Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

Giải pháp về hoàn thiện Quản lý nhà nước đối với thị trường dịch vụ viễn thông trên địa bàn Thành phố Hà Nội giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (879.11 KB, 82 trang )

MỤC LỤC
* Dịch vụ 4
Bản chất của dịch vụ là công việc được thực hiện theo đơn đặt hàng
nhưng không tạo ra sản phẩm có hình thái độc lập mới 4
Hoặc, dịch vụ là những dạng hoạt động, công việc, mà trong quá trình
thực hiện chúng không tạo ra sản phẩm vật chất có hình thái vật thể mới,
nhưng làm cho sản phẩm hiện có đã được tạo ra thay đổi về chất. 4
4.4. Một số kiến nghị với nhà nước và Bộ TT&TT 72
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã đưa ra được một số nhận xét và đánh
giá về thực trạng QLNN đối với thị trường dịch vụ viễn thông trên địa bàn
Thành phố Hà Nội giai đoạn hiện nay, qua đó mạnh dạn đề xuất một số giải
pháp nhằm hoàn thiện QLNN đối với thị trường dịch vụ viễn thông trên địa
bàn Thành phố Hà Nội giai đoạn hiện nay. Tuy nhiên, do hạn chế về thời gian
nghiên cứu và hạn chế về nhận thức trong một số lĩnh vực nên còn một số vấn
đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu. Cụ thể: 73
i
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1. Chi phí sử dụng dịch vụ điện thoại di động Error: Reference source
not found
iv
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 3.1. Đồ thị tăng trưởng thuê bao điện thoại. . Error: Reference source not
found
Hình 3.2. Đồ thị số thuê bao điện thoại di động/100 dân. Error: Reference
source not found
Hình 3.3. Đồ thị tăng trưởng số thuê bao điện thoại cố định. . Error: Reference
source not found
Hình 3.4. Đồ thị số thuê bao điện thoại cố định/100 dân. Error: Reference
source not found
Hình 3.5. Tăng trưởng doanh thu viễn thông Error: Reference source not
found


Hình 3.6. Tăng trưởng doanh thu điện thoại di động . . Error: Reference source
not found
Hình 3.7. Tăng trưởng doanh thu điện thoại cố định . . Error: Reference source
not found
Hình 3.8. Đồ thị t ăng trưởng doanh thu dịch vụ Internet Error: Reference
source not found
Hình 3.9. Đồ thị t ăng trưởng doanh thuê bao dịch vụ Internet Error: Reference
source not found
Hình 3.10. Đồ thị t ăng trưởng tỉ lệ dân sử dụng dịch vụ Internet Error:
Reference source not found
Hình 3.11. Đồ thị phân bố thuê bao di động và nhu cầu sử dụng trong 6 tháng
tới khu vực Hà Nội Error: Reference source not found
Hình 3.12. Thông tin khách hàng Error: Reference source not found
v
Hình 3.13. Thị phần thuê bao điện thoại cố định của các doanh nghiệp . Error:
Reference source not found
Hình 3.14. Thị phần thuê bao điện thoại di động của các doanh nghiệp . Error:
Reference source not found
Hình 3.15. Thị phần dịch vụ Internet của các doanh nghiệp . . Error: Reference
source not found
Hình 3.16. Thị phần mạng di động năm 2011 (theo sim chính) Error:
Reference source not found
vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TT Từ viết tắt Viết tắt
1 Bưu chính viễn thông BCVT
2 Công nghệ thông tin CNTT
3 Cơ sở hạ tầng CSHT
4 Quản lý Nhà nước QLNN
5 Thông tin và Truyền thông TT&TT

vii
Chương 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.1. Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài
Trước hết cần phải khẳng định rằng nền kinh tế nước ta đang phát triển mạnh
mẽ và nhanh chóng, nhất là từ khi nước ta gia nhập WTO. Thật vậy, theo số liệu
của Tổng cục Thống Kê, trong 5 năm 2006-2010, tổng thu nhập trong nước bình
quân đầu người tăng 1,6 lần tương đương 438 USD, tính theo VNĐ thì GDP bình
quân đầu người năm 2010 đạt gần 22,8 triệu đồng, tăng gần 2 lần so với năm 2006.
Việt Nam đã thoát ra khỏi nhóm quốc gia nghèo. Do điều kiện kinh tế ngày càng
cao nên tiêu dùng dịch vụ cũng tăng theo để đáp ứng tốt hơn nhu cầu của cuộc sống.
Đăc biệt, trong điều kiện CNTT đang phát triển không ngừng thì ngành dịch vụ viễn
thông cũng đang đươc chú trọng phát triển và nhu cầu về dịch vụ viễn thông đang
ngày càng gia tăng.
Khi mức sống cao hơn, người dân được tiếp cận nhiều hơn với tiến bộ của
khoa học công nghệ, họ đã sử dụng dịch vụ viễn thông để phục vụ tốt hơn cho công
việc và cuộc sống của mình. Vì những lợi ích mà dịch vụ viễn thông mang lại nên
họ sẵn sàng chi trả nhiều hơn để tiêu dùng dịch vụ này.
Trong những năm gần đây, ngành dịch vụ viễn thông đã có những đóng góp
không nhỏ cho nền kinh tế quốc dân. Vì vậy, việc phát triển ngành dịch vụ này
không những làm tăng GDP cả nước mà còn có vai trò hỗ trợ các ngành kinh tế
khác phát triển.
Nhằm đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng, nhiều công ty kinh doanh dịch
vụ viễn thông đã ra đời. Sự ra đời của các công ty này đã làm cho cạnh tranh trên thị
trường diễn ra hết sức khốc liệt. Để duy trì sự ổn định của nền kinh tế và tạo ra môi
trường cạnh tranh lành mạnh, công bằng thì nhất thiết phải có sự tham gia của Nhà
nước.
Như vậy có thể nói, việc phát triển thị trường dich vụ viễn thông là một tất
yếu khách quan và QLNN đối với thị trường dịch vụ viễn thông là hết sức cần thiết.
1
1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan

đến chủ đề thuộc đối tượng và khách thể nghiên cứu đề tài.
Một số đề tài nghiên cứu có liên quan đến lĩnh vực dịch vụ viễn thông như:
Luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh của Phạm Thị Thu Hiền ( Đại học Kinh
tế Quốc dân) năm 2005 với đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ
của công ty viễn thông liên tỉnh” đã phân tích, đánh giá thực trạng thị trường dịch
vụ viễn thông ở Việt Nam. Từ đó, đề xuất quan điểm, mục tiêu để phát triển và
hoàn thiện thị trường dịch vụ viễn thông trong thời gian tới. Tuy nhiên, luận văn
này chỉ tiếp cận vấn đề dưới góc độ doanh nghiệp, không tiếp cận dưới góc độ quản
lý nhà nước đối với thị trường này.
1.3. Nhận dạng và xác lập vấn đề nghiên cứu khác biệt trong đề tài.
Nghiên cứu về QLNN đối với thị trường dịch vụ viễn thông trên địa bàn
Thành phố Hà Nội mà theo đó, dịch vụ viễn thông là dịch vụ gửi, truyền, nhận và
xử lý thông tin giữa hai hoặc một nhóm người sử dụng dịch vụ viễn thông, bao gồm
dịch vụ cơ bản và dịch vụ giá trị gia tăng; thị trường dịch vụ viễn thông là tổng hòa
những mối quan hệ trao đổi giữa bên cung và bên cầu đối với sản phẩm dịch vụ
viễn thông
1.4. Đối tượng và mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là QLNN đối với thị trường dịch vụ viễn
thông trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
- Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là hệ thống hoá các lý luận chung về thị
trường dịch vụ viễn thông và QLNN đối với thị trường dịch vụ viễn thông. Chỉ ra
được thực trạng của thị trường và QLNN đối với thị trường dịch vụ viễn thông và
đưa ra một số giải pháp để hoàn thiện QLNN đối với thị trường dịch vụ viễn thông
trên địa bàn Thành phố Hà Nội giai đoạn hiện nay.
1.5. Các câu hỏi đặt ra trong nghiên cứu
- Dịch vụ là gì? Dịch vụ viễn thông là gì?
- Thị trường dịch vụ viễn thông là gì?
- QLNN đối với thị trường dịch vụ viễn thông bao gồm những nội dung nào?
- Nhà nước trung ương có chức năng gì trong quản lý thị trường viễn thông?
- Phân quyền của Nhà nước trung ương cho địa phương trong quản lý thị

trường viễn thông như thế nào?
2
- Các yếu tố ảnh hưởng đến QLNN đối với thị trường dịch vụ viễn thông là
gì?
- Thực trạng QLNN đối với thị trường dịch vụ viễn thông trên địa bàn Thành
phố Hà Nội giai đoạn hiện nay là như thế nào?
- Các giải pháp nào cần được đưa ra để hoàn thiện QLNN đối với thị trường
dịch vụ viễn thông trên địa bàn Thành phố Hà Nội giai đoạn hiện nay?
1.6. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Các vấn đề liên quan đến QLNN địa phương đối với thị
trường dịch vụ viễn thông
- Về không gian: trên địa bàn Thành phố Hà Nội
- Về thời gian: Các số liệu đã được thu thập chủ yếu thuộc 3 năm gần đây.
1.7. Kết cấu của luận văn
Gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài.
Chương 2: Một số vấn đề lý luận về QLNN địa phương đối với thị trường
dịch vụ viễn thông.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và phân tích thực trạng QLNN đối với
thị trường dịch vụ viễn thông trên địa bàn Thành phố Hà Nội giai đoạn hiện nay.
Chương 4: Giải pháp về hoàn thiện QLNN đối với thị trường dịch vụ viễn
thông trên địa bàn Thành phố Hà Nội giai đoạn hiện nay.
3
Chương 2: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QLNN ĐỊA PHƯƠNG ĐỐI VỚI
THỊ TRƯỜNG DỊCH VỤ VIỄN THÔNG
2.1. Các khái niệm về thị trường dịch vụ viễn thông
2.1.1. Dịch vụ và dịch vụ viễn thông
* Dịch vụ
Bản chất của dịch vụ là công việc được thực hiện theo đơn đặt hàng nhưng
không tạo ra sản phẩm có hình thái độc lập mới.

Hoặc, dịch vụ là những dạng hoạt động, công việc, mà trong quá trình thực
hiện chúng không tạo ra sản phẩm vật chất có hình thái vật thể mới, nhưng làm cho
sản phẩm hiện có đã được tạo ra thay đổi về chất.
Tóm lại dịch vụ là kết quả có ích của một dạng lao động đặc thù. Kết quả đó
được biểu hiện ra dưới hình thái phi vật thể hay vô hình.
Các đặc điểm của dịch vụ:
Thứ nhất, dịch vụ là sản phẩm vô hình có thể dễ dàng định lượng và tiêu
chuẩn hóa. Còn kết quả của hoạt động dịch vụ, mặc dù có thể cảm nhận, đánh giá,
nhưng rất khó lượng hoá vì không tách riêng ra dưới hình thái hiện vật được. Phần
lớn công việc của những người làm dịch vụ thường mất đi ngay sau khi làm xong,
rất ít khi để lại một một giá trị nào đó để sau này có thể cho ta nhận biết được một
số lượng dịch vụ ngang như thế. Kết quả một số dịch vụ nhất định có thể tồn tại như
một giá trị sử dụng có hình thái độc lập, tách khỏi người sản xuất và người tiêu
dùng, có thể duy trì sự tồn tại, lưu thông trong một khoảng thời gian giữa sản xuất
và tiêu dùng như những tác phẩm nghệ thuật…
4
Thứ hai, phần lớn dịch vụ được sản xuất và tiêu dùng đồng thời, nên dịch vụ
không thể cất giữ, để dành được. Sản phẩm hang hóa có thể tách rời sản xuất với tiêu
dùng, có thể tích trữ trong kho, nhưng dịch vụ thì ngược lại, thông thường sản xuất
đến đâu tiêu dùng đến đấy. Ví dụ: tổ chức một tour du lịch, đi đến đâu ta hưởng thụ,
thăm quan đến đó, không thể mang về được và cũng không thể để dành đến lần sau
được.
Thứ ba, chất lượng của dịch vụ không thể đo lường cụ thể được, nó phụ
thuộc rất nhiều vào sự tiếp xúc trực tiếp hay sự tương tác giữa người cung cấp dịch
vụ và người được thụ hưởng dịch vụ. Sản phẩm hàng hóa có thể đánh giá thông qua
các tiêu chuẩn cụ thể về chất lượng mà không cần có sự tiếp xúc trực tiếp giữa
người sản xuất và người tiêu dùng. Còn chất lượng dịch vụ phụ thuộc rất nhiều vào
sự giao tiếp, thái độ và năng lực đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng, đem lại
sự hài lòng và thiện cảm của khách hàng đối với người phục vụ.
Trong nền kinh tế thị trường, nhiều loại hình dịch vụ cũng trở thành hàng

hoá. Bên cạnh những hàng hoá hiện vật, trên thị trường còn có những hàng hóa vô
hình hay dịch vụ, như dịch vụ của bác sĩ, giáo viên, luật sư, v.v. Giá trị sử dụng của
dịch vụ là đáp ứng một nhu cầu nào đó của người mua. Để tạo ra dịch vụ cũng cần
tới những chi phí lao động nhất định. Những người làm dịch vụ cũng cần nhận được
thu nhập bằng tiền từ hoạt động dịch vụ của mình, đồng những người được thụ
hưởng dịch vụ cũng phải chi tiền để được hưởng thụ những dịch vụ đó. Căn cứ
chủ yếu để xác định giá cả thị trường của dịch vụ là chi phí sản xuất ra chúng.
* Dịch vụ viễn thông
Viễn thông là việc gửi, truyền, nhận và xử lý ký hiệu, tín hiệu, số liệu, chữ
viết, hình ảnh, âm thanh hoặc dạng thông tin khác bằng đường cáp, sóng vô tuyến
điện, phương tiện quang học và phương tiện điện từ khác. Các dịch vụ viễn thông
đầu tiên theo nghĩa này là điện báo và điện thoại. Ngày nay các thiết bị viễn thông
là một thành phần cơ bản của hệ thống hạ tầng.
5
Theo quy định tại Điều 37 - Nghị định số 109/CP, dịch vụ viễn thông được
hiểu là dịch vụ truyền đưa, lưu trữ và cung cấp thông tin bằng hình thức truyền dẫn,
phát, thu những ký hiệu, tín hiệu, số liệu, chữ viết, âm thanh, hình ảnh thông qua
mạng lưới viễn thông công cộng do doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông cung
cấp.
Theo Luật viễn thông, dịch vụ viễn thông là dịch vụ gửi, truyền, nhận và xử
lý thông tin giữa hai hoặc một nhóm người sử dụng dịch vụ viễn thông, bao gồm
dịch vụ cơ bản và dịch vụ giá trị gia tăng.
Tóm lại, dịch vụ viễn thông là kết quả tất yếu được nảy sinh từ nhu cầu sản
xuất ra các phương thức, phương tiện truyền tải thông tin nhằm phục vụ hoạt động
sản xuất kinh doanh, quản lý xã hội và nhu cầu đời sống con người. Quá trình
truyền tải thông tin không những thường gắn liền với quá trình sản xuất, tiêu thụ sản
phẩm, hoặc giữa các quá trình đó với nhau. Nó được xác định bằng đại lượng thời
gian, không gian truyền tin. Quá trình truyền tải thông tin ban đầu được thực hiện
thông qua dịch vụ , nhưng dưới tác động của nghiên cứu và ứng dụng khoa học -
công nghệ, dịch vụ viễn thông đã được hình thành và phát triển nhanh với nhiều

loại hình phong phú, đa dạng. Dịch vụ viễn thông thể hiện mối quan hệ giữa các
chủ thể cung cấp và thụ hưởng dịch vụ truyền tải thông tin thông qua hoạt động của
ngành viễn thông.
Các loại hình dịch vụ viễn thông:
Các dịch vụ viễn thông được phân loại theo nghiệp vụ đi liền với các thiết bị
đầu cuối như dịch vụ thoại, dịch vụ fax, dịch vụ điện báo, dịch vụ truyền số liệu,
dịch vụ di động, dịch vụ nhắn tin, dịch vụ internet v.v. Các dịch vụ viễn thông được
chia làm hai nhóm, đó là:
Một là, những dịch vụ viễn thông cơ bản: Dịch vụ viễn thông cơ bản là dịch
vụ truyền đưa tức thời dịch vụ viễn thông qua mạng viễn thông hoặc Internet mà
không làm thay đổi loại hình hoặc nội dung thông tin. Dịch vụ viễn thông cơ bản
gồm: Dịch vụ điện thoại; Dịch vụ điện báo; Dịch vụ Telex; Dịch vụ Fax; Dịch vụ
6
thuê kênh riêng; Dịch vụ truyền số liệu; Dịch vụ truyền hình, truyền ảnh, âm thanh;
Dịch vụ truyền báo điện tử; Dịch vụ điện thoại di động; Dịch vụ nhắn tin.
Hai là, những dịch vụ viễn thông giá trị gia tăng: Dịch vụ viễn thông giá trị
gia tăng là dịch vụ làm tăng thêm giá trị thông tin của người sử dụng dịch vụ bằng
cách hoàn thiện loại hình, nội dung thông tin hoặc cung cấp khả năng lưu trữ, khôi
phục thông tin đó trên cơ sở sử dụng mạng viễn thông hoặc Internet. Dịch vụ viễn
thông giá trị gia tăng gồm: Dịch vụ thư điện tử; Dịch vụ hộp thư thoại; Dịch vụ lưu
trữ, cung cấp thông tin; Các dịch vụ Internet: thư tín điện tử, truyền tệp dữ liệu, truy
nhập từ xa, truy nhập các cơ sở dữ liệu theo các phương thức khác nhau.
Dịch vụ kết nối Internet là dịch vụ cung cấp cho các cơ quan, tổ chức, doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ Internet khả năng kết nối với nhau và với Internet quốc tế.
Dịch vụ truy nhập Internet là dịch vụ cung cấp cho người sử dụng khả năng truy
nhập Internet. Dịch vụ ứng dụng Internet trong viễn thông là dịch vụ sử dụng
Internet để cung cấp dịch vụ viễn thông cho người sử dụng. Dịch vụ ứng dụng
Internet trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội khác phải tuân theo các quy định pháp
luật về viễn thông và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Việc phân loại các loại hình dịch vụ viễn thông như đã nêu ở trên chỉ nhằm

mục đích gắn kết việc quản lý dịch vụ với quản lý về kỹ thuật và nghiệp vụ đối với
từng loại dịch vụ đó. Trong điều kiện hội tụ công nghệ và dịch vụ viễn thông như
hiện nay cùng với việc xuất hiện của các công nghệ đa phương tiện thì cách phân
loại nói trên đã trở nên không còn phù hợp nữa. Đặc biệt là cũng không phù hợp với
lộ trình mở cửa thị trường viễn thông trong thời gian sắp tới của đất nước, khi mà sẽ
có nhiều thành phần kinh tế tham gia vào thị trường cung cấp dịch vụ viễn thông, sẽ
dẫn đến việc không phân định rõ doanh nghiệp loại nào thì được cung cấp dịch vụ
gì, mức độ mở cửa đến đâu nên cơ quan quản lý sẽ phải quy định một cách cứng
nhắc bằng từng giấy phép cụ thể đối với từng loại dịch vụ cho từng doanh nghiệp,
dẫn đến việc không rõ ràng hay không minh bạch trong quản lý, thậm chí có thể dẫn
đến tình trạng có những hiểu lầm đáng tiếc từ phía xã hội về việc vẫn tồn tại hay
7
còn mang nặng tính chất độc quyền trong cung cấp các dịch vụ viễn thông. Để khắc
phục những vướng mắc này, thì việc xác định khái niệm và phân loại dịch vụ viễn
thông là hết sức quan trọng.
Đặc điểm dịch vụ viễn thông:
Dịch vụ viễn thông có những đặc điểm cơ bản của dịch vụ nói chung nhưng
đồng thời măng những sắc thái riêng, đặc thù gắn với hoạt động của ngành viễn
thông và nhu cầu của các chủ thể thụ hưởng dịch vụ viễn thông. Những đặc điểm đó
bao gồm: sản phẩm dịch vụ không mang hình thái hiện vật, hay là sản phẩm vô
hình; không chia tách được, thiếu ổn định và không thể dự trữ được.
+ Dịch vụ viễn thông là sản phẩm vô hình
Hầu hết các dịch vụ viễn thông không thể sờ mó hoặc sử dụng trước khi
mua, khách hàng khó có thể đánh giá được là họ đang mua gì trước khi mua. Sản
phẩm dịch vụ viễn thông khác với sản phẩm hàng hoá khác ở chỗ sản phẩm dịch vụ
viễn thông là loại sản phẩm hàng hoá đặc biệt, là dịch vụ truyền tải thông tin, không
có tính vật thể. Không thể kiểm tra, trưng bày hoặc bao gói dịch vụ được. Khách
hàng thường cảm thấy rủi ro hơn khi mua dịch vụ này so với các loại hàng hóa và
dịch vụ khác và điều này cản trở trao đổi dịch vụ. Các nhà cung cấp dịch vụ viễn
thông vượt qua các hạn chế này để tạo ra lợi thế cạnh tranh thông qua các cửa hàng

bán lẻ, hình ảnh tượng trưng và sử dụng các biểu tượng để thay thế hàng hóa vì bản
thân hàng hóa không thể nhìn thấy hoặc cầm nắm được. Các nhà cung cấp dịch vụ
viễn thông sẽ phải tạo ra các ý niệm hữu hình cho các dịch vụ của họ.
Nói chung, khách hàng khó đánh giá giá trị của bất cứ dịch vụ nào. Khách
hàng không thể hình dung các dịch vụ viễn thông họ sử dụng được tạo ra như thế
nào hay chi phí của dịch vụ là bao nhiêu.
+ Quá trình sản xuất và tiêu dùng dịch vụ viễn thông diễn ra đồng thời
Quy trình sản xuất của dịch vụ viễn thông không được gián đoạn, phải đảm
bảo tính toàn trình, toàn mạng, không thể phân cắt. Quá trình sản xuất và tiêu dùng
8
dịch vụ diễn ra cùng một lúc. Khi một khách hàng nhấc ống nghe liên lạc được với
người cần gặp ở đầu máy bên kia là dịch vụ bắt đầu thực hiện được cuộc gọi, và anh
ta bắt đầu phải trả tiền. Hoặc khi bắt đầu gửi thư, gửi hàng hoá thì cũng bắt đầu thực
hiện quá trình vận chuyển thư, hàng hoá, và người gửi cũng đã phải trả cước chuyển
thư, chuyển hàng hoá bưu phẩm, bưu kiện trước đó. Nghĩa là song song với quá
trình hoạt động của cả hệ thống thông tin, hệ thống là đồng thời với cả quá trình
người tiêu dùng dịch vụ viễn thông, cũng đồng thời với quá trình tính tiền cước các
cuộc gọi, cước vận chuyển hàng hoá, tiền tệ… bằng giá cả thời gian, trọng lượng và
giá trị.
Quá trình sản xuất và tiêu dùng diễn ra cùng một lúc. Ngược lại, đối với dịch
vụ viễn thông, nếu không có tiêu dùng dịch vụ thì hệ thống dịch vụ cũng không hoạt
động. Trên thực tế hệ thống dịch vụ viễn thông ở từng công đoạn, từng thời gian
hoạt động vẫn có sự gián đoạn, nhưng xét trong cả hệ thống dịch vụ thì luôn luôn
hoạt động 24/24 giờ trong ngày. Vì vậy nếu khách hàng không sử dụng hết công
suất phục vụ thì cũng xẩy ra sự lãng phí trong cả hệ thống. Đây cũng là bài toán
kinh tế cho các địa phương, doanh nghiệp và chính phủ trong xây dựng qui hoạch
phát triển, điều hành sử dụng mạng lưới làm sao cho hợp lý, hiệu quả.
+ Dịch vụ viễn thông có tính không ổn định
Đối với khách hàng, dịch vụ và người cung cấp dịch vụ là một. Nhưng trên
thực tế thì chất lượng dịch vụ nhiều khi phụ thuộc vào các yếu tố nằm ngoài sự

kiểm soát của nhà cung cấp dịch vụ, như đại diện của nhà cung cấp dịch vụ, môi
trường cung cấp dịch vụ, khách hàng được cung cấp dịch vụ. Khách hàng của dịch
vụ viễn thông thường mong đợi sử dụng dịch vụ với chất lượng cao và luôn sẵn
sàng bất cứ lúc nào họ cần.
Vì vậy, các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông có thể giảm tính không ổn định
của dịch vụ bằng cách xây dựng thực hiện tốt tự động hoá các khâu trong cả hệ
thống, thực hiện tiêu chuẩn hoá qui trình cung cấp dịch vụ, tăng cường đào tạo nhân
viên và củng cố thương hiệu.
9
+ Dịch vụ viễn thông không thể dự trữ được
Sản phẩm vòng quay nhanh, bán và thu tiền nhanh, phạm vi rộng. Hệ thống
CSHT của dịch vụ được dùng chung và thiết kế để có thể cung cấp một công suất
nhất định tại bất cứ thời điểm nào. Giảm giá cuối tuần và ban đêm cho điện thoại
đường dài và di động là biện pháp điều tiết nhu cầu sử dụng dịch vụ trên hệ thống
theo thời gian nhằm tránh quá tải của hệ thống, tăng hiệu quả kinh tế của dịch vụ,
tăng nhu cầu về dịch vụ. Những khoảng thời gian nào đó dịch vụ không bán được
cũng có nghĩa là bị thất thu vĩnh viễn. Thất thu còn xẩy ra khi hệ thống bị quá tải,
nghĩa là khi người ta thấy máy nào cũng bận thì họ có thể sẽ không thực hiện cuộc
gọi đó nữa.
Tóm lại, dịch vụ viễn thông là sản phẩm vô hình vì các dịch vụ không thể sờ
mó hoặc sử dụng trước khi mua. Dịch vụ viễn thông không chia tách được vì quá
trình sản xuất và tiêu dùng của dịch vụ diễn ra cùng một lúc. Dịch vụ viễn thông có
tính không ổn định vì chất lượng dịch vụ phụ thuộc vào các yếu tố nằm ngoài sự
kiểm soát của nhà cung cấp. Dịch vụ viễn thông không thể dự trữ, cất vào kho được,
thời lượng dịch vụ không bán được cũng có nghĩa là bị lãng phí. Những đặc điểm
nêu trên có ảnh hưởng lớn tới hoạt động đầu tư vào ngành viễn thông.
2.1.2. Thị trường dịch vụ viễn thông
Thị trường được hiểu là tổng hòa những mối quan hệ giữa người mua và
người bán để trao đổi nhu cầu. Thị trường dịch vụ viễn thông là tổng hòa những
mối quan hệ trao đổi giữa bên cung và bên cầu đối với các sản phẩm dịch

vụ viễn thông.
Căn cứ vào những đặc thù của loại hình dịch vụ viễn thông ta thấy thị
trường dịch vụ viễn thông cũng mang những đặc trưng riêng.
Từ tháng 11/2006, Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của
WTO, đặt dấu mốc quan trọng trong tiến trình hội nhập kinh tế thế giới. Việc gia
nhập WTO đã tạo ra động lực thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Nền kinh tế tăng
10
trưởng cao thu hút sự quan tâm của giới đầu tư nước ngoài, hành lang pháp lý cho
phát triển kinh tế thương mại ngày càng minh bạch và thông thoáng hơn. Thị trường
viễn thông Việt Nam tiếp tục đạt được các bước tiến vượt bậc, hỗ trợ đắc lực cho
các ngành kinh tế khác cùng phát triển, đồng thời cũng cải thiện được vị trí của
mình trong lĩnh vực viễn thông ở châu Á.
Thị trường viễn thông Việt Nam đang trên đà khởi sắc. Tạp chí Telecom Asia
xếp thị trường di động Việt Nam là một trong 10 nước đạt tốc độ tăng trưởng nhanh
nhất thế giới. Trên bảng xếp hạng triển vọng kinh doanh viễn thông châu Á, BMI
(Business monitor International) xếp thị trường viễn thông Việt nam đứng thứ 16 về cả
quy mô và tốc độ phát triển của cả lĩnh vực cố định, di động và Internet. Tốc độ tăng
trưởng vượt bậc trên là hệ quả của việc gia nhập WTO.
Việc mở cửa cho nhiều doanh nghiệp trong nước tiếp cận thị trường dịch vụ
viễn thông, phá bỏ dần thế độc quyền của VNPT, là động lực chính thúc đẩy dịch vụ
này ở Việt Nam tăng trưởng. Liên tục sáu năm qua, thị trường viễn thông luôn tăng
trưởng trên 30% mỗi năm, đặc biệt trong hai năm trở lại đây tốc độ tăng trưởng đã vọt
lên trên 50%/năm, đưa Việt Nam trở thành quốc gia có ngành viễn thông tăng trưởng
nhanh nhất thế giới.
- Cạnh tranh sôi động đang diễn ra trên thị trường di động giữa 9 nhà cung cấp
dịch vụ như Vinaphone, Mobifone, Viettel, EVN Telecom, SPT( Công ty dịch vụ
BCVT Sài Gòn), HTC,Vietnam mobile, Gtel mobile,VTC, qua đó thúc đẩy thị trường
di động đạt mức tăng trưởng nhanh. Tổng số thuê bao di động trong cả nước khoảng
170,1 triệu thuê bao, trong đó chỉ có 16,4 triệu là điện thoại cố định, còn lại gần 154
triệu là di động. Tốc độ phát triển mới của điện thoại cố định chỉ 5,1% trong khi di

động là 39,8%.
. Thị trường bùng phát do nhu cầu tiêu dùng tăng cao, cùng với chính sách
tạo cạnh tranh trên thị trường viễn thông di động của Chính phủ. Các nhà khai thác
này không chỉ cạnh tranh trong phát triển thuê bao di động, mà còn cạnh tranh trong
phát triển các dịch vụ vô tuyến cố định trên nền mạng di động để cung cấp cho các hộ
11
gia đình có thu nhập thấp. Dịch vụ GPhone của VNPT là dịch vụ vô tuyến cố định của
VNPT sử dụng nền mạng Vinaphone để cạnh tranh với các dịch vụ tương tự như E-
Com của EVN Telecom và dịch vụ vô tuyến cố định Home – Phone của Viettel.
Thị trường dịch vụ viễn thông ngày nay càng phát triển và ngày càng nhiều
đối thủ cạnh tranh cùng xuất hiện trên thị trường. Chính vì thế, môi trường cạnh
tranh và những yếu tố cạnh tranh trên thị truờng dịch vụ viễn thông đang làm nổi
bật những đặc thù của dịch vụ viễn thông.
Bên cạnh đó, sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ viễn thông – CNTT càng
làm gia tăng nhu cầu sản phẩm viễn thông trong mọi tầng lớp dân cư trong xã hội.
Quy mô của thị trường dịch vụ viễn thông ngày càng được mở rộng với số
lượng và chất lượng dịch vụ ngày một tăng cao, đáp ứng được yêu cầu đa dạng của
khách hàng, hoà nhập với thị trường viễn thông khu vực và thế giới. Cùng với sự
phát triển của nền kinh tế thế giới, nền kinh tế Việt Nam trong những năm gần đây
cũng đã có những bước tăng trưởng phát triển ổn định nhanh chóng, đời sống vật
chất và tinh thần của người dân ngày được nâng cao. Việc cho phép mọi thành phần
kinh tế cùng tham gia kinh doanh, cùng với chính sách mở cửa và ngoại giao mềm
dẻo dưới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà Nước đã làm cho nền kinh tế Việt Nam ngày
một trở nên sôi động, nhu cầu sử dụng các sản phẩm dịch vụ viễn thông sẽ còn tăng
cao, khả năng thanh toán của người dân ngày một lớn. Quy mô của thị trường đã
được mở rộng đến tận các xã vùng sâu vùng xa và đến mọi tầng lớp dân cư. Trước
đây, mạng lưới dịch vụ viễn thông với các dịch vụ truyền thống chủ yếu chỉ tập
trung ở các thành phố lớn, các khu công nghiệp, các trung tâm kinh tế văn hoá-
chính trị. Đến nay mạng lưới viễn thông đã được trải rộng trên khắp cả nước, tới tận
những nơi mà trước kia người dân rất hiếm khi được tiếp xúc với các dịch vụ viễn

thông như các xã miền núi vùng sâu vùng xa, biên giới, hải đảo, Không những thế,
các sản phẩm dịch vụ viễn thông còn được mở rộng với rất nhiều loại hình dịch vụ
mới, dịch vụ gia tăng giá trị dựa trên năng lực mạng lưới hiện có, và nhất là các
dịch vụ sử dụng công nghệ hiện đại ra đời đã đáp ứng được những đòi hỏi ngày
12
càng cao và khắt khe của mọi đối tượng khách hàng. Mức độ phổ cập dịch vụ giữa
các vùng, miền trong cả nước không còn khoảng cách cả về trình độ công nghệ và
sản phẩm dịch vụ như những năm trước đây nữa.
Tốc độ tăng trưởng doanh thu trung bình hàng năm của thị trường dịch vụ
viễn thông đạt bình quân 20% - 25% trong vòng 5 năm qua, chủ yếu tập trung vào
các dịch vụ mới, có doanh thu hiệu quả kinh tế cao như điện thoại di động, điện
thoại quốc tế, Internet băng rộng, Trong một vài năm gần đây tốc độ tuy có chậm
lại, nhưng nhìn chung vẫn được đánh giá là một thị trường còn rất nhiều tiềm năng
cho các nhà khai thác kinh doanh viễn thông.
Cơ cấu khách hàng trên thị trường có sự thay đổi rõ rệt. Khi nền kinh tế còn
kém, chậm phát triển, thu nhập của người dân còn thấp thì đối tượng sử dụng dịch
vụ chủ yếu là các cơ quan thuộc khối hành chính sự nghiệp, các đơn vị kinh tế quốc
doanh (chiếm từ 80-85% tổng doanh thu). Nền kinh tế phát triển, tỷ lệ khách hàng
là các cơ quan hành chính sự nghiệp chỉ còn chiếm từ 10-15%, còn lại là các cá
nhân và doanh nghiệp kinh doanh. Thị trường viễn thông ở nông thôn với hơn 80%
dân số vẫn còn đang rộng mở, hứa hẹn một tiềm năng khai thác rất lớn.
2.2. QLNN địa phương đối với thị trường dịch vụ viễn thông
2.2.1. Nội dung QLNN đối với thị trường dịch vụ viễn thông
2.2.1.1. Xây dựng và thực thi hệ thống pháp luật điều chỉnh hoạt động của thị
trường dịch vụ viễn thông
Bộ TT&TT là cơ quan quản lý đối với thị trường dịch vụ viễn thông, có trách
nhiệm trình Chính phủ các dự án Luật, pháp lệnh và các văn bản quy phạm pháp
luật khác; ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, các tiêu chuẩn, chất lượng và
quy định việc áp dụng tiêu chuẩn, chất lượng trong lĩnh vực viễn thông và CNTT
thuộc thẩm quyền. Tổ chức, chỉ đạo thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật,

chiến lược quy hoạch phát triển, kế hoạch dài hạn, năm năm và hàng năm về viễn
thông và CNTT sau khi được phê duyệt; tuyên truyền giáo dục, phổ biến pháp luật
và thông tin về BCVT và CNTT.
13
2.2.1.2. Xây dựng và thực thi hệ thống chính sách phát triển thị trường dịch
vụ viễn thông.
Nhà nước đã đưa ra những chính sách có ảnh hưởng trực tiếp đến thị trường
dịch vụ viễn thông như: chính sách để phát triển nguồn cung trên thị trường dịch vụ
viễn thông và chính sách kích cầu đối với các dịch vụ viễn thông. Cụ thể:
* Chính sách mở cửa thị trường
Mở cửa thị trường là một chính sách hết sức quan trọng bởi vì Việt Nam đã
chính thức tham gia các tổ chức khu vực cũng như quốc tế là ASEAN, APEC và
WTO. Hầu hết những nước thành viên thuộc các tổ chức này đều đi theo nền kinh tế
thị trường cạnh tranh ở mức độ cao. Các công ty, doanh nghiệp của họ rất có kinh
nghiệm hoạt động trong môi trường cạnh tranh. Trong bối cảnh như vậy Việt Nam
cũng cần cho phép cạnh tranh để các công ty, doanh nghiệp của mình tập dượt
chung sống cùng cạnh tranh và phát triển trong cạnh tranh. Chúng ta cần phải chủ
động phát triển các nguồn lực đặc biệt là nguồn nhân lực, nâng cao năng lực cạnh
tranh để có thể hội nhập thành công với nền kinh tế khu vực cũng như thế giới.
Tuy nhiên việc mở cửa thị trường cần được thực hiện theo một lộ trình khoa
học phù hợp với từng giai đoạn phát triển và điều kiện của VN. Lộ trình mở cửa này
tuân theo nguyên tắc sau: mở cửa cạnh tranh đối với các dịch vụ viễn thông trong
nước trước rồi mới đến các dịch vụ viễn thông quốc tế. Cũng tương tự như vậy thực
hiện cạnh tranh đối với các dịch vụ gia tăng giá trị trước và các dịch vụ cơ bản sau,
đồng thời cũng mở các dịch vụ di động trước rồi mới đến các dịch vụ cố định.
* Cổ phần hóa các DNNN kinh doanh dịch vụ viễn thông
Nhằm phát huy nội lực, chính phủ Việt Nam có chính sách khuyến khích sự
tham gia của các thành phần kinh tế vào việc phát triển công nghiệp viễn thông đất
nước. Để có thể huy động được vốn đầu tư từ các thành phần kinh tế khác nhau,
chính phủ đã cho phép cổ phần hóa một số công ty và doanh nghiệp nhà nước trong

lĩnh vực BCVT. Cán bộ công nhân viên thuộc các công ty và doanh nghiệp này
được ưu tiên mua cổ phiếu do công ty hay doanh nghiệp của họ phát hành. Điều này
14
tạo điều kiện cho người lao động trở thành những chủ sở hữu của doanh nghiệp và
như vậy sẽ dễ dàng nâng cao được hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp đó.
Chính phủ Việt Nam mong muốn hội nhập nền kinh tế của mình với kinh tế
của các nước trong khu vực cũng như trên thế giới. Bằng việc ban hành các Nghị
định 44 về cổ phần hóa và Nghị định 109 về bưu chính và viễn thông, chính phủ đã
cụ thể hóa chính sách cổ phần hóa trong lĩnh vực viễn thông. Theo các Nghị định
này thì trừ các doanh nghiệp quản lý hệ thống đường trục viễn thông quốc gia sẽ
không cổ phần hóa, các doanh nghiệp còn lại sẽ cổ phần hóa theo nguyên tắc: Chính
phủ chiếm cổ phần đa số hoặc cổ phần đặc biệt (điều này có nghĩa là chính phủ sẽ
giữ quyền định đoạt đối với toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp cổ phần).
* Phổ cập dịch vụ viễn thông.
Một trong nhữmg mục tiêu phát triển viễn thông của Việt Nam là tạo ra hàng
loạt dịch vụ viễn thông phong phú về hình thức, giàu về nội dung và tốt về chất
lượng đáp ứng nhu cầu của khách hàng mọi lúc, mọi nơi bất kể thành phố, đô thị
hay vùng sâu, vùng xa. Để thực hiện được mục tiêu này thì tất cả các doanh nghiệp
viễn thông đều có trách nhiệm đóng góp cho việc phát triển cơ sơ hạ tầng viễn
thông ở vùng sâu, vùng xa, nơi mà việc kinh doanh có thể không có lãi.
Chính sách này tạo ra sự công bằng và bảo đảm cạnh tranh lành mạnh giữa
các doanh nghiệp BCVT, đồng thời đảm bảo quyền lợi của người sử dụng là được
sử dụng các dịch vụ viễn thông ở bất cứ nơi đâu trên đất nước.
Bộ TT&TT cũng đang xem xét xây dựng một chính sách phổ cập dịch vụ
tổng thể phù hợp với từng giai đoạn phát triển cũng như mức độ mở cửa thị trường .
* Kích cầu đối với các dịch vụ viễn thông.
Ngoài những chính sách về miễn, giãn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp,
hoàn thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân, thuế xuất nhập khẩu cho các
doanh nghiệp vừa và nhỏ, các doanh nghiệp sản xuất hàng hóa và dịch vụ xuất
khẩu, cho nông nghiệp, nông thôn; ngoài những chính sách hỗ trợ lãi suất, bảo lãnh

15
cho DN vay của Ngân hàng phát triển Việt Nam, cần có những gói kích cầu riêng
cho ngành CNTT, cả về phát triển hạ tầng CNTT, viễn thông, phần mềm và đào tạo
nguồn lực CNTT. Ngoài tác động trực tiếp tới tăng trưởng kinh tế, nâng cao năng
lực cạnh tranh quốc gia, giải quyết việc làm, băng thông rộng còn có tác động lan
tỏa tới các ngành kinh tế quốc dân như y tế, giáo dục, điện năng, giao thông, môi
trường
2.2.1.3. Xây dựng chiến lược, kế hoạch ( định hướng ) phát triển thị trường
dịch vụ viễn thông.
Bộ TT&TT trình Chính phủ chiến lược, quy hoạch phát triển, kế hoạch dài
hạn, năm năm và hàng năm, các công trình quan trọng về viễn thông và CNTT.
QLNN lĩnh vực ứng dụng CNTT. Quản lý thống nhất chương trình phát triển CNTT
và điện tử. Chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ phục vụ yêu cầu thông tin liên
lạc; quản lý an toàn bảo mật trong hoạt động BCVT và CNTT theo quy định của
pháp luật. Quản lý và giám định tiêu chuẩn, chất lượng mạng lưới, công trình, sản
phẩm và dịch vụ viễn thông và CNTT. Quản lý việc kết nối, hoà mạng viễn thông
công cộng, chuyên dùng và các mạng dịch vụ trong lĩnh vực BCVT và CNTT theo
quy định của pháp luật. Quy hoạch, phân bổ, ấn định tần số vô tuyến điện; kiểm
soát việc sử dụng tần số vô tuyến điện và thiết bị phát sóng; tổ chức phối hợp tần số
vô tuyến điện với các nước và đăng ký tần số vô tuyến điện, quỹ đạo vệ tinh với các
tổ chức quốc tế có liên quan. Chỉ đạo và kiểm tra về giá, cước các hoạt động dịch
vụ viễn thông và CNTT theo quy định của pháp luật. Chủ trì thẩm định, trình Thủ
tướng Chính phủ quyết định các dự án đầu tư thuộc lĩnh vực BCVT và CNTT theo
quy định của pháp luật. Tổ chức và chỉ đạo thực hiện kế hoạch nghiên cứu khoa
học, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ trong lĩnh vực BCVT và CNTT.
2.2.1.4. Sử dụng nguồn lực quốc gia để hỗ trợ phát triển thị trường dịch vụ
viễn thông.
Thông qua tiến trình cổ phần hóa, Bộ TT&TT khuyến khích các thành phần
kinh tế khác nhau của đất nước tham gia xây dựng hạ tầng cơ sở thông tin quốc gia.
16

Các nguồn lực và vốn đầu tư cần được huy động trong toàn quốc và từ các nhà đầu
tư nước ngoài để phục vụ cho việc phát triển hạ tầng cơ sở thông tin và các ứng
dụng của nó.
Ngoài ra nguồn nhân lực cũng là yếu tố hết sức quan trọng góp phần hỗ trợ
cho sự phát triển thị trường dịch vụ viễn thông. Đảng và Nhà nước ta đã xác định
đầu tư cho phát triển nguồn nhân lực- đầu tư xây dựng con người là đầu tư cho sự
phát triển bền vững, đầu tư cho tương lai. Nhận thức rõ điều đó, những năm qua,
cùng với việc tiên phong “đi tắt, đón đầu” ứng dụng khoa học, công nghệ hiện đại,
tiên tiến vào loại bậc nhất của thế giới để xây dựng tiềm lực vật chất, kỹ thuật nâng
cao chất lượng dịch vụ, Đảng và Nhà nước ta luôn đặc biệt quan tâm xây dựng, phát
triển nguồn nhân lực chất lượng cao, góp phần hỗ trợ cho ngành viễn thông ngày
càng phát triển.Nhà nước phải đưa ra những chủ trương chiến lược, giải pháp đúng
đắn và bước đi đột phá để xây dựng nguồn nhân lực chất lượng cao cho từng giai
đoạn, từng lĩnh vực; chủ động phối hợp với các bộ, ban, ngành, cơ sở đào tạo để
đảm bảo được nguồn nhân lực trước mắt và lâu dài.
2.2.2. Phân quyền QLNN trong lĩnh vực thị trường dịch vụ viễn thông.
Nhiệm vụ quản lý và thực thi pháp luật trong lĩnh vực viễn thông của các
nước được quy định trong luật viễn thông hoặc các văn bản quản lý tương đương
của các nước với mục tiêu là đảm bảo bình đẳng, cạnh tranh lành mạnh giữa các
doanh nghiệp, đảm bảo quyền lợi người sử dụng, đảm bảo sử dụng chung CSHT
thông tin, khai thác hiệu quả tài nguyên quốc gia (phổ tần số, kho số, tên miền).
Xu hướng cạnh tranh trong lĩnh vực viễn thông ngày càng phát triển mạnh,
một số nước trên thế giới, chủ yếu là các nước phát triển đã tách rời bộ phận lập
chính sách, luật pháp và cơ quan thực thi pháp luật.
Công tác thực thi pháp luật trong lĩnh vực viễn thông của các nước chủ yếu
tập trong vào việc:
- Ban hành các văn bản hướng dẫn pháp luật;
17
- Hoạt động cấp phép;
- Quản lý và phân bổ tài nguyên quốc gia (phổ tần số, kho số, tên miền

Internet);
- Về cạnh tranh: Hầu hết các nước đều giao cho Cơ quan quản lý viễn thông
độc lập quản lý hoạt động cạnh tranh đặc thù trong viễn thông nhằm đảm bảo cho
thị trường viễn thông phát triển lành mạnh.
- Làm trọng tài trong việc đảm bảo kết nối, sử dụng chung CSHT, đảm bảo
cạnh tranh bình đẳng giữa các nhà khai thác, Đảm bảo quyền lợi khách hàng;
- Quản lý chất lượng mạng lưới, thiết bị và dịch vụ viễn thông;
- Các hoạt động khác.
2.2.2.2. Phân quyền của Nhà nước trung ương cho Nhà nước địa phương
trong quản lý thị trường viễn thông
2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến QLNN đối với thị trường dịch vụ viễn
thông ở địa phương.
2.3.1. Đường lối phát triển kinh tế - xã hội của Đảng, Nhà nước.
Chủ trương đường lối, cơ chế chính sách nếu kịp thời, phù hợp sẽ thúc đẩy
nhanh sự phát triển của BCVT-CNTT, ngược lại chủ trương đường lối, cơ chế
chính sách chậm trễ, không hợp lý sẽ bỏ lỡ cơ hội phát triển nhanh BCVT-CNTT,
biểu hiện cụ thể:
Trong những năm qua Đảng và Nhà nước đã ban hành được những chủ
trương đường lối, cơ chế chính sách kịp thời, phù hợp nên đã thúc đẩy nhanh sự
phát triển của BCVT. Bộ TT&TT thường xuyên có sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo
về chuyên môn; Lãnh đạo các bộ, ban ngành ở Trung ương, lãnh đạo các địa
phương luôn quan tâm phối hợp, hỗ trợ để ngành BCVT phát triển tốt. Các doanh
nghiệp kinh doanh phục vụ BCVT có sự phối hợp cộng tác tốt, các tập thể doanh
nghiệp kinh doanh phục vụ BCVT và đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong
toàn ngành đã có nhiều nỗ lực và cố gắng trong công tác quản lý, sản xuất kinh
18
doanh, phục vụ góp phần thúc đẩy nhanh chóng sự phát triển ngành BCVT, do vậy
tình hình hoạt động của thị trường dịch vụ viễn thông có nhiều chuyển biến tích
cực, phục vụ đắc lực cho sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Trong những năm qua, có nhiều chủ trương tác động lớn đến sự phát triển

ngành BCVT, những chủ trương có tác động lớn gồm: Quyết định 246/2005/QĐ-
TTg ngày 06/10/2005của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt chiến lược phát
triển công nghệ TT&TT Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020;
Quyết định 32/2006/QĐ-TTg ngày 07/02/2006 về phê duyệt Quy hoạch phát
triển viễn thông và Internet Việt Nam đến năm 2010; Luật giao dịch điện tử có
hiệu lực từ 1/3/2006, quy định về thông điệp điện tử; chữ ký điện tử và chứng
thực chữ ký điện tử; giao kết và thực hiện hợp đồng điện tử; giao dịch điện tử
của cơ quan nhà nước; an ninh, an toàn, bảo vệ, bảo mật trong giao dịch điện tử;
giải quyết tranh chấp và xử lý vi phạm trong giao dịch điện tử Luật CNTT có
hiệu lực từ ngày 29/6/2006. Chỉ thị 58-CT/TW ngày 17/10/2000 của Bộ Chính
trị về "Đẩy mạnh ứng dụng và phát triển CNTT phục vụ sự nghiệp Công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước"; Quyết định 191/2005/QĐ-TTg ngày 29/07/2005 của
Thủ tướng Chính phủ về “Phê duyệt Đề án hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng CNTT
phục vụ hội nhập và phát triển giai đoạn 2005 - 2010”. Đó là những qui định,
hướng dẫn cụ thể có tác dụng định hướng để ngành viễn thông Việt nam phát
triển đúng đắn.
2.3.2. Trình độ phát triển kinh tế, xã hội, trình độ khoa học - công nghệ của
địa phương.
Trình độ phát triển kinh tế của địa phương, của các ngành sản xuất, dịch vụ
ngoài viễn thông cao, sẽ tạo nên những điều kiện thuận lợi thúc đẩy nhanh sự phát
triển của viễn thông, ngược lại trình độ phát triển kinh tế của các ngành sản xuất,
dịch vụ khác thấp, sẽ làm chậm quá trình phát triển của viễn thông, biểu hiện cụ
thể:
Hệ thống điện ổn định, cung cấp năng lượng đầy đủ thì hệ thống mạng lưới
viễn thông cũng sẽ ổn định, bảo đảm được sự thông suốt của quá trình cung cấp
19
các dịch vụ viễn thông. Ngược lại, hệ thống điện không ổn định, cung cấp năng
lượng không đầy đủ, sự cố thiếu điện, mất điện xẩy ra sẽ dẫn đến tình trạng
thông tin bị gián đoạn, gây ảnh hưởng trực tiếp đến mọi mặt của đời sống xã hội.
Hệ thống các dịch vụ vận tải như đường bộ, đường sắt, đường sông, đường biển,

đường không nếu phát triển tốt sẽ tạo tiền đề cho viễn thông tiết kiệm trong đầu
tư hạ tầng, phát triển đồng bộ mạng lưới, bảo đảm thông tin nhanh chóng, thuận
lợi, an toàn. Ngược lại, nếu phát triển hạ tầng giao thông không đồng bộ, qui
hoạch và thực hiện qui hoạch đô thị, giao thông không nhất quán sẽ gây lãng phí
trong đầu tư phát triển mạng lưới thị trường dịch vụ viễn thông. Nền kinh tế có
trình độ phát triển cao, trên nền tảng CSHT kỹ thuật hiện đại thì thị trường dịch
vụ viễn thông có điều kiện phát triển tốt. Ngược lại, nền kinh tế có trình độ phát
triển thấp, CSHT kỹ thuật cũng lạc hậu, yếu kém thì điều kiện phát triển thị
trường dịch vụ viễn thông cũng gặp khó khăn.
Trình độ phát triển khoa học công nghệ có tác động ảnh hưởng đến sự
phát triển thị trường dịch vụ viễn thông.Thị trường dịch vụ viễn thông nếu phát
triển trong điều kiện của một nền kinh tế xã hội có trình độ khoa học công nghệ
phát triển cao, thì ngành viễn thông sẽ có nhiều điều kiện thuận lợi để vận dụng
nền khoa học công nghệ cao đó vào phát triển ngành mình nhằm nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh, phục vụ. Ngược lại thị trường dịch vụ viễn thông nếu
phát triển trong điều kiện của một nền kinh tế xã hội có trình độ khoa học công
nghệ phát triển lạc hậu, thấp kém, thì ngành viễn thông cũng sẽ ít có điều kiện
để phát triển tốt nhất.
Kết cấu dân số, sự phân bố dân cư thành thị và nông thôn, miền xuôi và miền
núi, sự phân bố các đơn vị hành chính cũng là những điều kiện có tác động tạo
thuận lợi hoặc gây khó khăn cho phát triển viễn thông.
2.3.3. Các yếu tố thuộc về điều kiện tự nhiên.
Hầu hết các yếu tố tự nhiên như vị trí địa lý, diện tích, địa hình đồi núi, sông
suối, biển, khí hậu, tài nguyên đều có tác động đến sự phát triển của thị trường dịch
20

×