Khóa Luận Tốt Nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngành kinh doanh gas (LPG, khí đốt hóa lỏng) tại Việt Nam chỉ mới thực sự
hình thành và phát triển từ năm 1993, với một vài đơn vị ban đầu như Elf gas, Petro
VietNam, SaiGon Petro, Petrolimex. Trong giai đoạn 1998-2003, kinh doanh gas là
một ngành kinh doanh hái ra tiền với mức tăng trưởng cao. Nhưng mọi thứ đã thay đổi
nhanh chóng. Chính vì quá hấp dẫn, ngành kinh doanh này đã lôi kéo rất nhiều đơn vị
tham gia và trải qua một giai đoạn phát triển bùng phát. Hiện nay trong xu thế hội
nhập kinh tế quốc tế hiện nay, ngành kinh doanh gas là một ngành có tính cạnh tranh
cao do những thách thức của giá cả xăng dầu có nhiều biến động trên thị trường thế
giới, với sức ép cạnh tranh từ các đối thủ và do quá trình chế biến và sử dụng khí dầu
mỏ hóa lỏng luôn tiềm ẩn những nguy cơ gây sự cố môi trường (SCMT) như: rò rỉ,
cháy, nổ…gây thiệt hại về người, tài sản và môi trường. Vì vậy nâng cao năng lực
quản trị kinh doanh, mà đặc biệt là năng lực quản lý rủi ro là đòi hỏi bức thiết của các
công ty Gas hiện nay.
Công ty CP Gas Petrolimex là một trong các doanh nghiệp kinh doanh LPG đầu
tiên tại thị trường Việt Nam và cũng là một trong các doanh nghiệp luôn đi đầu trong
việc nghiên cứu, ứng dụng thành công các mô hình cung cấp LPG mới. Công ty là đơn
vị đi tiên phong trong nghiên cứu các ứng dụng mới của LPG. Hiện nay Công ty đang
trong giai đoạn phát triển các ứng dụng mới sử dụng LPG nhằm mở rộng thị trường
bên cạnh các khu vực thị trường truyền thống là thị trường dân dụng, thương mại và
khu công nghiệp. Công ty là một trong những thương hiệu uy tín nhất trên thị trường
Việt Nam với thị phần 20% và là một trong 3 công ty dẫn đầu về sản lượng bán trên
tổng số 20 thương hiệu đã được xác lập trên thị trường. Tuy nhiên công ty Gas
Petrolimex sau một thời gian tăng trưởng nhanh chóng cùng với sự phát triển nhanh
chóng của ngành kinh doanh gas đã gặp phải rất nhiều khó khăn khi cường độ cạnh
tranh trở nên gay gắt hơn. Vấn đề đặt ra ở đây là phải làm thế nào để cạnh tranh thành
công, giữ vững và phát triển thị phần của mình, giảm thiểu tất cả những rủi ro trong
kinh doanh cho công ty.
Trong quá trình thực tập ở công ty cổ phần Gas petrolimex em càng nhận thấy rõ
hơn tầm quan trọng của quản lý rủi ro trong lĩnh vực kinh doanh. Có rất nhiều vấn đề
SV: Cao Thị Tách Page 1 Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp
Khóa Luận Tốt Nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
được đặt ra từ mọi góc độ ở công ty mặc dù trong những năm gần đây, vấn đề quản lý rủi
ro kinh doanh đã được sự quan tâm của toàn thể công ty, nhưng trên thực tế công tác này
vẫn còn thiếu sót, yếu kém, đặt ra yêu cầu: nếu không nghiên cứu, tìm cách khắc phục thì
sẽ có ảnh hưởng đến hoạt động và kết quả kinh doanh của công ty nhất là trước yêu cầu
của hội nhập kinh tế quốc tế và trước những biến động khó tiên liệu của thị trường xăng
dầu thế giới. Nghiên cứu vấn đề này sẽ giúp em có cái nhìn tỉ mỉ, cặn kẽ hơn về từng khía
cạnh. Chính vì thế, đề tài mà em lựa chọn để viết là “Giải pháp ngăn ngừa và giảm thiểu
rủi ro kinh doanh của công ty cổ phần Gas Petrolime” .
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
Quản lý rủi ro kinh doanh không chỉ là điều kiện để công ty hoạt động ổn định và phát
triển, mà còn để ngăn ngừa những tác động xấu đến nền kinh tế. Vì vậy đã có nhiều
nhà khoa học, nhà quản lý kinh tế trên thế giới đã quan tâm nghiên cứu về vấn đề này.
Các nghiên cứu của họ thường thiên về khía cạnh nhận dạng rủi ro, các kỹ thuật định
lượng rủi ro và các giải pháp phòng ngừa rủi ro Các kết quả nghiên cứu này đã được
công bố trên một số công trình như:
- Đề tài 1: “Giải pháp phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro trong hoạt động mua thiết bị
viễn thông của công ty cổ phần Viễn Tin”. Trịnh Đức Duy, Khoa Quản trị Doanh nghiệp,
Trường ĐHTM, Luận văn năm 2009. Tác giả đã đưa ra một số lý luận về rủi ro, phòng
ngừa và giảm thiểu rủi ro đồng thời đề xuất những giải pháp ngăn ngừa và giảm thiểu
những tổn thất trong quá trình mua thiết bị viễn thông tại Công ty cổ phần Viễn Tin.
- Đề tài 2: " Các biện pháp phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro trong hoạt động mua
hàng của công ty TNHH Thương mại- Kĩ thuật Việt Hà". Phạm Thị Hiền Thương, sinh
viên K42A5, khoa Quản trị doanh nghiệp Thương mại trường Đại học Thương Mại,
năm 2010, đề tài: Tác giả đã đưa ra các lý thuyết cơ bản về rủi ro, phòng ngừa và giảm
thiểu rủi ro, đồng thời nghiên cứu thực trạng về phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro trong
công tác mua hàng và từ đó đưa ra các biện pháp phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro
trong mua hàng đến 2015.
- Đề tài 3: "Giải pháp phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro kinh doanh của Công ty
Cổ phần dược phẩm Đông Âu". Nguyễn Thành Luân, sinh viên K43A6, khoa Quản trị
doanh nghiệp trường Đại học Thương Mại, năm 2011. Tác giả đã nêu được một số
khái niệm về rủi ro, quản trị rủi ro, ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro. Đồng thời đã phân
SV: Cao Thị Tách Page 2 Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp
Khóa Luận Tốt Nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
tích và đánh giá được những thành công và hạn chế trong công tác quản trị rủi ro, ngăn
ngừa và giảm thiểu rủi ro tại Công ty Cổ phầm dược phẩm Đông Âu.
3. Mục đích nghiên cứu
Khóa luận được tiến hành với các mục tiêu cụ thể sau:
- Hệ thống một số lý luận cơ bản về quản trị rủi ro trong kinh doanh.
- Thu thập dữ liệu điều tra, phân tích, đánh giá thực trạng rủi ro kinh doanh, nguyên
nhân dẫn tới rủi ro trong kinh doanh và công tác quản trị rủi ro trong hoạt động của
công ty cổ phần Gas Petrolimex trong thời gian qua.
- Trên cơ sở lý luận và phân tích thực trạng công tác quản trị rủi ro trong kinh doanh từ đó
đưa ra một số giải pháp khắc phục và giảm thiểu rủi nhằm nâng cao hiệu quả công tác
quản trị rủi ro trong kinh doanh tại công ty cổ phần Gas Petrolimex trong thời gian tới.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu tại công ty cổ phần Gas Petrolimex. Trụ
sở Tổng Công ty gas petrolimex – CTCP, tầng 20 tòa nhà MIPEC 229 Tây Sơn- Quận
Đống Đa- Thành phố Hà Nội.
- Về thời gian: Đề tài nghiên cứu thực trạng công tác quản trị rủi ro ảnh hưởng tới hoạt
động kinh doanh của công ty cổ phần Gas Petrolimex trong thời gian qua đặc biệt từ năm
2010 tới 2012 và đưa ra giải pháp khắc phục và giảm thiểu rủi ro cho công ty tới 2015.
- Về nội dung nghiên cứu: Do một số hạn chế về thời gian và trình độ nghiên cứu nên
khóa luận chỉ tập trung nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp giảm thiểu rủi ro tới
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu thứ cấp:
Thu thập: Đề tài thu thập dữ liệu thứ cấp từ các báo cáo kết quả kinh doanh của
công ty từ năm 2010 đến 2012, các văn bản của công ty, Đồng thời tham khảo các tài
liệu bên ngoài như: Sách báo, các luận văn và các báo cáo trong ngành Gas.
Xử lý: Tiến hành phân tích dưới góc độ xem xét, nhận dạng và đánh giá các rủi ro
mà doanh nghiệp đang hoặc có thể bị ảnh hưởng. Lập bảng biểu so sánh số liệu qua 3 năm
(2010-2012) để có cách đánh giá khách quan và chính xác hơn về vấn đề nghiên cứu.
- Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu sơ cấp:
SV: Cao Thị Tách Page 3 Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp
Khóa Luận Tốt Nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
Thu thập: Phát phiếu điều tra đối với nhà quản trị và nhân viên ( phụ lục ) số
phiếu phát ra 15 số phiếu thu về 15: Trong đó số phiếu điều tra nhân viên 10 phiếu và
5 phiếu điều tra các nhà quản trị.
Xử lý: Số liệu được tổng hợp, tiến hành phân tích thông qua phần mềm Microsoft
Office Excel, Microsoft Office Word để đánh giá so sánh
Nghiên cứu sử dụng phương pháp hỗn hợp, kết hợp cả nghiên cứu định tính và định
lượng. Ngoài ra, luận văn cũng còn sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu khác như:
phân tích, tổng hợp, so sánh, thống kê
- Phương pháp tư duy: tác giả sử dụng phương pháp tư duy logic trong phân tích thực
trạng công tác quản trị rủi ro trong kinh doanh và đề xuất các giải pháp.
6. Kết cấu đề tài
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận
văn gồm 3 chương:
Chương 1. Một số vấn đề lý luận cơ bản về quản lý rủi ro.
Chương 2. Phân tích và đánh giá thực trạng về quản lý rủi ro của công ty cổ
phần Gas Petrolimex.
Chương 3. Đề xuất và kiến nghị về giải pháp ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro
kinh doanh của công ty cổ phần Gas Petrolime.
SV: Cao Thị Tách Page 4 Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp
Khóa Luận Tốt Nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Các khái niệm có liên quan
1.1.1. Rủi ro
Khái niệm: “Rủi ro thường được định nghĩa là xác suất có thể xảy ra một thiệt
hại. Nó là sự may rủi về một hậu quả không có lợi hay là sự tiến triển dẫn tới kết quả
gây ra một thiệt hại kinh tế đối với một cá nhân hay công ty”.
Qua khái niệm trên cho thấy rủi ro có những tính chất sau:
Rủi ro là những sự cố bất ngờ: Đó là những sự kiện mà người ta không lường
trước được một cách chắc chắn. Mọi rủi ro đều là bất ngờ cho dù mức độ có thể khác
nhau. Tuy nhiên ngày nay, khoa học tiên tiến đã giúp con người dự đoán khá chính xác
nhiều loại rủi ro, nhờ đó tính bất ngờ của rủi ro được giảm đáng kể và nó chỉ trở thành
những sự kiện bất lợi ngoài mong muốn.
Rủi ro là sự kiện ngoài mong đợi: Mọi rủi ro đều gây tổn thất cho con người với những
mức độ nghiêm trọng khác nhau cho nên rủi ro là sự kiện ngoài mong đợi của con người.
Rủi ro gây ra tổn thất nhưng cũng có thể mang lại cơ hội kinh doanh cho doanh
nghiệp: Bất cứ rủi ro nào cũng gây nên tổn thất lớn hoặc nhỏ cho hoạt động kinh doanh.
1.1.2. Khái niệm quản trị rủi ro trong kinh doanh
Rủi ro trong kinh doanh là những vận động khách quan bên ngoài chủ thể kinh
doanh, gây khó khăn trở ngại cho chủ thể trong quá trình thực hiện mục tiêu kinh
doanh,tàn phá những thành quả hiện có, bắt buộc các chủ thể phải chi phí nhiều hơn về
nhân lực, tài lực, vật lực trong quá trình kinh doanh hoặc trong quá trình phát triển của
mình. Nó có thể tạo ra những tổn thất, mất mát, thiệt hại hoặc làm mất đi những cơ hội
sinh lời, nhưng cũng có thể đưa đến những lợi ích, những cơ hội thuận lợi trong hoạt
động kinh doanh cho doanh nghiệp.
1.1.3. Khái niệm quản trị rủi ro:
Quản trị rủi ro là quá trình bao gồm các hoạt động nhận dạng, phân tích đo lường đánh
giá rủi ro và tìm các biện pháp kiểm soát, tài trợ khắc phục hậu quả của rủi ro đối với
hoạt động kinh doanh nhằm sử dụng tối đa các nguồn lực trong doanh nghiệp.
• Sự cần thiết của quản trị rủi ro.
SV: Cao Thị Tách Page 5 Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp
Khóa Luận Tốt Nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
- Quản trị rủi ro là chức năng được hình thành khách quan xuất phát từ lợi ích của
doanh nghiệp. Một khi hoạt động của con người cần có sự phối hợp hành động của
mọi người nhằm tạo ra sự thống nhất, tập hợp sức mạnh của tập thể là ở đó xuất hiện
hoạt động quản trị.
- Nhận dạng, ngăn chặn, triệt tiêu những nguyên nhân gây ra rủi ro cho doanh nghiệp,
đảm bảo doanh nghiệp có một môi trường kinh doanh thuận lợi, ít bất trắc. Môi trường
kinh doanh ít rủi ro còn là nền tảng cho kinh doanh có hiểu quả, vừa tạo ra được uy
tín, vừa mang lại nhiều lợi nhuận cho doanh nghiệp.
- Quản trị rủi ro là biện pháp nhằm nhanh chóng ứng biến, khắc phục, khoanh vùng
hậu quả rủi ro mỗi khi rủi ro xảy ra. Trong đó tác dụng lớn nhất của quản tri rủi ro là
nhanh chóng phục hồi và ổn định cuộc sống, tiếp tục phát triển sản xuất.
- Giảm bớt thiệt hại mỗi khi rủi ro xảy ra, không để tổn thất của rủi ro này là nguyên nhân
của rủi ro tổn thất mới bằng cách quản trị đồng bộ rủi ro. Chính nhờ công tác phong
chống tốt mà khi rủi ro xảy ra sẽ bớt đi sự bất ngờ, hậu quả cũng bớt nặng nề hơn.
- Quản trị rủi ro giúp giảm bớt chi phí thực tế và chi phí cơ hội trong kinh doanh. Giảm
bớt chi phí thực tế do việc mất mát tài sản, do việc khắc phục tổn thất. Giảm bớt chi phí
cơ hội do phải đình trệ sản xuất kinh doanh để khắc phục, phục hồi sản xuất kinh doanh.
1.1.4. Một số khái niệm, quan điểm về rủi ro, phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro trong
kinh doanh của doanh nghiệp.
a. Một số khái niệm về rủi ro, phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh
• Khái niệm phòng ngừa rủi ro
Phòng ngừa rủi ro là một trong những giải pháp của nhà quản trị khi họ chấp
nhận rủi ro với một sự chuẩn bị trước để phòng ngừa và hạn chế những tác động bất
lợi khi rủi ro xảy ra.
Phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh là việc sử dụng các kỹ thuật khác nhau để có
thể làm thay đổi rủi ro hoặc làm giảm bớt mối nguy hiểm, do đó khả năng xuất hiện rủi
ro cũng được giảm bớt hay tần số xuất hiện rủi ro cũng tự giảm.
Các hoạt động ngăn ngừa rủi ro là tìm cách can thiệp vào ba mắt xích của chuỗi rủi ro
đó là: Mối hiểm họa, môi trường rủi ro và sự tương tác giữa mối hiểm họa và môi
trường rủi ro.
• Khái niệm về giảm thiểu rủi ro
SV: Cao Thị Tách Page 6 Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp
Khóa Luận Tốt Nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
Giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh: là việc sử dụng các biện pháp để giảm ảnh
hưởng tổn thất khi rủi ro đã xảy ra trong kinh doanh.
Đây là giải pháp chấp nhận nhưng sử dụng các phương cách để làm giảm thiệt hại một
cách tối đa do rủi ro gây ra. Nhà quản trị xác định trước được khả năng xảy ra của rủi
ro và chấp nhận nó với sự chuẩn bị, khả năng hoàn thành công việc trên cơ sở mức chi
phí thích hợp để có được lợi ích mong nuốn. Trong kinh doanh những người biết chấp
nhận rủi ro mới tồn tại và kiếm được lợi nhuận. Bởi họ hiểu được rằng rủi ro càng cao
thì lợi nhuận càng cao.
b. Một số quan điểm về rủi ro, phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh
Quan điểm 1: Theo trường phái truyền thống
Theo trường phái truyền thống thì rủi ro là những thiệt hại, mất mát, nguy hiểm
hoặc các yếu tố liên quan đến nguy hiểm, khó khăn hoặc điều không chắc có thể xảy ra
trong hoạt động cho con người.
Theo quan điểm này thì các rủi ro trong hoạt động kinh doanh là không thể tránh
khỏi và những thiệt hại về vật chất cũng không thể lường trước được. Rủi ro mang tính
tiêu cực, vì thế ban lãnh đạo và nhân viên kinh doanh phải quan tâm nhiều hơn đến
việc nghiên cứu rủi ro, nhận dạng rủi ro và tìm các biện pháp phòng chống rủi ro, đặc
biệt là rủi ro trong hoạt động kinh doanh.
Tóm lại, theo trường phái truyền thống rủi ro trong kinh doanh là một yếu tố
mang tính tiêu cực, không thể đo lường được, khi rủi ro xảy ra thì tất yếu chúng sẽ làm
thiệt hại đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà doanh nghiệp chỉ
còn cách chấp nhận rủi ro xảy ra. Để phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro trong hoạt động
kinh doanh đòi hỏi doanh nghiệp phải làm tốt tất cả các khâu trong quy trình quản trị
rủi ro, từ việc nhận dạng rủi ro, phân tích đo lường đánh giá rủi ro, phòng ngừa và
giảm thiểu rủi ro.
Quan điểm 2: Theo trường phái trung hòa
Rủi ro là sự biến động tiềm ẩn ở những kết quả. Rủi ro có thể xuất hiện trong hầu
hết hoạt động của con người. Khi có rủi ro, người ta không thể dự đoán được chính
xác kết quả, sự hiện diện của rủi ro gây nên sự bất định. Nguy cơ rủi ro phát sinh bất
cứ khi nào một hành động dẫn đến khả năng đựợc hoặc mất không thể đoán trước.
SV: Cao Thị Tách Page 7 Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp
Khóa Luận Tốt Nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
Như vậy trường phái trung hoà, rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường được. Rủi ro
vừa mang tính tích cực, vừa mang tính tiêu cực. Trong hoạt động kinh doanh có thể
mang đến những tổn thất, mất mát, nguy hiểm nhưng cũng có thể mang đến những cơ
hội. Nếu tích cực nghiên cứu rủi ro, nhận dạng, đo lường rủi ro, người ta có thể tìm ra
những biện pháp phòng ngừa, hạn chế những rủi ro tiêu cực, đón nhận những cơ hội
mang lại kết quả tốt đẹp cho tương lai.
Quan điểm 3: Quan điểm hiện đại
- Định nghĩa 1: “Rủi ro là sự biến động tiềm ẩn ở những kết quả” (William &
Michale Snitt, Rish management and Insurance)
- Định nghĩa 2: “Rủi ro là các biến cố không thể đoán trước được” (Doherty,
Coporate Rish Magagement )
Quan điểm 4: Quan điểm tích cực
Theo trường phái này:
- “Rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường được” (Frank Knight)
- “Rủi ro là sự bất trắc có thể liên quan đến việc xuất hiện những biến cố không mong
đợi” (Allan Wilett)
-“Rủi ro là một tổng hợp ngẫu nhiên có thể đo lường được bằng xác suất” (Irving Prefer)
-“Rủi ro là giá trị và kết quả mà hiện thời chưa biết đến”.
Diễn giải một cách đầy đủ hơn về rủi ro và nguy cơ trong cuốn “Risk
management and insurance” các tác giả đã viết “Rủi ro là sự biến động tiềm ẩn ở
những kết quả. Rủi ro có thể xuất hiện trong mọi hoạt động của con người. Khi có rủi
ro người ta không thể dự đoán được chính xác kết quả. Sự hiện diện của rủi ro gây nên
sự bất định. Nguy cơ rủi ro phát sinh bất cứ khi nào một hành động dẫn đến khả năng
được hoặc mất không thể đoán trước”. Như vậy theo trường phái tích cực, rủi ro là sự
bất chắc có thể đo lường được.
1.1.5. Đặc trưng và phân loại rủi ro
• Đặc trưng
- Rủi ro có tính đối xứng hoặc không đối xứng , điều này tuỳ thuộc vào quan điểm của
mỗi cá nhân .
- Tần số xuất hiện rủi ro là thông số phản ánh việc rủi ro có thể xảy ra hay không. Xảy
ra nhiều hoặc ít trong một khoảng thời gian nhất định .
SV: Cao Thị Tách Page 8 Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp
Khóa Luận Tốt Nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
- Biên độ rủi ro là thông số phản ánh mức độ thiệt hại mà rủi ro gây ra của mỗi lần xảy
ra rủi ro.
• Phân loại
- Rủi ro sự cố và rủi ro cơ hội :
+ Rủi ro sự cố : là những rủi ro gắn liền với sự cố ngẫu nhiên ngoài dự kiến khách
quan và khó tránh khỏi .
+ Rủi ro cơ hội : là những ủi ro gắn lền với việc ra quyết định , bao gồm : rủi ro ở giai
đoạn trước quyết định , rủi ro liên quan đến bản thân việc ra quyết định một khi quyết
định đã được đưa ra sẽ không chỉ có những rủi ro đi liền với hậu quả của quyết đinh
mà còn những rủi ro do không chọn các quyết định khác , rủi ro ở giai đoạn sau quyết
định là rủi ro về sự không tương hợp so với dự kiến ban đầu , phát sinh do việc chọn
quyết định đã cho.
- Rủi ro thuần tuý và rủi ro suy đoán
+ Rủi ro thuần tuý : tồn tại khi có một nguy cơ tổn thất nhưng không có cơ hội kiếm
lợi nhuận , hoặc nói cách khác là nững rủi ro đó không có khả năng có lợi cho chủ thể .
+ Rủi ro suy đoán tồn tại khi có mọt cơ hội kiếm lợi nhuận cũng như một nguy cơ tổn
thất, hay nói cách khác rủi ro có khả năng có lợi và tổn thất có thể xảy ra .
- Rủi ro có thể phân tán và rủi ro không thể phân tán
+ Rủi ro có thể phân tán : nếu có thể giảm bớt rủi ro thông qua các thoả hiệp như đóng
góp tài sản .
+ Rủi ro không thể phân tán : là những thoả hiệp đóng góp về tiền bạc hoặc những tài
sản của những người tham gia vào quỹ đóng góp chung và nó được sử dụng khi người
tham gia đó có thể giảm bớt được rủi ro như cổ phần hoá doanh nghiệp .
- Rủi ro trong các giai đoạn phát triển của doanh nghiệp
- Rủi ro do tác động của yếu tố mổi trường kinh doanh : kinh tế, chính trị, khoa học -
công nghệ, văn hoá - xã hội.
- Rủi ro theo chiều dọc và rủi ro theo chiều ngang
+ Rủi ro theo chiều dọc : xảy ra dọc theo các chức năng chuyên môn trong một doanh
nghiệp theo truyền thống như rủi ro trong nghiên cứu thị trường , theo thiết kế sản
phẩm, trong nhập nguyên liệu truyền thống, trong sản xuất…
SV: Cao Thị Tách Page 9 Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp
Khóa Luận Tốt Nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
+Rủi ro theo chiều ngang : là rủi ro xảy ra cùng một lúc ở các bộ phận chuyên môn
như rủi ro về nhân sự , rủi ro về tài chính , rủi ro về marketing
- Rủi ro hệ thống và rủi ro không hệ thống
+ Rủi ro truyền thống : là những rủi ro mang tính vĩ mô mà doanh nghiệp không thể
kiểm soát được.
+ Rủi ro không hệ thống : là rủi ro mang tính vi mô , rủi ro bên trong doanh nghiệp mà
rủi ro này doanh nghiệp có thể kiểm soát được, nguyên nhân gây ra rủi ro này có thể
nói đến năng lực quản trị, quyết định của nhà quản trị , sự đình công , nguồn cung ứng
nguyên vật liệu và cạnh tranh.
1.2. Các nội dung về quản trị rủi ro
1.2.1. Các công việc trong quản trị rủi ro
- Dự kiến trước với các chi phí nhỏ nhất , các nguồn lực tài chính cần thiết và đủ trong
trường hợp rủi ro xảy ra .
- Kiểm soát các rủi ro bằng cách lại bỏ chúng, làm giảm nhẹ chúng hoặc chuyển sang
tác nhân kinh tế khác .
- Lường trước được những hậu quả do rủi ro gây ra dự kiến các giải pháp tổ chức để
khắc phục được những hậu quả đó.
- Nhận dạng và đối phó với những nguyên nhân và hậu quả của rủi ro trong quá trình
kinh doanh của doanh nghiệp.
- Quản trị rủi ro liên quan đến tất cả rủi ro có thể xảy ra trong quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Rủi ro không chỉ đơn thuần là các hoạt động thụ động và phòng ngừa mà còn là
những hoạt động chủ động trong việc dự kiến những mất mát xảy ra và tìm cách giảm
nhẹ hậu quả của chúng .
- Thực chất của quản trị rủi ro là phòng chống và khắc phục hậu quả .
- Chủ động tiếp cận và xử lý các tình huống trong kinh doanh.
1.2.2. Các rủi ro thường gặp trong hoạt động của doanh nghiệp
- Con người: Những tác động từ cá nhân hay tổ chức như đau bệnh, tử vong
- Tác nghiệp: Những sự kiện dẫn đến sự đình trệ trong hoạt động, mất tài sản quan
trọng, xáo trộn trong hệ thống phân phối.
SV: Cao Thị Tách Page 10 Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp
Khóa Luận Tốt Nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
- Uy tín: Mất các đối tác kinh doanh, lòng tin của nhân viên sụt giảm, người tiêu dùng
hay khách hàng không còn trung thành.
- Quy trình: Những sai lầm, thất bại trong hệ thống tổ chức của nội bộ, cách phân chia
trách nhiệm và quyền hạn, các quy trình, thủ tục xử lý công việc.
- Tài chính: Rủi ro mất vốn,thua lỗ trong kinh doanh, thị trường chứng khoán biến
động, lãi suất tăng, rủi ro lạm phát, tình trạng thất nghiệp.
- Công nghệ: Công nghệ đang sử dụng trở nên lạc hậu, lỗi thời hay thường xuyên bị
các lỗi kỹ thuật.
- Môi trường tự nhiên: Những mối đe dọa do thiên tai, thời tiết xấu, bệnh dịch
- Chính trị, pháp luật: Những thay đổi trong các chính sách của chính phủ, sự ảnh
hưởng của nước ngoài.
- Những rủi ro khác: Các rủi ro khác như thiên tai, hoả hoạn, dịch họa,.v.v là những
rủi ro bất khả kháng ngoài tầm kiểm soát của doanh nghiệp. Các rủi ro này nếu xảy ra
sẽ gây thiệt hại cho tài sản, con người và tình hình hoạt động chung của công ty.
Cạnh tranh trong nội bộ ngành, sự xuất hiện của các sản phẩm thay thế, khả năng thâm
nhập thị trường của các đối thủ cạnh tranh mới.
1.2.3. Các nguyên tắc quản trị rủi ro
- Quản trị rủi ro phải hướng vào mục tiêu: Phòng ngừa rủi ro và khắc phục rủi ro
- Quản trị rủi ro phải gắn với trách nhiệm của nhà quản trị
Xuất phát từ tính chủ động của quản trị rủi ro , tất cả các công việc như nhận dạng ,
đánh giá, đo lường, khắc phục thuộc công việc của nhà quản trị bởi vậy cần phải gắn
với trách nhiệm của nhà quản trị.
- Quản trị rủi ro phải gắn với tổ chức.
- Đích của quản trị rủi ro là cho phép tổ chức hay doanh nghiệp thực hiện các mục tiêu
đã được xác định bằng con đường trực tiếp hay gián tiếp một cách hiệu quả nhất.
1.2.4. Quy trình quản trị rủi ro( nhận dạng, phân tích, đo lường, kiểm soát, tài trợ)
• B1. Nhận dạng rủi ro
Là quá trình xác định một cách liên tục và có hệ thống các rủi ro có thể xảy ra
trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nhận dạng rủi ro tập trung xem xét một
số vấn đề cơ bản:
- Mối hiểm họa: Gồm các điều kiện tạo ra hoặc làm tăng mức độ tổn thất của rủi ro.
SV: Cao Thị Tách Page 11 Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp
Khóa Luận Tốt Nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
- Mối nguy hiểm: Là nguyên nhân xảy ra rủi ro.
- Nguy cơ rủi ro: Là hậu quả khi rủi ro xảy ra ảnh hưởng tới hoạt động kinh daonh của
doanh nghiệp.
• B2. Phân tích và đo lường rủi ro
Phân tích rủi ro: Là quá trình nghiên cứu những hiểm họa, xác định nguyên nhân gây
ra rủi ro và định lượng những tổn thất trong hoạt động kinh doanh. Các phân tích bao gồm:
- Phân tích hiểm họa: Phân tích những điều kiện hay yếu tố tạo ra rủi ro hoặc những
điều kiện những yếu tố làm tăng mức độ tổn thất khi rủi ro xảy ra.
- Phân tích nguyên nhân rủi ro.
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng.
Để phân tích các điều kiện, yếu tố sử dụng phương pháp điều tra bằng các mẫu điều
tra khác nhau, tùy thuộc vào từng tình huống của đối tượng rủi ro hoặc thông qua quá
trình kiểm soát trước, kiểm soát trong, và kiểm soát sau để phát hiện ra mối hiểm họa.
- Phân tích tổn thất: 2 trường hợp
- Phân tích những tổn thất đã xảy ra: Dựa trên sự đo lường để dự đoán những tổn thất
sẽ xảy ra.
- Căn cứ vào hiểm họa, nguyên nhân rủi ro người ta dự đoán những tổn thất có thể có.
Phân tích rủi ro trong kinh doanh thông qua độ biến thiên của các chỉ tiêu kết quả
hay hiệu quả sản xuất kinh doanh, thông qua đòn bẩy kinh doanh.
Đo lường rủi ro và đánh là việc ước lượng khả năng rủi ro xảy ra và tác hại của
chúng, đồng thời đánh giá những rủi ro nào có khả năng xuất hiện và gây thiệt hại
nhiều nhất thông qua tần suất rủi ro và cường độ của rủi ro.
Tần suất rủi ro:Là số lần xuất hiện rủi ro, tổn thất trong một khoảng thời gian hay
trong tổng số lần lấy mẫu thống kê. Tần số rủi ro là một đại lượng phụ thuộc vào rất
nhiều yếu tố như: loại rủi ro, môi trường tự nhiên, kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội,
hành vi, suy nghĩ của người tác động trực tiếp và gián tiếp đến rủi ro.
Cường độ rủi ro: Mức độ nguy hiểm của rủi ro thể hiện tính chất nguy hiểm, mức
độ thiệt hại của rủi ro ảnh hưởng như thế nào đối với cá nhân, tổ chức và xã hội.
• B3. Phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro
Rủi ro đi liền với hoạt động kinh doanh, muốn thành công trong kinh doanh không
còn cách nào khác là phải chấp nhận rủi ro, biết mạo hiểm trong kinh doanh. Do vậy sau
SV: Cao Thị Tách Page 12 Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp
Khóa Luận Tốt Nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
khi đã phân tích cặn kẽ các rủi ro nhằm tránh được các rủi ro xảy ra hoặc khi rủi ro có xảy
ra thì tổn thất mà nó gây ra sẽ ít nghiêm trọng và các chi phí liên quan sẽ giảm đi.
Phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh
Các hoạt động phòng ngừa rủi ro tập trung tìm cách can thiệp vào 3 mắt xích đầu
tiên của chuỗi rủi ro đó là: Mối hiểm họa, môi trường rủi ro và sự tương tác. Sự can
thiệp đó là:
- Thay thế hoặc sửa đổi mối hiểm họa.
- Thay thế và sửa đổi môi trường nơi mà mối hiểm họa tồn tại.
- Can thiệp vào quy trình tác động lẫn nhau giữa môi trường kinh doanh và mối hiểm họa.
Cụ thể hoạt động ngăn ngừa rủi ro trong kinh doanh như sau:
- Hoạt động ngăn ngừa tổn thất tập trung vào mối hiểm họa.
Mối hiểm họa là những điều liện hay yếu tố tạo ra rủi ro hoặc những điều kiện,
yếu tố làm tăng mức độ tổn thất khi rủi ro xảy ra. Để có thể can thiệp vào mối hiểm
họa trước tiên chúng ta phải nhận dạng được chúng. Sau khi đã liệt kê được các hiểm
họa cụ thể là các mối hiểm họa trong kinh doanh xác định sai nhu cầu, khả năng cung
ứng của nhà cung cấp, không đủ khả năng thanh toán. Doanh nghiệp cần đưa ra các
hoạt động thích hợp cho từng mối hiểm họa.
- Hoạt động ngăn ngừa và tổn thất tập trung vào môi trường nơi mà mối hiểm họa tồn tại.
Hoạt động ngăn ngừa nhằm thay đổi, cải thiện môi trường rủi ro để hạn chế khả
năng và mức độ rủi ro. Trong quá trình vận chuyển hàng hoá, phương tiện vận tải
chính là môi trường mà các rủi ro như hàng bị hỏng, bị cháy có thể xảy ra.
- Hoạt động ngăn ngừa tổn thất tập trung vào sự tương tác mối hiểm họa và môi trường rủi ro.
Hoạt động này nhằm hạn chế tương tác có hại, gây ra nguy cơ rủi ro giữa môi
trường rủi ro và mối hiểm họa.
Giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh.
Giảm thiểu rủi ro : Là tập hợp các biện pháp nhằm phòng ngừa ngăn chặn, đề ra
các biện pháp không để rủi ro này trở thành nguyên nhân cho rủi ro tiếp theo, tránh
việc tạo ra rủi ro dây truyền hoặc đưa ra các biện pháp chia nhỏ rủi ro qua hoạt động
mua bảo hiểm, di chuyển rủi ro cho người khác.
Để giảm thiểu tác hại của những rủi ro gặp phải trong kinh doanh, doanh nghiệp
thương mại thường áp dụng các biện pháp sau :
SV: Cao Thị Tách Page 13 Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp
Khóa Luận Tốt Nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
- Mua hàng của nhiều nhà cung ứng để vẫn đảm bảo được nguồn hàng khi có một nhà
cung ứng nào đó bị phá sản hay nhà cung cấp chính không đáp ứng được nhu cầu về
hàng hoá của doanh nghiệp.
- Lập quỹ dự phòng tài chính để bù đắp thiệt hại, tránh cho doanh nghiệp bị rơi vào
nguy cơ bị phá sản. Quỹ dự phòng tài chính lập ra nhằm bảo toàn vốn kinh doanh, trả
lương cho nhân viên, bù đắp khi xảy ra rủi ro, tổn thất và đáp ứng nhu cầu cần thiết.
- Chuyển giao rủi ro phi bảo hiểm.
+ Chuyển hàng mua hay các hoạt động có rủi ro cho người khác.
+ Loại trừ hoặc làm giảm thiểu trách nhiệm của người mua đối với tổn thất.
Tham gia bảo hiểm: bảo hiểm là một sách lược để giảm tính không chắc chắn của
người tham gia bảo hiểm về việc có hay không xảy ra rủi ro trong công tác mua hàng,
thông qua việc san sẻ những rủi ro tói một bên khác là bên nhận bảo hiểm.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản trị rủi ro của doanh nghiệp
1.3.1. Các nhân tố bên trong
- Tình hình tài chính của công ty: Thông thường công ty sẽ dựa vào tình hình tài chính
và nhu cầu thị trường để đưa ra kế hoạch kinh doanh để tài chính ổn định, đáp ứng
được kế hoạch kinh doanh, công ty cần phải phân bổ nguồn vốn hợp lý và tiết kiệm.
Tránh hiện tượng không đủ khả năng thanh toán, không mua được nguyên vật liệu sản
xuất làm trì trệ quá trình hoạt động kinh doanh của công ty.
- Hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật: Bao gồm hệ thống phương tiện vận chuyển, kho,
bến bãi, hệ thống thông tin quản lý, hệ thống mạng của công ty. Nếu hệ thống cơ sở
vật chất hiện đại, hoạt động hiệu quả, chúng sẽ trở thành công cụ hữu ích trong quản lý
nguồn hàng cũng như phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro trong hoạt động kinh doanh.
- Đội ngũ nhân viên: Nhân sự là yếu tố quyết định thành công lớn nhất đến kết quả
hoạt động kinh doanh của công ty. Vì vậy doanh nghiệp cần phải tuyển dụng, phân bổ
hợp lý và đào tạo thường xuyên, đồng thời có chế độ đãi ngộ tốt nhằm khuyến khích
tinh thần làm việc cho nhân viên để có kết quả tối ưu nhất.
- Năng lực quản lý của ban lãnh đạo: Khả năng quản lý, đề ra chiến lược, tầm nhìn của tổ
chức là những yếu tố vô cùng quan trọng trong khả năng phát triển của doanh nghiệp.
SV: Cao Thị Tách Page 14 Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp
Khóa Luận Tốt Nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
1.3.2. Nhân tố bên ngoài
- Nhà cung cấp: Nhà cung cấp cung cấp các mặt hàng thiết yếu để công ty duy trì hoạt
động sản xuất và kinh doanh. Nếu nhà cung cấp không đủ hàng để bán, ép giá, giao
hàng chậm, không đúng số lượng, đòi thanh toán nhanh, ghi sai sổ sách dẫn đến tranh
chấp đều làm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của công ty.
- Nhu cầu thị trường: Xác định nhu cầu thị trường là bao nhiêu? Sẽ giúp công ty nắm
đựơc khách hàng mục tiêu và số lượng hàng cần bao nhiêu để có kế hoạch kinh doanh
hợp lý, tránh được hiện tượng hàng hóa bị thiếu hoặc thừa làm giảm hiệu suất kinh
doanh của công ty.
- Đối thủ cạnh tranh: Áp lực từ đối thủ cạnh tranh sẽ làm cho công ty bị mất nhà cung
ứng, khan hiếm nguồn hàng, bị ép giá. Vì thế, công ty phải nắm bắt và dự đoán được
kế hoạch kinh doanh của đối thủ cạnh tranh để có biện pháp phòng ngừa và giảm thiểu
rủi ro trong kinh doanh.
- Các chính sách của nhà nước: Các gói kích cầu, các quy định của từng nhóm hàng,
điều luật về thuế của chính phủ sẽ ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty
để tác động tích cực hoặc tiêu cực tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Vì thế,
công ty phải thường xuyên cập nhật các chính sách, pháp luật đồng thời theo dõi luật
quốc tế và các nước có liên quan nhằm hạn chế rủi ro do nhân tố này gây nên.
- Từ môi trường tự nhiên: như bão, lũ lụt, hạn hán, động đất, núi lửa, sóng thần, nước
biển dâng, trái đất “nóng” lên, Các rủi ro này thường có hai đặc điểm chung: khả
năng dự báo, dự đoán thấp, xảy ra bất ngờ, thứ hai là gây thiệt hại trên quy mô lớn;
không chỉ cho một vùng miền, một ngành hàng, một cộng đồng mà cho cả một nền
kinh tế, một số quốc gia hoặc cả thế giới.
SV: Cao Thị Tách Page 15 Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp
Khóa Luận Tốt Nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GAS PETROLIMEX
2.1. Khái quát về công ty cổ phần Gas Petrolimex
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần Gas petrolimex
Tên tiếng việt: Công ty cổ phần Gas Petrolimex
Tên giao dịch: Petrolimex Gas Joint Stock Company.
Địa chỉ: 229 Tây Sơn- Quận Đống Đa- Thành phố Hà Nội.
Điện thoại: (04) 3864-2243 / 3864-1212 - Fax: (04) 3864-2249
Website: www.pgas.com.vn
Các Chi nhánh trực thuộc tại các thành phố: Hải Phòng, Đà Nẵng, Sài Gòn, Cần Thơ.
Công ty Gas Petrolimex thuộc Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam được thành lập
theo quyết định số 1653/ QĐ- BTM của Bộ thương mại ngày 25/12/1998. Sự ra đời
của Công ty gắn liền với quá trình phát triển của Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam.
Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam được thành lập từ năm 1956. Trong thời gian
thành lập đến những năm 80 Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam chỉ đơn thuần đảm bảo
cung cấp xăng dầu cho nền kinh tế nhưng từ năm 86 trở đi cùng với sự đổi mới của
Đảng và Nhà nước, Tổng Công ty Xăng dầu đã không ngừng đa dạng hoá hoạt động
kinh doanh của mình. Trong thời kỳ này, nhiều ngành kinh doanh mới được hình
thànhtrong đó có ngành kinh doanh gas hoá lỏng ( LPG- Liquefied Petrolium Gas).
Việc kinh doanh gas của Công ty bắt đầu từ tháng 8 năm 1993 do phòng kinh doanh
đảm nhận. Là một trong những công ty đầu tiên cung cấp gas ra thị trường với hướng
đi đúng đắn, thời gian đầu việc kinh doanh ga của công ty rất phát triển, số lượng cung
cấp ra thị trường tăng liên tục từ 8000 tấn (năm 1994) đến 24000 tấn (năm 1995),
chiếm 95% thị phần nội địa.
Sau năm 1995, thị trường có sự tham gia của 17 công ty kinh doanh gas, trong đó
có cả công ty nước ngoài với ưu thế hơn hẳn về vốn nên công ty gặp nhiều khó khăn,
số lượng cung cấp giảm từ 45% xuống 30%. Trước tình hình đó, Ban lãnh đạo Công ty
đã đưa ra áp dụng một số mô hình làm tăng tính chủ động và thích nghi với thị trường
SV: Cao Thị Tách Page 16 Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp
Khóa Luận Tốt Nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
gas lỏng. Mô hình đầu tiên là việc thành lập các xí nghiệp gas lỏng tại các khu vực, thị
trường trọng điểm như: Hà Nội, Đà Nẵng, Hải Phòng, TP HCM. Tại Hà Nội, hệ thống
các cửa hàng gas và kho gas Đức Giang ra đời. Tuy nhiên, các Xí nghiệp này vẫn chịu
sự chỉ đạo trực tiếp của Tổng Công ty thông qua Công ty xăng dầu khu vực đó. Sự phụ
thuộc này làm cho hoạt động kinh doanh gas không đem lại hiệu quả và mô hình này
tồn tại chưa đầy một năm.
Đến năm 1998, để tiếp tục đổi mới hoạt động kinh doanh gas theo hướng nâng
cao tính tự chủ và độc lập của ngành hàng, trên cơ sở tờ trình của tổng Công ty Xăng
dầu VN, Bộ thương mại đã ra quyết định số 1653 (QĐ-BTM cho phép thành lập Công
ty gas Petrolimex vào ngày 25 tháng 12 năm 1998. Sở Kế hoạch- Đầu tư Hà Nội cấp
giấy phép kinh doanh số 112425-DNNN, trên cơ sở đó tiếp nhận ngành LPG của Tổng
Công tyXăng dầu VN. Công ty chính thức đi vào hoạt động từ 01/1999. Công ty đã
không ngừng mở rộng địa bàn kinh doanh với mạng lưới phân phối rộng khắp các tỉnh,
thành phố trong cả nước. Để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội, Công ty gas
Petrolimex đã tiếp tục mở rộng và nâng cao trình độ công nghệ của hệ thống cơ sở vật
chất tại các vị trí trọng điểm.
Tuy nhiên, thị trường LPG là một thị trường giầu tiềm năng với sự cạnh tranh
ngày càng khốc liệt nên năm 2004, Tổng Công ty Xăng dầu tiếp tục đổi mới kinh
doanh hoạt động gas lỏng theo hướng cổ phần hoá Công ty Gas Petrolimex. Ngày
1/1/1998, Công ty cổ phần Gas Petrolimex chính thức ra đời.
2.1.2. Ngành nghề kinh doanh, chức năng, nhiệm vụ của công ty cổ phần Gas
Petrolimex
Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty là xuất nhập khẩu và kinh doanh Gas
hoá lỏng. Ngoài ra còn kinh doanh kho bãi, vận tải, vật tư thiết bị, phụ kiện; Tư vấn
đầu tư, chuyển giao công nghệ, bảo dưỡng, sửa chữa, lắp đặt các dịch vụ thương mại
và dịch vụ có liên quan đến phục vụ kinh doanh Gas theo qui định của pháp luật; Dịch
vụ thương mại; Kinh doanh địa ốc và bất động sản (không bao gồm hoạt động tư vấn
về giá đất); Kiểm định, bảo dưỡng các loại vỏ bình gas.
Công ty cổ phần Gas Petrolimex có chức năng kinh doanh, xuất nhập khẩu khí
đốt hoá lỏng LPG, các thiết bị phụ kiện, bồn bể cho việc sử dụng gas và các nhu cầu
về dịch vụ kỹ thuật ngành hàng.
SV: Cao Thị Tách Page 17 Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp
Khóa Luận Tốt Nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
Công ty có nhiệm vụ:
- Đảm bảo đáp ứng nguồn hàng theo nhu cầu của các đơn vị.
- Chỉ đạo, tổ chức mạng lưới kinh doanh phù hợp với nhu cầu thị trường và định
hướng phát triển của Công ty. Xây dựng chất lượng cho ngành hàng, chỉ đạo thống
nhất, quản lý kinh doanh thông qua cơ chế định giá, địa điểm giao nhận hàng, phân
công thị trường, các định mức kinh tế kỹ thuật.
- Chỉ đạo phối hợp với các đơn vị trong công tác đầu tư liên quan đến việc xây dựng
cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho hoạt động kinh doanh tại các đơn vị.
- Thực hiện các hoạt động kinh doanh đảm bảo an toàn về lao động, VSMT.
- Đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên đáp ứng được yêu cầu sản xuất kinh doanh của
Công ty, thực hiện đầy đủ quyền lợi, chính sách chế độ về tiền lương, BHXH cho công
nhân viên theo Luật lao động và tham gia các hoạt động có ích cho xã hội.
- Thực hiện kế hoạch nhà kinh tế nhằm sử dụng hợp lý lao động, tài sản vật tư, tiền
vốn, đảm bảo hiệu quả trong kinh doanh, thực hiện đầy đủ các hợp đồng kinh tế ký kết
với bạn hàng, chấp hành pháp lệnh kế toán thống kê, thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối
với Nhà nước, bảo toàn về vốn. Tạo thêm công ăn việc làm, đảm bảo đời sống cho cán
bộ công nhân viên.
2.1.3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Do địa bàn hoạt động trải rộng khắp cả nước với nhiều chi nhánh lớn, nhỏ nên để phù
hợp với đặc điểm kinh doanh của mình công ty đã chọn cơ cấu tổ chức quản lý theo
mô hình trực tuyến – chức năng. Theo đó hệ thống chỉ huy trực tuyến tổng giám đốc
đến các chi nhánh, các cửa hàng trực thuộc kho tại Hà Nội. Tại các chi nhánh việc
phân cấp được tiến hành một cách triệt để, để hoàn toàn chủ động trong tất cả các
chính sách như phát triển thị trường, tổ chức bán hàng
SV: Cao Thị Tách Page 18 Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp
Khóa Luận Tốt Nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
Hình 1.1: Sơ đồ tổ chức quản lý của công ty cổ phần Gas Petrolimex
(Nguồn: Báo cáo tài chính)
Nhiệm vụ chức năng của từng bộ phận
- Hội đồng quản trị
+ Do các cổ đông bầu ra. Là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân danh Công
ty quyết định mọi vấn đề có liên quan đến quyết định, quyền lợi của Công ty.
- Ban giám đốc
+ Nhận vốn, tài sản đất đai, tài nguyên do cấp trên giao.
+ Xây dựng các chiến lược phát triển, lập kế hoạch dài hạn và ngắn hạn.
SV: Cao Thị Tách Page 19 Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp
Đại hội đồng cổ đông
Hội đồng quản trị
Ban kiểm soát
Ban tổng giám đốc
Phòng tổ
chức hành
chính
Phòng công
nghệ đầu tư
Phòng
XNK $ TH
Ban tổng
hợp
Phòng kế
toán tài
chính
Phòng kinh
doanh Gas
Phòng công
nghệ thông
tin
Các công ty TNHH Gas Petrolimex
1. Cty TNHH Gas Petrolimex Hà Nội
2.Cty TNHH Gas Petrolimex Hải Phòng
3. Cty TNHH Gas Petrolimex Cần Thơ
4. Cty TNHH Gas Petrolimex Sài Gòn
5. Cty TNHH Gas Petrolimex Đà Nẵng
Nhà máy chiết nạp Gas
1. Đức Giang
2. Đình Vũ
3. Đà nẵng
4. Trà Nóc
5. Nhà Bè
Các công ty góp vốn
1. Cty TNHH cơ khí Gas
2. Cty cổ phần Taxi Gas
Sài Gòn
3. Cty TNHH Đầu Tư và
thương mại PLG
Phòng kế
toán tổng hợp
Phòng kỹ
thuật
Tổ bảo vệ
Phân xưởng
chiết nạp
Phân xưởng sửa
chữa và kiểm định
vỏ bình Gas
Tổ vận hành
công nghệ
Khóa Luận Tốt Nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
+ Tổ chức điều hành hoạt động của Công ty, chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh
trước cấp trên.
- Phòng tổ chức hành chính:
+ Tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh.
+ Bố trí, sắp xếp quản lý lao động, giải quyết các chính sách đối với người lao động.
+ Bảo vệ nội bộ, thanh tra kiểm tra, đảm bảo an ninh trật tự, ATVSLĐ
- Phòng bán hàng và dịch vụ:
+ Chào bán các sản phẩm của Công ty, khảo sát và nắm bắt thông tin về thị trường.
+ Theo dõi sổ sách sản phẩm tồn và nhập kho.
+ Tổng hợp các báo cáo, hoá đơn bán hàng trong tháng.
+ Lập kế hoạch soạn thảo văn bản và theo dõi việc thực hiện các hợp đồng
- Phòng tài chính kế toán:
+ Tổ chức thực hiện, chỉ đạo hướng dẫn các đơn vị trực thuộc Công ty thực hiện đúng
chế độ chế độ kế toán phù hợp với qui định của Nhà nước.
+ Kiểm soát tình hình tài chính, quản lý các loại vốn; rà soát các công nợ
+ Cung cấp số liệu cho các phòng ban có liên quan, lập báo cáo theo đúng mẫu qui định.
- Phòng quản lý kỹ thuật:
+ Quản lý kỹ thuật, chất lượng sản phẩm, chất lượng công trình xây dựng; quản lý
máy móc thiết bị của các đơn vị thuộc Công ty.
+ Lập dự án xây dựng mới; cải tạo, mở rộng công trình phục vụ sản xuất kinh doanh
toàn Công ty.
+ Dự toán, quyết toán, giám sát thi công các công trình,các hạng mục sửa chữa lớn.
- Phòng kinh doanh:
+ Xây dựng chiến lược và mục tiêu kinh doanh toàn Công ty.
+ Phòng kinh doanh có chức năng tham mưu giúp Giám đốc tổ chức, quản lý, chỉ đạo,
điều hành hoạt động kinh doanh oàn Công ty.
+ Tìm hiểu, khai thác, thu thập và xử lý thông tin về thị trường.
+ Phát triển thị trường, triển khai công tác quảng cáo, tiếp thị.
- Các chi nhánh:
SV: Cao Thị Tách Page 20 Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp
Khóa Luận Tốt Nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
+ Chi nhánh là đơn vị trực thuộc Công ty đồng thời là đại diện Công ty tại địa bàn tỉnh
thành phố có trách nhiệm thực hiện mục tiêu kinh doanh cung cấp ra thị trường và phát
triển thị trường đó.
+ Ký kết các hợp đồng kinh tế theo uỷ quyền của Giám đốc Công ty.
+ Quản lý hệ thống kho cầu cảng, nhập hàng.
+ Tổ chức thực hiện công tác quảng cáo, khuyến mại hoặc tham gia hội chợ theo kế
hoạch và chỉ đạo của Công ty.
+ Hỗ trợ về tổ chức dịch vụ và hướng dẫn kỹ thuật sử dụng gas cho các đại lý, tổng đại lý.
+ Báo cáo tình hình kinh doanh hàng ngày về Công ty.
- Cửa hàng gas:
+ Là một bộ phận của hệ thống bán hàng, được quản lý thống nhất trong hệ thống hoạt
động kinh doanh của Công ty.
+ Là nơi thực hiện trực tiếp các nghiệp vụ bán hàng( gas bình, bếp, phụ kiện gas).
+ Thực hiện một số hoạt động khác như: bảo dưỡng, sơn sửa bếp gas nhằm phục vụ
tốt hơn nhu cầu của khách hàng.
- Kho gas:
+ Nhiệm vụ chính của kho là bảo dưỡng, kiểm định bình gas và đóng nạp gas để cung
cấp gas cho các hệ thống các của hàng bán lẻ tại Hà Nội.
+ Tổ chức khai thác sử dụng, bảo quản cơ sở vất chất và lao động tại kho.
+ Quản lý điều độ việc xuất nhập gas lỏng, cung cấp gas cho các phương tiện vận tải.
+ Quản lý tổ chức vận hành, khai thác sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất kỹ thuật,
trang thiết bị, máy móc, nhà xưởng.
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần Gas petrolimex
Từ kết quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần Gas Petrolimex cho thấy
năm 2010 và năm 2011 là những kinh doanh không có lãi. Chi phí hoạt động thì nhiều
mà lợi nhuận ở mức thua lỗ. Tuy nhiên tới năm 2012 hoạt động kinh doanh đã có
những chuyển biến tốt. Chi phí hoạt động đã giảm mà lợi nhuận thu về tương đối cao.
Nguyên nhân dẫn tới những biến động trên là do:
Khủng hoảng kinh tế, doanh thu tăng, LNST giảm nguyên nhân chủ yếu các
khoản chi phí tăng cao so với cùng kỳ năm trước, chi phí tài chính tăng 222,64%, chi
phí bán hàng tăng 16,88%, chi phí quản lý doanh nghiệp tăng 63,68%. Trên thị trường
SV: Cao Thị Tách Page 21 Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp
Khóa Luận Tốt Nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
kinh doanh xăng dầu trên địa bàn có sự cạnh tranh rất lớn từ các đơn vị khác. Lĩnh
vực kinh doanh vận tải xăng dầu cũng gặp phải không ít khó khăn, khi giá nhiên liệu
đầu vào tăng cao khoảng 35% so với thời điểm cuối năm 2010. Giá các mặt hàng khác
như: Săm lốp tăng khoảng 28%, bình điện 20%, các vật tư phụ tùng kỹ thuật khác tăng
trên 15%. Mặt khác các phương tiện vận chuyển nội địa đa phần đã cũ nên tiêu hao
nhiên liệu lớn, thời gian vào xưởng nhiều… ảnh hưởng lớn giá vốn và hiệu quả kinh
doanh từ năm 2010 tới 2011. Năm 2012 có những dấu hiệu tăng trưởng là do quản lý
của công ty và có những chính sách phù hợp với thị trường.
Bảng 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
Đơn vị: Triệu đồng
Các chỉ tiêu
Năm 2010 Năm 2011 Năm
2012
So sánh 2010-2011 So sánh 2011-2012
Tuyệt
đối
Tỷ trọng
%
Tuyệt đối Tỷ trọng
%
Doanh thu BH và
cung cấp DV
2.415.162 2.813.068 3.276.67
3
397.906 116,47 463.605 116,48
Doanh thu thuần về
BH và cung cấp
DV
2.412.043 2.807.462 3.276.67
3
395.419 116,39 469.211 116,71
Giá vốn hàng bán
2.071.404 2.362.075 2.777.939 290.671 114,03 415.864 117,61
Lợi nhuận gộp
340.639 445.387 487.030 104.748 130,75 41.643 109,34
Doanh thu hoạt
động tài chính
8.311 5.026 14.975 (3.285) 60,47 9.949 297,95
Chi phí tài chính
22.069 71.203 17.110 49.134 322,64 (54.093) 24,09
Chi phí bán hàng
227.304 265.669 302.825 38.365 116,88 37.156 113,99
Chi phí quản lý
doanh nghiệp
44.685 73.139 87.286 28.454 163,68 14.147 119,34
Lợi nhuận thuần từ
hoạt động kinh
doanh
54.892 40.402 94.785 (14.490) 73,61 54.383 234,60
Tổng lợi nhuận kế
toán trước thuế
57.545 49.198 99.982 (8.347) 85,49 50.784 203,22
Lợi nhuận sau thuế
thu nhập doanh
nghiệp
48.071 31.256 76.072 (16.815) 65,02 44.816 243,38
(Nguồn: phòng kế toán)
2.2. Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản trị rủi ro của công ty cổ phần
Gas Petrolimex
2.2.1. Đánh giá chung về công tác quản trị rủi ro trong Công ty
SV: Cao Thị Tách Page 22 Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp
Khóa Luận Tốt Nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
Hiện tại, mặc dù công tác quản trị rủi ro đang ngày một được quan tâm nhưng
hoạt động quản trị rủi ro của công ty tồn tại không chính thức hay nói cách khác là
công ty không có một phòng hay bộ phận chuyên trách về vấn đề này.
Qua kết quả điều tra cho ta thấy là: chỉ có 13,33% người được hỏi đánh giá công
tác quản trị rủi ro của công ty là tốt, 33,33% đánh giá là khá, 40% đánh giá bình
thường, 13,34% là kém. Như vậy hoạt động quản trị rủi ro của công ty là chưa tốt.
Ngoài ra 100% người được điều tra cho biết công ty chưa có quy trình thực hiện quản
trị rủi ro nhưng đã thực hiện hoạt động kiểm soát rủi ro, 60% cho biết công ty đã thực
hiện phân tích rủi ro, công ty chưa có hoạt động nhận dạng rủi ro cụ thể. Về những
khó khăn công ty đang gặp phải thì 100% người được điều tra cho rằng những khó
khăn mà công ty đang gặp phải gồm:
- Thiếu nguồn tài chính
- Thiếu kinh nghiệm trong công tác quản trị rủi ro
- Năng lực của CBCNV còn hạn chế
2.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro tại công ty cổ
phần Gas Petrolimex
• Nhân tố bên trong
- Tình hình tài chính của công ty:
+ Rủi ro do biến động về tỷ giá, lãi suất sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Rủi ro về lượng tiền dự trù cho kinh doanh nó sẽ ảnh hưởng tới việc chủ động trong
việc lựa chọn nguồn hàng.
- Công nghệ
+ Rủi ro về sản phẩm lỗi thời, lạc hậu do công nghệ ngày càng tiến tiến, nếu không bắt
kịp xu hướng thời đại sẽ dẫn tới sản phẩm kém hơn so với đối thủ cạnh tranh.
+ Rủi ro do cháy nổ: do các thiết bị theo công nghệ tiên tiến sẽ đảm bảo độ an toàn cao.
Nếu san chiết thủ công bằng những phương tiện thô sơ sẽ rất nguy hiểm. Và không đầu tư
các thiết bị hiện đại có thể dẫn tới các thiết bị kém chất lượng gây ra cháy nổ.
- Đội ngũ nhân viên kinh doanh.
+ Rủi ro do đội ngũ nhân viên kinh doanh thường gặp phải là xác định sai nhu cầu,
đánh giá sai chất lượng nguồn hàng, khả năng giao tiếp kém khiến công ty bị ép giá,
SV: Cao Thị Tách Page 23 Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp
Khóa Luận Tốt Nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
giảm thời gian thanh toán Vì vậy công ty nên bồi dưỡng, đào tạo nhân viên kinh
doanh nhằm nâng cao trình độ để phòng ngừa và giảm thiểu tối đa rủi ro gặp phải.
+ Rủi ro khi nhân viên gặp tai nạn lao động như trong các vụ cháy nổ có thể dẫn tới
việc nhân viên bị tử vong hay bị thương.
• Nhân tố bên ngoài
- Nhà cung cấp:
+ Rủi ro do nhà cung cấp không đủ khả năng cung cấp lượng nguyên liệu cần thiết.
+ Rủi ro do nhà cung cấp thiếu hàng hoặc giao hàng không đúng hẹn hoặc không đủ
tiêu chuẩn chất lượng.
+ Rủi ro do nhà cung cấp ép giá, hoặc do nhập khẩu nên giá cả đầu vào nguyên liệu cao.
+ Rủi ro do nhà cung cấp không trung thành, bị đối thủ cạnh tranh mua chuộc và
ngừng không cung cấp hàng cho doanh nghiệp.
- Đối thủ cạnh tranh:
Theo kết quả phiếu điều tra có 8/15 phiếu cho rằng ảnh hưởng của đối thủ cạnh tranh có
ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty. Hiện nay công ty có những rủi ro:
+ Đối mặt nhiều với nhiều đối thủ cạnh tranh có thương hiệu mạnh: như CTCP Dầu
khí An Pha S.G (ASP), CTCP Kinh doanh khí hóa lỏng Miền Bắc (PVG), CTCP MT
Gas (MTG), CTCP Nhiên liệu Sài Gòn (SFC), CTCP Kinh doanh Khí hóa lỏng Miền
Nam (PGS), CTCP Thương mại và Dịch vụ dầu khí Vũng Tàu (VMG)
+ Rủi ro đối thủ cạnh tranh mua chuộc nhà cung cấp gây khó khăn cho doanh nghiệp.
+ Rủi ro do đối thủ cạnh tranh làm ăn không lành mạnh và có những hành động ảnh
hưởng xấu tới uy tín doanh nghiệp như làm hàng giả, hàng nhái
+ Một đối thủ cạnh tranh có tiềm lực tài chính, nguồn lực dồi dào cùng chiến lược kinh
doanh đúng đắn sẽ gây khó khăn lớn cho doanh nghiệp tạo ra những thách thức và rủi
ro hiện hữu và tiềm tàng đối với doanh nghiệp như mất thị phần, mất khách hàng, hàng
hóa bị tồn kho.
Áp lực từ đối thủ cạnh tranh sẽ làm cho công ty bị mất nhà cung ứng, khan hiếm
nguồn hàng, bị ép giá. Vì thế, công ty phải nắm bắt và dự đoán được kế hoạch kinh
doanh của đối thủ cạnh tranh để có biện pháp phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro
trong kinh doanh.
- Các chính sách của nhà nước:
SV: Cao Thị Tách Page 24 Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp
Khóa Luận Tốt Nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
+ Việc nhà nước đánh thuế vào các mặt hàng Gas ảnh hưởng đến kết quả hoạt động
của công ty.
+ Các văn bản, chính sách liên quan tới hoạt động kinh doanh của công ty.
+ Các chính sách thực hiện công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước tạo điều kiện cho
hoạt động kinh doanh của công ty.
- Áp lực từ khách hàng:
+ Khách hàng dân dụng: áp lực đói hỏi từ khách hàng này là sản phẩm phải an toàn,
chất lượng của gas phải ổn định, ngọn lửa xanh và không có muội than. Số lượng gas
phải đủ, minh bạch về thông tin giá và dịch vụ bảo trì tốt.
+ Khách hàng công nghiệp : Áp lực rất lớn về giá bán thấp, đòi hỏi cao hơn về các
dịch vụ kỹ thuật, dịch vụ sau bán hàng.
+ Thay đổi nhu cầu khách hàng: khách hàng có thể lựa chọn sản phẩm của các công ty
đối thủ cạnh tranh.
2.2.3. Thực trạng các rủi ro thường gặp trong các hoạt động của công ty
Từ kết quả phiếu điều tra cho thấy mức độ ảnh hưởng của một số rủi ro chính
đến quá trình và kết quả của hoạt động kinh doanh của công ty như sau:
Bảng 2.2: Kết quả đánh giá mức độ ảnh hưởng của các rủi ro đến
hoạt động kinh doanh.
Rủi ro
Mức độ ảnh hưởng
Ảnh hưởng rất
nhiều
Ảnh hưởng nhiều Ít ảnh hưởng
Số phiếu % Số phiếu % Số phiếu %
Rủi ro đối thủ cạnh tranh
làm hàng giả, hàng nhái
8/15 53,3 6/15 40 1/15 6,7
Rủi ro từ thuế 4/15 26,7 8/15 53,3 3/15 20
Rủi ro cháy nổ 4/15 26,7 10/15 66,7 1/15 6,6
Rủi ro giá nguyên vật liệu 6/15 40 7/15 46,7 2/15 13,3
Rủi ro tỷ giá 5/15 33.3 9/15 60 1/15 6,7
(Nguồn: Sinh viên tự điều tra)
Như vậy, từ bảng đánh giá trên ta thấy ý kiến của các nhân viên thuộc công ty cổ
phần Gas Petrolimex thì rủi ro do đối thủ cạnh tranh làm hàng giả, hàng nhái với
53,3% cho rằng ảnh hưởng rất nhiều và 40% ảnh hưởng nhiều, rủi ro giá nguyên vật
liệu tăng với 40% ảnh hưởng rất nhiều và 46,7% ảnh hưởng nhiều, rủi ro tỷ giá với
33,3% ảnh hưởng rất nhiều và 60% ảnh hưởng nhiều, rủi ro từ cháy nổ chiếm 26,7%
SV: Cao Thị Tách Page 25 Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp