.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động trong doanh nghiệp lữ hành
. Hiện nay vấn đề quản lý sử dụng lao động đối với các doanh nghiệp đang được
quan tâm hàng đầu. Để đánh giá hiệu quả sử dụng lao động trong doanh nghiệp ta sử
dụng các chỉ tiêu cơ bản như sau:
a. Năng suất lao động:
+ Khái niệm: Năng suất lao động là phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng lao động
sống trong quá trình sản xuất kinh doanh. Vì vậy, nó cũng là một chỉ tiêu hiệu quả kinh tế
9
phản ánh mối tương quan giữa kết quả đạt được với các chi phí bỏ ra để đạt được kết qủa
đó.
Kết quả
Năng suất lao động=
Chi phí lao động sống
Năng suất lao động được biểu hiện bằng doanh thu bình quân của một nhân viên trong
một đơn vị thời gian.
Công thức xác định W=D/R
Trong đó D là tổng doanh thu hoạt động trong kỳ
R là số lao động bình quân trong kỳ
Vậy nếu doanh thu tăng hay số nhân viên giảm trong kỳ thì năng suất lao động sẽ tăng.
Nếu số nhân viên bình quân tăng thì năng suất lao động giảm, đó là hai đại lượng tỷ lệ
nghịch với nhau. Vì vậy doanh nghiệp cần sắp xếp bố trí,sử dụng lao động hợp lý sao cho
số nhân viên là đủ cần thiết, tránh dư thừa lao động từ đố giảm chi phí và tăng lợi nhuận
cho doanh nghiệp.
b. Mức thu nhập bình quân của người lao động.
Công thức :
H = L/R

Trong đó : H : Mức thu nhập bình quân của người lao động.
L : Lợi nhuận bình quân
R : Số lao động bình quân trong kỳ
c. Hiệu quả sử dụng chi phí tiền lương:
Tiền lương là số lượng tiền mà người la R : Số lao động bình quân sử dụng trong
kì.
Công thức xác định:
H=D/P hay H=L/P
Trong đó H là hiệu quả sử dụng chi phí tiền lương trong kỳ
P là tổng quỹ tiền lương trong kỳ
10
Hai chỉ tiêu này phản ánh doanh nghiệp bỏ ra một đồng chi phí tiền lương trong kỳ
thì đạt được bao nhiêu đồng doanh thu,bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao
chứng tỏ hiệu quả sử dụng lao động của doanh nghiệp càng tốt.
1.5.2.3 Các nhân tố môi trường ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng lao động trong
doanh nghiệp lữ hành
a. Nhân tố môi trường bên ngoài doanh nghiệp
Đây là các nhân tố chịu sự tác bên ngoài phạm vi của doanh nghiệp song nó cũng
có ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả sử dụng lao động của doanh nghiệp.
- Gía cả thị trường: giá cả là nhân tố khách quan ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sử
dụng lao động của doanh nghiệp.Gía cả hàng hóa dịch vụ ảnh hưởng tới doanh thu
( do tác động cả đầu ra lẫn đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh ) nên sẽ ảnh
hưởng đến thu nhập của người lao động trong doanh nghiệp. Vì chỉ khi lợi nhuận của
doanh nghiệp có tăng và giá cả các nguyên liệu giảm thì tiền lương của mỗi nhân viên
có khả năng tăng, nhờ đó kéo theo chất lượng cuộc sống của người lao động mới có
khả năng tăng.
- Tính thời vụ trong kinh doanh du lịch: kinh doanh du lịch mang tính thời vụ rõ
rệt, nên nhu cầu sử dụng lao động giữa các thời điểm khác nhau trong năm thường
không ổn định. Vào mùa vụ du lịch thì nhu cầu sử dụng lao động của các doanh
nghiệp thường là rất lớn và ngược lại khi trái vụ thì nhu cầu du lịch lại giảm xuống.

- Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp: trong nền kinh tế thị trường, một doanh
nghiệp kinh doanh du lịch không phải chỉ cạnh tranh thị trường, cạnh tranh sản phẩm
mà cần đặc biệt chú ý đến vấn đề cạnh tranh về tài nguyên nhân sự, bởi nhân sự là cốt
lõi của quản trị, sử dụng hiệu quả lao động là yếu tố quyết định thành công của doanh
nghiệp. Nói cách khác, nhân sự là tài nguyên quý giá nhất, quyết định sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp.
Do vậy, doanh nghiệp cần quan tâm đến các đối thủ cạnh tranh của mình, tới chính
sách nhân sự của họ, từ đó xây dựng cho mình một chính sách nhân sự hợp lý, phải
chú trọng tới phong cách lãnh đạo, động viên, thăng thưởng hợp lý, phải biết tạo ra
một bầu không khí gắn bó…
11
b.Nhân tố môi trường bên trong doanh nghiệp
Đây là nhân tố thuộc phạm vi của doanh nghiệp,doanh nghiệp có thể tự điều chỉnh
nhằm đảm bảo hiệu quả sử dụng lao động cao nhất.
- Đội ngũ cán bộ công nhân viên: có tác động trực tiếp tới kết quả và chi phí kinh
doanh của doanh nghiệp. Nhân tố này được xem xét ở các góc độ như số lượng , cơ
cấu và chất lượng trên hai bộ phận đó là đội ngũ lãnh đạo và nhân viên phục vụ kinh
doanh.
- Điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật: kinh doanh dịch vụ, du lịch có đặc điểm là tính
vô hình của sản phẩm. Chất lượng sản phẩm khó được đánh giá chính xác vì vậy cần
dựa trên cơ sở hạ tầng của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có cơ sở hạ tầng tốt tạo cho
nhân viên môi trường làm việc thuận lợi, tiện nghi và hiện đại cũng là nhân tố để thu
hút và níu giữ lao độngtrong doanh nghiệp.
- Trình độ tổ chức và quản lý của doanh nghiệp: các doanh nghiệp du lịch cần có
đội ngũ lao động có trình độ cao và tổng hợp, cho phép đưa ra các dự án kinh doanh,
tổ chức quản lý quá trình đạt hiệu quả cao. Hơn nữa phong cách lãnh đạo của đội ngũ
lãnh đạo doanh nghiệp là yếu tố tạo nên môi trường nền văn hóa doanh nghiệp, là
động cơ thúc đẩy và tạo sự gắn bó với doanh nghiệp của người lao động.
1.5.2.4 Quan điểm và biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng lao động trong doanh
nghiệp du lịch

a. Quan điểm
Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động trong các doanh nghiệp du lịch chính là việc
nâng cao trình độ sử dụng nguồn nhân lực lao động trong quá trình kinh doanh. Để định
hướng đúng trong kinh doanh, các doanh nghiệp phải quán triệt quan điểm không ngừng
nâng cao hiệu quả sử dụng lao động trên cơ sở ngày càng nâng cao kết quả đạt được trong
khi phải tiết kiệm tối đa chi phí khi sử dụng lao động.
Đặc điểm của doanh nghiệp lữ hành là có tính thời vụ vì vậy việc bố trí sử dụng
lao động trong từng thời điểm là rất quan trọng.Với những thời điểm chính vụ lượng
khách nhiều cần thuê thêm lao động ngắn hạn.Doanh nghiệp nên tính toán việc tuyển
dụng lao đông trong từng thời kì sao cho hài hòa,tránh lãng phí và phù hợp với kế hoạch
12
sắp tới cuả doanh nghiệp trước mắt và lâu dài.Sắp xếp bố trí nguồn lao động ở mỗi bộ
phận phải hài hòa
b. Biện pháp
Để nâng cao hiệu quả sử dụng lao động thì doanh nghiệp phải phấn đấu tăng nhanh
kết quả hoạt động kinh doanh bằng cách: phát triển sản phẩm mới, mở rộng dịch vụ, nâng
cao trình độ tổ chức và quản lý lao động.Ngoài ra, phải có những biện pháp thu hút khách
hàng như thông qua quảng cáo, nâng cao văn minh phục vụ và cần phải nghiên cứu các
dịch vụ nhằm đáp ứng những nhu cầu chưa được thỏa mãn của khách hàng.
Sử dụng chi phí hợp lý,giảm bớt các chi phí bất hợp lý để tránh việc lãng phí nhằm
nâng cao hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp.Do chi phí kinh doanh của hoạt động
kinh doanh lữ hành là rất lớn,chiếm tỉ trọng cao trong toàn bộ chi phí của cơ sở kinh
doanh lưu trú nên cần phải tính toán sử dụng sao cho hợp lý,hiệu quả.Cơ sở vật chất phải
được sử dụng một cách triệt để,tận dụng tối đa,tranh gây lãng phí
Hoàn thiện cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý,đội ngũ cán bộ lao động,tăng tỉ lệ nhân
viên chuyên nghiệp.Phát huy khả năng sáng tạo,tinh thần tự giác của người lao động.
13
CHƯƠNG II: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN
TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN RỒNG VIỆT.

2.1 Phương pháp nghiên cứu thực tiễn các vấn đề
2.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
Dữ liệu thứ cấp bao gồm:
-Dữ liệu nội bộ bao gồm các thông tin lưu trữ của công ty lữ hành như báo cáo kết
quả kinh doanh, các số liệu về cơ cấu lao động, thị trường khách mục tiêu, cơ cấu
khách….Các thông tin này do phòng kế toán tài vụ cung cấp thông tin về báo cáo kết quả
kinh doanh, bảng giá các dịch vụ bổ sung; phòng nghiệp vụ kinh doanh cung cấp các
thông tin về dịch vụ tour du lịch, các hoạt động marketing dịch vụ của công ty du lịch và
cuối cùng phòng tổ chức hành chính cung cấp thông tin về cơ cấu lao động của bộ phận
kinh doanh tour du lịch.
-Dữ liệu bên ngoài có thể thu thập được từ các cơ quan Nhà nước như Bộ Thương
Mại, Tổng cục du lịch, sở du lịch Hà Nội…; các báo, tạp chí như Du lịch,…; thu thập từ
internet đặc biệt tại website của khách sạn là: www.vietnamtradetour.com.vn ; các đề tài
luận văn khóa trước…Trong đó phần lớn dữ liệu thu thập từ internet và luận văn khóa
trước.
2.1.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
- Phương pháp phỏng vấn: Nhờ vào những ưu điểm của phỏng vấn trực tiếp
như: tỷ lệ trả lời câu hỏi nghiên cứu cao, và độ linh hoạt của phỏng vấn trực tiếp cũng khá
cao, do đó mà áp dụng phương pháp nghiên cứu thực tiễn vấn đề bằng phỏng vấn trực
tiếp đạt hiệu quả cao
- Phương pháp quan sát: Quan sát bằng con người và cơ học là hai hình thức
chính của phương pháp nghiên cứu bằng quan sát. Sử dụng con người quan sát trong
nghiên cứu nghĩa là quan sát và ghi nhận xem thái độ khách hàng ra sao. Còn phương
pháp quan sát cơ học thường để cung cấp thông tin về số lượng khách hàng hoặc bán
hàng. Phương pháp quan sát cơ học có khả năng đưa ra những dữ liệu về số lượng chính
xác nhưng không cung cấp những thông tin về chất lượng theo chiều sâu mà phương pháp
quan sát bằng con người đem lại.
2.1.1.2 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp:
14
Những dữ liệu thu thập phục vụ cho nghiên cứu chuyên đề có nguồn gốc từ dữ liệu

nội bộ và những dữ liệu bên ngoài Công ty. Từ các bộ phận trong Công ty như kế toán,
nhân sự, các phòng ban khác… thu thập những thông tin về doanh thu, chi phí, lợi
nhuận… của Công ty. Từ trang web chính thức của công ty, những nguồn thông tin thống
kê, chỉ dẫn từ nhiều nguồn tài liệu khác nhau (sách, báo, luận văn, tivi…).
2.1.2 Phương pháp phân tích dữ liệu
2.1.2.1 Phương pháp phân tích dữ liệu sơ cấp
Phương pháp tổng hợp thống kê, tổng hợp thống kê các câu trả lời trong phần điều
tra và phỏng vấn nhà quản trị cũng như các cán bộ công nhân viên, và khách hàng.
Phương pháp so sánh, sử dụng các thông tin đã được thu thập, được so sánh với nhau, dựa
vào sự chênh lệch này để đánh giá các thông tin và đưa ra các nhận định.
Phương pháp đánh giá sự tăng giảm của các chỉ tiêu trong phần dữ liệu sơ cấp cũng như
thứ cấp thu thập được. Từ đó phân tích để rút ra kết luận.
2.1.2.2 Phương pháp phân tích dữ liệu thứ cấp
Các dữ liệu thứ cấp thu thập phục vụ cho đề tài nghiên cứu như: Báo cáo kết quả
kinh doanh 2 năm 20008,2009 của công ty; cơ cấu lao động của công ty.Từ các số liệu,
dữ liệu thu thập được từ nhà quản trị và bộ phận kế toán - tài chính của doanh nghiệp
trong 2 năm liên tiếp .em tiến hành tính toán các chỉ số so sánh tuyệt đối và tương đối số
liệu doanh thu, chi phí qua các năm, từ đó đánh giá hiệu quả kinh doanh của công ty.
Đồng thời so sánh tốc độ tăng số lao động, chất lượng lao động của công ty qua các năm,
để đánh giá công tác quản trị nhân sự của công ty. Từ đó em cũng tiến hành tính toán các
chỉ số đánh giá hiệu quả lao động (năng suất lao động, thu nhập bình quân một nhân viên,
hiệu suất sử dụng tiền lương, hiệu quả sử dụng lao động), so sánh tuyệt đối và tương đối
kết quả giữa các năm để đánh giá hiệu quả sử dụng lao động của công ty.
2.2 Phân tích các kết quả nghiên cứu thực tiễn
2.2.1 Tổng quan tình hình và nhân tố môi trường ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng lao
động của công ty cổ phần đầu tư phát triển Rồng Việt
2.2.1.1 Giới thiệu khái quát về công ty cổ phần đầu tư phát triển Rồng Việt
a, Qúa trình hình thành và phát triển của công ty Công ty cổ phần đầu tư phát triển
Rồng Việt thành lập ngày 12 tháng 5 năm 2004.
Giấy phép Lữ hành Quốc tế : 0564/2006/TCDL-GP LHQT do Tổng cục Du lịch cấp

Tài khoản số :120.10.00.011875.8 mở tại ngân hàng BI.

Tên doanh nghiệp: Công ty cổ phần đầu tư phát triển Rồng Việt.
Địa chỉ : Số 7/254 Phường Vĩnh Hưng-Hoàng Mai-Hà Nội
Điện thoại : (84-4) 39 948 628
Fax : (84-4) 36 462 268
15
Website :
Email :
Vốn điều lệ(vốn đầu tư ban đầu) : 1,2 tỷ VNĐ
Công ty cổ phần đầu tư phát triển Rồng Việt gia nhập thị trường du lịch từ năm 2004
với tiền thân là đại lý du lịch.Trải qua quá trình hình thành và phát triển vững chắc,công
ty cổ phần đầu tư phát triển Rồng Việt ngày nay tự hào là công ty đã có rất nhiều kinh
nghiệm trong việc tổ chức các tour du lịch trong và ngoài nước và các dịch vụ bổ sung
khác.
- Chức năng và nhiệm vụ của Công ty cổ phần đầu tư phát triển Rồng Việt.
+ Chức năng:
Trong lĩnh vực hoạt động của mình doanh nghiệp lữ hành thực hiện chức năng môi
giới các dịch vụ trung gian tổ chức sản xuất các chương trình du lịch và khai thác các
chương trình du lịch khác. Với chức năng này doanh nghiệp lữ hành là cầu nối giữa cung
và cầu du lịch, khách du lịch và các nhà cung ứng cơ bản của hoạt động lữ hành được quy
định bởi đặc trưng của sản phaamrdu lịch và kinh doanh du lịch.
Còn chức năng sản xuất doanh nghiệp lữ hành thực hiện xây dựng các chương trình du
lịch trọn gói phục vụ nhu cầu khách. Ngoài hai chức năng trên, doanh nghiệp lữ hành còn
khai thác các dịch vụ đáp ứng nhu cầu khách như: dịch vụ ăn uống, lưu trú vận chuyển…
+ Nhiệm vụ:
o Hoạt động theo đúng các lĩnh vực kinh doanh đã đăng ký theo quy định của Sở
Du lịch .
o Cung cấp thông tin,tư vấn mang tính chuyên nghiệp cho khách hàng
o Tuân thủ các quy định về thuế cho ngân sách Nhà nước.

o Tạo điều kiện tốt nhất cho nhân viên học tập,nâng cao trình độ,để chất lượng
phục vụ mỗi ngày một cao.
b, Đặc điểm lĩnh vực kinh doanh
+ Tổ chức các tour du lịch trong và ngoài nước.
+ Đặt phòng khách sạn,vé máy bay,tàu hỏa với mức giá ưu đãi.
+ Cho thuê ô tô du lịch hiện đại,chất lượng cao,cho thuê hướng dẫn viên và phiên
dịch.
+ Dịch vụ tư vấn Visa,hộ chiếu và các dịch vụ bổ trợ khác.
c, Nguồn lực của công ty
- Sơ đồ cấu trúc tổ chức bộ máy của Công ty đầu tư phát triển Rồng Việt.
16
Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty được thiết lập với vị trí giám đốc là người đứng
đầu có quyết định cao nhất, giúp việc cho giám đốc là phó giám đốc, dưới là các phòng
ban với chức năng và nhiệm vụ khác nhau.
- Chức năng của từng bộ phận trong hoạt động chung của công ty:
- Giám đốc: là nhà quản trị cấp cao trong doanh nghiệp điều hành chung toàn bộ
hoạt động kinh doanh của công ty.
- Phó giám đốc: là người do giám đốc doanh nghiệp ủy quyền phụ trách lĩnh vực
công tác nhất định trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp: lập kế hoạch, chỉ đạo
kinh doanh.
Các phòng ban và các đơn vị trực thuộc công ty gồm:
- Phòng điều hành: Làm nhiệm vụ lập kế hoạch kinh doanh, triển khai nhiệm vụ cho
các phòng ban, các bộ phận, lên kế hoạch nhiệm vụ phương hướng hoạt động kinh doanh
cho kỳ tới, đồng thời phối hợp hoạt động của các bộ phận liên quan.
- Phòng thị trường: Tổ chức và thực hiện các hoạt động nghiên cứu thị trường du
lịch trong nước và quốc tế để biết được nhu cầu của khách hàng, nhằm giúp cho giám đốc
xây dựng các chiến lược hoạt động kinh doanh, nắm bắt và tổng hợp tình hình biến động
của thị trường để kịp thời đưa ra điều chỉnh về chiến lược kinh doanh của công ty.
- Phòng hướng dẫn du lịch: Sắp xếp, tổ chức, điều động và bố trí hướng dẫn viên
cho các chương trình du lịch đã được ký kết với khách hàng, tiến hành các hoạt động

nhằm xây dựng và phát triển đội ngũ hướng dẫn viên.
-Phòng hành chính: Thực hiện các công việc văn phòng như: tiếp nhận các công văn
giấy tờ, thư từ… gửi đến hoặc gửi đi của doanh nghiệp và các công việc hành chính khác.
- Phòng kế toán: Đảm nhận các công việc có liên quan đến hoạt động tài chính, kế toán
của doanh nghiệp giúp giám đốc của doanh nghiệp quản lí và điều hành tốt hoạt động
kinh doanh.
Giám đốc
Phòng
điều
hành
Phòng
thị
trường
Phòng
hướng
dẫn
Phòng
nhân sự
Phòng
hành
chính
Phòng
kế toán
Phòng
DV và
chăm sóc
khách
hàng
Phó Giám
đốc

17
- Phòng nhân sự: Thực hiện các nghiệp vụ có liên quan đến công tác quản trị nhân sự
của doanh nghiệp như: tuyển dụng, đào tạo, phân bổ công việc, đãi ngộ nhân tài
- Phòng dịch vụ và chăm sóc khách hàng: Có nhiệm vụ liên hệ với ngân hàng, các
phòng vé máy bay, tàu hỏa, làm dịch vụ visa và thị thực cho khách hàng. Bên cạnh đó còn
làm nhiệm vụ trả lời những thắc mắc, phàn nàn của khách hàng về dịch vụ của công ty.
- Các bộ phận khác phải kể đến như: Bộ phận an ninh(2 người), Bộ phận tạp vụ(1
người), Bộ phận lái xe(1người).
Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư phát triển Rồng Việt
trong 2 năm 2008-2009
Tình hình phát triển của doanh nghiệp trong 2 năm qua
Đơn vị: Nghìn VNĐ
Các chỉ tiêu 2008 2009 2008 / 2009
STĐ
(-/+)
Tỉ lệ
%
1. Tổng doanh thu
-Dịch vụ lữ hành
+ Lữ hành nội địa
+Lữ hành quốc tế
-Dịch vụ bổ sung
18.988.000
9180000
5608000
4200000
20.573.000
10300000
6023000
4250000

+1.585.000
+1120000
+415000
+50000
8,35
12,2
7,4
1,2
2. Tổng chi phí
-Dịch vụ lữ hành:
+Lữ hành nội địa
+Lữ hành quốc tế
-Dịch vụ bổ sung
16.139.800
8580000
4420000
3139800
17.487.050
9182000
4591150
3713900
+1.347.250
+602000
+171150
+574100
8,3
7,00
3,87
18,2
3. Lợi nhuận trước thuế

-Dịch vụ lữ hành :
+Lữ hành nội địa
+Lữ hành quốc tế
-Dịch vụ bổ sung
2.848.200
600000
1188000
1060200
3.085.950
1118000
1431850
536100
+237.750
518000
243850
-524100
8,34
86,3
20,5
5. Lợi nhuận sau thuế 2.050.704 2.314.462,5 +263.758,5 12,86
2.2.1.2 Ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến hiệu quả sử dụng lao động của công ty cổ
phần đầu tư phát triển Rồng Việt
a, Ảnh hưởng của nhân tố môi trường bên ngoài.
- Gía cả thị trường: giá cả là nhân tố khách quan ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sử
dụng lao động của công ty.Gía cả hàng hóa dịch vụ ảnh hưởng tới doanh thu ( do tác
động cả đầu ra lẫn đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh ) nên sẽ ảnh hưởng đến
18
thu nhập của người lao động trong công ty. Vì chỉ khi lợi nhuận của doanh nghiệp có
tăng và giá cả các nguyên liệu giảm thì tiền lương của mỗi nhân viên có khả năng
tăng, nhờ đó kéo theo chất lượng cuộc sống của người lao động mới có khả năng tăng.

- Tính thời vụ trong kinh doanh du lịch: Vào mùa vụ du lịch thì nhu cầu sử dụng
lao động của các doanh nghiệp thường là rất lớn và ngược lại khi trái vụ thì nhu cầu
du lịch lại giảm xuống.Công ty cần có kế hoạch bố trí sắp xếp thuê và tuyển dụng lao
động cho hợp lí phù hợp với thời vụ kinh doanh du lịch.
- Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp: Hiện nay có nhiều doanh nghiệp lữ hành
thành lập vì vậy sự cạnh tranh về nguồn nhân sự rất gay gắt, bởi nhân sự là cốt lõi của
quản trị, sử dụng hiệu quả lao động là yếu tố quyết định thành công của doanh nghiệp.
Do vậy, doanh nghiệp cần quan tâm đến các đối thủ cạnh tranh của mình, tới chính
sách nhân sự của họ, từ đó xây dựng cho mình một chính sách nhân sự hợp lý, phải
chú trọng tới phong cách lãnh đạo, động viên, thăng thưởng hợp lý, phải biết tạo ra
một bầu không khí gắn bó…
b.Nhân tố môi trường bên trong doanh nghiệp
Đây là nhân tố thuộc phạm vi của doanh nghiệp,doanh nghiệp có thể tự điều chỉnh
nhằm đảm bảo hiệu quả sử dụng lao động cao nhất.
- Đội ngũ cán bộ công nhân viên: đội ngũ nhân viên quyết định trực tiếp đến chất
lượng sản phẩm dịch vụ cung ứng cho khách. Trong kinh doanh lữ hành, hầu hết nhân
viên hướng dẫn tiếp xúc trực tiếp với khách từ đó tạo ta sự thỏa mãn nhu cầu cho
khách. Chính vì vậy nhân viên tiếp xúc trực tiếp phải được trang bị những kiến thức
về chuyên môn nghiệp vụ, về giao tiếp, ứng xử…. để có thể hiểu và đáp ứng tốt nhu
cầu của khách hàng.
- Điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật: kinh doanh dịch vụ, du lịch có đặc điểm là tính
vô hình của sản phẩm. Chất lượng sản phẩm khó được đánh giá chính xác vì vậy cần
dựa trên cơ sở hạ tầng của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có cơ sở hạ tầng tốt tạo cho
nhân viên môi trường làm việc thuận lợi, tiện nghi và hiện đại cũng là nhân tố để thu
hút và níu giữ lao động .
19
- Trình độ tổ chức và quản lý của công ty: các doanh nghiệp du lịch cần có đội ngũ
lao động có trình độ cao và tổng hợp, cho phép đưa ra các dự án kinh doanh, tổ chức
quản lý quá trình đạt hiệu quả cao. Hơn nữa phong cách lãnh đạo của đội ngũ lãnh đạo
doanh nghiệp là yếu tố tạo nên môi trường nền văn hóa doanh nghiệp, là động cơ thúc

đẩy và tạo sự gắn bó với doanh nghiệp của người lao động.
2.2.2 Phân tích các kết quả nghiên cứu sơ cấp về hiệu quả sử dụng lao động của công
ty cổ phần đầu tư phát triển Rồng Việt
2.2.3 Phân tích các kết quả nghiên cứu thứ cấp về hiệu quả sử dụng lao động của
công ty cổ phần đầu tư phát triển Rồng Việt
2.2.3.1 Nội dung bố trí và sử dụng lao động
2.2.3.2 Đánh giá các chỉ tiêu đo lường hiệu quả sử dụng lao động
20

×