Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

Phát triển mô hình nhà cung cấp dịch vụ Alibaba tại Việt Nam tại công ty cổ phần đầu tư và công nghệ OSB

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (309.88 KB, 40 trang )

“Phát triển mô hình nhà cung
cấp dịch vụ Alibaba tại Việt
Nam tại công ty cổ phần đầu
tư và công nghệ OSB ”
1
LỜI CẢM ƠN
Thời gian học tập và rèn luyện tại khoa Thương Mại Điện Tử, trường Đại học Thương
mại, dưới sự hướng dẫn, chỉ bảo của các thầy cô giáo, tôi tích lũy được rất nhiều kiến thức
bổ ích. Đặc biệt, trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn tốt nghiệp, tôi đã nhận
được sự hướng dẫn tận tình của giáo viên hướng dẫn là thầy Trần Hoài Nam cùng sự giúp
đỡ nhiệt tình của Ban giám đốc và toàn thể nhân viên công ty Cổ phần Đầu tư & Công nghệ
OSB.
Qua đây, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô trường Đại học Thương mại,
khoa Thương mại điện tử trường Đại học Thương mại đã tận tình giảng dạy, trang bị cho tôi
những kiến thức quý báu đồng thời tạo điều kiện cho tôi được thực tập và hoàn thành đề tài
luận văn tốt nghiệp của mình.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy Trần Hoài Nam, người đã hướng dẫn trực
tiếp, dành hết tâm huyết tận tình chỉ dạy, dẫn dắt tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn.
Chân thành cảm ơn Ban giám đốc, các anh, chị phòng kinh doanh và toàn thể nhân viên
trong công ty Cổ phần Đầu tư & Công nghệ OSB đã quan tâm, giúp đỡ, tạo mọi điều kiện
thuận lợi giúp tôi thực tập và hoàn thiện đề tài luận văn.
Xin cảm ơn những người thân trong gia đình và bạn bè lớp K42I5 Khoa Thương mại
điện tử đã luôn ở bên động viên, chia sẻ giúp tôi vượt qua những khó khăn trong suốt thời
gian học tập, nghiên cứu & thực hiện luận văn.
Tuy nhiên, trong bài luận văn của tôi không tránh khỏi những khiếm khuyết và thiếu
sót, rất mong sự đóng góp của các thầy cô, các anh chị trong công ty, các chuyên gia và các
bạn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 5 năm 2013
Sinh viên
Lê Thị Minh Thư



TÓM LƯỢC ĐỀ TÀI
Qua quá trình học tập, nghiên cứu trên ghế nhà trường và thời gian thực tập tại công ty
CPĐT & CN OSB , tôi đã tìm hiểu về các hoạt động cung cấp dịch vụ của Alibaba.com tại
Việt Nam, nhận thấy tầm quan trọng của việc phát triển mô hình nhà cung cấp các dịch vụ
2
Alibaba.com, tôi đã đề xuất và nghiên cứu đề tài luận văn: “Phát triển mô hình nhà cung
cấp dịch vụ Alibaba tại Việt Nam tại công ty cổ phần đầu tư và công nghệ OSB ” Bằng
những dữ liệu sơ cấp và thứ cấp thu được, thông qua các phương pháp phân tích, xử lý, bài
luận đã đi sâu tìm hiểu về các dịch vụ của Alibaba.com mà công ty đang cung cấp, thực
trạng và kết quả hoạt động của các dịch vụ này, để từ đó tìm ra nguyên nhân của những hạn
chế và đề xuất các giải pháp khắc phục.
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN 1
TÓM LƯỢC ĐỀ TÀI 2
MỤC LỤC 3
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 6
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI………………………………… 7
1.1. Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài …………………………………………… 7
1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài………………………………………… 8
1.3. Các mục tiêu nghiên cứu………………………………………………………… 9
3
1.4. Phạm vi nghiên cứu……………………………………………………………… 9
1.5. Kết cấu luận văn tốt nghiệp……………………………………………………… 9
CHƯƠNG 2: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ MÔ HÌNH NHÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ
TRỰC TUYẾN…………………………………………………………………… 11
2.1. Một số khái niệm cơ bản ……………………………………………………… 11
2.1.1. Khái niệm dịch vụ……………………………………………………… 11
2.1.2. Khái niệm dịch vụ trực tuyến…………………………………………… 11
2.1.3. Khái niệm mô hình kinh doanh………………………………………… 11

2.1.4. Khái niệm về mô hình nhà cung cấp dịch vụ trực tuyến…………………12
2.2. Một số lý thuyết về mô hình nhà cung cấp dịch vụ trực tuyến………………… 12
2.2.1. Đặc điểm ………………………………………………………………….12
2.2.2. Lợi ích…………………………………………………………………… 12
2.2.3. Các yếu tố cơ bản …………………………………………………………13
2.2.4. Nhân tố thành công ……………………………………………………….16
2.2.5. Điều kiện áp dụng và phát triển mô hình nhà cung cấp dịch vụ trực
tuyến………………………………………………………………………16
2.3. Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu của những công trình năm trước… 17
2.4. Phân định nội dung vấn đề nghiên cứu của đề tài……………………………… 18
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN TÍCH THỰC
TRẠNG MÔ HÌNH NHÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ ALIBABA TẠI CÔNG TY CPĐT&CN
OSB……………………………………………………………………… 19
3.1. Hệ thống các phương pháp nghiên cứu vấn
đề………………………………… 19
3.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu ……………………………………………19
3.1.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp……………………………… 19
3.1.1.2. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp………………………………20
3.1.2. Các phương pháp phân tích và xử lý dữ liệu…………………………… 21
3.1.2.1. Các phương pháp phân tích và xử lý dữ liệu sơ cấp………………21
3.1.2.2. Các phương pháp phân tích và xử lý dữ liệu thứ cấp………………21
3.2. Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng của các nhân tố môi trường đến mô hình
nhà cung cấp dịch vụ trực tuyến của Alibaba tại Công ty CPĐT&CN
OSB……………………………………………………………………………….22
3.2.1. Tổng quan tình hình của mô hình nhà cung cấp dịch vụ trực tuyến của
Alibaba tại Công ty CPĐT&CN OSB…………………………………….22
3.2.1.1. Thực trạng mô hình nhà cung cấp dịch vụ trực tuyến hiện nay… 22
4
3.2.1.2. Tình hình ứng dụng mô hình nhà cung cấp dịch vụ Alibaba tại Công ty
CPĐT&CN OSB……………………………………………………….23

3.2.2. Tác động của các nhân tố môi trường đến mô hình nhà cung cấp dịch vụ trực
tuyến của Alibaba tại Công ty CPĐT&CN OSB…………………….24
3.2.2.1. Tác động của các yếu tố bên ngoài……………………………………24
3.2.2.2. Tác động của các yếu tố bên trong……………………………………26
3.3. Kết quả phân tích và xử lý dữ liệu mô hình nhà cung cấp dịch vụ Alibaba tại Công
ty CPĐT&CN OSB………………………………………………………………28
3.3.1. Kết quả phân tích và xử lý dữ liệu sơ cấp……………………………… 28
3.3.1.1. Kết quả xử lý phiếu điều tra bằn phần mềm SPSS………………… 28
3.3.1.2. Kết quả tổng hợp đánh giá của các chuyên gia……………………30
3.3.2. Kết quả phân tích các dữ liệu thứ cấp………………………………… 32
CHƯƠNG 4: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN MÔ
HÌNH NHÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ CỦA ALIBABA TẠI CÔNG TY CPĐT&CN
OSB…………………………………………………………………………………… 33
4.1. Các kết luận và phát hiện qua quá trình nghiên cứu mô hình nhà cung cấp dịch vụ
Alibaba tại công ty CPĐT&CN OSB………………………………………… 33
4.1.1. Những kết quả đạt được………………………………………………….33
4.1.2. Những vấn đề còn tồn tại……………………………………………… 34
4.1.3. Những nguyên nhân…………………………………………………… 34
4.1.4. Vấn đề cần giải quyết…………………………………………………….34
4.2. Dự báo triển vọng và quan điểm phát triển mô hình nhà cung cấp dịch vụ Alibaba tại
Công ty CPĐT&CN OSB…………………………………………………….35
4.2.1. Dự báo……………………………………………………………………35
4.2.2. Quan điểm phát triển mô hình……………………………………………35
4.2.3. Phạm vi đề tài đã giải quyết …………………………………………… 36
4.3. Đề xuất các giải pháp và kiến ngị nhằm phát triển mô hình nhà cung cấp dịch vụ của
Alibaba của công ty CPĐT&CN OSB………………………………………36
4.3.1. Các giải pháp…………………………………………………………… 36
4.3.2. Một số kiến nghị………………………………………………………….37
4.3.2.1. Về phía nhà nước……………………………………………………… 37
4.3.2.2. Về phía doanh nghiệp khách hàng………………………………… 38

4.3.2.3. Về phía Alibaba……………………………………………………… …39
TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………… 40
CÁC PHỤ LỤC……………………………………………………………………… 41
5
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TMĐT: Thương mại điện tử
B2B: Giao dịch thương mại điện tử doanh nghiệp với doanh nghiệp (Business to Business)
ECVN:Cổng Cổng thương mại điện tử quốc gia
Công ty CPĐT & CN OSB: Công ty Cổ Phần Đầu Tư và Công nghệ OSB
6
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.1. TÍNH CẤP THIẾT NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
Thương mại điện tử đang trở thành một làn gió mới trong kinh doanh, đặc biệt với các
hoạt động kinh doanh xuyên quốc gia. Không chỉ làm thay đổi mô hình kinh doanh truyền
thống, TMĐT mở ra cơ hội tiếp cận thị trường quốc tế, giúp doanh nghiệp giảm chi phí,
tăng lợi nhuận, nâng cao hiệu quả hoạt động, duy trì và phát huy năng lực cạnh tranh. Trong
bối cảnh kinh tế hiện nay, khi mà tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu tác động
mạnh mẽ đến mọi mặt của đời sống xã hội, việc ứng dụng TMĐT vào các hoạt động sản
xuất kinh doanh càng được các doanh nghiệp quan tâm hơn bao giờ hết. Cùng với xu hướng
toàn cầu hóa, quan hệ hợp tác quốc tế ngày càng được mở rộng, các doanh nghiệp, nhất là
doanh nghiệp xuất nhập khẩu trên toàn thế giới ngày càng quen với việc tìm kiếm nguồn
hàng thông qua các sàn TMĐT.
Và các doanh nghiệp Việt Nam cũng không nằm ngoài xu hướng đó. Theo báo cáo
TMĐT 2009, khi điều tra tại hơn 2000 doanh nghiệp, trong số 88% các doanh nghiệp chưa
tham gia sàn giao dịch TMĐT, có tới 76% dự kiến sẽ tham gia sàn. Như vậy có thể thấy, có
rất nhiều doanh nghiệp đã ý thức được vai trò quan trọng của TMĐT, nhu cầu tham gia sàn
giao dịch là rất lớn.
Để tiếp cận và mở rộng các cơ hội kinh doanh, một số doanh nghiệp xuất nhập khẩu
Việt Nam lựa chọn tham gia các sàn B2B trong nước như: ECVN của Bộ Công thương,

Vnemart của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Vietrade của Cục xúc tiến
Thương mại, các sàn giao dịch điện tử của các công ty như Gophatdat, Export,
Mekongsources, Vnet, Evnb2b và các sàn giao dịch ở địa phương. Bên cạnh đó, không ít
doanh nghiệp tìm đến các sàn giao dịch uy tín thế giới để tăng hiệu quả kinh doanh. Trong
số đó không thể không kể đến Alibaba.com - sàn giao dịch giành cho doanh nghiệp uy tín
7
nhất trên thế giới hiện nay. Alibaba.com đã thu hút được một lượng lớn thành viên tham
gia với rất nhiều lợi ích của một sàn giao dịch B2B:
- Mang đến cơ hội giao thương, xuất khẩu tốt nhất cho doanh nghiệp: Tiếp cận tới hơn 42
triệu thành viên tại hơn 240 quốc gia trên toàn thế giới. Hàng ngày có hàng ngàn thành
viên mới, với hàng chục ngàn hỏi hàng giữa các thành viên. Số lượng thành viên tăng
trưởng hàng năm là 80%.
- Giúp doanh nghiệp tiết kiệm thời gian và chi phí kinh doanh khi tham gia vào môi
trường thương mại điện tử toàn cầu với các công cụ trực tuyến cho người mua và người
bán như: trưng bày sản phẩm, chào hàng, quản lý hỏi hàng, bản tin thương mại…
- Giao dịch an toàn hơn với các thành viên uy tín, thông qua dịch vụ xác thực doanh
nghiệp toàn cầu của Alibaba.com.
- Vượt qua đối thủ cạnh tranh nhờ các dịch vụ cao cấp của Alibaba.com như ưu tiên hiển
thị, gian hàng ưu tiên, logo uy tín, website chuyên nghiệp,
- Được hỗ trợ đầy đủ trong cả hai môi trường tiếp thị truyền thống và trực tuyến.
Nhận thấy tiềm năng ở thị trường Việt Nam, ngày 1/6/2009, Alibaba.com đã hợp tác
với công ty CPĐT & CN OSB nhằm cung cấp các dịch vụ và tiện ích của sàn cho các
doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam. Tuy nhiên, việc cung cấp dịch vụ và những
tiện ích của Alibaba.com đến các doanh nghiệp Việt Nam của công ty OSB còn gặp
không ít những rào cản, khó khăn và chưa mang lại hiệu quả cao nhất. Thực tế nhiều
doanh nghiệp đã nhận thức được vai trò quan trọng của việc tham gia sàn nhưng vẫn
chưa mạnh dạn tham gia vì nhiều lý do. Vậy làm thế nào để ngày càng có nhiều doanh
nghiệp Việt Nam thấy được lợi ích và tham gia sàn Alibaba.com, trở thành một cộng
đồng lớn mang thương hiệu Việt là một bài toán khó không chỉ với riêng công ty. Và
việc phát triển mô hình nhà cung cấp dịch vụ của Alibaba ở Việt Nam tại công ty

CPĐT&CN OSB là một vấn đề thực sự cấp thiết.
1.2. XÁC LẬP VÀ TUYÊN BỐ VẤN ĐỀ TRONG ĐỀ TÀI
Có thể thấy rõ nhu cầu tham gia sàn có thương hiệu nổi tiếng như Alibaba.com để tăng
cơ hội giao thương với cộng đồng quốc tế của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu của
8
Việt Nam là rất lớn. Song, với nguồn lực có hạn, là một doanh nghiệp mới là đại diện
của Alibaba từ tháng 6-2009, và thị trường Việt Nam với những nét đặc thù riêng có,
việc cung cấp dịch vụ Alibaba vẫn còn nhiều khó khăn, đặc biệt trong khâu tư vấn
thuyết phục khách hàng thấy được lợi ích, thay đổi thói quen để sử dụng dịch vụ. Qua
quá trình thực tập và nghiên cứu mô hình nhà cung cấp dịch vụ trực tuyến nói chung và
cụ thể tại công ty cổ phần đầu tư & công nghệ OSB, em đã lựa chọn đề tài “Phát triển
mô hình nhà cung cấp dịch vụ Alibaba tại Việt Nam tại Công ty Cổ Phần Đầu tư và
Công nghệ OSB”.
1.3. CÁC MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Hệ thống hóa lý luận về mô hình nhà cung cấp dịch vụ trực tuyến.
- Khảo sát, đánh giá dịch vụ của Alibaba.com đang được cung cấp tại Viêt Nam và thực
trạng mô hình nhà cung cấp dịch vụ Alibaba tại Việt Nam tại công ty CPĐT & CN
OSB.
- Đề xuất giải pháp phát triển mô hình nhà cung cấp dịch vụ Alibaba tại Việt Nam tại
công ty CPĐT & CN OSB.
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu: Dịch vụ Gold Supplier của sàn Alibaba.com được cung cấp đến
các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam thông qua công ty CPĐT&CN OSB.
- Không gian nghiên cứu: Tìm hiểu mô hình cung cấp dịch vụ Gold Supplier của công ty
CPĐT&CN OSB, sàn Alibaba.com.
- Thời gian nghiên cứu: Khảo sát tình hình cung cấp dịch vụ Gold Supperlier tại Viêt
Nam: 1/6/2009 – 4/2010.
1.5. KẾT CẤU LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Để nghiên cứu mô hình nhà cung cấp dịch vụ Alibaba tại công ty CPĐT&CN OSB,
ngoài các phần: Lời cảm ơn, tóm lược đề tài, mục lục, danh mục từ viết tắt, danh mục

bảng, danh mục hình, luận văn bao gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài.
Chương 2: Một số lý luận cơ bản về mô hình nhà cung cấp dịch vụ trực tuyến.
9
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng mô hình nhà
cung cấp dịch vụ trực tuyến của Alibaba tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Công nghệ OSB.
Chương 4: Các kết luận và đề xuất giải pháp nhằm phát triển mô hình nhà cung cấp dịch
vụ trực tuyến của Alibaba tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Công nghệ OSB.
CHƯƠNG 2
10
MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ MÔ HÌNH NHÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ TRỰC
TUYẾN
2.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN
2.1.1. Khái niệm dịch vụ
Dịch vụ được hiểu là những thứ tương tự như hàng hóa nhưng là phi vật chất
1
.
Dịch vụ có các đặc tính sau:
- Tính đồng thời: Sản xuất và tiêu dùng dịch vụ xảy ra đồng thời.
- Tính không thể tách rời: Sản xuất và tiêu dùng dịch vụ không thể tách rời. Thiếu mặt
này thì sẽ không có mặt kia.
- Tính chất không đồng nhất: Dịch vụ không có chất lượng đồng nhất.
- Vô hình: Dịch vụ không có hình hài rõ rệt, không thể thấy trước khi tiêu dùng
- Không lưu trữ được: Dịch vụ không lập kho để lưu trữ như hàng hóa được.
2.1.2. Khái niệm dịch vụ trực tuyến
- Dịch vụ Internet bao gồm dịch vụ truy nhập Internet, dịch vụ kết nối Internet và dịch vụ
ứng dụng Internet. Dịch vụ ứng dụng Internet là dịch vụ sử dụng Internet để cung cấp
cho người sử dụng các ứng dụng hoặc dịch vụ bao gồm : bưu chính, viễn thông, thông
tin, văn hoá, thương mại, ngân hàng, tài chính, y tế, giáo dục, đào tạo, hỗ trợ kỹ thuật và
các dịch vụ khác trên Internet.

- Như vậy có thể hiểu: Dịch vụ trực tuyến là các loại hình dịch vụ ứng dụng được cung cấp
thông qua mạng Internet, các mạng truyền thông và các phương tiện điện tử khác.
2.1.3. Khái niệm mô hình kinh doanh
Theo Efraim Turban, 2006 thì mô hình kinh doanh là một phương pháp tiến hành kinh
doanh qua đó doanh nghiệp có được doanh thu, điều kiện cơ bản để tồn tại và phát triển
trên thị trường.
Theo Paul Timmers, 1999 thì mô hình kinh doanh là cách bố trí, sắp xếp các sản phẩm,
dịch vụ và các dòng thông tin, bao gồm việc mô tả các yếu tố của quá trình kinh doanh
và vai trò của nó đối với kinh doanh; đồng thời mô tả các nguồn doanh thu, khả năng thu
lợi nhuận từ mỗi mô hình kinh doanh đó.
11
Tóm lại: Mô hình kinh doanh là bố trí các hoạt động kế hoạch hoá (trong một số
trường hợp được nói đến như các quá trình kinh doanh) nhằm mục đích thu lợi nhuận
trên một thị trường. Mô hình kinh doanh là trọng tâm của một kế hoạch kinh doanh. Kế
hoạch kinh doanh là tài liệu mô tả mô hình kinh doanh của một doanh nghiệp. Một mô
hình kinh doanh thương mại điện tử nhằm mục đích khai thác và tận dụng những đặc
trưng riêng có của internet và web.
2.1.4. Khái niệm về mô hình nhà cung cấp dịch vụ trực tuyến
Nhà cung cấp dịch vụ trực tuyến là những công ty, tổ chức cung cấp các dịch vụ trực
tuyến. Hoạt động của các nhà cung cấp dịch vụ có nhiều đặc điểm tương tự các nhà bán
lẻ điện tử. Tuy nhiên, khác hoạt động bán lẻ điện tử, nhà cung cấp dịch vụ không bán
hàng hoá cụ thể mà chỉ cung cấp các dịch vụ trực tuyến cho khách hàng. Doanh thu họ
thu được có thể là các khoản phí mà khách hàng phải trả khi nhận được các dịch vụ cần
thiết hoặc từ các nguồn khác như phí quảng cáo hay phí thu thập thông tin cá nhân phục
vụ cho các chiến lược tiếp thị trực tiếp
2.2. MỘT SỐ LÝ THUYẾT VỀ MÔ HÌNH NHÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ TRỰC TUYẾN
2.2.1. Đặc điểm
Mô hình nhà cung cấp dịch vụ trực tuyến cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu có một
số đặc điểm sau:
- Tạo cộng đồng người dùng đông đảo. Kết nối người bán và người mua.

- Nghiên cứu hoạt động của gian hàng, sản phẩm, chào hàng
- Triển khai và phổ biến những thông tin có sức thuyết phục cao về những món hàng
đang kinh doanh và các sản phẩm mới của các thành viên.
- Xúc tiến xuất nhập khẩu
2.2.2. Lợi ích
Mô hình nhà cung cấp dịch vụ trực tuyến cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu mang đến
nhiều lợi ích cho các thành viên tham gia:
- Tạo cơ hội cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu tìm được đối tác kinh doanh mới, tiết
kiệm thời gian và chi phí với hệ thống thông tin thị trường rộng lớn.
- Tăng uy tín trong giao dịch cho các doanh nghiệp tham gia.
12
- Tạo điều kiện thuận lợi cho các giao dịch TMĐT giữa các thành viên thông qua các hình
thức tư vấn và cung cấp thông tin về đối tác có nhu cầu thực hiện giao dịch với doanh
nghiệp.
2.2.3. Các yếu tố cơ bản
Không chỉ trong lĩnh vực TMĐT, bất cứ một doanh nghiệp nào khi xây dựng một mô
hình kinh doanh, cần quan tâm đến các yếu tố cơ bản: mục tiêu giá trị, mô hình doanh thu,
cơ hội thị trường, môi trường cạnh tranh, lợi thế cạnh tranh, chiến lược thị trường, cấu trúc
tổ chức, đội ngũ quản trị.
2.2.3.1. Mục tiêu giá trị
Đối với mô hình nhà cung cấp dịch vụ trực tuyến, mục tiêu giá trị chính là cách thức mà
dịch vụ của nhà cung cấp đáp ứng được nhu cầu của khách hàng - các doanh nghiệp tham
gia. Họ phải trả lời hai câu hỏi: Tại sao doanh nghiệp quan tâm, lựa chọn tham gia và sử
dụng các dịch vụ của mình mà không phải là nhà cung cấp khác . Những dịch vụ gì mình có
thể mang đến cho khách hàng mà những nhà cung cấp khác không thể cung cấp được?
Về phía khách hàng – chính là các doanh nghiệp tham gia và sử dụng dịch vụ của nhà
cung cấp, thành công của mục tiêu giá trị thương mại điện tử bao gồm: giảm bớt chi phí tìm
kiếm đối tác, trao đổi thông tin với đối tác một cách nhanh chóng, quảng cáo sản phẩm, dịch
vụ hiệu quả đến các khách hàng tiềm năng, sự thuận tiện trong giao dịch, tăng hiệu suất
giao thương thông qua mô hình.

Về phía nhà cung cấp dịch vụ trực tuyến, mục tiêu giá trị đó là sự tin cậy của các doanh
nghiệp tham gia, sự tiện lợi, tiết kiệm thời gian và chi phí cho khách hàng hơn so với các
nhà cung cấp dịch vụ truyền thống
2.2.3.2. Mô hình doanh thu
Mô hình doanh thu là cách thức để nhà cung cấp dịch vụ có doanh thu, tạo ra lợi nhuận,
và mức lợi nhuận lớn hơn trên vốn đầu tư. Các mô hình doanh thu chủ yếu được áp dụng
trong TMĐT: Mô hình doanh thu quảng cáo, mô hình doanh thu đăng ký, mô hình thu phí
giao dịch, mô hình doanh thu bán hàng, mô hình doanh thu liên
kết. áp dụng mô hình doanh thu liên kết. Sàn Alibaba.com
hiện nay có hai mức thành viên : thành viên Free và thành viên trả phí - Gold Supplier. Dịch
13
vụ Gold Supperlier của Alibaba.com được công ty CPĐT & CN OSB đại diện cung cấp tại
Việt Nam. Các doanh nghiệp phải trả một khoản phí để được sử dụng dịch vụ dành cho
thành viên Gold Supplier trên sàn Alibaba.com. Và công ty CPĐT & CN OSB được hưởng
phần trăm hoa hồng trên mỗi hợp đồng sử dụng dịch vụ của khách hàng. Chi phí đăng ký
cũng bao gồm sự chứng thực và sự xác minh thành viên, mà được thực hiện bởi một công ty
tư vấn tín dụng - đối tác thứ ba.
2.2.3.3. Cơ hội thị trường
Thuật ngữ này chỉ tiềm năng thị trường của một doanh nghiệp và toàn bộ cơ hội tài chính
tiềm năng mà doanh nghiệp có khả năng thu được từ thị trường đó. Cơ hội thị trường của
nhà cung cấp dịch vụ trực tuyến là khoản doanh thu có khả năng thu được ở vị trí thị
trường mà nhà cung cấp dịch vụ có thể giành được. Mô hình nhà cung cấp dịch vụ trực
tuyến cho các doanh nghiệp để xúc tiến xuất nhập khẩu là một mô hình còn mới mẻ ở Việt
Nam với sự tham gia của các doanh nghiệp ngày càng tăng. Đối thủ cạnh tranh đối với các
đơn vị áp dụng mô hình này tuy chưa nhiều nhưng mức độ cạnh tranh khá cao do nhu cầu
tham gia sàn giao dịch của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam ngày càng tăng lên
mạnh mẽ. Đặc biệt OSB là đối tác duy nhất tại Việt Nam cung cấp dịch vụ và những tiện
ích của sàn Alibaba.com, mở ra một cơ hội thị trường tiềm năng cho doanh nghiệp.
2.2.3.4. Môi trường cạnh trạnh
Là phạm vi hoạt động của các doanh nghiệp khác kinh doanh các sản phẩm cùng loại trên

cùng thị trường. Môi trường cạnh tranh của mô hình nhà cung cấp dịch vụ trực tuyến cho
các doanh nghiệp xuât nhập khẩu chịu tác động bởi các nhân tố như: có bao nhiêu đối thủ
cạnh tranh cũng là các nhà cung cấp dịch vụ trực tuyến như họ đang hoạt động, phạm vi
hoạt động của các đối thủ đó ra sao, nội dung dịch vụ của đối thủ cung cấp có gì để cạnh
tranh với mình, mức giá của các loại hình dịch vụ…
2.2.3.5. Lợi thế cạnh tranh
Lợi thế cạnh tranh của một là khả năng sản xuất một loại sản phẩm có chất lượng cao
hơn và/hoặc tung ra thị trường một sản phẩm có mức giá thấp hơn hầu hết (hoặc toàn bộ)
các đối thủ cạnh tranh.Với mô hình nhà cung cấp dịch vụ trực tuyến cho các doanh nghiệp
xuất nhập khẩu, lợi thế so với các mô hình cung cấp dịch vụ truyền thống chính là : không
14
bị giới hạn về thời gian và không gian ,tiết kiệm chi phí đáng kể và thuận lợi trong giao
dịch cho các doanh nghiệp tham gia. Và những khách hàng mới đến với Alibaba không
ngừng tăng lên qua các năm. Vị thế hiện tại là vô cùng thuận lợi để Alibaba.com phát triển
mạnh trong những năm tiếp theo.
2.2.3.6. Chiến lược thị trường
Chiến lược thị trường đối với nhà cung cấp dịch vụ trực tuyến cho các doanh nghiệp xuất
nhập khẩu, đó là làm thế nào có chiến lược kinh doanh cụ thể và chiến lược marketing tốt
để thu hút được nhiều các doanh nghiệp tham gia ,để phát triển thành một cộng đồng rộng
khắp nhằm hỗ trợ và nâng cao hiệu quả hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam.
2.2.3.7. Cấu trúc tổ chức
Một hệ thống tổ chức đảm bảo thực thi có hiệu quả các kế hoạch và chiến lược kinh
doanh, là cách thức bố trí, sắp xếp và thực thi các công việc kinh doanh nhằm đạt được các
mục tiêu của doanh nghiệp. Thông thường, các công việc của một mô hình nhà cung cấp
dịch vụ trực tuyến cho doanh nghiệp xuất nhập khẩu được phân chia theo các bộ phận chức
năng như bộ phận nghiên cứu thị trường, tìm kiếm khách hàng, bộ phận phân tích và tổng
hợp thông tin, bộ phận dịch vụ, chăm sóc khách hàng,…Sau đó, mô hình sẽ bắt đầu tuyển
dụng các chức vụ, bố trí nhân sự đảm nhiệm từng công việc và phối hợp các bộ phận với
nhau .
2.2.3.8. Đội ngũ quản trị

Đội ngũ quản trị là một trong các nhân tố quan trọng nhất của một mô hình kinh doanh,
chịu trách nhiệm xây dựng các mẫu công việc trong doanh nghiệp. Một đội ngũ quản trị
mạnh góp phần tạo sự tin tưởng chác chắn đối với các đối tác và nhà đầu tư bên ngoài.
Ngoài khả năng nắm bắt nhanh nhậy những diễn biến thị trường, kinh nghiệm trong việc
thực thi các kế hoạch kinh doanh, mô hình nhà cung cấp dịch vụ trực tuyến cho các doanh
nghiệp xuất nhập khẩu đòi hỏi một đội ngũ quản trị có kiến thức về thương mại quốc tế,
kinh doanh xuất nhập khẩu, về TMĐT, ngoại ngữ,…
2.2.4. Nhân tố thành công
15
Tính chất của dịch vụ Gold Supplier của Alibaba : Hỗ trợ các doanh nghiệp xuất nhập
khẩu khi tham gia sàn tăng cơ hội giao thương và giá trị giao dịch trong hoạt động xuất nhập
khẩu.
- Khách hàng của dịch vụ Gold Supplier của Alibaba : là các doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh, thương mại dịch vụ có nhu cầu xúc tiến xuất nhập khẩu thông qua môi trường
Internet.
- Uy tín và thương hiệu là yếu tố sống còn của mô hình nhà cung cấp dịch vụ dành cho doanh
nghiêp xuât nhập khẩu . Bởi lẽ các doanh nghiệp tham gia gần như không có điều kiện tìm
hiểu nhiều về đối tác nên khi tham gia vào mô hình ,họ đòi hỏi rất cao về sự ổn định, mức
độ tin cậy của nhà cung cấp và dịch vụ của nhà cung cấp.
- Chất lượng dịch vụ : nhà cung cấp dịch vụ trực tuyến cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu
phải làm thế nào để mang đến cho khách hàng của mình một cơ hội giao thương tốt với
những dịch vụ gia tăng có uy tín và chất lượng .
- Các yếu tố khác: mức phí thành viên, cách thức cung cấp dịch vụ, hệ thống thông tin, tư vấn
và hỗ trợ,…cũng góp phần tạo nên thành công cuả mô hình.
2.2.5. Điều kiện áp dụng và phát triển mô hình nhà cung cấp dịch vụ trực tuyến
Để có thể áp dụng hiệu quả và phát triển mô hình nhà cung cấp dịch vụ trực tuyến cho các
doanh nghiệp xuất nhập khẩu, đòi hỏi nhà cung cấp phải có:
- Bộ máy tổ chức hợp lí và hiệu quả, phát huy sự phối hợp giữa các bộ phận.
- Nguồn nhân lực có kiến thức chuyên sâu về TMĐT, hiểu biết về lĩnh vực xuất nhập khẩu,
đội ngũ quản trị viên có kinh nghiệm quản lí và đưa ra chiến lược kinh doanh mới.

- Tài chính dồi dào và được sử dụng hiệu quả để đảm bảo hoạt động của mô hình.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật: bao gồm hệ thống mạng máy tính, mạng Internet, máy chủ, máy
tính cá nhân, các phần mềm ứng dụng. Hệ thống văn phòng và những phương tiên vật chất
khác phục vụ cho việc cung cấp dịch vụ đến các doanh nghiệp xuât nhập khẩu.
2.3. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU CỦA NHỮNG CÔNG
TRÌNH NĂM TRƯỚC
- Đề tài: Phát triển mô hình Nhà cung cấp các dịch vụ hỗ trợ giao dịch thương mại điện tử
của Sàn giao dịch điện tử ecvn.com (Bộ Công Thương)
16
+ Thể loại: Luận văn- khoa TMĐT- ĐH Thương mại
+ Tác giả: Đoàn Ngọc Lan
+ Thời gian: năm 2009
+ Nội dung: Đề tài nghiên cứu đặc điểm hoạt động kinh doanh theo các yếu tố như thị
trường, sản phẩm, nguồn lực của công ty, tình hình kinh doanh và thực trạng công tác tổ
chức bán hàng (xây dựng mạng lưới, nguồn lực, phát triển công tác bán hàng). Qua đó,
đưa ra một số giải pháp phát triển tổ chức bán hàng. Trong đó, có giải pháp đẩy mạnh
hoạt động kinh doanh trên mạng để nâng cao hiệu quả.
+ Vấn đề có liên quan: Vấn để triển khai hoạt động bán hàng truyền thống mặt hàng mây
tre đan và giải pháp phát triển công tác bán hàng của công ty.
- Đề tài: “Hoàn thiện mô hình Nhà cung ứng dịch vụ hỗ trợ thương mại điện tử qua
Website ecomviet.vn của Trung tâm phát triển Thương mại điện tử, Bộ Công Thương”
+ Thể loại: Luận văn- khoa TMĐT- ĐH Thương mại
+ Tác giả: Nguyễn Thị Hoài Thu
+ Thời gian: năm 2009.
Sàn Alibaba.com ra đời vào năm 1999, cũng có một số nghiên cứu về mô hình của sàn.
Tuy nhiên, chưa có đề tài nào đi sâu vào nghiên cứu mô hình nhà cung cấp dịch vụ Alibaba
tại Việt Nam.
2.4. PHÂN ĐỊNH NỘI DUNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Đề tài “Phát triển mô hình nhà cung cấp dịch vụ Alibaba tại Việt Nam tại Công ty Cổ
Phần Đầu tư và Công nghệ OSB”đưa ra các nội dung cần nghiên cứu:

- Thứ nhất: Tìm hiểu, tổng hợp lý luận về mô hình nhà cung cấp dịch vụ.
- Thứ 2: Tìm hiểu các dịch vụ Alibaba cung cấp tại Việt Nam, mô hình nhà cung cấp dịch
vụ của Alibaba.com tại công ty CPĐT&CN OSB .
Xử lý dữ liệu sơ cấp và thứ cấp, nghiên cứu thực trạng hoạt động cung cấp dịch vụ Gold
Supplier của Alibaba tại Việt Nam từ đó đánh giá những mặt được và chưa được để phát
triển mô hình.
17
- Thứ 3: Trên cơ sở những phân tích và dự báo thông qua các phương pháp định tính và
định lương, đưa ra các kết luận, đánh giá và đề xuất các giải pháp nhằm “Phát triển mô
hình nhà cung cấp dịch vụ Alibaba tại Việt Nam tại Công ty Cổ Phần Đầu tư và Công
nghệ OSB” .
CHƯƠNG 3
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG
MÔ HÌNH NHÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ TRỰC TUYẾN CỦA ALIBABA TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ CÔNG NGHỆ OSB
3.1. HỆ THỐNG CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ
3.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
3.1.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Dữ liệu sơ cấp là dữ liệu gốc, chưa qua xử lý. Để phục vụ cho mục đích nghiên cứu
luận văn này, tôi sử dụng 2 cách thu thập dữ liệu sơ cấp là sử dụng phiếu điều tra và bảng
câu hỏi phỏng vấn.
a. Phiếu điều tra
18
• Nội dung và mục đích: Sử dụng 2 mẫu phiếu điều tra. 1 phiếu điều tra khách hàng của
công ty nhằm tìm hiểu nhu cầu và tình hình cung cấp dịch vụ Alibaba.com tại Việt
Nam. 1 phiếu điều tra dành cho nhân viên trong công ty, tập trung vào việc làm rõ
những điều kiện để phát triển mô hình nhà cung cấp dịch vụ Alibaba.com tại công ty
CPĐT & CN OSB.
• Cách thức tiến hành: Lập 2 bảng câu hỏi điều tra, phát 20 phiếu điều tra doanh nghiệp
đến các nhân viên trong công ty và 20 phiếu điều tra khách hàng đến khách hàng, thu

thập và xử lý các kết quả thu được.
• Ưu điểm:
- Dễ thực hiện, nhanh chóng thu được thông tin về nhu cầu khách hàng và tình hình cung
cấp dịch vụ của công ty OSB.
- Thực tế và rõ ràng, dễ dàng cho phân tích dữ liệu để có được các kết quả về tình hình
cung cấp dịch vụ Alibaba.com.
• Nhược điểm:
- Dữ liệu phải qua xử lý.
- Chưa thực sự có được cái nhìn tổng quan nhất, chính xác nhất do phạm vi điều tra khá
hạn hẹp (20 phiếu). Câu trả lời ít sáng tạo, theo suy ngĩ chủ quan của người lập phiếu và
có thể bị người trả lời bỏ qua.
Trong Luận văn, phương pháp này được áp dụng trong mục 3.2.3 (Ảnh hưởng môi
trường bên trong tới mô hình nhà cung cấp dịch vụ Gold supplier của Aliaba tại OSB), mục
3.3.2(Kết quả tổng hợp đánh giá của các chuyên gia)
b. Bảng câu hỏi phỏng vấn
• Nội dung: Các câu hỏi phỏng vấn tập trung về đánh giá hoạt động cung cấp dịch vụ Gold
Supplier của Alibaba tại Việt Nam, các yếu tố để nâng cao khả năng cung cấp dịch vụ,
mục tiêu phát triển dịch vụ tại Việt Nam của công ty.
• Cách thức tiến hành: Xây dựng bảng câu hỏi phỏng vấn với 6 câu hỏi xoay quanh việc
đánh giá, định hướng cung cấp dịch vụ Alibaba.com của công ty. Thực hiện phỏng vấn
Ông Bùi Đức Tuấn – trưởng phòng kinh doanh công ty CPĐT&CN OSB.
• Ưu điểm:
- Chất lượng thông tin cao, số lượng thông tin nhiều về tình hình cung cấp dịch vụ của
công ty.
- Có câu trả lời ngay cho những vấn đề cần nghiên cứu.
• Nhược điểm:
19
- Thời gian trả lời lâu.
- Thông tin không mang tính khái quát về mô hình cung cấp dịch vụ do chỉ phỏng vấn
trưởng phòng kinh doanh

- Lượng thông tin thu được khó thống kê và xử lý.
Những dữ liệu thu thập được trong quá trình phỏng vấn sử dụng cho quá trình phân tích
thực trạng vấn đề nghiên cứu và các kết luận ở chương 4.
3.1.1.2. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Là phương pháp thu thập dữ liệu đã được thu thập từ trước, qua sử lý thông qua nguồn nội
bộ doanh nghiệp như báo cáo kinh doanh, thống kê bán hàng,…Ngoài ra, còn thu thập
nguồn dữ liệu bên ngoài, thông tin đại chúng như ấn phẩm, báo chí, đề tài nghiên cứu,
internet…
• Dữ liệu thứ cấp thu thập được bao gồm: Báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh của
OSB; tài liệu về Alibaba.com và các dịch vụ, nghiên cứu của OSB, các bài báo về tình
hình cung cấp dịch vụ Alibaba.com tại Việt Nam các bài báo điện tử đánh giá về OSB.
• Ưu điểm: Dễ tìm kiếm, nguồn dữ liệu phong phú về dịch vụ của alibaba.com
• Nhược điểm: Tính chính xác không cao và không có tính thời sự về thực trạng cung cấp
dịch vụ Alibaba.com tại thời điểm nghiên cứu.
Trong Luận văn, phương pháp này được áp dụng trong nhiều mục như 3.2.2 Ảnh hưởng
môi trường bên ngoài tới mô hình nhà cung cấp dịch vụ Alibaba tại Viêt Nam, mục 3.3.3
Kết quả phân tích dữ liệu thứ cấp,…
3.1.2. Các phương pháp phân tích và xử lý dữ liệu
3.1.2.1. Các phương pháp phân tích và xử lý dữ liệu sơ cấp
a. Phiếu điều tra: Sử dụng phần mềm thống kê SPSS 16.0
• Cách thức tiến hành: Đối với các dữ liệu sơ cấp, sử dụng phần mềm SPSS 16.0 để xử lý
20 phiếu điều tra khách hàng và 20 phiếu điều tra doanh nghiệp. Trước hết, nhập các kết
quả của phiếu điều tra vào phần mềm. Sau đó, ghi các dữ liệu liên quan, phần mềm sẽ
phân tích và cho kết quả là các biểu đồ hình tròn, hình cột… Nhìn vào những biểu đồ đó,
ta có thể phân tích được các chỉ tiêu đưa ra trong phiếu điều tra.
• Ưu điểm: Đa năng và mềm dẻo trong việc lập các bản phân tích, sử dụng các mô hình
phân tích đồng thời loại bỏ một số công đoạn không cần thiết mà một số phần mềm khác
gặp phải.
• Nhược điểm: Sử dụng các hàm tính toán không thuận tiện, dễ nhầm lẫn, sai sót
b. Bảng câu hỏi: Sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp để xử lý.

20
3.1.2.2. Các phương pháp phân tích và xử lý dữ liệu thứ cấp
Sử dụng phương pháp tổng hợp, phân tích để phân tích và xử lý dữ liệu thứ cấp
• Ưu điểm: có thể phát hiện những chủ đề quan trọng mà người nghiên cứu chưa bao quát
được, hạn chế các sai số do ngữ cảnh do tạo được môi trường thỏa mái cho đối tượng
được phỏng vấn.
• Nhược điểm: mẫu nghiên cứu thường nhỏ hơn, câu trả lời không tổng quát và khách
quan.
3.2. ĐÁNH GIÁ TỔNG QUAN TÌNH HÌNH VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ
MÔI TRƯỜNG ĐẾN MÔ HÌNH NHÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ ALIBABA TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ CÔNG NGHỆ OSB
3.2.1. Tổng quan tình hình của mô hình nhà cung cấp dịch vụ trực tuyến của Alibaba
tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Công nghệ OSB
3.2.1.1. Tổng quan về mô hình nhà cung cấp dịch vụ trực tuyến của các sàn giao
dịch B2B hiện nay
Các sàn giao dịch B2B đang cung cấp rất nhiều tiện ích và thu hút 1 lượng lớn các
doanh nghiệp tham gia.
Cách đây 3 - 4 năm, các sàn giao dịch B2B ở Việt Nam phát triển khá rầm rộ với hơn 30
sàn được xây dựng. Nhưng từ năm 2008 đến nay, hoạt động của các sàn bị chững lại. Phần
lớn các sàn giao dịch B2B tại Việt Nam mới chỉ tập trung cung cấp và chia sẻ thông tin,
cung cấp khoảng không gian để các DN thành viên giới thiệu, quảng bá hoạt động sản xuất;
xây dựng các mục chào mua, chào bán hàng hóa nhằm xúc tiến thương mại cho DN. Với
cộng đồng thành viên chưa nhiều cùng với các dịch vụ hỗ trợ giao dịch: tìm kiếm, xác thực,
thanh toán tuy có nhưng chưa thực sự tạo được niềm tin cho các doanh nghiệp thành viên.
Danh mục hàng hóa chủ yếu là tổng hợp đủ các loại sản phẩm. Bên cạnh đó là các hạn chế
về tài chính, vật chất, nguồn nhân lực, chưa có chiến lược phát triển lâu dài.
Trong khi đó,các sàn giao dịch nước ngoài có cộng đồng thành viên lớn, tiềm lực tài
chính, nhân lực mạnh và đặc biệt là dịch vụ phong phú, hỗ trợ tốt cho doanh nghiệp, tạo
được uy tín lớn trên thế giới đang tìm đến thị trường Việt Nam đầy tiềm năng.
21

3.2.1.2. Thực trạng mô hình nhà cung cấp dịch vụ của Alibaba.com tại công ty
CPĐT & CN OSB
a. Giới thiệu sàn Alibaba.com và tình hình cung cấp các dịch vụ:
Alibaba.com là công ty TMĐT dành cho doanh nghiệp B2B hàng đầu thế giới và là
ngọn cờ đầu của tập đoàn Alibaba. Thành lập năm 1999, Alibaba tạo điều kiện cho hàng
triệu nhà nhập khẩu và nhà cung cấp toàn cầu giao thương trực tuyến với nhau thông qua 3
sàn giao dịch TMĐT:sàn giao thương toàn cầu dành cho doanh nghiệp xuất nhập khẩu
alibaba.com, sàn giao dịch nội địa Trung Quốc aliababa.com.cn và sàn giao dịch thúc đẩy
thương mại Nhật Bản aliababa.co.jp.Trụ sở chính tại Hàng Châu, Trung Quốc, Alibaba.com
có hơn 9 triệu nhân viên chính thức và văn phòng tại hơn 40 thành phố ở Trung Quốc, Châu
Âu và Mỹ.Aliababa.com hiện có 11,6 triệu thành viên đăng ký viên từ 240 quốc gia và vùng
lãnh thổ với 90% thành viên là nhà nhập khẩu. Số thành viên tăng trung bình 80% hàng
năm (từ 2007 đến 2009). Trong đó khu vực Đông Nam Á chiếm 13% số lượng thành viên
trên Aliababa.com.Trên 40 ngành hàng , 4.600 danh mục sản phẩm với hàng triệu loại sản
phẩm. 1,4 triệu gian hàng trực tuyến
1

Hiện nay, Aliababa cung cấp 2 gói dịch vụ cho các thành viên trên toàn thế giới : dịch
vụ dành cho thành viên miễn phí : Free Member và gói dịch vụ dành cho thành viên trả phí
Gold Supplier: 2999 $/năm
2
.
b. Mô hình cung cấp dịch vụ của Aliababa.com tại công ty CPĐT& CN OSB:
- OSB là đại diện cung cấp, hỗ trợ các khách hàng sử dụng dịch vụ của Alibaba.com tại
Việt Nam.
- Trong 6 tháng đầu triển khai thực hiện từ tháng 6/2009 đến tháng 12/2009, công ty
CPĐT & CN OSB cung cấp dịch vụ Gold với giá ưu đãi 999$/ gói dịch vụ cùng với
những hỗ trợ của Alibaba.
- OSB sẽ hỗ trợ khách hàng trong tất cả các khâu : từ việc đăng kí tham gia dịch vụ, xác
thực doanh nghiệp để tăng uy tín , trong quá trình sử dụng các công cụ của Alibaba.com

như Selling and Buying tools, Profile, Products, Selling leads…và khai thác dịch vụ đề
đem lại hiệu quả cao nhất cho doanh nghiệp. Ngoài ra, OSB có thể tư vấn cho doanh
nghiệp về việc phát triển website, tiến hành digital marketing, và hiểu rõ hơn về Thương
mại điện tử và những lợi ích TMĐT mang lại cho doanh nghiệp.
22
3.2.2. Tác động của các nhân tố môi trường đến mô hình nhà cung cấp dịch vụ của
Alibaba.com tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Công nghệ OSB.
3.2.2.1. Tác động của các yếu tố bên ngoài
a. Môi trường văn hóa xã hội:
- Người Việt Nam với thói quen mua hàng phải nhìn tận mắt, sờ tận tay, chưa hiểu rõ về
TMĐT nên nhiều doanh nghiệp vẫn chần trừ cho những đầu tư vào TMĐT.
- Tâm lý ngại thay đổi, sợ rủi ro khiến nhiều doanh nghiệp Việt Nam chưa mạnh dạn tham
gia sàn giao dịch TMĐT. Thêm vào đó, tâm lý có sẵn khách hàng quen thuộc và không
có mong muốn đóng phí nên nhiều DN chỉ tham gia sàn với mức thành viên free mà
chưa nâng cấp lên thành viên Gold với những tiên ích hơn hẳn. Điều này ảnh hưởng sâu
sắc đến hoạt động cung cấp dịch vụ của Aliababa tại Việt Nam của công ty CPĐT&CN
OSB.
b. Môi trường chính trị - pháp luật
- Đến cuối năm 2009, khung pháp lý cho TMĐT Việt Nam đã tương đối hoàn thiện với
nền tảng chính là những văn bản quy phạm pháp luật thuộc hệ thống Luật Giao dịch
điện tử và Luật Công nghệ thông tin song vẫn còn không ít những hạn chế.
- Vấn đề bảo mật thông tin và dữ liệu cá nhân: thiếu chế tài xử lý vi phạm trong khi những
vi phạm liên quan đến thông tin cá nhân cũng ngày một nhiều hơn, gây tâm lý e ngại cho
các cá nhân, doanh nghiệp tham gia vào TMĐT. Hiện nay, đối với hầu hết các loại hình
tội phạm công nghệ cao chỉ mới áp dụng mức xử lý cao nhất là phạt hành chính như
cảnh cáo, thông báo cho đơn vị quản lý, phạt tiền ở mức thấp
- Vấn đề bản quyền còn chưa được quan tâm đúng mức khiến nhiều doanh nghiệp khi
tham gia sàn giao dịch lo ngại về việc bị ăn cắp mẫu mã sản phẩm.
- Việc cung cấp dịch vụ Alibaba.com của công ty CPĐT&CN OSB không chỉ chịu ảnh
hưởng từ pháp luật Việt Nam mà còn phải chịu sự tác động của pháp luật Trung Quốc

nơi đặt trụ sở chính của Alibaba.
c. Môi trường công nghệ:
- Việt Nam xếp vị trí thứ 15 trong số 25 nền kinh tế hiệu quả và có nguồn lực dồi dào. Khu
vực chính phủ và người dùng cá nhân được đánh giá khá cao. Hiện Việt Nam đang có
4% hộ gia đình sử dụng băng rộng, 27% dân số sử dụng Internet, và con số này đang
tăng với tốc độ khá nhanh. Tuy nhiên, đánh giá đối với khu vực doanh nghiệp lại không
23
mấy sáng sủa. Mức độ phổ biến băng rộng trong khối doanh nghiệp Việt Nam khá thấp
và nghèo nàn. Thêm vào đó, mức đầu tư cho hạ tầng CNTT của doanh nghiệp cũng chưa
mấy được cải thiện. Cụ thể, cơ sở hạ tầng ICT doanh nghiệp Việt Nam chỉ được chấm
0,19 điểm, thấp hơn nhiều so với mức trung bình 0,72 của các quốc gia hàng đầu khác.
Trong khi đó, kỹ năng ứng dụng CNTT trong khối doanh nghiệp chỉ dừng lại ở mức
điểm 0,23, cũng thấp hơn mức trung bình 0,79
1
. Việt Nam cần đầu tư xây dựng một hạ
tầng ICT vững mạnh, bao gồm việc tăng cường độ phủ kết nối băng rộng cho hoạt động
sản xuất kinh doanh, cũng như giúp các doanh nghiệp trong nước san lấp khoảng cách
với các đối tác nước ngoài.
- Dịch vụ thanh toán phát triển khá mạnh mẽ tạo điều kiện cho việc thanh toán nhất là giao
thương của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Đến hết năm 2009, 45 tổ chức ngân hàng
đã phát hành trên 21 triệu thẻ thanh toán với doanh số thẻ tính theo nội tệ đạt 25.000 tỷ
đồng và ngoại tệ đạt 2 tỷ đôla Mỹ. Toàn hệ thống ngân hàng đã lắp đặt và đưa vào sử
dụng hơn 9.500 máy ATM, số lượng máy POS đạt khoảng 33.000 chiếc
2
. Từng bước
chuyển dần việc thu nộp ngân sách Nhà nước (NSNN) bằng tiền mặt sang nộp bằng
chuyển khoản qua hệ thống ngân hàng. Theo đó, Chuyển khoản những giá trị hợp đồng
trên 20 tr qua ngân hàng,doanh nghiệp sẽ được khấu trừ thuế GTGT do đó khuyến khích
nhiều doanh nghiệp giao dịch qua thẻ.
- Vấn đề an ninh an toàn trên mạng vẫn là vấn đề nóng đáng lo ngại cho sự phát triển của

các sàn B2B nói chung và các dịch vụ của Alibaba nói riêng. Năm 2009, Việt Nam có
hơn 1.000 website bị hacker tấn công, tăng hơn gấp đôi so với năm 2008 và gấp ba lần so
với năm 2007.Trong 3 tháng đầu năm 2010, đã có hơn 300 website của các cá nhân và tổ
chức có tên miền .vn bị các hacker nước ngoài thăm dò, tấn công
1
. Theo kết quả điều tra
của Bộ Công Thương năm 2009 về tình hình ứng dụng TMĐT của doanh nghiệp trên
toàn quốc, vấn đề an toàn an ninh trong giao dịch hiện được doanh nghiệp xếp thứ 3
trong số những trở ngại hàng đầu cho sự phát triển TMĐT ở Việt Nam.
d. Môi trường kinh tế
24
Kinh tế Việt Nam sau nhiều năm tăng trưởng trên 8%, năm 2008 là một năm ảm đạm
với kinh tế toàn cầu cũng như kinh tế Việt Nam khi mức tăng trưởng chỉ là 6,23%. Khủng
khoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu đã tác động đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực.
Các doanh nghiệp càng tìm những phương tiện tối ưu để cắt giảm chi phí và việc tham gia
sàn giao dịch là một trong những lựa chọn của họ. Bởi vậy, khi mà các lĩnh vưc khác lâm
vào khó khăn thì sàn Alibaba vẫn liên tuc tăng trưởng và gia tăng số lượng thành viên tham
gia
3
.
e. Khách hàng
Với đối tượng khách hàng Việt Nam chủ yếu là doanh nghiệp có nhu cầu xuất nhập
khẩu, phần lớn là các doanh nghiệp vừa và nhỏ với các mặt hàng chủ yếu là nông lâm thủy
sản, dệt may, đồ thủ công mỹ nghệ, Số lượng doanh nghiệp chưa nhiều nhưng tốc độ tăng
trưởng khá cao. Các doanh nghiệp thường lúng túng trong việc quảng bá, và giới thiệu sản
phẩm đến các đối tác. Aliababa.com đã phối hợp với công ty CPĐT&CN OSB cung cấp
cho khách hàng doanh nghiệp Việt Nam rất nhiều tiện ích giúp cho việc mua, bán, giao
thương giữa các doanh nghiệp diễn ra nhanh chóng và thuận tiện nhất.
f. Đối thủ cạnh tranh:
Hiện nay công ty OSB là đại diện chính thức độc quyền của Alibaba tại Việt Nam được

cung cấp dịch vụ Gold Supplier nên đối thủ cạnh tranh chỉ chủ yếu là từ phía các sàn giao
dịch B2B trong nước và nước ngoài khác : ECVN, gophatdat, EC21,…Tuy nhiên Việt Nam
vẫn còn là một thị trường rộng lớn và gần như chưa được khai thác.Vì thế tính cạnh tranh
trong ngành không phải là cao.
3.2.2.2. Tác động của các yếu tố bên trong
a. Nguồn nhân lực
Con người là một yếu tố quan trọng tác động đến mọi hoạt động của doanh nghiệp trong
tất cả các khâu. Tính đến cuối năm 2009, số lượng nhân viên trong công ty CP ĐT&CN
OSB là hơn 50 người mạng lưới các cộng tác viên của Công ty. Trực tiếp kinh doanh dịch
vụ của Alibaba.com tới các doanh nghiệp Việt Nam là phòng kinh doanh với 22 nhân viên.
Hầu hết đều là người trẻ, năng động song do đặc thù ngành TMĐT còn rất mới ở Việt Nam,
nguồn nhân lực được đào tạo chính quy về TMĐT chưa có nên cũng có phần hạn chế cho
25

×