Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

hoàn thiện cơ cấu tổ chức của công ty TNHH công nghiệp Broad Bright Sakura

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (406.06 KB, 74 trang )

Khoa quản trị doanh nghiệp
TÓM LƯỢC
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt, một DN muốn tồn tại và
phát triển ngoài các điều kiện cần thiết như: vốn kinh doanh, công nghệ sản
xuất, tài chính, nguồn nhân lực… đòi hỏi mỗi DN phải có một cơ cấu tổ
chức bộ tổ chức phù hơp với quy mô và tình hình sản xuất kinh doanh của
DN đó. Nó là điều kiện tiền đề để quyết định sự thành công của mỗi doanh
nghiệp trên thương trường. Do đó cơ cấu tổ chức có vai trò rất quan trong
ảnh hưởng lớn đến sự tồn tại của DN.
Trong thời gian thực tập tai công ty TNHH công nghiệp Broad Bright
Sakura em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện cấu tổ chức tại công ty TNHH công ty
TNHH công nghiệp Broad Bright Sakura” để làm đề tài cho luân văn tốt
nghiệp của mình.Với mong muốn vận dụng những kiến thức đã học để tìm
hiểu và đề ra những biện pháp nhằm hoàn thiện cơ cấu tổ chức của công ty.
Luận văn của em trình bày những nội dung cơ bản sau:
- Những vấn đề chung nhất về cơ cấu tổ chức của công ty trong các
DNTM và phân tích những nội dung liên quan đến cơ cấu tổ chức của doanh
nghiệp.
- Sau khi nghiên cứu thực trạng cơ cấu tổ chức của công ty em đã manh
dạn đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa cơ cấu tổ chức của
công ty TNHH công nghiệp Broad Bright Sakura.
- Qua quá trình thực tập được nghiên cứu tìm hiểu thực tế về cơ cấu tổ
chức công ty em hi vọng đề tài mà mình nghiên cứu góp phần nào đó vào việc
hoàn thiện cơ cấu tổ chức công ty TNHH công nghiệp Broad Bright Sakura.
i
Khoa quản trị doanh nghiệp
LỜI CẢM ƠN
Được sự phân công của các thầy cô giáo khoa Nguyên lý quản trị, sau 2
tháng thực tập, em đã hoàn thành xong luận văn tốt nghiệp với đề tài “ hoàn
thiện cơ cấu tổ chức tại công ty TNHH công nghiệp Broad Bright Sakura”.
Nhờ sự hướng dẫn nhiệt tình của các thầy cô giáo, các cô chú, anh chị


trong công ty và sự nỗ lực học hỏi của bản thân, em đã hoàn thành được
nhiệm vụ của mình.
Em xin chân thành cảm ơn thầy Th.S Phạm Trung Tiến, người đã tận
tình giúp đỡ, luôn khích lệ và động viên em trong suốt thời gian thực tập và
hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo công ty TNHH công nghiệp
Broad Bright Sakura cùng toàn thể các cô chú, anh chị trong công ty đã tận
tình giúp đỡ, chỉ bảo và hướng dẫn chi tiết giúp em hoàn thiện đề tài này.
Tuy nhiên do thời gian và kiến thức chuyên môn còn hạn chế, còn thiếu
kinh nghiệm thực tế nên luận văn không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong
đươc sự góp ý chỉ bảo thêm của các thầy cô cùng toàn thể cán bộ công nhân
viên trong ông ty để đề tài này được hoàn thiện hơn nữa.
Một lần nữa, em xin gửi đến quý thầy cô cùng toàn thể nhân viên trong
công ty những lời cám ơn chân thành và lời chúc tốt đẹp nhất. Em xin chân
thành cám ơn.
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Minh Huệ
ii
Khoa quản trị doanh nghiệp
MỤC LỤC
- 7.869,79 24
iii
Khoa quản trị doanh nghiệp
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức trực tuyến Error: Reference source not found
Sơ đồ 2.2: Mô hình tổ chức theo sản phẩm Error: Reference source not
found
Sơ đồ 2.3: Cấu trúc tổ chức theo chức năng Error: Reference source not
found
Sơ đồ 2.4: Mô hình cấu trúc tổ chức theo khu vực địa lý. . . Error: Reference

source not found
Sơ đồ 2.5: Mô hình cấu trúc tổ chức dạng ma trận. . Error: Reference source
not found
Sơ đồ 2.6: Mô hình cấu trúc tổ chức định hướng theo khách hàng. Error:
Reference source not found
Sơ đồ 3.1: cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty . . Error: Reference source not
found
Biểu đồ 1: Đánh giá vấn đề hoàn thiện CCTC trong DN Error: Reference
source not found
Biểu đồ2: đánh giá số lượng các phòng ban Error: Reference source not
found
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.2: Quy trình sản xuất sản phẩm của công ty. Error: Reference source
not found
Bảng 3.1: Báo cáo kết quả kinh doanh của DN Error: Reference source not
found
Bảng 3.6: Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường đến CCTC Error:
Reference source not found
Bảng 3.4: Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của môi trường bên trong đến
CCTC Error: Reference source not found
iv
Khoa quản trị doanh nghiệp
Bảng 3.6: Cơ cấu lao động trong DN. Error: Reference source not found
Bảng 4.1:Cơ cấu phòng kinh doanh: Error: Reference source not found
Bảng 3.5: cơ cấu nhân sự các phòng ban Error: Reference source not found
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
WTO: Tổ chức thương mại quốc tế
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
CBCNV: Cán bộ công nhân viên
QL: Quản lý

GĐ: Giám đốc
KD: Kinh doanh
SXKD: Sản xuất kinh doanh
NV: Nhân viên
CCTC: Cơ cấu tổ chức
DN: Doanh nghiệp
SX: Sản xuất
v
Khoa quản trị doanh nghiệp
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI CƠ CẤU
TỔ CHỨC TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI.
1.1. Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài.
Việt nam trong những năm gần đây đang trên đà phát triển mạnh theo xu
hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Cùng với đó là quá trình Việt
Nam ra nhập WTO là một cơ hội cũng là thách thức không nhỏ đối với các
DN hiện nay. Vì vậy để có thể thực hiện được muc tiêu kinh doanh của mình
thì việc có một CCTC hợp lý là một điều không thể thiếu quyết định sự thành
bại của mọi DN. CCTC có tốt sẽ giúp cho hoạt động kinh doanh của DN đạt
hiệu quả cao, mang lại nhiều lợi nhuận.
Trong nền kinh tế thị trường như ngày nay mục tiêu hàng đầu của các
DN là tối đa hóa lợi nhuận mang lại hiệu quả kinh tế cao. Điều đó đòi hỏi các
nhà QL phải có những biện pháp thiết thực trong chiến lược kinh doanh của
mình. Để có hoạt động kinh doanh tốt, SP của DN có chỗ đứng ở trên thị
trường, có thể cạnh tranh cùng với các DN khác thì việc đầu tiên là phải có
CCTC tốt. CCTC của DN có ổn định, có phù hợp thì mới có thể đưa DN phát
triển.
Vấn đề đặt ra là phải hoàn thiện CCTC sao cho phù hợp với hoạt động
kinh doanh, quy mô, trình độ năng lực của nhân viên. Đó là vấn đề luôn được
đặt ra và nhức nhối trong các DN. Các DN luôn phải tìm ra các biên pháp để
hoàn thiện CCTC của mình để giúp cho hoạt động KD của công ty đem lại

hiệu quả cao nhất.
Mặt khác với xu thế hội nhập cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị
trường, môi trường KD của các DN thay đổi tác động không nhỏ đến hoạt
động KD của DN làm cho phương thức KD của DN cũng phải thay đổi gây
tác động không nhỏ đến CCTC của công ty. CCTC buộc phải thay đổi để phù
hợp với quy mô, điều kiện môi trường KD của DN. Vì vậy vấn đề hoàn thiện
CCTC luôn được đặt ra trong mọi DN.
1
Khoa quản trị doanh nghiệp
Xuất phát từ thực tế đó em lựa chọn công ty TNHH công nghiệp Broad
Bright Sakura làm đề tài nghiên cứu của mình. Đề tài nghiên cứu về CCTC
của công ty, tình hình KD của công ty những vấn đề còn tồn tại trong CCTC
công ty; từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện CCTC công ty giúp
nâng cao hiệu quả sản xuất KD nhằm đạt được mục tiêu KD của DN.
Qua khảo sát thực tế với các mẫu phiếu điều tra chuyên sâu và phỏng vấn
trực tiếp ban QL và các nhân viên trong các phòng ban của công ty thì em
thấy CCTC của công ty bên cạnh những ưu điểm cũng còn nhiều hạn chế cần
khắc phục và hoàn thiện. Do vậy CCTC tại công ty TNHH công nghiệp Broad
Bright Sakura cần được nghiên cứu và hoàn thiện hơn nữa để đáp ứng tốt hơn
yêu cầu QLKD của DN giúp DN hoàn thiện cơ cấu tổ chức hơn nữa đáp ứng
được nhu cầu của hoạt động KD.
1.2. Xác lập và tuyên bố đề tài
Đề tài đi sâu nghiên cứu và giải quyết các vấn đề sau:
Tình hình KD của công ty.
Thực trạng vấn đề CCTC công ty.
Các vấn đề khó khăn và thuận lợi CCTC của công ty.
Đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện CCTC công ty.
Do đó tên đề tài cụ thể là: “ hoàn thiện cơ cấu tổ chức của công ty TNHH
công nghiệp Broad Bright Sakura”.
1.3. Các mục tiêu nghiên cứu.

Đề tài nghiên cứu nhằm thực hiện các mục tiêu sau:
Làm rõ một số lý thyết cơ bản về giải pháp nhằm hoàn thiện bộ máy tổ
chức của công ty như: một số khái niệm, định nghĩa, các phương thức, công
cụ, vai trò, nguyên tắc, và các mô hình cơ cấu tổ chức bộ máy công ty.
Phân tích làm rõ những kết quả đạt được của công ty cũng như những khó
khăn mà công ty gặp phải trong bộ máy tổ chức của mình để công ty ngày
2
Khoa quản trị doanh nghiệp
càng hoàn thiện hơn nữa bộ máy tổ chức của công ty góp phần ổn định công
ty đưa công ty ngày càng phát triển hơn.
Từ những nghiên cứu lý thuyết cũng như thực trạng của công ty đề xuất
một số giải pháp nhằm hoàn thiện CCTC công ty, giúp công ty hoàn thành
mục tiêu CLKD của mình.
1.4. Phạm vị nghiên cứu.
Do thời gian có hạn, do kiến thức quản trị rất sâu rộng nên em không thể
đi sâu tìm hiểu mọi vấn đề liên quan. Hơn nữa căn cứ vào kết quả nghiên cứu
thực tế luận văn chỉ tâp trung nghiên cứu theo góc độ tiếp cận bộ môn quản trị
căn bản với những kiến thức hết sức cơ bản.
Đối tượng nghiên cứu tập trung vào các giải pháp nhằm hoàn thiện
CCTC của công ty.
Giới hạn phạm vi nghiên cứu tại công ty TNHH công nghiệp Broad
Bright Sakura tại Khu Công nghiệp Nội Bài Hà Nội.
Dữ liệu thứ cấp được cập nhật tại công ty từ năm 2007 đến nay.
1.5. Kết cấu luận văn
Luận văn bao gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài hoàn thiện cơ cấu tổ chức DN.
Chương 2: Một số vấn đề lý luận cơ bản về cơ cấu tổ chức của DN.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng
cơ cấu tổ chức tại công ty TNHH công nghiệp Broad Bright Sakura.
Chương 4: Các kết luận và đề suất giải pháp hoàn thiện cơ cấu tổ chức

của công ty TNHH công nghiệp Broad Bright Sakura.
3
Khoa quản trị doanh nghiệp
CHƯƠNG II: TÓM LƯỢC MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ
BẢN VỀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA DOANH NGHỆP
2.1. Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản về tổ chức và cơ cấu tổ chức của
DN.
 Tổ chức:
Theo cách phân loại các yếu tố sản xuất thì: Tổ chức là sự kết hợp các
yếu tố sản xuất.
Theo quá trình phát triển thì: Tổ chức là sự liên kết của tất cả các cá
nhân, quá trình hoạt động theo hệ thống để đạt được mục tiêu đề ra.
Theo mối quan hệ: Tổ chức bao gồm sự xác định cơ cấu và liên kết các
hoạt động khác nhau của tổ chức.
 Tổ chức công ty là việc bố trí, sắp xếp mọi người trong công ty vào
những vai trò, những công việc cụ thể. Nói cách khác, tổ chức là tổng thể
những trách nhiệm hay vai trò được phân chia cho nhiều người khác nhau
nhằm đạt được mục tiêu và nhiệm vụ chung.
 Tổ chức bộ máy QL của DN.
Tổ chức bộ máy quản lý của DN là dựa trên những chức năng nhiệm vụ
đã xác định của bộ máy QL, sắp xếp về lực lượng, bố trí về cơ cấu, xây dựng
về mô hình và làm cho toàn bộ hệ thống QL của DN hoạt động một cách hiệu
quả nhất.
 Cơ cấu tổ chức (CCTC):
CCTC là sự phân chia tổng thể của một tổ chức thành những bộ phận
nhỏ theo những tiêu thức chất lượng khác nhau, những bộ phận đó thực hiện
những chức năng riêng biệt nhưng có quan hệ chặt chẽ với nhau nhằm thực
hiện mục tiêu của DN.
CCTC chức bộ máy QL là những bộ phận có trách nhiệm khác nhau
nhưng có quan hệ và phụ thuộc lẫn nhau được bố trí theo từng khâu, từng cấp

4
Khoa quản trị doanh nghiệp
QL taọ thành một chỉnh thể nhằm thực hiện mục tiêu và chức năng QL xác
định.
2.2. Một số l; thuyết cơ bản về cơ cấu tổ chức của DN.
Cơ sở để xây dựng CCTC :
- Xây dựng CCTC khác với việc vẽ một sơ đồ tổ chức đó chỉ là một hình
vẽ minh hoạ của CCTC. CCTC thể hiện cách sắp xếp việc thực hiện các công
việc và nhiệm vụ của tổ chức cho từng cá nhân, cách phối hợp, tập hợp và QL
công việc của các cá nhân đó (thành các tổ nhóm, phòng ban).
- Xây dựng tổ chức bao giờ cũng phải bắt đầu từ phân tích công việc đó là
định hướng chiến lược của công ty. Đó là sự chuyên môn hóa công việc,
thống nhất chỉ huy, quyền hạn trách nhiệm, kỷ luật….Nhận thức đúng và vận
dụng thỏa đáng các nguyên lý đó vào công tác xây dựng tổ chức công ty là
một nhân tố quyết định sự thành công của tổ chức.
- Các hình mẫu tổ chức phải được đúc kết và vận hành qua thời gian, với
các kinh nghiệm, mỗi mô hình là một gợi về cách thức hình thành tổ chức và
các nguyên tắc vận hành nó.
- CCTC còn chứa đựng trong nó nội dung công việc và một cơ chế QL
nhất định đòi hỏi sự hiểu biết và xem xét thấu đáo.
 Các cấp độ của CCTC công ty
CCTC gồm có 3 cấp độ như sau:
 Cấp độ cơ cấu vĩ mô: là cách sắp xếp, tổ chức vị trí, vai trò của từng
cá nhân trong công ty.
 Cấp độ vi mô: là cách qui định quyền hạn, trách nhiệm của từng vị trí
mà các cá nhân trong công ty nắm giữ.
 Hệ thống bổ trợ: bao gồm hệ thống điều hành của tổ chức, quá trình
QL, sự phát triển của công ty, hệ thống văn hoá công ty và hệ thống quản lý
hoạt động công ty.
5

Khoa quản trị doanh nghiệp
Công ty sẽ không thực hiện có hiệu quả các chức năng của mình nếu 3
cấp cơ cấu này không được thiết lập một cách đúng mức để hỗ trợ cho hoạt
động của công ty. Ngoài ra, khi đánh giá hoạt động của một công ty hoặc khi
thành lập một công ty mới ta cũng cần phải xem xét 3 cấp độ cơ cấu này.
2.3. Tổng quan tình hình nghiên cứu về cơ cấu tổ chức của các công trình
nghiên cứu năm trước.
 Sinh viên: Hà Thị Tình lớp K41A7 trường Đại Học Thương Mại với
đề tài “một số giải pháp hoàn thiện CCTC công ty TNHH Nam Thành” năm
2009.
Đề tài đã nêu ra vấn đề cần giải quyết đó là chưa có bộ phận nghiên cứu
thị trường, số lao động có trình độ đại học, cao đẳng còn ít; trang thiết bị còn
chưa tốt. Đề tài cũng đã đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện CCTC, cơ
cấu lao động trong các phòng ban, tăng cường sự phối hợp giữa các phòng
ban, bồi dưỡng và nâng cao trình độ cho CBCNVcon ngoa trong DN. Nhìn
chung đề tài đã đưa ra và giải quyết được các vấn đề còn tồn tại trong công ty
đáp ứng được tính cấp bách cần được giải quyết.
 Sinh viên: Tạ Thị Châm lớp K41A1 Trường Đại Học Thương Mại với
đề tài “một số giải pháp nhằm hoàn thiện CCTC công ty TNHH đầu tư xây
dựng và Thương mại Cường Giang” - 2009.
Đề tài đã nêu ra vấn đề cần giải quyết đó là sự phân định công việc trong
các phòng ban chưa dõ dàng, còn nhiều trùng lặp, các phòng ban còn thiếu, sự
đoàn kết giữa các phòng ban còn kém gây nhiều khó khăn trong quá trình làm
việc. Đề tài cũng đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện CCTC công ty đó
là: bổ xung thêm phòng ban, đào tạo thêm trình độ chuyên môn cho nhân
viên, tăng cường cơ sở hạ tầng, mở rộng phân cấp phân quyền trong tổ chức.
Những giải pháp này đã đáp ứng được phần nào các vấn đề trong DN.
 Sinh viên: Lê Thị Lan Chi lớp K42A4 Trường Thương Mại với đề tài
“hoàn thiện CCTC công ty TNHH Tư Thành” - 2010.
6

Khoa quản trị doanh nghiệp
Đề tài đã nêu ra vấn đề còn tồn tại đó là: công ty chưa có bộ phận nghiên
cứu thị trường, sự liên kết chưa tốt còn tạo lập duy trì quyền hạn riêng, vai trò
còn đè nặng nên vai giám đốc mang tính chủ quan thiếu tính khách quan. Đề
tài cũng đã nêu ra một số biện pháp nhằm hoàn thiện CCTC công ty đó là:
xây dựng mô hình cơ cấu tổ chức mới, nghiên cứu phát triển thị trường, tăng
cường sự phối hợp và truyền thông giữa các phòng ban, bồi dưỡng nâng cao
trình độ cho nhân viên, nâng cao cơ sở vật chất trang bị cơ sở hạ tầng. Đề tài
đã nêu ra các vấn đế còn tồn tại trong DN và các biện pháp để giải quyết các
vấn đề đó.
2.4. Phân định nội dung cơ cấu tổ chức của DN.
2.4.1.Các mô hình cơ cấu tổ chức.
2.4.1.1.Cấu trúc tổ chức giản đơn.
Đặc điểm: Có ít cấp trung gian, số lượng NVkhông nhiều, tính tập trung
của hình thức này là rất cao, thể hiện ở chỗ mọi quyền hành tập trung cao độ
vào một người. Mọi thông tin đều tập trung cho người QL cao nhất xử lý và
mọi quyết định cũng được phát ra từ đó.
Mô hình:
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức trực tuyến

Ưu điểm: Gọn nhẹ, linh hoạt, chi phí QL thấp, việc kiểm soát và điều
chỉnh các bộ phận, các hoạt động bên trong DN dễ dàng.
Nhược điểm: Chỉ áp dụng cho các DN có quy mô nhỏ, bộ máy quản trị
có thể rơi vào tình trạng quá tải mỗi nhà quản trị phải làm công việc khác
nhau cùng một lúc.
Tổng GĐ
GĐ tuyến 2GĐ tuyến 1
7
Khoa quản trị doanh nghiệp
2.4.1.2. Cấu trúc tổ chức theo sản phẩm.

Đặc điểm: Chia tổ chức thành các nhánh, mỗi nhánh đảm nhận toàn bộ
hoạt động KD theo các loại hoặc theo các nhóm sản phẩm nhất định. Mỗi
nhánh vẫn có thể sử dụng các bộ phận chức năng hoặc các chuyên gia chuyên
môn tập hợp xung quanh các giám đốc bộ phận để hỗ trợ.
Mô hình:
Sơ đồ 2.2: Mô hình tổ chức theo sản phẩm

Ưu điểm: Hướng sự chú ý và lỗ lực vào tuyến sản phẩm, trách nhiệm lợi
nhuận thuộc vào các nhà quản trị cấp dưới đảm nhận các loại hoặc nhóm sản
phẩm, rèn luyện kỹ năng tổng hợp cho các nhà quản trị, có sự phối hợp tốt
giữa các bộ phận, linh hoạt trong việc đa dạng hóa công việc.
Nhược điểm: Cần nhiều nhà quản trị tổng hợp, công việc bị trùng lặp ở
các bộ phận khác nhau, cạnh tranh nội bộ về nguồn lực, khó kiểm soát.
2.4.1.3. Cấu trúc tổ chức theo chức năng.
Đặc điểm: Đây là mô hình cấu trúc kiểu hướng nội trong đó đặc điểm cơ
bản nhất là chia DN thành các tuyến chức năng, mỗi tuyến là một bộ phận
đảm nhiệm thực hiện một hay một số chức năng, nhiệm vụ nào đó của tổ
chức. Các hoạt động giống nhau hoặc gần giống nhau được tập trung lại trong
một tuyến chức năng như hoạt động sản xuất, thương mại, nhân sự, tài chính,
marketing
Tổng giám đốc
Giám đốc sản
phẩm C
Giám đốc sản
phẩm B
Giám đốc sản
phẩm A
8
Khoa quản trị doanh nghiệp
Mô hình:

Sơ đồ 2.3: Cấu trúc tổ chức theo chức năng
Ưu điểm: Cấu trúc này phản ánh được sự logic trong chức năng, nêu bật
vai trò của các chức năng chủ yếu, tuân thủ nguyên tắc chức năng, chuyên
môn hóa công việc, đơn giản hóa việc đào tạo và huấn luyện nhân sự cho nên
dễ kiểm soát.
Nhược điểm: Do tuân thủ nguyên tắc chuyên môn hóa nên sự phối hợp
giữa các bộ phận phòng ban kém, tính hệ thống suy giảm, kém linh hoạt, tính
hệ thống suy giảm nên chỉ có cấp quản trị cao nhất mới có trách nhiệm về lợi
nhuận.
2.4.1.4. Cấu trúc tổ chức theo khu vực địa lý.
Đặc điểm: Chia tổ chức ra thành nhiều nhánh, mỗi nhánh thực hiện đảm
nhận thực hiện hoạt động của tổ chức theo từng khu vực địa lý chịu trách
nhiệm phân phối sản phẩm và dịch vụ theo một vùng địa lý cụ thể.
Tổng giám đốc
Giám đốc chức
năng C
Giám đốc chức
năng B
Giám đốc chức
năng A
9
Khoa quản trị doanh nghiệp
Mô hình:
Sơ đồ 2.4: Mô hình cấu trúc tổ chức theo khu vực địa lý.
Ưu điểm: Do phân chia theo khu vực địa lý khác nhau nên nhà quản trị
cấp cao có thể tập trung vào các hoạt động chiến lược, các nhà quản trị cấp
thấp thấy rõ trách nhiệm của mình, chú ý đến những đặc điểm địa phương, tận
dụng tốt các lợi thế theo vùng, tiết kiệm thời gian đi lại của nhân viên.
Nhược điểm: Công việc có thể bị trùng lặp ở các khu vực khác nhau, mỗi
vùng cần phải có nhà quản trị, do đó có nhều nhà quản trị tổng hợp, phân tán

nguồn lực, khó kiểm soát.
2.4.1.5. Cấu trúc dạng ma trận.
Đặc điểm: Cấu trúc ma trận là sự kết hợp các cấu trúc tổ chức trên để tận
dụng các ưu điểm cua mỗi loai và hạn chế tối đa những nhược điểm của
chúng, cấu trúc này có 2 hệ thống nhất chỉ huy cặp đôi vì vậy cùng một lúc có
2 tuyến chỉ đạo trực tuyến.
Tổng giám đốc
GĐ khách hàng
loại 3
GĐ khách hàng
loại 2
GĐ khách hàng
loại 1
10
Khoa quản trị doanh nghiệp
Mô hình:
Sơ đồ 2.5: Mô hình cấu trúc tổ chức dạng ma trận.
Ưu điểm: Cho phép tổ chức đồng thời đạt nhiều mục đích, trách nhiệm
của từng bộ phận được phân định rõ ràng, phối hợp tốt giữa các bộ phận, rèn
luyện kỹ năng cho các nhà quản trị. Kết hợp nhiều năng lực của nhiều cán bộ
quản lý và chuyên gia, tập trung nguồn lực vào khâu xung yếu.
Nhược điểm: Tồn tại song song hai tuyến chỉ đạo trực tuyến, dễ nảy sinh
mâu thuẫn trong công việc thực hiện mệnh lệnh, có sự tranh quyền giữa các
bô phận khó kiểm soat, cơ cấu phức tạp không bền vững có thể gây tốn kém.
2.1.4.6. Cấu trúc tổ chức theo định hướng khách hàng.
Đặc điểm: Chia tổ chức thành các nhánh, mỗi nhánh đảm nhận toàn bộ
hoạt động KD nhằm phục vụ cho một đối tượng khách hàng nào đó. Mỗi đơn
vị khách hàng tập trung vào việc thỏa mãn nhu cấu của từng nhóm khách
hàng chuyên biệt.
Mô hình:

Tổng giám đốc
GĐ KD
GĐ khu
vực 2
GĐ khu
vực 1
GĐ tiếp
thị
GĐ nhân
sự
GĐ tài
chính
11
Khoa quản trị doanh nghiệp
Sơ đồ 2.6: Mô hình cấu trúc tổ chức định hướng theo khách hàng.
Ưu điểm: Tạo sự hiểu biết khách hàng tôt hơn, phục vụ đa dạng hóa
khách hàng khác nhau. Toàn bộ hoạt động của tổ chức hướng vào hoạt động
bán hàng để đạt kết quả cuối cùng, rèn luyện kỹ năng tổng hợp cho nhà quản
trị.
Nhược điểm: Cần nhiều nhà quản trị tổng hợp, công việc bị trùng lặp ở
các bộ phận KH khác nhau, khó kiểm soat, cạnh tranh nội bộ về nguồn lực.
Mô hình này ít sử dụng độc lập, thường được sử dụng kết hợp với các mô
hình khác.
2.4.1.7. Cấu trúc tổ chức hỗn hợp.
Đặc điểm: Kết hợp logic các loại cấu trúc tổ chức để khai thác hiệu quả
mọi nguồn lực trong tổ chức, cấu trúc này có thể tận dụng các ưu điểm và hạn
chế những nhược điểm của cấu trúc kết hợp.
Ưu điểm: giải quyết được những tình huống phức tạp, cho phép chuyên
môn hóa một số cấu trúc tổ chức rèn luyện kỹ năng tổng hợp của nhà quản trị.
Nhược điểm: Cấu trúc tổ chức phức tạp, quyền lực và trách nhiệm của

nhà quản trị có thể bị trùng lặp.
2.4.2.Các nguyên tắc khi thiết kế CCTC.
 Nguyên tắc CCTC phải gắn với phương hướng, mục đích của DN:
Phương hướng và mục đích của DN sẽ chi phối cơ cấu DN. Nếu một DN
mà mục tiêu phương hướng có quy quy mô lớn thì CCTC của DN cũng phải
tương ứng phù hợp với nhưng đặc thù và mục đích của hoạt động KD của
DN.
 Nguyên tắc chuyên môn và cân đối:
Tổng giám
đốc
GĐ khách
hành loại 1
GĐ khách
hàng loại 3
GĐ khách
hàng loại 2
12
Khoa quản trị doanh nghiệp
Nguyên tắc này đòi hỏi CCTC phải được phân công phân nhiệm các phân
hệ chuyên ngành với những con người được đào tào tương ứng cả quyền hạn
và trách nhiệm. CCTC phải dựa trên việc phân chia nhiệm vụ rõ ràng, giữa
nhiệm vụ trách nhiệm, quyền lực, lợi ích phải cân xứng và cụ thể.
 Nguyên tắc linh hoạt và thích nghi với môi trường.
Việc hình thành CCTC phải đản bảo cho mỗi phân hệ một mức độ tự do
sáng tạo tương xứng với các cấp phân hệ bên dưới phát huy được tài năng.
CCTC của DN phải đảm bảo cho DN có thể phù hợp với mọi sự thay đổi của
môi trường.
 Nguyên tắc hiệu lực và hiệu quả:
Nguyên tắc đòi hỏi tổ chức quản trị phải thu được kết quả hoạt động cao
nhất so với chi phí mà DN bỏ ra, đồng thời đảm bảm hiệu lực hoạt động

SXKD.
2.4.3. Yêu cầu và nguyên tắc khi phân quyền.
2.4.3.1. Yêu câu.
Để quá trình phân quyền được sử dụng hiệu quả đồng thời sử dụng được
nghệ thuật của nhà quản trị thì nhà quản trị phải tiến hành phân quyền trong
các DN mình theo các yêu cầu sau:
- Nhà quản trị phải biết đối xử với cấp dưới, không nên quá khắt khe với
họ, tuy nhiên sự thỏa mái này không làm mất đi sự uy nghiêm cảu nhà quản
trị, có thể nhân viên có cơ hội để thể hiện mình trong công việc.
- Nhà quản trị sẵn sàng trao cho cấp dưới những quyền hạn nhất định, kể
cả quyền ra quyết định trong công việc.
- Nhà quản trị phải biết tin tưởng vào cấp dưới, có như vậy nhà quản trị
mới tạo điều kiện cho nhân viên thể hện hết khả năng của mình.
- Nhà quản trị phải biết chấp nhận sự thất bại của cấp dưới, nếu không
chấp nhạn sự thất bại của cấp dưới thì nhà quản trị sẽ mất lòng tin vào nhân
viên và gây ức chế cho người dưới quyền.
13
Khoa quản trị doanh nghiệp
- Nhà quản trị phải biết cách kiểm tra theo dõi tình hình thực hiện nhiệm
vụ của cấp dưới.
2.4.3.2. Nguyên tắc.
Phân quyền là một tất yếu khách quan. Người chỉ huy không thể làm tất
cả mọi việc, họ không thể làm các công việc của cấp dưới. Việc phân quyền
không có nghĩa là phân chia, chia sẻ quyền lực đến mức mà người lãnh đạo
cấp cao không cần biết lãnh đạo cấp dưới có các quyết định như thế nào. Vì
vậy việc phân quyền phải đi đôi với việc xác định rõ mối quan hệ giữa nhiệm
vụ, quyền hạn, trách nhiệm và quyền lợi của cấp dưới và nhà quản trị cấp cao,
mối quan hệ này phải được xác định rõ ràng. Để giao quyền có hiệu quả thì
người chỉ huy cần tuân thủ các nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc phân quyền theo kết quả mong muốn: quyền được giao cho

từng người quản lý phải tương xứng nhằm đảm bảo rằng họ có khả năng hoàn
thành với kết quả mong muốn.
- Nguyên tắc về sự tương xứng giữa quyền hạn và trách nhiệm: trách
nhiệm về các hành động không thể lớn hơn trách nhiệm nằm trong quyền hạn
được giao phối cũng như không được nhỏ hơn.
- Nguyên tắc xác định theo chức năng: Một cương vị hay một bộ phận có
được sự xác định rõ ràng về các kết quả mong muốn, về các hoạt động cần
tiến hành, quyền được giao trong tổ chức và sự hiểu rõ quyền lực của các mối
liên hệ thông tin với các cương vị khác thì những người chụi trách nhiệm
càng có đóng góp nhiều hơn vào sự hoàn thành công việc chung của tổ chức.
- Nguyên tắc tuyệt đối trong trách nhiệm: Trách nhiệm của cấp dưới với
cấp trên của mình về việc thực hiện nhiệm vụ là tuyệt đối. Một khi họ đã chấp
nhận sự phân công và chấp nhận quyền thực thi nó và cấp trên không thể lẩn
trốn trách nhiệm về các hoạt động của cáp dưới trong tổ chức mình.
- Nguyên tắc bậc thang: Nguyên tắc này chỉ ra mối quan hệ quyền hạn
trực tiếp từ cấp cao xuống cấp thấp xuyên suốt toàn bộ tổ chức. Việc nhận
thức đầy đủ nguyên tắc này là cần thiết cho việc định chức năng tổ chức một
14
Khoa quản trị doanh nghiệp
cách đúng đắn bởi vì cấp dưới phải biết được ai là người được giao quyền cho
họ và những vấn đề vượt quá phạm vi quyền hạn của họ thì phải được trình
bày cho ai.
- Quyền hạn theo cấp bậc: Từ nguyên tắc này người quản lý mong muốn
giao phó quyền lực một cách hiệu quả, giảm nhẹ bớt phần nào gánh nặng về
quyền ra quyết định, họ phải đảm bảo rằng việc giao quyền là rõ ràng, và cấp
dưới phải hiểu điều này.
2.4.4. Các căn cứ để xây dựng bộ máy quản trị.
 CCTC của DN phải phù hợp với nhiệm vụ kinh tế phát sinh và trình
độ phát triển của DN.
Mỗi DN đều phải chọn một mô hình CCTC hợp lý để hướng DN của

mình đi theo. Bộ máy quản trị của mỗi DN có tính chất quyết định đến sự thất
bại của các DN, nó ảnh hưởng đến kết quả KD của DN. Nếu bộ máy quản trị
của DN tốt thì DN sẽ có sự phát triển tốt và ngược lại. Do vậy bộ máy quản
trị của DN phải phù hợp với nghiệp vụ kinh tế phát sinh và trình độ phát triển
của DN, có khả năng thích ứng linh hoạt với các tình huống xảy ra trong DN
cũng như ngoài DN ảnh hưởng trực tiếp đến DN.
 Phải xác định rõ chức năng nhiệm vụ và mối quan hệ giữa các khâu,
các cấp quản trị.
Chỉ có thể dựa trên cơ sở chức năng nhiệm vụ đã được xác định đúng
đắn thì mói có thể thiết kế được mô hình bộ máy quản trị phù hợp vói trình độ
phát triển của công ty.
Đó là một điều rất quan trọng và có ý nghĩa đến chất lượng hoạt động
quản trị cùng với việc xác định đúng đắn chức năng nhiệm vụ của mỗi khâu,
mỗi cấp quản trị cần phải quy định rõ trách nhiệm trong bộ máy quản trị để
xác định rõ quan hệ chỉ huy lãnh đạo hay quan hệ phối hợp kinh tế - kỹ thuật,
nghiệp vụ.
 Không ngừng cải tiến và hoàn thiện bộ máy quản trị DN.
15
Khoa quản trị doanh nghiệp
Đó là một trong những yêu cầu quan trọng vì một mặt là do yêu cầu của
thị trường cần có sự chuyển biến nội tai để kịp thời thích ứng, mặt khác do
những điều kiện như trình độ cán bộ công nhân viên, trình độ hiện đại hóa
trang thiết bị quản trị và KD của mỗi DN cũng phải thường xuyên được đổi
mới. Những tiền đề trên là yêu cầu và cũng là điều kiện không ngừng cải tiến
và hoàn thiện bộ máy quản trị của DN để đảm bảo quá trình sản xuất KD
ngày càng có hiệu quả. Vì vậy khi thiết kế hoặc cải tiến bộ máy quản trị DN
thì cần vận dụng tổng hợp đồng bộ các nguyên tắc và yêu cầu mới có thể đạt
được hiệu quả kinh tế cao, mang lại lợi nhuận cho DN.
2.4.5. Những nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu tổ chức bộ máy của DN.
 Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của DN.

Trong bất k• tổ chức nào thì nhiệm vụ sản xuất KD và CCTC là hai mặt
không thể tách rời nhau. Khi thay đổi nhiệm vụ sản xuất KD của công ty thì
CCTC cũng phải thay đổi theo vì nếu không thay đổi thì bộ máy QL cũ sẽ làm
cản trở việc phấn đấu đạt được mục tiêu mới đề ra của DN. Tuy nhiên không
phải bao giờ nhiệm vụ SXKD cũng sự thay đổi bắt buộc của bộ máy QL.
 Quy mô và mức độ phức tạp của DN.
DN có quy mô càng lớn, càng phức tạp thì hoạt động của DN cũng phức
tạp theo. Do đó các nhà QL cần đưa ra một số mô hình cơ cấu QL phù hợp
sao cho đảm bảo QL được toàn bộ hoạt động của DN đồng thời phải làm sao
để bộ máy QL không cồng kềnh và phức tạp về mặt cơ cấu. Với DN vừa và
nhỏ thì bộ máy quản lý phải chuyên, tinh, gọn nhẹ để dễ thay đổi phù hợp với
tình hình SXKD của DN.
 Địa bàn hoạt động:
Việc mở rộng hoặc phân tán địa bàn hoạt động của DN đều có sự thay đổi
về sự sắp xếp lao động nói chung và lao động QL nói riêng do đó đẫn đến sự
thay đổi về CCTC QL của DN.
 Công nghệ:
16
Khoa quản trị doanh nghiệp
Việc sử dụng công nghệ của DN cũng ảnh hưởng tới tổ chức bộ máy QL.
Nếu các DN trú trọng đến công nghệ thị trường có định mức quản lý tốt, bộ
máy QL phải được tổ chức sao cho tăng cường khả năng của DN và cần thích
ứng kịp thời với sự thay đổi của công nghệ nhanh chóng. Một hệ thống CCTC
phải phù hợp với hệ thống công nghệ và phải đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ
trong việc ra quyết định liên quan đến công nghệ của DN.
 Môi trường kinh doanh:
Tổ chức bộ máy QL hợp lý là điều kiện đủ cho DN thành công trên
thương trường. Do vậy mức độ phức tạp của môi trường KD có ảnh hưởng
đến tổ chức bộ máy QL. Nếu môi trường luôn biến động và biến động một
cách nhanh chóng thì để có được thành công đòi hỏi các DN phải tổ chức bộ

máy QL có mối quan hệ hữu cơ, các phòng ban có sự liên kết chặt chẽ với
nhau.
 Cơ sở vật chất kỹ thuật của hoạt động QL và trình độ của các cán bộ
QL.
Nhân tố này có ảnh hưởng lớn đến tổ chức bộ máy QL. Khi cơ sở kỹ thuật
cho hoạt động QL đầy đủ, hiện đại trình độ của cán bộ QL cao có thể đảm
nhiệm nhiều công việc sẽ góp phần làm giảm lượng cán bộ QL, bộ máy quản
lý sẽ gọn nhẹ hơn nhưng vẫn đảm bảo được tính hiệu quả trong việc quản lý.
 Thái độ của đội ngũ cán bộ công nhân viên:
Đối với những người đã qua đào tạo, có trình độ tay nghề cao, có ý thức
làm việc thì họ sẽ hoàn thành công việc nhanh chóng hơn, khối lượng công
việc lớn hơn do đó sẽ giảm số lao động QL, việc tổ chức bộ máy QL sẽ đơn
giản, dễ dàng hơn, hiệu quả hơn.
2.5. Vai trò và sự cần thiết phải hoàn thiện CCTC.
2.5.1. Vai trò của CCTC
Một CCTC muốn tồn tại và phát triển thì mỗi con người không thể có
những hành động riêng lẻ mà cần phải phối hợp lỗ lực cảu các cá nhân với
nhau để hướng tới mục tiêu chung của tổ chức. Quá trình tạo ra của cải vật
17
Khoa quản trị doanh nghiệp
chất và tinh thần cũng như đảm bảo cuộc sống an toàn cho xã hội ngày càng
đươc thực hiện trên quy mô lớn với tính phức tạp ngày càng cao, đòi hỏi phải
có sự phân công hợp tác của lao động trong tổ chức.
Trong sản xuất kinh doanh cũng vây, mỗi DN đề thực hiện mục tiêu nhất
định. Để thực hiện được các mục tiêu đó đòi hỏi phải có lực lượng điều hành
đó là các cán bộ QL, CCTC phải có sự thống nhất, nhất quán từ trên xuống
dưới. Để đảm bảo sự thống nhất trong SXKD thì mỗi CCTC phải có ít nhất
một người đứng đầu lãnh đạo, điều hành sản xuất KD, để QL thực hiện tốt các
nhiệm vụ: bố trí sắp xếp nhân viên, phân công CCTC hợp lý, đảm bảo sự phối
hợp nhịp nhàng của các thành viên trong tổ chức.

CCTC quyết định toàn bộ hoạt động của tổ chức, CCTC gon nhẹ, linh
hoạt, phù hợp với yêu cầu của tổ chức sẽ giúp cho việc thực hiện các nhiệm
vụ một cách nhanh chóng, đạt hiệu quả cao. Vì vậy cần đánh giá mức độ hợp
lý của CCTC, một CCTC đươc coi là hợp lý không chỉ đủ các bộ phận cần
thiết để thực hiện các chức năng của tổ chức mà cần phải có một tập thể vững
mạnh về con người đủ phẩm chất, năng lưc để thực hiện tốt các chức năng và
nhiệm vụ được giao.
CCTC của công ty có vai trò vô cùng quan trọng trong việc nâng cao hiệu
quả kinh tế - xã hội. Bất k• DN nào muốn có hiệu quả SXKD cao thì mọi hoạt
động phải được thống nhất, vấn đề cần được quan tâm đầu tiên là phải hoàn
thiện CCTC của DN. CCTC hợp lý sẽ thúc đẩy hoạt động SXKD của DN.
2.5.2. Sự cần thiết phải hoàn thiện CCTC .
Trong quá trình KD, CCTC phải được thiết lập gọn nhe, linh hoạt để thực
hiện các hoạt động KD một cách linh hoạt và hiệu quả nhất hoàn thành mục
tiêu của DN.
Với bất k• DN nào thì mục tiêu hoạt động lớn nhất là mục tiêu lợi nhuận.
Để có được hiệu quả cao nhất trong KD thì đòi hỏi các nhà QL phải không
ngừng trau dồi cả về lý luận và thự tiễn. Công việc của hệ thống QL là thường
xuyên điều tra phân tích tính toán, lựa chọn các phương án KD với chi phí
18
Khoa quản trị doanh nghiệp
thấp nhất và mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất cho DN. Để DN đạt hiệu quả
KD cao thì phải có CCTC ổn định và thích hợp. Do vậy vấn đề hoàn thiện
CCTC là một vấn đề tất yếu khách quan cần thiết góp phần nâng cao năng
suất lao động, với hiệu quả kinh doanh cao.
19
Khoa quản trị doanh nghiệp
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ KẾT
QUẢ PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ CƠ CẤU
TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY TNHH CÔNG NGHIỆP

BROAD BRIGHT SAKURA.
3.1. Phương pháp hệ nghiên cứu.
3.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu.
Thu thập dữ liệu đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình nghiên cứu.
Những dữ liệu thu thập được là minh chứng cho các lý luận đã nêu. Để thu
thập dữ liệu về hoạt động của công ty nói chung, và của cơ cấu tổ chức trong
DN em đã sử dụng các phương pháp khác nhau. Những thông tin thu thập
được giúp ta đánh giá chính xác được thực trạng CCTC của công ty từ đó đưa
ra những giải pháp phù hợp nhằm hoàn thiện CCTC công ty. Những phương
pháp đó là:
Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp.
+ Phiếu điều tra chuyên sâu: là mẫu phiếu điều tra bao gồm các câu hỏi
trắc nghiệm được thiết kế để gửi cho các nhà QT và các NV trả lời bao gồm
15 phiếu trong đó có 7 phiếu dành cho nhà quản trị và 5 phiếu dành cho nhân
viên.
Thông qua phiếu điều tra trắc nghiệm và câu hỏi phỏng vấn nhằm thu thập
được các thông tin, dữ liệu một cách khách quan và tin cây. Em đã tiến hành
phỏng vấn và phát phiểu điều tra trắc nghiệm và thực hiện phỏng vấn những
người đứng đầu công ty, đứng đầu các phòng ban và một số CBCNV trong
công ty. Nội dung xoay quanh các vấn đề về cơ cấu tổ chức trong công ty.
Mục đích: phiếu điều tra chuyên sâu nhằm mục đích tìm hiểu rõ hơn về
thực trạng CCTC hiện tại của DN xem có phù hợp với tình hình, đặc điểm của
hoạt động KD, quy mô, trình độ của DN, Từ đó phát hiện ra những ưu điểm
và tìm hiểu được những hạn chế những tồn tại, cần khắc phuc, có một số giải
pháp để hoàn thiện hơn nữa CCTC của công ty.
20

×