Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân quyền của công ty cổ phần thương mại Anh Quang Hà Trung

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (341.62 KB, 55 trang )

TÓM LƯỢC
Quản trị doanh nghiệp là thành phần không thể thiếu trong các doanh nghiệp vừa và
nhỏ, doanh nghiệp lớn, từ doanh nghiệp mới thành lập đến các doanh nghiệp đă đứng
vững trên thị trường, trong đó nhà quản trị đóng vai trò quan trọng. Để trở thành một nhà
quản trị giỏi cần rất nhiều yếu tố, một trong các yếu tố quan trọng là thiết lập cơ cấu tổ
chức và phân quyền khoa học. Một doanh nghiệp có cơ cấu tổ chức và phân quyền hợp lý
thì doanh nghiệp có thể tận dụng tối đa các nguồn lực bên trong, các cơ hội bên ngoài và
hướng tới thực hiện tốt các mục tiêu chiến lược.
Trong quá trình thực tập tại công ty cổ phần thương mại Anh Quang Hà Trung em nhận
thấy tầm quan trọng của cơ cấu tổ chức và phân quyền trong việc tổ chức doanh nghiệp.
Vấn đề tổ chức lại doanh nghiệp khi thực hiện cổ phần hóa là một trong những vấn đề
quan trọng và cấp bách đối với bất kỳ doanh nghiệp nào khi chuyển sang cổ phần. Từ
thực tế đó và được sự đồng ý từ phía công ty, nhà trường em đã chọn đề tài “Hoàn thiện
cơ cấu tổ chức và phân quyền của công ty cổ phần thương mại Anh Quang Hà Trung”
làm đề tài khóa luận của mình. Vận dụng những kiến thức đã được học trong thời gian
học tập tại trường và thời gian thực tập tại công ty, em đã hoàn thành khóa luận tốt
nghiệp này.
Khóa luận tốt nghiệp gồm các phần chính:
Phần mở đầu
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân quyền
trong doanh nghiệp.
Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân
quyền của công ty cổ phần thương mại Anh Quang Hà Trung.
Chương 3: Đề xuất và kiến nghị hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân quyền của công
ty cổ phần thương mại Anh Quang Hà Trung.
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, lời đầu tiên cho em gửi lời cảm ơn sâu sắc đến
Thạc sĩ Phạm Trung Tiến, người đã trực tiếp hướng dẫn em trong thời gian làm khóa luận
này.
Qua đây cho phép em gửi lời cảm ơn tới: Quý thầy cô giáo trường Đại Học Thương Mại
đã tận tình truyền đạt kiến thức trong suốt thời gian em học tại trường. Tập thể các bác,


các chú, các cô, các anh, các chị trung tâm thư viện trường Đại Học Thương Mại đã tạo
điều kiện cho em tìm tài liệu trong quá trình học tập và đặc biệt trong quá trình làm bài
khóa luận này.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới toàn bộ các cô, các bác, các anh, các chị cán bộ công
nhân viên công ty cổ phần thương mại Anh Quang Hà Trung đã giúp đỡ, tạo điều kiện rất
nhiều cho em trong quá trình thực tập tại công ty.
Khóa luận tốt nghiệp của em tuy đã hoàn thành nhưng không thể tránh khỏi những thiếu
sót, khuyết điểm. Rất kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và
các bạn độc giả để khóa luận của em hoàn thiện hơn.
Hà Nội, Ngày 3 tháng 5 năm 2013
Sinh viên
Nguyễn Thị Xuyến
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Để có thể đứng vững trong nền kinh tế thị trường nước ta hiện nay thì việc hoàn
thiện cơ cấu tổ chức và phân quyền là một đòi hỏi khách quan của hầu hết các doanh
nghiệp. Đây là một vấn đề hết sức phức tạp và có vai trò quan trọng, bởi lẽ cơ cấu tổ chức
và phân quyền là trung tâm đầu não đề ra những chủ trương, chiến lược, sách lược và các
kế hoạch phát triển của doanh nghiệp, là cái nôi vững chắc cho toàn bộ hoạt động của
doanh nghiệp. Vì thế doanh nghiệp không ngừng chú trọng tới việc hoàn thiện cơ cấu tổ
chức và phân quyền cho phù hợp với điều kiện kinh tế khách quan cũng như chủ quan
của mỗi thời kỳ sẽ thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển. Ngược lại cơ cấu tổ chức và
phân quyền của doanh nghiệp mà cứng nhắc, không phù hợp thì hiệu quả sản xuất kinh
doanh sẽ kém.
Sản xuất ngày càng phát triển thì mức độ tập trung hóa và chuyên môn hóa sản
xuất ngày càng cao nó đòi hỏi phải có sự phối hợp nhịp nhàng giữa các phòng ban và
phân xưởng sản xuất ở tất cả các khâu của quá trình sản xuất. Việc hoàn thiện cơ cấu tổ
chức và phân quyền được xem như là vấn đề tất yếu của mỗi doanh nghiệp trong nền
kinh tế cạnh tranh. Một cơ cấu tổ chức và phân quyền thích hợp sẽ tạo nên một môi
trường nội bộ thuận lợi cho mỗi cá nhân, mỗi bộ phận phát huy được năng lực và nhiệt

tình của mình, đóng góp tốt nhất vào việc hoàn thành mục tiêu chung của tổ chức. Do đó
xem xét, đánh giá cơ cấu tổ chức và phân quyền hiện hữu cho phù hợp với đặc điểm của
từng giai đoạn là công việc thường xuyên và cần thiết trong quá trình tồn tại của doanh
nghiệp.
Trong thời gian thực tập tại công ty cổ phần thương mại Anh Quang Hà Trung, em
nhận thấy có những vấn đề trong việc hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân quyền của công
ty. Trải qua hơn 20 năm phát triển để chuyên môn hóa ngành nghề và phục vụ chuyên
nghiệp hơn, công ty đã chính thức chuyển đổi từ doanh nghiệp tư nhân sang công ty cổ
phần được gần 5 năm nên việc hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân quyền của công ty vẫn
chưa được thiết kế sao cho phù hợp nhất với hình thức tổ chức mới.
Công ty cổ phần thương mại Anh Quang Hà Trung tiền thân là xưởng gia công,
chế tác vàng bạc, đá quý được thành lập năm 1990 với tên gọi Tiệm Vàng Anh Quang.
Công ty đã không ngừng áp dụng công nghệ sản xuất và công nghệ thông tin hiện đại
trong sản xuất kinh doanh, đầu tư phát triển, quản lý nhằm đáp ứng sự phát triển nền kinh
tế đất nước trước tình hình hội nhập kinh tế quốc tế. Tuy nhiên trong công tác hoàn thiện
cơ cấu tổ chức và phân quyền vẫn chưa hợp lý và khoa học. Hiện nay mô hình cấu trúc tổ
chức của công ty là mô hình cấu trúc tổ chức chức năng. Theo những dữ liệu thứ cấp thu
thập được từ công ty với việc chia thành nhiều phòng ban và phân công số lượng lao
động trong các phòng ban chưa phù hợp nên cơ cấu tổ chức còn khá cồng kềnh. Các bộ
phận hoạt động một cách độc lập với nhau, thiếu sự liên kết giữa các thành viên trong
công ty, tính hệ thống bị suy giảm, tổ chức kém linh hoạt. Ngoài ra công tác bổ nhiệm và
phân quyền trong công ty còn chưa hợp lý. Do vậy để bắt kịp được với tiến trình hội nhập
kinh tế quốc tế, công ty không thể tự đẩy lùi mình về phía sau chỉ vì cơ cấu tổ chức và
phân quyền không thích ứng kịp với những biến động của môi trường. Cơ cấu tổ chức và
phân quyền thích hợp tạo điều kiện thuận lợi cho công ty phát triển hoạt động sản xuất
kinh doanh. Chính vì lẽ đó, cũng như đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào khác trong
thời kỳ hội nhập, công ty cũng cần có sự đổi mới nhất định và công tác hoàn thiện cơ cấu
tổ chức và phân quyên cũng là nhiệm vụ được đặt lên hàng đầu.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân quyền là vấn đề luôn được quan tâm nhiều ở

các doanh nghiệp. Nhận thức được điều này đã có nhiều sinh viên lựa chọn làm đề tài
luận văn, chuyên đề như:
Sinh viên Lê Đức Sơn - Lớp 41A1 - Trường Đại học Thương Mại với đề tài luận
văn “Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân quyền tại công ty TNHH Thương mại và Sản
xuất da Đại Lợi”, năm 2009.
Sinh viên Tạ Thị Chinh - Lớp 41A1 - Trường Đại học Thương Mại với đề tài luận
văn “Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân quyền tại công ty TNHH Đầu tư Xây dựng và
Thương Mại Cường Giang”, năm 2009.
Sinh viên Lê Thúy An - lớp 43A4 - Trường Đại Học Thương Mại với đề tài luận
văn: “Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân quyền của công ty cổ phần Itimex trên địa bàn
Hà Nội”, năm 2011.
Các bài luận văn trên đã nêu ra một số lý luận cơ bản về cơ cấu tổ chức và phân
quyền. Về phần thực trạng người thực hiện đã có nghiên cứu kỹ về lịch sử hình thành và
phát triển của công ty và có những phân tích về kết quả hoạt động kinh doanh và môi
trường làm việc của công ty. Các giải pháp của luận văn là sắp xếp cơ cấu tổ chức của
các phòng, ban; hoàn thiện một số hoạt động quản trị nhân lực của công ty; nâng cao
công tác lựa chọn cán bộ quản lý công ty.
Ngoài ra còn có rất nhiều đề tài khác nghiên cứu về cơ cấu tổ chức và phân quyền
song chưa có đề tài nào đi sâu nghiên cứu thực trạng vấn đề tại công ty cổ phần thương
mại Anh Quang Hà Trung.
3. Mục đích nghiên cứu
Mục đích khi nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân quyền của
công ty cổ phần thương mại Anh Quang Hà Trung” là nhằm đưa ra một số đề xuất và
kiến nghị nhằm hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân quyền của công ty trong thời gian tới.
Để hoàn thành mục đích này cần đạt được các mục tiêu cụ thể sau:
Thứ nhất: Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về cơ cấu tổ chức và phân
quyền trong doanh nghiệp.
Thứ hai: Phân tích và đánh giá thực trạng về cơ cấu tổ chức và phân quyền của
công ty cổ phần thương mại Anh Quang Hà Trung.
Thứ ba: Đưa ra các đề xuất và kiến nghị nhằm hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân

quyền của công ty cổ phần thương mại Anh Quang Hà Trung.
4. Phạm vi nghiên cứu
Về thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu về cơ cấu tổ chức và phân quyền của
công ty cổ phần thương mại Anh Quang Hà Trung trong 3 năm 2010, 2011, 2012, nhất là
sau khi chuyển đổi mô hình hoạt động từ doanh nghiệp tư nhân sang công ty cổ phần.
Trên cơ sở đó nhằm hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân quyền của công ty để đáp ứng
những thay đổi của nền kinh tế trong những năm tới.
Về không gian: Quá trình nghiên cứu được thực hiện tại công ty cổ phần thương
mại Anh Quang Hà Trung tại số 17 phố Hà Trung – phường Hàng Bông – Hoàn Kiếm –
Hà Nội.
Về nội dung: Nghiên cứu đề tài tập trung vào hai vấn đề chính đó là cơ cấu tổ chức
và phân quyền của công ty cổ phần thương mại Anh Quang Hà Trung. Nội dung nghiên
cứu hai vấn đề này được thực hiện qua các nội dung sau:
Thứ nhất là nội dung về hệ thống lý luận cơ bản liên quan đến cơ cấu tổ chức và
phân quyền.
Thứ hai: Thực trạng về cơ cấu tổ chức và phân quyền của công ty cổ phần thương
mại Anh Quang Hà Trung.
Thứ ba: Một số đề xuất và kiến nghị nhằm hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân
quyền của công ty cổ phần thương mại Anh Quang Hà Trung.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
5.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua phương pháp phiếu điều tra khảo sát và
phương pháp phỏng vấn.
- Phương pháp phiếu điều tra khảo sát: Để thu thập thông tin một cách chung nhất
về tình hình cơ cấu tổ chức và phân quyền của công ty cổ phần thương mại Anh Quang
Hà Trung em đã đưa ra các bảng câu hỏi rồi phát cho các cán bộ quản trị và các nhân
viên phòng ban trong công ty. Bảng câu hỏi được định hướng sẵn các câu trả lời khác
nhau, người trả lời chỉ cần lựa chọn đáp án mà họ cho là hợp lý vào phiếu điều tra. Trên
cơ sở tổng hợp các phiếu điều tra, em thu thập thông tin về: các tồn tại trong việc tổ chức

bộ máy quản lý mà công ty gặp phải, thông tin về hoạt động quản trị công ty những năm
gần đây, các nhân tố ảnh hưởng tới bộ máy quản lý của doanh nghiệp…
- Phương pháp phỏng vấn: Trong phần này em tập trung xây dựng các câu hỏi
phỏng vấn dạng câu hỏi mở không có định hướng trước phỏng vấn nhà quản trị của công
ty cổ phần thương mại Anh Quang Hà Trung. Các câu hỏi nhằm làm rõ ra các vấn đề về
cơ cấu tổ chức và phân quyền của công ty mà các phiếu điều tra khảo sát chưa làm rõ
được. Đây là những dữ liệu xác thực nhất và quan trọng để đánh giá chính xác thực trạng
vấn đề được đặt ra.
5.1.2 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Dữ liệu thứ cấp là các thông tin có sẵn, đã được thu thập từ trước đã được ghi nhận
từ nguồn nội bộ hoặc bên ngoài công ty:
- Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần thương mại
Anh Quang Hà Trung trong 3 năm 2010, 2011, 2012.
- Các đề tài nghiên cứu cấp trường: các luận văn, chuyên đề tốt nghiệp các năm
trước.
- Các giáo trình nhằm thu thập thông tin về cơ cấu tổ chức và phân quyền của
công ty.
- Các dữ liệu thông tin trên các website.
5.2 Phương pháp phân tích dữ liệu
Đối với dữ liệu sơ cấp: Là phương pháp sử dụng dữ liệu thu thập được thông qua
các phiếu điều tra và bảng câu hỏi phỏng vấn. Nhằm cung cấp những thông tin chung
nhất về cơ cấu tổ chức và tình hình phân quyền của công ty. Qua việc tổng hợp, phân tích
và đánh giá dữ liệu sơ cấp thu được em đã có những đánh giá chung về những hạn chế
trong cơ cấu tổ chức và phân quyền mà công ty gặp phải.
Đối với dữ liệu thứ cấp: Trên cơ sở các dữ liệu thu thập được, sử dụng phương
pháp thống kê và phương pháp so sánh để phân tích. Các bảng thống kê về số lượng và
so sánh các chỉ tiêu tương đối giữa các năm sẽ được lập để thấy được sự khác biệt, sự
thay đổi qua các năm.
Từ các bảng biểu được lập, phương pháp phân tích kinh tế sẽ được sử dụng để
đánh giá sự thay đổi cũng như nguyên nhân của sự tăng, giảm đó và ảnh hưởng của nó tới

khách thể nghiên cứu.
6. Kết cấu đề tài
Ngoài những nội dung như: tóm lược; lời cảm ơn; mục lục; danh mục bảng biểu; danh
mục sơ đồ, hình vẽ; danh mục từ viết tắt; danh mục tài liệu tham khảo; các phụ lục, nội
dung của bài khóa luận tốt nghiệp đề tài “Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân quyền của
công ty cổ phần thương mại Anh Quang Hà Trung” gồm các phần chính:
Phần mở đầu
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân quyền
trong doanh nghiệp.
Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân
quyền của công ty cổ phần thương mại Anh Quang Hà Trung.
Chương 3: Đề xuất và kiến nghị hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân quyền của
công ty cổ phần thương mại Anh Quang Hà Trung.
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOÀN THIỆN CƠ CẤU
TỔ CHỨC VÀ PHÂN QUYỀN
1.1 Các khái niệm có liên quan
1.1.1 Quản trị doanh nghiệp và chức năng tổ chức trong quản trị doanh nghiệp
Quản trị là hoạt động nhằm đạt được mục tiêu một cách có hiệu quả bằng sự phối
hợp các hoạt động của những người khác thông qua hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và
kiểm soát các nguồn lực của tổ chức. ( Management Angelo Kinicki, Williams, Mc Graw
Hill Irwin – New York 2006)
Tổ chức là quá trình xác định các công việc cần phải làm và những người làm các
công việc đó, định rõ chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi bộ phận và cá nhân này
trong khi tiến hành công việc, nhằm thiết lập một môi trường thuận lợi cho hoạt động và
đạt đến mục tiêu chung của tổ chức.
1.1.2 Khái niệm cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức là một tập hợp bao gồm các bộ phận (đơn vị và cá nhân) khác
nhau, có mối liên hệ và quan hệ phụ thuộc nhau, được chuyên môn hóa theo những chức
trách, nhiệm vụ và quyền hạn nhất định nhằm đảm bảo thực hiện được các mục tiêu
chung đã được xác định.

- Cơ cấu tổ chức cho phép sử dụng hợp lý các nguồn lực.
- Cơ cấu tổ chức cho phép xác định rõ vị trí, vai trò của các đơn vị, cá nhân, cũng
như mối liên hệ giữa các đơn vị và cá nhân này, hình thành các nhóm chính thức trong cơ
cấu tổ chức.
- Cơ cấu tổ chức phân định rõ các dòng thông tin, góp phần quan trọng trong việc
ra các quyết định quản trị.
1.1.3 Khái niệm phân quyền
Phân quyền là quá trình chuyển giao nhiệm vụ và quyền hạn cho bộ phận hay cá
nhân trong tổ chức có trách nhiệm hoàn thành nhiệm vụ đó.
- Nhiệm vụ được hiểu là những công việc hay những phần công việc mà các thành
viên trong tổ chức phải thực hiện để đạt mục tiêu.
- Quyền hạn được hiểu là quyền được sử dụng các nguồn lực của tổ chức để thực
hiện các nhiệm vụ.
- Trách nhiệm được hiểu là nghĩa vụ phải hoàn thành nhiệm vụ và hoàn thành
đúng với yêu cầu của người giao.
1.2 Các nội dung của hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân quyền
1.2.1 Cơ cấu tổ chức
1.2.1.1 Đặc điểm của cơ cấu tổ chức
a) Tính tập trung
Tính tập trung phản ánh mức độ tập trung hay phân tán quyền lực của tổ chức cho các cá
nhân hay bộ phận. Nó chỉ sự phân bổ quyền hạn ra quyết định trong thứ bậc của tổ chức.
Nếu quyền lực trong tổ chức được tập trung chủ yếu cho một cá nhân hoặc bộ phận thì ta
nói tập trung của cơ cấu là cao và ngược lại.
b) Tính phức tạp
Tính phức tạp phản ánh số lượng các cấp, các khâu trong cơ cấu tổ chức. Nếu nhiều cấp,
nhiều khâu với nhiều mối quan hệ phức tạp, cấu trúc tổ chức có tính phức tạp cao và
ngược lại.
c) Tính tiêu chuẩn hóa
Tính tiêu chuẩn hóa phản ánh mức độ ràng buộc các hoạt động, các hành vi của mỗi bộ
phận và cá nhân, thông qua các chính sách, thủ tục, quy tắc hay các nội quy, quy chế…

Nếu mức độ ràng buộc cao, tính tiêu chuẩn hóa cao sẽ tạo ra sức mạnh của tổ chức.
1.2.1.2 Nguyên tắc của cơ cấu tổ chức
a) Tương thích giữa hình thức và chức năng
Khi thiết kế cấu trúc tổ chức, các bộ phận hay các đơn vị cấu thành đều phải nhằm thực
hiện các chức năng, hay xuất phát từ việc thực hiện các chức năng. “Hình thức phải đi
sau chức năng”
b) Thống nhất chỉ huy
Cấu trúc tổ chức được xác lập phải đảm bảo mỗi đơn vị, cá nhân chịu trách nhiệm báo
cáo cho nhà quản trị trực tiếp của mình, đảm bảo chỉ huy mang tính thống nhất trong toàn
bộ tổ chức.
c) Cân đối
Tính cân đối ở đây thể hiện sự cân đối giữa quyền hành và trách nhiệm, cân đối về công
việc giữa các đơn vị, cá nhân với nhau. Sự cân đối sẽ tạo ra sự bền vững trong tổ chức.
d) Linh hoạt
Cấu trúc tổ chức phải có khả năng thích ứng, đối phó kịp thời với sự thay đổi của môi
trường bên ngoài cũng như bên trong tổ chức.
e) Hiệu quả
Cấu trúc tổ chức phải xây dựng trên nguyên tắc giảm chi phí và nâng cao hiệu quả kinh tế
1.2.1.3 Vai trò của cơ cấu tổ chức
Xuất phát từ những đặc điểm quản lý ta thấy rõ được vai trò hết sức quan trọng
của cơ cấu tổ chức mà nhiều khi quyết định cả sự sống còn của doanh nghiệp.
Nếu một doanh nghiệp xây dựng cho mình một cơ cấu tổ chức hợp lý thì sản xuất
sẽ đạt hiệu quả cao, tiết kiệm được thời gian và nguyên liệu đồng thời thích nghi được
với thay đổi của môi trường. Mặt khác một cơ cấu tổ chức hợp lý sẽ giúp bố trí đúng
người, đúng việc, sẽ phát huy hết khả năng tiềm tàng của mỗi cá nhân và tập thể người
lao động, ngược lại sẽ gây ra hậu quả khó lường thậm chí dẫn tới phá sản.
Vì vậy cần hoàn thiện cơ cấu tổ chức của một doanh nghiệp giúp doanh nghiệp
vận hành tốt hơn, đạt hiệu quả cao hơn.
1.2.1.4 Các mô hình cơ cấu tổ chức cơ bản
Để có cái nhìn tổng quan về hệ thống tổ chức của bất kỳ doanh nghiệp nào thì

cần mô hình hóa bộ máy quản trị của doanh nghiệp đó. Tùy theo tính chất, quy mô, đặc
điểm kinh doanh, điều kiện áp dụng các quan điểm quản trị hiện đại mà các nhà quản trị
lựa chọn cơ cấu tổ chức cho phù hợp với doanh nghiệp mình. Sau đây là một số mô hình
cơ cấu tổ chức cơ bản:
a) Cơ cấu tổ chức trực tuyến
Hình 1.1: Mô hình cơ cấu tổ chức trực tuyến
Đặc điểm: Đây là cơ cấu tổ chức gần như không có cấu trúc, có rất ít yếu tố
được mô hình hóa. Tính tập trung của cơ cấu tổ chức rất cao thể hiện ở chỗ mọi quyền
hành đều tập trung vào tay một người, mọi thông tin đều được tổng hợp, phản hồi về cho
nhà quản lý cấp cao nhất xử lý và ra quyết định. Với cơ cấu trực tiếp này thường không
có hoặc có rất ít các cấp quản trị trung gian và với một lượng nhân viên không nhiều.
Ưu điểm: Cấu trúc đơn giản, bộ máy gọn nhẹ, linh hoạt, chi phí quản lý thấp.
Việc kiểm soát và điều chỉnh các bộ phận và hoạt động trong doanh nghiệp được tiến
hành dễ dàng và có thể hạn chế đến mức thấp nhất tình trạng quan liêu giấy tờ.
Nhược điểm: Chỉ có thể áp dụng cho các doanh nghiệp nhỏ. Khi doanh nghiệp
phát triển, tổ chức lớn lên về quy mô thì mô hình này không còn phù hợp nữa bộ máy
quản trị rơi vào tình trạng quá tải. Mặt khác, cơ cấu này chưa khai thác được tài năng,
Tổng Giám ĐốcTổng Giám Đốc
Giám đốc tuyến 3Giám đốc tuyến 2Giám đốc tuyến 1
năng lực của nhân viên, không tạo được mối quan hệ gắn bó mật thiết giữa công ty và
nhân viên.
b) Cơ cấu tổ chức chức năng
Hình 1.2: Mô hình cơ cấu tổ chức chức năng
Đặc điểm: Đây là cách tổ chức căn bản nhất đối với mọi loại doanh nghiệp. Theo
mô hình này, tổ chức được chia thành các tuyến chức năng, mỗi tuyến là một bộ phận
đảm nhận thực hiện một hay một số chức năng, nhiệm vụ nào đó của tổ chức. Mỗi bộ
phận này đặt dưới sự điều hành của giám đốc chức năng. Các hoạt động giống nhau hoặc
gần giống nhau được tập chung lại trong một tuyến chức năng như hoạt động sản xuất,
thương mại, nhân sự, tài chính, marketing
Ưu điểm: Cơ cấu tổ chức này phản ánh logic chức năng và mang tính chuyên

môn hóa sâu sắc và đặc thù cho phép các thành viên tập trung vào chuyên môn của họ
hơn. Chức năng nhiệm vụ của mỗi bộ phận được xác định rõ tạo điều kiện thuận lợi cho
việc tuyển dụng cũng như đào tạo cho từng vị trí trong doanh nghiệp.
Nhược điểm: Với cơ cấu này thì trách nhiệm về lợi nhuận tập trung vào nhà quản
trị cao nhất, tầm nhìn của các nhà quản trị chức năng bị hạn chế, sự phối kết hợp giữa các
bộ phận lỏng lẻo gây khó khăn cho việc ra quyết định của các nhà quản trị chức năng.
Sự hợp tác lỏng lẻo giữa các bộ phận chức năng làm cho tính hệ thống của doanh nghiệp
bị suy giảm. Khi đó tính bao quát, phối hợp của doanh nghiệp bị nhiều hạn chế, nhất là
khi doanh nghiệp phải đối phó với sự thay đổi môi trường kinh doanh bên ngoài doanh
nghiệp.
c) Cơ cấu tổ chức theo sản phẩm.
Hình 1.3: Mô hình cơ cấu tổ chức theo sản phẩm
Đặc điểm: Theo mô hình này thì chia tổ chức thành các nhánh, mỗi nhánh đảm
nhận toàn bộ hoạt động kinh doanh theo các nhóm hàng nhất định. Thực chất là tạo ra các
Tổng Giám Đốc
GĐ chức năng BGĐ chức năng A GĐ chức năng C
Tổng Giám Đốc
GĐ sản phẩm CGĐ sản phẩm BGĐ sản phẩm A
xí nghiệp con trong doanh nghiệp, các đơn vị này hoạt động tương đối độc lập. Mỗi một
đơn vị sẽ do một giám đốc quản lý.
Ưu điểm: Cơ cấu này đã hướng sự chú ý và nỗ lực vào tuyến sản phẩm; đã phân
chia trách nhiệm về lợi nhuận cho các nhà quản trị cấp dưới. Đồng thời tạo môi trường
cho nhà quản trị rèn luyện kỹ năng tổng hợp.
Trong cơ cấu này đã bảo đảm được sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận, các nhóm
trong doanh nghiệp. Từ đó giúp cho nhà quản trị cấp cao bao quát chung toàn bộ hoạt
động kinh doanh, thuận tiện trong việc kết hợp mục tiêu của doanh nghiệp với mục tiêu
của từng đơn vị. Cơ cấu tổ chức theo sản phẩm có thể dễ dàng đổi mới và thích nghi với
sự biến đổi của thị trường.
Nhược điểm: Cơ cấu này đòi hỏi nhiều nhà quản trị tổng hợp, có nhiều công việc
hay công việc bị trùng lặp ở các bộ phận khác nhau dẫn tới chi phí quản lý tăng. Đôi khi

sự lãng phí đó sẽ rất lớn nếu các bộ phận đều sử dụng các chuyên gia hay các phương
tiện kỹ thuật cao.
Có thể xảy ra hiện tượng cạnh tranh nội bộ về nguồn nhân lực và khó kiểm soát.
Đối với cơ cấu này cần xác định mặt hàng chủ lực để đầu tư mở rộng, nếu đầu tư tràn lan
sẽ gặp khó khăn cho việc cạnh tranh cũng như sẽ tốn kém nhiều chi phí mà hiệu quả kinh
doanh lại thấp.
d) Cơ cấu tổ chức theo khu vực địa lý
Hình 1.4: Mô hình cơ cấu tổ chức theo khu vực địa lý
Đặc điểm: Cấu trúc này chia tổ chức thành các nhánh, mỗi nhánh đảm nhận thực
hiện hoạt động của tổ chức theo từng khu vực địa lý. Mỗi nhà quản trị đại diện cho khu
vực chịu trách nhiệm phân phối sản phẩm và dịch vụ theo một vùng địa lý cụ thể.
Ưu điểm: Cơ cấu tổ chức này làm giảm bớt phạm vi công việc cần điều hành trực
tiếp của cấp quản trị cao nhất, giúp cho cấp này có điều kiện để đầu tư cho hoạt động
chiến lược. Cấu trúc này tương đối linh hoạt, dễ thống nhất mục tiêu bộ phận với mục
tiêu chung của doanh nghiệp. Cho phép tận dụng tối đa các điều kiện thuận lợi của khu
vực như lao động, nguyên liệu…, tiết kiệm được chi phí đi lại của nhân viên cũng như
chi phí vận chuyển nguyên vật liệu.
Tổng Giám Đốc
GĐ khu vực 2GĐ khu vực 1 GĐ khu vực 3
Nhược điểm: Cần nhiều nhà quản trị tổng hợp, công việc có thể bị trùng lặp ở
khu vực khác nhau. Gây lãng phí các nguồn nhân lực của tổ chức do phải tổ chức các bộ
phận chức năng cho mỗi khu vực địa lý. Sự phân tán nguồn lực dẫn đến việc khó kiểm
soát hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
e) Cơ cấu tổ chức định hướng theo khách hàng
Hình 1.5: Mô hình cơ cấu tổ chức định hướng theo khách hàng
Đặc điểm: Cấu trúc này chia tổ chức thành các nhánh, mỗi nhánh đảm nhận
thực hiện hoạt động kinh doanh nhằm phục vụ một đối tượng khách hàng cụ thể. Mỗi đơn
vị tập trung vào việc thỏa mãn nhu cầu của từng nhóm khách hàng chuyên biệt đó.
Ưu điểm: Cơ cấu tổ chức theo khách hàng cho phép toàn bộ hoạt động của doanh
nghiệp hướng vào khách hàng, tạo sự hiểu biết khách hàng tốt hơn, phục vụ tốt hơn các

dạng khách hàng khác nhau.
Cấu trúc này tương đối linh hoạt, trách nhiệm và công việc của nhà quản trị cấp cao được
chia sẻ, các nhà quản trị cấp dưới có điều kiện rèn luyện kỹ năng tổng hợp.
Nhược điểm: Cơ cấu tổ chức này đòi hỏi nhiều nhà quản trị tổng hợp, tồn tại sự
trùng lặp bộ phận chức năng, sự cạnh tranh nội bộ về nguồn lực gây khó khăn trong việc
kiểm soát và lãng phí cho doanh nghiệp.
f) Cơ cấu tổ chức ma trận.
Đặc điểm: Cơ cấu tổ chức ma trận là sự kết hợp của hai cấu trúc khác nhau để tận
dụng ưu điểm của mỗi loại cơ cấu và hạn chế tối đa nhược điểm của chúng. Cấu trúc ma
trận có hai hệ thống chỉ huy, theo chức năng và theo sản phẩm hoặc theo khách hàng và
theo khu vực địa lý. Do đó nó tồn tại hai tuyến chỉ đạo trực tuyến.
Ưu điểm: Cơ cấu tổ chức kiểu ma trận phân chia trách nhiệm của mỗi bộ phận
một cách rõ ràng, các bộ phận phối hợp tốt với nhau, các nhà quản trị được rèn luyện kỹ
năng tổng hợp và đặc biệt nó cho phép doanh nghiệp thực hiện đồng thời nhiều mục đích.
Nhược điểm: Tồn tại song song hai tuyến chỉ đạo nên dễ nảy sinh mâu thuẫn
trong việc thực hiện mệnh lệnh, dễ nảy sinh sự tranh chấp quyền lực giữa các bộ phận.
Tổng Giám Đốc
GĐ khách hàng
loại 3
GĐ khách hàng
loại 2
GĐ khách hàng
loại 1
Cơ cấu tổ chức phức tạp và cồng kềnh gây khó khăn trong kiểm soát hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
Hình 1.6: Mô hình cơ cấu tổ chức ma trận
g) Cơ cấu tổ chức hỗn hợp
Đặc điểm: Kết hợp logic các loại cấu trúc tổ chức để khai thác hiệu quả mọi nguồn
lực trong tổ chức. Cấu trúc hỗn hợp có thể tận dụng các ưu điểm và hạn chế những nhược
điểm của các cấu trúc hỗn hợp.

Ưu điểm: Giải quyết được những tình huống phức tạp và cho phép chuyên môn
hóa một số cấu trúc tổ chức. Rèn luyện kỹ năng tổng hợp cho các nhà quản trị.
Nhược điểm: Cấu trúc tổ chức phức tạp. Quyền lực và trách nhiệm của nhà quản
trị bị trùng lặp, tạo ra sự xung đột.
Hình 1.7: Mô hình cơ cấu tổ chức hỗn hợp
Tổng GĐ
GĐ kinh
doanh
GĐ kinh
doanh
GĐ kinh
doanh
GĐ nhân sự GĐ tài chính GĐ tiếp thị
1.2.2 Phân quyền
1.2.2.1 Các hình thức phân quyền
- Phân quyền theo chức năng:
Là hình thức phân quyền theo các chức năng, nhiệm vụ của tổ chức, chẳng hạn như sản
xuất, cung ứng, marketinh, nhân sự, tài chính…
- Phân quyền theo chiến lược:
Là hình thức phân quyền cho các cấp bậc trung gian phía dưới để thực hiện các chiến
lược, chẳng hạn như xác định giá cả, chọn lựa đầu tư, đa dạng hóa sản phẩm…
1.2.2.2 Sự cần thiết của phân quyền trong tổ chức
- Nhà quản trị cơ sở gắn trực tiếp với các tình huống thực tế hơn.
- Việc trao đổi quyền hạn tương đối lớn sẽ khuyến khích phát triển các nhà quản
trị chuyên nghiệp.
- Khả năng thực hiện quyền tự quản nhiền hơn, vì vậy thực hiện công việc được
nhanh hơn.
- Đào tạo cấp dưới, tạo điều kiện cho họ phát triển, từ đó động viên kích thích họ
làm việc tốt hơn.
Chủ tịch hàng

PCT sản
xuất
PCT kỹ
thuật
PCT
marketing
PCT tài
chính
PCT nhân
sự
TGĐ sản phẩm
nông nghiệp
TGĐ sản phẩm
công nghiệp
GĐ khu
vực 1
GĐ khu
vực 2
GĐ khu
vực 2
GĐ khu
vực 1
- Giảm áp lực về công việc đối với nhà quản trị cấp trên, tạo điều kiện cho họ tập
trung vào các vấn đề chiến lược.
1.2.2.3 Các yêu cầu khi phân quyền
- Phải biết rộng rãi với cấp dưới.
- Phải biết sẵn sàng cho cấp dưới những quyền hạn nhất định, kể cả quyền ra quyết định.
- Phải biết tin tưởng cấp dưới.
- Phải biết chấp nhận thất bại của cấp dưới.
- Phải biết cách tổ chức, kiểm tra theo dõi cấp dưới.

1.2.2.4 Quá trình phân quyền
Bước 1: Xác định mục tiêu phân quyền.
Bước 2: Tiến hành giao nhiệm vụ.
Bước 3: Tiến hành giao quyền hạn cho người được giao nhiệm vụ.
Bước 4: Tiến hành kiểm tra, theo dõi thực hiện nhiệm vụ.
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng
1.3.1 Các nhân tố bên trong doanh nghiệp
1.3.1.1 Mục tiêu và chiến lược của tổ chức
Cấu trúc tổ chức của doanh nghiệp được xây dựng nhằm đáp ứng mục tiêu của tổ
chức. Vì vậy, khi mục tiêu và chiến lược của tổ chức thay đổi thì cơ cấu tổ chức phải có
sự thay đổi, điều chỉnh và hoàn thiện sao cho phù hợp và đáp ứng được yêu cầu của mục
tiêu và chiến lược.
Không có một loại mô hình nào tốt nhất cho một lọai chiến lược hay một loại tổ
chức bởi vì nhiều yếu tố bên trong hay bên ngoài tác động tới tổ chức. Khi chiến lược
kinh doanh thay đổi thì cơ cấu tổ chức thực hiện tại doanh nghiệp có thể không còn phù
hợp nữa và như thế việc thay đổi cơ cấu tổ chức là tất yếu.
1.3.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của tổ chức
Đây là cơ sở pháp lý, là căn cứ quan trọng để từng tổ chức thiết kế cấu trúc để đảm
bảo thực hiện tốt nhất chức năng, nhiệm vụ của mình (chẳng hạn: cấu trúc tổ chức một
doanh nghiệp kinh doanh chắc chắn sẽ phải có sự khác biệt với cấu trúc tổ chức của một
bệnh viện do chức năng, nhiệm vụ của chúng là khác nhau).
1.3.1.3 Quy mô của tổ chức
Quy mô của tổ chức càng lớn thì cơ cấu tổ chức càng phức tạp bởi vì quy mô lớn
đòi hỏi tổ chức phải có nhiều cấp, nhiều bộ phận, đơn vị. Do đó nó tạo ra nhiều mối quan
hệ phức tạp trong tổ chức.
1.3.1.4 Đặc điểm về kỹ thuật, công nghệ của tổ chức
Mỗi một hệ thống cơ cấu tổ chức phải phù hợp với hệ thống công nghệ và phải
đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ trong việc tạo ra quyết định liên quan đến công nghệ của
doanh nghiệp.
Trong thời đại ngày nay, công nghệ kỹ thuật phát triển như vũ bão, để thích ứng

với sự thay đổi đó đòi hỏi cơ cấu tổ chức phải thể hiện được tính linh hoạt, mềm dẻo.
Công nghệ kinh doanh trong các lĩnh vực khác nhau thì khác nhau.
Trong tổ chức, kỹ thuật, công nghệ được sử dụng càng hiện đại bao nhiêu, thiết bị
càng có xu hướng tự động hóa cao sẽ dẫn tới cấu trúc tổ chức càng đơn giản hơn.
1.3.1.5 Trình độ quản trị viên và trang thiết bị quản trị
Với đội ngũ quản trị viên có trình độ, kinh nghiệm và kiến thức thì trong cơ cấu tổ
chức có thể giảm bớt đầu mối, giảm bớt các mối liên hệ, các bộ phận quản trị với nhau.
Với trang thiết bị quản trị hiện đại, đầy đủ sẽ đáp ứng tốt hơn các yêu cầu công
việc, vì thế mà cơ cấu tổ chức quản lý sẽ đơn giản hơn.
1.3.1.6 Các nhân tố khác
Ngoài ra, còn một số nhân tố ảnh hưởng tới cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp như:
nguồn nhân lực, tình hình tài chính doanh nghiệp, cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật
và văn hóa, tinh thần doanh nghiệp gây ảnh hưởng lớn tới cơ cấu tổ chức của doanh
nghiệp.
1.3.2 Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
Sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp có quan hệ rất lớn với môi trường
hoạt động. Những tính chất của môi trường như tính tích cực, tính phức tạp và mức độ
thay đổi có ảnh hưởng đến cơ cấu tổ chức.
1.3.2.1 Môi trường vĩ mô
- Môi trường kinh tế: Bao gồm các yếu tố như tốc độ tăng trưởng và sự ổn định
của nền kinh tế, sức mua, sự ổn định của giá cả, tiền tệ, lạm phát, tỷ giá hối đoái…tất cả
những yếu tố này đều ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Những biến động của các yếu tố kinh tế có thể tạo ra cơ hội và cả thách thức với doanh
nghiệp. Kinh tế phát triển tạo điều kiện kinh doanh thuận lợi cho doanh nghiệp, cho phép
doanh nghiệp mở rộng quy mô, lĩnh vực hoạt động…. ảnh hưởng gián tiếp đến cấu trúc
tổ chức của công ty.
- Môi trường chính trị, pháp luật: Bao gồm các yếu tố chính phủ, hệ thống pháp
luật, xu hướng chính trị…các nhân tố này ngày càng ảnh hưởng đến việc xây dựng mục
tiêu, chiến lược kinh doanh cũng như việc lựa chọn loại hình kinh doanh. Chính vì vậy nó
ảnh hưởng đến việc hình thành cơ cấu tổ chức.

- Môi trường văn hóa xã hội: Tác động đến nhu cầu, thị hiếu, thói quen tiêu dùng
của khách hàng, quyết định mặt hàng, lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh
nghiệp cần phải phân tích các yếu tố văn hóa, xã hội nhằm nhận biết các cơ hội và nguy
cơ có thể xảy ra. Mỗi một sự thay đổi của nhân tố văn hóa có thể tạo ra một ngành kinh
doanh mới nhưng cũng có thể xóa đi một ngành kinh doanh. Từ đó ảnh hưởng gián tiếp
đến việc lựa chọn mô hình tổ chức của doanh nghiệp.
- Môi trường công nghệ: Các yếu tố công nghệ thường biểu hiện như phương
pháp sản xuất mới, kỹ thuật mới, vật liệu mới, thiết bị sản xuất…Khi công nghệ phát
triển, các doanh nghiệp có đủ điều kiện áp dụng các thành tựu của công nghệ để tạo ra
sản phẩm, dịch vụ có chất lượng cao hơn nhằm phát triển kinh doanh, nâng cao năng lực
cạnh tranh. Tuy nhiên nếu doanh nghiệp không cập nhật, đổi mới công nghệ kịp thời thì
doanh nghiệp có nguy cơ tụt hậu so với đối thủ cạnh tranh. Từ đó ảnh hưởng gián tiếp
đến việc lựa chọn mô hình tổ chức của doanh nghiệp.
1.3.2.2 Môi trường ngành
Bao gồm các yếu tố như: khách hàng, nhà cung ứng, đối thủ cạnh tranh, các bên
liên quan khác Những thay đổi các yếu tố này thường đòi hỏi có những thay đổi trong
chiến lược kinh doanh của doanh nghệp. Do vậy các yếu tố này ảnh hưởng gián tiếp đến
việc lựa chọn mô hình tổ chức của doanh nghiệp.
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOÀN THIỆN CƠ
CẤU TỔ CHỨC VÀ PHÂN QUYỀN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI
ANH QUANG HÀ TRUNG
2.1 Khái quát về công ty cổ phần thương mại Anh Quang Hà Trung
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
- Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI ANH QUANG HÀ TRUNG
- Tên giao dịch quốc tế: ANH QUANG HA TRUNG TRADING JOINT STOCK
COMPANY
- Tên viết tắt: ANHQUANG.,JSC
- Địa chỉ: số 17 phố Hà Trung - phường Hàng Bông - Hoàn Kiếm - Hà Nội
- Điện thoại: 043 828 9191
- Fax: 043 828 9292

- Email:
- Website: www.aqht.com.vn
- Số đăng ký: 0103711277
- Ngày thành lập: 15/04/2009
- Giám đốc: Nguyễn Như Nguyện
Công ty cổ phần thương mại Anh Quang Hà Trung tiền thân là xưởng gia công,
chế tác vàng bạc, đá quý được thành lập năm 1990 với tên gọi Tiệm Vàng Anh Quang.
Trải qua quá trình phát triển để chuyên môn hóa ngành nghề và phục vụ chuyên nghiệp
hơn, ngày 15/04/2009 Tiệm Vàng Anh Quang đã chính thức chuyển tên thành công ty cổ
phần thương mại Anh Quang Hà Trung theo giấy chứng nhận kinh doanh số:
0103711277 do sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội cấp ngày 15/04/2009. Công ty chủ yếu tập
trung vào việc sản xuất và kinh doanh vàng miếng và các sản phẩm trang sức được làm từ
vàng nguyên chất, vàng trắng, bạc nguyên chất và đá quý.
Ra đời trong thời điểm ngành kim hoàn Việt Nam còn non trẻ, thị trường còn khó
khăn, và có thể nói trong chặng đường phát triển của mình ANHQUANG.,JSC đã biến từ
“cái không thể thành có thể”. Từ một tiệm vàng kinh doanh nhỏ ban đầu chỉ có 5 nhân
sự, tài sản vỏn vẹn 100 triệu đồng, nhưng hôm nay ANHQUANG.,JSC đã trở thành một
doanh nghiệp có tổng tài sản hoạt động gần 200 tỷ đồng, với đội ngũ nhân sự gần 100
người. Đến năm 2003 công ty đã trở thành một thành viên của Hội Mỹ Nghệ - Kim hoàn
- Đá quý Việt Nam. Sản phẩm của công ty được trình diễn tại Hội chợ Thời trang - Mỹ
Nghệ - Kim hoàn Việt Nam nhiều năm liền từ 2003 đến 2010.
Không dừng lại ở hoạt động sản xuất kinh doanh ngành nghề cốt lõi
ANHQUANG.,JSC đã tham gia góp vốn vào nhiều công ty khác như: Công ty cổ phần
đầu tư tài chính Thành Việt, công ty cổ phần năng lượng Đại Việt…về các lĩnh vực như
bất động sản, chứng khoán. Hàng năm hoạt động đầu tư tài chính này đã đem lại những
hiệu quả kinh doanh đáng kể cho ANHQUANG.,JSC.
ANHQUANG.,JSC còn là đơn vị xuất khẩu trang sức Việt Nam ra thị trường quốc
tế. Từ năm 1995 sản phẩm nữ trang của công ty đã có mặt tại Đan Mạch, Hoa Kỳ, Úc. Cơ
hội hợp tác quốc tế của công ty ngày càng được mở rộng hơn, tạo đà cho công ty hội
nhập với nền kinh tế chung toàn cầu.

2.1.2 Nhiệm vụ, ngành nghề kinh doanh
2.1.2.1 Nhiệm vụ
- Sản xuất vàng miếng, trang sức.
- Mua bán vàng miếng, trang sức với mọi thành phần kinh tế.
- Gia công, chế tác vàng; sửa chữa và làm mới các trang sức bằng vàng bạc, đá quý.
- Trao đổi ngoại tệ.
- Đầu tư tài chính.
- Xuất nhập khẩu vàng bạc, đá quý.
- Liên doanh liên kết với các tổ chức trong và ngoài nước về lĩnh vực vàng bạc, đá quý
theo đúng pháp luật hiện hành.
- Hoàn thiện bộ máy tổ chức và cơ chế quản lý kinh doanh của công ty.
2.1.2.2 Ngành nghề kinh doanh
- Sản xuất và kinh doanh vàng miếng.
- Sản xuất và kinh doanh trang sức thành phẩm bằng vàng bạc, đá quý.
- Đại lý đổi ngoại tệ.
- Đầu tư tài chính vào các công ty tài chính, chứng khoán trong đó đại diện của
ANHQUANG.,JSC giữ vị trí quan trọng trong hội đồng quản trị.
2.1.3 Tổng quan tình hình sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần thương mại Anh
Quang Hà Trung
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, thị trường của công ty không chỉ tập trung
trên lãnh thổ Việt Nam mà còn mở rộng ra các nước trong khu vực và công ty đã dần
khẳng định được vị trí của mình trên thị trường. Từ đó bạn hàng của công ty được mở
rộng, tình hình hoạt động kinh doanh của công ty phát triển hàng năm. Doanh thu năm
sau thường cao hơn năm trước.
Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần thương mại Anh Quang Hà
Trung trong vòng 3 năm 2010, 2011, 2012.
Đơn vị: nghìn
đồng
Chỉ tiêu Mã số Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
1.Doanh thu bán hàng 01 13,988,763 16,130,960 17,310,279

2.Các khoản giảm trừ 02
3. Doanh thu thuần về bán hàng
( 10=01- 02)
10 13,988,763 16,130,960 17,310,279
4.Giá vốn hàng bán 11 9,857,648 11,374,854 12,863,574
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng
( 20= 10- 11)
20 4,131,115 4,756,106 4,446,705
6.Doanh thu hoạt động tài chính 21 7,272,587 7,462,358 9,455,267
7. Chi phí tài chính 22 4,200,533 4,562,324 5,246,698
8. Chi phí bán hàng 23 3,094,098 3,245,125 3,442,541
9.Chi phí quản lý doanh nghiệp 24 2,208,874 2,125,356 2,354,256
10. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
(30=20+(21-22-(23+24)
30 1,900,197 2,285,659 2,858,477
11.Thu nhập khác 31 614,957 870,485 871,802
12.Chi phí khác 32 98,755 111,242 125,236
13.Lợi nhuận khác 40=(31-32) 40 713,712 981,727 997,038
14. LNTT 50=30+40) 50 2,613,909 3,267,386 3,855,515
15. Chi phí thuế TNDN hiện hành 51 159,942 199,678 235,620
16.Chi phí thuế TNDN hoàn lại 52
17. Lợi nhuận sau thuế TNDN .
(60=50-51-52)
60 2,454,167 3,067,708 3,619,895
18. Nộp ngân sách 70 157,502 197,222 232,960
19. Thu nhập bình quân (80=60-70) 80 2,240 2,456 2,660
(Nguồn: Phòng kế toán – Tài
chính)
Dựa vào bảng báo cáo tài chính của công ty trong vòng 3 năm ( 2010-2012 ) cho
ta thấy hoạt động kinh doanh của công ty có sự tăng trưởng biểu hiện ở sự gia tăng về

doanh thu và lợi nhuận thể hiện tình hình hoạt động kinh doanh có hiệu quả của công ty:
- Tổng doanh thu năm 2011 đạt trên 16.13 tỷ đồng tăng vượt mức 2.1 tỷ đồng
( tương đương 15% ) so với năm 2010. Nguyên nhân là do năm 2009 công ty chính thức
chuyển thành công ty cổ phần nên mọi hoạt động chưa được ổn định, còn gặp nhiều khó
khăn. Đến năm 2011, mọi hoạt động dần đi vào ổn định nên hoạt động kinh doanh của
công ty cũng trên đà phát triển. Năm 2012 thị trường vàng có nhiều biến động tuy nhiên
công ty vẫn có sự tăng trưởng mặc dù không cao ( chỉ đạt mức 7% so với năm 2011 )
nhưng cũng cho thấy hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty.
- Lợi nhuận của công ty tăng nhanh. Năm 2011 tăng 613 triệu đồng ( tương ứng
25% ) so với năm 2010. Năm 2012 tăng 552 triệu đồng ( tương ứng 18% ) so với năm
2011.
2.2 Phân tích và đánh giá thực trạng hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân quyền của
công ty cổ phần thương mại Anh Quang Hà Trung
2.2.1 Phân tích ảnh hưởng nhân tố môi trường tới cơ cấu tổ chức và phân quyền của
công ty cổ phần thương mại Anh Quang Hà Trung.
a) Mục tiêu và chiến lược kinh doanh của công ty trong từng giai đoạn
Chiến lược kinh doanh của công ty cũng là một trong những nhân tố ảnh
hưởng tới cơ cấu tổ chức và phân quyền của công ty. Với chiến lược định hướng phát
triển và mở rộng hơn nữa, Công ty cổ phần thương mại Anh Quang Hà Trung đã xây
dựng chiến lược cụ thể cho từng giai đoạn phát triển của mình, giúp công ty nắm bắt
được các cơ hội kinh doanh và tạo được lợi thế cạnh tranh trên thị trường. Để thực hiện
mục tiêu này Công ty cổ phần thương mại Anh Quang Hà Trung cần có một cơ cấu tổ
chức và phân quyền linh hoạt, năng động để phù hợp với từng giai đoạn phát triển của
mình.
Và theo kết quả điều tra khảo sát ở bảng 2 (phụ lục 1) có 60% ý kiến cho rằng
mục tiêu và chiến lược kinh doanh ảnh hưởng nhiều nhất đến cơ cấu tổ chức và phân
quyền của công ty (ở mức 5); có 30% ý kiến cho rằng sự ảnh hưởng đó ở mức độ 4; 10%
ý kiến cho rằng sự ảnh hưởng đó ở mức độ 3.
b) Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty
Trong bất kỳ tổ chức kinh tế nào thì nhiệm vụ sản xuất kinh doanh không thể tách

rời cơ cấu tổ chức và phân quyền của công ty.
Công ty cổ phần thương mại Anh Quang Hà Trung đã đưa ra nhiệm vụ cụ thể
cho từng giai đoạn hoạt động như phát triển sản phẩm, phát triển tập khách hàng, mở
rộng thị trường sản phẩm…Với mỗi nhiệm vụ cụ thể công ty cần bố trí lực lượng lao
động trong tổ chức phù với từng nhiệm vụ đó. Mặt khác, công ty đang dần mở rộng hoạt
động kinh doanh, tạo vị thế ở thị trường trong nước. Vì vậy việc xây dựng lại cơ cấu tổ
chức và phân quyền sao cho phù hợp với quy mô của doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận
lợi cho quá trình hoạt động là một đòi hỏi tất yếu.
Theo kết quả điều tra khảo sát ở bảng 2 (phụ lục 1), có 70% ý kiến cho rằng
chức năng nhiệm vụ kinh doanh ảnh hưởng đến cơ cấu tổ chức và phân quyền của công
ty ở mức 4; 20% ý kiến cho rằng ảnh hưởng ở mức 3, 10% ý kiến cho rằng ảnh hưởng ở
mức 2.
c) Đặc điểm kỹ thuật và công nghệ của doanh nghiệp
Theo kết quả điều tra khảo sát ở bảng 2 (phụ lục 1), có 40% ý kiến cho rằng
đặc điểm kỹ thuật và công nghệ ảnh hưởng đến cơ cấu tổ chức và phân quyền của công ty
ở mức 5; 20% ý kiến cho rằng ảnh hưởng ở mức 4, 40% ý kiến cho rằng ảnh hưởng ở
mức 2.
Khi cơ sở kỹ thuật đầy đủ, hiện đại, trình độ cán bộ quản trị cao có thể đảm nhiệm
nhiều công việc sẽ góp phần làm giảm số lượng cán bộ quản trị, nên mô hình cơ cấu tổ
chức và phân quyền sẽ gọn nhẹ hơn nhưng vẫn đảm bảo được tính hiệu quả trong quản
trị.
Thị trường ngày càng bị thu hẹp, công nghệ đổi mới liên tục đòi hỏi công ty phải
thích ứng kịp với sự biến động không ngừng của các tác động bên ngoài. Để tạo ra sản
phẩm có chất lượng tốt, giá cả cạnh tranh và phù hợp với nhu cầu thị trường. Công ty cần
trang bị những máy móc hiện đại cho quá trình sản xuất, và một số thiết bị phục vụ cho
quá trình vận chuyển hàng hóa….
d) Quy mô của công ty
Doanh nghiệp có quy mô càng lớn, càng phức tạp thì hoạt động của doanh nghiệp
càng phức tạp theo. Công ty cổ phần thương mại Anh Quang Hà Trung từ khi chuyển đổi
từ doanh nghiệp tư nhân sang công ty cổ phần đã làm cho quy mô của công ty được cải

thiện một bước điều đó đã ảnh hưởng đến cơ cấu tổ chức và phân quyền của công ty.
Theo kết quả điều tra khảo sát ở bảng 2 (phụ lục 1), có 80% ý kiến cho rằng
quy mô ảnh hưởng đến cơ cấu tổ chức và phân quyền của công ty ở mức 5; 20% ý kiến
cho rằng ảnh hưởng ở mức 3.
Do vậy việc xây dựng lại một cơ cấu tổ chức và phân quyền sao cho phù hợp
với quy mô của doanh nghiệp tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình hoạt động là một đòi
hỏi tất yếu.
e) Trình độ của đội ngũ cán bộ công nhân viên và cán bộ quản lý
Bảng 3: Cơ cấu lao động theo trình độ của CTCP thương mại Anh Quang Hà Trung.
Đơn vị: Người/%
STT NỘI DUNG NĂM 2010 NĂM 2011 NĂM 2012
1 Theo trình độ Số người Tỷ lệ % Số người Tỷ lệ % Số người Tỷ lệ %
2 ĐH và CĐ 15 22.05 21 21.34 22 25.58
3 Trung cấp 10 10 12 12.77 8 9.3
4 LĐ phổ thông 53 67.95 61 64.89 56 65.12
5 Tổng số lao động 78 100 94 100 86 100
( Nguồn: Phòng Tổ chức – Hành chính)
Con người có ảnh hưởng quan trọng nhất đối với cơ cấu tổ chức và phân quyền
của công ty. Chính ban giám đốc là người xây dựng nên cơ cấu tổ chức và phân quyền.
Các nhân viên trong công ty nêu ý kiến đóng góp, do vậy nếu nhân viên trong công ty
thôi việc thì lại ảnh hưởng tới công việc, cần điều chỉnh lại cơ cấu tổ chức và phân quyền
hợp lý hơn.
Công ty sử dụng cả lao động phổ thông và lao động có trình độ trung cấp, cao
đẳng.
Qua bảng số liệu trên ta thấy qua các năm công ty đã có sự thay đổi về nhân sự
theo hướng tích cực, số lao động có chất lượng tăng lên qua các năm, điều này có ảnh
hưởng tốt đến hoạt động kinh doanh của công ty.
Theo kết quả điều tra khảo sát ở bảng 2 (phụ lục 1), có 90% ý kiến cho rằng
con người và trang thiết bị quản trị cuả công ty ảnh hưởng nhiều nhất đến cơ cấu tổ chức
và phân quyền (ở mức 5); có 10% ý kiến cho rằng sự ảnh hưởng đó ở mức 4.

Theo đánh giá của lãnh đạo và nhân viên của công ty cổ phần thương mại Anh
Quang Hà Trung thì yếu tố con người là yếu tố tác động trực tiếp và mạnh mẽ nhất đến
cơ cấu tổ chức và phân quyền của công ty. Do đó mà có được một đội ngũ cán bộ công
nhân viên chuyên nghiệp, năng động là điều hết sức quan trọng trong công tác tổ chức
của công ty.
f) Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp
Theo kết quả điều tra khảo sát ở bảng 2 (phụ lục 1) có 60% ý kiến cho rằng
môi trường bên ngoài ảnh hưởng đến cơ cấu tổ chức và phân quyền ở mức độ 4 và 40% ý
kiến cho rằng ảnh hưởng ở mức độ 3. Trong đó các môi trường khác nhau có mức độ ảnh
hưởng và hướng tác động cũng khác nhau.
2.2.2 Phân tích và đánh giá thực trạng về cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần thương
mại Anh Quang Hà Trung
2.2.2.1 Mô hình cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần thương mại Anh Quang Hà
Trung
Hình 1.8: Mô hình cơ cấu tổ chức công ty cổ phần thương mại Anh Quang Hà Trung
(Nguồn: Phòng tổ chức – Hành chính)
Mô hình cấu trúc tổ chức của công ty theo cấu trúc tổ chức chức năng thống nhất
từ trên xuống dưới. Bao gồm:
- Ban giám đốc: 4 người - Phòng XK: 5 người
Giám đốc
Phòng
kế toán
- TC
PGĐ
sản xuất
PGĐ
kinh
doanh
PGĐ
nhân

sự
Phòng
tổ chức
hành
chính
X
ưởng
sản xuất
Phòng
thiết kế
Tổ
sáp
Tổ
xi -
mài
Tổ
kim
hoàn
Tổ
đúc
Tổ
đánh
bóng
Phòng
kinh
doanh
Phòng
PR
Phòng
XNK

Phòng
thị
trường

×