Tải bản đầy đủ (.docx) (54 trang)

Hoàn thiện chính sách trả lương tại khách sạn Hà Nội Emotion, Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (353.6 KB, 54 trang )

LỜI CẢM ƠN
Sau quá trình học tập và rèn luyện tại khoa Khách sạn – Du lịch Trường ĐH
Thương Mại, em đã được tiếp cận với các bài giảng của thầy cô, qua đó em có thêm kỹ
năng, kiến thức về các lý luận, các học thuyết kinh tế và các vấn đề liên quan đến
ngành quản trị khách sạn - du lịch, đặc biệt là những kiến thức trong lĩnh vực quản trị
kinh doanh nói chung và chuyên ngành Khách sạn - Du lịch nói riêng trong mỗi doanh
nghiệp khách sạn, du lịch.
Qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Cảm xúc Hà Nội – khách sạn Hà Nội
Emotion, em đã học hỏi thêm được nhiều kiến thức, kỹ năng thực tế về ngành mà em
đang theo học. Qua đó, em xin cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ nhiệt tình của ban lãnh
đạo khách sạn Hà Nội Emotion, Hà Nội, các anh chị cán bộ nhân viên của khách sạn
đã giúp đỡ em trong thời gian thực tập vừa qua. Đồng thời em xin cảm ơn sự quan tâm
và hướng dẫn tận tình, chu đáo của các thầy cô trong khoa Khách sạn – du lịch nói
chung và cô Đỗ Thị Thu Huyền nói riêng đã giúp em hoàn thành tốt bài khóa luận tốt
nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!
MỤC LỤC
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ Tên sơ đồ Trang
Sơ đồ 2.1 Bộ máy tổ chức và quản lý của khách sạn Hà Nội Emotion,
Hà Nội
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng Tên bảng Trang
Bảng 2.1 Cơ cấu thị trường khách đến khách sạn Hà Nội Emotion, Hà
Nội
Bảng 2.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của khách sạn Hà Nội
Emotion, Hà Nội
Bảng 2.3 Cơ cấu lao động trong khách sạn Hà Nội Emotion, Hà Nội
Bảng 2.4 Tiền lương của nhân viên trong năm 2012
Bảng 3.1 Kế hoạch hoạt động kinh doanh trong năm 2013
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT


- PGS.TS: Phó giáo sư tiến sĩ
- Ths: Thạc sĩ
- TCDL: Tổng cục du lịch
- Sở VH-TT-DL: Sở văn hóa thể thao và du lịch
- Bộ VH-TT-DL: Bộ văn hóa thể thao và du lịch
- UBND: Ủy ban nhân dân
- WTTC: Hội đồng Du lịch và lữ hành thế giới
- HPACC: Ủy ban công nhận và phân loại Nhà Hàng- Khách sạn
- TB: Trung bình
- ĐH: Đại học
- CĐ: Cao đẳng
- TC: Trung cấp
- ĐVT: Đơn vị tính
- Vnđ: Việt nam đồng
- BP: Bộ phận
- NXB: Nhà xuất bản
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài
Trong xu thế hội nhập toàn cầu, phát triển của toàn xã hội, con người ngày càng
quan tâm đến việc nâng cao mức sống, quan tâm nhiều hơn đến việc nghỉ ngơi, thư
giãn giải trí. Du lịch đã trở thành một hiện tượng phổ biến và không thể thiếu trong đời
sống của con người. Trong đó, kinh doanh khách sạn chiếm một vị trí quan trọng,
đóng góp một phần không nhỏ cho ngành du lịch
Đặc biệt trong kinh doanh du lịch nói chung và kinh doanh khách sạn nói riêng,
yếu tố con người là yếu tố quan trọng, là nguồn lực không thể thiếu cho sự phát triển,
sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Trong các doanh nghiệp kinh doanh
khách sạn, lao động sống được sử dụng chủ yếu, bởi lẽ đó con người càng có vai trò
quan trọng. Một số doanh nghiệp dù có cơ sở vật chất kỹ thuật phong phú hiện đại đến
mấy nhưng đội ngũ lao động không thực hiện tốt công việc thì cũng không thể đảm
bảo được chất lượng dịch vụ cung cấp cho khách hàng, do vậy mà mục tiêu kinh

doanh khó có thể đạt được
Để đảm bảo tính tích cực và hiệu quả làm việc của người lao động, từ đó nâng
cao chất lượng dịch vụ góp phần phát triển hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp
cần thiết phải có các chính sách hợp lý về vật chất và tinh thần cho nhân viên, trong đó
yếu tố tiền lương là yếu tố quan trọng, là đòn bẩy quan trọng kích thích người lao động
làm việc tốt hơn. Đồng thời đây cũng là một khoản chi phí chiếm tỉ trọng lớn trong
toàn bộ chi phí của doanh nghiệp. Vì vậy, làm thế nào để xây dựng cho doanh nghiệp
một chính sách tiền lương hợp lý có thể giải quyết tốt các vấn đề của doanh nghiệp lẫn
của người lao động, tạo động lực thúc đẩy người lao động nâng cao hiệu suất công
việc và nhà quản trị nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí tiền lương, qua đó nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác hoàn thiện chính sách trả lương
trong các doanh nghiệp khách sạn. Qua quá trình thực tập tại khách sạn Hà Nội
Emotion, Hà Nội, em nhận thấy chính sách trả lương trong khách sạn còn nhiều vấn đề
chưa được thỏa đáng, phù hợp với sức lao động của nhân viên trong khách sạn như trả
lương không thỏa đáng với thời lao động của nhân viên trong khách sạn, chưa phù hợp
với định mức lao động của nhân viên trong khách sạn. Do vậy, em đã chọn đề tài
“Hoàn thiện chính sách trả lương tại khách sạn Hà Nội Emotion, Hà Nội” để thực
hiện nghiên cứu cho khóa luận tốt nghiệp của mình
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
Mục tiêu nghiên cứu: Hệ thống hóa một số vấn đề cơ bản về công tác quản trị
tiền lương, công tác trả lương cho người lao động trong các doanh nghiệp nói chung
và trong khách sạn nói riêng, từ đó là cơ sở cho việc hoạch định, tổ chức, kiểm tra việc
trả lương cho nhân viên trong khách sạn. Và trên cơ sở đó đề xuất một số biện pháp
nhằm góp phần hoàn thiện công tác trả lương cho nhân viên trong khách sạn một cách
thỏa đáng, minh bạch, rõ ràng và phù hợp với sức lao động của nhân viên, phù hợp với
các chính sách, các quy định của pháp luật về việc trả lương cho người lao động
Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Hệ thống hóa một số lý luận cơ bản về chính sách trả lương trong kinh doanh
khách sạn như làm rõ về các khái niệm về khách sạn, phân loại khách sạn, khái niệm

kinh doanh khách sạn và một số đặc điểm liên quan, một số lý thuyết về tiền lương,
chính sách trả lương trong các doanh nghiệp khách sạn
- Phân tích, nghiên cứu thực trạng về tình hình xây dựng, thực hiện, đánh giá
chính sách trả lương của khách sạn Hà Nội Emotion, Hà Nội dựa trên cơ sở lý thuyết
chung và tình hình trả lương thực tế tại khách sạn
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện chính sách trả lương
tại doanh nghiệp khách sạn nói chung và của khách sạn Hà Nội Emoiton, Hà Nội nói
riêng. Đồng thời dự báo triển vọng trong tương lai của khách sạn
3. Phạm vi nghiên cứu đề tài
- Nội dung: Khóa luận tốt nghiệp này chỉ tập trung nghiên cứu, phân tích và
đánh giá chính sách trả lương cho nhân viên trong khách sạn Hà Nội Emotion, Hà Nội
- Không gian: khóa luận tập trung nghiên cứu về chính sách trả lương tại khách
sạn Hà Nội Emotion, Hà Nội mà không nghiên cứu sâu về chính sách trả lương tại các
khách sạn khác trên cùng địa bàn Hà Nội
- Thời gian nghiên cứu: Thu thập thông tin, tư liệu về tình hình trả lương tại
khách sạn Hà Nội Emotion, Hà Nội trong 2 năm 2011 – 2012 mà không nghiên cứu
trong các năm trước đó
4. Tình hình nghiên cứu đề tài
- Tài liệu tham khảo là luận văn, khóa luận tốt nghiệp: Liên quan đến đề tài
khóa luận tốt nghiệp này, em được biết trong các năm gần đây từ năm 2008- 2012,
chưa có một đề tài tốt nghiệp nào có liên quan đến chính sách tiền lương nói chung và
hoàn thiện chính sách trả lương cho nhân viên nói riêng trong bất cứ khách sạn nào.
Tuy nhiên vào những năm 2007- 2008 cũng có các đề tài có liên quan đến tiền lương
trong khách sạn. Sau đây là một số công trình nghiên cứu tiêu biểu sau:
+ Đào Thùy Linh (2007), Hoàn thiện công tác quản trị tiền lương, tiền thưởng
tại khách sạn Hacinco, Đại học Thương Mại
+ Nguyễn Minh Trang (2007), Hoàn thiện công tác quản trị tiền lương, tiền
thưởng tại khách sạn quốc tế Bảo Sơn, Đại học Thương Mại
+ Nguyễn Thị Ngát (2008), Giải pháp hoàn thiện đãi ngộ tài chính tại khách
sạn Hòa Bình Place, Đại học Thương Mại

Đây là 3 đề tài có liên quan đến các lý luận cơ bản về tiền lương, các hình thức
trả lương, nội dung quản trị nhân lực trong khách sạn
- Tài liệu tham khảo là giáo trình:
+ PGS.TS Nguyễn Doãn Thị Liễu (2011), Giáo trình quản trị tác nghiệp doanh
nghiệp du lịch, trường Đại học Thương Mại, NXB Thống kế
+ Tài liệu tham khảo học phần Quản trị kinh doanh dịch vụ
+ Đồng chủ biên PGS.TS Hoàng Văn Hải và ThS. Vũ Thùy Dương (2010),
Giáo trình quản trị nhân lực, trường Đại học Thương Mại, NXB Thống kê Hà Nội
+ Giáo trình Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác- Lênin của Bộ giáo
dục và đào tạo, NXB Chính trị Quốc gia
-Một số trang web: trang web của khách sạn, trang web trên internet về tiền
lương, hình thức trả lương, chính sách trả lương của một số công ty.
Qua thời gian nghiên cứu, em nhận thấy trong 2- 3 năm gần đây, thì đây là đề
tài nghiên cứu mới, không có đề tài nào liên quan đến chính sách tiền lương cũng như
bất cứ vấn đề nào khác có liên quan đến khách sạn Hà Nội Emotion, Hà Nội. Vì vậy,
khóa luận tốt nghiệp của em có tính mới trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn về hoàn thiện
chính sách trả lương cho nhân viên trong khách sạn Hà Nội Emotion, Hà Nội, em đã
rút ra được những ưu điểm, hạn chế và các nguyên nhân của ưu điểm, hạn chế đó. Từ
đó, em có đề xuất một số giải pháp và kiến nghị hoàn thiện chính sách trả lương cho
nhân viên tại khách sạn Hà Nội Emotion, Hà Nội
5. Kết cấu đề tài
Ngoài phần lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục sơ đồ hình vẽ,
danh mục từ viết tắt, mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, bài khóa luận
được kết cấu làm 3 chương:
- Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về chính sách trả lương trong kinh
doanh khách sạn
- Chương 2: Thực trạng chính sách trả lương tại khách sạn Hà Nội Emotion, Hà
Nội
- Chương 3: Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện chính sách
trả lương tại khách sạn Hà Nội Emotion, Hà Nội

CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHÍNH SÁCH
TRẢ LƯƠNG TRONG KINH DOANH KHÁCH SẠN
1.1. Một số vấn đề lý luận cơ bản về khách sạn, kinh doanh khách sạn, lao động
và quản trị nhân lực trong kinh doanh khách sạn
1.1.1. Khách sạn và kinh doanh khách sạn
a. Khái niệm khách sạn, phân loại khách sạn
- Khái niệm khách sạn: Trong Điều 4 – Luật Du lịch của nước ta cũng đã đề cập
“Khách sạn là cơ sở lưu trú chủ yếu” để nói lên vị trí quan trọng của khách sạn. Có rất
nhiều khái niệm định nghĩa về khách sạn như sau:
+ Theo thông tư 88/2008TT-BVHTTDL, khách sạn là cơ sở lưu trú du lịch, có
quy mô từ mười buồng ngủ trở lên, đảm bảo chất lượng về cơ sở vật chất, trang thiết bị
và dịch vụ cần thiết phục vụ khách lưu trú và sử dụng dịch vụ
+ Theo thông tư số 715/TCDL ra tháng 7/1994 của TCDL hướng dẫn thực hiện
Nghị Định 09/CP của Chính phủ về tổ chức và quản lý các doanh nghiệp du lịch thì
“Doanh nghiệp khách sạn là đơn vị có tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập nhằm mục
đích sinh lợi bằng việc kinh doanh phục vụ lưu trú, ăn uống vui chơi, giải trí, bán hàng
và các dịch vụ cần thiết khác cho khách du lịch”
Nhưng để thuận lợi cho việc nghiên cứu, phân tích khóa luận tốt nghiệp, em xin
đưa ra một khái niệm chung nhất về khách sạn, khái niệm này được đề cập trong giáo
trình Quản trị tác nghiệp doanh nghiệp du lịch, Trường Đại học Thương mại, chủ biên
PGS.TS Nguyễn Doãn Thị Liễu, xuất bản năm 2011 và có nội dung như sau: “Khách
sạn là cơ sở kinh doanh lưu trú du lịch chủ yếu, đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng và tiện
nghi cần thiết phục vụ khách du lịch lưu trú, đáp ứng một số yêu cầu của khách về:
nghỉ ngơi, ăn uống, vui chơi, giải trí và các dịch vụ khác”
- Phân loại khách sạn: Có rất nhiều tiêu thức phân loại khách sạn:
+ Theo quy mô: Tùy vào trình độ phát triển của hoạt động kinh doanh khách
sạn mà mỗi quốc gia xác định số lượng phòng cho mỗi khách sạn. Theo cách phân loại
này thì khách sạn được chia thành các loại: Khách sạn có quy mô lớn, khách sạn có
quy mô vừa, khách sạn có quy mô nhỏ
+ Theo loại hạng, loại sao: Khách sạn được phân loại theo từ 1 đến 5 sao, được

đánh giá bởi “Ủy ban công nhận và phân loại Nhà hàng – Khách sạn” (Hotels And
Restaurants Approval And Classification Committee - HRACC). Cách định “sao” tại
mỗi khu vực trên thế giới khác nhau, nhưng nhìn chung sẽ dựa vào những chỉ tiêu như:
Vị trí, kiến trúc; Trang thiết bị, tiện nghi phục vụ; Dịch vụ và mức độ phục vụ; Nhân
viên phục vụ; Vệ sinh
Khách sạn đạt tiêu chuẩn xếp hạng từ 1 sao đến 5 sao là khách sạn có cơ sở vật
chất, trang thiết bị, chất lượng phục vụ cao, đáp ứng được nhu cầu đa dạng của khách
du lịch về ăn, nghỉ ngơi, sinh hoạt, giải trí theo tiêu chuẩn của từng hạng, phù hợp với
tiêu chuẩn quốc tế
+ Theo vị trí địa lý: Khách sạn được chia thành 4 loại: Khách sạn thành phố
(city hotel); Khách sạn nghỉ dưỡng (hotel resort) ; Khách sạn nổi (floating hotel);
Khách sạn bên đường (motel). Ngoài ra còn một số loại khách sạn khác như: Khách
sạn di động (rotel), khách sạn sân bay (airport hotel), khách sạn ven đô…
+ Theo mức độ cung cấp dịch vụ: Theo cách phân loại này, khách sạn được
chia thành 4 loại: Khách sạn sang trọng (luxury/ deluxe hotel); Khách sạn dịch vụ đầy
đủ (full service hotel); Khách sạn vụ hạn chế (limited service hotel); Khách sạn bình
dân/ khách sạn kinh tế (economy hotel)
+ Theo hình thức sở hữu và quản lý: Khách sạn được chia thành các loại: khách
sạn tư nhân, khách sạn nhà nước, khách sạn liên doanh và các loại khác. Thực tế trên
thế giới, có khách sạn được quản lý điều hành bởi người chủ sở hữu nó, nhưng cũng có
khách sạn được sở hữu bởi một người song lại do người khác quản lý điều hành. Theo
tiêu chí này, khách sạn được chia thành 3 loại: chủ sở hữu tài sản, nhượng quyền và
hợp đồng quản lý
b. Khái niệm, đặc điểm kinh doanh khách sạn
- Khái niệm kinh doanh khách sạn: Kinh doanh khách sạn là hoạt động kinh
doanh các dịch vụ lưu trú, ăn uống và các dịch vụ bổ sung cho khách nhằm mục đích
sinh lợi
- Đặc điểm kinh doanh khách sạn
+ Kinh doanh khách sạn chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố tài nguyên du lịch
Kinh doanh khách sạn chỉ có thể được tiến hành thành công ở những nơi có tài

nguyên du lịch như các danh lam thắng cảnh, các khu di tích lịch sử văn hóa. Quy mô
hoạt động kinh doanh của khách sạn lớn hay nhỏ phụ thuộc vào sức chứa của tài
nguyên du lịch, khả năng tiếp nhận tài nguyên du lịch ở mỗi điểm du lịch.Tài nguyên
du lịch không phải tồn tại mãi mãi mà theo thời gian, do vậy cần có các biện pháp khai
thác, sử dụng và bảo tồn tài nguyên du lịch hợp lý
+ Sản phẩm của kinh doanh khách sạn chủ yếu là sản phẩm dịch vụ
Các sản phẩm kinh doanh chủ yếu của khách sạn là lưu trú, ăn uống và các dịch
vụ bổ sung. Các sản phẩm này có tính không hiện hữu, tính đồng thời về cả không
gian và thời gian giữa quá trình sản xuất và tiêu dùng dịch vụ, không xem trước được,
sản phẩm rất dễ bị sao chép, sản phẩm dịch vụ không tách rời khỏi nguồn gốc của
nó… đây là những đặc điểm của các sản phẩm được gọi là dịch vụ. Do đó, sản phẩm
của kinh doanh khách sạn là sản phẩm dịch vụ
+ Khách hàng tiêu dùng sản phẩm dịch vụ khách sạn chủ yếu là khách du lịch
Khách hàng tiêu dùng dịch vụ của khách sạn gồm cả khách du lịch và dân địa
phương. Nhu cầu của dân cư địa phương chủ yếu là nhu cầu về các dịch vụ đơn lẻ của
khách sạn. Phần lớn các sản phẩm dịch vụ trong khách sạn được tạo ra nhằm thỏa mãn
nhu cầu của khách du lịch. Các dịch vụ lưu trú và dịch vụ bổ sung gắn với lưu trú chủ
yếu phục vụ khách du lịch
+ Kinh doanh khách sạn đòi hỏi nhiều vốn đầu tư và nhân lực
Kinh doanh khách san đòi hỏi dung lương vốn lớn. Vốn đầu tư ban đầu của các
khách sạn lớn do yêu cầu chất lượng sản phẩm dịch vụ rất cao, cơ sở vật chất kỹ thuật
cũng đòi hỏi phải đạt tiêu chuẩn cao. Để kinh doanh khách sạn cũng cần đầu tư vào cơ
sở hạ tầng, đất đai nên chi phí cho công trình khách sạn lớn. Măt khác, trong quá trình
kinh doanh, các khách sạn phải luôn duy trì tình trạng vốn có, đảm bảo tính sẵn sàng
đón tiếp và phục vụ khách, vì vậy đẩy chi phí kinh doanh lên cao
Kinh doanh khách sạn đòi hỏi dung lượng lao động lớn. Sản phẩm của khách
sạn chủ yếu là sản phẩm phục vụ được tạo thành do giao diện tiếp xúc trực tiếp giữa
nhân viên và khách hàng. Mặt khác, lao động trong khách sạn có tính chuyên môn hoá
cao theo khu vực dịch vụ và thao tác kỹ thuật. Chính vì vậy, cần phải có số lượng lao
động lớn để đáp ứng số lượng lao động cần thiết trong từng bộ phận và từng ca làm

việc phù hợp với thời gian tiêu dùng của khách
+ Kinh doanh khách sạn mang tính thời vụ rõ rệt, đặc biệt ở những khách sạn
hoạt động kinh doanh gắn chặt với điều kiện tự nhiên
Những biến động của tự nhiên làm thay đổi giá trị và sức hấp dẫn của tài
nguyên du lịch có tính quy luật đã tác động đến lượng cầu du lịch đến các điểm đến du
lịch biến động lặp đi lặp lại hàng năm. Từ đó tạo tính thời vụ trong kinh doanh khách
sạn, đặc biệt là những khách sạn gắn chặt với điều kiện tự nhiên như khách sạn nghỉ
biển mùa hè, khách sạn nghỉ núi mùa đông…Ngoài ra, kinh doanh khách sạn có tính
thời điểm, phụ thuộc vào quy luật sinh lý của khách hàng trực tiếp tiêu dùng dịch vụ
1.1.2. Lao động trong kinh doanh khách sạn
a. Khái niệm lao động trong kinh doanh khách sạn
Là một bộ phận lao động xã hội cần thiết được phân công để thực hiện sáng tạo
và cung ứng các sản phẩm, dịch vụ của các doanh nghiệp kinh doanh khách sạn cho
khách hàng, xã hội
b. Đặc điểm của lao động trong kinh doanh khách sạn
- Lao động trong khách sạn chủ yếu là lao động dịch vụ,mang tính chất phi sản
xuất vật chất: Hoạt động kinh doanh khách sạn chủ yếu là tạo ra dịch vụ để thỏa mãn
nhu cầu của khách hàng do đó lao động trong khách sạn cũng chủ yếu là lao động dịch
vụ, lao động này không trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất. Khi đó công cụ lao động
chủ yếu là thái độ, tình cảm, lời nói, cử chỉ của nhân viên trong khách sạn
- Tính chuyên môn hoá cao dẫn đến khó thay thế lao động: Hoạt động kinh
doanh khách sạn nhằm mục đích tạo ra sản phẩm dịch vụ để thỏa mãn nhu cầu cao cấp
tổng hợp của khách là chủ yếu. Tính chuyên môn hóa không chỉ được thể hiện giữa bộ
phận này với bộ phận khác mà cũng thể hiện từng bộ phận
Ví dụ : Nhân viên buồng, lễ tân, bàn, bar, bếp, … có quy trình công nghệ và
yêu cầu riêng, thậm chí trong cùng một bộ phận bếp cũng có chuyên môn riêng giữa
nhân viên bếp Âu, Á, Hàn, Nhật, …
- Lao động trong khách sạn thường phải sử dụng rất nhiều nhân công và chủ
yếu là lao động nữ: Khó có khả năng cơ khí hoá, tự động hoá dẫn đến số lượng lao
động nhiều trong cùng một thời gian và không gian (chưa kể sự có mặt của người tiêu

dùng), nhiều loại chuyên môn nghề nghiệp dẫn đến việc khó khăn trong tổ chức quản
lý điều hành. Và lao động trong khách sạn chủ yếu là lao động nữ, vì họ rất phù hợp
với các công việc phục vụ ở các bộ phận như buồng, bàn, bar, lễ tân, còn nam giới thì
thích hợp ở bộ phận quản lý, bảo vệ, bếp
- Cường độ lao động không đều, mang tính thời điểm cao, đa dạng và phức tạp,
đồng thời chịu sức ép về mặt tâm lý lớn: Lao động trong khách sạn chịu sự chi phối
của thời điểm du lịch. Cường độ cao trong mùa du lịch và cường độ thấp ngoài vụ du
lịch. Lao động trong khách sạn mang tính phục vụ trực tiếp, nên họ có nhiều thời gian
tiếp xúc với khách, họ luôn phải làm hài lòng mọi đối tượng khách khi tiếp xúc trực
tiếp, và phải chịu rất nhiều tác động tâm lý, môi trường, các nguy cơ bên ngoài xã hội
- Tính sẵn sàng đón tiếp và phục vụ khách: Thời gian làm việc của hầu hết các
bộ phận trong khách sạn kinh doanh lưu trú và ăn uống phục vụ vào thời gian tiêu
dùng của khách: Lao động trong khách sạn phục vụ tối đa nhu cầu của khách, đảm bảo
phục vụ khách 24/24h và cả ngày lễ tết
- Đặc điểm khác như:
+ Cơ cấu độ tuổi: Lao động trong khách sạn đòi hỏi phải có độ tuổi trẻ vào
khoảng từ 20—40 tuổi. Độ tuổi này thay đổi theo từng bộ phận của khách sạn: Bộ
phận lễ tân: từ 20 –25 tuổi; Bộ phận bàn, Bar : từ 20 –30 tuổi; Bộ phận buồng: 25 – 40
tuổi. Ngoài ra bộ phận có độ tuổi trung bình cao là bộ phận quản lý từ 40 – 50 tuổi
+ Lao động trong khách sạn có hệ số luân chuyển cao: Do lao động trong
khách sạn chịu sức ép tâm lý lớn nên khi có điều kiện họ sẽ dễ dàng chuyển đến một
nơi khác ổn định hơn. Đồng thời trong khách sạn thường xuyên có sự thuyên chuyển
lao động bắt buộc đối với các đối tượng không đáp ứng được yêu cầu công việc
1.1.3. Quản trị nhân lực trong kinh doanh khách sạn
a. Hoạch định nhân lực
Hoạch đinh nhân lực là nội dung đầu tiên và quan trọng của quản trị nhân lực,
là quá trình xem xét một cách có hệ thống các nhu cầu về nguồn nhân lực, xây dựng
các chiến lược nguồn nhân lực và thiết lập các chương trình hoặc các chiến thuật để
thực hiện các chiến lược nguồn nhân lực đó, để vạch ra kế hoạch làm thế nào để đảm
bảo mục tiêu "đúng người, đúng việc, đúng lúc". Cơ sở để hoạch định nhân lực là căn

cứ vào mục tiêu kinh doanh của khách sạn phải có tầm nhìn chiến lược và chi tiết để
đáp ứng nhu cầu nhân lực cho khách sạn ở hiện tại và tương lai
Quá trình hoạch định gồm 6 bước: Xây dựng các chỉ tiêu về nguồn nhân lực
trên mục tiêu chiến lược của khách sạn; Tổng hợp nhu cầu cần tuyển dụng nhân lực;
Phân tích thực trạng nguồn nhân lực; Đưa ra quyết định tăng hoặc giảm nguồn nhân
lực; Lập kế hoạch thực hiện; Đánh giá việc thực hiện kế hoạch.
b. Tuyển dụng nhân lực
Tuyển dụng nhân lực là quá trình tìm kiếm và lựa chọn nhân lực để thỏa mãn
nhu cầu sử dụng của doanh nghiệp và bổ sung lực lượng lao động cần thiết nhằm thực
hiện mục tiêu của doanh nghiệp. Trong ngành khách sạn số lượng và chất lượng đội
ngũ nhân sự sẽ quyết định đến sự thành bại của hoạt động kinh doanh. Vì vậy đòi hỏi
các nhà quản lý phải có chính sách phù hợp trong công tác tuyển chọn nhân viên để số
lượng và chất lượng nhân viên phải phù hợp với công việc mà họ sẽ đảm nhận. Các
nguồn tuyển dụng có thể từ trong khách sạn, bên ngoài khách sạn thông qua việc
quảng cáo, thông qua cơ quan tuyển dụng, sinh viên thực tập, qua sự giới thiệu….
Quy trình tuyển dụng của khách sạn có thể trải qua các bước bao gồm: Chuẩn
bị và thông báo tuyển dụng, thu nhận hồ sơ và sơ tuyển, phỏng vấn trực tiếp và kiểm
tra tay nghề, kiểm tra sức khỏe, thông báo tuyển dụng đối với các ứng viên trúng
tuyển.
c. Bố trí và sử dụng nhân lực
Là quá trình sắp đặt nhân lực vào các vị trí, khai thác và phát huy tối đa năng
lực làm việc của nhân viên nhằm đạt hiệu quả cao trong khách sạn. Bố trí và sử dụng
nhân lực phải dựa trên nguyên tắc đúng người, đúng việc. Để thực hiện nguyên tắc
này, thì nhà quản lý phải dựa vào định mức lao động, tổ chức lao động và công việc
Trong khách sạn, việc bố trí và sử dụng nhân lực được thực hiện thông qua các
hoạt động: phân công và hợp tác lao động; xây dựng và hoàn thiện định mức lao động;
tổ chức phục vụ nơi làm việc; đảm bảo các điều kiện lao động an toàn, tiến hành bổ
nhiệm nhân lực vào các vị trí theo đúng năng lực và sở trường của mỗi người, xác lập
các nhóm làm việc hiệu quả.
d. Đào tạo và phát triển nhân lực

Đào tạo là các hoạt động nhằm mục đích nâng cao tay nghề hay kỹ năng của
nhân viên đối với công việc hiện hành hay tương lai. Phát triển bao gồm các hoạt động
nhằm chuẩn bị cho công nhân viên theo kịp với cơ cấu tổ chức, những biến đổi và
nâng cao trình độ của công nhân viên
Công tác đào tạo và phát triển đội ngũ nhân viên có sự ảnh hưởng rất lớn vào sự
phát triển của khách sạn. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực góp phần đắc lực trong
việc thực hiện kế hoạch chiến lược của khách sạn. Nội dung đào tạo và phát triển nhân
lực rất đa dạng gồm đào tạo kỹ thuật nghiệp vụ, trình độ chuyên môn, ngoại ngữ…
Hình thức đào tạo phong phú và linh hoạt tạo điều kiện cho mọi người đều có thể tham
gia đào tạo đồng thời. Đề bạt nhân viên vào những vị trí còn trống trong khách sạn là
một nội dung quan trọng để nhà quản trị phát triển nhân viên của mình
e. Đánh giá quá trình thực hiện công việc
Đánh giá năng lực thực hiện công việc của nhân viên là một hoạt động quan
trọng trong công tác quản trị nhân sự, giúp cho khách sạn có cơ sở để hoạch định,
tuyển chọn, đào tạo và phát triển nhân sự. Đánh giá năng lực làm việc của nhân viên
điều quan trọng là phải biết được hiệu quả thực hiện công việc của họ. Một số công
việc có thể lượng hóa được hiệu quả như dọn bao nhiêu buồng, làm thủ tục đăng ký
cho bao nhiêu khách, Tuy nhiên số lượng đo lường này phải được đánh giá cùng với
tiêu chuẩn: chính xác, an toàn, chất lượng
Có nhiều cách để đánh giá nhân viên. Nhà quản trị có thể đánh giá trực tiếp
nhân viên nhưng cách tốt nhất và hiệu quả nhất chính là dựa vào sự đánh giá của
khách hàng, họ sẽ cảm nhận được chất lượng phục vụ mà nhân viên mang tới, sự thỏa
mãn của khách hàng với nhân viên trong khách sạn
f. Đãi ngộ nhân lực
Đãi ngộ nhân viên trong khách sạn bao gồm cả đãi ngộ vật chất và đãi ngộ phi
vật chất. Trong đó, việc quản lý tiền lương là vấn đề quan trọng nhất đối với việc quản
trị trong khách sạn.Trong phạm vi ngành kinh doanh khách sạn, việc trả lương thường
được thực hiện theo 4 nhóm: nhân viên hưởng lương tháng, nhân viên toàn thời gian,
nhân viên bán thời gian, nhân viên nhất thời
Chính sách lương thưởng cụ thể trong khách sạn phụ thuộc vào các mục tiêu

kinh doanh, chính sách nguồn nhân lực, trình độ kỹ năng của nhân viên, kinh nghiệm
Việc xét duyệt lương trong khách sạn cần được nhà quản trị tiến hành định kỳ và phù
hợp với ngân quỹ của khách sạn và các chu kỳ tài chính
1.2. Nội dung chính sách trả lương trong kinh doanh khách sạn
1.2.1. Khái niệm, bản chất, vai trò và chức năng của tiền lương
a. Khái niệm tiền lương
Tiền lương là khoản tiền được ghi trong hợp đồng làm việc hoặc hợp đồng lao
động của giám đốc khách sạn ký với cán bộ, nhân viên trong khách sạn, tối thiểu bằng
mức lương cơ bản theo quy định của nhà nước về ngạch lương, bậc lương và phụ cấp
chức vụ và tùy theo kết quả hoạt động tài chính của khách sạn nhằm bù đắp hao phí
sức lao động cho nhân viên
Tiền lương là khoản thu nhập, là nguồn sống chủ yếu của bản thân, của gia đình
người lao động và là điều kiện để người lao động hòa nhập vào xã hội
b. Bản chất tiền lương
Tiền lương, tiền công là biểu hiện của giá trị sức lao động. Tiền lương, tiền
công thường bị hiểu nhầm là giá cả của lao động vì sức lao động của người lao động
không bao giờ tách khỏi người lao động. Người sử dụng sức lao động thì trả tiền để có
lao động, nên họ nghĩ rằng họ mua lao động. Người lao động cũng tưởng mình bán lao
động vì toàn bộ lao động bỏ ra là phương tiện để sinh sống. Nhưng sự thật thì tiền
lương và tiền công không phải là giá cả của lao động vì lao động không phải là hàng
hóa. Vì vậy cái mà người sử dụng lao động mua chính là sức lao động. Do vậy bản
chất của tiền công, tiền lương là giá cả của giá trị sức lao động trên thị trường
Tiền lương bao gồm là tiền lương danh nghĩa và tiền lương thực tế:
- Tiền lương danh nghĩa là số lượng tiền tệ mà người sử dụng lao động trả cho
người lao động
- Tiền lương thực tế biểu hiện qua số lượng hàng hóa tiêu dùng và các loại dịch
vụ mà người lao động mua được bằng tiền lương danh nghĩa của mình
c. Vai trò của tiền lương
- Đối với người lao động
+ Trong nền kinh tế thị trường hiện nay tiền lương là nguồn thu nhập chính của

người lao động nhằm đảm bảo cuộc sống, giúp họ và gia đình trang trải các chi tiêu
sinh hoạt, dịch vụ cần thiết
+ Tiền lương mà người lao động kiếm được có ảnh hưởng đến địa vị của người
lao động trong gia đình, địa vị của họ trong tương quan với các bạn đồng nghiệp cũng
như giá trị tương đối của họ với tổ chức và đối với xã hội
+ Khả năng kiếm được tiền công cao hơn sẽ tạo ra động lực thúc đẩy người lao
động ra sức học tập để nâng cao giá trị của họ đối với tổ chức thông qua việc nâng cao
trình độ và sự đóng góp cho tổ chức. Vậy tiền lương vừa mang ý nghĩa giá trị vật chất
vừa mang giá trị tinh thần quan trọng đối với người công nhân
- Đối với doanh nghiệp kinh doanh khách sạn
+ Quỹ tiền lương có ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Tiền lương là một phần quan trọng của chi phí sản xuất, tăng tiền lương sẽ ảnh
hưởng đến chi phí sản xuất, giá cả và khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị
trường. Do đó quỹ tiền lương trong doanh nghiệp cần được tính quán cụ thể hợp lý với
tình hình đặc điểm riêng của doanh nghiệp
+ Tiền lương là công cụ quản lý lao động của đơn vị: Khi tiền lương quá cao thì
sự cố gắng làm việc của con người sẽ giảm đi họ sẽ giành nhiều thời gian cho nghỉ
ngơi. Nếu tiền lương trả quá thấp so với sức lao động bỏ ra thì họ sẽ không gắn bó với
đơn vị mà tìm một môi trường khác thích hợp hơn được trả lương cao hơn và có điều
kiện phát huy khả năng của mình
- Đối với xã hội
Tiền lương có thể ảnh hưởng quan trọng đến các nhóm, các tổ chức khác nhau
trong xã hội. Tiền công cao giúp cho người lao động có sức mua cao hơn và điều đó
làm tăng sự thịnh vượng của cộng đồng. Tiền lương đóng góp một phần đáng kể vào
thu nhập quốc dân thông qua thuế thu nhập và góp phần làm tăng nguồn thu của chính
phủ cũng như giúp cho chính phủ điều tiết thu nhập giữa các tầng lớp dân cư trong xã
hội. Ngoài ra tiền lương còn có một phần nhỏ đóng góp vào hệ thống BHXH- hệ thống
mang tính cộng đồng sâu sắc
d. Chức năng của tiền lương
- Tiền lương là thước đo giá trị sức lao động: Muốn trả lương cần phải xác định

được giá trị sức lao động thực tế hao phí là bao nhiêu. Tiền lương cũng là một hình
thức biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động. Do đó tiền lương là thước đo giá trị
hàng hóa sức lao động
- Tiền lương nhằm tái sản xuất sức lao động: Tiền lương phải đảm bảo khôi
phục lại sức lao động đã mất hay tái sản xuất sức lao động. Trong quá trình lao động
sức thần kinh và cơ bắp của con người bị tiêu hao vì vậy để tiếp tục lao động trong giai
đoạn sau thì đòi hỏi người lao động phải bù đắp lại bằng cách nghỉ ngơi, mua sắm tư
liệu sinh hoạt phục vụ cho người lao động
- Tiền lương kích thích sản xuất: Tiền lương phải có tác dụng khuyến khích
người lao động, hăng hái sản xuất, hết lòng tận tụy với công việc, làm ra nhiều sản
phẩm cho doanh nghiệp, xã hội. Để thực hiện được chức năng này thì tiền lương trả
cho người lao động phải xứng đáng với công sức mà họ bỏ ra, tổ chức tiền lương phải
hợp lý, công bằng gắn với hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
- Tiền lương có vai trò tích lũy: Khi con người sống luôn tiêu thụ một lượng tư
liệu sinh hoạt nhất định. Không phải con người lúc nào cũng làm việc chẳng hạn như
lúc ốm đau, về già, sinh con Vậy người lao động phải tích lũy. Như vậy tiền lương
phải đảm bảo vai trò tích lũy
1.2.2. Nội dung chính sách trả lương
a. Xây dựng chính sách trả lương
- Nguyên tắc trả lương
Nguyên tắc 1: Trả lương ngang nhau cho lao động như nhau. Nguyên tắc này
đảm bảo được tính công bằng trong phân phối tiền lương giữa những người lao động
làm việc như nhau trong các doanh nghiệp khác nhau, đảm bảo được sự bình đẳng
trong trả lương. Nguyên tắc này xuất phát từ yêu cầu của tiền lương là phân phối theo
lao động, có nghĩa là việc trả lương phải căn cứ vào số lượng và chất lượng lao động
Nguyên tắc 2: Đảm bảo tốc độ tăng năng suất lao động nhanh hơn tốc độ tăng
tiền lương bình quân. Tiền lương và tăng năng suất lao động có liên quan chặt chẽ với
nhau. Tăng năng suất lao động là tiền đề để tăng lương, ngược lại tăng tiền lương để
kích thích tăng năng suất lao động. Do đó, có thể nói muốn tăng tiền lương thì phải
tăng năng suất lao động xã hội với tốc độ cao hơn. Nguyên tắc này là cần thiết để nâng

cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nâng cao đời sống người lao động
và phát triển nền kinh tế
Nguyên tắc 3: Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lương giữa những người lao
động làm các nghề khác nhau trong nền kinh tế quốc dân
+ Trình độ lành nghề bình quân của người lao động ở mỗi ngành khác nhau là
khác nhau. Sự khác nhau này cần thiết phải được phân biệt trong trả lương, có như vậy
mới khuyến khích được người lao động học tập, rèn luyện nâng cao trình độ, kỹ năng
+ Điều kiện lao động ở các ngành khác nhau là khác nhau. Điều đó ảnh hưởng
tới mức hao phí lao động của người lao động trong quá trình làm việc. Những người
lao động trong môi trương nặng nhọc độc hại hao tổn nhiều sức lực phải được trả
lương cao hơn so với những người làm việc trong điều kiện bình thường
+ Sự phân bố theo khu vực sản xuất: Một ngành có thể được phân bố ở những
khu vực khác nhau về địa lý, kéo theo những khác nhau về đời sống vật chất, tinh thần,
văn hóa, tập quán. Do đó, để thu hút lao động đến với những vùng khó khăn về điều
kiện sống cần phải có những chính sách tiền lương thích hợp với những loại phụ cấp,
trợ cấp ưu tiên thỏa đáng
- Yêu cầu của việc trả lương
+ Tính hợp pháp: Hệ thống trả lương phải tuân thủ các điều luật về trả lương
cho người lao động được quy định trong luật lao động như quy định về mức lương tối
thiểu, quy định về thời gian, điều kiện lao động, các quy định về phúc lợi xã hội,
BHXH, ốm đau, thai sản, tai nạn lao động…
+ Tính hấp dẫn: Thể hiện ở mức lương khởi điểm. Mức lương khởi điểm
thường là một trong những yếu tố cơ bản nhất khiến người lao động quyết định có
chấp nhận làm việc ở doanh nghiệp hay không. Thông thường các doanh nghiệp càng
trả lương cao càng có khả năng thu hút được người lao động giỏi
+ Tạo động lực: Thể hiện ở mức lương sau mức lương khởi điểm. Các mức
lương này phải có sự phân biệt tương ứng với yêu cầu mức độ phức tạp và kỹ năng
thực hiện cũng như mức độ đóng góp
+ Tính công bằng: Hệ thống trả lương phải giúp mọi người cảm thấy sự chênh
lệch giữa các công việc khác nhau (công bằng trong nội bộ). Ngoài ra, hệ thống trả

lương của doanh nghiệp phải tương quan với hệ thống trả lương của các doanh nghiệp
khác trong cùng ngành (công bằng so với bên ngoài)
+ Tính đảm bảo: Hệ thống trả lương phải giúp người lao động cảm nhân được
tiền lương hàng tháng của mình được đảm bảo ở một mức nào đó và không phụ thuộc
vào các yếu tố biến động khác
+ Tính hiệu suất: Hệ thống trả lương phải mang lại hiệu quả cho doanh nghiệp,
hay hệ thống trả lương phải tính đến một đồng lương bỏ ra thì thu được bao nhiêu
đồng lợi nhuận
- Các hình thức trả lương
Đối với doanh nghiệp kinh doanh khách sạn có thể áp dụng các hình thức trả
lương khác nhau tùy thuộc vào điều kiện của doanh nghiệp. Thông thường có 3 hình
thức trả lương phổ biến sau:
+ Hình thức trả lương theo thời gian: Lương thời gian là tiền lương cho người
lao động làm việc theo thời gian lao động và mức lương quy định theo trình độ thành
thạo của người đó. Có 2 hình thức trả lương theo thời gian là lương đơn giản và lương
thời gian có thưởng
x thời gian lao động thực tế
Lương thời gian có thưởng = lương thời gian đơn giản + thưởng
Hình thức trả lương này khuyến khích người lao động đảm bảo ngày công lao
động. nhưng tiền lương mang tính bình quân hóa, tạo tư tưởng đối phó của người lao
động, giảm hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp
+ Hình thức trả lương khoán theo sản phẩm: Là hình thức trả lương cho người
lao động căn cứ vào số lượng và chất lượng sản phẩm (hay dịch vụ) mà họ hoàn thành.
Sản phẩm ở đây được xác định là công suất sử dụng phòng, lượng khách tới, số dịch
vụ bán được trong kỳ. Hình thức trả lương này được phân thành các loại sau: trả lương
theo sản phẩm trực tiếp, trả lương theo sản phẩm tập thể, trả lương theo sản phẩm gián
tiếp, trả lương theo sản phẩm luỹ tiến, trả lương theo sản phẩm có thưởng
+ Hình thức trả lương khoán theo doanh thu: Là cơ chế khoán mà tiền lương và
tiền thưởng của tập thể, cá nhân người lao động tùy thuộc vào đơn giá lương khoán và
mức doanh thu thực tế mà doanh nghiệp đạt được. Đơn giá lương khoán là định mức

chi phí tiền lương cho 1000 đồng doanh thu
x 1000
Quỹ lương khoán (thực tế) = đơn giá lương khoán x doanh thu thực hiện
Hình thức trả lương này đã kết hợp việc trả lương với kết quả kinh doanh nên
khắc phục được những hạn chế của hình thức trả lương theo thời gian. Tuy nhiên, hình
thức trả lương này không khuyến khích việc tiết kiệm chi phí, chạy theo doanh thu dẫn
đến các hiện tượng tiêu cực như khai khống doanh thu, gian lận trong hạch toán
+ Hình thức trả lương khoán theo thu nhập: Là cơ chế khoán mà tiền lương,
thưởng của tập thể và cá nhân người lao động tùy thuộc vào thu nhập ròng của doanh
nghiệp. Đây chính là cơ chế khoán gộp quỹ của khách sạn với quỹ lương
Thu nhập = Doanh thu – Trị giá vốn hàng hóa – Chi phí vật chất - Thuế
Quỹ tiền lương = Thu nhập – Các quỹ còn lại
Hình thức trả lương này gắn liền với tiền thường, thu nhập của người lao động,
chất lượng, hiệu quả, khoán theo thu nhập kết hợp 3 lợi ích kinh tế hài hòa hơn. Song
người lao động nhận được tiền lương của mình tương đối chậm vì sau khi doanh
nghiệp quyết toán được lỗ lãi. Do vậy giảm tính đòn bẩy của tiền lương. Đây là hình
thức phức tạp chỉ phù hợp với đơn vị hạch toán kinh doanh độc lập
b. Tổ chức triển khai thực hiện chính sách trả lương
- Xác định mức lương tối thiểu chung
Theo Nghị định ban hành của Chính phủ quy định mức lương tối thiểu chung là
1.050.000đ áp dụng với cán bộ, công chức, viên chức, các đối tượng thuộc lực lượng
vũ trang và người lao động làm việc ở các cơ quan, đơn vị, tổ chức. Mức lương tối
thiểu chung quy định tại Nghị định này được dùng làm cơ sở để tính các mức lương
trong hệ thống thang lương, bảng lương, mức phụ cấp lương và thực hiện một số chế
độ khác theo quy định của pháp luật, tính các khoản trích và các chế độ được hưởng
tính theo lương tối thiểu chung
Nhà quản trị xây dựng cho doanh nghiệp mình một chính sách trả lương phù
hợp dựa vào tình hình hiện tại của doanh nghiệp như khả năng tài chính của doanh
nghiệp, tổng quỹ lương của doanh nghiệp, ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp,
triết lý và quan điểm kinh doanh của doanh nghiệp…

- Xây dựng hệ thống thang, bảng lương
Thang lương dùng để xác định quan hệ tỉ lệ về tiền lương giữa những lao động
cùng nghề khi họ đảm nhiệm những công việc có mức độ phức tạo khác nhau. Mỗi
thang lương gồm các bậc lương nhất định và các hệ số phù hợp với các bậc lương ấy;
Bảng lương là bảng gồm một số hệ số (hoặc mức lương) được thiết kế theo chức danh
nhóm, chức danh nghề, công việc
Hệ thống thang bảng lương của mỗi vị trí, chức vụ sẽ khác nhau. Đối với nhà
quản trị sẽ có mức lương khác, trưởng bộ phận sẽ, nhân viên nghiệp vụ, nhân viên của
các bộ phận hành chính có mức lương khác nhau nhưng phải đảm bảo mối quan hệ
hợp lý về tiền lương giữa những người lao động làm cùng lĩnh vực trong nền kinh tế
quốc dân
- Thiết lập quy chế trả lương
Với mỗi loại tính chất lao động, mỗi bộ phận trong khách sạn mà có thể áp
dụng một cách trả lương cho phù hợp. Lương cố định có thể áp dụng cho vị trí hành
chính, lương khoán áp dụng cho vị trí tạo ra doanh thu. Cũng có thể áp dụng cả hai
cách tính lương. Cần xây dựng các tiêu chuẩn hoàn thành công việc để đảm bảo
khuyến khích và công bằng trong quy chế trả lương
Thiết lập quy chế trả lương được xây dựng dựa trên các tiêu thức như: hình
thức trả lương như thế nào để đảm bảo đồng bộ, dễ dàng trong quá trình trả và nhận
lương; trả lương vào thời điểm nào phù hợp; và cơ chế tăng lương ra sao để cho người
lao động có thêm động lực, tích cực làm việc
- Thủ tục trả lương
Trên cơ sơ việc xây dựng chính sách, quy chế trả lương của khách sạn, căn cứ
vào kết quả hoạt động kinh doanh, kết quả hoạt động phục vụ, hoàn thành công viêc
của toàn bộ nhân viên trong khách sạn, nhà quản trị sẽ tổ chức thực hiện việc chi trả
tiền lương cho nhân viên trong công ty một cách hợp lý, đảm bảo công bằng, công
khai, đúng nguyên tắc, yêu cầu của công tác trả lương cho nhân viên
+ Các bộ phận trong khách sạn nộp bảng chấm công lao động của nhân viên
trong bộ phận mình trong tháng tới giám đốc khách sạn
+ Giám đốc đưa bảng chấm công và giao nhiệm vụ cho bộ phận kế toán tính và

thực hiện việc trả lương cho nhân viên hợp lý, đúng với thời gian làm việc của nhân
viên, kết quả công việc mà từng nhân viên, từng bộ phận
+ Thông báo tới toàn bộ nhân viên trong khách sạn về thời gian nhận tiền lương
+ Cân nhắc, xem xét về việc thưởng thêm cho nhân viên, các bộ phận trong
khách sạn nếu có thành tích lao động tốt, vượt trội hơn so với các nhân viên khác,
hoặc các bộ phận trong khách sạn
c. Đánh giá việc thực hiện chính sách trả lương
Căn cứ vào quy định về công tác trả lương trong khách sạn, căn cứ vào nguyên
tắc chung về quy đinh trả lương người lao động của Nhà nước, căn cứ vào kết quả
kinh doanh của khách sạn, hiệu quả làm việc của nhân viên….mà giám đốc khách sạn
sẽ triển khai đánh giá hiệu quả việc trả lương cho nhân viên trong khách sạn
Đây là quy trình cuối cùng trong công tác trả lương nhưng lại là khâu quan
trọng trong công tác quản trị của nhà quản trị. Quản lý tốt khâu này, nhà quản trị sẽ
nắm bắt được tình hình lao động của nhân viên, các chi phí sản xuất trong kỳ của
khách sạn và quan trọng hơn là còn lại bao nhiêu lợi nhuận cho khách sạn
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách trả lương trong kinh doanh khách
sạn
1.3.1. Các nhân tố khách quan
- Tính chất công việc: Mỗi công việc khác nhau thì có các đặc trưng khác nhau
về yêu cầu trình độ kỹ năng, yêu cầu trách nhiệm, sự hao phí thể lực, trí lực và về điều
kiện làm việc khác nhau. Các công việc càng đòi hỏi nhiều kỹ năng, yêu cầu trách
nhiệm cao thì hao phí thể lực và trí lực lớn, môi trường làm việc khó khăn, độc hại thì
xứng đáng với mức tiền lương cao hơn và ngược lại
- Môi trường lao động: Tình hình cung cầu trên thị trường lao động ảnh hưởng
rất lớn đến tiền lương mà người sử dụng lao động trả cho người lao động. Nếu cung
vượt quá cầu thì sẽ làm cho mức lương trung bình trên thị trường giảm xuống làm cho
lương của nhân viên cũng có xu hướng giảm xuống và ngược lại
- Quy định của Nhà nước: Chính sách trả lương của doanh nghiệp phải tuân
theo những quy định có liên quan của nhà nước về đảm bảo quyền lợi cho người lao
động. Thông thường quốc gia nào cũng có những quy định về mặt pháp lý để bảo vệ

người lao động, thể hiện ở quy định mức lương tối thiểu, doanh nghiệp trả lương cho
người lao động không được thấp hơn mức lương tối thiểu đó, các chế độ bảo hiểm xã
hội, các ngày nghỉ trong năm và các quyền lợi khác
- Sự cạnh tranh giữa các khách sạn về việc sử dụng người lao động có trình độ,
kỹ năng, chuyên môn giỏi, chính sách đãi ngộ, thu hút người tài của các khách sạn.
Nếu khách sạn có kế hoạch trả lương công khai, minh bạch, mức lương cao hay các
chính sách đãi ngộ tài chính cao hơn so với các doanh nghiệp thì sẽ thu hút được người
lao động từ bên ngoài vào làm tại khách sạn, sẽ giữ chân được các nhân viên giỏi, lành
nghề, có kỹ năng làm việc, thâm niên công tác cao. Ngược lại, nếu chế độ, chính sách
trả lương không minh bạch, còn nhiều vấn đề bất cập thì sẽ không thu hút được lao
động mới, cũng như không giữ chân được nhân viên cũ
- Các nhân tố khác như: Sự ảnh hưởng của tính mùa vụ trong du lịch, tình hình
kinh tế, văn hóa, sức ép của xã hội, chính trị, mức sống trung bình của dân cư, tình
hình giá cả thị trường …
1.3.2. Các nhân tố chủ quan
- Trình độ lành nghề, kỹ năng của nhân viên: Mỗi người nhân viên khác nhau
có thể lực và trí lực khác nhau, khả năng làm việc khác nhau, khả năng hoàn thành
công việc cũng khác nhau do đó mức lương trả cho họ là khác nhau
- Thâm niên công tác, sự trung thành của nhân viên: Thâm niên chỉ là một trong
những yếu tố giúp cho đề bạt, thăng thưởng nhân viên.Trả lương cho sự trung thành sẽ
khuyến khích nhân viên lòng tận tụy tận tâm vì sự phát triển của tổ chức. Sự trung
thành và thâm niên có mối quan hệ với nhau
- Tiềm năng của nhân viên: Những người có tiềm năng là những người chưa có
khả năng thực hiện những công việc khó ngay, nhưng trong tương lai họ có tiềm năng
thực hiện được những việc đó. Trả lương cho những tiềm năng được coi như đầu tư
cho tương lai giúp cho việc giữ chân và phát triển tài năng cho tiềm năng của tương lai
- Doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp: Doanh nghiệp làm ăn tốt, doanh
thu lớn, lợi nhuận tăng thường là điều kiện để chủ doanh nghiệp tăng tiền lương cho
nhân viên và ngược lại
- Quan điểm triết lý của doanh nghiệp: Một số doanh nghiệp quan niệm trả

lương cao cho người lao động để thu hút nhân tài, từ đó nâng cao chất lượng sản
phẩm, nâng cao hiệu quả sản xuất, tăng tính cạnh tranh trên thị trường
- Mục tiêu kinh doanh của khách sạn: Mục tiêu của bất kỳ doanh nghiệp nào
cũng mong muốn đạt tới là tối đa hóa lợi nhuận, tối thiểu hóa chi phí. Và yếu tố tiền
lương là yếu tố quan trọng tạo nên mục tiêu này
- Chính sách nguồn nhân lực: Nhà quản trị có chính sách nguồn nhân lực như
thế nào cho khách sạn của mình trong các mùa chính, ngoài mùa, nhân viên cố định
hay nhân viên làm tạm thời, part-time…đều có ảnh hưởng tới chính sách trả lương cho
nhân viên trong khách sạn
- Các nhân tố khác như: Trình độ học vấn và đào tạo, các phẩm chất cá nhân,
mức hoàn thành công việc…
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH TRẢ LƯƠNG TẠI KHÁCH SẠN
HÀ NỘI EMOTION, HÀ NỘI
2.1. Phương pháp nghiên cứu vấn đề
Dữ liệu có 2 loại là dữ liệu sơ cấp và dữ liệu thứ cấp. Nhưng do giới hạn về mặt
thời gian thu thập dữ liệu và hạn chế về nhận thức nên trong bài khóa luận này em chỉ
sử dụng các dữ liệu thứ cấp để tiến hành nghiên cứu lý luận và thực tiễn liên quan đến
công tác nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Dữ liệu thứ cấp là dữ liệu do người khác thu thập, sử dụng cho các mục đích có
thể là khác với mục đích nghiên cứu của khóa luận. Dữ liệu thứ cấp có thể là dữ liệu
đã xử lý hoặc dữ liệu chưa xử lý ( còn gọi là dữ liệu thô)
Các dữ liệu thứ cấp sử dụng trong đề tài bao gồm
- Nguồn dữ liệu nội bộ khách sạn: báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, thị
trường khách mục tiêu, các số liệu về cơ cấu lao động… của khách sạn trong 2 năm
2011- 2012 và kế hoạch hoạt động của khách sạn trong năm 2013. Các thông tin được
cung cấp từ các bộ phận trong khách sạn là phòng kế toán, phòng nhân sự, phòng kinh
doanh, phòng dự án
- Nguồn dữ liệu bên ngoài: thu thập từ sách, các đề tài luận văn khóa trước, các
website…có liên quan đến vấn đề nghiên cứu

2.2.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
- Phương pháp thống kê: Được sử dụng để tổng hợp các dữ liệu nội bộ (số
lượng, cơ cấu lao động, bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2011- 2012,
bảng kế hoạch hoạt động trong năm 2013, thị trường khách của khách sạn ) và dữ
liệu bên ngoài (các quy định của pháp luật về chính sách lương, bậc lương, thang
lương, quy tắc hình thức trả lương, sự ảnh hưởng của các nhân tố kinh tế, văn hóa, xã
hội, chính trị ) có liên quan đến đề tài nghiên cứu
- Phương pháp so sánh: Là phương pháp sử dụng các thông tin thu thập được so
sánh với nhau từ đó rút ra các kết luận thông qua chênh lệch của các con số. Phương
pháp này được sử dụng để so sánh kết quả hoạt động kinh doanh, tình hình sử dụng lao
động của khách sạn trong năm 2011- 2012
- Phương pháp đánh giá: Đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh thông
qua bảng kết quả hoạt hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2011-2012, tình hình thực
hiện chính sách trả lương, đánh giá chất lượng đội ngũ lao động thông qua bảng cơ cấu
lao động trong khách sạn
2.2. Tổng quan tình hình và ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến chính sách
trả lương tại khách sạn Hà Nội Emotion, Hà Nội
2.2.1. Giới thiệu chung về khách sạn Hà Nội Emotion, Hà Nội
a. Quá trình hình thành và phát triển của khách sạn Hà Nội Emotion, Hà Nội
Thông tin chung về khách sạn Hà Nội Emotion
Tên doanh nghiệp: Công ty Cổ phần Cảm Xúc Hà Nội – Khách sạn Hà Nội Emotion
Tên tiếng Anh: Hanoi Emotion Joint- Stock Company
Website: www.hanoi-emotion.com
Trụ sở chính: 26-28 Ngõ Hàng Bột, Phường Cát Linh, Quận Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: 04.38489848
- Quá trình hình thành và phát triển khách sạn Hà Nội Emotion
Khách sạn Hà Nội Emotion là một phần của tập đoàn Emotion Việt Nam với
mong muốn hoàn tất dịch vụ khép kín, cung cấp đầy đủ các dịch vụ đi lại, ăn uống,
nghỉ ngơi của khách khi đến du lịch Việt Nam. Đồng thời nhân dịp đại lễ 1000 năm
Thăng Long năm 2010, tập đoàn đã khởi công xây dựng khách sạn Hà Nội Emotion và

khách sạn đã chính thức đón khách vào tháng 10/2010. Nằm ngay vị trí trung tâm
thành phố, gần các đầu mối giao thông, khách có được chỗ ở rất tốt để tận hưởng các
điểm du lịch thú vị và các hoạt động nổi tiếng ở đây
Từ khi được thành lập năm 2010 cho đến năm 2013, khách sạn Hà Nội Emotion
đã hoạt động được gần 3 năm với tỉ lệ phòng khách ngày càng tăng, cụ thể là: vào
những tháng cuối năm 2010 tỉ lệ phòng khách đạt 40% , trong đó vào tháng 10/2010,
dip Đại lễ 1000 năm Thăng Long tỉ lệ phòng lên tới 100% đây là sự thành công lớn
của khách sạn Hà Nội Emotion khi mới chỉ đi vào hoạt động. Năm 2011, tỉ lệ phòng
khách ở đạt 55% khi đã có được một số khách hàng quen của khách sạn khi đến Hà
Nội. Năm 2012, tỉ lệ phòng khách ở đạt 50%, đây là mức khách lưu trú rất đáng kể
một khách sạn mới đi vào hoạt động
Năm 2011 và 2012, khách sạn đã vinh dự được tiếp đón, phục vụ các diễn viên,
ca sĩ, nghệ sĩ trong nước và quốc tế tham gia chương trình Bước nhảy hoàn vũ. Điều
này đã khẳng định được chất lượng dịch vụ, chất lượng phục vụ của khách sạn và đã
tạo được niềm tin của khách hàng với khách sạn Hà Nội Emotion
b. Cơ cấu bộ máy tổ chức và quản lý của khách sạn Hà Nội Emotion
Bộ máy tổ chức của khách sạn Hà Nội Emotion có cơ cấu đơn giản, được quản
lý theo sơ đồ phân cấp chức năng. Giám đốc khách sạn là người chịu trách nhiệm cao
nhất trước pháp luật, trước khách hàng, trước toàn bộ nhân viên trong khách sạn
(Nguồn: khách sạn Hà Nội Emotion, Hà Nội)
Sơ đồ 2.1: Bộ máy tổ chức và quản lý của khách sạn Hà Nội Emotion, Hà Nội
Nhận xét cơ cấu tổ chức và quản lý của khách sạn Hà Nội Emotion, Hà Nội
- Ưu điểm: Khách sạn Hà Nội Emotion, Hà Nội có cơ cấu tổ chức kiểu trực
tuyến chức năng. Ưu điểm lớn nhất của mô hình “Tổ chức theo trực tuyến chức năng”
là tạo cho tổ chức một khung kết cấu vững chắc. Sự thống nhất chỉ huy trong cơ cấu
trực tuyến chức năng là sự phục tùng giữa các cấp, hơn nữa mỗi cấp quản lý lại thực
hiện một chức năng của một khâu quản lý với mức độ phức tạp khác nhau. Do đó, dễ
dàng giải quyết được các vấn đề, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho các bộ phận
làm việc có hiệu quả, công việc được chuyên môn hóa nên năng suất được gia tăng.
Giám đốc

Phó Giám Đốc
General Manager
BP buồng
BP Sale-Marketing
BP lễ tân + bell
BP nhà hàng
BP bảo vệ + bảo trì
BP kế toán
BP bếp
Kế toán kho
- Nhược điểm: Mối liên hệ giữa các nhân viên trong bộ máy tổ chức phức tạp.
Người lãnh đạo cấp cao nhất vẫn chịu trách nhiệm về mọi mặt công việc và toàn quyền
trong bộ máy. Do đó, người lãnh đạo dễ lạm dụng chức quyền, chức trách của mình để
ra quyết định, ra mệnh lệnh. Bộ máy tổ chức theo mô hình này rắc rối, nhiều đầu mối,
cồng kềnh. Thông tin từ nhà lãnh đạo cấp cao thường được truyền qua nhà lãnh đạo
cấp trung gian nên thông tin được truyền tải chậm hơn, không đảm bảo sự nhanh
chóng, kịp thời, chính xác của thông tin. Do vậy, các thông tin cho việc thực hiện hoạt
động kinh doanh của khách sạn cũng còn chậm trễ
Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban trong khách sạn Hà Nội Emotion, Hà Nội
- Giám đốc: Chịu trách nhiệm chung và trực tiếp quản lý các khâu trọng yếu,
chịu mọi trách nhiệm pháp lý trước pháp luật về mọi mặt, mọi hoạt động kinh doanh
và hiệu quả kinh tế của khách sạn
- Phó giám đốc: Có nhiệm vụ làm tham mưu cho giám đốc, cùng giám đốc tổ
chức hoạt động quản lý trong nội bộ khách sạn, tổ chức các hoạt động kinh doanh có
hiệu quả kinh tế, thiết lập và giữ gìn các mối quan hệ tốt đẹp với đối tác, với khách
hàng. Xây dựng hình ảnh tốt đẹp về khách sạn trong con mắt của khách
- Quản lý chung: Với vai trò là người quản lý chung trong khách sạn, người
này có nhiệm vụ, chức năng giống với người quản lý nhân sự vừa giống với một phó
giám đốc trong các công ty lớn có nhiệm vụ quản lý các thông tin về số lượng nhân
viên trong khách sạn, giải quyết các thắc mắc nằm trong quyền hạn của mình

- Phòng kế toán: Quản lý toàn diện về tài chính, thu thập và cung cấp đầy đủ
thông tin về các mặt hoạt động tài chính trên thị trường. Chấp hành nghiêm chỉnh chế
độ, quy định, chính sách Nhà nước về quản lý tài chính. Tổng kết, thống kê kết quả
hoạt động kinh doanh của khách sạn, tránh vi phạm pháp luật kế toán Việt Nam. Kế
toán kho: Có nhiệm vụ quản lý nhập các vật dụng, thực phẩm và xuất hàng cho các bộ
phận một cách hợp lý, chặt chẽ, tránh việc lãng phí, hao hụt nhiều trong khách sạn. Kế
toán kho có nhiệm vụ kết hợp cùng với phòng kế toán quản lý các hoạt động tài chính
của khách sạn
- Phòng Sale- marketing: Tiếp cận và tìm kiếm khách hàng mới, tổ chức hoạt
động bán phòng và các dịch vụ có trong khách sạn. Tổ chức các hoạt động chăm sóc
khách hàng, hoạt động duy trì mối quan hệ với khách hàng quen thuộc của khách sạn.
Bộ phận sale- marketing kết hợp cùng bộ phận lễ tân để bán phòng, các dịch vụ và
phục vụ khách hàng tốt nhất
- Bộ phân lễ tân: Là “trung tâm thần kinh”, là “bộ mặt” của khách sạn. Là nơi
luôn tiếp xúc với khách hàng, bộ phân lễ tân có nhiệm vụ nhận đăng ký đặt buồng, làm
thủ tục nhận buồng, trả buồng, giao tiếp và thu ngân các dịch vụ khách tiêu dùng. Bộ
phận lễ tân có nhiệm vụ chủ động kết hợp với các bộ phận khác trong khách sạn để có
được các thông tin chính xác về khách và các dịch vụ khách đã sử dụng khi lưu trú tại
khách sạn. Bell là một bộ phận góp phần nâng cao chất lượng phục vụ của khách sạn.
Bộ phận bell có nhiệm vụ mở cửa, chào đón khách khi có khách vào khách sạn và là
những người mang hành lý lên phòng giúp khách
- Bộ phận buồng: Là bộ phận quan trọng trong kinh doanh lưu trú của khách
sạn. Bộ phận buồng đảm bảo vật chất tiện nghi, vệ sinh cho việc nghỉ ngơi của khách
lưu trú và cung cấp các dịch vụ cần thiết đi kèm như dịch vụ đồ vải, dịch vụ giặt là
- Bộ phận nhà hàng: Nhà hàng trong khách sạn cung cấp cho khách lưu trú 3
bữa ăn cho khách trong ngày, đảm bảo cung cấp cho khách một dịch vụ trọn gói, hoàn
tất khi lưu trú tại khách sạn
- Bộ phận bếp: Cùng với bộ phận nhà hàng sẽ cung cấp dịch vụ ăn uống đảm
bảo chất lượng, hợp vệ sinh cho khách lưu trú tại khách sạn. Ngoài ra cũng cung cấp
cho nhân viên trong khách sạn các bữa ăn đầy đủ chất dinh dưỡng, món ăn phong phú,

đảm bảo dinh dưỡng, hợp vệ sinh cho toàn bộ nhân viên trong khách sạn
- Bộ phận bảo dưỡng và bảo vệ: Có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo an
ninh, an toàn cho khách sạn. Nhân viên bảo vệ giúp trông coi xe cho nhân viên trong
công ty, cho khách hàng khi tới khách sạn, nhân viên bảo dưỡng sửa chữa toàn bộ hệ
thống đèn chiếu sáng, máy điều hòa, bình nóng lạnh trong khách sạn
c. Lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của khách sạn Hà Nội Emotion, Hà Nội
Khách sạn Hà Nội Emotion kinh doanh chủ yếu dịch vụ lưu trú và dịch vụ ăn
uống nhằm phục vụ nhu cầu cơ bản của khách khi rời khỏi nơi cư trú của mình. Đây
cũng chính là mục đích thành lập khách sạn của tập đoàn Emotion Việt Nam
- Tập hợp sản phẩm của khách sạn Hà Nội Emotion, Hà Nội
+ Sản phẩm chủ yếu của khách sạn là kinh doanh dịch vụ phòng với các phòng
ốc hiện đại, tiện nghi, đa dạng, bao gồm các hạng phòng:
Phòng hạng Deluxe nhìn ra phố: trong đó có các phòng có 1 giường đôi gọi là
Deluxe double, có phòng có 2 giường đơn gọi là Deluxe Twin. Các phòng hạng này có
diện tích rộng 32m2
Phòng hạng Superior nhìn ra phố: trong đó có các phòng có 1 giường đôi gọi là
Superior Double, có phòng có 2 giường đơn gọi là Superior Twin. Các phòng hạng
này có diện tích là 25m2

×