Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

hoàn thiện công tác quản lý chi phí sản xuất của công ty TNHH một thành viên thuốc lá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (378.04 KB, 68 trang )

- 1 - Khoa kế toán – kiểm toán
“ hoàn thiện công tác quản lý chi phí
sản xuất của công ty TNHH một
thành viên thuốc lá
Thăng Long”
SVTH:Nguyễn Thị Thu Huyền
- 2 - Khoa kế toán – kiểm toán
Chương 1
Tổng quan nghiên cứu đề tài:
1.1. Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài
Để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt như
hiện nay, các doanh nghiệp đang tìm kiếm những cách khác nhau để đẩy mạnh
doanh số bán hàng và tăng lợi nhuận. Từ góc độ tài chính, lợi nhuận là phần chênh
lệch giữa doanh thu và chi phí bỏ ra để có được doanh thu đó. Bởi vậy, một trong
những biện pháp để tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp là quản lý tốt chi phí sản xuất.
Qua công tác quản lý chi phí các doanh nghiệp có thể nắm bắt được tình hình
thực tế của các dự án đầu tư, kế hoạch kinh doanh cũng như thực trạng hoạt động
của công ty để từ đó xây dựng chiến lược kinh doanh. Mặt khác, chi phí sản xuất sản
phẩm thấp hay cao, giảm hay tăng đều ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành sản xuất
của sản phẩm. Do đó, việc quản lý chi phí hiệu quả giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi
phí, tăng doanh số tiêu thụ, và đạt được lợi nhuận mong muốn. Bên cạnh đó, xét về
mặt vĩ mô, quản lý tốt chi phí cũng sẽ góp phần tiết kiệm của cải xã hội, tăng nguồn
thu ngân sách nhà nước. Như vậy có thể thấy rằng quản lý và sử dụng có hiệu quả
chi phí sản xuất là vấn đề quan trọng hàng đầu của các doanh nghiệp cũng như của
toàn xà hội. Tuy nhiên trong tình hình kinh tế khó khăn như hiện nay, làm thế nào
để quản lý và sử dụng chi phí có hiệu quả đã và đang là bài toán khó đối với các
doanh nghiệp.
Xuất phát từ nhận thức về vai trò và tầm quan trọng của công tác quản lý chi
phí sản xuất, kết hợp với thực tế công tác quản lý chi phí sản xuất tại công ty TNHH
một thành viên thuốc lá Thăng Long, tuy đã hợp lý và hiệu quả nhưng vẫn còn một
số mặt cần hoàn thiện, bổ sung, em chọn đề tài: “ hoàn thiện công tác quản lý chi


phí sản xuất của công ty TNHH một thành viên thuốc lá Thăng Long”.
1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu trong đề tài
SVTH:Nguyễn Thị Thu Huyền
- 3 - Khoa kế toán – kiểm toán
Đối tượng nghiên cứu là: công tác quản lý chi phí sản xuất và hoàn thiên
công tác quản lý chi phí sản xuất của công ty TNHH một thành viên thuốc lá Thăng
Long.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
- Làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về chi phí sản xuất và công tác
quản lý chi phí sản xuất
- Phân tích thực trạng công tác quản lý chi phí sản xuất tại doanh
nghiệp
- Chỉ rõ những kết quả đạt được cũng như các tồn tại và tìm ra nguyên
nhân của những tồn tại đó tại doanh nghiệp
- Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi phí tại công
ty TNHH một thành viên thuốc lá Thăng Long
- Đề xuất kiến nghị nhằm thực hiện các giải pháp trên
1.4. Phạm vi nghiên cứu
- Thời gian nghiên cứu: 3 năm (từ năm 2007 – 2009)
- Không gian: tại công ty TNHH một thành viên thuốc lá Thăng Long
1.5. Kết cấu luận văn tốt nghiệp
Ngoài phần tóm lược, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục sơ đồ, danh
mục từ viết tắt, luận văn được chia làm bốn chương:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý chi phí
sản xuất của công ty TNHH một thành viên thuốc lá Thăng Long”.
Chương 2: Một số vấn đề cơ bản về chi phí sản xuất
Chương 3: Các phương pháp nghiên cứu và kết quả phân tích thực trạng công
tác quản lý chi phí sản xuất tại công ty TNHH 1 thành viên thuốc lá Thăng Long.
Chương 4: Các kết luận và đề xuất giải pháp hoàn thiên công tác quản lý chí
phí sản xuất tại công ty TNHH 1 thành viên thuốc lá Thăng Long

Chương 2
Một số vấn đề cơ bản về chi phí sản xuất
2.1. Một số khái niệm cơ bản
2.1.1. Khái niệm chi phí
SVTH:Nguyễn Thị Thu Huyền
- 4 - Khoa kế toán – kiểm toán
Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có thể khái quát
bằng các giai đoạn cơ bản có mối liên hệ mật thiết sau:
- Quá trình mua sắm, chuẩn bị dự trữ các yếu tố đầu vào của quá trình
SXKD như: đối tượng lao đọng, tư liệu lao động.
- Quá trình vận động, biến đổi nội tại các yếu tố đầu vào một cách có
ý thức và thành SP cuối cùng.
- Quá trình bán hàng ( thực hiện giá trị và giá trị sử dụng ) của các SP
( công việc, lao vụ ) cuối cùng.
Như vậy, thực chất quá trình hoạt động của DN là sự vận động, kết hợp,
chuyển đổi nội tại các yếu tố sản xuất đã bỏ ra để sản xuất và thực hiện giá trị của
quá trình SX đó tạo ra.
Để tiến hành hoạt động SXKD, DN phải có 3 yếu tố cơ bản đó là: Tư liệu lao
động, đối tượng lao động và lao động của con người. Sự tham gia của các yếu tố này
vào quá trình SX có khác nhau dẫn đến sự hình thành các hao phí tương ứng: Hao
phí về khấu hao tư liệu lao động và đối tượng lao động hình thành nên hao phí lao
động vật hóa; hao phí tiền lương trả cho người lao động và những khoản hao phí
khác hình thành nên hao phí lao động sống. Trong nền SX hàng hóa, các hao phí
trên được biểu hiện bằng tiền gọi là chi phí.
Vậy, chi phí của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của các phí tổn về vật
chất, về lao động và tiền vốn liên quan, phục vụ trực tiếp hoặc gián tiếp cho hoạt
động SXKD của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định.
Theo loại hình hoạt động thì chi phí của DN bao gồm 2 bộ phận cơ bản:
- Chi phí SXKD: là biểu hiện bằng tiền của các chi phí về vật chất về
lao động và tiền vốn liên quan, phục vụ trực tiếp hoặc gián tiếp cho hoạt động

SXKD thông thường của DN trong một thời kỳ nhất định.
- Chi phí khác: là các chi phí phát sinh ngoài chi phí SXKD của doanh
nghiệp đã nêu ở trên: chi phí về thanh lý nhượng bán TSCĐ, các khoản tiền phạt về
vi phạm hợp đồng….
2.1.2. Khái niệm quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản xuất sản phẩm
Quản lý chi phí được hiểu là hoạt động có mục tiêu của lãnh đạo doanh
nghiệp, lãnh đạo tài chính doanh nghiệp nói riêng trong việc sử dụng các công cụ,
các cách thức, phương thức và biện pháp quản lý cần thiết nhằm tổ chức quá trình sử
dụng các nguồn lực ( vật tư, tiền vốn, lao động ) của doanh nghiệp phục vụ tốt nhất
cho quá trình hoạt động kinh tế của DN. Do đó quản lý chi phí là cần thiêt đối với
doanh nghiệp:
SVTH:Nguyễn Thị Thu Huyền
- 5 - Khoa kế toán – kiểm toán
- Nhu cầu vốn và chi phí cho SX của công ty luôn có những biến động nhất
định trong từng thời kỳ. Vì vậy, quản lý chi phí và lựa chọn một cơ cấu vốn , chi phí
sao cho tiết kiệm, hiệu quả sẽ giúp các doanh nghiệp chủ động trong quá trình sản
xuất kinh doanh của mình. Hơn nữa, do chi phí kinh doanh gồm rất nhiều loại nên
việc quản lý tốt chi phí có thể giúp doanh nghiệp xác định được mức độ tiêu hao chi
phí trong từng sản phẩm, từng khâu của quá trình sản xuất, từ đó có thể ngăn chặn
được những chi phí phát sinh không hợp lý.
- Chi phí SX có mối liên hệ rất chặt chẽ với giá thành sản phẩm, vì vậy,
quản lý chi phí SX nhằm tiết kiệm chi phí, từ đó có thể hạ được giá thành sản phẩm,
giúp sản phẩm của DN có tính cạnh tranh cao hơn trên thị trường.
- Quản lý chi phí có thể giúp DN phân loại, tổng hợp, phân tích, đánh giá
các khoản chi phí của DN; so sánh kết quả phân loại của kỳ này với kỳ trước, của
doanh nghiệp mình với các DN cùng ngành hay các chuẩn mực của ngành; từ đó
DN có thể thấy rõ được những mặt mạnh cũng như những thiếu sót của mình trong
kỳ.
Giá thành sản xuất sản phẩm là toàn bộ chi phí của doanh nghiệp hoàn để
hoàn thành việc sản xuất một loại sản phẩm nhất định

2.2. Những vấn đề cơ bản về chi phí sản xuất
2.2.1 Phân loại chi phí
Chi phí của doanh nghiệp được phân loại theo những tiêu thức nhất định
nhằm phục vụ cho công tác quản lý chi phí, phân tích hiệu quả sử dụng chi phí, hạch
toán, kiểm tra, giúp doanh nghiệp tìm các biện pháp tiết kiệm chi phí và hạ giá thành
sản phẩm.
Thông thường được phân loại theo một số phương pháp như sau:
a. Phân loại theo nội dung tính chất kinh tế của chi phí
Đây là cách phân loại căn cứ vào đặc điểm kinh tế giống nhau của chi phí
để xếp chúng vào từng loại, mỗi loại là một yếu tố chi phí có cùng nội dung kinh tế
và không thể phân chia được nữa, bất kể chi phí dùng làm gì và phát sinh ở đâu.
Theo cách phân loại này, toàn bộ chi phí SXKD gồm:
- Chi phí vật tư: là toàn bộ giá trị các loại vật tư mà doanh nghiệp mua
từ bên ngoài dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như chi phí
nguyên vật liệu, nhiên liệu, chi phí phân bổ công cụ, dụng cụ lao động…
- Chi phí khấu hao TSCĐ: là toàn bộ số tiền khấu hao TSCĐ mà
doanh nghiệp trích trong kỳ.
SVTH:Nguyễn Thị Thu Huyền
- 6 - Khoa kế toán – kiểm toán
- Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương: là toàn bộ các
khoản trích theo lương, tiền công mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động
tham gia vào hoạt động SXKD; các khoản trích nộp theo tiền lương như chi phí
BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn mà doanh nghiệp phải nộp trong kỳ.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp
phải trả cho các dịch vụ đã sử dụng vào hoạt động SXKD trong kỳ do các đơn vị
khác ở bên ngoài cung cấp như: Các khoản chi về tiền điện, nước, điện thoại, tiền
mua bảo hiểm tài sản, chi phí thuê sửa TSCĐ…
- Chi phí bằng tiền khác: là các khoản chi phí ngoài các khoản đã
nêu trên như các khoản nộp về tài nguyên, thuế đất, thuế môn bài, tiền thuê đất, trợ
cấp thôi việc hoặc mất việc cho người lao động, chi phí giao dịch, tiếp thị, khuyến

mãi…
Như vậy, cách phân loại này cho thấy mức chi phí về vật tư và lao động trong
toàn bộ chi phí SXKD phát sinh lần đầu trong năm.Việc phân loại này sẽ giúp cho
các doanh nghiệp lập được dự toán chi phí sản xuất theo yếu tố đồng thời kiểm tra
được sự cân đối giữa các bộ phận trong doanh nghiệp.
a. Phân theo phương pháp tập hợp chi phí và đối tượng chịu chi phí
Theo cách phân loại này, chi phí SXKD được chia làm hai loại:
- Chi phí trực tiếp: là những chi phí có quan hệ trực tiếp đến quá trình
sản xuất ra sản phẩm gồm chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí gián tiếp: là những chi phí không liên quan trực tiếp đến
việc chế tạo sản phẩm, mà có quan hệ đến hoạt động sản xuất chung của phân
xưởng, của doanh nghiệp nên được tính vào giá thành sản phẩm một cách gián tiếp
theo những tiêu thức phân bổ thích hợp gồm chi phí sản xuất chung, chi phí bán
hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
b. Phân loại chi phí theo mối quan hệ với mức độ hoạt động
Theo cách phân loại này, chi phí SXKD của doanh nghiệp được chia thành
hai loại là chi phí cố định và chi phí biến đổi.
SVTH:Nguyễn Thị Thu Huyền
- 7 - Khoa kế toán – kiểm toán
- Chi phí cố định: là chi phí không thay đổi theo sự thay đổi của sản
lượng sản xuất hay quy mô kinh doanh của doanh nghiệp. Chi phí cố định này gồm
có: chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí về tiền lương trả cho cán bộ nhân viên quản lý,
các chi phí về thuê tài sản, thuê văn phòng làm việc…
- Chi phí biến đổi: là các chi phí thay đổi theo sự thay đổi của sản
lượng sản xuất hay quy mô sản xuất. Chi phí biến đổi gồm có: các chi phí về vật tư,
chi phí về tiền lương công nhân sản xuất trực tiếp, chi phí dịch vụ như tiền điện, tiền
nước, điện thoại…
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp thấy được xu hướng biến đổi của từng
loại chi phí theo quy mô kinh doanh, từ đó doanh nghiệp có thể xác định được sản
lượng hoà vốn cũng như quy mô kinh doanh hợp lý để đạt được hiệu quả tối ưu.

c. phân loại chi phí theo chức năng hoạt động
- Chi phí ngoài sản xuất: là những khoản chi phí doanh nghiệp phải
chi ra để thực hiện việc tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, cung cấp dich vụ và quản lý bộ
máy kinh doanh của doanh nghiệp
- Chi phí sản xuất: là biểu hiện bằng tiền của những hao phí về lao
động bao gồm lao động vật hóa và những chi phí bằng tiền khác mà doanh nghiệp
sử dụng trong quá trình SX để tạo ra sản phẩm.
2.2.2. Nội dung của chi phí sản xuất
Chi phí SX là những khoản chi phí tạo nên giá thành SP sản xuất, nó bao gồm
các khoản mục:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm các khoản chi phí nguyên
vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu mà daonh nghiệp trực tiếp sử dụng
trong quá trình SX ra SP. Đây là khoản chi phí khả biến vì tình hình biến động của
khoản mục chi phí này phụ thuộc vào sự biến động của số lượng SP sản xuất ra và
mức tiêu hao nguyên liệu trên một sản phẩm. Chi phí nguyên vật liệu cũng là khoản
chi phí chiếm tỉ trọng lớn trong giá thành sản phẩm.
Nguyên vật liệu chính: là những nguyên vật liệu sau quá trình gia công chế
biến sẽ cấu thành nên thực thể vật chất chủ yếu của SP
Vật liệu phụ: là vật liệu chỉ có tác dụng phụ trợ trong SX, kết hợp với vật liệu
chính để làm thay đổi hình dáng màu sắc của SP.
Nhiên liệu: gồm những thứ dùng để cung cấp nhiệt lượng cho quá trình SX.
SVTH:Nguyễn Thị Thu Huyền
- 8 - Khoa kế toán – kiểm toán
- Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản chi phí tiền lương, các
khoản phụ cấp theo lương và các khoản thu nhập khácmà doanh nghiệp trả cho
người lao động trực tiếp SX ra SP căn cứ vào số lượng, chất lượng sản phẩm mà họ
SX ra. Chi phí nhân công trực tiếp là chi phí khả biến vì nó biến động tăng giảm phụ
thuộc vào số lượng sản phẩm SX ra.
- Chi phí sản xuất chung: là những khoản chi phí SX phát sinh tại các
xưởng, hoặc phân xưởng SX, nhưng những khoản chi phí này không sử dụng trực

tiếp để SX ra một loại SP mà dùng cho SX nhiều loại SP. Chi phí sản xuất chung
bao gồm nhiều khoản mục với tính chất biến đổi khác nhau: chi phí nhân viên phân
xưởng, chi phí vật liệu, chi phí dụng cụ SX, chi phí khấu hao TSCĐ.
2.2.3. Mối liên hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản xuất sản phẩm
Mỗi một doanh nghiệp khi đi vào hoạt động sản xuất hay kinh doanh thì
doanh nghiệp đó đều phải bỏ ra những khoản chi phí nhất định để tiến hành sản xuất
ra sản phẩm. Từ đó, ta có thể thấy rằng giữa chi phí SX và giá thành sản phẩm có
mối quan hệ mật thiết với nhau, giá thành sản phẩm cao hay thấp đều phụ thuộc vào
chi phí SX trong kỳ.
Chi phí SX và giá thành sản phẩm giống nhau về mặt chất: đều biểu hiện
bằng tiền các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá. Tuy nhiên, chúng có sự
khác nhau về mặt lượng. Chi phí SX luôn gắn với từng thời kỳ phát sinh chi phí còn
giá thành sản phẩm lai gắn với khối lượng sản phẩm hoàn thành.
Mặt khác, chi phí SX trong kỳ có sự liên quan đến những sản phẩm hoàn
thành, những sản phẩm còn dở dang cuối kỳ và những sản phẩm hỏng còn giá thành
sản phẩm lại có sự liên quan đến chi phí SX của sản phẩm dở dang kỳ trước chuyển
sang.
Tổng giá
thành sản
phẩm
=
CPSX dở
dang đầu
kỳ
+
CPSX
phát sinh
trong kỳ
-
CPSX dở

dang cuối
kỳ
Khi chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ bằng chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
hoặc không có sản phẩm dở dang thì tổng giá thành bằng tổng chi phí SX trong kỳ.
Như vậy, ta có thể thấy rằng, chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản
phẩm có mối liên hệ chặt chẽ: chi phí SX là đầu vào, là nguyên nhân dẫn đến kết
quả đầu ra là giá thành sản phẩm. Hơn nữa, số liệu của kế toán tập hợp chi phí SX là
SVTH:Nguyễn Thị Thu Huyền
- 9 - Khoa kế toán – kiểm toán
cơ sở để tính giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. Vì vậy, quản lý tốt chi phí SX
sẽ hạ thấp được giá thành sản phẩm.
2.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí sản xuất
Hiệu quả của công tác quản lý chi phí sản xuất phụ thuộc vào nhiều yếu tố,
tuy nhiên ta có thể chia thành 2 nhóm cơ bản:
a. Nhóm nhân tố khác quan:
Đây là nhóm các yếu tố ảnh hưởng đến chi phí nằm ngoài doanh nghiệp,
doanh nghiệp không kiểm soát được và có ảnh hưởng rộng rãi đến tất cả các DN,
thuộc nhóm này có thể bao gồm:
- Môi trường kinh tế vĩ mô, môi trường kinh doanh của DN nói chung:
Trước hết là hệ thống pháp luật về kinh doanh luật tài chính và các văn bản có
tính pháp quy dưới luật. Hệ thống này ràng buộc về mặt pháp lý và tác động trực
tiếp đến quá trình tổ chức quản lý SXKD
Tiếp theo là hệ thống cơ sở hạ tầng của nền kinh tế - xã hội bao gồm mạng lưới
giao thông vận tải, bến cảng, kho tàng, sự phân bố dân cư, dễ thấy nhóm tác động
rất mạnh đến chi phía đặc biệt là chi phí vận chuyển hàng hóa.
- Trình độ phát triển của khoa học kĩ thuật và công nghệ và việc áp
dụng các thành tựu của sự tiến bộ của khoa học công nghệ vào SXKD cũng là một
yếu tố quan trọng tác động đến chi phí của doanh nghiệp
Trong điều kiện hiện nay, khi mà cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật và công
nghệ đang phá t triển như vũ bão, nhiều ngành công nghệ cao trong chế tạo, điện tử,

tin học, sinh học, vật liệu mới đang được áp dụng vào SXKD đã làm thay đổi cơ bản
các điều kiện SX, nâng cao năng suất lao động xã hội, giảm tiêu hao vật tư, vì vậy
các doanh nghiệp có điều kiện đổi mới công nghệ từ đó giảm được chi phí.
- Mức sống của con ngừoi tăng lên, trình độ phát triển của xã hội cũng
là yếu tố tác động đến chi phí SX. Yếu tố này làm cho giá cả sức lao động tăng lên
chi phí của doanh nghiệp tăng lên.
- Thị trường và cạnh tranh
Thị trường các yếu tố đầu vào tăng giá làm cho chi phí của DN là điều dễ hiểu
( giá cả nguyên vật liệu, tư liệu lao động và sức lao động)
SVTH:Nguyễn Thị Thu Huyền
- 10 - Khoa kế toán – kiểm toán
Thị trường sản phẩm đầu ra ảnh hưởng mạnh đến doanh thu của doanh nghiệp,
do đó ảnh hưởng đến chi phí của doanh nghiệp, nhưng nếu thị trường ổn định doanh
nghiệp mở rộng được doanh thu thì tỷ suất chi phí có thể giảm xuống.
- Cạnh tranh cũng tác động mạnh đến chi phí, giá của doanh nghiệp.
Cạnh tranh buộc các doanh nghiệp không ngừng cải tiến quản lý sản xuất kinh
doanh giảm chi phí giá thành sản phẩm, dịch vụ tăng mức cạnh tranh về giá trên thị
trường, nhưng đồng thời buộc các DN đầu tư đổi mới công nghệ, máy móc thiết bị
nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm dẫn đến chi phí và giá thành của doanh nghiệp
tăng lên.
b. Các yếu tố chủ quan
Là các yếu tố nội tại của DN gây ra DN có thể kiểm soát được nhóm này bao
gồm:
- Năng suất lao động của doanh nghiệp: Năng suất lao động ảnh hưởng
trực tiếp đến chi phí tiền lương trả cho người lao động, năng suất lao động càng cao
thì chi phí tính trên một đồng doanh thu sẽ giảm xuống vì vậy với một doanh thu
không thay đổi năng suất lao động tăng lên làm chi phí tiền lương giảm xuống, và
ngược lại.
- Trình độ tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh tác động mạnh đến quá
trình hoạt động kinh tế của doanh nghiệp: lựa chọn địa bàn hoạt động, ngành, mặt

hàng, dịch vụ kinh doanh, lựa chọn phương pháp, giải pháp trong đầu tư trong sản
xuất kinh doanh tốt nhất, đảm bảo cho doanh nghiệp đầu tư hiệu quả cao hoạt động
sản xuất kinh doanh tiến triển tốt tăng được doanh thu tăng được sức cạnh tranh, uy
tín trên thị trường.
- Trình độ quản lý tài chính tốt, giúp DN tổ chức huy động vốn hợp lý
và sử dụng vốn hiệu quả cao tăng nhanh được vòng quay của vốn, tăng doanh thu
đồng thời giảm được các chi phí liên quan đến dự trữ hàng hóa, từ đó tiết kiệm được
chi phí, hạ giá thành của DN.
Như vậy, quản lý chi phí tốt giúp DN phát hiện kịp thời các chi phí phát sinh
không cần thiết cho hoạt động SXKD ở tất cả các khâu kinh doanh laoị bỏ chúng tiết
kiệm được chi phí cho DN; và ngược lại.
2.3.5. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng công tác quản lý chi phí sản xuất
Tổng chi phí sản xuất ( F ):
SVTH:Nguyễn Thị Thu Huyền
- 11 - Khoa kế toán – kiểm toán
Là toàn bộ chi chi phí mà DN bỏ ra để thực hiện quá trình SX trong một thời
kỳ nhất định. Đó là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh chi phí SX phát sinh
F = Fđk + Pps - Fck
Trong đó:
Fđk: là số dư chi phí SX đầu kỳ
Fck: là số dư chi phí SX phân bổ cho SP dở dang cuối kì
Pps: là tổng mức chi phí SX phát sinh trong kì
Tỷ suất chi phí ( F’ ):
Là chỉ tiêu tương đối phản ánh tỷ lệ phần trăm của tổng chi phí trên doanh
thu. Tỷ suất chi phí nói lên trình độ tổ chức quản lý chi phí hoạt động KD, chất
lượng quản lý và sử dụng chi phí của DN.
F’ = F / M x 100 %
Trong đó F: là tổng chi phí
M: tổng doanh thu
Mức độ tăng giảm tỷ suất chi phí: chỉ tiêu này phản ánh sự thay đổi về tỷ suất

chi phí giữa hai kỳ:
∆F = F’1 - F’0
Trong đó:
∆F : mức độ tăng giảm tỷ suất chi phí
F’1, F’0 : tỷ suất chi phí ở kì phân tích
Tốc độ tăng giảm tỷ suất chi phí: là chỉ tiêu phản ánh tỷ lệ % giữa mức tăng
giảm tỷ suất chi phí với tỷ suất chi phí kỳ gốc
TF = ∆F’ / F’0 x 100%
Mức độ tiết kiệm, lãng phí chi phí: chỉ tiêu này cho biết với mức doanh thu
trong kỳ và mức giảm ( hoặc tăng ) tỷ suất chi phí thì DN tiết kiệm hay lãng phí chi
phí là bao nhiêu: UF = ∆F’ x M
SVTH:Nguyễn Thị Thu Huyền
- 12 - Khoa kế toán – kiểm toán
Trong đó:
UF : Mức tiết kiệm hay lãng phí chi phí
M: Tổng doanh thu thực hiện trong kỳ
2.3. Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu đề tài:
Yếu tố chi phí đóng vai trò quan trọng trong hoạt động SXKD của DN, là
mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp nói riêng và toàn xã hội nói chung.
Chính vì vậy mà đề tài về chi phí được nhiều sinh viên chọn làm đề tài tốt nghiệp
cho mình. Tuy nhiên mỗi đề tài nghiên cứu lại có đối tượng nghiên cứu và phạm vi
nghiên cứu khác nhau. Các công trình nghiên cứu đã nhìn nhận vấn đề chi phí trên
nhiều góc độ, và hầu hết đều đưa ra được những ưu điểm cũng như những tồn tại
của các DN được chọn làm đối tượng nghiên cứu. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn
nhiều thiếu sót, chưa hoàn thiện. Dưới đây là một số ý kiến đánh giá khi em nghiên
cứu các bài viết này:
Đề tài: “ Giải pháp tiết kiệm chi phí sản xuất của công ty cổ phần dệt
may Nam Sơn”. Của Trần Ngọc Tính thuộc đại học thương mại.
Trong bài luận văn này, tác giả đã sử dụng phương pháp thu thập dữ liệu sơ
cấp, thứ cấp và tiến hành phân tích dư liệu thu thập được. Nhằm giải quyết các vần

đề cơ bản liên quan đến chi phí sản xuất, và phân tích thực trạng tình hình sử dụng
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, và chi phí sản xuất chung và
đưa ra các giải pháp tiết kiệm chi phí cho công ty cổ phần dệt may Nam Sơn.
Phần lý luận cơ bản tác giả đã làm rõ được khái niệm về chi phí sản xuất,
nội dung cũng như phân loại chi phí sản xuất và các chỉ tiêu đánh giá chi phí. Tuy
nhiên chưa làm rõ được mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, và
các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí sản xuất.
Phần thực tiễn, dựa trên việc phỏng vấn các chuyên gia và phân tích các
bảng biểu tác giả đã chỉ ra được những ưu điểm cũng như những tồn tại của công ty
cổ phần dệt may Nam Sơn. Tác giả đã đưa ra những giải pháp tiết kiệm theo từng
khoản mục của công ty, tuy nhiên các biện pháp này còn chung chung chưa cụ thể.
SVTH:Nguyễn Thị Thu Huyền
- 13 - Khoa kế toán – kiểm toán
Để tiết kiệm các khoản chi phí sản xuất ta có thể đưa ra các định mức và hình thức
thưởng phạt phù hợp cho từng khoản mục chi phí trong hoạt động SXKD của công
ty, xây dựng ý thức tiết kiệm cho toàn nhân viên.
Đề tài: “ các giải pháp chủ yếu nhằm quản lý có hiệu quả chi phí sản xuất
kinh doanh và giá thành sản phẩm tại công ty TNHH chế biến thực phẩm Đông Đô”
– của Nguyễn Thị Nhung thuộc học viện ngân hàng.
Ở đề tài này, tác giả đã đi vào giải quyết cả hai vấn đề là: công tác quản lý
chi phí SXKD và giá thành sản phẩm.
Nhìn chung bài viết tương đối đầy đủ, kết cấu rõ ràng, đã làm rõ được
những vấn đề cơ bản về chi phí kinh doanh và giá thành sản phẩm: khái niệm, phân
loại, nội dung chi phí kinh doanh, các cách xác định giá thành đồng thời cũng chỉ ra
mối quan hệ mật thiết giữa chi phí kinh doanh và giá thành sản phẩm. Tuy nhiên lại
chưa chỉ ra được chỉ tiêu đánh giá chất lượng của công tác quản lý chi phí kinh
doanh và giá thánh sản phẩm.
Trong phần nghiên cứu thực trạng công tác quản lý chi phí kinh doanh và
giá thành sản phẩm tại công ty TNHH chế biến thực phẩm Đông Đô, bài viết đã chỉ
ra được tầm quan trọng của công tác quản lý chi phí kinh doanh đối với công ty. Căn

cứ vào bảng báo cáo kết quả kinh doanh, bảng cân đối kế toán tác giả đã đưa ra
được những nhận xét cơ bản về tình hình kinh doanh của công ty, những mặt được
và chưa được. Hơn nữa bài viết cũng phân tích được thực trạng tình hình thực hiện
các khoản mục chi phí: nguyên vật liệu, nhân công, sản xuất chung, và công tác hạ
giá thành sản phẩm. Tuy nhiên lại chưa phân tich được chi phí bán hàng và quản lý
doanh nghiệp. Đây cũng là khoản mục chi phí sản xuất kinh doanh quan trọng của
công ty. Chính vì vậy, bài viết chưa đánh giá đầy đủ về công tác quản lý chi phí tại
công ty. Mặt khác chưa đề ra được các giải pháp cụ thể cho công tác quản lý chi phí
nguyên vật liệu: dự trữ, thu mua nguyên vật liệu, sử dụng nguyên vật liệu cho sản
xuất…Mà chi phí nguyên vật liệu chiếm tỉ trọng lớn trong giá thành sản phẩm, ảnh
hưởng lớn đến giá thành sản phẩm.
Đề tài: “ giải pháp tiết kiệm chi phí kinh doanh của công ty cổ phần thương
mại xuất nhập khẩu Tân Phú Bình”- của Nguyễn Thị Lan Hương thuộc trường đại
học thương mại.
Đề tài này được tác giả chọn nhằm phân tích tình hình sử dụng chi phí kinh
doanh của công ty xuất nhập khẩu Tân Phú Bình, từ đó đưa ra các giải pháp tiết
SVTH:Nguyễn Thị Thu Huyền
- 14 - Khoa kế toán – kiểm toán
kiệm chi phí kinh doanh. Đề tài không đi vào phân tích chi phí sản xuất kinh doanh
mà chỉ đi vào phân tích chi phí kinh doanh của doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Bài
viết chủ yếu đánh giá khả năng tiết kiệm chi phí của doanh nghiệp nhưng không chỉ
ra tầm quan trọng của công tác quản lý chi phí đến việc hoạt động SXKD của công
ty. Tác giả đã chỉ ra các nhân tố tác động đến chi phí kinh doanh, cũng như chỉ ra
đươc những ưu điểm và những tồn tại của công ty qua việc phân tích so sánh tình
hình thực hiện chi phí giữa 3 năm liên tiếp, và đưa ra được một số giải pháp tiết
kiệm chi phí kinh doanh cho công ty. Đồng thời bài viết đã chỉ ra được tiết kiệm chi
phí kinh doanh không có nghĩa là cắt giảm chi phí kinh doanh, tiết kiệm ở đây được
hiểu là những khoản chi phí chi ra phải hợp lý và làm tăng doanh thu. Và đưa ra
được các kiến nghị về phía công ty cũng như phía nhà nước.
Như vậy, các bài nghiên cứu năm trước phần nào đã phần nào làm rõ các lý

luận cơ bản về chi phí: chi phí SXKD, chi phí sản xuất, chi phí kinh doanh, và đã
phân tích rõ thực trạng tại các công ty cụ thể và đưa ra các giải pháp nhằm tiết kiệm
chi phí và hoàn thiện công tác quản lý chi phí, nhưng ở các công ty khác nhau, hoạt
động trong lĩnh vực nghành nghề khác nhau.
2.4. Phân định nội dung vấn đề nghiên cứu của đề tài
Qua quá trình thực tập tại công ty thuốc lá Thăng Long, em được biết: đã có
khá nhiều sinh viên thực tập tại công ty nhưng phần lớn các bạn thường chọn đề tài
nghiên cứu về lợi nhuận, hoặc kế toán chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành
sản phẩm, và chưa có đề tài nào đề cập đến vấn đề công tác quản lý chi phí sản xuất.
Nhận thấy sự quan trọng của công tác quản lý chi phí sản xuất đối với việc thực hiện
mục tiêu hạ giá thành sản phẩm để từ đó nâng cao doanh thu bán hàng và đạt được
lợi nhuận mong muốn của công ty, đồng thời được sự cho phép của ban giám đốc
cũng như phòng kế toán tài chinh của công ty em chọn đề tài: hoàn thiện công tác
quản lý chi phí sản xuất tại công ty thuốc lá Thăng Long. Đây là đề tài đầu tiên
nghiên cứu về công tác quản lý chi phí tại công ty do vậy không có sự trùng lặp kết
quả nghiên cứu trước trong việc phân tích.
Để hoàn thiện vấn đề nghiên cứu, em đã lựa chọn phương pháp thu thập số
liệu sơ cấp, thứ cấp và phân tích các dữ liệu thu thập được.
SVTH:Nguyễn Thị Thu Huyền
- 15 - Khoa kế toán – kiểm toán
Thứ nhất, xây dựng phiếu điếu tra với những câu hỏi đóng, tiến hành phát
phiếu điều tra cho nhân viên phòng kế toán tài chính và một số nhân viên phòng kế
hoạch vật tư, và tiến hành tập hợp phiếu điều tra.
Thứ hai, xây dựng câu hỏi phỏng vấn, tiến hành phỏng vấn kế toán trưởng và
trưởng phòng kinh doanh, giám đốc.
Thứ ba, tìm hiểu tình hình khách thể nghiên cứu đề tài
Thứ tư, thu thập thông tin qua báo, tạp chí và các dữ liệu thứ cấp: báo cáo tài
chính, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, và bảng biểu các khoản mục chi phí
sản xuất của toàn bộ sản phẩm.
Thứ năm, sử dụng phương pháp thủ công, phần mềm ecxel xử lý các dữ liệu

thu thập được
Cuối cùng, sử dụng các chỉ số phân tích chi phí, phân tích tài chính tiến hành
phân tich dữ liệu đã xử lý. Đưa ra nhận xét những mặt tốt và chưa hoàn thiện của
công tác quản lý chi phí sản xuất tại công ty, từ đó đưa ra các giải pháp và kiến nghị
đối với công ty và nhà nước, nghành.

Chương 3
Các phương pháp nghiên cứu và kết quả phân tích thực trạng
công tác quản lý chi phí sản xuất tại công ty TNHH 1 thành viên
thuốc lá Thăng Long.
3.1. Phương pháp hệ nghiên cứu
3.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
• Thu thập dữ liệu sơ cấp:
Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp là phương pháp thu thập dữ liệu gốc
chưa xử lý. Sau khi xem xét, nghiên cứu đề tài em chọn phương pháp phỏng vấn
chuyên gia để thu thập những dữ liệu cần thiết cho bài luận văn tốt nghiệp của mình.
Và tiến hành theo các bước:
Bước 1: Căn cứ vào đề tài “ hoàn thiện công tác quản lý chi phí sản xuất tại
công ty thuốc lá Thăng Long” xây dựng bảng câu hỏi gồm những vấn đề liên quan
đến chi phí sản xuất và công tác quản lý chi phí sản xuất tại công ty.
Bước 2: Xác định đối tượng và số lượng người được phỏng vấn:
- Số phiếu phỏng vấn: 10 phiếu
- Đối tượng: nhân viên phòng kế toán tài chính, kế toán trưởng, phòng
kế hoạch vật tư, phó giám đốc quản lý dự án.
Bước 3: Tiến hành điều tra
SVTH:Nguyễn Thị Thu Huyền
- 16 - Khoa kế toán – kiểm toán
- Phương pháp điều tra: tiến hành phỏng vấn trực tiếp các đối tượng
điều tra
- Thời gian: các cuộc phỏng vấn được diễn ra trong lúc nghỉ giải lao

Bước 4: Thu thập kết quả phỏng vấn
• Thu thập dữ liệu thứ cấp:
Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp là phương pháp thu thập các dữ liệu đã
qua xử lý như: báo cáo tài chính, bảng cân đối kế toán, bảng phân bổ khấu hao,…
Những dữ liệu này được thu thập tại phòng kế toán tài chính của công ty thuốc lá
Thăng Long.
3.1.2. Phương pháp xứ lý dữ liệu thu thập được
Những dữ liệu thu thập được tổng hợp và tiến hành phân tích bằng phương
pháp thủ công và phần mềm excel.
3.2. Đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu và ảnh hưởng nhân tố môi
trường đến công tác quản lý chi phí sản xuất tại công ty thuốc lá Thăng
Long
3.2.1. Khái quát về công ty thuốc lá Thăng Long
3.2.1.1. Vài nét sơ lược về lịch sử hình thành và phát triển của công ty.
Công ty TNHH Thuốc lá Thăng Long là một công ty con thuộc Tổng công ty
Thuốc lá Việt Nam. Đây là một công ty với 100% vốn nhà nước và có những đặc
điểm chính sau:
- Giấy đăng ký kinh doanh theo số: 0104000336 ngày 06/01/2006.
- Trụ sở công ty đặt tại: 235 Nguyễn Trãi – Thanh Xuân – Hà Nội.
- Mã số thuế: 100100054
- Tên công ty: Công ty TNHH một thành viên Thuốc lá Thăng Long.
- Tên giao dịch: Công ty Thuốc lá Thăng Long.
- Tên giao dịch quốc tế:THANG LONG TOBACO COMPANY LIMITED.
- Ngành nghề kinh doanh: Sản xuất và kinh doanh thuốc lá điếu, sửa chữa và
gia công các thiết bị chuyên nghành thuốc lá và các ngành nghề khác theo quy định
của pháp luật.
- Điện thoại: (043) 8584441 – 8584342.
- Fax: (043) 8584344
SVTH:Nguyễn Thị Thu Huyền
- 17 - Khoa kế toán – kiểm toán

Công ty TNHH Thuốc lá Thăng Long là một công ty được thành lập từ ngày
06/01/1957. Đó là ngày bao thuốc lá đầu tiên mang nhãn hiệu Thăng Long được
xuất xưởng trong niềm vui sướng của những người chứng kiến.Từ đó, ngày này
cũng được coi là ngày truyền thống của công ty.
Từ khi được thành lập đến nay, công ty TNHH Thuốc lá Thăng Long đã trải
qua ba giai đoạn.
• Giai đoạn 1: (1957 – 1986)
Đây là giai đoạn mà công ty mới thành lập cũng như là giai đoạn mà miền
Bắc đang xây dựng xã hội chủ nghĩa. Trong giai đoạn này, công ty đã gặp rất nhiều
khó khăn về nguồn nguyên liệu và sự chống phá của các nước đế quốc. Tuy nhiên,
vượt qua mọi khó khăn, trong hoàn cảnh chiến tranh, Công ty thuốc lá Thăng Long
vẫn hoàn thành kế hoạch sản xuất được giao. Trong năm 1965, công ty đã sản xuất
được một khối lượng sản phẩm cao nhất kể từ khi thành lập: 165.400.000 bao thuốc
lá, trong đó xuất khẩu 40.357.500 bao; đạt giá trị tổng sản lượng hơn 39 triệu đồng.
Bên cạnh đó để thực hiện chủ trương của Đảng và Chính phủ về phát triển công
nghiệp phục vụ nhu cầu tại chỗ do hoàn cảnh chiến tranh, theo sự phân công của cấp
trên, công ty đã tận tình giúp đỡ một số địa phương về kĩ thuật, máy móc, đào tạo
nhân lực, cung cấp nguyên liệu ban đầu để xây dựng và phát triển công nghệ thuốc
lá.
Như vậy, có thể nói, nét nổi bật của hoạt động sản xuất tại công ty Thuốc lá
Thăng Long trong giai đoạn này là sự kết hợp chặt chẽ giữa sản xuất với khoa học kĩ
thuật và công nghệ. Sự kết hợp này đã góp phần tạo ra bước đột phá mạnh mẽ của
công ty Thuốc lá Thăng Long trong sản xuất đồng thời là điều kiện cần thiết giúp
Công ty dần hoàn thiện quy trình sản xuất để phát triển.
• Giai đoạn 2: (1986-2005)
Đây là giai đoạn Công ty Thuốc lá Thăng Long bước vào một thời kì mới;
phải đối mặt với nhiều vấn đề còn rất mới mẻ; đặc biệt là vấn đề thị trường với việc
cạnh tranh, bởi trong một thời gian dài Công ty hoạt động theo cơ chế kế hoạch hóa
tập trung của Nhà nước. Do đó, Công ty Thuốc lá Thăng Long đã gặp nhiều khó
khăn trong sản xuất về nguyên liệu, về phương tiện vận chuyển… Thế nhưng tất cả

công nhân Thuốc lá Thăng Long đã vượt qua khó khăn để hoàn thành nhiệm vụ.
SVTH:Nguyễn Thị Thu Huyền
- 18 - Khoa kế toán – kiểm toán
Năm 1986, Công ty đã sản xuất được hơn 255 triệu bao thuốc lá, trong đó xuất khẩu
80 triệu bao. Tính bình quân cả năm, một công nhân sản xuất được 108.696 bao
thuốc lá. Công tác quản lý, công tác kĩ thuật và nâng cao chất lượng sản phẩm, công
tác xây dựng cơ bản và việc chăm lo đời sống người lao động đều có những tiến bộ
rõ rệt. Đó là những thành tựu rất phấn khởi, khích lệ người lao động công ty nỗ lực
vượt qua mọi khó khăn để tiếp tục phát triển sản xuất. Bên cạnh đó, một thành tựu
đáng chú ý là ngoài những sản phẩm truyền thống quen thuộc, công ty đã đưa ra thị
trường 4 loại sản phẩm mới: Hoàn Kiếm, Du lịch, City và Điện Biên xuất khẩu.
Những sản phẩm mới này khi đưa ra thị trường đã được người tiêu dùng chấp nhận.
Khả năng tiêu thụ rất khả quan.
Có thể nói, trong 20 năm đổi mới (1986-2005), Công ty Thuốc lá Thăng
Long đã trưởng thành, vững bước tiến vào sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa
cùng đất nước. Từ những bỡ ngỡ ban đầu khi chuyển dịch sang nền kinh tế thị
trường, vượt qua nhiều khó khăn thách thức về thị trường và công nghệ…, Công ty
đã vươn lên trở thành doanh nghiệp đầu đàn của nền công nghiệp Thuốc lá Việt
Nam; có thiết bị hiện đại, công nghệ tiên tiến, chất lượng sản phẩm ổn định và được
người tiêu dùng trong nước tín nhiệm, các bạn hàng quốc tế đánh giá cao. Sự phát
triển của Công ty Thuốc lá Thăng Long phản ánh nhip điệu phát triển của ngành
Công nghiệp Việt Nam, đồng thời thể hiện bước đi vững chắc của một doanh nghiệp
công nghiệp từ thủ công lên nửa cơ khí tiến tới cơ khí hóa và tự động hóa trong quá
trình phát triển.
• Giai đoạn 3: (2005 tới nay)
Đây là giai đoạn chuyển mình của công ty vì theo Nghị định số 63/2001/NĐ–
CP về chuyển DNNN và Quyết định 318/2005/QĐ–TTg của Phó Thủ tướng Nguyễn
Tấn Dũng chuyển nhà máy Thuốc lá Thăng Long thành công ty TNHH một thành
viên với 100% vốn nhà nước, công ty Thuốc lá Thăng Long đã thực sự có những
thay đổi đáng kể.

Như vậy, có thể khẳng định rằng, 50 năm qua với nhiệm vụ chính là sản xuất
và kinh doanh các loại thuốc lá điếu và gia công phụ tùng, máy sản xuất thuốc lá,
với trên 1.000 cán bộ công nhân viên, Công ty Thuốc lá Thăng Long đã luôn luôn
hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch, sản xuất kinh doanh hiệu quả, đảm bảo
đời sống cán bộ công nhân viên. Công ty đã không ngừng vươn lên để đạt được
nhiều thành tựu quan trọng và hiện nay đã và đang phấn đấu hơn nữa để đóng góp
nhiều hơn vào sự phát triển của đất nước.
3.2.1.2. Các đặc điểm chính của công ty TNHH Thuốc lá Thăng Long.
SVTH:Nguyễn Thị Thu Huyền
- 19 - Khoa kế toán – kiểm toán
a. Đặc điểm về sản phẩm và thị trường tiêu thụ.
• Về sản phẩm.
Công ty Thuốc lá Thăng Long chuyên sản xuất và kinh doanh thuốc lá điếu
do đó, sản phẩm của Công ty là thuốc lá điếu và được chia thành 3 loại:
- Sản phẩm cấp thấp là sản phẩm có giá < 3.000đ
- Sản phẩm trung bình là sản phẩm có giá từ 3.000đ – 6.000đ
- Sản phẩm cao cấp là sản phẩm có giá > 6.000đ
Định hướng phát triển sản phẩm của Công ty trong thời gian tới là chuyển đổi
cơ cấu sản phẩm, tăng tỉ trọng sản phẩm cao cấp. Bên cạnh đó, công ty cũng hướng
tới mục tiêu 100% sản phẩm của công ty đều đạt tiêu chuẩn kỹ thuật (về cảm quan
và tiêu chuẩn vật lý), chất lượng phối chế từng bước đi vào ổn định, đáp ứng yêu
cầu của người tiêu dùng.
Các sản phẩm xuất khẩu ra nước ngoài là: Fisher, Empire, Perdana, Tex, Toz,
D%J, Gold seal, Lionger, Capital.
Các sản phẩm tiêu thụ nội địa là: Hồng Hà, Hà Nội, Hoàn Kiếm, Sapa, Phù
Đổng, Viland, Capital, Tex, Điện Biên, Hạ Long và M.
• Về thị trường tiêu thụ sản phẩm.
Hiện nay, Công ty đã xây dựng được một hệ thống đại lý tiêu thụ sản phẩm
trên phạm vi cả nước (65 tỉnh thành) và xuất khẩu thuốc lá điếu, nguyên liệu thuốc
lá tới một số Quốc gia trên thế giới, chủ yếu là khu vực Trung Đông và Châu Phi.

Công tác thị trường luôn được Công ty quan tâm đẩy mạnh mở rộng với
phương châm: Lấy thị trường trong nước làm mục tiêu chủ yếu, giữ vững thị trường
truyền thống, củng cố mối quan hệ với các nhà phân phối và từng bước mở rộng thị
trường xuất khẩu.
b. Đặc điểm về tổ chức quản lý.
Công ty tổ chức theo mô hình trực tuyến – chức năng. Mô hình này vừa giám
sát và kiểm soát chặt chẽ được cấp dưới vừa tránh được sự suy yếu của chế độ thủ
trưởng do các phòng ban chỉ chịu sự lãnh đạo trực tiếp từ một thủ trưởng, từ đó tạo
được tính thống nhất và lôgic trong các quyết định.
Mặt khác, các chức năng quản lý được phân công rõ ràng cho từng phòng
ban, phân xưởng. Mỗi phòng ban, phân xưởng có chức năng, nhiệm vụ giải quyết
công việc trong phạm vi quyền hạn của mình. Giữa các phòng ban có mối quan hệ
với nhau cùng có chức năng tham mưu tư vấn cho giám đốc trong quá trình điều
hành hoạt động SXKD. Điều này đã làm cho bộ máy quản lý của công ty hoạt động
rất hiệu quả và đáp ứng kịp thời được mọi chỉ đạo từ cấp trên
Mô hình tổ chức quản lý của công ty được khái quát qua sơ đồ sau:
SVTH:Nguyễn Thị Thu Huyền
- 20 - Khoa kế toán – kiểm toán
Sơ đồ 2.1
Sơ đồ tổ chức quản lý của công ty Thuốc lá Thăng Long.
• Giám đốc
Là người điều hành tổ chức và quyết định mọi hoạt động của công ty.
• Phó giám đốc
Là người hỗ trợ, giúp đỡ giám đốc, và điều hành trực tiếp các phòng ban.
SVTH:Nguyễn Thị Thu Huyền
Chủ tịch công ty
Giám đốc công ty
PGĐ kỹ thuật PGĐ quản lý
dự án
PGĐ kinh

doanh
Phòng
QLCL
Phòng
KTCN
Phòng
KTCĐ
Phòng
TCKT
Phòng
TCNS
Phòng
NVL
Phòng
KH vật tư
Phòng
tiêu thụ
Kho
thành
phẩm
Đội
bốc
xếp
Các
kho
Phòng hành
chính
Nhà
ăn
Nhà

khách
Trạm
y tế
Tổ
XD
CB
Ban
bảo vệ
Các phân
xưởng
Phòng thị
trường
Phân
xưởng
sợi
Phân
xưởng
bao cứng
Phân
xưởng
bao mềm
Phân
xưởng
cơ điện
- 21 - Khoa kế toán – kiểm toán
• Phòng hành chính
Giúp giám đốc tất cả các công việc liên quan đến công tác hành chính trong
công ty và có nhiệm vụ quản lý công ty về văn thư, lưu trữ tài liệu, bảo mật, đối nội
đối ngoại, quản lý trong công tác xây dựng cơ bản và hành chính quản trị, đời sống,
y tế….

• Phòng tài chính – kế toán
Thực hiện chức năng tham mưu giúp việc giám đốc trong công tác về tài
chính – kế toán đồng thời có nhiệm vụ tổ chức mọi mặt hoạt động liên quan đến
công tác tài chính – kế toán của Công ty như: tổng hợp thu chi, công nợ, giá thành.
• Phòng quản lý chất lượng
Thực hiện chức năng tham mưu giúp việc giám đốc về công việc quản lý chất
lượng sản phẩm, giám sát chất lượng trên từng công đoạn của dây truyền sản xuất,
phát hiện những sai sót và báo cáo giám đốc.
Nhiệm vụ:
- Kiểm tra, giám sát chất lượng nguyên liệu vật tư
- Kiểm tra, giám sát sản phẩm trên từng công đoạn trên dây chuyền SX.
• Phòng thị trường
Thực hiện chức năng tham mưu giúp việc giám đốc về công tác thị trường.
Nhiệm vụ:
- Theo dõi, phân tích diễn biến thị trường qua bộ phận nghiên cứu thị trường,
tiếp thị, đại lý.
- Soạn thảo và đề ra các chương trình kế hoạch, chiến lược, tham gia công tác
điều hành hoạt động Marketing.
• Phòng tiêu thụ
Thực hiện chức năng tham mưu giúp việc giám đốc về công tác tiêu thụ sản
phẩm của Công ty.
Nhiệm vụ:
- Lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm từng tháng, quý, năm.
- Theo dõi tình hình tiêu thụ của từng vùng, miền dân cư thông qua hệ thống
mạng lưới các đại lý.
SVTH:Nguyễn Thị Thu Huyền
- 22 - Khoa kế toán – kiểm toán
- Tổng hợp báo cáo kết quả tiêu thụ về số lượng, chủng loại phục vụ công tác
đánh giá hiệu quả kinh doanh.
• Phòng kế hoạch vật tư

Thực hiện chức năng tham mưu giúp việc giám đốc trong công tác kế hoạch
sản xuất kinh doanh của Công ty.
Nhiệm vụ:
- Lập kế hoạch sản xuất dài hạn, điều hành SX theo kế hoạch của thị trường
- Lập kế hoạch về nhu cầu vật tư phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh
theo tháng, quý, năm.
• Phòng kĩ thuật cơ điện
Thực hiện chức năng tham mưu giúp việc giám đốc về công tác kĩ thuật, về
quản lý máy móc thiết bị điện,hơi, nước lạnh ở Công ty.
Nhiệm vụ:
- Theo dõi quản lý toàn bộ trang thiết bị kĩ thuật, cơ khí… về chất lượng và
số lượng trong quá trình sản xuất.
- Lập kế hoạch về phương án đầu tư chiều sâu.
• Phòng kĩ thuật công nghệ
Thực hiện chức năng tham mưu giúp việc giám đốc về công tác kĩ thuật sản
xuất của Công ty.
Nhiệm vụ:
- Thực hiện quản lý chất lượng sản phẩm, chất lượng nguyên liệu vật tư.
- Thực hiện quản lý quy trình công nghệ trong quá trình sản xuất.
- Thực hiện quản lý các chỉ tiêu lý, hóa về nguyên liệu, sản phẩm.
• Phòng tổ chức nhân sự
Thực hiện chức năng tham mưu giúp việc giám đốc về công tác tổ chức bộ
máy cán bộ, lao động tiền lương, quản lý về bảo hiểm lao động, an toàn lao động và
vệ sinh lao động.
Nhiệm vụ:
- Giải quyết các vấn đề về chế độ lao động.
- Tổ chữc đào tạo cán bộ, công nhân kỹ thuật.
SVTH:Nguyễn Thị Thu Huyền
- 23 - Khoa kế toán – kiểm toán
• Phòng nguyên vật liệu

Thực hiện chức năng tham mưu giúp việc giám đốc về các vấn đề liên quan
đến nguyên liệu sản xuất
Nhiệm vụ:
- Ký kết các hợp đồng thu mua NVL theo vùng, cấp, chủng loại…
- Nghiên cứu thổ nhưỡng, giống thuốc lá, tổ chức ký kết hợp đồng, chỉ đạo
gieo cấy, hái sấy.
• Ban bảo vệ
Thực hiện nhiệm vụ bảo vệ nhà máy, an ninh chính trị, kinh tế, trật tự trong
công ty
Thực hiện công tác quân sự địa phương.
c. Đặc điểm về tổ chức sản xuất.
Công tác quản lý tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ luôn là những yếu
tố tác động đến chất lượng sản phẩm. Vì vậy, công ty Thuốc lá Thăng Long luôn có
sự quan tâm đặc biệt đến công tác tổ chức sản xuất của công ty.
• Về tổ chức sản xuất.
Công ty áp dụng mô hình tổ chức sản xuất theo các phân xưởng. Mỗi phân
xưởng được chia thành các tổ nhằm đảm bảo việc quản lý được hiệu quả đồng thời
tạo điều kiện thuận lợi nâng cao năng suất lao động, giảm bớt khâu trung gian, hoàn
thành được các kế hoạch và chỉ tiêu đã đặt ra. Bên cạnh đó, mỗi phân xưởng còn
đảm nhiệm một nhiệm vụ khác nhau:
Phân xưởng sợi: Có nhiệm vụ chế biến sợi thuốc, phối chế lá thuốc thành sợi
thuốc.
Phân xưởng bao cứng: có nhiệm vụ nhập nguyên liệu từ kho về và chế biến
thành các sản phẩm bao cứng.
Phân xưởng bao mềm: có nhiệm vụ sản xuất các sản phẩm bao mềm và các
sản phẩm không đầu lọc.
Phân xưởng cơ điên: thực hiện việc sửa chữa, bảo trì các thiết bị máy móc tại
các phân xưởng, đảm bảo nhu cầu điện nước cho việc sản xuất và cho toàn bộ Công ty.
SVTH:Nguyễn Thị Thu Huyền
- 24 - Khoa kế toán – kiểm toán

• Về quy trình công nghệ.
Các sản phẩm của công ty Thuốc lá Thăng Long đều được sản xuất theo một
quy trình công nghệ hiện đại, khép kín qua nhiều khâu khác nhau, sản phẩm ở giai
đoạn này được coi là đầu vào sản xuất cho các giai đoạn tiếp theo. Quy trình công
nghệ này được khái quát qua sơ đồ sau
Sơ đồ 2.2
Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm thuốc lá
3.2.2. Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến
nghiên cứu hiệu quả công tác quản lý chi phí sản xuất tại công ty thuốc lá
Thăng Long
Xuất phát từ tầm quan trọng của công tác quản lý chi phí sản xuất đối với hoạt
động SXKD của doanh nghiệp. Chúng ta cần phải đi nghiên cứu các nhân tố ảnh
SVTH:Nguyễn Thị Thu Huyền
Nguyên vật
liệu
Hấp chân
không
Cắt ngon,
phối trộn
Làm cuống
lá, cắt ngọn
Tách cuộng
Làm ẩm
ngọn lá
Gia liệuThùng trữ,
phối, ủ lá
Thái lá
Sấy sợi Thái
cuống
Hấp, ép

cuống
Thùng trữ
cuống
Làm ẩm
cuộng
Trương
nở cuộng
Sấy sợi
cuộng
Phân ly
sợi cuộng
Thùng trữ
sợi cuộng
Phối trộn sợi lá cuộng
Phun
hương
Thùng trữ
phối sợi
Cuốn
điếu
Đóng bao Đóng tút
Đóng kiệnKho thành
phẩm
- 25 - Khoa kế toán – kiểm toán
hưởng đến hiệu quả công tác quản lý chi phí sản xuất để từ đó thấy rõ hơn nguyên
nhân của những tồn tại cũng như thành quả đã đạt được của doanh nghiệp. Các nhân
tố được chia làm: nhân tố bên trong và bên ngoài doanh nghiệp.
a. Nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
• Cơ chế quản lý tài chính, quản lý chi phí của nhà nước
Cơ chế quản lý tài chính nói chung và quản lý chi phí của nhà nước nói riêng.

Yếu tố này tạo ra hành lang pháp lý, xác định rõ nguyên tắc, những quy định mang
tính pháp quy trong việc tổ chức quá trình quản lý chi phí, bắt đầu từ giai đoạn tổ
chức hạch toán đúng đắn chi phí, đến khâu hoạch định của chính sách kiểm soát
hoạt động chi phí của doanh nghiệp. Vì vậy, để công tác quản lý chi phí có hiệu quả
cao nhất doanh nghiệp cần chú ý đến yếu tố này.
• Các nhân tố thuộc môi trường tự nhiên và môi trường kinh doanh
Trong nhiều trường hợp, điều kiện tự nhiên và môi trường kinh doanh của
từng doanh nghiệp khó khăn hay thuận lợi cũng có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng
tiết kiệm chi phí, công tác quản lý chi phí. Chẳng hạn, khi điều kiện tự nhiên tốt,
nguồn cung nguyên vật liệu nhiều sẽ làm giảm giá thành nguyên vật liệu mua vào,
giảm chi phí nguyên vật liệu và ngược lại.
Môi trường kinh doanh ổn định, thuận lợi sẽ tạo điều kiện tốt cho doanh
nghiệp SXKD nâng cao khả năng cạnh tranh, và ngược lại.
• Trình độ phát triển của khoa học kĩ thuật
Những thành tựu khoa học kĩ thuật đem lại cho con người nhiều tiện ích, giúp
hoạt động của con người ngày càng dễ dàng hơn. Trong điều kiện hiện nay, với sự
phát triển nhanh chóng của khoa học kĩ thuật và công nghệ sản xuất, các máy móc
thiết bị, phương pháp công nghệ hiện đại được sử dụng trong SX ngày càng nhiều,
tạo khả năng lớn cho việc tiết kiệm hao phí lao động sống và lao động vật hóa trong
quá trình SX. Do đó, DN nắm bắt và ứng dụng kịp thời các thành tựu tiến bộ khoa
học kĩ thuật vào SX sẽ có được lợi thế cạnh tranh, tiết kiệm được chi phí SXKD.
b. Nhân tố bên trong doanh nghiệp
• Trình độ tổ chức quản lý tài chính và quản lý chi phí của doanh
nghiệp
SVTH:Nguyễn Thị Thu Huyền

×