Tải bản đầy đủ (.doc) (102 trang)

GIẢI PHÁP xây DỰNG và PHÁT TRIỂN văn HOÁ KINH DOANH tại CÔNG TY cổ PHẦN dệt MAY HOÀNG THỊ LOAN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (584.17 KB, 102 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH KHOA KINH TẾ

<b>LÊ THỊ THUỶ</b>

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

<b>GIẢI PHÁP XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN VĂNHỐ KINH DOANH TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN</b>

<b>DỆT MAY HOÀNG THỊ LOAN</b>

<i>Ngành Quản trị kinh doanh</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

Em xin chân thành cảm ơn tới tồn thể các cơ chú, anh chị phịng TCHC và Cơng ty CP Dệt May Hồng Thị Loan đã giúp đỡ em trong quá trình thực tập. Em cũng xin cảm ơn tới cô giáo Th.S Thái Thị Kim Oanh đã tận tình hướng dẫn em hồn thành khóa luận tập tốt nghiệp này. Do sự hạn chế về thời gian và kiến thức nên bài khóa luận khơng thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong có được sự hướng dẫn, đóng góp, xây dựng của Thầy Cơ và bạn đọc để bài khóa luận hồn thiện hơn và có thể giúp ích cho thực tiễn. Em xin chân thành cảm ơn.

Sinh viên Lê Thị Thủy

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

Văn hóa kinh doanh Thương hiệu trực tuyến

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU</b>

Sơ đồ 2.1: Quy trình cơng nghệ sản xuất sợi...28

Sơ đồ 2.2: Quy trình cơng nghệ sản xuất may...29

Sơ đồ 2.3: Tổ chức bộ máy quản lý của công ty……. ...30

Bảng 2.4: Bảng phân bố nhân lực CB, CNV công ty. ...34

Bảng 2.8: Trình độ chun mơn các nhà quản trị...44

Bảng 2.9: Phong cách lãnh đạo nhà quản trị...45

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>MỤC LỤCDanh mục từ viết tắt</b>

<b>Danh mục, sơ đồ, bảng, biểu</b>

<b>Lời mở đầu...1</b>

<b>Chương I: Lý luận chung về văn hóa doanh nghiệp...3</b>

<b>1.1. Một số khái niệm cơ bản...3</b>

1.1.1. Khái niệm văn hoá...3

1.1.2. Khái niệm văn hoá kinh doanh...5

<b>1.2. Các yếu tố tạo thành văn hoá kinh doanh của doanh nghiệp...7</b>

1.2.1. Triết lý kinh doanh...9

1.2.2. Đạo đức kinh doanh...12

1.2.3. Văn hoá doanh nhân...14

1.2.4. Các cách thức văn hố kinh doanh khác...16

<b>1.3. Vai trị của văn hóa kinh doanh trong hội nhập kinh tế quốc tế...18</b>

<b>1.4. Các nhân tố tác động đến văn hóa kinh doanh...20</b>

1.4.1. Nền văn hóa xã hội...20

1.4.2. Thể chế xã hội...21

1.4.3. Sự khác biệt, giao lưu văn hóa và q trình tồn cầu hóa...22

1.4.4. Văn hóa ngành kinh doanh...23

1.4.5. Khách hàng...23

<b>Chương II: Thực trạng công tác xây dựng và phát triển VHKD tại Côngty CP Dệt May HTL...25</b>

<b>2.1. Tổng quan về Công ty CP Dệt may HTL...25</b>

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Cơng ty CP Dệt May Hồng Thị Loan...25

2.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và cơ cấu tổ chức bộ máy...26

2.1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ, ngành nghề kinh doanh...26

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

2.1.2.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ...27

2.1.2.3. Đặc điểm Tổ chức bộ máy quản lý...29

2.1.3. Đặc điểm nguồn lực...34

2.1.4. Kết quả hoạt động SXKD của cơng ty CP Dệt May Hồng Thị Loan giai đoạn 2007_2009...36

<b>2.2. Thực trạng công tác xây dựng và phát triển văn hố kinh doanh tạiCơng ty CP Dệt May Hoàng Thị Loan trong thời gian qua( 2006 – 2010)</b> ...38

2.2.1. Triết lý kinh doanh ...38

2.2.2. Đạo đức kinh doanh...40

2.2.3. Văn hóa doanh nhân...43

2.2.4. Các hình thức văn hóa khác...47

<b>2.3. Đánh giá thực trạng cơng tác xây dựng và phát triển văn hố kinhdoanh tại Công ty CP Dệt May Hoàng Thị Loan trong thời gian qua(2006 – 2010)...48</b>

2.3.1. Những kết quả đạt được...48

2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân...49

<b>Chương III: Một số giải pháp xây dựng và phát triển văn hoá kinh doanhtại Cơng ty CP Dệt May Hồng Thị Loan...53</b>

<b>3.1. Phương hướng và mục tiêu phát triển của công ty năm 2010– 2012...53</b>

<b>3.2. Quan điểm về xây dựng và phát triển văn hố kinh doanh tại Cơng tyCP Dệt May Hồng Thị Loan...54</b>

<b>3.3. Một số mơ hình tiêu biểu về xây dựng và phát triển VHKD tại ViệtNam...56</b>

3.3.1. Những bài học thực tế về VHKD của các doanh nghiệp Việt Nam trong thời kỳ hội nhập ...56

3.3.2. Một số mô hình tiêu biểu về xây dựng và phát triển VHKD...64

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

3.3.2.1. VHKD Công ty CP Dệt May Thương Mại Thành Công...64

3.3.2.2. Văn hóa kinh doanh FPT...67

<b>3.4. Một số giải pháp xây dựng và phát triển văn hố kinh doanh tạiCơng ty CP Dệt May Hồng Thị Loan...69</b>

3.4.1. Hoàn thiện triết lý kinh doanh ...70

3.4.2. Tăng cường đầu tư kiến trúc nội ngoại thất, xây dựng các giai thoại, truyền thuyết, đẩy mạnh phong trào xây dựng và phát triển văn hóa kinh doanh trong tồn doanh nghiệp...71

3.4.3. Trung thành với định hướng xây dựng Văn hóa kinh doanh là coi trọng con người...73

3.4.4. Cụ thể hóa và thực hiện nghiêm túc các chuẩn mực hành vi, nguyên tắc ứng xử...76

3.4.5. Thích ứng với tập quán quốc tế...77

3.4.6. Nâng cao tố chất doanh nhân...80

3.4.7. Tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh...83

3.4.8. Xây dựng và quảng bá thương hiệu...85

<b>Kết luận...88</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>LỜI MỞ ĐẦU1. Lý do chọn đề tài: </b>

Nền kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển và hội nhập. Chúng ta nhận thấy rằng, mặc dù tốc độ phát triển của nền kinh tế đã tương đối tốt nhưng Việt Nam vẫn là một nước nghèo trên thế giới. Doanh nhân Việt Nam đang dần khẳng định mình trên thương trường quốc tế nhưng bên cạnh đó chúng ta đã gặp khơng ít khó khăn và sai lầm. Một trong những nguyên nhân không thể khơng nhắc tới đó là vấn đề văn hóa trong kinh doanh của người Việt. Văn hóa kinh doanh ngày càng khẳng định tầm quan trọng trong sự tồn tại, phát triển của mỗi doanh nghiệp. Biết coi trọng và gây dựng bản sắc văn hóa riêng cho mình là điều kiện không thể thiếu để các doanh nghiệp Việt Nam lớn mạnh cùng thế giới, nhất là trong bối cảnh tồn cầu hóa hiện nay, đầy khó khăn và thách thức. Từ những lý do đó và qua q trình thực tập tại Cơng ty CP Dệt May Hồng Thị Loan, căn cứ vào tình hình thực tế và trên cơ sở

<i><b>những kiến thức được học tại trường, em xin mạnh dạn lựa chọn đề tài “Giải</b></i>

<i><b>pháp xây dựng và phát triển văn hố kinh doanh tại Cơng ty CP Dệt MayHồng Thị Loan” làm khóa luận tốt nghiệp của mình.</b></i>

<b>2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu: </b>

<i><b>* Mục đích: Đánh giá thực trạng văn hố kinh doanh tại cơng ty CP Dệt</b></i>

May HTL từ đó đề xuất những giải pháp, kiến nghị cơ bản để xây dựng văn hố kinh doanh tại cơng ty CP Dệt May Hoàng Thị Loan.

<i><b>* Nhiệm vụ nghiên cứu</b></i>

+ Nghiên cứu lý luận cơ bản về hoạt động xây dựng và phát triển VHKD. + Đánh giá thực trạng xây dựng VHKD tại Cơng ty CP Dệt May Hồng Thị Loan.

+ Đề xuất một số giải pháp xây dựng VHKD tại Cơng ty CP Dệt May Hồng Thị Loan.

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.</b>

+ Đối tượng nghiên cứu: Văn hóa kinh doanh của Cơng ty CP Dệt May Hoàng Thị Loan.

+ Phạm vi nghiên cứu: Văn hóa kinh doanh của Cơng ty Dệt May Hoàng Thị Loan trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế giai đoạn 2006_2009.

<b>4. Phương pháp nghiên cứu: Đề tài sử dụng một số phương pháp cụ thể</b>

như: + Điều tra xã hội học + So sánh đánh giá

+ Sử dụng bảng hỏi, phỏng vấn …

<b>5. Đóng góp của đề tài:</b>

<i>5.1. Về mặt lý luận: Làm rõ được những vấn đề lý luận cơ bản về văn hoá</i>

kinh doanh và ảnh hưởng của văn hoá kinh doanh như một nhân tố quan trọng đối với sự phát triển kinh doanh và nhất là vai trị của nó trong q trình hội nhập kinh tế thế giới.

<i>5.2. Về mặt thực tiễn: Thơng qua việc đánh giá thực trạng văn hố kinh</i>

doanh tại Cơng ty CP Dệt May HTL từ đó đưa ra các giải pháp nhằm khai thác những nhân tố tích cực, hạn chế các nhân tố tiêu cực góp phần làm cho kinh doanh của cơng ty đạt được kết quả cao và hướng tới sự phát triển bền vững.

<b>6. Kết cấu của khoá luận tốt nghiệp</b>

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung của khoá luận tốt nghiệp gồm ba chương:

Chương 1: Lý luận chung về văn hoá kinh doanh của doanh nghiệp.

Chương 2: Thực trạng công tác xây dựng và phát triển văn hố kinh doanh tại Cơng ty CP Dệt May HTL.

Chương 3: Một số giải pháp xây dựng và phát triển văn hố kinh doanh tại Cơng ty CP Dệt May HTL.

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>CHƯƠNG I</b>

<b><small> LÝ LUẬN CHUNG VỀ VĂN HOÁ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP</small></b>

<b>1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1. Khái niệm văn hoá </b>

Trong lịch sử, khái niệm văn hóa xuất hiện rất sớm ở phương Đơng cũng như ở phương Tây. Trong thời kỳ Cổ đại ở Trung Quốc, văn hóa được hiểu là cách thức điều hành xã hội của tầng lớp thống trị dùng “văn hóa” và “giáo hóa”, dùng cái hay, cái đẹp để giáo dục và cảm hóa con người. “Văn” đối lập với “vũ”, “vũ công”, “vũ uy” dùng sức mạnh để cai trị.

Ở phương Tây, từ văn hóa bắt nguồn từ tiếng La tinh, có nghĩa là vun trồng, tạo ra những sản phẩm phục vụ cho nhu cầu của con người. Khái niệm văn hóa về sau phát triển ngày càng phong phú. Tùy cách tiếp cận khác nhau, cách hiểu khác nhau, đến nay đã có mấy trăm định nghĩa khác nhau về văn hóa. Tuy khác nhau, nhưng các định nghĩa đó đều thống nhất ở một điểm, coi văn hóa là cái do con người sáng tạo ra, cái đặc hữu của con người. Mọi thứ văn hóa đều là văn hóa thuộc về con người, các thứ tự nhiên không thuộc về khái niệm văn hóa. Văn hóa là đặc trưng căn bản, phân biệt con người với động vật, cũng là tiêu chí căn bản để phân biệt sản phẩm nhân tạo và sản phẩm tự nhiên.

Con người là từ tự nhiên mà ra, không thể tách khỏi tự nhiên để tồn tại và phát triển. Văn hóa trước hết là một sự thích nghi chủ động và có ý thức của con người với tự nhiên, đồng thời lại là sự phát triển của sự thích nghi ấy. Với tính cách là một sinh vật, con người có một bản chất thứ nhất, đó là bản chất tự nhiên. Nhưng với tính cách là một sinh vật có ý thức và sống thành xã hội thì con người lại có bản chất thứ hai, đó là bản chất văn hóa, vượt ra khỏi bản chất tự nhiên, điều này đưa đến quan niệm coi văn hóa là tự nhiên thứ hai

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

được hình thành và phát triển trên cơ sở tự nhiên thứ nhất tự tại: Là văn hóa, những gì khơng phải tự nhiên.

Trong tác phẩm của Sapovalop “Những cơ sở triết học của thời đại - cội

<i><b>nguồn của thế kỷ XX” đã cho rằng “Văn hóa đó là một khái niệm khơng</b></i>

<i><b>thích hợp với loại định nghĩa một định nghĩa </b></i><small>[23].</small> Vì thế khơng phải ngẫu nhiên mà trong các tài liệu triết học có rất nhiều loại định nghĩa khác nhau và mỗi định nghĩa này chỉ ra những mặt riêng của hiện tượng văn hóa. Khi tiếp cận khái niệm văn hóa, tùy từng mục tiêu, mục đích khác nhau của người nghiên cứu mà dựa trên các cách tiếp cận khác nhau và từ đó hình thành các định nghĩa khác nhau về khái niệm văn hóa.

Trong cơng trình: “Được sáng tạo bởi nhân loại” Iu.V.Brơmlây và

<i><b>R.C.Pađơlưi đã khẳng định: “Văn hóa trong ý nghĩa rộng rãi nhất của từ</b></i>

<i><b>này, đó là tất cả những cái đã và đang được tạo ra bởi nhân loại”</b></i><small> [23].</small> Hoặc trong tác phẩm “Cơ sở văn hóa Việt Nam” của tác giả Trần Ngọc Thêm đã

<i><b>định nghĩa: “Văn hóa là một hệ thống hữu cơ các giá trị vật chất và tinh</b></i>

<i><b>thần do con người sáng tạo và tích lũy qua q trình hoạt động thực tiễn,trong sự tương tác giữa con người với môi trường tự nhiên và xã hội”</b></i><small> [23].</small>

Như vậy với cách định nghĩa này thì nội hàm của khái niệm văn hóa bao gồm: Thứ nhất, đó là những giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo ra nhằm thỏa mãn các nhu cầu của con người và vì con người. Thứ hai, những giá trị mà con người sáng tạo ra đó phải mang tính nhân tính nghĩa là nó phải mang tính người. Điều đó có nghĩa là có những giá trị do con người sáng tạo ra những nó khơng phải là giá trị văn hóa bởi vì nó khơng mang tính người, nó hủy hoại cuộc sống của con người… do đó khơng được cộng đồng chấp nhận như: bom nguyên tử, các vũ khí giết người hay chủ nghĩa khủng bố, một vấn đề nổi cộm trong giai đoạn hiện nay…

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

Tóm lại văn hóa là cái do con người sáng tạo ra, cái đặc hữu của con người. Mọi thứ văn hóa đều là văn hóa thuộc về con người, các thứ tự nhiên không thuộc về khái niệm văn hóa. Văn hóa là đặc trưng căn bản, phân biệt con người với động vật, cũng là tiêu chí căn bản để phân biệt sản phẩm nhân tạo và sản phẩm tự nhiên. Đây chính là điểm mà các nhà nghiên cứu văn hóa cần nắm vững để tránh bị sa lầy vào một mê hồn trận các định nghĩa khác nhau về khái niệm văn hóa từ đó làm cản trở cơng việc nghiên cứu của mình.

<b> 1.1.2. Khái niệm văn hố kinh doanh</b>

Trong khơng gian kinh tế tri thức yếu tố con người đóng vai trị quyết định. Văn hóa làm cho yếu tố đó trở thành có chất lượng, liên kết và nhân lên siêu cấp các giá trị riêng lẻ của mỗi người và trở thành nguồn lực vô tận của mỗi quốc gia. Văn hóa kinh doanh là việc sử dụng các nhân tố văn hóa vào hoạt động kinh doanh, là cái mà các chủ thể kinh doanh áp dụng hoặc tạo ra trong quá trình hình thành nên những nền tảng có tính ổn định và đặc thù trong hoạt động kinh doanh của họ.

Kinh doanh là một hoạt động cơ bản của con người xuất hiện cùng với kinh tế hàng hoá và thị trường. Luật doanh nghiệp của nước ta đã đưa ra định nghĩa kinh doanh từ bản chất của nó: “ Kinh doanh là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các cơng đoạn của q trình đầu tư từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi”.

Mục đích của kinh doanh là sinh lợi, là đem lại lợi nhuận cho mọi người kinh doanh hay còn là chủ thể kinh doanh. Vấn đề văn hóa kinh doanh được đặt ra và giải quyết trong mối quan hệ tương hỗ về lợi ích giữa ba chủ thể chính của nền kinh tế thị trường là Người tiêu dùng – Nhà doanh nghiệp – Nhà nước. Ba chủ thể có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và ảnh hưởng tới tồn bộ q trình kinh tế. Nhà nước ban hành chính sách, pháp luật và thực

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

hiện những mục tiêu chiến lược về phát triển kinh tế - xã hội. Các doanh nghiệp có trách nhiệm tuân thủ theo đúng pháp luật, chính sách của Nhà nước, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước. Người tiêu dùng được thụ hưởng (từ việc mua) các sản phẩm có giá trị vật chất và tinh thần từ các doanh nghiệp được Nhà nước quản lý và điều tiết với giá cả hợp lý.

<b> Theo nhà nghiên cứu Đỗ Huy: “ Bản chất của văn hoá kinh doanh làlàm cho cái lợi gắn chặt chẽ với cái đúng, cái tốt, cái đẹp”</b><small> [23]</small>. Vì lý do đó, người ta nói kinh doanh có văn hố bao gồm cả trí tuệ của nhà triết học, lịng dũng cảm của người lính và tài năng của nhà kinh doanh. Để cái lợi gắn với cái đúng, cái tốt, cái đẹp trong kinh doanh và thoả mãn nhu cầu và thị hiếu của con người, trong mỗi xã hội đều hình thành các truyền thống văn hố kinh doanh trong nền văn hố của mình. Bản chất văn hố kinh doanh gắn với văn hoá đạo đức. Văn hoá đạo đức là sự phản ánh lợi ích của cộng đồng. Khi nhà kinh doanh làm cho giá trị và lợi ích chung của cộng đồng được củng cố thì việc kinh doanh đó có sức mạnh bởi sự tín nhiệm của cộng đồng. Chữ “tín” là nội lực phát triển của nghề kinh doanh: Văn hoá kinh doanh được thống nhất trong bản thân nó các giá trị đạo đức, giá trị kinh tế và được các giá trị điều hồ.

Về cách thể hiện, những sắc thái văn hóa có mặt trong tồn bộ q trình tổ chức và hoạt động kinh doanh, từ cách chọn và cách bố trí máy móc, dây chuyền cơng nghệ; từ cách tổ chức bộ máy về nhân sự và hình thành quan hệ giao tiếp ứng xử giữa các thành viên trong tổ chức cho đến những phương thức mà chủ thể kinh doanh áp dụng sao cho có hiệu quả nhất…Hoạt động kinh doanh khơng lấy các giá trị của văn hố làm mục đích trực tiếp, song nghệ thuật kinh doanh, từ việc tạo nguồn vốn ban đầu, tìm địa bàn kinh doanh, mặt hàng kinh doanh, cách tổ chức thực hiện chiến lược kinh doanh,

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

tiếp thị sản phẩm,…được thăng hoa lên với những biểu hiện và giá trị tốt đẹp thì kinh doanh cũng là biểu hiện sinh động văn hóa của con người.

<i><b>Từ những điều trên, chúng ta có thể nói rằng, “văn hóa kinh doanh là</b></i>

<i><b>tồn bộ các nhân tố văn hóa được chủ thể kinh doanh chọn lọc, tạo ra ,sửdụng và biểu hiện trong hoạt động kinh doanh tạo ra những bản sắc kinhdoanh của chủ thể đó”.</b></i><small>[ 5,23]</small>

<b>1.2. Các yếu tố tạo thành văn hố kinh doanh</b>

Văn hóa kinh doanh là một phương diện của văn hóa xã hội và là văn hóa trong lĩnh vực kinh doanh. Văn hóa kinh doanh bao gồm những giá trị vật chất và tinh thần, những phương thức và kết quả hoạt động của con người được tạo ra và sử dụng trong hoạt động kinh doanh. Theo hướng tiếp cận này, để tạo nên hệ thống văn hóa kinh doanh hồn chỉnh, chủ thể kinh doanh phải kết hợp đồng thời hai hệ giá trị sau: Đầu tiên là những giá trị sẵn có được lựa chọn và vận dụng từ văn hóa dân tộc, văn hóa xã hội. Đó là tri thức, kiến thức, sự hiểu biết về kinh doanh được thể hiện từ việc tuyển chọn nhân công, lựa chọn ngun vật liệu, lựa chọn máy móc, dây chuyền cơng nghệ; ngôn ngữ được sử dụng trong kinh doanh, niềm tin, tơn giáo, các giá trị văn hóa truyền thống, các hoạt động tinh thần… Đồng thời, trong quá trình kinh doanh, các chủ thể kinh doanh cũng tạo ra giá trị của riêng mình. Các giá trị này được thể hiện thông qua các giá trị hữu hình như giá trị sản phẩm, hình thức mẫu mã sản phẩm, máy móc thiết bị nhà xưởng; biểu tượng, khẩu hiệu, lễ nghi, sinh hoạt, thủ tục, chương trình, truyền thuyết, các hoạt động văn hóa tinh thần của doanh nghiệp,…Các giá trị vơ hình như phương thức tổ chức và quản lý kinh doanh, hệ giá trị, tâm lý và thị hiếu tiêu dùng, giao tiếp và ứng xử trong kinh doanh, chiến lược, sứ mệnh và mục đích kinh doanh, các quy tắc nội quy trong kinh doanh, tài năng kinh doanh… Tuy nhiên, sự phân biệt

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

hai hệ giá trị trên là tương đối, các giá trị văn hóa dân tộc, văn hóa xã hội đã được chọn lọc và các giá trị văn hóa được tạo ra trong q trình kinh doanh khơng thể tách bạch, chúng hịa quyện vào nhau thành một hệ thống kinh doanh với bốn nhân tố cấu thành là: Triết lý kinh doanh, đạo đức kinh doanh, văn hóa doanh nhân, các hình thức văn hóa khác.

<b> 1.2.1 Triết lý kinh doanh</b>

Triết lý có thể định nghĩa là những tư tưởng có tính triết học (tức là sự phản ánh đã đạt tới độ sâu sắc và có tính khái qt cao) được con người rút ra từ cuộc sống của mình và chỉ dẫn, định hướng cho con người. Và kinh doanh, như chúng ta đã biết, là tất cả những hành vi và hoạt động có mục đích là đem

<i><b>lại lợi nhuận cho chủ thể. Trong kinh doanh chúng ta có thể đinh nghĩa: “Triết</b></i>

<i><b>lý kinh doanh là những tư tưởng triết học phản ánh thục tiễn kinh doanhthông qua con đường trải nghiệm, suy ngẫm, khái quát hóa của các chủ thểkinh doanh và chỉ dẫn cho hoạt động kinh doanh”.</b></i><small>[5,55]</small>

Con đường chung của sự hình thành triết ký kinh doanh là sự tổng kết kinh nghiệm thực tiễn để đi đến những tư tưởng triết học về kinh doanh bằng triết lý kinh doanh, vì thế, tác giả của triết lý kinh doanh cũng thường là chủ thể kinh doanh, những doanh nhân từng trải. Mỗi nghề nghiệp, mỗi lĩnh vực có tính đặc thù riêng cho nên triết lý không phải bao giờ cũng được áp dụng chung cho tất cả.

<b>* Nội dung cơ bản của một văn bản triết lý kinh doanh đó là:</b>

<i><b>- Sứ mệnh và các mục tiêu cơ bản của doanh nghiệp: </b></i>

Một văn bản triết lý kinh doanh thường bắt đầu bằng việc nêu ra sứ mệnh của doanh nghiệp hay con gọi là tơn chỉ, mục đích của nó. Đây là phần nội dung có tính khái qt cao, giàu tính triết học. Sứ mệnh kinh doanh là một bản tuyên bố lý do tồn tại của doanh nghiệp, còn gọi là quan điểm, tơn chỉ, tín

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

điều, ngun tắc, mục đích kinh doanh của doanh nghiệp. Thực chất nội dung này trả lời cho câu hỏi:

+ Doanh nghiệp của chúng ta là gì?

+ Doanh nghiệp muốn trở thành tổ chức như thế nào? + Công việc kinh doanh của chúng ta là gì?

+ Tại sao doanh nghiệp chúng ta tồn tại?( Vì sao có cơng ty này?) + Doanh nghiệp tồn tại vì cái gì ?

+ Doanh nghiệp có nghĩa vụ gì? Doanh nghiệp sẽ đi về đâu? + Doanh nghiệp hoạt động theo mục đích nào?

+ Các mục tiêu định hướng của doanh nghiệp là gì ?

Câu trả lời cho các câu hỏi trên xuất phát từ quan điểm của người sáng lập, lãnh đạo công ty về vai trị và mục đích kinh doanh, lý tưởng mà công ty

Đây là phần nội dung mà một văn bản triết lý doanh nghiệp cần trả lời: Doanh nghiệp sẽ thực hiện sứ mệnh và đạt tới các mục tiêu của nó như thế nào, bằng nguồn lực và phương tiện gì?

Phương thức hành động của doanh nghiệp có tính đặc thù cao, phụ thuộc vào thị trường, môi trường kinh doanh và các tư tưởng triết học về hoạt động kinh doanh, công tác quản trị kinh doanh của nhà lãnh đạo. Tuy có sự khác nhau nhưng cái chung trong phần nội dung này là hệ thống các giá trị và phương pháp quản lý của doanh nghiệp

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

+ Hệ thống các giá trị của doanh nghiệp: là những niềm tin căn bản thường không được nói ra của những người làm việc trong doanh nghiệp. Những giá trị này bao gồm:

 Những nguyên tắc của doanh nghiệp ( ví dụ: các chính sách xã hội, các cam kết với khách hàng)

 Lòng trung thành và cam kết ( Của công nhân viên với doanh nghiệp và của các nhà lãnh đạo với công nhân viên…)

 Hướng dẫn những hành vi ứng xử mong đợi - một ý nghĩa to lớn của sứ mệnh giúp tạo ra một mơi trường làm việc trong đó có những mục đích chung.

Ví dụ:

Nguyên tắc của Nokia:

 Đặt ra những tiêu chuẩn cao nhất.

 Sự liên lạc tốt hơn mang lại đời sống tốt hơn.  Đạo đức tốt có nghĩa là thành cơng.

 Ý thức mơi trường trong mọi công việc chúng tôi tiến hành.  Nhân viên của chúng tôi xây dựng tương lai.

 Không khoan dung về tham nhũng.

 Chúng tôi và các đối tác của mình: Tuân thủ những điều luật và quy định hiện hành…

+ Các biện pháp và phong cách quản lý: Trả lời cho câu hỏi: Doanh nghiệp hoàn thành sứ mệnh kinh doanh bằng con đường nào? Với những nguồn lực nào?

Tổ chức quản lý doanh nghiệp là nhiệm vụ trung tâm và có vai trị quyết định đối với thực hiện sứ mệnh và các mục tiêu lâu dài của doanh nghiệp. Phong cách và các biện pháp quản lý của mỗi cơng ty đều có điểm đặc thù, sự khác biệt lớn đối với công ty khác . Triết lý về quản lý doanh nghiệp là cơ sở

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

để lựa chọn, đề xuất các biện pháp quản lý, qua đó nó củng cố một phong cách quản lý kinh doanh đặc thù của cơng ty.

Ví dụ:

Matsushita: Xí nghiệp là nơi đào tạo con người. HP: Lấy con người làm hạt nhân.

<i><b>- Các nguyên tắc tạo ra một phong cách ứng xử, giao tiếp và hoạt độngkinh doanh đặc thù của doanh nghiệp.</b></i>

Doanh nghiệp tồn tại nhờ một môi trường kinh doanh nhất định, trong đó nó có những mối quan hệ với bên ngồi, với chính quyền, với khách hàng, với đối thủ cạnh tranh, cộng đồng dân cư,…vấn đề có tính sống cịn với nó là phải duy trì, phát triển các mối quan hệ xã hội để phục vụ cho công việc kinh doanh; một mục tiêu quan trọng của doanh nghiệp là giải quyết các mối quan hệ này nhằm tạo ra môi trường thuận lợi và hơn thế nữa, tạo ra nguồn lực phát triển của nó. Các văn bản triết lý kinh doanh ít hoặc nhiều đưa ra các nguyên tắc chung hướng đẫn việc giải quyết những mối quan hệ giữa doanh nghiệp với xã hội nói chung, cách xử sự chuẩn mực của nhân viên trong quan hệ cụ thể nói riêng. Một văn bản triết lý kinh doanh đầy đủ phải bao hàm sự hướng dẫn – Theo các giá trị và chuẩn mực đạo đức đã xác lập – cách cư xử cho mọi thành viên của nó.

Triết lý kinh doanh là thuật ngữ mang tính trừu tượng cao. Triết lý khơng tuỳ thuộc vào quy mô doanh nghiệp. Quy mô của doanh nghiệp chỉ chi phối độ phức tạp vì số lượng mối liên kết hữu cơ đối nội và đối ngoại của triết lý quản trị doanh nghiệp mà thơi, cịn triết lý kinh doanh tương đối ổn định.

Tóm lại, triết lý kinh doanh là tư tưởng triết học chủ đạo, có hệ thống được vận dụng vào hoạt động kinh doanh, phản ánh các niềm tin, các giá trị, các nguyện vọng cơ bản và những tư tưởng chủ đạo mà các nhà quản trị theo

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

đuổi gắn bó, tất cả những điều này hướng dẫn cung cách quản trị doanh nghiệp của họ.

<b>1.2.2 Đạo đức kinh doanh</b>

Đạo đức kinh doanh là một trong những vấn đề quan trọng nhất nhưng cũng là vấn đề gây nhiều hiểu nhầm nhất trong giới kinh doanh ngày nay. Ngày nay các doanh nghiệp phải đối mặt với sức ép của người tiêu dùng về hành vi đạo đức, các quy định về pháp luật cũng được thiết kế khuyến khích hành vi tốt của doanh nghiệp – từ hoạt động marketing đến bảo vệ môi trường. hoạt động kinh doanh tác động đến tất cả các lĩnh vực của cuộc sống xã hội nên nhà kinh doanh cũng cần có đạo đức nghề nghiệp và khơng thể hoạt động ngồi vịng pháp luật mà chỉ kinh doanh những gì pháp luật xã hội không cấm. Phẩm chất đạo đức kinh doanh của nhà doanh nghiệp là một trong những yếu tố cơ bản tạo nên uy tín của nhà kinh doanh, đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đạt được những thành công trên thương trường, tồn tại và phát triển bền vững.

<i><b> “Đạo đức kinh doanh là một tập hợp các nguyên tắc, chuẩn mực có</b></i>

<i><b>tác dụng điều chỉnh, đánh giá, hướng dẫn và kiểm soát hành vi của chủthể kinh doanh”. </b></i><small>[5, 105]</small>

<i><b>1.2.2.1. Các nguyên tắc và chuẩn mực của đạo đức kinh doanh:</b></i>

<i>- Tính trung thực: Không dùng thủ đoạn gian dối, xảo trá để kiếm lời.</i>

Giữ chữ tín, lời hứa trong kinh doanh, nhất quán trong nói và làm. Trung thực chấp hành luật pháp của Nhà nước, không làm ăn phi pháp như trốn lậu thuế…

<i>- Tôn trọng con người: Phải tôn trọng cộng sự và người dưới quyền,</i>

tôn trọng phẩm giá, quyền lợi chính đáng, tơn trọng hạnh phúc, tơn trọng tiềm năng phát triển của nhân viên. Quan tâm đúng mức, tôn trọng quyền tự do và các quyền hạn hợp pháp khác. Đối với khách hàng phải tôn trọng nhu cầu, sở

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

thích và tâm lý của khách hàng. Đối với đối thủ cạnh tranh phải tôn trọng lợi ích của đối thủ cạnh tranh.

- Gắn lợi ích của doanh nghiệp với lợi ích của khách hàng và xã hội, coi trọng hiệu quả gắn với trách nhiệm xã hội. Bí mật và trung thành với các trách nhiệm đặc biệt.

<i><b>1.2.2.2. Đối tượng điều chỉnh của đạo đức kinh doanh:</b></i>

Có thể khẳng định đối tượng điều chỉnh của đạo đức kinh doanh chính là chủ thể hoạt động kinh doanh, bao gồm tất cả những ai là chủ thể của các quan hệ và hành vi kinh doanh, như:

- Doanh nhân: Đạo đức kinh doanh điều chỉnh hành vi đạo đức của tất cả các thành viên trong các tổ chức kinh doanh như ban giám đốc, các thành viên trong hội đồng quản trị, các cán bộ nhân viên. Lúc này đạo đức kinh doanh được gọi là đạo đức nghề nghiệp của họ.

- Khách hàng: Khách hàng quyết định tới sự sống cịn của doanh nghiệp. Chỉ có bán được hàng hóa cho khách hàng, doanh nghiệp mới có doanh thu và lợi nhuận. Ở vào vị thế khách hàng, khách hàng ln có lợi thế là “thượng đế” .Vì vậy, cũng cần có định hướng đạo đức kinh doanh tránh làm xói mịn các tiêu chuẩn đạo đức do đề cao quá lợi ích.

<i><b>1.2.2.3. Trách nhiệm xã hội</b></i>

Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp, theo chuyên gia của Ngân hàng thế giới được hiểu là “cam kết của doanh nghiệp đóng góp cho việc phát triển kinh tế bền vững thông qua việc tuân thủ chuẩn mực về bảo vệ mơi trường, bình đẳng về giới, an tồn lao động, quyền lợi lao động, trả lương công bằng, đào tạo và phát triển nhân viên, phát triển cộng đồng…cách có lợi cho cả doanh nghiệp cũng như phát triển chung của xã hội”.[5,106]

Nếu trách nhiệm xã hội là những nghĩa vụ một doanh nghiệp hay cá nhân phải thực hiện đối với xã hội nhằm đạt được nhiều nhất những tác động tích

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

cực và giảm tối thiểu các tác động tiêu cực đối với xã hội thì đạo đức kinh doanh lại bao gồm những quy định và các tiêu chuẩn chỉ đạo hành vi trong giới kinh doanh. Trách nhiệm xã hội chủ yếu quan tâm đến hậu quả của những quyết định của tổ chức tới xã hội, là những mong muốn, kỳ vọng xuất phát từ bên ngoài tổ chức, doanh nghiệp. Đạo đức kinh doanh là sức mạnh trong trách nhiệm xã hội vì tính liêm chính và sự tn thủ đạo đức của các tổ chức phải vượt xa cả sự tuân thủ các luật lệ và quy định.

<b>1.2.3. Văn hố doanh nhân</b>

Văn hóa là sản phẩm do con người tạo ra. Vì vậy trong bất cứ lĩnh vực văn hóa nào, con người đều đóng vai trị trung tâm và mang tính quyết định. Đặc biệt doanh nhân với tư cách là chủ thể của hầu hết các hoạt động kinh doanh chính là tác giả của văn hóa kinh doanh và đóng vai trị quyết định tới văn hóa kinh doanh.

<i><b>“Văn hố doanh nhân là tồn bộ các nhân tố văn hoá mà doanhnhân chọn lọc, tạo ra, sử dụng và biểu hiện trong hoạt động kinh doanhcủa mình”<small> [ 5,204 ]</small></b></i>.

Tài năng đạo đức và phong cách của nhà kinh doanh có vai trị quyết định trong việc hình thành văn hố kinh doanh của chủ thể kinh doanh. Doanh nhân không chỉ là người quyết định cơ cấu tổ chức và công nghệ kinh doanh mà còn là người sáng tạo ra các biểu tượng, các ý thức hệ, ngôn ngữ, niềm tin, huyền thoại,… Trong quá trình xây dựng và phát triển kinh doanh, văn hoá của doanh nhân sẽ được phản chiếu lên văn hố kinh doanh. Vì vậy địi hỏi chủ thể kinh doanh phải vừa có đủ đức đủ tài, trong đó đức là cơ sở của tài. Tài năng, đạo đức, phong cách của các chủ thể kinh doanh có vai trị quyết định trong việc hình thành văn hoá kinh doanh.

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

Một số tiêu chuẩn được dùng trong đánh giá văn hoá doanh nhân bao gồm: sức khoẻ, đạo đức, trình độ và năng lực, phong cách và thực hiện trách nhiệm xã hội.

Đạo đức doanh nhân là một thành tố quan trọng tạo nên văn hố kinh doanh doanh nhân. Có thể hình dung một số tiêu chuẩn không thể thiếu đối với đạo đức của các doanh nhân như sau:

<b>Tiêu chuẩn đối với đạo đức của các doanh nhân</b>

<i>1. Tính trung thực: Thể hiện sự nhất quán giữa nói và làm, danh và thực.</i>

Tính cách này sẽ hướng các doanh nghiệp khơng dùng thủ đoạn xấu xa để kiếm lời, coi trọng công bằng, chính đáng và đạo lý trong kinh doanh.

<i>2. Tơn trọng con người: Thể hiện từ việc coi trọng nhu cầu, sở thích và</i>

tâm lý khách hàng, tơn trọng nhân viên, trọng chữ tín.

<i>3. Vươn tới sự hồn hảo: Điều này giúp doanh nhân khơng ngừng tu</i>

dưỡng bản thân, có hồi bảo, có lý tưởng. Giúp doanh nhân hình thành lý tưởng nghề nghiệp và quyết tâm vươn lên để thành đạt bằng kinh doanh.

<i>4. Đương đầu với thử thách: Đức tính này giúp doanh nhân khơng ngại</i>

khó, vượt qua những gian khổ mà nghề kinh doanh gặp phải.

<i>5. Coi trọng hiệu quả gắn liền với trách nhiệm xã hội: Doanh nghiệp phải</i>

không ngừng nâng cao hiệu quả trong hoạt động kinh doanh, đồng thời phải có những đóng góp xứng đáng cho xã hội.

Ngoài những tiêu chuẩn đạo đức trên đây, các doanh nhân cịn phải có tài năng kinh doanh. Tài năng kinh doanh của các doanh nhân có thể được biểu hiện thơng qua các năng lực như:

1. Hiểu biết về thị trường: Ngành hàng, về thị trường, về khách hàng, về đối thủ cạnh tranh,…

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

<b>2. Những hiểu biết về ngành nghề kinh doanh: Kiến thức chuyên môn,</b>

nghiệp vụ kinh doanh như kiến thức về phương pháp quản trị, marketing, chất lượng sản phẩm, tài chính, cơng nghệ…

<b>3. Hiểu biết về con người và khả năng xử lý tốt các mối quan hệ: Thể</b>

hiện qua các khả năng giao tiếp, khả năng nuôi dưỡng và phát triển các mối quan hệ phục vụ cho công việc kinh doanh.

<b>4. Nhanh nhạy, quyết đốn và khơn ngoan: Đây là năng lực cốt yếu của</b>

các nhà kinh doanh trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt của thị trường. Có được năng lực này mới có thể nắm bắt được các cơ hội thuận lợi mà thị trường mang lại.

Như vậy đạo đức, tài năng, phong cách của doanh nhân là những thành tố quan trọng để hình thành văn hố doanh nhân nói riêng và văn hố kinh doanh nói chung.

<b> 1.2.4. Các hình thức văn hố kinh doanh khác</b>

<i><b>“Các hình thức văn hóa khác bao gồm những giá trị của văn hóakinh doanh được thể hiện bằng tất cả các giá trị trực quan hay phi trựcquan điển hình.”[5,28]</b>.</i>

<i> Một số hình thức khác thể hiện văn hóa kinh doanh như: </i>

 <b>Giá trị sử dụng, hình thức mẫu mã sản phẩm</b>

Đây là một hình thức thể hiện của văn hóa kinh doanh bởi vì nó thể hiện sự sáng tạo của con người. Con người không ngừng vươn tới sự hồn thiện, ln khát vọng hướng đến chân – thiện- mỹ. Nhu cầu của khách hàng không đơn thuần chỉ là được đáp ứng những đòi hỏi vật chất mà song song với nó là tính thẩm mỹ, tính nghệ thuật trong giá trị và hình thức của sản phẩm cũng phải không ngừng được nâng cao. Sản phẩm ngày càng có nhiều giá trị sử dụng, đa năng hơn. Hình thức, mẫu mã ngày càng phong phú, nhiều chủng loại và thỏa mãn tốt hơn nhu cầu khách hàng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

 <b>Kiến trúc nội, ngoại thất</b>

Đây là những giá trị quan trọng của văn hóa kinh doanh. Những giá trị bề ngồi này thường tạo nên những ảnh hưởng lớn đến hành vi con người về phương diện cách thức giao tiếp, phản ứng và thực hiện công việc. Những kiến trúc nội ngoại thất cũng chính là một sản phẩm đặc biệt chủ thể kinh doanh trong hệ thống các sản phẩm. Trong mỗi cơng trình kiến trúc đó đều chứa đựng những giá trị lịch sử gắng liền với quá trình hình thành và phát triển của doanh nhân, của đơn vị và của các thế hệ nhân viên. Do vậy, nhiều cơng trình kiến trúc được coi là “ linh vật” biểu thị một ý nghĩa hay giá trị nào đó hoặc biểu thị cho phương châm hoạt động, mục tiêu tạo ấn tượng, tạo bầu khơng khí tổ chức,…

 <b>Nghi lễ kinh doanh: </b>

Nghi lễ kinh doanh là những hoạt động được dự kiến từ trước và chuẩn bị kỹ lưỡng, thường được tổ chức dưới các hình thức các sự kiện và hoạt động văn hóa xã hội có tính chất nghiêm trang, chính thức và tình cảm. Nghi lễ kinh doanh được tổ chức định kỳ hoặc bất thường với mục đích thắt chặt các mối quan hệ và vì lợi ích của những người tham dự. Nghi lễ kinh doanh thưòng được sử dụng như là một cơ hội quan trọng cho việc giới thiệu những giá trị mà các nhà kinh doanh coi trọng hoặc tạo cơ hội cho các thành viên cùng chia sẻ cách nhận thức về những sự kiện trọng đại hoặc để nêu gương và khen tặng những tấm gương điển hình.

 <b>Giai thoại và truyền thuyết</b>

Đây là những câu chuyện về quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp hay về một nhân vật của doanh nghiệp, nhất là hình tượng người sáng lập, thủ lĩnh. Các câu chuyện này được xây dựng dựa trên những sự kiện trong quá khứ và có thể được hư cấu. Các giai thoại này được các thành viên trong doanh nghiệp truyền tụng và lấy đó làm gương để noi theo.

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

Các truyền thuyết, giai thoại có tác dụng duy trì bầu khơng khí tích cực trong doanh nghiệp, tạo ra tính hư ảo, những tín điều có tính tôn giáo và niềm tin nội thân của doanh nghiệp.

Chẳng hạn, cơng ty Matsushita mà hiện nay là tập đồn Panasonic luôn được biết đến với câu chuyện về cuộc đời và sự nghiệp của nhà sáng lập tập đoàn, ông Konosuke Matsushita.

 <b>Biểu tượng, ngôn ngữ, khẩu hiệu</b>

Biểu tượng là một công cụ biểu thị đặc trưng của văn hóa kinh doanh, nó biểu thị niềm tin, giá trị mà chủ thể kinh doanh gửi gắm. Các cơng trình kiến trúc, lễ nghi, giai thoại, khẩu hiệu, hình thức mẫu mã sản phẩm, cách bố trí máy móc dây chuyền công nghệ,…đều chứa đựng những đặc trưng của biểu tượng. Thông qua các giá trị vật chất cụ thể hữu hình, các biểu tượng này muốn truyền đạt những giá trị, những ý niệm, những ý nghĩa tiềm ẩn bên trong cho người tiếp nhận theo các cách thức khác nhau.

Trong quá trình hoạt động, các chủ thể kinh doanh có thể chọn một hay nhiều khác nhau, có thể là ngôn ngữ bản địa, ngôn ngữ quốc tế, ngơn ngữ chính thống hay ngơn ngữ đời thường. Điều này cũng là một khía cạnh biểu trưng quan trọng của văn hóa kinh doanh.

Khẩu hiệu là hình thức dễ nhập tâm, ngắn gọn, xúc tích, dễ nhớ và là cách diễn đạt ngắn gọn nhất của triết lý kinh doanh. Để hiểu được ý nghĩa tiềm ẩn của khẩu hiệu thường phải có sự liên hệ với bản tuyên bố sứ mệnh của chủ thể kinh doanh.

Ngoài ra, các hình thức văn hóa khác của văn hóa kinh doanh cịn thể hiện qua các ấn phẩm điển hình của doanh nghiệp như tạp chí, website, thẻ nhân viên, bộ quy tắc ứng xử,..

<b>1.3. Vai trị của văn hóa kinh doanh trong hội nhập kinh tế quốc tế</b>

Văn hoá kinh doanh của mỗi dân tộc được hình thành ngay từ khi xuất

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

hiện hoạt động kinh doanh trong đời sống xã hội của dân tộc đó. Vì vậy, tự nó là một nhu cầu của văn minh thị trường và là đòi hỏi tất yếu của sự phát triển. Tham gia hội nhập kinh tế quốc tế là thừa nhận “tính nhiều chiều, nhiều cạnh của sự phát triển”, trong đó cạnh, chiều văn hố có vai trị quan trọng. Nếu văn hố là nền tảng tinh thần đảm bảo sự phát triển bền vững của xã hội, thì

<i><b>văn hóa kinh doanh chính là nền tảng tinh thần, là linh hồn cho hoạt độngkinh doanh của một quốc gia. Trong xu thế tồn cầu hố kinh tế như hiện</b></i>

nay, trong một thế giới cạnh tranh đầy sôi động như ngày nay, muốn đảm bảo sự phát triển bền vững cho hoạt động kinh doanh của quốc gia, hơn lúc nào hết, chúng ta phải có khả năng thích ứng, tự hồn thiện để hợp tác, hội nhập và nắm bắt thời cơ một cách kịp thời. Muốn vậy, mỗi doanh nghiệp nói riêng và cộng đồng các doanh nghiệp nói chung cần phải ý thức tạo dựng cho mình một nền tảng văn hố kinh doanh.

Tham gia hội nhập, mục tiêu của các doanh nghiệp sẽ là đạt được những lợi thế cạnh tranh trên cơ sở khả năng đổi mới và thích ứng nhanh chóng với

<i><b>mơi trường kinh doanh và giành được phần thắng trong cạnh tranh. Văn hóa</b></i>

<i><b>kinh doanh sẽ đóng vai trị then chốt trong việc giúp cho doanh nghiệp,doanh nhân đạt được mục tiêu. Khi hội nhập, chúng ta khó có thể cạnh tranh</b></i>

với các doanh nghiệp tầm cỡ về vốn, công nghệ, giá thành, nhân tài,…Vậy làm thế nào để chúng ta xây dựng được lợi thế cạnh tranh của riêng mình? Làm thế nào để ta nổi bật hẳn lên được so với họ? Chính văn hố kinh doanh là đầu mối quan trọng làm nên sự khác biệt của doanh nghiệp Việt, tạo uy tín, danh tiếng và sức sống cho doanh nghiệp, phát huy tối đa năng lực của các cá nhân và hướng họ về mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp, giúp chúng ta vươn tới thành cơng nhờ vào nguồn nội lực của chính mình. Khi đã tham gia

<i><b>hội nhập cạnh tranh thị trường thì sự cạnh tranh của các doanh nghiệp lúc</b></i>

<i><b>này về thực chất là cạnh tranh về văn hóa kinh doanh. Con đường cải tiến</b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

và đổi mới công nghệ, đổi mới sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm là rất cần thiết và tất yếu.

Song điều quan trọng hơn là việc tạo dựng văn hóa kinh doanh mang sắc thái Việt Nam mới chính là con đường ngắn, hiệu quả phù hợp với xu thế và phát triển chung trong kinh doanh và cạnh tranh. Các doanh nghiệp của chúng ta cần khơng chỉ có năng lực cạnh tranh hơn, mà cả có văn hóa hơn.

<i><b>Thêm nữa, một nền văn hố kinh doanh tiên tiến cịn là điều kiện tiên</b></i>

<i><b>quyết để chúng ta xây dựng thành công cộng đồng doanh nhân chuyênnghiệp, hạt nhân của nền kinh tế thị trường, hội nhập quốc tế. Từ đó, các</b></i>

doanh nghiệp mới có thể phát huy được vai trị của mình, đóng góp quan trọng vào quốc sách của Đảng và Nhà nước trong sự nghiệp xây dựng đất nước Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá, hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế quốc tế.

<b>1.4. Các nhân tố tác động đến văn hóa kinh doanh1.4.1. Nền văn hóa xã hội</b>

Văn hóa kinh doanh được hình thành trước hết là dựa vào sự lựa chọn và vận dụng các giá trị văn hóa dân tộc, văn hóa xã hội,…vào hoạt động kinh doanh. Đó là tri thức, ngơn ngữ, tín ngưỡng, tơn giáo,…Đồng thời, văn hóa kinh doanh là một bộ phận của văn hóa dân tộc, văn hóa xã hội. Vì vậy tất yếu sẽ có sự phản chiếu của văn hóa dân tộc, văn hóa xã hội lên văn hóa kinh doanh. Mỗi chủ thể trong một nền văn hóa kinh doanh đều phụ thuộc vào một nền văn hóa dân tộc cụ thể, với một phần nhân cách tuân theo các giá trị văn hóa dân tộc. Mức độ coi trọng tính cá nhân hay tính tập thể, khoảng cách phân cấp của xã hội, tính đối lập giữa nam quyền hay nữ quyền,… là những thành tố của văn hóa xã hội tác động rất mạnh mẽ đến nền văn hóa kinh doanh.

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

Hoạt động kinh doanh là một hoạt động xã hội nên nó chịu ảnh hưởng của văn hóa xã hội. Mỗi nền văn hóa xã hội có đặc trưng riêng và có những hệ quả đặc thù với hoạt động kinh doanh. Chẳng hạn tính kỷ luật và trung thành trong các doanh nghiệp Nhật Bản, tính chính xác trong các doanh nghiệp Thụy Sỹ, sự hào hoa lãng mạng trong các doanh nghiệp Pháp, Ý,...

<b>1.4.2. Thể chế xã hội</b>

Thể chế xã hội bao gồm thể chế chính trị, thể chế kinh tế, thể chế văn hóa, các chính sách của chính phủ, hệ thống pháp luật,… là những yếu tố thuộc mơi trường kinh doanh có ảnh hưởng sâu sắc tới việc hình thành và phát triển văn hóa kinh doanh.

Mục tiêu lớn nhất của kinh doanh là có lợi nhuận. Để làm được điều này, các chủ thể kinh doanh phải có tri thức, có văn hóa để khai thác và sử dụng các nguồn nhân lực có hạn như vốn liếng, lao động, tài nguyên,… một cách có hiệu quả nhất. Đồng thời cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường cũng buộc các nhà quản trị phải có đạo đức kinh doanh, tơn trọng con người, có tác phong tự chủ, dám chấp nhận rủi ro,… đó chính là bản lĩnh văn hóa của nhà kinh doanh trong nền kinh tế thị trường.

Trong nền kinh tế thị trường ln có hai mặt: Tích cực và tiêu cực. Doanh nghiệp phải tiếp thu có chọn lọc những tác động từ bên ngoài. Qua quan hệ giữa doanh nghiệp với khách hàng, các nhà cung cấp, các đối thủ cạnh tranh, chính quyền địa phương và xã hội, các nhà kinh doanh sẽ hình thành được các bản sắc văn hóa riêng từ việc kế thừa và tiếp thu các giá trị văn hóa tốt đẹp của nhân loại, những giá trị truyền thống quý báu của dân tộc và thể hiện được các giá trị đó trong các sản phẩm sản xuất ra, trong cách ứng xử giao tiếp trong kinh doanh. Đồng thời phải tránh được những tác động tiêu cực của chủ nghĩa cá nhân, những tư tưởng lợi mình hại người. Làm được

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

điều đó, các doanh nghiệp khơng những đạt được mục tiêu lợi nhuận mà còn hướng tới sự phát triển bền vững.

<b>1.4.3. Sự khác biệt, giao lưu văn hóa và q trình tồn cầu hóa.</b>

Giữa các quốc gia, các chủ thể kinh doanh, các cá nhân không bao giờ có cùng một kiểu văn hóa thuần nhất. Nếu văn hóa Mỹ đánh giá cao lối sống cá nhân và thẳng thắn thì văn hóa châu Á lại coi trọng việc tuân thủ luật lệ xã hội. Ở một số nền văn hóa thường hay hối lộ để có được một quyết định có lợi hơn là một thơng lệ được chấp nhận. Còn ở một số nền văn hóa điều này là khơng thể chấp nhận, và có thể bị phạt tù. Sự khác biệt về văn hóa có thể là một ngun nhân chính dẫn đến những mâu thuẫn, xung đột văn hóa. Chính sự xung đột này tác động khá mạnh đến việc hình thành một bản sắc văn hóa kinh doanh cho phù hợp.

Trong quá trình hội nhập và quốc tế hóa nền kinh tế diễn ra mạnh mẽ các chủ thể kinh doanh không thể duy trì văn hóa của mình như một lãnh địa đóng kín mà phải mở cửa và phát triển giao lưu về văn hóa. Chính sự giao lưu này tạo điều kiện cho các chủ thể kinh doanh học tập, chọn được các khía cạnh tốt về văn hóa của các chủ thể khác nhằm phát triển mạnh nền văn hóa của doanh nghiệp mình. Mặt khác q trình tìm hiểu và giao lưu văn hóa làm cho các chủ thể kinh doanh hiểu rõ hơn về nền văn hóa của mình từ đó tác động ngược trở lại hoạt động kinh doanh theo hướng tích cực.

Q trình mở cửa của các quốc gia làm cho nền kinh tế của các quốc gia hòa nhập vào với nền kinh tế thế giới, tạo điều cho các doanh nhân có cơ hội phát huy hết khả năng của mình, khơng ngừng nâng cao trình độ kinh doanh cho phù hợp với u cầu của thị trường. Cùng q trình tồn cầu hóa có sự diễn ra của sự giao lưu giữa các nền văn hóa kinh doanh, từ đó bổ sung thêm các giá trị mới cho văn hóa kinh doanh của mỗi nước, làm phong phú

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

kho tàng kiến thức về văn hóa kinh doanh, biết cách chấp nhận luật chơi chung, những giá trị chung để cùng hợp tác và phát triển.

<b>1.4.4. Văn hóa ngành kinh doanh.</b>

Mỗi ngành, mỗi lĩnh vực kinh doanh đều có những đặc trưng nhất định. Điều đó làm nên sự khác biệt về văn hóa trong hoạt động của mỗi ngành kinh doanh. Những ảnh hưởng mang tính đặc thù đó là đặc điểm, tính chất sản phẩm, chu kỳ kinh doanh, đối tượng khách hàng, khoa học công nghệ,con người, thời kỳ hoạt động…

<b>1.4.5. Khách hàng.</b>

Khách hàng là người tiêu dùng sản phẩm, quyết định loại hàng hóa cần sản xuất. Với vai trị là người góp phần quan trọng vào việc tạo ra lợi nhuận lâu dài và bền vững cho chủ thể kinh doanh, khách hàng cũng đóng vai trị quan trọng trong việc tác động đến văn hóa kinh doanh. Trong nhiều trường hợp khách hàng không mua sản phẩm thuần túy mà họ mua các giá trị, họ đưa ra các quyết định dựa trên bối cảnh văn hóa chứ khơng chỉ đơn thuần là những quyết định có tính chất thiệt hơn. Do đó, nhu cầu, thẩm mỹ, trình độ dân trí của khách hàng có tác động trực tiếp đến nền văn hóa kinh doanh của các doanh nghiệp.

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

<b>Tóm tắt chương I</b>

Văn hóa là một lĩnh vực đa dạng và phức tạp. Do đó có rất nhiều quan điểm khác nhau về văn hóa nên việc nghiên cứu và đưa ra một khái niệm đúng đắn về bản chất của văn hóa sẽ có ý nghĩa quan trọng cho việc tiếp cận những nội dung phát sinh tiếp theo liên quan đến văn hóa.

Văn hóa kinh doanh là một phương diện của văn hóa xã hội và là văn hóa trong lĩnh vực kinh doanh. Văn hóa kinh doanh bao gồm những giá trị vật chất và tinh thần, những phương thức và kết quả hoạt động của con người được tạo ra và sử dụng trong hoạt động kinh doanh. Theo hướng tiếp cận này, văn hóa kinh doanh bao gồm bốn nhân tố cấu thành là triết lý kinh doanh, đạo đức kinh doanh, văn hóa doanh nhân và các hình thức văn hóa khác. Lý luận và thực tiễn cũng đã chứng minh, việc phát huy đúng đắn và có hiệu quả các giá trị của văn hóa vào hoạt động kinh doanh là một trong những nhân tố quan trọng đảm bảo sự phát triển bền vững của chủ thể kinh doanh. Đồng thời, sự phát triển của hoạt động kinh doanh cũng ngày càng khẳng định: Kinh doanh không chỉ đơn thuần vì lợi nhuận mà cịn nhằm nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho con người – tức là hướng tới yếu tố văn hóa.

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

<b>CHƯƠNG II</b>

<b>THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN VĂN HỐKINH DOANH TẠI CƠNG TY CP DỆT MAY HỒNG THỊ LOAN</b>

<b>2.1. Tổng quan về Cơng ty CP Dệt May Hồng Thị Loan </b>

<b>2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Cơng ty CP Dệt May Hồng ThịLoan</b>

Cơng ty Cổ phần Dệt may Hoàng Thị Loan được thành lập trên cơ sở sát nhập Nhà máy Sợi Vinh thuộc Công ty Dệt may Hà Nội vào Công ty Dệt kim và tiến hành cổ phần hoá. Quyết định số 785/HĐQT ngày 24 tháng 9 năm 2004 về việc sát nhập nhà máy sợi Vinh thuộc Công ty Dệt kim Hồng Thị Loan và đổi tên thành Cơng ty Dệt May Hồng Thị Loan.

Cơng ty Dệt Kim Hồng Thị Loan (cũ), được thành lập ngày 19/05/1990, hoạt động trong lĩnh vực SX kinh doanh các mặt hàng dệt, may công nghiệp. Trước đây trực thuộc Sở Công nghiệp tỉnh Nghệ An, đến tháng 7/2000 Cơng ty Dệt Kim Hồng Thị Loan được gia nhập về Tổng Công ty Dệt May Việt Nam. Từ khi trở thành thành viên của Tổng Công ty Dệt May Việt Nam, công ty đã được Tổng công ty quan tâm, tạo điều kiện giúp đỡ, đặc biệt là sự giúp đỡ có hiệu quả của công ty Dệt may Hà Nội trên các mặt: kỹ thuật, máy móc thiết bị, cơng nghệ, thị trường và vốn… và nhờ sự phấn đấu nỗ lực của tập thể cán bộ công nhân viên nên các năm gần đây cơng ty đã có những chuyển biến tích cực, nhịp độ tăng trưởng khá, lỗ trong SX giảm mạnh qua từng năm và đã tiến tới có lãi sau khi sát nhập nhà máy sợi Vinh vào để trở thành cơng ty Dệt may Hồng Thị Loan.

Nhà máy sợi Vinh cũng được thành lập từ những năm đầu thập kỷ 80 của thế kỷ 20. Đi vào sản xuất từ ngày 19/05/1985, nguyên là nhà máy thuộc liên hiệp các xí nghiệp Dệt do Cộng hồ dân chủ Liên bang Đức viện trợ giúp đỡ

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

xây dựng và cung cấp thiết bị toàn bộ. Đến tháng 10/1993, nhà máy được sát nhập vào công ty Dệt may Hà Nội, được công ty quan tâm đầu tư tồn diện: kỹ thuật, cơng nghệ, máy móc, lao động, thị trường…nên từ chỗ là một đơn vị làm ăn còn thua lỗ, đến nay nhà máy đã và đang làm ăn có lãi.

Theo quyết định số 204/QĐ-BCN v/v cổ phần hố cơng ty Dệt may Hồng Thị Loan, quyết định 3795/QĐ-BCN ngày 16/11/2005 về việc phê duyệt phương án và chuyển cơng ty Dệt may Hồng Thị Loan thành Cơng ty Cổ phần Dệt may Hoàng Thị Loan. Kể từ ngày 01/01/2006 cơng ty chính thức đi vào hoạt động theo mơ hình cơng ty cổ phần.

Như vậy Cơng ty Cổ phần Dệt may Hồng Thị Loan (HALOTEXCO) hơm nay đã có thêm thế và lực mới, đang là một trong những cơng ty có quy mơ trung bình khá của ngành Dệt may Việt Nam.

Tên doanh nghiệp: Công ty Cổ phần Dệt may Hoàng Thị Loan

Tên giao dịch quốc tế: Hoàng Thi Loan Textile & Garment Joint Stock Company

Tổng Giám đốc công ty: Kỹ sư Chu Trần Trường

Địa chỉ: 33 Nguyễn Văn Trỗi - P.Bến Thuỷ- TP. Vinh - Nghệ An Điện thoại: (0383) 855 149- 551 553- 856 642 Fax: 855 422

Email: Website: htltex.com.vn Vốn điều lệ: 16 tỷ đồng

Giấy phép đăng ký kinh doanh số: 2703000786 do Sở KHĐT cấp ngày 18/01/06. Loại hình doanh nghiệp: Doanh nghiệp cổ phần hố

Ngồi ra cơng ty cịn đặt một văn phòng đại diện tại Hà Nội để giao dịch, mở rộng Marketing và quảng bá SP công ty.

<b>2.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và cơ cấu tổ chức bộ máy2.1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ, ngành nghề kinh doanh</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

Công ty Cổ phần Dệt may Hồng Thị Loan có nhiệm vụ chính là SX, kinh doanh các SP sợi, dệt may công nghiệp. Về sợi chủ yếu là các loại sợi cotton, loại sợi PE, sợi Pco… nhà máy tự SX, nguyên liệu chính là bơng, xơ các loại. Về may cơng nghiệp chủ yếu là: Polo- shirt, Tanktop, áo váy, đồ lót, đồ thể thao, đồ trẻ em, Jaket… nhà máy tự SX, nguyên liệu chính là vải dệt kim các loại. Trong các năm qua Công ty đã bám sát mục tiêu, kế hoạch phát triển của toàn nghành. Dưới sự lãnh đạo của Ban Giám đốc Công ty, sự quan tâm chỉ đạo trực tiếp của Công ty Dệt may Hà Nội, với tinh thần đổi mới phương thức kinh doanh và phục vụ, Công ty đã khắc phục mọi khó khăn, tổ chức SX và cung ứng các loại sợi, SP may mặc đáp ứng nhu cầu trên thị trường trong nước và nước ngoài. 70% SP dệt và may xuất khẩu ra thị trường nước ngoài và 30% tiêu thụ thị trường trong nước. Ngồi ra, cơng ty cịn cung cấp

Cơng ty có 3 nhà máy thành viên và các bộ phận phục vụ. Hình thức tổ chức SX ở Cơng ty Cổ phần Dệt may Hồng Thị Loan là kết hợp hình thức chun mơn hố cơng nghệ và chun mơn hố SP.

Loại hình SX của DN là SX với khối lượng lớn, thời gian SX liên tục.

<b> * Đặc điểm quy trình cơng nghệ</b>

Máy móc thiết bị cơng nghệ SX sợi: Cộng hồ dân chủ Đức, Cộng hoà Liên bang Đức, Italia, Nhật Bản, Trung Quốc, Nga.

Máy móc thiết bị cơng nghệ may:

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

Hệ thống máy cắt: máy của Nga, Đức, Nhật.

Hệ thống máy may: máy Nhật Bản, Cộng hoà Liên bang Đức, Liên Xô Về trang thiết bị do cịn phải dùng một số máy của Cộng Hồ Dân Chủ Đức và của Liên Xơ cũ nên tính ưu việt chưa cao. Nhưng bên cạnh đó Cơng ty cũng đã chủ động đầu tư những dây chuyền SX mới tiến tiến hiện đại, có tính ưu việt cao, do đó SP của Cơng ty được SX trên dây chuyền đồng bộ khép kín nên chất lượng tuy rằng chưa thật sự cao song cũng đã phần nào được khách hàng trong và ngoài nước tin tưởng.

Cơng ty có khn viên thống mát rộng rãi, nhà xưởng được bố trí hợp lý: giữa nhà SX chính, các bộ phận SX phụ và kho tàng nên đã giảm thiểu vận chuyển một cách tối đa. Cơng ty đã áp dụng bố trí mặt bằng định hướng theo SP (dây chuyền SX) nên đã đảm bảo được cân đối về sản lượng theo từng bước cơng việc trong quy trình SX, đã tạo ra dòng di chuyển liên tục, đều đặn trên dây chuyền SX để có thể giảm thiểu tối đa thời gian chờ của công nhân tại từng nơi làm việc hay từng bước cơng việc. Do bố trí có khoa học nên ánh sáng và thơng gió được đảm bảo, về mùa hè Công ty đã dùng hệ thống làm lạnh để đảm bảo nhiệt độ cho yêu cầu SX.

Vấn đề về an tồn lao động được Cơng ty đặt lên hàng đầu, hàng năm Công ty tổ chức các lớp tập huấn, ký kết và trang bị bảo hộ lao động cho cán bộ cơng nhân viên để đảm bảo an tồn lao động nơi mình làm việc.

<i><b>Sơ đồ 2.1: Qui trình cơng nghệ sản xuất sợi</b></i>

<small>Bơng, xơNhà máy sợiKiểm tra bơng, xơ</small>

<small>Máy bơng chải</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

<i>( Nguồn: Phịng TVHC)</i>

Từ những nguyên liệu bông (bông tự nhiên) và xơ PE hố học, được đưa đến xưởng sợi, sau đó kiểm tra chất lượng bông, xơ trước khi đưa vào các công đoạn (cung bông, máy thô, máy ghép) tạo ra SP sợi (cotton chải thô, chải kỹ).

<i><b>Sơ đồ 2.2: Qui trình cơng nghệ sản xuất may</b></i>

<i>(Nguồn: Phịng TCHC)</i>

Từ vải thành phẩm được đưa đến xưởng may, sau đó kiểm tra chất lượng vải trước khi đưa vào công đoạn cắt, sau đưa vào công đoạn in thêu và may, khi đó SP được định hình, đến cơng đoạn gấp nhãn và đóng gói SP.

<b>2.1.2.3. Đặc điểm Tổ chức bộ máy quản lý</b>

Nhằm đảm bảo đáp ứng nhu cầu quản lý và tổ chức hoạt động kinh doanh của đơn vị có hiệu quả, bộ máy của Cơng ty Cổ phần Dệt may Hoàng Thị Loan được sắp xếp có khoa học, chặt chẽ từ trên xuống dưới tạo thuận lợi cho việc nắm bắt và xử lý thông tin một cách kịp thời để đưa ra các quyết định kinh doanh phù hợp. Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo phương thứuc trực tuyến chức năng, tức là quản lý từ trên xuống, cấp dưới chịu sự quản lý của cấp trên nhưng đồng thời mỗi phòng ban, bộ phận đều đảm nhiệm từng chức năng riêng biệt. Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty như sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

<i><b>Sơ đồ 2.3: Tổ chức bộ máy quản lý của công ty</b></i>

Chú thích: Đường chỉ đạo trực tiếp Đường chỉ đạo tác nghiệp

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

<b>- Đại hội đồng cổ đông: Là gồm tất cả cổ đơng có quyền biểu quyết, là cơ</b>

quan quyết định cao nhất của Công ty cổ phần. Đại hội đồng cổ đơng họp ít nhất mỗi năm một lần và trong thời hạn theo quy định của pháp luật. Đại hội đồng cổ đơng có quyền quyết định tất cả những vấn đề thuộc về công ty theo pháp luật quy định như: Sửa đổi bổ sung điều lệ công ty, quyết định mức cổ tức hàng năm của từng loại cổ phần, thơng qua báo cáo tài chính của cơng ty...

<b>- Ban kiểm sốt: Bao gồm một trưởng ban, một phó ban và 3 thành viên</b>

được bầu ra trong số cổ đông của Công ty. Nhằm giám sát kiểm tra các hoạt động của Công ty.

<b>- Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý của Công ty, có tồn quyền nhân</b>

danh Cơng ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Công ty không thuộc thẩm quyền của đại hội đồng cổ đông.

- Tổng giám đốc công ty: là người đứng đầu công ty có quyền lực cao nhất và chịu trách nhiệm về hoạt động SX kinh doanh của cơng ty.

- Phó Tổng giám đốc I: Chịu trách nhiệm về kỹ thuật sợi. - Phó Tổng giám đốc II: Chịu trách nhiệm kỹ thuật may. - Phó Tổng giám đốc III: Chịu trách nhiệm hành chính.

- Giám đốc: Chịu trách nhiệm về tình hình tài chính của cơng ty.

- Phịng Tổ chức hành chính (TCHC): Tham mưu và thực hiện nhiệm vụ do lãnh đạo công ty giao trên các lĩnh vực: Công tác lao động- tiền lương, đào tạo, hồ sơ chế độ, cơng tác hành chính (văn thư, lễ tân…), thường trực thi đua, cơng tác ANQP- PCCC-PCBL-BVQS.

- Phịng kế tốn tài chính (KTTC): Tham mưu và thực hiện nhiệm vụ trong cơng tác kế tốn- tài chính của cơng ty nhằm quản lý, sử dụng đồng vốn hợp lý, hiệu quả, đúng chế độ, chuẩn mực Nhà nước quy định, đảm bảo cho quá trình SX kinh doanh được duy trì liên tục và đạt kết quả cao. Ghi chép, tính tốn, phản ánh số liệu hiện có về tình hình luân chuyển và sử dụng tài sản, vất

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

tư, tiền vốn của Cơng ty, tình hình sử dụng các nguồn vốn của đơn vị. Phản ánh các chi phí trong q trình SX và kết quả hoạt động SX kinh doanh tồn Cơng ty.

Cơng tác tài chính: lập và chịu trách nhiệm trước giám đốc về số liệu báo cáo kế toán với cơ quan Nhà nước và cấp trên theo hệ thống biểu mẫu do chế độ Nhà nước qui định; lập kế hoạch giá thành, kế hoạch tài chính, tính tốn các hiệu quả kinh tế cho các dự án đầu tư gửi cấp trên, cơ quan chủ quản.

Cơng tác hạch tốn kế toán: thực hiện theo chế độ hạch toán kế toán thống nhất trên nhật ký chứng từ theo hệ thống kế tốn tài chính do Bộ tài chính qui định.

- Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu (KDXNK): Khảo sát thị trường, xúc tiến, thúc đẩy, xuất nhập khẩu SP của công ty (công tác marketing, tiếp thị thị trường…), các thủ tục xuất nhập khẩu (mở tín dụng L/C, thủ tục hải quan, thủ tục vận chuyển, giao nhận quốc tế, nội địa...). Kinh doanh nội địa (công tác Marketting, cửa hàng giới thiệu và bán SP, các đại lý) và kinh doanh dịch vụ thương mại khác. Quảng bá và giới thiệu thương hiệu, SP của Công ty (Trong nước và Quốc tế).

- Phòng KCS: Tham mưu và thực hiện nhiệm vụ trên các lĩnh vực: Công tác thí nghiệm và kiểm tra chất lượng NVL đầu vào, kiểm tra chất lượng SP, trả lời khiếu nại, kiến nghị của khách hàng…

- Phòng kỹ thuật đầu tư (KTĐT): Tham mưu và thực hiện các nhiệm vụ: công tác khoa học kỹ thuật, công tác kỹ thuật công nghệ, quản lý thiết bị, định mức kinh tế kỹ thuật, đầu tư XDCB, bản quyền thương mại, công tác kỹ thuật an tồn lao động và mơi trường, cơng tác ISO 9001-2000...

- Phòng đời sống (ĐS): Tham mưu và thực hiện nhiệm vụ giám đốc Công ty giao trên các lĩnh vực: quản lý nhà ăn và tổ chức tốt bữa ăn Công nghiệp, nước uống cho CBCNV. Tổ chức cấp phát bồi dưỡng độc hại bằng hiện vật,

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

tổ chức phục vụ cơm khách, quản lý và chăm sóc mặt bằng cây xanh, cây cảnh và thực hiện vệ sinh môi trường của Công ty. Thực hiện nhiệm vụ sửa chữa xây dựng nhỏ, thường xuyên trong Công ty.

- Trạm y tế: Tham mưu và thực hiện nhiệm vụ trong lĩnh vực: quản lý và chăm lo sức khoẻ cho cán bộ công nhân viên, tổ chức giám định y khoa để giải quyết hưu trí, mất sức lao động, đánh giá thương tật do tai nạn lao động… Thực hiện công tác kiểm tra vệ sinh lao động, vệ sinh môi trường, vệ sinh an tồn thực phẩm, phịng chống dịch bệnh...Thực hiện cơng tác dân số -kế hoạch hóa gia đình theo quy chế và các quy định của Công ty. Tổ chức khám sức khoẻ tuyển dụng lao động, sức khoẻ định kỳ. Giải quyết các chế độ chính sách của Nhà nước tại tuyến Y tế cơ sở: như nghỉ ốm, nghỉ đẻ, tại nạn, bệnh nghề nghiệp và các chế độ liên quan đến BHYT, BHTT 24/24h.

- Phòng kế hoạch vật tư: (KHVT): Tham mưu và thực hiện nhiệm vụ trong các lĩnh vực: Công tác kế hoạch điều hành SX, quản lý kho và cung ứng vật tư, quản lý và điều hành tổ bốc xếp vận chuyển. Chủ trì tổng hợp báo cáo tình hình SXKD và các hoạt động của Công ty trong hội nghị sơ kết, tổng kết tháng, quí, 6 tháng, năm.

- Nhà máy sợi: Nhiệm vụ chủ yếu là SX các loại sợi (sợi Pco, Sợi PE…). - Nhà máy may: Nhiệm vụ chủ yếu là SX các SP may mặc (đồ thể thao, đồ trẻ em, áo Polo-Shirt, Tanktop…)

- Nhà máy may thời trang: SP các loại SP hàng may mặc thời trang, lựa chọn các mặt hàng trên thị trường đang có nhu cầu.

- Tổ thiết kế thời trang: Khảo sát nghiên cứu các mẫu mã hàng thời trang đang thịnh hành, sáng tạo và thể hiện ý tưởng thời trang mới, SP cụ thể (chất liệu, kích cỡ, màu sắc,…), phân loại thị trường theo địa lý (Bắc Trung -Nam), phân loại SP theo thời gian (Xuân - Hạ - Thu - Đông).

</div>

×