Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

Giải pháp phát triển các điểm tiếp xúc thương hiệu cho công ty trách nhiệm hữu hạn nhựa đường Petrolimex

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 32 trang )

GVHD: PGS.TS Nguyễn Quốc Thịnh
Đề cương luận văn
Sinh viên: Đào Quang Nam
GVHD: PGS-TS Nguyễn Quốc Thịnh
*****
Tên đề tài :Giải pháp phát triển các điểm tiếp xúc thương hiệu cho công
ty trách nhiệm hữu hạn nhựa đường Petrolimex
.
Chương 2: Một số vấn đề lý luận cơ bản về phát triển các điểm tiếp xúc
thương hiệu.
2.1/ Tóm lược lý luận về thương hiệu.
2.1.1 Một số khái niệm về thương hiệu.
Ngày nay thuật ngữ thương hiệu xuất hiện rất nhiều trên báo chí, truyền
thông, và cả trong cuộc sống hang ngày. Vậy “ thương hiệu” là gì?
Thương hiệu là một thuật ngữ phổ biến trong Marketing.
Theo hiệp hội Marketing Hoa Kỳ,
Thương hiệu là “ một cái tên, từ ngữ, ký hiệu, biểu tượng hoặc hình vẽ kiểu
thiết kế, hoặc tập hợp của các yếu tố trên nhằm xác định và phân biệt hàng
hóa hay dịch vụ của một người bán hoặc nhóm người bán với hàng hóa và
dịch vụ của đối thủ cạnh tranh”.
Một thương hiệu được cấu thành bởi hai phần:
Phần phát âm được: là những yếu tố có thể đọc được, tác động vào thính
giác của người nghe như tên công ty, tên sản phẩm, câu khẩu hiệu, đoạn nhạc
hát đặc trưng và các yếu tố phát âm được khác.
Phần không phát âm được: là những yếu tố không đọc được mà chỉ có thể
cảm nhận được bằng thị giác như hình vẽ, biểu tượng, màu sắc, kiểu dáng
SV: Đào Quang Nam Lớp: K45C1
1
GVHD: PGS.TS Nguyễn Quốc Thịnh
thiết kế, bao bì và các yếu tố nhận biết khác.Thương hiệu có thể là bất kể cái
gì được gắn liền với sản phẩm hoặc dịch vụ nhằm làm cho chúng được nhận


biết dễ dàng và khác biệt với các sản phẩm cùng loại. Việc đầu tiên trong quá
trình tạo dựng thương hiệu là lựa chọn và thiết kế cho sản phẩm hoặc dịch vụ
một tên gọi, logo, biểu tượng, màu sắc, kiểu dáng thiết kế, bao bì và các yếu
tố phân biệt khác trên cơ sở phân tích thuộc tính của các sản phẩm, thị hiếu và
hành vi tiêu dùng của khách hàng mục tiêu và các yếu tố khác như pháp luật,
văn hóa, tín ngưỡng .v.v… Chúng ta có thể gọi các thành phần khác nhau đó
của một thương hiệu là các yếu tố thương hiệu.
Các yếu tố thương hiệu của một sản phẩm hoặc dịch vụ có thể được luật pháp
bảo hộ dưới dạng là các đối tượng của sở hữu trí tuệ như: nhãn hiệu hàng hóa,
tên thương mại, tên gọi xuất xứ hàng hóa, chỉ dẫn địa lý, kiểu dáng công
nghiệp và bản quyền.
Các tên đặt cho các sản phẩm cũng có nhiều dạng khác nhau, có tên thương
hiệu dựa vào con người, dựa vào địa danh, dựa vào các loài động vật. Một số
tên thương hiệu dùng các từ vốn gắn liền với ý nghĩa sản phẩm hoặc gợi lên
những thuộc tính hay lợi ích quan trọng. Một số tên thương hiệu khác được
thiết kế bao gồm các tiền tố và hậu tố nghe có vẻ khoa học, tự nhiên, hoặc quí
giá. Giống như tên thương hiệu, các yếu tố thương hiệu khác như logo và biểu
tượng có thể được căn cứ vào con người, địa điểm và các vật, các hình ảnh
trừu tượng theo các cách khác nhau.
Trong cuốn “Thương hiệu với nhà quản lý” của 2 tác giả PGS.TS. Nguyễn
Quốc Thịnh và CN. Nguyễn Thành Trung cho rằng:
Thương hiệu là tập hợp các dấu hiệu để nhận biết và phân biệt hàng hoá dịch
vụ của doanh nghiệp này với hàng hoá dịch vụ cùng loại của doanh nghiệp
khác; là hình tượng về một loại, một nhóm hàng hoá, dịch vụ hoặc về doanh
nghiệp trong tâm trí khách hàng và người tiêu dùng.
Các dấu hiệu có thể là các chữ cái, con số, biểu tượng, sự thể hiện màu sắc âm
thanh… hoặc sự kết hợp các yếu tố đó; dấu hiệu cũng có thể là sự cá biệt của
SV: Đào Quang Nam Lớp: K45C1
2
GVHD: PGS.TS Nguyễn Quốc Thịnh

nổi trội bao bì về kiểu dáng. Dấu hiệu là căn cứ để pháp luật bảo vệ quyền lợi
chính đáng của doanh nghiệp chống lại sự cạnh tranh không lành mạnh và nó
còn là cơ sở giúp người tiêu dùng dễ dàng nhận biết hàng hoá của doanh
nghiệp trong muôn vàn hàng hoá khác.
Hình tượng về hàng hoá, doanh nghiệp là các dấu hiệu tri giác, nó là yếu tố
quan trọng làm cho tên thương hiệu và các biểu trưng đi vào trong tâm trí
khách hàng, nó là cảm nhận của khách hàng về chất lượng hàng hoá, dịch vụ
là cảm nhận về sự an toàn, tin cậy cũng như giá trị cá nhân, sự vượt trội, khác
biệt khi tiêu dùng sản phẩm. Ngoài ra hình tượng doanh nghiệp còn được xây
dựng thông qua cách ứng xử và giao tiếp của doanh nghiệp với khách hàng và
với cộng đồng.
Như vậy thương hiệu không chỉ là những dấu hiệu để phân biệt hàng hoá mà
còn là hình tượng hàng hoá và doing nghiệp trong tâm trí khách hàng.
Có thể nói, thương hiệu là hình thức thể hiện cái bên ngoài, tạo ấn tượng và
thể hiện cái bên trong cho sản phẩm hoặc doanh nghiệp. Thương hiệu tạo ra
nhận thức và niềm tin của người tiêu dùng đối với sản phẩm và dịch vụ mà
doanh nghiệp cung ứng. Giá trị của một thương hiệu là triển vọng lợi nhuận
mà thương hiệu đó có thể đem lại cho nhà đầu tư trong tương lai. Nói cách
khác, thương hiệu là tài sản vô hình của doanh nghiệp.
Chức năng của thương hiệu:
Chức năng nhận biết và phân biệt.
Chức năng thông tin và chỉ dẫn.
Chức năng tạo sự cảm nhận và tin cậy
Chức năng kinh tế
2.1.2 Vai trò của thương hiệu.
* Vai trò đối với người tiêu dùng.
- Thương hiệu góp phần tạo ra một giá trị cá nhân cho người tiêu dùng,
giúp cho người tiêu dùng nó có cảm giác sang trọng và được tôn vinh. ta có
thể thấy rất rõ giá trị thương hiệu vói những sản phẩm trên thực tế một người
SV: Đào Quang Nam Lớp: K45C1

3
GVHD: PGS.TS Nguyễn Quốc Thịnh
phụ nữ sẽ cảm thấy sang trọng hơn khi họ mang trên mình một chiếc túi sách
D&G,họ sẽ thêm phầm tự tin với mùi nước hoa Channel…thương tiêu dùng
lựa chọn một thương hiệu tức họ đã gửi niềm tin vào nó . Một thương hiệu
muốn tạo được lòng tin và sự tin tưởng cho khách hàng thì nó luôn phải nỗ
lực hết sức hiệu tạo ra một tâm lý yên tâm giảm thiểu rủi ro trong tiêu dùng .
- Thương hiệu giúp người tiêu dùng nhận biết nhanh chóng hàng hoá
cần mua trong muôn vàn hàng hoá cùng loại khác, góp phần xác định được
nguồn gốc xuất xứ của hàng hoá. Trong thực tế khi mới xuất hiện nhu cầu,
người tiêu dùng luôn quan tâm đến công dụng và lợi ích mà hàng hóa dịch vụ
mang lại cho họ trong tiêu dùng, nhưng khi quyết định mua sắm thì hầu hết
họ lại quan tâm đến thương hiệu của sản phẩm, quan tâm đến chất lượng sản
phẩm, dịch vụ, giá trị gia tăng mà thương hiệu đó mang lại cho người tiêu
dùng, cũng như uy tín và hình ảnh của thương hiệu đó có được có ảnh hưởng
rất lớn đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Thương hiệu như một lời giới thiệu, một thông điệp và dấu hiệu quan
trọng để người tiêu dùng căn cứ đưa ra quyết định mau sắm cuối cùng, Thông
qua thương hiệu người tiêu dùng có thể nhận dạng được sản phẩm một nhà
cung cấp trong vô số nhà cung cấp khác. Thông thường tại một điểm bán có
nhiều những loại hàng hoá cùng loại được bày bán người tiêu dùng sẽ phải
tiến hành những lựa chọn hàng hoá của nhà cung cấp.
*Vai trò với doanh nghiệp
- Thương hiệu như một lời cam kết giữa doanh nghiệp và khách hàng :
Một khi người tiêu dùng đã lựa chọn sản phẩm thì họ đã gửi niềm tin vào
thương hiệu đó , đòng thời thông qua những thông điệp của mình trong quảng
cáo ,khẩu hiệu ,logo … luôn tạo sự kích thích lôi cuốn khách hàng đó cũng là
lời cam kết ngầm định của nhà sản xuất về chất lương hàng hoá và các lợi ích
đi kèm
- Thương hiệu tạo dùng hình ảnh doanh nghiệp và sản phẩm trong tâm

trí người tiêu dùng:Hầu hết người tiêu dùng lựa chọn hàng hoá thông qua sự
SV: Đào Quang Nam Lớp: K45C1
4
GVHD: PGS.TS Nguyễn Quốc Thịnh
cảm nhận của chính mình . Khi một thương hiệu mới xuất hiện nó hoàn toàn
chưa có một hình ảnh nào trong tâm trí ngưòi tiêu dùng thế nhưng thông qua
nỗ lực của doanh nghiệp thương hiệu dần dần được định vị trong tâm chí
khách hàng. Thông qua định vị từng tập khách hàng được hình thành, khi đó
giá trị thương hiệu được hình thành và ghi nhận .
- Thương hiệu mang lại lợi ích cho doanh nghiệp: Đó là khả năng tiếp
cân thị trường một cách dễ dàng hơn , sâu hơn, ngay cả khi đó là một
chủng loại hàng hoá mới.Một thương hiệu nổi tiếng có thể bán được giá
cao hơn ,với số lượng lớn hơn các sản phẩm cùng loại có hất lượng
tương tự. Thương hiệu được coi là một tài sản có giá trị rất lớn, bởi nó
có khả năng tác động đến thái độ và hành vi của người tiêu dùng.

- Thương hiệu tạo nên sự khác biệt trong quá trình phát triển sản phẩm:
Cùng với sự phát triển của sản phẩm cá tính thương hiệu ngày càng được thể
hiện rõ rệt thông qua đó các chiến lược sản phẩm sẽ phải phù hợp hơn hài hoà
hơn cho từng chủng loại sản phẩm
- Thương hiệu nhằm phân đoạn thị trường : Thương hiệu với chức năng
nhận biết sẽ giúp doanh nghiệp phân đoạn thị trường , bằng cách tạo ra những
thương hiệu cá biệt doanh nghiệp đã thu hút sự chú ý của từng tập khách
hang. Thương hiệu đóng một vai trò tích cực trong chiến lược phân đoạn thị
trường, đây là công việc đầu tiên của quá trình xây dựng thương hiệu vì nó
cho biết thương hiệu muốn gửi gắm thông điệp gì qua sản phẩm và dịch vụ.
Các công ty đưa ra một tổ hợp những thuộc tính lý tưởng về các thế mạnh, lợi
ích và đặc trưng của sản phẩm hoặc dịch vụ sao cho chúng phù hợp với nhu
cầu của từng nhóm khách hàng cụ thể, do đó công ty sẽ phải tạo ra những dấu
hiệu và sự khác biệt nhất định trên sản phẩm của mình để thu hút sự chú ý của

những khách hàng tiềm năng.
- Thu hút đầu tư: Một thương hiệu nổi tiềng không chỉ tạo ra lợi thế
nhất định cho doanh nghiệp trong quá trình bán hàng và cung cấp dịch vụ mà
SV: Đào Quang Nam Lớp: K45C1
5
GVHD: PGS.TS Nguyễn Quốc Thịnh
còn đảm bảo về thu hút đầu tư và gia tăng mối quan hệ bạn hàng.Một doang
nghiệp nổi tiếng thì cổ phiếu của daonh nghiệp đó sẽ được các nhà đầu tư
quan tâm hơn
- Thương hiệu là tài sản vô hình rất có giá trị của doanh nghiệp: thực tế đã
chứng minh giá trị của thương hiệu được đinh giá cao hơn rất nhiều so với giá
trị thực bởi sao vậy ? Thực ra thì thương hiệu là tổng hợp của rất nhiều yếu
tố ,những thành quả mà doanh nghiệp đã tạo dựng trong xuốt cả quá trình
hoạt động của mình.
Tạo nên sự khác biệt trong suốt quá trình phát triển của sản phẩm: Các
thương hiệu được biết đến khi sản phẩm được sản xuất và đưa ra thị trường.
Thương hiệu đóng vai trò như một tấm lá chắn, bảo hộ cho sự đổi mới dưới
dạng bảo hộ sở hữu trí tuệ, biểu hiện cho sự năng động, sáng tạo, không
ngừng đổi mới.
Đưa sản phẩm khắc sâu vào tâm trí khách hàng: Việc nhận biết một thương
hiệu ảnh hưởng đến nhận thức về những sản phẩm trong tương lai.
Tạo nên định hướng và ý nghĩa cho sản phẩm: Thương hiệu chứa đựng trong
nó những thông tin về sản phẩm. Một thương hiệu lớn phải truyền tải được
nội dung, phương hướng chiến lược, những cam kết và tạo được danh tiếng
trên mọi thị trường.
Là một cam kết giữa nhà sản xuất với khách hàng: Những chương trình
quảng bá thương hiệu thực sự được xem như một cam kết trước khách hàng.
Nếu công ty thực hiện đúng như những gì đã cam kết và đem đến cho khách
hàng sự thõa mãn khi tiêu dùng sản phẩm thì chắc chắn thương hiệu sẽ nhận
được những cảm nhận tốt đẹp và sự trung thành từ phía khách hàng.

Thương hiệu đóng vai trò quan trọng trong việc làm nổi bật và khác biệt hoá
các đặc tính cảu sản phẩm so với các đối thủ cạnh tranh. Cái mà phân biệt
một hàng hoá có thương hiệu với một hàng hoá khác giống hệt về chức năng
nhưng không có thương hiệu chính là sự đánh giá và cảm nhận của người
SV: Đào Quang Nam Lớp: K45C1
6
GVHD: PGS.TS Nguyễn Quốc Thịnh
tiêu dùngvề thuộc tính của sản phẩm cũng như các dịch vụ của doanh nghiệp.
Như vậy thương hiệu là tài sản vô hình rất có giá trị của doanh nghiệp, cần
được quan tâm và đầu tư thích đáng.
Thương hiệu tạo dựng hình ảnh doanh nghiệp và sản phẩm trong tâm trí
người tiêu dùng.
Thương hiệu như một lời cam kết giữa doanh nghiệp với khách hàng: Thương
hiệu là hình tượng về một hàng hoá, dịch vụ trong tâm trí người tiêu dùng và
đối tác của doanh nghiệp, nó bao hàm một mức chất lượng nào đó như một lời
đảm bảo về độ tin cậy của hàng hoá, dịch vụ, về sự quan tâm của doanh
nghiệp đối với cộng đồng, và đối tác. Chất lượng hàng hoa là tiền đề người
tiêu dùng lựa chọn hàng hoá, dịch vụ.
2.2.1.3 Vai trò đối với nền kinh tế
Khi doanh nghiệp xây dựng thương hiệu, họ sẽ đăng ký bảo hộ quyền
sở hữu công nghiệp với các cơ quan chức năng của nhà nước, các cơ quan
quản lý thị trường và nhà nước sẽ có cơ sở pháp lý để tiền hành xử lý việc bán
hàng giả, hàng nhái, hàng vi phạm quyền sở hữu công nghiệp. Nhờ vậy cơ
quan quản lý thị trường có thể quản lý hiệu quả hơn, tạo ra môi trường cạnh
tranh lành mạnh cho cá doanh nghiệp.
Việc đăng ký tên miền, bắt buộc hàng hóa bán trên mạng hay bất cứ nơi
đâu đều phải có nhãn mác chỉ rõ xuất sứ hàng hóa, đơn vị sản xuất sẽ giúp các
cơ quan chức năng quản lý hàng hóa hiệu quả hơn, nhằm giảm thiểu nguy hại
cho người tiêu dùng. Bên cạnh đó đăng ký nhãn hiệu còn giúp các doanh
nghiệp trong nước cạnh tranh được với các doanh nghiệp khác trong thời kỳ

hội nhập kinh tế quốc tế.
2.1.3 Các thành tố thương hiệu:
SV: Đào Quang Nam Lớp: K45C1
7
GVHD: PGS.TS Nguyễn Quốc Thịnh
- Tên thương hiệu : Là phần quan trọng nhất trong thương hiệu, do thể hiện
bằng ngôn ngữ nên được sử dụng rộng rãi và thường xuyên.
Dưới góc độ xây dựng thương hiệu, tên nhãn hiệu là thành tố cơ bản vì nó
thường là yếu tố chính hoặc là liên hệ chính của sản phẩm một cách cô đọng
và tinh tế. Tên nhãn hiệu là ấn tượng đầu tiên về một loại sản phẩm/dịch vụ
trong nhận thức nhãn hiệu của người tiêu dùng. Vì thế, tên nhãn hiệu là một
yếu tố quan trọng thể hiện khả năng phân biệt của người tiêu dùng khi đã
nghe hoặc nhìn thấy nhãn hiệu và cũng là yếu tố cơ bản gợi nhớ sản
phẩm/dịch vụ trong những tình huống mua hàng.
Dưới góc độ pháp luật bảo hộ, tên nhãn hiệu được tạo thành từ sự kết hợp của
từ ngữ hoặc các chữ cái có khả năng phân biệt sản phẩm/dịch vụ của doanh
nghiệp này với sản phẩm/dịch vụ của doanh nghiệp khác đã được bảo hộ và
không thuộc các dấu hiệu loại trừ Ðáp ứng các yêu cầu này, tên nhãn hiệu
sẽ được bảo hộ với tư cách là nhãn hiệu hàng hoá
- Biểu trượng (Logo): Là những dấu hiệu cũng rất quan trọng. Nếu coi tên
thương hiệu là trung tâm của thương hiệu thì biểu trưng và biểu tượng là
SV: Đào Quang Nam Lớp: K45C1
Các thành
tố Thương
hiệu
Các thành
tố Thương
hiệu
Biểu
trưng

(Logo)
Biểu
trưng
(Logo)
Dáng cá biệt
của hàng
hoá
Dáng cá biệt
của hàng
hoá
Biểu
tượng
(Symbol)
Biểu
tượng
(Symbol)
Khẩu hiệu
(Slogan)
Khẩu hiệu
(Slogan)
Nhạc hiệu
Nhạc hiệu
Tên
thương
hiệu
Tên
thương
hiệu
Sự cá biệt
của bao bì

Sự cá biệt
của bao bì
Các yếu tố
khác
Các yếu tố
khác
8
GVHD: PGS.TS Nguyễn Quốc Thịnh
những yếu tố làm cho thương hiệu nổi bật hơn, có tác dụng bổ xung minh hoạ
và tạo ra nhưng dấu hiệu riêng biệt
Dưới góc độ xây dựng thương hiệu, logo là thành tố đồ hoạ của nhãn hiệu góp
phần quan trọng trong nhận thức của khách hàng về nhãn hiệu. Thông thường,
logo nhằm củng cố ý nghĩa của nhãn hiệu.
Dưới góc độ pháp luật, logo gồm các yếu tố hình độc đáo, riêng có tạo thành
một chỉnh thể thống nhất. Logo tạo ra khả năng phân biệt của sản phẩm vì
vậy, logo được xem xét bảo hộ với tư cách là nhãn hiệu củ hàng hoá
- Khẩu hiệu (Slogan/tagline): Là bộ phận cấu thành của thương hiệu, nó
chiếm vị trí không kém phần quan trọng trong thương hiệu. Khẩu hiệu truyền
đạt được khá nhiều thông tin bổ sung tạo điều kiện để người tiêu dùng tiếp
cận nhanh hơn, dễ hơn với thương hiệu
Khẩu hiệu là đoạn văn ngắn truyền đạt thông tin mô tả hoặc thuyết phục
về nhãn hiệu theo một cách nào đó. Một số khẩu hiệu còn làm tăng nhận
thức nhãn hiệu một cách rõ rệt hơn. Quan trọng nhất là khẩu hiệu giúp
củng cố, định vị nhãn hiệu và điểm khác biệt. Ðối với các nhãn hiệu hàng
đầu, khẩu hiệu còn là những tuyên bố về tính dẫn đầu/độc đáo của mình.
Ví dụ: "biti's - Nâng niu bàn chân Việt"; "Trung Nguyên - Khơi nguồn
sáng tạo"; "NIPPON - Sơn đâu cũng đẹp"; "Alpenliebe - Ngọt ngào như
vòng tay âu yếm
- Sự cá biệt của bao bì: Là vật dụng chứa dựng hàng hoá tránh khỏi những tác
động có hại từ bên ngoài giúp bảo vệ, duy trì chất lượng hàng hoá.ngoài chất

năng bảo vệ bao bì còn có tác dụng hết sức quạn trọng là dấu hiệu để nhận
dạng hàng hoá và nhà cung cấp, nó cung cấp thông tin về hàng hoá chỉ dẫn,
cách sử dụng và thành phần. có thể nói bao bì là vật dụng để thể hiện thương
hiệu hàng hoá là dấu hiệu quan trọng để nhận diện hàng hoá
+ Bao bì là 1 yếu tố của thương hiệu. kiểu dáng đặt biệt của bao bì là 1 dấu
hiệu đặt trưng để phân biệt và nhận diện hàng hoá, sự trang trí hấp dẫn gợi
cảm sẽ thu hút được sự chú ý của người tiêu dùng
SV: Đào Quang Nam Lớp: K45C1
9
GVHD: PGS.TS Nguyễn Quốc Thịnh
- Nhạc hiệu:
Ðoạn nhạc được viết riêng cho nhãn hiệu. Những đoạn nhạc thú vị gắn chặt
vào đầu óc người tiêu dùng, dù họ có muốn hay không. Cũng giống như khẩu
hiệu, đoạn nhạc thường mang ý nghĩa trừu tượng và có tác dụng đặc biệt
trong nhận thức nhãn hiệu. Ví dụ: "HENNIKEN - Tell me when you will be
mine, tell me wonder wonder wonder "; Ở Viêt Nam có một nhạc hiệu khá
thành công như đoạn nhạc trong quảng cáo sữa Zilzil hay đoạn nhạc viết cho
quảng cáo của Vinamilk được phối khí như một bài hát.
-Các yếu tố khác.
- Dáng cá biệt của hàng
2.2/ Các điểm tiếp xúc thương hiệu.
2.2.1. Khái niệm điểm tiếp xúc thương hiệu.
Điểm tiếp xúc thương hiệu là một giao điểm vật phẩm truyền tải hình ảnh
thương hiệu tới các giác quan của khách hang nhằm thực hiện việc đối thoại
với khách hang đó. Nó là điểm mà khách hang trực tiếp tiếp xúc và cảm nhận
thương hiệu.
Hình ảnh thương hiệu cuả doanh nghiệp đến được với khách hang phải thông
qua các điểm trung gian kết nối. Những điểm gặp gỡ này chính là điểm tiếp
xúc thương hiệu hay điểm đối thoại thương hiệu. Có thể nhìn nhận điểm tiếp
xúc thương hiệu chính là tập hợp tất cả các điểm mà ở đó khách hang hay

người tiêu dung, công chúng có thể nhìn thấy, nghe thấy, cảm nhận thấy
thương hiệu của doanh nghiệp. Và nó cũng là nơi mà doanh nghiệp tiếp xúc
với khách hang, cảm nhận khách hang, đối thoại với khách hang. Nói cách
khác tiếp xúc thương hiệu là cầu nối trực tiếp thương hiệu với khách hang của
mình.
Tập hợp các điểm tiếp xúc thương hiệu hình thành giao diện tiếp xúc, giao
diện tiếp xúc càng lớn thì khả năng tiếp xúc thương hiệu càng cao. Doanh
nghiệp cần phải ý thức được tầm quan trọng của của các điểm tiếp xúc thương
SV: Đào Quang Nam Lớp: K45C1
10
GVHD: PGS.TS Nguyễn Quốc Thịnh
hiệu, phát triển điểm tiếp xúc thương hiệu là cách thức tốt nhất để phát triển
thương hiệu của doanh nghiệp.
Hệ thống các điểm tiếp xúc thương hiệu bao gồm:
* Điểm tiếp xúc thông qua quảng cáo
Quảng cáo thương hiệu là hoạt động quan trọng trong các hoạt động quảng
bá, truyền thông thương hiệu. Nó góp phần đưa hình ảnh doanh nghiệp đên
công chúng và khách hang, góp phần duy trì nhận thức của người tiêu dung
với thương hiệu trong suốt quá trình phát triển của doanh nghiệp. Để chiến
lược truyền thông và quảng cáo đạt hiệu quả cao nhất, điều tất yếu phải
nghiên cứu tâm lý và đặc tính của nhóm khách hang mục tiêu, các phương
tiện truyền thông và chính sách của đối thủ cạnh tranh.
Quảng cáo mang lại hiệu quả rất to lớn cho thương hiệu, nhằm đưa thương
hiệu đến được với công chúng và để công chúng cảm nhận về thương hiệu và
giá trị của thương hiệu trong tiêu dung sản phẩm. Khi tiến hành quảng cáo
cần đạt các mục tiêu sau đây:
+ Mục tiêu tạo ra nhận thức về thương hiệu; nhận thức về sự tồn tại của
thương hiệu cho khách hang mới hoặc tại thị trường mới hoặc nâng cao nhận
thức một thương hiệu mới trong một thị trường mới chưa từng được tiếp cận.
+ Mục tiêu tạo ra sự hiểu biết về thương hiệu: đưa kiến thức đến khách hang

mục tiêu, làm thay đổi ấn tượng của khách hang, củng cố niềm tin về thương
hiệu và cung cấp những thông tin hữu ích cho quyết định mua của khách
hang, thu thập thông tin từ khách hang kịp thời để xử lý mọi tình huống phát
sinh trong quá trình quảng cáo thương hiệu.
+ Mục tiêu thuyết phục quyết định mua: niềm tin về thương hiệu có ảnh
hưởng lớn đến quyết định mua của khách hang. Để thuyết phục khách hang
thì đầu tiên phải nói đến chất lượng hang hoá dịch vụ của doanh nghiệp, chất
lượng tạo dựng niềm tin nơi khách hang, nó là điều kiện quyết định thành bại
của doanh nghiệp, quyết định đến hình ảnh thương hiệu của doanh nghiệp.
Niềm tin về thương hiệu cũng được tạo dựng một phần thông qua chương
SV: Đào Quang Nam Lớp: K45C1
11
GVHD: PGS.TS Nguyễn Quốc Thịnh
trình quảng cáo nhằm kích thích các cảm xúc hiện thời của người tiêu dung về
một thương hiệu. Chương trình quảng cáo nhằm thuyết phục người mua tin
vào sự khác biệt nổi trội của thương hiệu sản phẩm so với các thương hiệu
khác, thuyết phuc người mua tin rằng thương hiệu có khả năng thoả mãn
mong muốn của bản thân khách hang, nó là thương hiệu tốt nhất mà khách
hang nên lựa chọn. Trên cơ sở niềm tin vào thương hiệu, khách hang sẽ đưa ra
quyết định mua hợp lý.
+ Mục tiêu hành động để duy trì lòng trung thành: thông qua các sự kiện,
chương trình hành động để đưa ra các thông điệp quảng cáo. Chương trình
quảng cáo được thiết kế không vì tác động đến doanh số bán tức thời, mà nó
hướng dẫn khách hang tham gia vào chương trình, có hành động thích hợp
trong chương trình, từ đó có kinh nghiệm về thương hiệu và nâng cao nhận
thức và niềm tin về thương hiệu. Các chương trình này có thể là hành động vì
cộng đồng, hay đơn giản chỉ là chương trình đem lại giá trị gia tăng cho khách
hang muc tiêu của doanh nghiệp.
* Điểm tiếp xúc thông qua hoạt động “ Quan hệ công chúng”
Quan hệ công chúng (Public Relatión – PR) được hiểu là một hệ thống các

nguyên tắc và các hoạt động có liên hệ một cách hữu cơ, nhất quán nhằm tạo
dựng một hình ảnh; một ấn tượng; một quan niệm; một nhận định; hoặc một
sự tin cậy nào đó. PR là một công cụ quan trọng trong tiếp thị và phát triển
thương hiệu, nhằm trực tiếp vào đối tượng mục tiêu không chỉ là khách hang
tiềm năng mà còn nhằm thiết lập và khai thác quan hệ với các tổ chức xã hội,
giới truyền thông, chính quyền, nhà đầu tư, giới tài chính, người trung gian ,
nhà phân phối, nhà cung cấp, cộng đồng… để tạo điều kiện phổ biến thương
hiệu. Ưu điểm nổi bật của PR là:
PR là một quá trình thông tin hai chiều. PR có tính khách quan rất cao. Hoạt
động PR chuyền
SV: Đào Quang Nam Lớp: K45C1
12
GVHD: PGS.TS Nguyễn Quốc Thịnh
+ tải một lượng thông tin nhiều hơn so với phương tiện tuyên truyền, quảng
bá khác, PR thường có chi phí thấp hơn so với quảng cáo trên phương tiện
truyền thông
Các công cụ cua PR gồm:
Marketing sự kiện và tài trợ,
Marketing sự kiện dung những hoạt động mang tính chiến lược, tạo cơ hộ cho
khách hang có dịp giao lưu, đối thoại với doanh nghiệp, thương hiệu nhằm tạo
niềm tin và tình cảm tốt đẹp với thương hiệu và sản phẩm.
Tài trợ thường được áp dụng rộng rãi, đặc biệt là trong thời điểm có các sự
kiện lớn. Để trở thành nhà độc quyền tài trợ, các công ty phải có sức mạnh về
quan hệ công chúng với một số đối tượng có khả năng ra quyết định
Các hoạt động cộng đồng, tham gia hội trợ triển lãm.
* Điểm tiếp xúc thông qua điểm bán:
Điểm bán là nơi mà doanh nghiệp trưng bày sản phẩm hay lưu trữ sản phẩm,
là nơi mà doanh nghiệp thực hiện nghiệp vụ bán hang cho khách hang. Tại
điểm bán hang này khách hang có thể tiếp cận với hình ảnh doanh nghiệp
thông qua giao tiếp với nhân viên bán hang, hay chỉ đơn giản thông qua đồng

phục của nhân viên , logo, panô, áp phích được trưng bày tại điểm bán. Doanh
nghiệp cũng có thể truyền tải hình ảnh thương hiệu đến khách hang thông qua
cách thức trang trí điểm bán, trình bày trong cửa hang, trên lối đi, trên giá
hang, cách thức trưng bày hang mẫu.
* Điểm tiếp xúc thông qua nhân viên: là sự tương tác mặt đối mặt giữa đội
ngũ nhân viên bán hang của công ty với khách hang. Hình ảnh thương hiệu
của doanh nghiệp được khách hang cảm nhận thông qua đội ngũ nhân viên
của công ty. Nếu nhân viên công ty có phong cách làm việc chuyên nghiệp,
biết cư xử và niềm nở trong giao tiếp, biết lắng nghe và duy trì mối quan hệ
với khách hang thì đó là tài sản vô giá, lợi thế cạnh tranh khá lớn của doanh
nghiệp. Thông qua phong cách làm việc, ứng xử của nhân viên khách hang sẽ
tạo dựng hình ảnh của doanh nghiệp.
SV: Đào Quang Nam Lớp: K45C1
13
GVHD: PGS.TS Nguyễn Quốc Thịnh
Doanh nghiệp sử dụng đội ngũ nhân viên để thông tin đên công chúng và
khách hang hình ảnh doanh nghiệp, quảng bá thương hiệu của doanh nghiệp.
Vì vậy để phát triển thương hiệu thì việc quan tân đến đời sống nhân viên, tạo
môi trường làm việc thuận lợi, cũng như có chính sách phát triển nhân viên là
điều mà doanh nghiệp nên làm, và phải làm tốt.
* Điểm tiếp xúc thông qua văn phòng và Website
Là điểm giao tiếp điện tử. Qua liên kết Website, đăng logo, quảng cáo trên
Website khác
* Điểm tiếp xúc thông qua sản phẩm và bao bì:
Bao bì được coi là một trong những liên hệ mạnh nhất của nhãn hiệu trong đó,
hình thức của bao bì có tính quyết định. Yếu tố tiếp theo là màu sắc, kích
thước, công dụng đặc biệt của bao bì, ví dụ: thuốc đánh răng Close-up đựng
trong hộp có thể bơm ra (chứ không phảI bóp) tạo sự tiện lợi, tiết kiệm, không
làm nhăn nhúm hộp
* Điểm tiếp xúc thông qua ấn phẩm của công ty.

Ngày nay các công ty khá chú trọng đến phát hành các ấn phẩm, không chỉ
phát hành các ấn phẩm nội bộ mà còn quảng bá trên một số ấn phẩm của các
cơ quan đơn vị khác. Ấn phẩm xuất phát từ công ty thì đơn giản thường là
phong bì, túi sách, cặp đựng tài liệu, tờ rơi… Ấn phẩm cũng có thể là các tạp
trí được in định kỳ hang tháng, mhững chuyên san thông tin, có thể lưu hành
nội bộ và lưu hành cả ra bên ngoài doanh nghiệp, làm tài liệu cung cấp thông
tin về doanh nghiệp cho khách hang và các đối tác.
* Điểm tiếp xúc thông qua hệ thống kênh.
2.2.2. Các điều kiện và xu hướng phát triển các điểm tiếp xúc thương
hiệu.
Ngày nay, rất nhiều công ty đã chuyển một phần kinh phí cho quảng cáo và
khuyến mại sang quan hệ công chúng vì nó đạt được những giá trị thương
hiệu về mặt tiềm thức, và nó hướng đến đối tượng cụ thể, đáng tin cậy
SV: Đào Quang Nam Lớp: K45C1
14
GVHD: PGS.TS Nguyễn Quốc Thịnh
2.2.3. Một số vấn đề lý thuyết liên quan đến phát triển thương hiệu.
Những như cầu cần đáp ứng khi phát triển thương hiệu
Trong quá trình phát triển thương hiệu cần chú trọng vào những vấn đề sau
đây:
Chú ý đến nhu cầu và kỳ vọng của khách hàng tiềm năng, đây chính là mục
đích nghiên cứu thị trường.
Kết hợp chặt chẽ giữa tiến bộ kỹ thuật và công nghệ để tạo ra chênh lệch chi
phí và lợi thế kinh doanh.
Đảm bảo sản lượng và sự nhất quán của chất lượng sản phẩm hoặc dịch vụ,
đây là cách duy nhất đảm bảo hoạt động mua hàng diễn ra liên tục.
Kiểm soát được khối lượng và chất lượng trong việc cung cấp sản phẩm –
dịch vụ.
Đảm bảo việc giao hàng tới các công ty trung gian và các nhà phân phối trên
cơ sở tuân thủ chặt chẽ thời hạn giao hàng, các điều kiện, và mẫu mã theo yêu

cầu.
Tạo hình ảnh, phương hướng và quảng bá ý nghĩa của thương hiệu tới đối
tượng khách hàng mục tiêu, đây chính là mục đích của ngân sách dành cho
quảng cáo
2.3/ Tổng quan các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước về phát
triển các điểm tiếp xúc thương hiệu.
Thương hiệu là tài sản vô cùng quý giá của một doanh nghiệp, là tài sản mà
bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng muốn có. Nó có thể quyết định đến sự
thành bại của một doanh nghiệp
Xây dựng thương hiệu hoàn toàn không phải là việc chỉ tạo ra 1 thương hiệu,
tiến hành đăng ký bảo hộ các yêu tố cấu thành thương hiệu đó . Một thương
hiệu không thể phát triển nếu chủ sở hữu nó không có các chiến lược hợp lý
để duy trì và phát triển thương hiệu cho phù hợp với những biến động của thị
trường và định hướng phát triển chung của công ty. Phát triển thương hiệu
SV: Đào Quang Nam Lớp: K45C1
15
GVHD: PGS.TS Nguyễn Quốc Thịnh
không phải là ngày một ngày hai mà là quá trình lâu dà, gắn liền với hoạt
động kinh doanh của daonh nghiệp. Quá trình duy trì và phát triển thương
hiệu bao gồm nhiều hoạt động liên tục, gắn bó với nhau nhằm tạo dựng, nuôi
dưỡng và định vị hình ảnh thương hiệu trong tâm trí khách hàng. Phát triển
thương hiệu giúp tạo cơ hội thu hút ngày càng nhiều khách hàng biết đến,
giúp cho công chúng và khách hàng chấp nhận và ghi nhớ thương hiệu. Quá
trình phát triển thương hiệu là quá trình bền bỉ và đòi hỏi sự nỗ lực không
ngừng của doanh nghiệp.
Giai đoạn đầu quảng bá có vai trò cực kỳ quan trọng. Một chương trình
truyền thông sáng tạo, độc đáo, rộng khắp, thu hút, gây ấn tượng mạnh sẽ tạo
thuận lợi cho các giai đoạn kế tiếp và rút ngắn thời gian tác động đến nhận
thức của khách hang. Quảng bá thương hiệu cần đưa vào nhận thức của khách
hang một thông điệp đơn giản nhưng ấn tượng, nhanh chóng đưa thông điệp

đến vùng chí nhớ lâu dài. Tần suất truyền thông quảng bá phải duy trì ở mức
độ độc đáo trong giai đoạn đầu, sau đó giảm dần tuỳ thuộc vào sự thay đổi
của môi trường và hiệu ứng tác động đến khách hang. Cần duy trì thông điệp
trong một khoảng thời gian đủ dài để hình ảnh thương hiệu đi vào vùng trí
nhớ lâu dài cảu khách hang. Tạo điểm nhấn thông qua sự khác biệt, điểm
nhấn mang tính nhắc nhở sẽ giúp củng cố hình ảnh daonh nghiệp trong tâm trí
khách hang.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và thực trạng phát triển các điểm
tiếp xúc thương hiệu của công ty TNHH Nhựa đường Petrolimex
3.1. Phương pháp nghiên cứu các điểm tiếp xúc tại công ty TNHH Nhựa
đường Petrolimex.
SV: Đào Quang Nam Lớp: K45C1
16
GVHD: PGS.TS Nguyễn Quốc Thịnh
3.1.1. . Phương pháp thu thập dữ liệu
* Phương pháp định lượng:
Công cụ được sử dụng trong phương pháp là khảo sát bằng phiếu điều
tra. Tiến hành phát 10 phiếu điều tra trắc nghiệm cho 10 nhân viên tại Công ty
TNHH Nhựa đường Petrolimex
Số phiếu đã phát : 10 phiếu
Số phiếu thu về : 10 phiếu
Mục đích của việc điều tra bằng phiếu điều tra trắc nghiệm là giúp quá
trình nghiên cứu có cái nhìn khách quan nhất về các điểm tiếp xúc thương
hiệu mà công ty Nhựa đường Petrolimex đang sử dụng. Qua đó có thể đánh
giá tổng quan nhất và đưa ra các giải pháp áp dụng các vấn đề đã được học
vào thực tế nghiên cứu.
* Phương pháp định tính:
Công cụ được sử dụng trong phương pháp này là phỏng vấn trực tiếp.
Số lượng người được phỏng vấn: 2 người
Quá trình phỏng vấn giúp tiếp cận được với ban lãnh đạo của công ty,

qua đó sẽ có cái nhìn sâu sắc hơn về vấn đề nghiên cứu. Buổi phỏng vấn diễn
ra thành công dựa trên sự hợp tác chân thành từ phía ban lãnh đạo công ty.
Mục đích của buổi phỏng vấn nhằm giải quyết một số vấn đề cấp thiết về liên
quan đến mục tiêu và chiến lược kinh doanh, và các vấn đề xoay quanh hoạt
động phát triển thương hiệu nói chung và các điểm tiếp xúc thương hiệu của
công ty.
Ngoài ra, trong quá trình thực tâp và làm luận văn, tôi tiến hành quan
sát trực tiếp qúa trình làm việc của các nhân viên, đồng thời thu thập một số
dữ liệu từ tham khảo tài liệu thứ cấp tại công ty từ các nhân viên của công ty
để làm cơ sở phân tích thực trạng về phát triển thương hiệu của công ty. Bên
cạnh đó tôi cũng tìm hiểu một số các bài báo, bài viết về vấn đề thương hiệu
làm cơ sở lý luận cho quá trình nghiên cứu đề tài này.
3.1.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
SV: Đào Quang Nam Lớp: K45C1
17
GVHD: PGS.TS Nguyễn Quốc Thịnh
Qua việc sử dụng phương pháp thu thập số liệu từ những thực nghiệm
như: quan sát thực tế quá trình làm việc tại công ty Nhụa đường Petrolimex,
phỏng vấn ban lãnh đạo công ty , phát phiếu điều tra trắc nghiệm tới một số
nhân viên . Tôi đã tiến hành sử dụng phương pháp phân tích thống kê, tổng
hợp, so sánh các dữ liệu thu được để đưa kết luận về thực trạng xây dựng và
phát triển thương hiệu, cũng như thực trạng hoạt động phát triển các điểm tiếp
xúc thương hiệu tại công ty.
Ngoài ra, tìm hiểu về trang Web… để có những dữ liệu về hoạt động
xúc tiến quảng bá phát triển thương hiệu của công ty, cũng như xây dựng
điểm tiếp xuc thương hiệu thông qua thương mại điên tủe tại công ty.
Từ kết quả phân tích dữ liệu, tôi đã định hình ra giải pháp có thể nhằm
phát triển các điểm tiếp xúc thương hiệu tại công ty.
3.2. Giới thiệu khái quát về công ty TNHH Nhựa đường Petrolimex
3.2.1. Lịch sử quá trình hình thành và phát triển của công ty.

Công ty TNHH Nhựa đường Petrolimex là Công ty TNHH một thành viên, do
Công ty cổ phần Hóa dầu Petrolimex đầu tư và là chủ sở hữu 100% vốn điều
lệ được thành lập tại Quyết định số 032/ QĐ-PLC-HĐQT ngày 27/12/2005
của Hội đồng quản trị Công ty CP Hóa dầu Petrolimex .
- Tên gọi : Công ty TNHH Nhựa đường Petrolimex
- Tên tiếng Việt : Công ty TNHH Nhựa đường Petrolimex
- Tên tiếng Anh : Petrolimex Asphalt Company Limited
- Tên viết tắt : PLC ASPHALT Co., LTD
- Địa chỉ: Tầng 6 toà nhà 195 Khâm thiên - quận Đống Đa - thành phố Hà
Nội.
- Điện thoại : 043 8513206
- Fax : 043 8513209
SV: Đào Quang Nam Lớp: K45C1
18
GVHD: PGS.TS Nguyễn Quốc Thịnh
- Biểu trưng của Công ty TNHH Nhựa đường Petrolimex sử dụng biểu trưng
của Công ty mẹ :
- Vốn điều lệ: 50.000.000.000 VNĐ (Năm mươi tỷ đồng Việt Nam)
SV: Đào Quang Nam Lớp: K45C1
19
GVHD: PGS.TS Nguyễn Quốc Thịnh
Ban Lãnh đạo Công ty TNHH Nhựa đường Petrolimex
Chủ tịch :
Ông Vũ Văn Chiến
Giám đốc :
Ông Vũ Văn Chiến
Phó Giám đốc :
Ông Nguyễn Xuân Thắng
Ông Trương Văn Sinh
Các phòng nghiệp vụ Công ty:

• Phòng Tổ chức hành chính
• Phòng Tài chính Kế tóan
• Phòng Kỹ thuật
• Phòng Đảm bảo nhựa đường
• Phòng Kinh doanh nhựa đường
• Phòng Thị trường
Các đơn vị trực thuộc công ty :
Các Chi nhánh Nhựa đường : có chức năng trực tiếp tổ chức thực hiện hoạt
động kinh doanh Nhựa đường tại các thị trường được phân công, bao gồm:
• Chi nhánh Nhựa đường Hải Phòng
• Chi nhánh Nhựa đường Đà Nẵng
• Chi nhánh Nhựa đường Bình Định
• Chi nhánh Nhựa đường Sài Gòn
• Chi nhánh Nhựa đường Cần Thơ
Các Kho Nhựa đường: có chức năng tổ chức thực hiện các hoạt động sản
xuất, đảm bảo nguồn hàng cho ngành hàng Nhựa đường; các hoạt động quản
lý, khai thác sử dụng cơ sở vật chất kỹ thuật, nguyên vật liệu, vật tư, công cụ
lao động và lao động tại kho, bao gồm:
• Kho Nhựa đường Thượng Lý - TP. Hải Phòng
SV: Đào Quang Nam Lớp: K45C1
20
GVHD: PGS.TS Nguyễn Quốc Thịnh
• Kho Nhựa đường Nại Hiên - TP. Đà Nẵng
• Kho Nhựa đường Quy Nhơn - Tỉnh Bình Định
• Kho Nhựa đường Nhà Bè - TP. Hồ Chí Minh
• Kho Nhựa đường Trà Nóc - TP. Cần Thơ.
3.2.2. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh.
• Kinh doanh, xuất nhập khẩu Nhựa đường và các sản phẩm khác thuộc
lĩnh vực Nhựa đường;
• Kinh doanh các dịch vụ có liên quan đến lĩnh vực Nhựa đường: vận tải

thuê, cho thuê kho bãi, pha chế thuê, phân tích thử nghiệm, tư vấn và
dịch vụ kỹ thuật
▪ Nhựa đường: là sản phẩm của công nghiêp lọc, hóa dầu; trạng thái tự nhiên
có dạng đặc quánh màu đen.
▪ Công dụng: Là nguyên vật liệu để sản xuất bê tông nhựa asphalt dùng trong
thi công đường bộ, sân bay, bến bãi và các công dụng khác.
▪ Phân loại nhựa đường:
Nhựa đường đặc nóng: được gia nhiệt ở nhiệt độ 120
o
C đến 145
o
C, được vận
chuyển dưới dạng xá (lỏng).
Nhựa đường đặc: được chứa trong thùng phuy, trong bao polymer ở nhiệt độ
môi trường. Khi sử dụng phải đun nóng chảy để trở về trạng thái lỏng sau đó
lấy ra khỏi phuy và đưa vào trạm trộn bê tông asphalt.
Nhựa đường MC, nhựa đường nhũ tương, nhựa đường polymer,…: là các chế
phẩm của nhựa đường ở dạng lỏng, được chứa trong các thùng phuy hoặc vận
chuyển bằng xe bồn, ISO tank
3.2.3. Khái quát kết quả kinh doanh của công ty trong 3 năm gần đây.
SV: Đào Quang Nam Lớp: K45C1
21
GVHD: PGS.TS Nguyễn Quốc Thịnh
Thị phần 2009
Thị phần
PLC Shell Caltex ICT ADCO
Tratime
x Tổng
Bắc 32% 0% 27% 20% 15% 6% 100%
Trung

36.02
%
31.03
% 0.00%
16.43
%
16.53
% 0.00% 100%
Nam
29.38
%
17.94
%
19.68
%
18.04
%
14.95
% 0.00% 100%
Tổng
31.60
%
14.00
%
18.55
%
18.44
%
15.41
% 2.06% 100%

SV: Đào Quang Nam Lớp: K45C1
22
GVHD: PGS.TS Nguyễn Quốc Thịnh
SV: Đào Quang Nam Lớp: K45C1
23
GVHD: PGS.TS Nguyễn Quốc Thịnh
Công ty TNHH Nhựa đường Petrolimex chính thức đi vào hoạt động từ ngày
1/3/2006.
Để phù hợp với mô hình mới, cơ cấu tổ chức Công ty cũng thay đổi lại cho
phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh mới của Công ty, nguồn nhân lực
Công ty TNHH Nhựa đường Petrolimex được thành lập dựa trên cơ sở
chuyển giao toàn bộ cán bộ công nhân viên thực hiện kinh doanh Nhựa đường
sang.
Từ khi thành lập đến nay Công ty luôn luôn đạt mức tăng trưởng năm sau cao
hơn năm trước từ 25-30%, thu nhập, đời sống của CBCNV Công ty không
ngừng được nâng cao. Tất cả các lĩnh vực từ: Công tác nhân sự, Công tác đầu
tư – XDCB…của Công ty cũng không ngừng được mở rộng phù hợp với sự
lớn mạnh của Công ty.
Mặc dù kinh doanh trong điều kiện khủng hoảng kinh tế vô cùng khó khăn
nhưng Công ty vẫn đạt và vượt các chỉ tiêu quan trọng. Cụ thể như sau (tính
đến ngày 30/06/2009):
Doanh thu của Công ty đạt 647 tỷ đồng tăng 37% so với 6 tháng đầu năm
2008, bằng 100 % kế hoạch năm 2009 tăng gần 30% so với cả năm 2006 là
thời điểm thành lập Công ty.
SV: Đào Quang Nam Lớp: K45C1
24
GVHD: PGS.TS Nguyễn Quốc Thịnh
Nộp Ngân sách Nhà nước đạt 77 tỷ đồng bằng 115% so với kế hoạch 2009 và
tăng 151% so với 6 tháng đầu năm 2008, gấp hơn 2 lần so với cả năm 2006
Lợi nhuận Công ty đạt hơn 9,4 tỷ đồng bằng 60% so với kế hoạch năm 2009,

xấp xỉ bằng cả năm 2006
Tổng số CBCNV là 175 người, chỉ tăng 20 người so với năm 2006 nhưng
hoạt động thực sự hiệu quả.
Thu nhập bình quân đầu người đạt 6.800.000 đồng tăng 15% so với cùng kì
năm 2008 tăng khoảng 25% so với năm 2006.
Chỉ tiêu 2007 2008 2009
Doanh thu (Tỷ đổng)
Lợi nhuận 25.083 17.301 50.089
Tổng chi phí 78.919 58.287 128.509
Chi phí quảng bá 4.615 4.88
St
t
Diễn giải 2007 2008 2009
2 Doanh thu
728,523,231,1
15
935,850,528,9
86
1,529,237,662,4
06

- Văn phòng công
ty
172,080,832,7
44
253,657,184,0
29
436,637,975,027

- Chi nhánh nhựa

đường Hải Phòng
69,601,703,16
7
89,183,535,65
7
109,097,955,117

- Chi nhánh nhựa
đường Đà Nẵng
149,026,992,8
24
167,889,339,4
72
248,777,100,107

- Chi nhánh nhựa
đường Bình Định
7,086,376,067
28,942,103,22
2
77,760,036,500

- Chi nhánh nhựa
đường Sài Gòn
200,117,184,6
78
263,049,536,4
10
457,560,063,285


- Chi nhánh nhựa
đường Cần Thơ
130,610,141,6
35
133,128,830,1
96
199,404,532,370
SV: Đào Quang Nam Lớp: K45C1
25

×