1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết nghiên đề tài
Trước kia khi kinh tế chưa phát triển, con người chỉ muốn làm sao có được cuộc
sống đủ ăn đủ mặc. Còn ngày nay, khi cuộc sống ngày càng được cải thiện, nhu cầu của
con người ngày càng tăng cao. Kinh doanh dịch vụ ăn uống đã ra đời từ rất lâu , nhưng
vấn đề về chất lượng dịch vụ vẫn luôn là một vấn đề lớn đối với mỗi một doanh nghiệp.
Cùng với sự hoà nhập kinh tế của đất nước thì kinh doanh nhà hàng trở nên khó khăn do
sự cạnh tranh giữa các nhà hàng. Sự cạnh tranh này là sự cạnh tranh tự do, mỗi nhà hàng
đều có ưu điểm và lợi thế khác nhau nên nếu nhà hàng nào phát huy được ưu thế của
mình thì sẽ có chỗ đứng vững chắc trên thị trường, được nhiều người biết đến và tiếp tục
phát triển. Ngược lại nếu không biết phát huy lợi thế của mình, kinh doanh không mang
tính sang tạo thì dần dần sẽ bị đào thải và thay thế bởi những nhà hàng tốt hơn. Những
cuộc cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn do sự phát triển về đời sống xã hội, sự tiến bộ
không ngừng của khoa học kỹ thuật và cơ bản là do nhu cầu tiêu dùng sử dụng dịch vụ
ngày càng cao. Do đó, để tồn tại các nhà hàng luôn luôn phải nâng cao hiệu qủa sử dụng
các yếu tố như vốn, lao động, cơ sở vật chất kỹ thuật….
Trong mọi lĩnh vực, lao động luôn là yếu tố chủ chốt, quyết định đến sự thành
công hay thất bại trong kinh doanh của doanh nghiệp. Trong lĩnh vực kinh doanh nhà
hàng, do đặc thù của ngành là phải sử dụng nhiều lao động trực tiếp, lao động sống nên
vai trò của lao động càng có vị trí quan trọng.
Do lao động đóng vai trò quan trọng trong kinh doanh nhà hàng, mà việc xác định
hiệu quả sử dụng lao động trong quá trình kinh doanh của nhà hàng là vấn đề không chỉ
riêng bộ phận phụ trách về lao động, nó còn là sự quan tâm của toàn thể lãnh đạo, nhà
quản trị cấp cao của doanh nghiệp kinh doanh nhà hàng nói riêng và kinh doanh trong nền
kinh tế nói chung, Việc xác định hiệu quả sử dụng lao động trong nhà hàng phải được
thực hiện trên sự gắn bó chặt chẽ giữa các bộ phận hành chính và các bộ phận tác nghiệp,
việc thực hiện này phải được thực hiện một cách có hệ thống và liên tục.
Nhà hàng City View Riverside kinh doanh chủ yếu trong lĩnh vực ăn uống, phục
vụ tiệc, hội nghị. Mới được thành lập khoảng 2 năm nhưng Nhà hàng đã đạt được rất
nhiều thành công và được nhiều người biết đến .Qua thời gian thực tập tại Nhà hàng căn
cứ vào thực tế Nhà hàng và lý luận đã được học, em nhận thấy tình hình cấp thiết hiện
nay của Nhà hàng City View Riverside chính là việc nâng cao hiệu quả sử dụng lao động
tại Nhà hàng. Vì vậy, em chọn đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng lao động
tại nhà hàng City View Riverside ( Công ty Cổ phần Dương Hồ ), Hà Nội”
1
2
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
- Mục tiêu
Áp dụng những kiến thức đã học vào thực tế lao động tại Nhà hàng City View
Riverside để đánh gía và phân tích tình hình thực tế hiện nay về hiệu quả sử dụng lao
động tại Nhà hàng City View Riverside. Trên cơ sở đó đưa ra đề xuất, giải pháp, kiến
nghị với nhà quản lý của Nhà hàng nhằm nâng cao hơn hiệu quả sử dụng lao động trong
Nhà hàng City View Riverside. Từ đó làm tăng hiệu quả kinh doanh của Nhà hàng nói
chung và tạo sức cạnh tranh trên thị trường kinh doanh dịch vụ ăn uống của Nhà hàng tại
Hà Nội
- Nhiệm vụ
+ Hệ thống hoá những lý luận cơ bản về hiệu quả sử dụng lao động
+ Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng lao động tại Nhà hàng City View
Riverside để từ đó rút ra ưu điểm, nhược điểm và nguyên nhân
+ Đề xuất các giải pháp, kiến nghị có tính khả thi
3. Nội dung và phạm vi nghiên cứu đề tài
- Nội dung nghiên cứu đề tài : Hiệu quả sử dụng lao động và nâng cao hiệu quả
sử dụng lao động tại nhà hàng City View Riverside (Công ty Cổ phần Dương Hồ), Hà
Nội.
- Thời gian nghiên cứu : Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng lao động trong 2
năm 2011, 2012 và đề xuất giải pháp cho năm sau.
- Địa bàn nghiên cứu : Tại Nhà hàng City View Riverside. Đề tài nghiên cứu đội
ngũ lao động của Nhà hàng trong nghiệp vụ kinh doanh ăn uống.
- Giới hạn sử dụng số liệu và dữ liệu tại Nhà hàng trong vòng 2 năm (2011–2012)
và định hướng đề xuất giải pháp cho năm 2013.
4. Tình hình nghiên cứu đề tài
- Tổng hợp các đề tài nghiên cứu về hiệu quả sử dụng lao động tại Nhà hàng City
View Riverside và các Nhà hàng khác:
Chưa có đề tài nào nghiên cứu về hiệu quả sử dụng lao động tại Nhà hàng City
View River Side.
- Một số sách nghiên cứu về lao động tại nhà hàng
+ Trinh Xuân Dũng (Tổ chức kinh doanh nhà hàng) NXB Lao động Xã hội 2003
Còn có nhiều đề tài khác cũng xoay quanh vấn đề về lao động tại nhà hàng hay
khách sạn trên địa bàn cả nước, nhằm đưa ra các giải pháp để hoàn thiện hơn công tác về
lao động tại nhà hàng mà những sinh viên đã tham gia thực tập như:
2
3
+ Sinh viên Dương Thị Hồng Luyến (2004), đề tài “Giải pháo nâng cao hiệu quả
sử dụng lao động tại Nhà khách Tổng liên đoàn lao động Việt Nam” .
+ Sinh viên Đặng Phương Thuý (2008), đề tài “ Giải pháp hoàn thiện tuyển dụng
nhân lực tại Khách sạn Horison”
+ Sinh viên Vũ Thị Phương Thuý (2007), đề tài “ Giải pháp hoàn thiện công tác
hoạch đinh và tuyển dụng nhân sự tại Nhà khách La Thành”
Các giải pháp mà đề tài đưa ra đã phù hợp với tình hình lao động tại thời điểm
nghiên cứu. Một số đề tài đã đưa ra các nghiên cứu và giải pháp về hoàn thiện công tác
hoạch định hay tuyển dụng nhân sự. Vì vậy, việc lựa chọn nghiên cứu “Giải pháp nâng
cao hiệu quả sử dụng lao động tại Nhà hàng City View Riverside ( Công ty Cổ phần
Dương Hồ ), Hà Nội” không trùng với các công trình nghiên cứu đã công bố và phù hợp
với tình hình hiện tại của Nhà hàng City View Riverside.
5. Kết cấu của khoá luận
Bên cạnh phần, phụ lục, lời cảm ơn, mục lục, danh mục các bảng biểu, sơ đồ,
hình vẽ, mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, khoá luận được kết cấu gồm 3
chương:
- Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả sử dụng lao động tại
nhà hàng
- Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng lao động tại Nhà hàng City View
Riverside (Công ty cổ phần Dương Hồ), Hà Nội
- Chương 3: Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nâng cao hiệu quả sử
dụng lao động tại Nhà hàng City View Riverside (Công ty cổ phần Dương Hồ), Hà
Nội
3
4
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẲ SỬ DỤNG
LAO ĐỘNG TẠI NHÀ HÀNG
1.1 Khái luận về hiệu quả sử dụng lao động tại nhà hàng
1.1.1. Khái niệm nhà hàng và kinh doanh nhà hàng
1.1.1.1. Nhà hàng
Do sự phát triển của nhu cầu ăn uống ngoài gia đình, đồng thời do phân công lao
động xã hội nên các nhà hàng ra đời. Cho đến nay có nhiều cách hiểu khác nhau về nhà
hàng.
Theo định nghĩa thông thường, có thể hiểu đơn giản nhà hàng là nơi phục vụ
khách hàng các món ăn, đồ uống và các dịch vụ bổ sung khác nhằm thu lợi nhuận.
Theo Thông tư liên bộ số 27/LD-TCDL ngày 10/01/1996 của Tổng cục Du lịch
và Bộ Thương mại thì: Nhà hàng là nơi kinh doanh các món ăn và đồ uống có mức chất
lượng và là cơ sở kinh doanh có mức vốn pháp định theo quy định của từng loại hình
doanh nghiệp,
Từ đó khái niệm chung nhất về nhà hàng có thể hiểu như sau:
Nhà hàng là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định
được đăng ký kinh doanh dịch vụ ăn uống và các dịch vụ bổ sung khác nhằm mục đích
sinh lợi.
1.1.1.2. Kinh doanh nhà hàng
Kinh doanh nhà hàng là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của
quá trình đầu tư, từ sản xuất, cung ứng đến tiêu thụ dịch vụ ăn uống và dịch vụ bổ sung
khác trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi.
Kinh doanh nhà hàng bao gồm các hoạt động chủ yếu là chế biến, bán và tổ chức
tiêu dung tại chỗ các sản phẩm ăn uống. Ngoài ra, một số nhà hàng còn có thể cung ứng
dịch vụ bổ sung tại nhà hàng hoặc có thể phục vụ nhu cầu ăn uống lưu động theo yêu cầu
của khách hàng.
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm, phân loại lao động tại nhà hàng
1.1.2.1. Khái niệm lao động tại nhà hàng
Lao động trong nhà hàng là là một bộ phận lao động xã hội cần thiết, được phân
công chuyên môn hoá trong công việc, sản xuất và cung ứng sản phẩm dịch vụ ăn uống
cho khách hàng để nhằm đạt được những mục tiêu về doanh thu , lợi nhuận cho nhà hàng.
1.1.2.2. Đặc điểm lao động tại nhà hàng
4
5
Lao động trong kinh doanh nhà hàng là một bộ phận cấu thành lực lượng lao
động xã hội nên có các đặc điểm chung của lao động xã hội, ngoài ra tại nhà hàng lao
động này còn có những đặc điểm rất riêng của ngành dịch vụ:
- Lao động tại nhà hàng mang tính chất phi sản xuất vật chất.
Lao động tại bộ phận nhà hàng tạo ra và phục vụ khách các sản phẩm vô hình,
không tồn tại dưới hình thái vật thể do đặc điểm sản phẩm của bộ phận nhà hàng mang
tính chất vô hình, không hiện hữu là sản phẩm ăn uống bằng cách tạo ra các món ăn đồ,
uống nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. Lao động tại bộ phận nhà hàng không chỉ
tạo ra các sản phẩm ăn uống mà còn đóng vai trò quyết định đến chất lượng dịch vụ cũng
như cảm nhận của khách hàng trong quá trình tiêu dùng dịch vụ ăn uống của nhà hàng
qua thái độ, trình độ của nhân viên bàn khi phục vụ khách hàng.
-Lao động tại nhà hàng có tính chất phức tạp.
Trong kinh doanh ăn uống, quá trình sản xuất và tiêu dùng diễn ra đồng thời, lúc
nào cũng có sự có mặt của khách hàng nên lao động tại bộ phận nhà hàng phải tiếp xúc
với nhiều đối tượng khách hàng khác nhau có những đặc điểm khác nhau về nhân khẩu
học, sở thích, tâm lý và thị hiếu, chịu môi trường làm việc căng thẳng, phải trực tiếp cung
ứng dịch vụ cho khách hàng đòi hỏi lao động phải có kiến thức chuyên môn, xã hội, và kỹ
năng giao tiếp khéo léo đối với từng đối tượng khách hàng đến tiêu dùng dịch vụ tại
khách sạn. Nhân viên bộ phận nhà hàng có thể tác động đến khách hàng nhưng cũng có
thể bị tác động từ khách hàng trong quá trình tác nghiệp. Vì vậy, lao động tại bộ phận nhà
hàng có tính chất phức tạp do môi trường làm việc tạo nên.
- Lao động tại nhà hàng có tính đa dạng và chuyên môn hóa cao.
Tại nhà hàng có những nhóm lao động đảm nhiệm các công việc cụ thể và mang
tính chuyên môn cao, khó có thể thay thế, tuy nhiên các nhóm vẫn có mối quan hệ với
nhau, hỗ trợ cho nhau trong quá trình cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Ví dụ: lao động
bàn, bar, bếp…Sự chuyên môn hóa tạo ra sự chuyên nghiệp, thành thục trong công việc
của người lao động mang lại năng suất và hiệu quả làm việc cao nhưng lại tạo ra sự cứng
nhắc trong việc sử dụng lao động và lao động khó có thể thay thế cho nhau.
- Lao động tại nhà hàng có tính thời vụ, thời điểm.
Do kinh doanh ăn uống mang tính thời vụ nên khi vào chính vụ nhu cầu sử dụng
lao động rất cao còn vào trái vụ thì ngược lại phụ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của nhà
hàng, vị trí kinh doanh, thời gian khách đến và đi. Khi nào có khách hàng thì nhân
viênmới làm việc, nhà hàng mới cung ứng dịch vụ. Điều này làm cho nhà hàng cần sử
dụng nhiều lao động theo mùa, bán thời gian dẫn đến sự khó khăn cho người lao động
trong công việc và thu nhập.
- Lao động tại nhà hàng có tính sẵn sàng đón tiếp và phục vụ khách.
5
6
Nhà hàng cứ có khách hàng là nhân viên nhà hàng phải đón tiếp bất kể mọi thời
gian làm cho người lao động luôn bị động trong công việc. Nhà hàng cần phải tổ chức lao
động một cách hợp lý, bố trí lao động chia ca hay giờ hành chính tùy vào đặc điểm công
việc của từng tổ mà bố trí cho phù hợp để luôn có thể phục vụ nhu cầu ăn uống của khách
hàng vào những thời điểm thích hợp.
- Tỷ trọng lao động nữ cao.
Trong kinh doanh nhà hàng tỷ lệ lao động nữ chiếm gần 2/3 là do đặc thù của lao
động nữ phù hợp với việc phục vụ khách hàng đặc biệt là lao động bộ phận bàn và bar,
đặc điểm công việc của nhà hàng trong nhà hàng đòi hỏi sự khéo léo, nhẫn nại, bền bỉ và
có sức chịu đựng. Tiền lương lao động trong ngành kinh doanh ăn uống thấp không hấp
dẫn nam giới, ít cơ hội thăng tiến. Lao động chủ yếu là bán thời gian hoặc làm ca nên có
thời gian để lo cho các công việc gia đình khác, tính chất công việc phù hợp với nữ giới.
Ngoài ra lao động tại nhà hàng còn có một số đặc điểm khác: Lao động tại nhà
hàng có cường độ làm việc cao, thời gian lao động phụ thuộc vào thời gian tiêu dùng dịch
vụ của khách hàng. Kinh doanh ăn uống sử dụng nhiều lao động sống nên chi phí lao
động cao, lao động tham gia nhiều vào quá trình sản xuất và cung ứng dịch vụ.
1.1.2.3. Phân loại lao động tại nhà hàng
Căn cứ vào hoạt động kinh doanh, lao động trong nhà hàng được phân chia thành nhiều
bộ phận.
+ Lao động thực hiện hoạt động kinh doanh ăn uống
+ Lao động thực hiện hoạt động kinh doanh dịch vụ khác
Căn cứ vào mức độ tác động vào quá trình kinh doanh của nhà hàng
+ Lao động gián tiếp: Gồm những lao động hỗ trợ cho quá trình sản xuất kinh
doanh như cán bộ quản lý, ban giám đốc, nhân viên hành chính, thống kê, tài vụ, kế
hoạch, kế toán. .
+ Lao động trực tiếp: Gồm những lao động thuộc bộ phận nghiệp vụ trong nhà
hàng bao gồm lao động trong các tổ:
Tổ lễ tân: bao gồm nhân viên tiếp tân, nhân viên quản lý hành lý,
Tổ bàn: Nhân viên phục vụ bàn
Tổ chế biến: Nhân viên chế biến món ăn, giải khát.
Tổ sửa chữa: Nhân viên điện nước
Tổ dịch vụ: Nhân viên phục vụ các dịch vụ khác
Căn cứ vào yêu cầu của công tác quản lý lao động trong Nhà hàng
+ Lao động hợp đồng dài hạn
+ Lao động thời vụ
6
7
1.1.3. Bố trí và sử dụng lao động tại nhà hàng
a) Khái niệm
Bố trí và sử dụng lao động trong nhà hàng là quá trình sắp đặt lao động vào các vị
trí, khai thác và phát huy tối đa năng lực làm việc của người lao động nhằm đạt hiệu quả
cao trong công việc.
b) Nội dung bố trí và sử dụng lao động trong kinh doanh nhà hàng
- Xác định định mức lao động: là lượng lao động sống hợp lý để tạo ra một đơn vị
sản phẩm hay để hoàn thành một nghiệp vụ nào đó đê phục vụ lượng khách hàng trong
những điều kiện nhất định. Định mức lào động trong kinh doanh nhà hàng có thể được
biểu hiện bởi mức doanh thu, số lượng khách…
- Tổ chức lao động và phân công công việc: là sắp xếp đội ngũ lao động sao cho
phù hợp với từng loại công việc, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động và tạo động
lực kích thích người lao động làm việc. Tổ chức lao động và công việc trong kinh doanh
nhà hàng bao gồm các nội dung sau:
+ Phân công lao động: là hình thức giao việc cho cá nhân hay một bộ phận nào đó
, tuỳ theo quy mô và loại hình doanh nghiệp mà thực hiện theo từng cá nhân, từng bộ
phận.
+ Xác định quy chế làm việc: là thời gian làm việc và nghỉ ngơi hợp lý đối với
người lao động và các quy định khác nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đội ngũ lao động
trong kinh doanh nhà hàng. Xác định quy chế cho người lao động phải đảm bảo phù hợp
với đặc điểm kinh doanh và khả năng làm việc lâu dài của bản thân người lao động.
+ Tổ chức chỗ làm việc: là phần diện tích và không gian đủ cho một hay một
nhóm người lao động làm việc và tuỳ theo tính chất công việc cụ thể mà tổ chức chỗ làm
việc phù hợp.
c) Mục tiêu bố trí và sử dụng lao động trong kinh doanh Nhà hàng
- Bố trí và sử dụng lao động đảm bảo đủ số lượng, chất lượng của lao động, đáp
ứng nhu cầu hoạt động kinh doanh của nhà hàng.
- Bố trí và sử dụng lao động đảm bảo đúng người đúng việc.
- Bố trí và sử dụng lao động trong nhà hàng phải đảm bảo tính mềm dẻo, linh
hoạt trong sử dụng lao động.
1.1.4. Hiệu quả, hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội
Hiệu quả là một tương quan so sánh kết quả đạt được theo mục tiêu đã xác định
với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.
Hiệu quả của doanh nghiệp bao gồm: Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội
7
8
+ Hiệu quả kinh tế: là kết quả chỉ xét trên phương diện kinh tế của hoạt động kinh
doanh. Nó mô tả mối tương quan giữa lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp đạt được với chi
phí đã bỏ ra để đạt được lợi ích đó.
+ Hiệu quả xã hội: là đại lượng phản ánh mức độ thực hiện các mục tiêu xã hội
của doanh nghiệp hoặc mức độ ảnh hưởng của các kết quả đạt được của doanh nghiệp đến
xã hội và môi trường. Hiệu quả xã hội của doanh nghiệp thường biểu hiện qua mức độ
thoả mãn nhu cầu về vật chất và tinh thần của xã hội, giải quyết việc làm, cài thiện điều
kiện lao động và đảm bảo vệ sinh môi trường….
Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có mối quan hệ hữu cơ với nhau, là hai mặt
của một vấn đề.Bởi vậy khi tiến hành các hoạt động sản xuất, kinh doanh cũng như khi
đánh giá hiệu quả các hoạt động này cần xem xét cả hai mặt này một cách đồng bộ.Hiệu
quả kinh tế không đơn thuần chỉ là các thành quả kinh tế, vì trong kết quả và chi phí kinh
tế có các yếu tố nhằm đạt hiệu quả xã hội.Tương tự hiệu quả xã hội tồn tại phụ thuộc vào
kết quả và chi phí nảy sinh trong hoạt động kinh tế.Không thể có hiệu quả kinh tế mà
không có hiệu quả xã hội, ngược lại hiệu quả kinh tế là cơ sở, là nền tảng của hiệu quả xã
hội.
1.2. Hiệu quả sử dụng lao động trong kinh doanh nhà hàng
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng lao động trong kinh doanh nhà hàng
Hiệu quả sử dụng lao động là một chỉ tiêu chất lượng quan trọng trong hoạt động
kinh tế của mọi ngành kinh tế quốc dân nói chung và ngành kinh doanh nhà hàng nói
riêng. Nó phản ánh kết quả và trình độ sử dụng lao động của từng đơn vị, qua đó mà thấy
được hiệu quả lao động chung của từng ngành và của toàn xã hội.
Hiệu quả sử dụng lao động được hiểu là chỉ tiêu biểu hiện trình độ sử dụng lao
động thông qua quan hệ so sánh giữa kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh với chi phí
lao động để đạt được kết quả đó chỉ tiêu nay có thể được mô tả bằng công thức sau:
H =
Ket qua san xuat kinh doanh
Chi phí Lao dong
Trong đó: H là hiệu quả sử dụng lao động.
- Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh biểu hiện ở các chỉ tiêu mức doanh thu,
lợi nhuận.
- Chi phí lao động biểu hiện ở số lao động bình quân ,quỹ tiền lương. .
Vậy bản chất của việc sử dụng lao động có hiệu quả trong kinh doanh nhà hàng là
cùng với một chi phí lao động bỏ ra làm sao tạo ra được nhiều lợi nhuận tăng doanh thu
8
9
và đảm bảo được chất lượng phục vụ. Nâng cao hiệu quả lao động trong nghành kinh
doanh nhà hàng, không thể phục vụ kém người tiêu dùng không để khách mất nhiều thời
gian chờ đợi với ý nghĩa toàn bộ nền kinh tế quốc dân, nâng cao hiệu quả sử dụng lao
động trong nghành phải đảm bảo tiết kiệm chi phí tiêu dùng phải phù hợp với lợi ích của
xã hội, nhưng cũng phải đảm bảo lợi ích cho doanh nghiệp tức là doanh thu phải bù đắp
chi phí và doanh nghiệp có lãi. Mâu thuẫn này thể hiện một cách khách quan, đòi hỏi phải
có phương hướng giải quyết nhất là trong cơ chế thị trường hiện nay.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động
a) Yêu cầu
Việc đánh giá hiệu quả sử dụng lao động trong mỗi doanh nghiệp là cần thiết,
thông qua chỉ tiêu về hiệu quả lao động của doanh nghiệp mình so sánh với kỳ trước, so
sánh với các doanh nghiệp khác trong ngành, các doanh nghiệp trong cùng địa bàn, để
thấy rõ việc sử dụng lao động của doanh nghiệp mình tốt hơn hay chưa, từ đố phát huy
những điểm mạnh, khắc phục những điểm yếu trong việc tổ chức, quản lý và sử dụng lao
động để đạt dược hiệu quả sử dụng lao động cao hơn. Đánh giá hiệu quả sử dụng lao động
trong từng doanh nghiệp không thể nói một cách chung chung mà phải thông qua một hệ
thống các chỉ tiêu đánh giá năng suất lao động bình quân, lợi nhuận bình quân trên một
nhân viên, hiệu quả sử dụng thời gian lao động ngoài các chỉ tiêu trên, dựa trên cơ sở chi
phí lao động ta còn có hiệu quả sử dụng chi phí tiền lương. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả
sử dụng lao động phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Các chỉ tiêu phải được hình thành trên cơ sở nguyên tắc chung của phạm trù
hiệu quả kinh tế. Nó phải phản ánh được tình hình sử dụng lao động sống thông qua quan
hệ so sánh về kết quả kinh doanh với chi phí về lao động sống.
- Các chỉ tiêu phải cho phép đánh giá một cách chung nhất, toàn diện nhất, bao
quát nhất, hiệu quả sử dụng lao động trong khách sạn. Vì vậy phải có chỉ tiêu tổng hợp
trong hệ thống. Mặt khác nhằm đáng giá một cách cụ thể hơn, sâu sắc hơn đòi hỏi trong
hệ thống chỉ tiêu phải có các chỉ tiêu bộ phận qua những chỉ tiêu này có thể đánh giá hiệu
quả sử dụng lao động trên từng bộ phận. Từ đó rút ra được những biện pháp đúng đắn để
nâng cao hiệu quả sử dụng lao động ở toàn doanh nghiệp.
- Hệ thống các chỉ tiêu phải có mối quan hệ khăng khít để thông qua hệ thống chỉ
tiêu đó, doanh nghiệp có thể rút ra những kết luận đúng đắn về tình hình sử dụng lao
động.
9
10
- Hệ thống các chỉ tiêu này phải thống nhất với nhau để đảm bảo tính chất so sánh
được hiệu quả sử dụng lao động giữa các bộ phận trong một doanh nghiệp hoặc giữa các
doanh nghiệp trong nghành với nhau.
b) Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá chung.
- Chỉ tiêu đánh giá năng suất lao động: chỉ tiêu về năng suất lao động bình quân
chu kỳ và năng suất lao động trực tiếp bình quân
W=
D
R
;
W
TT
=
D
R
TT
Trong đó:
W: Năng suất lao động bình quân chung
D: Tổng doanh thu đạt được trong kỳ
R: Tổng số lao động bình quân chung
R
TT
: Sốlao động trực tiếp bình quân
W
TT
: Năng suất lao động trực tiếp bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu năng suất lao động bình quân chu kỳ và năng suất lao động trực tiếp bình
quân cho ta thấy, trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm ) thì trung bình một lao
động và một lao động trực tiếp bình quân tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này
càng cao thì hiệu quả sử dụng lao động của doanh nghệp càng tốt.
- Chỉ tiêu mức lợi nhuận bình quân một lao động và một lao động trực tiếp bình
quân
L
=
L
R
;
L
TT
=
L
R
TT
Trong đó:
L
: Mức lợi nhuận bình quân một ngườilao động
L
TT
: Mức lợi nhuận bình quân một ngườilao động trực tiếp
L: Tổng lợi nhuận đạt được trong kỳ
R: Tổng số lao động bình quân chung
R
TT
: Số lao động trực tiếp bình quân
Đây là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả sử dụng lao động ở nhà hàng,
nó phản ánh mức độ cống hiến của mỗi người lao động trong doanh nghiệp trong việc tạo
ra lợi nhuận để tích luỹ tái sản xuất mở rộng trong đơn vị và đóng góp vào ngân sách nhà
nước. Chỉ tiêumức lợi nhuận bình quân một lao động và một lao động trực tiếp bình quân
là hai chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng lao động của doanh nghiệp.
10
11
- Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng chi phí tiền lương
H
P
=
D
P
;
H
P
=
L
P
Trong đó:
H
P
là hiệu quả sử dụng chi phí tiền lương trong kỳ
P là tổng quỹ tiền lương trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng chi phí lương bỏ ra đem lại bao nhiêu đồng
doanh thu hoặc lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn nó phản ánh doanh nghiệp sử dụng quỹ
tiền lương càng hiệu quả.
- Các chỉ tiêu đánh giá lao động ở từng bộ phận: Để việc đánh giá hiệu quả sử dụng lao
động được cụ thể sâu sắc cần phải có các chi tiết mang tính đặc thù cho từng bộ phận lao
động:
Wi =
D
i
R
i
;
L
i
=
L
i
R
i
Trong đó:
W
i
: Năng suất lao động trực tiếp bình quân trong kỳ của một bộ phận
R
i
:Số lao động trực tiếp bình quân tại một bộ phận
L
i
: Mức lợi nhuận bình quân một người lao động tạo một bộ phận
L
i
: Tổng lợi nhuận đạt được trong kỳ tại một bộ phận
D
i
: Tổng doanh thu đạt được trong kỳ tại một bộ phận
1.3. Các nhân tố môi trường ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng lao động tại nhà hàng
1.3.1. Các nhân tố môi trường khách quan
-Thời vụ
Tính thời vụ ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng lao động do trong các thời điểm
chính vụ thì hiệu suất sử dụng lao động là tối đa, doanh thu đem về cho nhà hàng cũng
tăng lên vì vậy mà hiệu quả sử dụng lao động trong nhà hàng cũng được cải thiện. Ngược
lại, tại các thời điểm ngoài vụ thì số lượng khách giảm sút làm cho hiệu quả lao động
giảm, vì vậy mà vấn đề kéo dài thời điểm chính vụ hay việc phát triển các dịch vụ có thể
đáp ứng nhu cầu của khách hàng tại thời điểm ngoài vụ là hết sức quan trọng.
- Các chính sách, chế độ của Đảng và Nhà nước đối với người lao động
Các chính sách, chế độ của đảng và nhà nước đối với người lao động: chính sách
bảo hiểm xã hội, quỹ phúc lợi xã hội, chế độ bảo hiểm người lao động nhằm đảm bảo lợi
ích cho người lao động cũng như trách nhiệm của mỗi người lao động phải đóng góp. Nó
giúp cho việc sử dụng lao động có hiệu quả hơn, lao động làm việc năng suất hơn, sự
11
12
trung thành lớn hơn, tinh thần được nâng cao hơn, làm giảm bớt khó khăn khi bị ốm đau,
bệnh tật, khi về hưu. . . . Đối với tất cả những người chủ, lẫn công nhân đều phải đóng
góp hàng tháng trên cơ sở thu nhập hàng tháng của công nhân.
- Sự tăng trưởng của nền kinh tế
Sự tăng trưởng của nền kinh tế quyết định việc nâng cao hiệu qủa sử dụng lao
động bởi khi kinh tế ngày càng phát triển, nhu cầu của con người không chỉ dừng lại ở
mức cơ bản mà còn cao hơn nữa, họ đòi hỏi dịch vụ về mọi thứ phải hoàn hảo như vậy
việc nâng cao hiệu quả sử dụng lao động chính là cách để thu hút khách hàng đến với
doanh nghiệp. Khi nền kinh tế đang trong giai đoạn phát triển thì hiệu quả sử dụng lao
động cao sẽ thu hút khách hàng và chắc chắn doanh nghiệp sẽ có thêm nhiều lợi nhuận.
- Giá cả của lao động trên thị trường
Giá cả của lao động trên thị trường ảnh hưởng đến chi phí mà nhà hàng phải bỏ ra
để trả tiền lương, tiền thưởng cho người lao động. Giá cả biến động theo thời vụ vì vậy
mà nó cũng ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng lao động của nhà hàng. Do giá cả có ảnh
hưởng trực tiếp đến những chi phí của khách sạn, đồng thời do đặc điểm của kinh doanh
nhà hàng là sử dụng nhiều lao động trực tiếp nên chỉ cần một sự biến động nhỏ về giá cả
của lao động sẽ gây ảnh hưởng lớn đến doanh thu cũng như lợi nhuận mà nhà hàng sẽ đạt
được. Chính vì yếu tố này mà nhà hàng cần phải nắm bắt được tình hình thực tế của giá cả
lao động trên thị trường nhằm có những chính sách phù hợp tránh tình trạng chênh lệch
giá cả lao động quá cao so với giá thị trường.
- Thị trường lao động
Sự biến động của thị trường lao động có ảnh hưởng tác động đến hiệu qủa sử
dụng lao động tại nhà hàng bởi như ta đã biết kinh doanh nhà hàng sử dụng trực tiếp là
lao động sống nên sự biến động nhỏ trong thị trường lao động cũng gây ảnh hưởng đến
hiệu quả sử dụng lao động.
- Sự cạnh tranh trong kinh doanh
Sự cạnh tranh trong kinh doanh nhà hàng thúc đẩy Nhà hàng phải nâng cao hiệu
quả sử dụng lao động, giảm bớt các chi phí phát sinh xuất phát từ tính trạng yếu kém của
người lao động từ đó tạo nên lợi thế cạnh tranh. Một nhà hàng có đội ngũ lao động với
hiệu quả lao động cao, năng suất lao động luôn được nâng cao trong các kỳ kinh doanh sẽ
giúp cho nhà hàng đó có lợi thế mà các doanh nghiệp kinh doanh nhà hàng khác khó bắt
chước. Chính vì vậy việc nâng cao tay nghề cho người lao động cũng phải đi kèm với các
chính sách đãi ngộ lao động sao cho hợp lý.
1.3.2. Các nhân tố môi trường chủ quan
12
13
- Chất lượng và môi trường kinh doanh của nhà hàng
Việc có nâng cao được hiệu quả sử dụng lao động hay không phụ thuộc một phần
vào chất lượng cũng như môi trường kinh doanh của nhà hàng. Môi trường kinh doanh
bao gồm các yếu tố như vốn, các yêu tố truyền thống, thói quen hay giá trị ước vọng của
lãnh đạo….Những yếu tố này ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng lao động của doanh
nghiệp bởi chất lượng và môi trường kinh doanh có tốt thì các nhà quản trị mới có tiền đề
để nâng cao thêm hiệu quả sử dụng lao động nhằm mở rộng kinh doanh, nâng cao vị thế
hay tăng thêm lợi nhuận cho doanh nghiệp.
- Trình độ tổ chức quản lý
Một doanh nghiệp có đứng vững hay phát triển được hay không còn phụ thuộc
vào trình độ quản lý của các cấp lãnh đạo của doanh nghiệp. Với nhà hàng, tổ chức và
quản lý tốt về lao động, bố trí sắp xếp các vị trí làm việc hợp lý, quản lý tốt công tác đào
tạo và tuyển dụng nhân sự sẽ giúp nâng cao hiệu quả sử dụng lao động của doanh nghiệp.
- Đội ngũ lao động
Đội ngũ lao động là một trong những nhân tố tiền đề cho quá trình sản xuất và là
một trong những nhân tố có tác động tích cực nhất đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. do
vậy xây dựng một đội ngũ lao động hợp lý và có hiệu quả là mục tiêu quan trọng của
công tác tổ quản lý lao động. Với một đội ngũ lao động như thế nào là hợp lý và có hiệu
quả. Một đội ngũ lao động bao giờ cũng cần hai mặt là số lượng và chất lượng.
+ Về số lượng lao động: Một đội ngũ lao động có số lượng lao động hợp lý tức là
số lượng lao động đó vừa đủ so với khối lượng công việc không thừa không thiếu, chỉ có
đảm bảo được mức lao động như vậy thì vấn đề sử dụng lao động mới đạt hiểu quả cao.
+ Chất lượng lao động thể hiện khả năng của người lao động về trình độ học vấn,
trình độ chuyên môn nghiệp vụ tay nghề, trình độ ngoại ngữ, ngoại hình, khả năng giao
tiếp mà còn phụ thuộc vào tính chất của từng công việc mà họ có thể phát huy một cách
tối đa khả năng của họ. Để đảm bảo hiệu quả công việc cao thì người lao động về trình độ
học vấn, chuyên môn nghiệp vụ, ngoại hình, khả năng giao tiếp. Tuy nhiên ở mỗi khách
sạn các yêu cầu này là khác nhau.
- Cơ sở vật chất
Cơ sở vật chất được trang bị đầy đủ sẽ giúp người lao động hoàn thành tốt các
công việc và nâng cao hiệu quả lao động, ngược lại thì sẽ gây ảnh hưởng đến năng suất
lao động của nhân viên. Ngoài ra đối với từng bộ phận, lao động trong nhà hàng chủ yếu
là lao động trực tiếp tuy nhiên trang thiết bị máy móc vẫn được áp dụng vào trong quá
trình lao động ở những bộ phận nào mà trang thiết bị máy móc có thể thay thế lao động
13
14
thì bộ phận đó sử dụng ít lao động hơn và việc quản lý sử dụng lao động ở bộ phận đó
đơn giản hơn ( ở bộ phận bếp nếu có dây chuyền rửa bát sẽ giảm được lao động rửa bát )
- Các chính sách tiền lương, tiền thưởng
Tiền lương là số tiền mà người lao động nhận được sau một thời gian làm việc
nhất định hoặc sau khi đã hoàn thành một khối lượng công việc nào đó. Tiền lương là đòn
bẩy kinh tế mạnh mẽ nhất đối với người lao động vì tiền lương là một phần thu nhập quốc
dân dành cho tiêu dùng cá nhân biểu hiện dưới dạng tiền tệ được phân phối cho người lao
động căn cứ vào số lượng mà mỗi người đã cống hiến. Tiền thưởng là số tiền mà người
lao động nhận được sau khi hoàn thành tốt công việc trong một chu kỳ kinh doanh của
doanh nghiệp, tiền thưởng đóng vai trò thúc đẩy người lao động giúp họ có động lực để
hoàn thành tốt công việc được giao .
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG TẠI NHÀ
HÀNG CITY VIEW RIVERSIDE (CÔNG TY CỔ PHẦN DƯƠNG HỒ), HÀ NỘI
2.1. Phương pháp nghiên cứu các vấn đề
2.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
14
15
Dữ liệu thứ cấp là những dữ liệu có sẵn đã được xử lý hoặc chưa xử lý, được thu
thập nhằm các mục đích khác nhau. Dữ liệu thứ cấp trong đề tài sử dụng bao gồm:
- Dữ liệu thứ cấp thuộc nội bộ nhà hàng: Để đánh giá được hiệu quả sử dụng lao
động tại nhà hàng City View Riverside trong thời gian thực tập khóa luận đã tiến hành thu
thập các dữ liệu về tình hình kinh doanh của Nhà hàng City View Riverside trong 2 năm
2011-2012, cơ cấu tổ chức, cơ cấu lao động tại nhà hàng, số liệu lao động của các bộ phận
trong nhà hàng… Các dữ liệu thứ cấp được thu thập tại phòng Kinh doanh, phòng Nhân
sự, phòng Kế toán của nhà hàng và tại bộ phận kinh doanh ăn uống của nhà hàng.
- Dữ liệu bên ngoài khách sạn được thu thập từ sách, báo, tạp chí, các trang web
chuyên ngành và luận văn của khóa trước liên quan đến vấn đề lý luận về hiệu quả sử
dụng lao động tại nhà hàng, khách sạn.
2.1.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
- Phương pháp tổng hợp : tổng hợp các dữ liệu thông tin thu thập được từ các
phòng ban, kế thừa thành tựu của những người đi trước đã làm qua các năm liên quan đến
vấn đề hiệu quả sử dụng trong bộ phận nhà hàng của khách sạn nói chung và tại Nhà hàng
City View Riverside nói riêng.
- Phương pháp so sánh: để so sánh kết quả hoạt động kinh doanh, các chỉ tiêu
hiệu quả sử dụng lao động trong 2 năm 2011 và 2012 của Nhà hàng City View Riverside .
- Phương pháp phân tích: Phân tích các số liệu về tài chính, đánh giá doanh thu,
số lao động trong những năm gần đây, cơ cấu lao động trong từng thời kỳ và rút ra năng
suất lao động từ đó có kết luận về tình hình hiệu quả sử dụng lao động tại Nhà hàng City
View Riverside. Lập bảng rồi tính toán số trung bình để tổng hợp kết quả điều tra và phân
tích số liệu kết quả điều tra. Từ những kết quả thu thập được, đưa ra những nhận xét đánh
giá về vấn đề hiệu quả sử dụng lao động tại Nhà hàng City View Riverside.
2.2. Tổng quan tình hình và ảnh hưởng của các nhân tố môi trường đến hiệu quả sử
dụng lao động tại nhà hàng City View Riverside (Công ty Cổ phần Dương Hồ), Hà
Nội.
2.2.1 Tổng quan tình hình về Nhà hàng City View Riverside (Công ty Cổ phần Dương
Hồ), Hà Nội.
2.2.1.1. Giới thiệu chung về nhà hàng City View Riverside
Nhà hàng City View Riverside mới được thành lập tháng 11/2010 , được đặt tại
tầng 11, Tòa nhà Hàn Việt. Với không gian rộng rãi (Diện tích: 500m2, ngoài sân trời
400m2, sức chứa: 500 khách) và sang trọng, nhà hàng City View Riverside là lựa chọn lý
tưởng cho các Khách thuê tại Tòa nhà. Nhà hàng phục vụ bữa sáng và bữa trưa công sở
15
16
như ý với menu đồ uống phong cách hiện đại, trẻ trung.Nhà hàng có phòng riêng phục vụ
quý khách khi cần mời đối tác, khách hàng.
Nhà hàng có 5 phòng ăn lịch sự trang nhã phục vụ các món ăn Âu – Á, các món
ăn đặc sản Việt Nam đáp ứng nhu cầu về tiệc, cưới hỏi, liên hoan với khả năng phục vụ
hàng ngàn thực khách và 3 phòng hội nghị, hội thảo có sức chứa từ 50 – 300 chỗ ngồi.
Song song đó nhà hàng còn có các phòng hội thảo có trang thiết bị hiện đại, có bãi đỗ ô
tô, xe máy rộng rãi và an toàn. Nhà hàng còn có các dịch vụ bổ sung khác như : dịch vụ tổ
chức tiệc cưới, Internet, có phòng Karaoke, ăn sáng tự chọn. . .
Đặc biệt đầu xuân năm 2012Nhà hàng City View Riverside còn đầu tư mở rộng
thêm khu ẩm thực đồ nướng ngoài trời tại tầng 12 toà nhà Hàn Việt.
2.2.1.2 Các lĩnh vực kinh doanh của nhà hàng City View Riverside
- Kinh doanh nhà hàng ăn uống phục vụ, đáp ứng các nhu cầu của khách ăn uống,
nghỉ ngơi, thư giãn
- Cung cấp các dịch vụ Hội nghị, Hội thảo phù hợp với mục đích sử dụng như tổ
chức sinh nhật hay họp lớp tại City view Cafe phục vụ hội nghị, hội thảo, tiệc cưới tại
City view Riverside…
- Tổ chức tiệc cưới trọn gói cùng với các dịch vụ đi kèm khi khách có yêu cầu.
2.2.1.3. Cơ cấu tổ chức
Theo sơ đồ 2.1,Nhà hàng City View Riverside có cơ cấu tổ chức theo mô hình
trực tuyến chức năng nhằm phù hợp với lĩnh vực hoạt động kinh doanh của nhà hàng. Đặc
điểm của mô hình này là chia tổ chức thành các tuyến chức năng, mỗi tuyến là một bộ
phận hay đơn vị đảm nhận thực hiện một hay một số chức năng nhiệm vụ nào đó của tổ
chức. Các hoạt động giống nhau hoặc gần giống nhau được tập trung lại trong một tuyến
chức năng như kế toán, nhân sự, kinh doanh Ưu điểm của mô hình này là các bộ phận
chuyên môn hóa trong công việc chủ yếu nâng cao hiệu quả kinh doanh trong từng bộ
phận, giúp nhà quản trị dễ kiểm soát.Nhược điểm là không có sự phối hợp giữa các bộ
phận chức năng, tính hệ thống bị suy giảm, kém linh hoạt trong tình trang bị ảnh hưởng
bởi yếu tố môi trường. Đây là mô hình tổ chức sử dụng khá phổ biến trong các doanh
nghiệp kinh doanh ở nước ta.
2.2.1.4. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của nhà hàng City View Riverside
a) Đặc điểm về sản phẩm : Nhà hàng City View Riverside cung cấp chủ yếu dịch vụ ăn
uống và các dịch vụ tổ chức hội nghị, tiệc cưới….
- Dịch vụ ăn uống
16
17
+ Nhà hàng cung cấp các món ăn với thực đơn Âu – Á, thực đơn văn phòng, thực
đơn đồ nướng và đồ uống khá phong phú cho khách lẻ.
+ Dịch vụ tiệc cưới, hội nghị, hội thảo. . . .
Nhà hàng City View Riverside là dự án nhà hàng tương đối cao cấp, phục các
món ăn với thực đơn Âu – Á, thực đơn văn phòng, thực đơn đồ nướng và đồ uống khá
phong phú cho khách lẻ, khách tổ chức đám cưới, hội nghị, tổ chức sinh nhật, họp mặt, tổ
chức sự kiện Đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng tại khu vực kinh doanh của nhà
hàng.Nhà hàng City View Riverside có công suất phục vụ từ 400 – 500 khách. Chia làm
hai khu vực :
+ Khu vực trong nhà ( diện tích 494,6 m
2
) : có máy điều hòa, phục vụ cơm văn
phòng , sự kiện, hội nghị, hội thảo và đám cưới.
+ Khu vực sân vườn ( diện tích 311 m
2
) : Phục vụ đặc sản đồ nướng, bán các
loại nước giải khát, sinh tố, cocktail, bia chai …
Với phương châm: “Làm tất cả để đưa đến cho khách hàng sự lựa chọn hợp lý
nhất.”City View Riverside luôn sẵn lòng tư vấn tận tình và đồng hành cùng các cặp uyên
ương trong mùa xây tổ ấm. Từng chi tiết của buổi lễ được thực hiện bởi đội ngũ phục vụ
tiệc chuyên nghiệp của City View Riverside.Bạn có thể lên ý tưởng riêng của mình và để
City View Riverside thực hiện ý tưởng đó.Đó là cách để City View Riverside thay bạn
trao gửi lời yêu thương.Trong ngày hạnh phúc của riêng mình, bạn chỉ cần thả hồn cho
cảm xúc tình yêu thăng hoa.
b) Đặc điểm khách: Nhà hàng có 2 thị trường khách lớn
- Thị trường khách nội địa: chủ yếu là khách thuộc các khu vực Quận Hai Bà Trưng và
các khu vực lân cận. Phần lớn khách đến với Nhà hàng thường là đặt tiệc cưới, hội
nghị. . .
- Thị trường khách quốc tế:Số lượng khách khá ít, chủ yếu là khách theo đoàn Trung
Quốc, Nhật Bản. Đây không phải là nguồn thu chủ yếu của Nhà hàng.
c) Đặc điểm về lao động
Dựa vào bảng 2.1,nhà hàng gồm có 56 nhân viên bao gồm hai bộ phận tác
nghiệp chính là bộ phận bàn gồm 40 nhân viên và bộ phận bếp có 16 nhân viên.
- Về giới tính: có 18 nhân viên nam chiếm 32,14% và 38 nhân viên nữ chiếm 67,86%, đối
với Nhà hàng thì số lượng nhân viên nữ thường chiếm đa số và chủ yếu vì nữ giới có sự
kiên nhẫn, chăm chỉ, khéo léo trong giao tiếp và mềm mại hơn trong công việc phục vụ
17
18
khách hàng vì vậy cơ cấu về giới tính tại Nhà hàng City View Riverside như vậy là hợp
lý.
- Về độ tuổi trung bình: Độ tuổi trung bình ở bộ phận bàn từ 22-25 tuổi nhân viênđều còn
khá trẻ và có hình thức ưa nhìn, nhanh nhẹn,nhiệt tình trong công việc để có thể đáp ứng
tốt và kịp thời mọi nhu cầu của khách hàng trong quá trình tiêu dùng dịch vụ ăn uống.
- Về trình độ chuyên môn: Nhân viên nhà hàng đều tốt nghiệp trung cấp hoặc tương đương,
có một số tốt nghiệp không đúng chuyên ngành nên còn hạn chế về trình độ chuyên môn
nghiệp vụ. Nhà hàng có 19,64% nhân viên trình độ đại học, cao đẳng, 41,07% nhân viên
trình độ trung cấp và 39,29% trình độ sơ cấp. Nhân viên của nhà hàng có trình độ tương
đối thấp cần tăng cường đào tạo về trình độ chuyên môn.
- Về trình độ ngoại ngữ: Trình độ ngoại ngữ của nhân viên bộ phận bàn tương đối khá do
có sự giao tiếp thường xuyên với khách hàng, còn với bộ phận bếp kém hơn do không sử
dụng nhiều ngoại ngữ. Nhân viên có trình độ ngoại ngữ C của bộ phận bàn là 21 nhân
viên chiếm 52,5% cao hơn hẳn so với nhân viên bếp ở trình độ C là 18,75%.
Cơ cấu lao động của Nhà hàng City View Riverside là khá ổn định với đội ngũ
nhân viên có được phân cấp rõ ràng, hợp lý, có sự chuyên môn hóa trong bộ phận. Với cơ
cấu lao động hợp lý như vậy đảm bảo cho việc nâng cao chất lượng lao động từ đó nhằm
mục đích nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng.
d) Đặc điểm về vốn và cơ sở vật chất
* Vốn
Tổng số vốn của Nhà hàng năm 2012 là 14 tỷ 102 triệu đồng Việt nam, trong đó
vốn lưu động chiếm 30% tổng số vốn; 4.782.000.000VNĐ, vốn cố định chiếm 70%,
9.320.000.000 VNĐ.
* Cơ sở vật chất
Nhà hàng City View Riverside là dự án nhà hàng tương đối cao cấp, phục vụ nhu
cầu cho khách làm việc tại tòa nhà , khách tổ chức đám cưới, hội nghị, tổ chức sinh nhật,
họp mặt, tổ chức sự kiện. Đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng tại khu vực kinh doanh của
nhà hàng. Nhà hàng City View Riverside có công suất phục vụ từ 400 - 500 khách Chia
làm hai khu vực :
+ Khu vực trong nhà (diện tích 494,6 m2) có máy điều hòa, phục vụ cơm văn
phòng , sự kiện, hội nghị, hội thảo và đám cưới
+ Khu vực sân vườn (diện tích 311 m2) phục vụ đặc sản đồ nướng
Nhà hàng mới được thành lập nên các trang thiết bị phục vụ còn chưa được đầy
đủ, bên cạnh đó nhà hàng cũng chưa đầu tư các trang thiết bị hiện đại.
2.2.1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của nhà hàng
18
19
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Nhà hàng
Dựa vào bảng 2.2, doanh thu năm 2012 là 14205,4 triệu đồng, chiếm 39% tổng
doanh thu của nhà hàng và tăng so với năm 2011 là 3405,4 triệu đồng tương ứng tăng
31,53%. Thuế năm 2012 so với năm 2011 cũng tăng 35,47% tương ứng với 238 triệu
đồng. Đây là lĩnh vực kinh doanh của nhà hàng vì vậy nhà hàng nên đầu tư để phát triển
hoạt động kinh doanh ăn uống một cách tốt hơn nữa.
Chi phí của năm 2012 so với năm 2011 tăng 2212 triệu tương ứng tăng 30,54%.
Lợi nhuận tăng 33,4 % tương ứng 546,6 triệu đồng, tỷ suất lợi nhuận năm 2012 so với
năm 2011 giảm 0,37% là do tốc độ tăng lợi nhuận chậm hơn so với tốc độ tăng doanh thu.
Số lao động trực tiếp bình quân của nhà hàng tăng 7 người tương ứng tăng 7 % vì
thế so với năm 2012 thì năm 2011 bộ phận nhà hàng đã mở rộng quy mô tăng hiệu quả
kinh doanh. Tốc độ tăng lao động nhỏ hơn so với tốc độ tăng doanh thu cho thấy nhà
hàng đã sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực. Tổng quỹ lương tăng 46,4% tương ứng
404,7 triệu đồng đồng thời tiền lương bình quân tháng tăng 26,6% tương ứng 0,4 triệu
đồng chứng tỏ bộ phận nhà hàng của khách sạn có chế độ đãi ngộ nhân viên hợp lý về
chính sách tiền lương.
Một hình thức kinh doanh chiếm tỷ trọng khá lớn của nhà hàng là tổ chức tiệc
cưới. Đa số là phục vụ nhu cầu tiệc cưới của tập khách địa phương, vào thời điểm mùa
cưới hầu như ngày nào khách sạn cũng có tiệc cưới có lúc tổ chức 4 – 5 tiệc cưới/ ngày và
nhà hàng phải thuê thêm lao động thời vụ.
2.2.2 Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường đến hiệu quả sử dụng lao động tại Nhà
hàng City View Riverside (Công ty Cổ phần Dương Hồ), Hà Nội.
2.2.2.1. Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường khách quan
- Thời vụ
Vào thời điểm chính vụ hay có nhiều tiệc cứoi hay các buổi hội họp tổ chức tiệc
Nhà hàng thường phải thuê rất nhiều nhân viên thời vụ, điều này gây ảnh hưởng tới hiệu
qủa sử dụng lao động bởi việc thuê nhiều nhân viên thời vụ gây khó khăn trong công tác
tổ chức lao động và vào thời điểm này nhân viên phải làm việc với cường độ cao nên có
thể có những thái độ khiên khách hàng cảm thấy không hài lòng còn khi qua mùa chính
thì lượng khách đặt ăn tại nhà hàng là rất ít so với khả năng có thể phục vụ của nhà hàng.
Diều này dẫn đến việc kén hiệu quả trong sử dụng lao động bởi nhân viên có lúc lại làm
việc với cường độ cao, có lúc lại không có việc làm.
- Các chính sách, chế độ của Đảng và Nhà nước đối với người lao động
19
20
Trong những năm gần đây nhà nước đã ban hành luật lao động với những quy chế
quản lý nhằm bảo vệ quyền lợi cho người lao động và Nhà hàng City View Riverside
cũng áp dụng những chính sách bảo hiểm đối với người lao động, chế độ bảo hiểm đối
với người lao động nhằm đảm bảo lợi ích cho người lao động cũng như trách nhiệm của
mỗi người lao động phải đóng góp nó giúp cho việc sử dụng lao động có hiệu quả hơn,
lao động làm việc năng suất hơn, sự trung thành lớn hơn, tinh thần được nâng cao hơn,
làm giảm bớt khó khăn khi bị ốm đau, bệnh tật, khi về hưu. . . .
- Sự tăng trưởng của nền kinh tế
Nhà hàng City View Riverside luôn đặt yếu tố con người lên hàng đầu bởi các
nhà lãnh đạo của Nhà hàng cho rằng khi nền kinh tế ngày càng tăng trưởng thì nhu cầu
của con người ngày càng được nâng cao, nhu cầu của con người không chỉ dừng lại ở
mức cơ bản mà còn muốn cao hơn nữa. Trong nghành dịch vụ, và nhất là dịch vụ ăn uống
hiện nay con người không chỉ muốn được ăn ngon mà còn muốn món ăn phải được trình
bày bắt mắt và phải được phục vụ chu đáo. . . Do đó để bắt kịp với xu thế tăng trưởng của
nền kinh tế, muốn tăng doanh thu cũng như lợi nhuận thì buộc Nhà hàng phải nâng cao
hiệu quả sử dụng lao động ở các bộ phận.
- Giá cả
Vì giá cả biến động theo thời vụ nên ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng lao động
nên Nhà hàng City View Riverside rất quan tâm đến sự biến động của giá cả trên thị
trường để từ đó có những điều chỉnh hợp lí về giá cả các món ăn hay tiền lương cho nhân
viên trong Nhà hàng.
- Thị trường lao động
Trong giai đoạn gần đây thị trường lao động ở Việt Nam cũng khá sôi nổi, Nhà
hàng tiếp nhận được rất nhiều hồ sơ xin việc của những bạn sinh viên trẻ mới ra trường có
năng lực và ham muốn học hỏi và điều này rất quan trọng đối với việc nâng cao hiệu quả
sử dụng lao động bởi những bạn trẻ mới ra trường thường rất năng động, sáng tạo và dễ
tiếp thu cái mới.
- Sự cạnh tranh trong kinh doanh
Hiện nay trên địa bàn Quận Hai Bà Trưng Hà Nội có rất nhiều Nhà hàng đang
cạnh tranh gay gắt . Nhà hàng City View Riverside do mới được thành lập nên học hỏi
được nhiều kinh nghiệm, có ưu thế về địa điểm là nằm tại tầng 11 toà nhà Hàn Việt nên
cũng gây được khá nhiều sự chú ý của khách hàng, gần đây nhà hàng thường xuyên nhận
được các đơn đặt tiệc hay tổ chức đám cưới. Nhận thức được lợi thế của nhà hàng là ở vị
trí và nhân viên trẻ nhiệt tình nên Nhà hàng rất quan tâm đến việc nâng cao hiệu quả sử
20
21
dụng lao động nhằm thu hút khách hàng đến với Nhà hàng, mong muốn khách hàng biết
đến mình nhờ đội ngũ nhân viên và sự nhiệt tình trong đón tiếp cũng như nhiều sự đổi
mới trong cách thức tổ chức tiệc cưới.
2.2.2.2. Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường chủ quan
- Chất lượng và môi trường kinh doanh của Nhà hàng
Môi trường kinh doanh bao gồm các yếu tố như vốn, các yêu tố truyền thống,
thói quen hay giá trị ước vọng của lãnh đạo….Những yếu tố này ảnh hưởng đến hiệu quả
sử dụng lao động của doanh nghiệp bởi chất lượng và môi trường kinh doanh có tốt thì
các nhà quản trị mới có tiền đề để nâng cao thêm hiệu quả sử dụng lao động nhằm mở
rộng kinh doanh, nâng cao vị thế hay tăng thêm lợi nhuận cho doanh nghiệp. Nhà hàng
luôn tuân theo các quy định, quy chế của Công ty Cổ phần Dương Hồ để điều hành quá
trình hoạt động của nhà hàng.
- Trình độ tổ chức quản lý
Nhà hàng City View phân ra các cấp quản lý ở mỗi bộ phận của nhà hàng như bộ
phận bếp, lễ tân, bộ phận marketing, bộ phận tổ chức tiệc cưới event. . . . và hầu hết
những người ở cấp quản lý đều có 2 đến 3 năm kinh nghiệm, trình độ đại học, thông thao
tiếng anh. Nâng cao hiệu quả sử dụng phải bắt đầu từ cấp quản lý bởi họ là những người
trực tiếp đôn đốc đội ngũ nhân viên trong lao động, người quản lý nắm bắt được tâm lý
hay trình độ của mỗi nhân viên để từ đó có sự bố trí phù hợp về mặt nhân sự như vậy sẽ
góp phần giúp Nhà hàng nâng cao hiệu quản sử dụng lao động.
- Đội ngũ nhân viên
Nhà hàng City View với hầu hết đội ngũ nhân viên là những người trẻ năng động.
Ở bộ phận bàn, nhà hàng thường tuyển những lao động trẻ, là sinh viên ở các trường đại
học có thể làm part time. Đối với bộ phận bar nhà hàng thường tuyển những lao động trẻ
tại những trường dạy nghề. . .
- Cơ sở vật chất
Nhà hàng mới được thành lập nên sự đầu tư về cơ sở vật chất vẫn còn hạn
chế.Sảnh lễ tân chưa được đầu tư trang trí nên nhìn còn khá đơn giản.Ở bộ phận bếp các
trang thiết bị phục vụ vẫn chưa được đầu tư đúng mức.
- Chính sách tiền lương, tiền thưởng
Tiền lương là đòn bẩy kinh tế mạnh mẽ nhất đối với người lao động vì tiền lương
là một phần thu nhập quốc dân dành cho người tiêu dùng các nhân biểu hiện dưới dạng
tiền tệ được phân phối cho người lao động căn cứ vào số lượng mà mỗi người đã cống
hiến. Nắm bắt được thực tế này Nhà hàng City View đã áp dụng các chính sách về tiền
21
22
lương đối với người lao động như: công ty có những cuộc bình chọn nhân viên của tháng
từ đó có chính sách thưởng hay đề bạt hợp lý, nếu nhân viên bàn có 3 tháng liên tiếp được
bình chọn làm nhân viên của tháng thì sẽ được tăng lương. Hay một số chính sách khác
như thưởng cho người lao động dựa vào những đóng góp hay thời gian làm việc của họ,
vào thời điểm chính vụ hay có tiệc cưới Công ty cũng có thưởng thêm cho người lao
động.
2.3. Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng lao động tại Nhà hàng City View
Riverside (Công ty Cổ phần Dương Hồ), Hà Nội.
2.3.1. Tình hình bố trí và sử dụng lao động tại Nhà hàng.
a. Xác định định mức lao động:
Bộ phận nhà hàng của Nhà hàng City View Riverside được áp dụng phương
pháp định mức lao động theo số lượng khách phục vụ trên mỗi ca làm việc của nhân viên.
Một nhân viên bàn phục vụ trung bình từ 20 khách trong một ca làm việc, một nhân viên
bếp phục vụ 40 khách trong một ca làm việc. Tuy nhiên các định mức đối với từng vị trí
của bộ phận bàn và bếp chỉ mang tính chất tương đối do công việc tại bộ phận nhà hàng
rất khó cụ thể, khối lượng công việc của nhân viên trong bộ phận nhà hàng còn phụ thuộc
vào số lượng khách hàng đến ăn uống và đặt tiệc trong từng ca làm việc. Thực tế vào mùa
cưới với lượng nhân viên như thế thường dẫn đến tình trạng quá tải khi làm việc. Định
mức lao động như vậy không hợp lý nên chưa đảm bảo được hiệu quả tối đa trong sử
dụng lao động.
b. Tổ chức lao động và công việc:
- Phân công lao động: Dựa vào bảng 2.3, tổng số nhân viên trực tiếp tại Nhà hàng
City Viewe Riverside là 56 người gồm 2 bộ phận bàn và bếp tùy theo trình độ chuyên
môn của từng người mà khách sạn có sự phân công lao động tương ứng.
Trung bình một ca làm việc thường có 20 nhân viên bàn và 8 nhân viên bếp. Trong
mỗi ca đều có một trưởng ca phụ trách phân công công việc cho cả tổ, bộ phận bếp trong
một ca luôn đảm bảo có 1 bếp trưởng, 2 bếp phụ và 5 nhân viên bếp. Tuy nhiên do đặc
thù của công việc, cách phân công công việc sẽ có sự thay đổi nếu lượng khách trong một
ca quá đông, lượng nhân viên bàn sẽ được tăng cường thêm để hỗ trợ cho việc phục vụ
khách hàng. Số ca làm thêm đó sẽ được bù cho ngày kế tiếp hoặc sẽ được quy ra mức
lương tương ứng.
- Xác định quy chế làm việc: Nhân viên tại nhà hàng ngoài việc tuân thủ quy chế
chung của khách sạn còn phải tuân thủ sự phân công làm việc theo ca tại mỗi bộ phận.
Nhân viên được nghỉ giữa ca để ăn trưa và tối trong vòng 20 phút, đối với ca sáng
là vào lúc 10h và ca chiều lúc 4h, tuy nhiên có thể thay đổi tùy theo thời gian đặt tiệc của
khách hàng do trưởng ca quyết định để nhân viên trong ca có thể bố trí thời gian làm việc
cho hợp lý. Trưởng bộ phận bàn và bếp làm việc theo giờ hành chính. Do đặc điểm kinh
22
23
doanh của nhà hàng mà người lao động vẫn phải đi làm những ngày nghỉ lễ, người lao
động sẽ được nghỉ bù và lương sẽ được tăng gấp 2 lần so với ngày làm việc bình thường.
- Tổ chức chỗ làm việc: Mỗi bộ phận đều có không gian làm việc riêng, được sắp
xếp các cơ sở vật chất kỹ thuật phù hợp với công việc của từng bộ phận. Tại các phòng ăn
của nhà hàng đều được bố trí hệ thống tủ, giá để dụng cụ, xe đẩy để phục vụ khách
hàng… Chỗ làm việc của bộ phận bếp được bố trí hệ thống khử mùi, lọc khí an toàn, các
dụng cụ cần thiết trong việc chế biến món ăn. Điều này tạo thuận lợi cho nhân viên trong
quá trình phục vụ khách.
Nhận xét: Thực tế trong năm qua nhân viên nhà hàng đã thực hiện chưa tốt quy
chế chế làm viêc, định mức lao động đề ra. Tuy nhiên vào một số ngày chính vụ trong
mùa cưới vẫn xảy ra tình trạng quá tải trong các ca làm việc nên một số nhân viên bộ
phận bàn được phân công để làm việc thêm giờ dẫn đến tình trạng mệt mỏi, tinh thần
không thoải mái làm ảnh hưởng đến hiệu quả lao động.
2.3.2. Đánh giá các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động tại Nhà hàng City View
Riverside (Công ty Cổ phần Dương Hồ), Hà Nội.
2.3.2.1. Hiệu quả sử dụng lao động tại Nhà hàng City View Riverside
Bảng 2.4. Hiệu quả sử dụng lao động tại Nhà hàng City View Riverside
STT Các chỉ tiêu Đơn vị
Năm
2011
Năm
2012
So sánh
2012/2011
± %
1 Doanh thu (D) Trđ 10800 14205,4 3405 31,53
2 Lợi nhuận (L) Trđ 5635 7181,6 1546 27,4
3
Lao động TTBQ (R
TT
)
Người 100 107 7 7,0
4 Tổng quỹ lương (P) Trđ 972 1377 405 41,67
5 Năng suất lao động (W=D/R
TT
) Trđ 108 132.8 24,8 22,9
6
Lợi nhuận bình quân (
L
=L/R
TT
)
Trđ 56,35 67,1 10.75 19,07
7 Hiệu quả sử dụng chi phí tiền
lương
-Doanh thu/chi phí tiền lương (D/P)
-Lợi nhuận/chi phí tiền lương (L/P)
11,1
5,7
10,3
5,2
-0,8
-0,5
-
-
- Về năng suất lao động: Qua bảng 2.4 ta thấy doanh thu của nhà hàng City View
Riverside năm 2012 so với năm 2011 tăng 31,53% tương ứng 3405 triệu đồng. Tổng số
lao động tăng 7 người tương ứng tăng 7,0%. Tốc độ tăng lao động chậm hơn tốc độ tăng
doanh thu nên năng suất lao động của năm 2012 so với năm 2012 tăng 22,9% tương ứng
24,8 triệu đồng. Mức tăng này là không đáng kể, nhà hàng cần quan tâm hơn nữa đến hiệu
quả làm việc của người lao động trong nhà hàng.
23
24
- Về mức lợi nhuận bình quân: Mức lợi nhuận trong kinh doanh tại nhà hàng City View
Riverside năm 2012 so với năm 2011 tăng 27,4% tương ứng với 1546 triệu đồng. Lợi
nhuận bình quân của một nhân viên tăng 19,07% tương ứng với 10,75 triệu đồng. Mức lợi
nhuận bình quân của một nhân viên trong kỳ đã phản ánh xác thực tình hình kinh doanh
của nhà hàng vì lợi nhuận là tiêu thức đánh giá tình hình kinh doanh chính xác và nó có
lượng hóa hiệu quả sử dụng lao động theo giá trị của một đơn vị lao động và đánh giá
hiệu quả cuối cùng của việc sử dụng hiệu quả lao động. Do đó bộ phận nhà hàng muốn
tăng lợi nhuận và hiệu quả sử dụng lao động thì nhà hàng cần tính toán mức chi và hiệu
quả của việc chi đó mang lại sao cho hợp lý, tránh tình trạng chi tiêu lãng phí, không có
sự cân nhắc, tính toán.
- Về hiệu quả sử dụng chi phí tiền lương: Qua bảng ta thấy năm 2011 bộ phận nhà hàng bỏ
ra một đồng chi phí tiền lương thì thu được 11,1 đồng doanh thu hay 5,7 đồng lợi nhuận.
Năm 2012 bộ phận nhà hàng bỏ ra một đồng chi phí tiền lương thì chỉ thu được 10,3 đồng
doanh thu hay 5,2 đồng lợi nhuận. Hiệu quả sử dụng chi phí tiền lương năm 2012 so với
năm 2011 theo chỉ tiêu doanh thu giảm 0,8 lần và theo chỉ tiêu lợi nhuận giảm 0,5 lần.
2.3.2.2. Đánh giá hiệu quả sử dụng lao động ở bộ phận kinh doanh ăn uống
Bảng 2.5. Hiệu quả sử dụng lao động tại bộ phận kinh doanh ăn uống Nhà hàng
City View Riverside 2 năm 2011 – 2012
STT Các chỉ tiêu Đơn vị
Năm
2011
Năm
2012
So sánh
2012/2011
± %
1 Doanh thu (D) Trđ 9090 12327 3237 35,61
2 Lợi nhuận (L) Trđ 3690 5461 1771 47,9
3
Lao động TTBQ (R
TT
)
Người 64 70 8 16,6
4 Tổng quỹ lương (P) Trđ 872,3 1277 404,7 46,4
5 Năng suất lao động (W=D/R
TT
) Trđ 142,03 176,1 34,07 23,9
6
Lợi nhuận bình quân (
L
=L/R
TT
)
Trđ 34,06 38,96 4.9 14,39
7 Hiệu quả sử dụng chi phí tiền lương
- Doanh thu/chi phí tiền lương (D/P)
- Lợi nhuận/chi phí tiền lương (L/P)
10,4
1,87
9,6
1,7
-0,8
-0,17
-
-
- Về năng suất lao động: Qua bảng 2.5 ta thấy doanh thu bộ phận kinh doanh ăn uống tại
nhà hàng năm 2012 so với năm 2011 tăng 35,61% tương ứng 3237 triệu đồng. Tổng số
lao động tăng 8 người tương ứng tăng 16,6%. Tốc độ tăng lao động chậm hơn tốc độ tăng
doanh thu nên năng suất lao động của năm 2012 so với năm 2011 tăng 23,9% tương ứng
24
25
34,07 triệu đồng. Mức tăng này là không đáng kể, khách sạn cần quan tâm hơn nữa đến
hiệu quả làm việc của người lao động trong bộ phận nhà hàn
- Về mức lợi nhuận bình quân: Mức lợi nhuận tại bộ phận kinh doanh ăn uống của nhà
hàng năm 2012 so với năm 2011 tăng 47,9% tương ứng với 1771 triệu đồng. Lợi nhuận
bình quân của một nhân viên tăng 14,39% tương ứng với 4,9 triệu đồng. Mức lợi nhuận
bình quân của một nhân viên trong kỳ đã phản ánh xác thực tình hình kinh doanh của bộ
phận kinh doanh ăn uống vì lợi nhuận là tiêu thức đánh giá tình hình kinh doanh chính
xác và nó có lượng hóa hiệu quả sử dụng lao động theo giá trị của một đơn vị lao động và
đánh giá hiệu quả cuối cùng của việc sử dụng hiệu quả lao động. Do đó bộ phận kinh
doanh ăn uống của nhà hàng muốn tăng lợi nhuận và hiệu quả sử dụng lao động thì nhà
hàng cần tính toán mức chi và hiệu quả của việc chi đó mang lại sao cho hợp lý, tránh tình
trạng chi tiêu lãng phí, không có sự cân nhắc, tính toán.Về hiệu quả sử dụng chi phí tiền
lương: Qua bảng ta thấy năm 2011 bộ phận kinh doanh ăn uống của nhà hàng bỏ ra một
đồng chi phí tiền lương thì thu được 10,4 đồng doanh thu hay 1,87 đồng lợi nhuận. Năm
2012 bộ phận kinh doanh dịch vụ ăn uống bỏ ra một đồng chi phí tiền lương thì chỉ thu
được 9,6 đồng doanh thu hay 1,7 đồng lợi nhuận. Hiệu quả sử dụng chi phí tiền lương
năm 2011 so với năm 2010 theo chỉ tiêu doanh thu giảm 0,8 lần và theo chỉ tiêu lợi nhuận
giảm 0,17 lần.
2.3.2.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng lao động ở bộ phận kinh doanh dịch vụ bổ sung
Mở rộng các dịch vụ bổ sung giúp làm tăng doanh thu cho Nhà hàng. Dịch vụ bổ
sung không phải là sản phẩm chính của Nhà hàng, nhưng không thể thiếu được và hiệu
quả mà nó mang lại là rất cao. Nhà hàng City View Riverside có một số dịch vụ bổ sung
như :, dịch vụ cho thuê hội trường, Karaoke….
- Về năng suất lao động: Qua bảng 2.6 ta thấy doanh thu bộ phận kinh doanh dịch vụ bổ
sung của Nhà hàng City View Riverside năm 2012 so với năm 2011 tăng 9,85% tương
ứng 168,4 triệu đồng. Tổng số lao động tăng 1 người tương ứng tăng 2,7%. Tốc độ tăng
lao động chậm hơn tốc độ tăng doanh thu nên năng suất lao động của năm 2012 so với
năm 2012 tăng 6,7% tương ứng 3,2 triệu đồng. Mức tăng này là không đáng kể, nhà hàng
cần quan tâm hơn nữa đến hiệu quả làm việc của người lao động trong bộ phận kinh
doanh dịch vụ bổ sung, bổ sung thêm nhiều dịch vụ khác.
- Về mức lợi nhuận bình quân: Mức lợi nhuận trong kinh doanh dịch vụ bổ sung của nhà
hàng năm 2012 so với năm 2011 giảm 8,8% tương ứng với 224,4 triệu đồng. Lợi nhuận
bình quân của một nhân viên giảm 8,6% tương ứng với 7,52 triệu đồng. Mức lợi nhuận
bình quân của một nhân viên trong kỳ đã phản ánh xác thực tình hình kinh doanh của bộ
25