Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Hoàn thiện cơ cấu tổ chức tại công ty TNHH TM-DV Đức Thịnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (348.29 KB, 57 trang )

Trường Đại học Thương Mại Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài.
Bất kỳ một tổ chức, một doanh nghiệp nào đều có mục tiêu riêng của
mình. Để mục tiêu đó có thể thực hiện được hay không đòi hỏi phải có sự lãnh
đạo thống nhất của bộ máy quản lý doanh nghiệp nhằm thực hiện kế hoạch hóa ,
tổ chức, phối hợp, kiểm tra và điều chỉnh việc kết hợp tối ưu các nguồn lực của
doanh nghiệp.
Đặc biệt, trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh diễn ra gay gắt, một
doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì ngoài các điều kiện cần thiết như:
Vốn kinh doanh, chiến lược kinh doanh… đòi hỏi mỗi doanh nghiệp cần phải có
một cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý phù hợp với quy mô và tình hình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp đó. Nó là điều kiện quyết định sự thành công của
mỗi doanh nghiệp trên thị trường. Vì vậy, việc xem xét đánh giá bộ máy tổ chức
hiện tại và tìm các biện pháp cải tiến lại cơ cấu tổ chức sao cho phù hợp với tình
hình phát triển là rất cần thiết đối với từng doanh nghiệp.
Giống như các doanh nghiệp khác mục tiêu hoạt động của Công ty TNHH
TM- DV Đức Thịnh là lợi nhuận. Do vậy hoàn thiện cơ cấu tổ chức, bộ máy
quản lý ở công ty là việc làm cấn thiết nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của
Công ty.
Mặt khác, sản phẩm của Công ty đòi hỏi phải có tính cạnh tranh cao trên
thị trường cả về chất lượng, mẫu mã sản phẩm cũng như thời gian giao hàng. Để
đạt được điều này thì cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý có vai trò hết sức quan
trọng. Nó là điều kiện quyết định sự thành công của công ty trên thương trường.
Trình độ của Cán bộ quản lý ở công ty còn thấp mà công tác quản lý là
nhân tố quyết định sự tồn tại phát triển của công ty. Do vậy hoàn thiện cơ cấu tổ
chức bộ máy quản lý ở Công ty là là nhân tố quan trọng trong việc thực hiện sản
Sinh viên: Nguyễn Thị Tĩnh 1 Lớp: HQ1B - K5
Trường Đại học Thương mại Luận văn tốt nghiệp
xuất kinh doanh hiệu quả và không ngừng nâng cao năng suất lao động của Công
ty.


Mặt khác công ty mới đi vào hoạt động thì việc hoàn thiện cơ cấu tổ chức,
bộ máy quản lý là việc làm cần thiết và bước đầu quyết định sự hình thành và
phát triển của Công ty trên thương trường.
1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài.
Với những yêu cấu cấp thiết đặt ra cùng với những kiến thức đã học được
trong trường và tình hình thực tế tại Công ty TNHH TM-DV Đức Thịnh, em xin
chọn đề tài “Hoàn thiện cơ cấu tổ chức tại công ty TNHH TM-DV Đức Thịnh”
làm luận văn tốt nghiệp cho mình với mong muốn đóng góp một số ý kiến nhằm
hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty TNHH TM-DV Đức
Thịnh.
1.3. Các mục tiêu nghiên cứu.
- Nghiên cứu những lý luận về cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp trong nền
kinh tế thị trường.
- Phân tích đánh giá thực trạng cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH TM-
DV Đức Thịnh.
- Đề xuất một số biện pháp nhằm hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản
lý tại Công ty TNHH TM - DV Đức Thịnh.
1.4. Phạm vi nghiên cứu.
- Phạm vi thời gian: nghiên cứu thực trạng cơ cấu công ty trong thời gian
3 năm từ năm 2008 - 2010 và định hướng tới năm 2015.
- Phạm vi không gian: hoàn thiện cơ cấu tổ chức tại Công ty TNHH TM-
DV Đức Thịnh.
Sinh viên: Nguyễn Thị Tĩnh Lớp: HQ1B K5–
Trường Đại học Thương mại Luận văn tốt nghiệp
- Phạm vi nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu về cơ cấu tổ chức
của Công ty TNHH TM-DV Đức Thịnh từ đó đề xuất một số giải pháp hoàn
thiện cơ cấu tổ chức quản lý trong thời gian tới.
1.5. Kết cấu luận văn tốt nghiệp.
Ngoài lời cảm ơn, kết luận, mục lục và danh mục bảng biểu và tài liệu
tham khảo, nội dung của luận văn được kết cấu làm 4 chương sau:

Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài.
Chương 2: Tóm lược một số vấn đề lý luận cơ bản về hoàn thiện cơ cấu tổ
chức doanh nghiệp.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng cơ
cấu tổ chức của Công ty TNHH TM-DV Đức Thịnh.
Chương 4: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện cơ cấu tổ chức tại Công ty
TNHH TM-DV Đức Thịnh.
Sinh viên: Nguyễn Thị Tĩnh Lớp: HQ1B K5–
Trường Đại học Thương mại Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG II: TÓM LƯỢC MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN
VỀ HOÀN THIỆN CƠ CẤU TỔ CHỨC DOANH NGHIỆP
2.1. Một số khái niệm cơ bản tổ chức, cơ cấu tổ chức.
Cơ cấu tổ chức có vai trò quan trọng trong quá trình hình thành và phát
triển của mỗi DN. Cơ cấu tổ chức ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty. Một cơ cấu tổ chức cồng kềnh, phức tạp chưa chắc đã
tạo ra năng suất lao động cao và ngược lại một cơ cấu tổ chức gọn nhẹ được thiết
kế phù hợp với yêu cầu lại tạo ra năng suất lao động cao mà lại dễ quản lý và tổ
chức. Ta có thể hiểu tổ chức và cơ cấu tổ chức như sau:
2.1.1. Khái niệm tổ chức.
- Tổ chức là một tập hợp các cá nhân riêng lẻ tương tác lẫn nhau cùng
làm việc hướng theo mục tiêu chung và mối quan hệ làm việc của họ được xác
định theo một cơ cấu nhất định.
- Tổ chức là quá trình xác định các công việc cần phải làm và những người
làm các công việc đó, định rõ chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi bộ phận
và cá nhân cũng như mối liên hệ giữa các bộ phận và cá nhân này trong khi tiến
hành công việc, nhằm thiết lập một môi trường thuận lợi cho hoạt động và đạt
đến mục đích chung của tổ chức.
Từ khái niệm trên ta có thể đưa ra một số điểm quan trọng sau:
Tổ chức là quy định các mối quan hệ chính thức giữa mọi thành viên và
các nguồn lực để đạt được mục tiêu.

Tổ chức là phân chia các nguồn lực thành các bộ phận và quy định các
mối quan hệ về nhiệm vụ, quyền hạn để đạt được mục tiêu.
Sinh viên: Nguyễn Thị Tĩnh Lớp: HQ1B K5–
Trường Đại học Thương mại Luận văn tốt nghiệp
Các tổ chức tồn tại trong xã hội vô cùng phong phú và đa dạng. Có thể có
phân loại tổ chức theo nhiều cách khác nhau nhưng tổ chức thường có các nhóm
sau:
+ Mọi tổ chức đều mang tính mục đích: Tổ chức hiếm khi mang trong
mình một mục đích tự thân là công cụ để thực hiện những mục đích nhất định.
Đây là yếu tố cơ bản nhất của bất kỳ tổ chức nào. Mặc dù mục đích của tổ chức
khác nhau có thể khác nhau nhưng không tổ chức nào tồn tại mà không có mục
đích nhất định.
+ Mọi tổ chức đều hoạt động theo những cách thức nhất định để đạt được
mục đích, kế hoạch đã đặt ra. Kế hoạch nhằm xác định điều cần phải làm để thực
hiện mục đích, thiếu kế hoạch không tổ chức nào có thể tồn tại và phát triển hiệu
quả.
+ Mọi tổ chức đều hoạt động trong mối quan hệ tương tác với các tổ chức
khác. Một DN cần có vốn, nguyên vật liệu, máy móc, công nghệ thông tin… từ
các nhà cung cấp, cần hợp tác với các DN khác, cần có khách hàng và các tổ
chức khác sử dụng sản phẩm của DN.
+ Cuối cùng, mọi tổ chức đều cần có nhà quản trị chịu trách nhiệm liên kết
phối hợp những con người bên trong và bên ngoài tổ chức cũng như các nguồn
lực khác để đạt được mục tiêu với hiệu quả cao nhất.
2.1.2. Khái niệm cơ cấu tổ chức
- Cơ cấu tổ chức là một tập hợp các bộ phận (đơn vị hay cá nhân) khác
nhau, có mối liên hệ và quan hệ phụ thuộc nhau, được chuyên môn hóa theo
những chức trách nhiệm vụ và quyền hạn nhất định nhằm đảm bảo thực hiện các
mục tiêu chung đã được xác định.
Sinh viên: Nguyễn Thị Tĩnh Lớp: HQ1B K5–
Trường Đại học Thương mại Luận văn tốt nghiệp

Như vậy: Cơ cấu tổ chức cho phép sử dụng hợp lý các nguồn lực, xây
dựng rõ vị trí vai trò của các bộ phận, cá nhân cũng như mối liên hệ giữa các bộ
phận đơn vị cá nhân này nhằm hình thành lên các nhóm chính trong tổ chức.
Cơ cấu tổ chức xác định rõ dòng thông tin góp phần quan trọng trong việc
ra quyết định.
2.2. Một số lý thuyết về tổ chức và cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp.
- Theo Nguyễn Hải Sản: Cơ cấu tổ chức là một hệ thống các mối quan hệ
không chính thức bao gồm hững công việc riêng rẽ, công việc tập thể sự phân
công công việc thành những phần việc cụ thể nhằm xác định ai sẽ làm công việc
gì và sự kết hợp nhiều công việc cụ thể nhằm chỉ rõ cho mọi người thấy họ phải
cùng nhau làm việc như thế nào.
- Theo PGS- TS Nguyễn Thị Liên Diệp: Cơ cấu tổ chức là sự sắp xếp
các bộ phận, đơn vị trong một tổ chức thành một thể thống nhất với quan hệ về
nhiệm vụ và quyền hạn rõ ràng nhằm tạo nên môi trường nội bộ thuận lợi cho
quá trình làm việc của mỗi cá nhân, bộ phận hướng tới hoàn thành mục tiêu
chung của tổ chức.
- Th.S Đỗ Ngọc Mỹ: Cơ cấu tổ chức là sự phân chia tổng thể của một tổ
chức thành những bộ phận nhỏ theo những tiêu thức chất lượng khác nhau,
những bộ phận đó thực hiện những chức năng nhiệm vụ riêng biệt nhưng có
quan hệ chặt chẽ với nhau nhằm thực hiện mục tiêu chung của tổ chức.
2.3. Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu của những công trình năm
trước.
Cơ cấu tổ chức có ảnh hưởng lớn tới tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh của DN. DN muốn phát triển bên cạnh việc không ngừng nghiên cứu tìm
ra những sản phẩm đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách tốt nhất và mở
rộng thị trường thì một yếu tố cần thiết là làm sao phải không ngừng hoàn thiện
Sinh viên: Nguyễn Thị Tĩnh Lớp: HQ1B K5–
Trường Đại học Thương mại Luận văn tốt nghiệp
cơ cấu tổ chức quản lý sao cho phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của
DN. Do vậy đã có nhiều đề tài nghiên cứu về đề tài hoàn thiện cơ cấu tổ chức, bộ

máy quản lý của DN. Sau đây là một số công trình nghiên cứu:
- Giải pháp hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân quyền tại Công ty TNHH
Nhà nước một thành viên cơ khí Hà Nội - Nguyễn Thế Chung K39 đã đưa ra một
số lý thuyết cơ bản về khái niệm, đặc trưng tầm quan trọng về cơ cấu tổ chức và
phân tích một số mô hình tổ chức trực tuyến, chức năng, theo ngành… một số ưu
nhược điểm; Phân tích thực trạng của Công ty và đưa ra một số giải pháp nhằm
hoàn thiện cơ cấu tổ chức.
- Hoàn thiện cơ cấu tổ chức ở công ty cổ phần may Hưng Yên - Đào thị
Nhinh, 2010. Đề tài đã nêu nêu đầy đủ lý thuyết về cơ cấu tổ chức và đã phân
tích thực trạng của Công ty và đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện cơ cấu tổ
chức.
- Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị công ty TNHH vàng bạc, đá
quý Huy Thành – Nguyễn Thị Lơ, K4. Đề tài đã nêu ra một số lý luận cơ bản về
cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị, phân tích thực trạng cơ cấu tổ chức bộ máy
quản trị của Công ty từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện cơ cấu tổ
chức bộ máy quản trị tại Công ty.
Qua tìm hiểu em thấy: Các công trình nghiên cứu đã phân tích được thực
trạng cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý của Công ty đang SXKD trên thị trường.
Trong những năm gần đây chưa có công trình nghiên cứu nào về hoàn thiện cơ
cấu tổ chức tại Công ty TNHH TM-DV Đức Thịnh. Do đó đề tài nghiên cứu:
“Hoàn thiện cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH TM-DV Đức Thịnh” hoàn toàn
không trùng lặp với các công trình nghiên cứu khác.
2.4. Phân định nội dung vấn đề nghiên cứu của đề tài.
2.4.1. Đặc điểm cơ cấu tổ chức.
Sinh viên: Nguyễn Thị Tĩnh Lớp: HQ1B K5–
Trường Đại học Thương mại Luận văn tốt nghiệp
- Tính tập trung: Phản ánh mức độ tập trung hay phân tán quyền lực của tổ
chức hay trong các phòng ban.
- Tính phức tạp: Phản ánh số lượng tập trung các cấp, các khâu trong tổ
chức. Nếu có nhiều cấp, nhiều khâu khác nhiều mối liên hệ thì tổ chức đó được

cho là phức tạp và ngược lại, cơ cấu tổ chức ít cấp, ít khâu được đánh giá là có
tính chất phức tạp thấp.
- Tính tiêu chuẩn hóa: Phản ánh mức độ ràng buộc các hoạt động.
2.4.2. Nguyên tắc xây dựng cơ cấu tổ chức.
2.4.2.1. Tổ chức bộ máy phải gắn với phương hướng mục đích của DN.
Phương hướng, mục đích của hệ thống sẽ chi phối cơ cấu tổ chức của hệ
thống. Nếu một hệ thống có quy mô và mục tiêu lớn thì cơ cấu tổ chức phải
tương đương.Còn nếu cớ quy mô vừa phải đội ngũ lao động tham gia hệ thống
cũng cần phải phù hợp.
2.4.2.2. Nguyên tắc cân đối.
Nguyên tắc này đòi hỏi cơ cấu tổ chức quản trị phải đảm bảo phân công
quyền hạn trách nhiệm và cân đối về công việc giữa các đơn vị, cá nhân với
nhau. Việc cân đối này đảm bảo tinh thần trách nhiệm và khả năng làm việc của
người lao động. khuyến khích nâng cao năng lực làm việc của người lao động.
qua đó tạo ra sự ổn định và bền vững trong tổ chức.
2.4.2.3. Linh hoạt và thích nghi với môi trường.
Cấu trúc tổ chức phải có khả năng thích ứng, linh hoạt với mọi tình huống
có thể xảy ra trong DN cũng như môi trường kinh doanh bên ngoài. Trong quá
trình hoạt động kinh doanh, mỗi doanh nghiệp phải chịu ảnh hưởng của nhiều
yếu tố bên trong và bên ngoài DN, có yếu tố khách quan lại có yếu tố chủ quan.
Chính vì vậy mà DN luôn phải ứng phó với nhiều tình huống phức tạp. Do đó
Sinh viên: Nguyễn Thị Tĩnh Lớp: HQ1B K5–
Trường Đại học Thương mại Luận văn tốt nghiệp
đòi hỏi mỗi DN phải có một cơ cấu tổ chức phải có tính linh hoạt và thích nghi
với môi trường kinh doanh.
2.4.2.4. Đảm bảo tính hiệu quả.
Đây là nguyên tắc quan trọng nhất trong hệ thống kinh tế, nó đòi hỏi cơ
cấu tổ chức phải thu được kết quả cao nhất so với chi phí bỏ ra nhưng vẫn đảm
bảo quyền lực của người lãnh đạo và hiệu quả của bộ máy quản lý. Để thực hiện
cần đảm bảo các yêu cầu sau:

- Cơ cấu phải đảm bảo tính hợp lý nhất, đảm bảo mọi chi phí hoạt động
nhỏ phù hợp với quy mô của tổ chức.
- Cơ cấu tổ chức phải đảm bảo tạo ra và nuôi dưỡng một phong cách văn
hóa của tổ chức.
- Cơ cấu tổ chức phải đảm bảo cho các bộ có quy mô hợp lý, tương ứng
với khả năng và trình độ của cán bộ công nhân viên trong tổ chức.
2.4.2.5. Thống nhất chỉ huy.
Nguyên tắc này đòi hỏi mọi hoạt động quản trị phải thống nhất theo mục
tiêu chung. Cơ cấu tổ chức phải đảm bảo việc thông nhất quyền lực trong hoạt
động quản trị và điều hành. Điều đó phải chú ý chọn cơ cấu tổ chức hợp lý để
xác định tíh thống nhất quyền lực trong toàn bộ hệ thống.
2.4.3. Nhân tố ảnh hưởng tới cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý.
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới việc tổ chức bộ máy quản trị giúp nhà
quản lý đưa ra được một mô hình phù hợp với quy mô và tình hình SXKD của
DN nhằm đạt được hiệu quả cao nhất trong công tác tổ chức quản lý. Từ đó DN
có thể tiết kiệm chi phí và tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường.
2.4.3.1. Mục đích, chức năng nhiệm vụ của doanh nghiệp.
Cơ cấu tổ chức chịu ảnh hưởng bởi nhân tố mục đích, mục tiêu, nhiệm vụ
chức năng hoạt động của DN. Cơ cấu tổ chức bao giờ cũng phải phù hợp với
Sinh viên: Nguyễn Thị Tĩnh Lớp: HQ1B K5–
Trường Đại học Thương mại Luận văn tốt nghiệp
mục tiêu, từ mục tiêu mà đặt ra cấu trúc bộ máy. Mục đích thay đổi hoặc nhiệm
vụ chức năng thay đổi thì thì cơ cấu tổ chức cũng phải thay đổi theo, nếu không
thay đổi thì bộ máy quản trị cũ có thể bị quả tải hoặc sẽ làm ảnh hưởng tới mục
tiêu mới đề ra của DN. Tuy nhiên không phải bất kỳ sự thay đổi chức năng
nhiệm vụ nào cũng kéo theo sự thay đổi cơ cấu tổ chức của DN.
2.4.3.2. Quy mô của doanh nghiệp.
Quy mô của DN ảnh hưởng trực tiếp tới cơ cấu tổ chức. DN có quy mô
lớn thì mức độ phức tạp càng cao, do đó nhà quản trị cần phải đưa ra một mô
hình cơ cấu tổ chức sao cho phù hợp nhằm đảm bảo quá trình hoạt động SXKD

của DN. Đối với các DN nhỏ và vừa thì bộ máy quản trị phải gọn nhẹ để dễ thay
đổi sao cho phù hợp với sự thay đổi của môi trường và tình hình SXKD của DN.
2.4.3.3. Yếu tố kỹ thuật công nghệ.
Kỹ thuật công nghệ sản xuất ảnh hưởng trực tiếp đến cơ cấu tổ chức của
DN. Công nghệ kinh doanh của DN là tập hợp các phương tiên cần thiết cho sự
biến đổi các yếu tố đầu vào thành sản phẩm đầu ra theo ý muốn. Công nghệ kinh
doanh của các DN hoạt động trong các lĩnh vực khác nhau thì thì cũng khác
nhau. Mức độ tự động hóa, sản xuất theo dây chuyền đòi hỏi việc tổ chức lao
động, sắp xếp công việc, lựa chọn nhân viên sao cho phù hợp.
2.4.3.4. Trình độ đội ngũ lao động và trang thiết bị quản lý.
Nhân tố ngày càng có ảnh hưởng lớn tới việc tổ chức bộ máy quản lý của
DN. Với đội ngũ nhân viên có trình độ kinh nghiệm, DN chỉ cần sử dụng ít nhân
lực vẫn có thể đảm bảo hoàn thành công việc một cách hiệu quả so với việc sử
dung đội ngũ nhân lực ít được đào tạo và ít kinh nghiệm mà cơ cấu tổ chức lại
gọn nhẹ đảm bảo yếu tố hiệu quả kinh tế.
Cùng với trình độ của nhân viên thì việc trang bị máy móc thiết bị phục vụ
công tác quản lý cũng ảnh hưởng tới việc tổ chức bộ máy quản lý. Một DN được
Sinh viên: Nguyễn Thị Tĩnh Lớp: HQ1B K5–
Trường Đại học Thương mại Luận văn tốt nghiệp
trang bị máy tính và sử dụng đội ngũ nhân viên có trình độ sử dụng thành thạo vi
tính sẽ làm giảm thời gian thực hiện nhiệm vụ và nâng cao hiệu qua công việc
dẫn tới cơ cấu tổ chức gọn nhẹ hơn.
2.4.3.5. Môi trường kinh doanh.
DN hoạt động SXKD luôn gắn liền với môi trường kinh doanh xác định.
Môi trường kinh doanh là tổng hợp các yếu tố, điều kiện có tính chất khách quan
và chủ quan có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp tới hoạt động của DN. Môi
trường kinh doanh thường xuyên thay đổi, bởi vậy các DN phải thường xuyên
phân tích các nhân tố ảnh hưởng của môi trường kinh doanh để DN có khả năng
thích ứng nhanh nhất. Với xu thế quốc tế hóa hiện nay, môi trường kinh doanh
không chỉ còn trong phạm vi một quốc gia mà còn được mở rộng ra khu vực

cũng như toàn cầu. Tính ổn định hay không ổn định của môi trường kinh doanh
tác động dến việc hình thành và hoàn thiện cơ cấu tổ chức của DN.
2.4.3.6. Hình thức pháp lý.
Ngoài các nhân tố trên thì hình thức pháp lý của DN cũng ảnh hưởng tới
việc hình thành cơ cấu tổ chức của DN. Thông thường nhân tố này có tính chất
bắt buộc phải thiết kế bộ máy quản trị theo tiêu thức nhất định. Hình thức pháp
lý của DN do luật pháp từng nước quy định. Ví dụ như:
+ Tổng công ty Nhà nước có cơ cấu tổ chức quản lý như sau: HĐQT, ban
kiểm soát, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc và bộ phận giúp việc.
+ Công ty TNHH có từ hai thành viên trở lên phải có: Hội đồng thành
viên, chủ tịch hội đồng thành viên, Giám đốc. Công ty có 11 thành viên trở lên
phải có ban kiểm soát.
+ Công ty cổ phần phải có đại hộ cổ đông, hội đồng quản trị và giám đốc,
đối với công ty cổ phần có 11 thành viên trở lên phải có ban kiểm soát.
2.4.4. Các mô hình cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý.
Sinh viên: Nguyễn Thị Tĩnh Lớp: HQ1B K5–
Trường Đại học Thương mại Luận văn tốt nghiệp
1. Cấu trúc tổ chức giản đơn.
Sơ đồ 2.1: Mô hình cơ cấu tổ chức kiểu giản đơn
1,2,…những người hay bộ phận thực hành công việc.
- Đặc điểm:
Đây là cấu trúc tổ chức đơn giản nhất, có ít yếu tố được mô hình hóa.
Quyền hành quản trị tập trung cao độ vào tay một người. Có ít cấp quản trị trung
gian, số lượng nhân viên không nhiều. Mọi thông tin đều được tập trung về cho
người quản lý cao nhất xử lý và mọi quyết định cũng phát ra từ đó.
- Ưu điểm:
Dễ thích nghi với môi trường, các DN có thể nhanh chóng tận dụng được
các cơ hội vì cơ cấu gọn nhẹ, linh hoạt. Mệnh lệnh được thi hành nhanh cấp dưới
chỉ chịu sự lãnh đạo của một thủ trưởng. Do cấu trúc đơn giản nên chi phí quản
lý thấp có thể mang lại hiệu quả cao, việc kiểm soát và điều chỉnh các bộ phận,

các hoạt động bên trong DN dễ dàng.
- Nhược điểm:
Nhà quản trị phải chịu trách nhiệm về tất cả các công việc đòi hỏi nhà
quản trị phải có kiến thức toàn diện cũng đồng nghĩa với cấp quản trị bị quá tải
Sinh viên: Nguyễn Thị Tĩnh Lớp: HQ1B K5–
Tổng Giám Đốc
Giám đốc
tuyến 2
1
Giám đốc
tuyến 1
1 2 2
Trường Đại học Thương mại Luận văn tốt nghiệp
khi công việc nhiều. Đôi khi các quyết định của nhà quản trị mang tính chuyên
quyền, không tận dụng được tài năng của nhân viên trong công ty.
2. Cấu trúc tổ chức chức năng.
Sơ đồ 2.2: Mô hình cơ cấu tổ chức theo chức năng
1,2,3,…những người hay bộ phận thực hành công việc
- Đặc điểm:
Tổ chức được chia thành các “tuyến” chức năng, mỗi tuyến là một bộ
phận hay đơn vị đảm nhận thực hiện một hay một số nhiệm vụ, chức năng nào
đó của tổ chức.
Các hoạt động giống nhau được tập trung lại trong một tuyến chức năng
như hoạt động sản xuất, thương mại, nhân sự…
-Ưu điểm: Mức độ chuyên môn hóa cao. Giảm bớt được gánh nặng cho
nhà quản trị cấp cao. Tận dụng được nguồn nhân tài trong DN. Nhà quản trị dễ
dàng kiểm soát được tình hình của DN.
- Nhược điểm: Chỉ có cấp quản trị cao nhất mới có trách nhiệm về lợi
nhuận. Tầm nhìn bị hạn chế. Tính phối hợp kém giữa các bộ phận chức năng.
Tính hệ thống bị suy giảm. Kém linh hoạt.

Sinh viên: Nguyễn Thị Tĩnh Lớp: HQ1B K5–
Giám Đốc
Giám đốc
chức năng A
Giám đốc
chức năng B
2 3
1
Trường Đại học Thương mại Luận văn tốt nghiệp
3. Cấu trúc tổ chức hỗn hợp.
Sơ đồ 2.3.: Mô hình cơ cấu tổ chức hỗn hợp
- Đặc điểm:
Kết hợp logic các loại cấu trúc tổ chức để khai thác hiệu quả mọi nguồn
lực trong tổ chức
Cấu trúc hỗn hợp có thể tận dụng các ưu điểm và hạn chế những nhược
điểm của các cấu trúc kết hợp
- Ưu điểm: Giải quyết được những tình huống phức tạp. Cho phép chuyên
môn hoá một số cấu trúc tổ chức. Rèn luyện kỹ năng tổng hợp cho các nhà
quản trị.
- Nhược điểm: Cấu trúc tổ chức phức tạp. Quyền lực và trách nhiệm của
các nhà quản trị có thể bị trùng lặp nhau, tạo ra sự xung đột. Khó kiểm soát
Sinh viên: Nguyễn Thị Tĩnh Lớp: HQ1B K5–
Chủ tịch hàng
PCT
kỹ thuật
PCT
marketing
PCT
tài chính
PCT

nhân sự
PCT
sản xuất
Tổng giám đốc
sản phẩm nông nghiệp
Tổng giám đốc
sản phẩm nông nghiệp
Giám đốc
khu vực I
Giám đốc
khu vực II
Giám đốc
khu vực I
Giám đốc
khu vực II
Trường Đại học Thương mại Luận văn tốt nghiệp
4. Cấu trúc tổ chức theo kiểu ma trận.
Sơ đồ 2.4: Mô hình cơ cấu tổ chức ma trận
F: Các bộ phận chức năng như: sản xuất kinh doanh, nhân sự, tài chính,
O: Các dự án (sản phẩm hay công trình xây dựng)
- Đặc điểm:
Cấu trúc ma trận là cấu trúc kết hợp các cấu trúc tổ chức trên để tận dụng
các ưu điểm của mỗi loại và hạn chế tối đa những nhược điểm của chúng.
Cấu trúc ma trận có hai hệ thống chỉ huy cặp đôi (theo chức năng và theo
sản phẩm hoặc theo khu vực địa lý, theo khách hàng), vì vậy tồn tại cùng lúc hai
tuyến chỉ đạo trực tuyến.
- Ưu điểm: Có tính năng động cao dễ dàng chuyển các nhân viên từ bộ
phận này sang bộ phận khác nhằm sử dụng nhân viên một cách hiệu quả hơn.
Đáp ứng nhu cầu về trao đổi thông tin giữa cá nhân, bộ phận, khu vực mà từng
cấu trúc không đáp ứng được.

- Nhược điểm: Tồn tại song song hai tuyến chỉ đạo trực tuyến, vì vậy đễ
nảy sinh mâu thuẫn trong việc thực hiện mệnh lệnh. Có sự tranh chấp quyền lưc
giữa các bộ phận. Khó kiểm soát.
5. Cấu trúc tổ chức theo sản phẩm dịch vụ.
Sinh viên: Nguyễn Thị Tĩnh Lớp: HQ1B K5–
TỔNG GIÁM
ĐỐC
F
1
F
2
F
3
F
4
O
1
O
2
O
3
Trường Đại học Thương mại Luận văn tốt nghiệp
Sơ đồ 2.5: Mô hình cấu trúc tổ chức theo sản phẩm dịch vụ
- Đặc điểm:
+ Chia tổ chức thành các “nhánh”, mỗi nhánh đảm nhận toàn bộ hoạt động
kinh doanh theo các loại hoặc nhóm sản phẩm nhất định.
+ Mỗi nhánh vẫn có thể sử dụng các bộ phận chức năng hoặc các chuyên
gia chuyên môn tập hợp xung quanh các giám đốc bộ phận để hỗ trợ hay giúp
việc.
- Ưu điểm: Hướng sự chú ý và nỗ lực vào tuyến sản phẩm. Trách nhiệm lợi

nhuận thuộc các nhà quản trị cấp dưới. Phối hợp tốt giữa các bộ phận. Rèn luyện
kỹ năng tổng hợp cho các nhà quản trị. Linh hoạt trong việc đa dạng hoá.
- Nh ược điểm : Cần nhiều nhà quản trị tổng hợp. Công việc có thể bị trùng
lắp ở các bộ phận khác nhau. Khó kiểm soát. Cạnh tranh nội bộ về nguồn lực.
6. Cấu trúc tổ chức theo khu vực địa lý.
Sơ đồ 2.6: Mô hình cấu trúc tổ chức theo khu vực địa lý:
- Đặc điểm:
Sinh viên: Nguyễn Thị Tĩnh Lớp: HQ1B K5–
TỔNG GIÁM ĐỐC
Giám đốc
sản phẩm C
Giám đốc
sản phẩm B
Giám đốc
sản phẩm A
Tổng giám đốc
GĐ khu vực 1 GĐ khu vực 2 GĐ khu vực 3 GĐ khu vực 4
Trường Đại học Thương mại Luận văn tốt nghiệp
+ Chia tổ chức thành các nhánh, mỗi nhánh đảm nhận thực hiện hoạt động
của tổ chức theo từng khu vực địa lý.
+ Mỗi nhà quản trị đại diện ở khu vực chịu trách nhiệm phân phối sản phẩm
và dịch vụ theo một vùng địa lý cụ thể.
- Ưu điểm: Các nhà quản trị cấp thấp thấy rõ trách nhiệmm của mình. Chú ý
đến những đặc điểm của thị trường địa phương. Tận dụng tốt các lợi thế theo
vùng. Quan hệ tốt với các đại diện địa phương. Tiết kiệm thời gian đi lại của
nhân viên.
- Nh ược điểm : Cần nhiều nhà quản trị tổng hợp. Công việc có thể bị trùng
lặp ở các khu vực khác nhau. Phân tán nguồn lực. Khó kiểm soát.
7. Cấu trúc tổ chức định hướng theo khách hàng.
Sơ đồ 2.7: Mô hình cấu trúc tổ chức theo khách hàng:

- Đặc điểm:
+ Chia tổ chức thành các “nhánh”, mỗi nhánh đảm nhận toàn bộ hoạt động
kinh doanh theo các loại hoặc nhóm sản phẩm nhất định
+ Mỗi nhánh vẫn có thể sử dụng các bộ phận chức năng hoặc các chuyên
gia chuyên môn tập hợp xung quanh các giám đốc bộ phận để hỗ trợ hay giúp
việc.
Sinh viên: Nguyễn Thị Tĩnh Lớp: HQ1B K5–
Tổng giám đốc
GĐ khách hàng
loại 3
GĐ khách hàng
loại 2
GĐ khách hàng
loại 1
Trường Đại học Thương mại Luận văn tốt nghiệp
- Ưu điểm: Hướng sự chú ý và nỗ lực vào tuyến sản phẩm. Trách nhiệm
lợi nhuận thuộc các nhà quản trị cấp dưới. Phối hợp tốt giữa các bộ phận. Rèn
luyện kỹ năng tổng hợp cho các nhà quản trị.
- Nhược điểm: Cần nhiều nhà quản trị tổng hợp. Công việc có thể bị trùng
lắp ở các bộ phận khác nhau. Khó kiểm soát. Cạnh tranh nội bộ về nguồn lực.
Sinh viên: Nguyễn Thị Tĩnh Lớp: HQ1B K5–
Trường Đại học Thương mại Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG III: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦACÔNG TY
TNHH TM - DV ĐỨC THỊNH
3.1. Phương pháp nghiên cứu.
3.1.1. Phương pháp thu thập số liệu.
* Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp:
- Phiếu điều tra: Đây là một trong những thu thập rất quan trọng thông qua
việc lập các bảng hỏi sau đó phát ra để thu thập ý kiến của các nhà quản trị và

nhân viên trong công ty. Việc thành lập bảng câu hỏi đã có định hướng sẵn
người được hỏi chỉ cần lựa chọn phương án mà mình cho là hợp lý.
- Phiếu phỏng vấn: Các câu hỏi phỏng vấn ở dạng câu hỏi mở không có sự
định hướng trước. Người được hỏi sẽ trả lời theo quan điểm riêng của mình về
những vấn đề được hỏi.
Đây là dữ liệu xác thực và quan trọng để đánh giá thực trạng vấn đề được
đặt ra.
* Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp:
- Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty từ năm 2008
- 2010.
- Mô hình cơ cấu tổ chức hiện tại của Công ty, bảng số liệu lao động, cơ
cấu lao động theo trình độ.
3.1.2. Phương pháp phân tích dữ liệu.
Để phân tích dữ liệu đã thu thập được về cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị
của công ty trong bài luận văn em đã sử dụng các phương pháp sau:
- Sử dụng phương pháp so sánh đối chiếu các số liệu: Sử dụng phương
pháp náy để so sánh kết quả kinh doanh.
Sinh viên: Nguyễn Thị Tĩnh Lớp: HQ1B K5–
Trường Đại học Thương mại Luận văn tốt nghiệp
- Phân tích so sánh các chỉ tiêu kinh tế qua 3 năm từ đó đưa ra nhận xét và
kết luận.
- Phân tích tổng hợp: Trên cơ sở các dữ liệu đã thu thập được qua các
phương pháp điều tra, phỏng vấn, đánh giá các tiêu chí, thực trạng cơ cấu tổ
chức từ đó đứa ra các đề xuất, giải pháp.
3.2. Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến cơ
cấu tổ chức của Công ty.
3.2.1. Tổng quan về Công ty TNHHTM – DV Đức Thịnh.
- Lịch sử hình thành và phát triển.
+ Tên gọi: Công ty TNHH Thương Mại – Dịch Vụ Đức Thịnh
+ Tên viết tắt: Đức Thịnh S-T CO.,LTD

+ Điện thoại: 03213.810.413
+ Địa chỉ: Thị trấn Lương Bằng – Kim Động – Hưng Yên.
Thành lập ngày 25 tháng 12 năm 2003, chính thức đi vào hoạt động năm
2005.
Ngay từ ngày đầu thành lập đi vào hoạt động Công ty đã có sự hợp tác
chặt chẽ với Công ty Khóa Katsura – Nhật Bản và công ty TNHH Nhật Bản. Do
đó sản phẩm của công ty sản xuất ra chủ yếu được xuất bán cho thị trường nước
ngoài như: Nhật Bản, Đức, Mỹ, Ucraina
- Chức năng, nhiệm vụ của Công ty.
+ Tổ chức lưu thông, kinh doanh hàng hóa, tiêu thụ các loại khóa, bản lề
sàn cao cấp trên địa bàn thành phố Hà Nội và các địa bàn được phân công.
+ Công ty thực hiện việc mua nguyên vật liệu: tôn, sắt, thép inox, gang…
của các công ty như: Công ty inox Thuận Phát, Công ty đúc đồng Quang Gia,
Công ty CP Thép Nam Vang,…
Sinh viên: Nguyễn Thị Tĩnh Lớp: HQ1B K5–
Trường Đại học Thương mại Luận văn tốt nghiệp
+ Xây dựng chiến lược phát triển và kế hoạch hàng năm phù hợp với
nhiệm vụ được giao của Giám đốc Công ty giao cho theo nhu cầu thị trường.
+ Ký kết thực hiện các hợp đồng với các đối tác mua hàng hóa.
+ Thực hiện chỉ đạo điều hành nhằm đảm bảo cân đối bình ổn giá cả thị
trường khóa, bản lề sàn theo các địa bàn và thực hiện dự trữ khi cần thiết.
+ Thực hiện nghĩa vụ đối với người lao động theo quy định của Bộ Lao
Động.
+ Quản lý các hoạt động về đổi mới hiện đại hóa công nghệ, trang thiết bị
và phương thức quản lý để mở rộng sản xuất phù hợp với tình hình kinh doanh
của Công ty.
+ Thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà Nước về bảo vệ tài nguyên thiên nhiên
môi trường.
+ Thực hiện các chế độ báo cáo thông kê theo quy định về thanh tra của
cơ quan tài chính và cơ quan Nhà nước theo quy định của pháp luật.

+ Tận dụng cơ sở vật chất kỹ thuật và lao động của tổ chức để kinh doanh,
cung cấp phụ gia cho các nhà máy sản xuất khóa, đại diện tiêu thụ một số mặt
hàng vật tư, vật liệu.
3.2.2. Tổng quan về tình hình cơ cấu tổ chức của Công ty.
Trải qua 8 năm thành lập và phát triển trong môi trường kinh doanh có
nhiều biến động. Công ty đã nắm bắt được nhiều cơ hội bên cạnh những khó
khăn. Với sự lãnh đạo của ban giám đốc và sự nỗ lực của CBCNV trong Công ty
cùng với sự giúp đỡ của cơ quan chính quyền chức năng địa phương Công ty đã
vượt qua khó khăn thử thách trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế và đã đặt được
những thành tích nhất định. Sản phẩm của Công ty ngày càng đáp ứng được nhu
cầu ngày một cao của khách hàng.
Sinh viên: Nguyễn Thị Tĩnh Lớp: HQ1B K5–
Trường Đại học Thương mại Luận văn tốt nghiệp
Vừa trải qua giai đoạn khủng hoảng kinh tế năm 2008 công ty đang từng
bước vượt qua khó khăn thì lại gặp phải giai đoạn bão giá hiện nay công ty lại
gặp phải khó khăn một lần nữa do giá cả nguyên vật liệu đầu vào đều tăng cao.
mà mục tiêu của Công ty đặt ra trong giai đoạn tới là mở rộng SXKD, đáp ứng
nhu cầu của khách hàng nội địa cũng như mở rộng xuất khẩu sang các nước
khác.Công ty đã có nhiều kế hoạch nhằm hoàn thiện cơ cấu tổ chức của công ty
sao cho phù hợp với nhiệm vụ mục tiêu, chiến lược trong thời gian tới. Vì có
nhiều ý kiến cho rằng cơ cấu tổ chức hiện nay không còn phù hợp, không đáp
ứng được nhu cầu phát triển trong thời gian tới. Vì vậy việc hoàn thiện cơ cấu tổ
chức của Công ty là vấn đề cấp thiết hiện nay.
3.2.3. Phân tích nhân tố ảnh hưởng của môi trường đến cơ cấu tổ chức của
Công ty.
Môi trường có ảnh hưởng rất lớn tới cơ cấu tổ chức của Công ty. Các nhân
tố thuộc môi trường bên ngoài và bên trong đều tác động đến cơ cấu tổ chức.
Việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới cơ cấu tổ chức giúp Công ty đưa ra
các giải pháp hoàn thiện cơ cấu tổ chức của Công ty một cách phù hợp.
Bảng 3.1:Kết quả điều tra mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến cơ cấu tổ

chức của Công ty
STT Các nhân tố ảnh hưởng Mức độ quan trọng
1 2 3 4 5
1 Chức năng và nhiệm vụ
của DN
5/15
(33,33%
)
4/15
(26,67%)
6/15
(40%)
2 Quy mô của DN 2/15
(13,33%
)
6/15
(40%)
7/15
(46,67%)
3 Trình độ lao động và
trang thiết bị
8/15
(53,33%
2/15
(13,33%
5/15
(33,33%)
Sinh viên: Nguyễn Thị Tĩnh Lớp: HQ1B K5–
Trường Đại học Thương mại Luận văn tốt nghiệp
) )

4 Môi trường bên ngoài 8/15
(53,33%
)
7/15
(46,67%
)
5 Kỹ thuật công nghệ 9/15
(60%)
6/15
(40%)
Nguồn: Kết quả điều tra của Sinh viên
3.2.3.1. Môi trường bên ngoài.
Nhân tố này ảnh hưởng tương đối tới cơ cấu tổ chức của Công ty với
53,53% đánh giá ở mức độ 3 và 46,67% đánh giá ở mức độ 4.
+ Nhân tố kinh tế:
Trong điều kiện Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại quốc tế WTO, đây
vừa là cơ hội vừa là thách thức đối với các DN Việt Nam nói chung và công ty
nói riêng đó là công ty có nhiều cơ hội liên doanh liên kết với các DN nước
ngoài. Tuy nhiên cũng chịu ảnh hưởng của việc khủng hoảng kinh tế, lạm phát…
gây ảnh hưởng đến quá trình SXKD của công ty do đó ảnh hưởng tới cơ cấu tổ
chức của công ty.
+ Chính trị - pháp luật:
Môi trường chính trị ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanhcủa các
DN. Chính trị ổn định sẽ thúc đẩy SXKD phát triển. Ngược lại, chính trị không
ổn định sẽ kìm hãm hoạt động SXKD. Do đó, môi trường chính trị ảnh hưởng tới
cơ cấu tổ chức của DN.
Bên cạnh đó, các chính sách của nhà nước có ảnh hưởng mạnh mẽ tới
công ty. Nhà nước tạo môi trường kinh doanh chung cho các DN trong đó họ
bình đẳng với nhau thông qua các bộ luật. Để tiến hành SXKD công ty cần nắm
rõ các quy định của pháp luật và quy định của nhà nước về các vấn đề có liên

Sinh viên: Nguyễn Thị Tĩnh Lớp: HQ1B K5–
Trường Đại học Thương mại Luận văn tốt nghiệp
quan. Trong quá trình hội nhập, những bộ luật sẽ có sự thay đổi vì vậy Công ty
cần phải nắm bắt kịp thời và có những chiến lược kinh doanh phù hợp.
+ Khoa học công nghệ:
Công nghệ khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển nên việc ứng dụng các
thành tựu khoa học kỹ thuật vào SXKD giúp cho việc SXKD ngày càng thuận
lợi và phát triển hơn. Đối với công ty việc ứng dụng khoa học công nghệ kỹ
thuật vào SXKD là rất quan trọng.Nó không chỉ giúp cho công ty có thể tiết
kiệm chi phí nguyên vật liệu, chi phí quản lý. Mặt khác, khi công ty trang bị
những máy móc thiết bị hiện đại vào sản xuất và quản lý làm cho cơ cấu quản lý
gọn nhẹ, lịnh hoạt hơn.
3.2.3.2. Môi trường đặc thù.
+ Khách hàng: Thành công trong sản xuất kinh doanh của mỗi DN đều có
ảnh hưởng của khách hàng. Hiện nay các công trình xây dựng nhiều khi hoàn
thiện đều cần đến sản phẩm của công ty vì vậy lượng khách hàng của Công ty
ngày một tăng, quy mô của công ty được mở rộng. Trong khi các phòng ban của
Công ty không thay đổi mà số lượng nhân viên lại thay đổi. Vì vậy cần phải thay
đổi cơ cấu tổ chức.
+ Đối thủ cạnh tranh: Công ty phải cạnh tranh với số lượng các doanh
nghiệp trong cùng ngành, cùng nhãn hiệu: khóa Việt Tiệp và sản phẩm của các
công ty nước ngoài được phân phối trong nước. Đây là các doanh nghiệp lâu đời
trong lĩnh vực sản xuất khóa, bản lề sàn. Giữa các doanh nghiệp luôn có sự cạnh
tranh giành giật khách hàng bằng việc nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm giá.
Do đó doanh nghiệp phải có bộ phận tìm hiểu nghiên cứu phân tích về đối thủ
trong cùng ngành để đánh giá điểm mạnh yếu của mình so với đối thủ cạnh
tranh.
Sinh viên: Nguyễn Thị Tĩnh Lớp: HQ1B K5–
Trường Đại học Thương mại Luận văn tốt nghiệp
+ Nhà cung ứng: Nhà cung ứng là các doanh nghiệp cung ứng các yếu tố

đầu vào cho Công ty như: nguyên vật liệu, nhiên liệu, tài chính, là Công ty sản
xuất các sản phẩm về khóa và bản lề sàn, sản phẩm kim, cơ, khí. Do vậy yêu cầu
về cung ứng vật tư đòi hỏi phải đúng tiến độ và thời gian đúng chủng loại, mẫu
mã và quy cách. Trong thời kỳ giá cả các mặt hàng đều tăng nên nhiều nhà cung
ứng gây áp lực đối với Công ty bằng việc tăng giá sản phẩm điều này cũng làm
ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty. Vì vậy viêc lựa chọn
nhà cung ứng liên quan tới chi phí sản xuất, chất lượng sản phẩm sản xuất ra và
tính đều đặn của quá trình sản xuất. Doanh nghiệp cần phải có bộ phận chuyên
trách về tìm và thu mua nguyên vật liệu nhằm đảm bảo quá trình chung ứng vật
tư phục vụ sản xuất.
3.2.3.3. Môi trường bên trong.
+ Nhiệm vụ sản suất kinh doanh của doanh nghiệp:
Theo bảng trên thì ta thấy chức năng nhiệm vụ của DN có ảnh hưởng
tương đối lớn tới cơ cấu tổ chức của DN, có 33,33% đánh giá ở mức độ 2,
26,67% đánh giá ở mức độ 3 và 40% đánh giá ở mức độ 4. Như vậy trong bất kỳ
tổ chức nào thì nhiệm vụ SXKD và cơ cấu tổ chức là hai mặt không thể tách rời
nhau. Khi nhiệm vụ kinh doanh thay đổi thì cơ cấu tổ chức cũng cần phải thay
đổi theo. Từ việc chỉ sản xuất không tổ chức phân phối sản phẩm mục tiêu của
công ty là tăng cường sản xuất và tiến hành tiêu thụ sản phẩm vì vậy đã ảnh
hưởng tới bộ máy quản trị của công ty. Cơ cấu tổ chức mới được xây dựng để
thích ứng với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh mới.
+ Quy mô của doanh nghiệp:
Quy mô của DN là một trong những nhân tố ảnh hưởng lớn tới cơ câu tổ
chức có 46,67% ý kiến đánh giá ở mức độ 5. Từ khi thành lập đến nay quy mô
của công ty ngày càng được mở rộng điều này đã ảnh hưởng tới cơ cấu tổ chức
Sinh viên: Nguyễn Thị Tĩnh Lớp: HQ1B K5–

×