Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Phát triển phối thức xúc tiến thương mại đối với dịch vụ cho thuê căn hộ của công ty liên doanh Đại Chân Trời trên thị trường Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (339.93 KB, 61 trang )

Trường Đại Học Thương Mại
Chương 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI PHÁT TRIỂN
PHỐI THỨC XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI ĐỐI VỚI DỊCH VỤ CHO THUÊ
CĂN HỘ CỦA CÔNG TY LIÊN DOANH ĐẠI CHÂN TRỜI
1.1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI:
Trong xu thế hội nhập quốc tế, ngày càng nhiều doanh nghiệp về du lịch
nước ngoài hoạt động tại Việt Nam và lợi thế về tài chính và công nghệ phục
vụ hiện đại đang tạo sức ép rất lớn cho các doanh nghiệp Việt Nam nói chung
và công ty liên doanh Đại Chân Trời nói riêng trong việc cạnh tranh về khách
hàng và dịch vụ du lịch vì vậy việc không ngừng tiến hành các chương trình
phối thức XTTM nhằm tăng cường quảng bá hình ảnh doanh nghiệp và thu
hút cũng như duy trì khách du lịch là rất quan trọng.
Sau nhiều năm thực hiện chính sách mở cửa của nền kinh tế, nền kinh tế
Việt Nam đã có những thay đổi rõ rệt được thông qua các chỉ tiêu kinh tế và
tốc độ tăng trưởng qua các năm luôn cho thấy kinh tế Việt Nam đang từng
bước phát triển và dần khẳng định mình là “ con rồng Đông Nam Á”. Thị
trường trong nước hiện nay không phải là trăm người bán, vạn người mua mà
thị trường đã được đảo chiều vạn người bán, trăm người mua đã khiến cho sự
cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt đối với các Doanh nghiệp.
Để thu hút khách hàng, các khách hàng cần phải quan tâm nhiều hơn đến
hoạt động Marketing mà đặc biệt là phối thức XTTM và kinh doanh nhằm
đẩy mạnh mức độ tiêu thụ hàng hoá của doanh nghiệp. Nếu như trước đây
trong phối thức XTTM thị trường các công ty, doanh nghiệp thường quan tâm
nhiều hơn tới hoạt động quảng cáo thì hiện nay công cụ XTTM đang được coi
trọng bởi hiệu quả mà nó đem lại. Công cụ XTTM có tác động tức thời tới
hành vi và thái độ của khách hàng và người tiêu dùng từ đó tác động rất lớn
tới kết quả kinh doanh của các công ty. Nhận thấy tầm quan trọng của phối
thức XTTM đối với hoạt động kinh doanh của công ty, công ty liên doanh Đại
Chân Trời đã quan tâm nhiều hơn tới phối thức XTTM nhằm tăng cường, đẩy
Đoàn Thị Thu Lành Lớp: K5 – HQ1B
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại


mạnh hoạt động kinh doanh của công ty. Hiện nay nhu cầu giải trí, học tập,
làm việc của con người ngày càng cao do đó nhu cầu ăn ở, ngủ nghỉ và giải
trí, du lịch cũng ngày càng tăng. Nhận thức được nhu cầu đó của người tiêu
dùng nên công ty đã cho ra dịch vụ cho thuê căn hộ và văn phòng cao cấp.
Thị trường lúc này đã xuất hiện nhiều đối thủ cạnh tranh tạo nên tình thế thị
trường mang tính cạnh tranh gay gắt. Chính vì vậy công ty đã quan tâm nhiều
hơn tới hoạt động Marketing trong đó có đẩy mạnh tiêu thụ hàng hoá dịch vụ
bằng phối thức XTTM.
Sau một thời gian thực tập và tìm hiểu tại đối với dịch vụ cho thuê căn
hộ của công ty liên doanh Đại Chân Trời tôi nhận thấy công ty còn nhiều hạn
chế ở một số khâu của hoạt động phối thức xúc tiến thương mại như: Hiệu
quả PR, Marketing trực tiếp chưa cao, bán hàng lưu niệm… Thế mạnh chưa
được khai thác triệt để và chưa thực sự là trung tâm của thành phố.
Thông qua việc tìm hiểu và phân tích ở trên đối với dịch vụ cho thuê căn
hộ của công ty liên doanh Đại Chân Trời công ty đã thấy được vấn đề cần
thiết mà công ty cần đặt ra trong thời gian tới. Vì vậy tôi xin nghiên cứu đề tài
“ Phát triển phối thức XTTM đối với dịch vụ cho thuê của công ty liên doanh
Đại Chân Trời”. Để đạt được hiệu quả trong phối thức XTTM thì công ty liên
doanh Đại Chân Trời phải xây dựng ý tưởng một chương trình phối thức
XTTM, lập kế hoạch chi tiết và đánh giá tác động của chương trình đối với
hoạt động kinh doanh của công ty.
1.2. XÁC LẬP VÀ TUYÊN BỐ VẤN ĐỀ TRONG ĐỀ TÀI:
Hà Nội là trung tâm của đất nước và đây cũng là địa diểm du lịch thú vị
thu hút rất nhiều khách du lịch trong và ngoài nước.
Đối với khách du lịch thì việc thuê phòng là một điều tất yếu trong hành
trình của họ. Trên thị trường hiện nay có rất nhiều nhà cung cấp dịch vụ cho
thuê phòng ở vì vậy người tiêu dùng ngày càng có nhiều sự lựa chọn và đòi
hỏi cao về chất lượng dịch vụ. Đây là một thách thức lớn đối với Panhorizon
Đoàn Thị Thu Lành Lớp: K5 – HQ1B
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại

trong việc nắm bắt nhu cầu khách hàng và nâng cao chất lượng dịch vụ phòng
ở.
Sau một thời gian thực tập và tìm hiểu tại công ty dưới sự hướng dẫn tận
tình của thầy cô giáo và các anh chị trong công ty liên doanh Đại Chân Trời,
em đã mạnh dạn chọn đề tài: “ Phát triển phối thức xúc tiến thương mại đối
với dịch vụ cho thuê căn hộ của công ty liên doanh Đại Chân Trời trên thị
trường Hà Nội” làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp.
Đề tài chủ yếu đề cập đến phối thức XTTM làm rõ sự ảnh hưởng và tầm
quan trọng của công cụ XTTM đối với hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Từ đó phát triển phối thức XTTM mang tính chuyên nghiệp.
1.3. CÁC MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU:
- Mục tiêu chung: Tìm hiểu hoạt động xúc tiến thương mại tại công ty
liên doanh Đại Chân Trời đối với dịch vụ cho thuê căn hộ nói riêng
• Mục tiêu cụ thể:
• + Xây dựng cơ sở lý luận về Xúc tiến thương mại
• + Nghiên cứu thực trạng phối thức XTTM đối với dịch vụ cho thuê
căn hộ của công ty liên doanh Đại Chân Trời
• + Tìm ra ưu điểm, nhược điểm những mặt còn hạn chế và nguyên
nhân. Từ đó đề xuất giải pháp nhằm phát triển phối thức XTTM cho công ty
trong thời gian tới.
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
Đề tài tập trung nghiên cứu dựa trên góc độ tiếp cận môn học Marketing
Thương mại và hậu cần kinh doanh thương mại để phân tích, đánh giá và phát
triển phối thức xúc tiến thương mại đối với dịch vụ cho thuê căn hộ của công
ty liên doanh Đại Chân Trời. Theo đó, phối thức XTTM được xem như một
công cụ hiệu quả trong kinh doanh của công ty, để thuận lợi trong quá trình
phân tích đề tài nghiên cứu trên phạm vi sau:
Đoàn Thị Thu Lành Lớp: K5 – HQ1B
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
- Phạm vi về thời gian: Các dữ liệu, thông tin được sử dụng từ năm 2008-

2010 và được ứng dụng thực hiện chương trình từ năm 2011 - 2012
- Phạm vi không gian: Do có hạn chế về mặt quy mô nên không gian
nghiên cứu chỉ áp dụng trên địa bàn Hà Nội.
- Phạm vi mặt hàng: Tập trung nghiên cứu đối với dịch vụ cho thuê căn
hộ.
1.5. KẾT CẤU LUẬN VĂN:
Với đề tài ngiên cứu: “ Phát triển phối thức xúc tiến thương mại đối với
dịch vụ cho thuê căn hộ của công ty liên doanh Đại Chân Trời”.
Ngoài phần kết luận, lời cảm ơn, mục lục, danh mục viết tắt thì kết cấu
của luận văn được chia làm 4 chương sau:
Chương 1: Tổng quan ngiên cứu đề tài phát triển phối thức XTTM đối
với dịch vụ cho thuê căn hộ của công ty liên doanh Đại Chân Trời
Chương 2: Một số vấn đề lý luận cơ bản về XTTM của công ty kinh
doanh
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và thực trạng phối thức XTTM đối
với dịch vụ cho thuê căn hộ của công ty liên doanh Đại Chân Trời
Chương 4: Các kết luận và đề xuất hoàn thiện phối thức XTTM đối với
dịch vụ cho thuê căn hộ của công ty liên doanh Đại Chân Trời.
Đoàn Thị Thu Lành Lớp: K5 – HQ1B
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
Chương 2:
Một số vấn đề lý luận cơ bản về XTTM của công ty kinh doanh
2.1. Một số định nghĩa và khái niệm cơ bản.
2.1.1. Khái niệm về XTTM.
Có rất nhiều cách tiếp cận đối với khái niệm xúc tiến trong kinh doanh và
trong xã hội. Theo các nhà lý luận của các nước tư bản phát triển khi định
nghĩa về XTTM chủ yếu tập trung vào hiệu lực thương mại của XTTM. Họ
quan niệm: “ XTTM là một hình thái quan hệ xác định giữa người bán và
người mua là một lĩnh vực hoạt động được định hướng vào việc chào hàng
với mục đích bán hàng một cách năng động và có hiệu quả nhất”.

- Lý luận của các nước Đông Âu: “XTTM là một hoạt động có chủ định,
có liên quan đến việc mở rộng tư tuy về hàng hoá và dịch vụ nhằm mục đích
thực hiện và khuếch chương việc mua bán hàng hoá trên thị trường”.
- Theo giáo trình của Marketing thương mại, tác giả GS.TS Nguyễn
Bách Khoa – TS. Nguyễn Hoàng Long đã tổng hợp khái niệm XTTM “ là một
lĩnh vực hoạt động Marketing đặc biệt và có chủ đích được hướng vào việc
chào hàng tiềm năng trọng điểm nhằm phối thuộc, triển khai năng động chiến
lược và chương trình Marketing-mix đã lựa chọn của công ty”.
- Theo hiệp hội các đại quảng cáo Mỹ 4S thì cho rằng XTTM “ là khái
niệm về sự hoạch định truyền thông Marketing nhằm công nhận giá trị gia
tăng nhờ vào một chương trình kết hợp công cụ XT khác nhau với mục đích
cung cấp thông tin rõ ràng, nhất quán và đạt hiệu quả cao nhất”.
2.1.2. Khái niệm về phối thức XTTM
- Phối thức XTTM là một khái niệm về sự hoạch định truyền thông
Marketing nhằm công nhận giá trị gia tăng nhờ vào một chương trình kết hợp
công cụ XT khác nhau với mục đích cung cấp thông tin rõ ràng, nhất quán và
đạt hiệu quả cao nhất.
Đoàn Thị Thu Lành Lớp: K5 – HQ1B
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
- Theo như khái niệm trên thì hoạt động phối thức XTTM chính là việc
công ty thực hiện phối kết hợp các công cụ XTTM theo các mức độ khác
nhau nhằm tạo hiệu quả nhất trong từng chương trình XTTM.
2.2 Một số lý thuyết về XTTM
2.2.1. Bản chất của XTTM.
Hoạt động XTTM là một công cụ quan trọng, là vấn đề cốt lõi của bất
cứ công ty nào để thực hiện chiến lược và chương trình Marketing. Thực chất
XTTM là cầu nối giữa cung và cầu để người bán thoả mãn tốt hơn nhu cầu
của khách hàng đồng thời giảm được chi phí và rủi ro kinh doanh. Nhờ có
XTTM mà người tiêu dùng biết được những thông tin về sản phẩm dịch vụ
trên thị trường.

Các công cụ XTTM giúp các nhà kinh doanh không chỉ bán được nhiều
sản phẩm dịch vụ mà còn tác động vào thay đổi của khoa học kĩ thuật và để
gợi mở nhu cầu hiệu năng của quá trình kinh doanh tăng lên rõ rệt.
Do vậy, XTTM không phải chỉ là những chính sách biện pháp hỗ trợ cho
các chính sách sản phẩm, giá và phân phối mà còn làm tăng khả cường kết
quả thực hiện của các chính sách đó.
2.2.2. Vai trò của XTTM
Ngày nay, để một sản phẩm mới đến được với khách hàng và được khách
hàng tin dùng nó ngoài việc đảm bảo về mặt sản phẩm như chất lượng, bao bì,
công năng sử dụng, đánh giá sao cho hấp dẫn cũng như tạo điều kiện thuận lợi
nhất về địa điểm để khách hàng có thể tiếp xúc với sản phẩm một cách thuận
lợi nhất công ty cấn phải tìm cách thông tin cho khách hàng hiện có và khách
hàng tiềm năng bằng cách truyền thông, cung cấp cho khách hàng những
thông tin về sản phẩm tốt với mức giá tốt nhất cùng với các dịch vụ ưu đãi
kèm theo trước và sau bán. Đây là lúc vai trò của XTTM được thể hiện để đẩy
mạnh tiêu thụ sản phẩm.
Đoàn Thị Thu Lành Lớp: K5 – HQ1B
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
- Xúc tiến thương mại là công cụ Marketing-mix đem lại hiệu quả kinh
doanh cho doanh nghiệp. Nhờ sử dụng công cụ XTTM mà có thể dịch chuyển
đường cầu theo hướng tích cực.
- Là hệ thống truyền tin giữa doanh nghiệp và khách hàng, giữa cung và
cầu nhằm quản trị quá trình mua của khách hàng theo thời gian, đồng thời tác
động vào nhu cầu cho phù hợp với sự phát triển của khoa học kỹ thuật
- Thông qua XTTM, dựa vào phản ứng của khách hàng trên thị trường có
thể kiểm tra được các chính sách Marketing-mix.
2.2.3. Mô hình quá trình XTTM tổng quát
Mô hình quá trình XTTM nhấn mạnh những yếu tố chủ yếu trong quá
trình XTTM hữu hiệu. Các doanh nghiệp cần biết mình đang hướng tới
nhóm, đối tượng khách hàng mục tiêu nào và muốn có những đáp ứng nào.

Doanh nghiệp cần khéo léo trong việc mã hoá các thông điệp trong đó cần
chú ý xem khách hàng mục tiêu sẽ có khuynh hướng giải mã các thông điệp
như thế nào để đạt được tập khách hàng trọng điểm. Doanh nghiệp cần triển
khai những kênh phản hồi sao cho có thể biết được những phản ứng của
khách hàng đối với thông điệp xúc tiến thương mại của mình.
Quá trình xúc tiến tổng quát được thể hiện theo mô hình như sau:
- Người gửi: Bên gửi thông điệp cho bên còn lại
- Mã hoá: Tiến trình truyền ý tưởng thành những hình thức có tính biểu
tượng
- Thông điệp: Tập hợp tất cả những biểu tượng chứa đựng nội dung giao
tiếp mà bên gửi truyền.
- Kênh truyền thông: Các kênh truyền thông qua đó thông điệp đi từ
người gửi đến người nhận.
- Giải mã: Tiến trình bên nhận quy ý nghĩa cho các biểu tượng do bên
kia gửi tới.
- Người nhận: Bên nhận thông điệp do bên kia gửi tới
Đoàn Thị Thu Lành Lớp: K5 – HQ1B
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
- Đáp ứng: Là những phản ứng mà người nhận có được dấu khi tiếp
nhận.
- Phản hồi: Một phần sự đáp ứng của người nhận được ở truyền thông
trở lại cho bên nhận.
- Sự nhiễu tạp: Tình trạng ồn hay biến lệch ngoài dự định trong quá trình
truyền thông thông điệp nhận được bị sai lệch so với ban đầu.
Hình 2.2.3 Mô hình quá trình XTTM tổng quát
2.3. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài trước đó.
Qua việc tìm hiểu tôi nhận thấy đã có nhiều đề tài luận văn nghiên cứu
về phối thức XTTM như:
- Đề tài “ Hoàn thiện phối thức XTTM tại công ty CPTM Cầu Giấy”.
Luận văn tốt nghiệp – Sinh viên Nguyễn Thị Hồng Thuỷ K38- C3. Trong đề

tài này tác giả đã nghiên cứu khá sâu sắc và chi tiết tất cả các lý thuyết về
XTTM theo tiếp cận qua các công cụ của XTTM, đưa ra những ưu nhược
điểm của từng công cụ, thực trạng áp dụng ra những giải pháp kiến nghị phù
hợp.
- Đề tài “Hoàn thiện phối thức XTTM tại công ty Pin Hà Nội” Sinh viên
– Phí Thị Thu Trang. Lớp 38C2 Đại học Thương Mại. Đề tài đã đi sâu vào
việc nghiên cứu phối thức XTTM, tập trung vào khái quát về XTTM và mố
Đoàn Thị Thu Lành Lớp: K5 – HQ1B
NGƯỜI GỬI MÃ HÓA THÔNG ĐIỆP
PHƯƠNG
TIỆN
TRUYỀN
THÔNG
GIẢI MÃ NGƯỜI NHẬN
NHIỄU
THÔNG TIN PHẢN HỒI PHẢN ỨNG ĐÁP LẠI
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
quan hệ giữa các biến số khác của Marketing và nội dung của phối thức
XTTM, làm rõ được nội dung của XTTM những phần các nhân tố ảnh hưởng
và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của XTTM trong vấn đề nghiên cứu lý
thuyết tác giả đã không đưa vào.
- Đề tài “Hoàn thiện phối thức XTTM hốn hợp của công ty TNHH Phát
triển công nghệ và kỹ thuật Nam Á” Sinh viên – Trần Quang Khánh lớp
K38C5 ( ĐHTM) đề tài đã nêu cơ sở lý luận của hoạt động XTTM của công
ty kinh doanh trong đó có phần giới thiệu về XTTM và nhân tố ảnh hưởng tới
hoạt động XTTM, các quyết định XTTM cơ bản và các chỉ tiêu đánh giá hiệu
quả của XTTM.
- Đề tài “ Phát triển phối thức XTTM đối với sản phẩm bê tông của công
ty CPĐT và bê tông Trịnh Liệt trên thị trường Hà Nội. Sinh viên – Lê Thị
Hằng K41C3. Đề tài nghiên cứu rất chi tiết lý luận về XTTM và phối thức

XTTM đề tài đã đưa ra những ưu nhược điểm của từng công cụ, những đề
xuất triển khai các hoạt động tại công ty nghiên cứu và có những kiến nghị để
công ty tổ chức hiệu quả các công cụ này.
Như vậy, các đề tài này đã hệ thống được cơ sở lý luận về phối thức
XTTM và làm rõ được đặc trưng của từng công cụ xúc tiến. Tuy nhiên các đề
tài mới chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu lý luận cũng như thực trạng sử dụng
từng công cụ xúc tiến tại DN mà chưa thể hiện rõ chúng phối hợp với nhau
như thế nào? Từ đó mới dừng lại ở việc đề ra những giải pháp hoàn thiện một
số khía cạnh như: kênh truyền thông, xác lập mục tiêu, ngân sách mà chưa đề
ra được giảp pháp phát triển toàn diện.
Về phía công ty liên doanh Đại Chân Trời đối với dịch vụ cho thuê căn
hộ, chưa có đề tài nào nghiên cứu phối thức XTTM của công ty. Vì vậy, em
xin lựa chọn nghiên cứu phối thức XTTM đối với dịch vụ cho thuê căn hộ của
công ty liên doanh Đại Chân Trời và đảm bảo không trùng lặp đề tài nào. Em
Đoàn Thị Thu Lành Lớp: K5 – HQ1B
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
hi vọng đề tài được sự hướng dẫn của thầy giáo Thạc sĩ Nguyễn Văn Luyền
sẽ là công trình bổ ích cho sinh viên chúng em.
2.4. Phân định nội dung nghiên cứu đề tài
2.4.1. Nghiên cứu thị trường xác định đối tượng mục tiêu
- Lựa chọn tập khách hàng mục tiêu của phối thức XTTM
+ Đây là công việc rất quan trọng, nó giúp cho việc xác định các trọng
tâm, các nỗ lực Maketting. Các tập khách hàng mục tiêu càng chính xác và
đặc tính của nó càng rõ ràng thì càng nhiều khả năng tiến hành có hiệu quả
các công việc XTTM
+ Lựa chọn khách hàng mục tiêu bằng cách phân mảng khách hàng có rất
nhiều khách. Thông thường người ta tập hợp các đặc điểm dân cư, lựa chọn
các yếu tố để xác định như: thị hiếu và sở thích, cách sống, phân mảng theo
độ tuổi, giới tính……….
+ Việc này giúp cho các nhà Maketting lựa chọn cho công ty những tập

khách hàng mục tiêu và có được các chương trình XTTM hiệu quả
- Xác định tập khách hàng trọng điểm
Với đặc tính sản phẩm dịch vụ là mang tính vô hình nên các công ty luôn
phải tìm cách để đảm bảo các hoạt động quảng cáo, tiếp thị các chính sách về
giá
Do đó công ty đã xác lập mục tiêu riêng là một mục tiêu quan trọng song
hành cùng mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận đó là khuyến khích khách hàng quan
tâm và sử dụng dịch vụ của công ty thông qua các chương trình ưu đãi đặc
biệt như giảm giá đối với khách hàng ở lâu, tặng quà, miễn phí các dịch vụ
như: Dịch vụ ăn sáng, dịch vụ dọn dẹp vệ sinh hàng ngày (vệ sinh phòng, giặt
quần áo…) Bên cạnh đó công ty luôn ý thức được việc đầu tư dây chuyền
công nghệ đẩy mạnh chất lượng phục vụ phòng, thực hiện tốt dịch vụ khách
hàng. Đáp ứng mức độ hài lòng của khách hàng về dịch vụ với hy vọng sẽ thu
hút ngày càng nhiều khách hàng sẽ hưởng ứng chương trình và khiến họ trở
Đoàn Thị Thu Lành Lớp: K5 – HQ1B
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
thành những khách hàng trung thành với công ty. Trong lĩnh vực du lịch dịch
vụ thì đối tượng nhân tin ở đây có thể là các cá nhân hay các doanh nghiệp,
các tổ chức trung gian, các hãng lữ hành hay chính các nhân viên trong công
ty.
2.4.2 Xác định mục tiêu phát triển phối thức XTTM
Để hoat động XTTM của công ty đạt hiệu quả cao thì công ty cần phải
xác định mục tiêu rõ ràng, mục tiêu của XTTM phải cụ thể khả thi và hợp lý
và phải được thực hiên trong khoảng thời gian xác định. Mục tiêu đúng đắn
phải được căn cứ vào môi trường bên trong phù hợp với từng hoàn cảnh cũng
như điều kiện bên ngoài.
- Xét cho đến cùng mục tiêu của phối thức XTTM là thông báo, thuyết
phục, củng cố, nhắc nhở tập khách hàng mục tiêu về các dịch vụ này ngoài
bằng chứng để tạo ra sự tin tưởng cho khách hàng chính là địa điểm, dịch vụ
chăm sóc khách hàng (con người), trang thiết bị tiện nghi và giá cả.

Mục tiêu trong doanh nghiệp: Mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp khi
kinh doanh là lợi nhuận cho nên các chiến lược mà doanh nghiệp đề ra đều
định hướng đến việc tạo điều kiện để đạt mức doanh số cao nhất. Các hoạt
động phối thức XTTM cũng vậy cũng đều hướng tới mục tiêu chung là việc
đưa được những thông tin về dịch vụ, doanh nghiệp tới tập khách hàng trọng
điểm thông qua các thông điệp của XTTM để họ biết đến và chấp nhận sử
dụng dịch vu, dịch vụ của công ty như xây dựng hình ảnh công ty trong tâm
trí khách hàng và từ đó đảm bảo được sự bền vững.
2.4.3 Xác định ngân sách của phối thức XTTM
Hoạt động phối thức XTTM muốn thực hiện được cần có ngân sách, chi
phí để hoạt động thông thường có 4 phương pháp để xác định cho phối thức
XTTM.
- Phương pháp phần trăm (%) trên mức doanh số. Công ty xây dựng
ngân sách XTTM bằng một tỷ lệ phần trăm nào đó của doanh số bán dự kiến,
Đoàn Thị Thu Lành Lớp: K5 – HQ1B
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
phương pháp này có ưu điểm là dễ tính toán và dễ được chấp nhận tuy nhiên
nhược điểm của nó lại là không vững chắc, vì chính nhờ các chương trình
XTTM mà doanh nghiệp có thể tăng doanh số chứ không phải doanh số là cái
có trước để làm căn cứ tính ngân sách XTTM.
- Phương pháp cân bằng cạnh tranh: Công ty quyết định ngân sách
XTTM ngang bằng vớ ngân sách của đối thủ cạnh tranh trên cùng địa bàn và
chu kỳ kinh doanh. Phương pháp này có ưu điểm là tránh khả năng xảy ra “
chiến tranh” về XTTM giữa các công ty cạnh tranh. Tuy nhiên việc xác định
được ngân sách XTTM của đối thủ cạnh tranh là rất khó khăn. Mặt khác lại
do mục tiêu của các công ty khác nhau là hoàn toàn khác nhau nên căn cứ trên
là không hợp lý.
- Phương pháp căn cứ vào mục tiêu nhiệm vụ: Doanh nghiệp xây dựng
ngân sách XTTM dựa trên những mục tiêu và nhiệm vụ cần giải quyết về
phương diện tiếp xúc, đây được xem là phương pháp có căn cứ khoa học.

Điều quan trọng cần lưu ý là mục tiêu, nhiệm vụ tiếp xúc phải đặt trong
nhiệm vụ của chiến lược Marketing.
- Phương pháp chi theo khả năng: Xác định ngân sách XTTM theo khả
năng tài chính của doanh nghiệp, phương pháp này có nhược điểm là doanh
nghiệp không thể chủ động sử dụng các hoạt động XTTM theo mức cần thiết
để tác động tới thị trường.
2.4.4 Xác định thông điệp và kênh truyền thông của phát triển phối
thức XTTM.
* Xác định thông điệp của XTTM: Nhà quản trị Marketing phải trả lời
các câu hỏi: Nói cái gì? (Nội dung của thông điệp), nói như thế nào cho hợp
lý? ( cấu trúc của thông điệp), nói như thế nào cho dễ hình dung ( hình thức
thông điệp). Để giải quyết các vấn đề đó nhà quản trị phải thiết lập ra sự nhận
biết, gây thích thú, quan tâm, kích thích ham muốn và thúc đẩy khách hàng
tiềm năng sử dụng dịch vụ.
Đoàn Thị Thu Lành Lớp: K5 – HQ1B
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
Song trên thực tế khó có thể tạo ra thông điệp đưa khách hàng tiềm năng
đi chọn từng trạng thái nhận biết đến sử dụng dịch vụ mà chỉ có thể tìm cách
tăng sức lôi cuốn của công chúng. Một thông điệp hay tăng sự chú ý của công
chúng gồm các kênh truyền thông phù hợp.
- Nội dung của thông điệp: Được thể hiên theo 3 cách.
+ Những gợi dẫn duy lý: Chứng minh dịch vụ đem lại những lợi ích theo
đúng nhu cầu - chất lượng, sự tiết kiệm, chất lượng va đa dạng về loại hình
dịch vụ.
+ Những gợi dẫn cảm tính: Gợi lên những cảm xúc tốt hay xấu, kích đẩy
những tình cảm tích cực hay tiêu cực nào đó dẫn đến quyết định sử dụng dịch
vụ cho thuê căn hộ.
+ Những gợi dẫn đạo đức: Nhằm vào ý thức của công chúng về các
đúng, nghiêm túc, thúc đẩy khách hàng ủng hộ các mục tiêu mang tính chất
xã hội như cải thiện môi trường, như bình đẳng giới.

- Cấu trúc thông điệp: Mỗi thông điệp đều có cấu trúc khác nhau, người
phát ngôn phải quyết định được 3 vấn đề.
(1) Có nên đưa ra kết luận rõ ràng, hay để người nhận tự kết luận lấy
thông điệp.
(2) Trình bày luận chứng vào theo kiểu đơn tuyến hay song tuyến.
(3) Nên đưa ra những luận chứng vào đầu hay cuối thông điệp. Tuỳ
thuộc vào từng trường hợp cụ thể mà sử dụng cấu trúc phù hợp để tăng hiệu
năng của thông điệp.
- Hình thức thông điệp: Thông điệp phải được thể hiện dưới hình thức
sinh động, hấp dẫn và phải phù hợp với từng môi trương thông đạt cụ thể.
Trong môi trường quảng cáo báo chí phải quyết định về tiêu đề, lời lẽ minh
hoạ khi thông điệp được truyền qua Radio phải xem xét tới từ ngữ, giọng nói,
nhịp điệu, khi quảng cáo trên ti vi phải chú ý đến một mặt, cử chỉ, trang
phục…
Đoàn Thị Thu Lành Lớp: K5 – HQ1B
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
* Lựa chọn kênh truyền thông: Có 2 loại kênh chính là kênh gián tiếp
và kênh trực tiếp:
- Kênh trực tiếp là kênh có sự tiếp xúc, có mối quan hệ trực tiếp giữa
người truyền tin với đối tượng nhận tin sao cho người nhận tin vó thể thu
nhận ngay được thông tin phản hồi. Đây là kênh truyền thông có hiệu quả
nhất vì người truyền tin có thể nhận được thông tin phản hồi từ phía khách
hàng. Các kênh trực tiếp có thể là hội nghị khách hàng, giao tiếp giữa khách
hàng và giao dịch viên, điện thoại, bưu tá, thư quảng cáo, truyền tin miệng từ
khách hàng quen.
- Kênh gián tiếp là kênh truyền thông có sự tiếp xúc cá nhân giữa người
truyền tin và người nhận tin, do vậy không có mối quan hệ ngược chiều từ
người nhận tin với người truyền tin. Đó là kênh thông tin đại chúng như: Báo
chí, truyền hình, radio, tạp chí, thư tay, panô, áp phích, bảng hiệu… Ngoài ra
thông qua các hoạt động văn hoá, thể thao, họp báo… Công ty cũng thực hiện

truyền thông và gây ấn tượng với khách hàng.
2.4.5. Xác định phối thức XTTM
Các công ty chi ngân sách cho hoạt động XTTM khác nhau tuỳ vào
mục tiêu mà công ty đề ra. Điều đó có nghĩa bằng cách phối hợp các công cụ
XTTM với nhau để mang lại một chức doanh số ước định. Có rất nhiều nhân
tố ảnh hưởng tới việc phối hợp các công cụ XTTM, chính vì vậy công ty cần
cân nhắc tới một số yếu tố sau để từ đó đưa ra được quyết định đúng đắn.
Các yếu tố quyết định đến phối thức XTTM.
a) Đặc trưng cặp mặt hàng thị trường.
Việc lựa chọn phối thức thương mại phụ thuộc vào thị trường và dịch vụ
cho thuê căn hộ của mỗi doanh nghiệp. Dịch vụ cho thuê căn hộ thì lại có đặc
tính riêng chỉ có một hoặc một số công cụ nào đó là thích hợp để gây được sự
chú ý của khách hàng mục tiêu, kích thích họ và cuối cùng là quyết định sử
dụng và tìm đến thuê căn hộ.
Đoàn Thị Thu Lành Lớp: K5 – HQ1B
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
Các công ty thuộc nhóm dịch vụ cho thuê căn hộ thường dành phần lớn
kinh phí cho việc quảng cáo, xúc tiến bán và Marketing trực tiếp. Những mặt
hàng có giá trị cao như căn hộ, trung tâm, trung tâm massage, văn phòng, nhà
thể chất hay bể bơi… thì công cụ được sử dụng là bán hàng trực tiếp.
b) Các cơ chế giao tiếp kéo- đẩy
- Phối thức thương mại chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của việc doanh nghiệp
chọn một cơ chế kéo đẩy tạo ra mức doanh số về dịch vụ.
+ Cơ chế đẩy đòi hỏi doanh nghiệp phải sử dụng lực lượng nhân viên
tiếp thị, nhân viên tiếp tân hay nhân viên thu ngân thương mại năng động đưa
các dịch vụ của mình giới thiệu qua các kênh phân phối và đến tay ngưoiừ sử
dụng.
+ Cơ chế kéo: là việc doanh nghiệp bỏ ra nhiều tiền hơn, đầu tư chau
chuốt hơn cho quảng cáo và PR để tạo nên cầu thị trường, kích thích sự ham
muốn về sử dụng dịch vụ đối với họ, khi đó khách hàng đặt thuê ở các công ty

và cuối cùng là nhà cung ứng.
c) Các giai đoạn chấp nhận và sẵn sàng của người mua.
Doanh nghiệp cần hiểu rõ giai đoạn nào của khách vì thuê hay của
khách hàng thì mình phải dùng công cụ nào cho phù hợp để đạt kết quả cao
nhất. Như quảng cáo và Marketing trực tiếp thường giữ vai trò quan trọng hơn
trong giai đoạn tạo sự “biết”. Giai đoạn tin của khách hàng chịu ảnh hưởng
lớn của bán hàng trực tiếp, quảng cáo cuối cùng việc kết thúc bán hàng là
chức năng của bán hàng trực tiếp.
d) Các giai đoạn và chu kì sống của dịch vụ.
Hiệu năng của các công cụ XTTM thay đổi tuỳ theo các giai đoạn khác
nhau trong chu kì sống của dich vụ. Trong giai đoạn kênh truyền thông quảng
cáo và truyền thông rất cần thiết để tạo ra sự biết đến. Còn xúc tiến cho thuê
tạo sự hữu ích trong việc kích thích khách hàng thuê theo hình thức khuyến
Đoàn Thị Thu Lành Lớp: K5 – HQ1B
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
mại, hay hoạt động thương mại của doanh nghiệp nhằm thực hiện khuyến mại
cho hàng hoá dịch vụ của thương nhân trên cơ sở hợp đồng.
2.4.6 Kiểm soát và đánh giá hiệu quả của phát triển phối thức
XTTM
Quá trình kiểm soát và đánh giá giúp công ty biết được chương trình
phối thức XTTM có đạt được các mục tiêu đã đề ra hay không? Hiệu quả đem
lại khác nhau của từng công cụ XTTM đem lại. Từ đó có biện pháp cụ thể
nhằm nâng cao hiệu quả phối thức XTTM cho công ty. Để đánh giá được hiệu
quả của hoạt động phối thức XTTM cũng tương đối khó, chưa có phương
pháp cụ thể đánh giá đúng hiệu quả mà hoạt động phối thức XTTM mang lại.
Việc đánh giá hoạt động phối thức XTTM là cần thiết đối viới hoạt động
kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, đánh giá tình hình thực hiện cũng như phát
triển của các chính sách XTTM của các doanh nghiệp trên thị trường nói
chung và đánh giá về hoạt động phối thức XTTM đối với dịch vụ cho thuê
căn hộ của công ty liên doanh Đại Chân Trời nói riêng.

Qua quá trình đánh giá hiệu quả các chính sách XTTM bao gồm các
công việc chủ yếu sau:
+ Xác định tiêu chuẩn đo lường đánh giá.
+ Kiểm tra thực tế các chương trình phát triển phối thức XTTM
của công ty
+ Phân tích các điểm đạt được và những vấn đề còn tồn tại trong
hoạt động phối thức của công ty, sau đó so sánh với các tiêu chuẩn và mục
tiêu đặt ra của các chương trình XTTM từ đó có thể thấy được hiệu quả hoạt
động ở mức độ nào.
Có thể đánh giá qua việc tiến hành điều tra nghiên cứu khách hàng
tiềm năng đưa vào doanh số hoạt động kinh doanh của công ty trước và sau
khi thực hiện các chương trình phối thức XTTM.
Đoàn Thị Thu Lành Lớp: K5 – HQ1B
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
Chương 3 : Phương pháp nghiên cứu và thực trạng phối thức XTTM
dịch vụ cho thuê căn hộ của công ty liên doanh ĐCT
3.1 Phương pháp nghiên cứu:
Để có được những thông tin phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài chuyên
đề Phát triển chương trình phối thức xúc tiến thương mại đối với sản phẩm
dịch vụ cho thuê căn hộ và văn phòng của công ty Liên doanh Đại Chân trời
trên thị trường Hà Nội. Em đa sử dụng một số phương pháp nghiên cứu cơ
bản như phương pháp điều tra, phương pháp nghiên cứu tại bàn . Bước đầu đã
thu được những thông tin hữu ích cho đề tài nghiên cứu.
3.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Dữ liệu thứ cấp là những dữ liệu đã qua sử lý như sách báo, số liệu kinh
doanh, dữ liệu khách hàng
Để có được những thông tin dữ liệu thứ cấp này em đã sử dụng phương
pháp nghiên cứu bàn giấy để tổng hợp và phân tích các dữ liệu thứ cấp ở bên
trong, ngoài công ty.
− Mục đích thu thập dữ liệu thứ cấp. Thông qua các dữ liệu thú cấp thu

thập giúp cho việc quan sát những gì đang xảy ra đặc biệt là quan sát về sản
phẩm và chương trình marketing ở bên trong công ty và cả những chiều
hướng của khách hàng, khuynh hướng của thị trường thay đổi từ đó có thể đề
ra một chiến lược marketing hợp lý.
− Dữ liệu bên trong công ty
Trong một công ty dữ liệu thứ cấp nói lên nhiều mặt hoạt động khác
nhau. Nó có thể là những dữ liệu định tính và định lượng phản ánh tình hình
kinh doanh và thể hiện dưới các báo cáo như : báo cáo về lời lỗ. báo cáo tổng
kết tài sản, các chỉ tiêu tiêu thụ, báo cáo của nhân viên chào hàng, các hoá
đơn thanh toán
−Dữ liệu bên ngoài công ty
Đoàn Thị Thu Lành Lớp: K5 – HQ1B
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
+ So với nguồn dữ liệu bên trong công ty thì dữ liệu bên ngoài công ty
phong phú hơn rất nhiều
+ Các ấn phẩm của cơ quan nhà nước như ấn phẩm của Cục Xúc tiến
thương mại, Thời báo kinh tế. Đây là nguồn dữ liệu rất đồ sộ bao gồm các ấn
phẩm công bố của nhà nước, tỉnh thành phố, các ngành, bộ và các tổ chức
kinh tế.nguồn dữ liệu này được cung cấp miễn phí hoặc với chi phí rất rẻ.
+ Các tạp chí xuất bản định kỳ và các loại sách báo. Nguồn tài liệu này
cũng rất phong phú và với chi phí rẻ em có thể tìm được ở bất kỳ thư viện
họăc mượn của công ty thông qua nhân viên bán hàng
+ Nguồn thông tin thương mại được cập nhật từ báo thương mại, các
công trình nghiên cứu của các tổ chức kinh tế có uy tín trên thế giới là nguồn
thông tin do các tổ chức chuyên cung cấp thông tin
+ Thông tin từ các trang web do công ty tạo ra như panhorizion.com
hoặc hanoitourist.com…Chúng ta có thể tìm thấy rất nhièu thông tin hữu ích
từ các trang web này.
3.1.2 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Dữ liệu sơ cấp là những thông tin lần đầu tiên được thu thập và xử lý

- Mục đích thu thập. Thông qua các dư liệu sơ cấp thu thập được
giúp cho ta có được những thông tin mang tính chính xác liên quan đến vấn
đề nghiên cứu.
- Phương pháp thu thập: Điều tra bằng bảng câu hỏi, phỏng vấn
chuyên sâu, quan sát
- Phương pháp quan sát.
+ Quan sát hoạt động bên trong Công ty
+ Quan sát các hoạt động trong một phòng ban
+ Quan sát hoạt động liên kết giữa các phòng ban với nhau
+ Quan sát hành vi, thái độ của khách hàng trong các chương trình phối
thức xúc tiến thương mại thực hiện trước đó tại một điểm giao dịch.
Đoàn Thị Thu Lành Lớp: K5 – HQ1B
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
- Đối tượng để thực hiện phương pháp
+) Phỏng vấn nhân viên phòng phát triển kinh doanh
+) Điều tra các khách hàng đã sử dụng các dịch vụ của công ty.
- Phương pháp điều tra bằng bảng câu hỏi
+ Trong thời gian thực tập tại Công ty, em có tiến hành điều tra
trong Công ty về các hoạt động thực tế xúc tiến thương mại thông qua bảng
câu hỏi gồm 7 câu.
+ Để có thêm những cơ sở cho việc phân tích các chương trình xúc
tiến thương mại và hiệu quả của các chương trình em đã tiến hành điều tra
những khách hàng tại các điểm giao dịch của Công ty thông qua bảng câu hỏi
khoảng 7 câu và đã thu được những dữ liệu cần thiết cho đề tài nghiên cứu.
3.1.3 Phương pháp xử lý dữ liệu
Với tình hình thực tế của Công ty và để có những thông tin cần thiết cho
bài luận văn em đã sử dụng phương pháp phân tích và tổng hợp những thông
tin và số liệu về hoạt động kinh doanh, tình hình cung ứng dịch vụ cho thuê
của Công ty, tình thế thị trường, phân tích về đối thủ cạnh tranh, phân tích các
nguồn lực nội tại của Công ty, phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt

động và chương trình phát triển phối thức XTTM của công ty
3.1.3.1 Phương pháp xử lý dữ liệu thứ cấp:
Chia phần trăm tỷ lệ để so sánh các ý kiến và sự quan tâm khác của các
nhà quản trị đến những công cụ Xúc tiến. Sử dụng phương pháp lập bảng /
biểu đồ thông kê ngân sách, tình hình phối thức XTTM. Tiến hành so sánh và
phân tích các số liệu để đánh giá hiệu quả thu được và những mặt tồn tại đi
kem những nguyên nhân. Từ đó rút ra phân định chung về hiệu ứng của hoạt
động phối thức Xúc tiến của công ty. Lấy đó làm căn cứ đề ra giải pháp phát
triển hoạt động phối thức XTTM đối với dịch vụ cho thuê căn hộ của công ty
trong tương lai.
Đoàn Thị Thu Lành Lớp: K5 – HQ1B
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
3.1.3.2 Phương pháp xử lý dữ liệu sơ cấp:
Sử dụng phương pháp tổng hợp các phiếu điều tra để phân tích vận dụng
công cụ SPSS phần mềm để xử lý dữ liệu, từ đó thu được kết quả và đặc điểm
nhu cầu của khách hàng và quan điểm của các nhà quản trị cấp cao trong công
ty về XTTM.
3.2 Đánh giá tổng quan tình hình và nhân tố ảnh hưởng đến việc phát
triển phối thức XTTM đối với dịch vụ cho thuê căn hộ tại công ty liên
doanh Đại Chân Trời.
3.2.1 Giới thiệu về công ty:
- Quá trình hình thành và sứ mạng kinh doanh của công ty:
Công ty Liên doanh Đại Chân Trời được thành lập từ 05/04-1995 và
là Công ty liên doanh giữa Công ty Thăng Long GTC và công ty United Land
& Trading PTE.,LTD ( Singapore ). Trong đó Công ty Thăng Long GTC tham
gia liên doanh với tỷ lệ vốn góp 30%, Công ty United Land & Trading
PTE.,LTD góp 70%.
Công ty Liên doanh Đại Chân trời gồm 89 căn hộ và 4 văn phòng và các
dịch vụ. Khu căn hộ cao cấp Pan Horizion kinh doanh dịch vụ cho thuê nhà ở ,
văn phòng, trung tâm thương mại đạt chuẩn quốc tế.Pan Horizon, với tổng

diện tích 7.000 mét vuông, cấu trúc 8 tầng, 88 căn hộ với nội thất hiện đại,
sang trọng và tiện nghi, có nhiều kiểu thiết kế khác nhau, phù hợp với sở thích
đa dạng của khách hàng, luôn đáp ứng được nhu cầu kinh doanh, vui chơi, giải
trí của quý khách. Ngoài các căn hộ tiện nghi thì công ty còn cung cấp dịch vị
cho thuê các văn phòng với vị trí đẹp, sang trọng và đầy đủ tiện nghi, dịch vụ
chuyên nghiệp với chi phí hợp lý là mong muốn của tất cả doanh nghiệp do đó
giải pháp văn phòng chia sẻ được nhiều khách hàng lựa chọn. Văn phòng chia
sẻ có thể hiểu 1 cách đơn giản là nhiều công ty cùng sử dụng chung địa chỉ
giao dịch. Các công ty này sẽ sử dụng văn phòng theo yêu cầu của doanh
nghiệp, sử dụng chung những tiện ích chung như phòng họp, tiếp tân, các
Đoàn Thị Thu Lành Lớp: K5 – HQ1B
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
máy móc thiết bị. Với giải pháp này chắc chắn sẽ giảm đáng kể chi phí về văn
phòng, sử dụng tài nguyên văn phòng hiệu quả hơn. Thay vì phải bỏ tiền để
thuê một văn phòng riêng biệt các doanh nghiệp có thể có một văn phòng
chuyên nghiệp hơn với chi phí rất thấp, số tiền tiết kiệm được doanh nghiệp có
thể tiếp tục mở rộng vốn đầu tư của mình và sinh ra những khoản lợi nhuận
khác. Pan Horizion cung cấp dịch vụ văn phòng bao gồm dịch vụ lễ tân, phòng
họp, hệ thống viễn thông, hệ thống quản trị khách hàng đây chính là nền
móng vững chắc chắp cánh cho thành công của các doanh nghiệp.
- Lĩnh vực hoạt động :
+ Cho thuê, bán căn hộ và văn phòng
+ Cung cấp dịch vụ nhà hàng ăn uống
+ cung cấp dịch vụ vui chơi giải trí
- Địa chỉ liên lạc:
Công ty Liên doanh Đại Chân trời
Địa điểm: Số 157 Đường Xuân Thủy – Quận Cầu Giấy – Hà Nội
Điện thoại: 3.8335888
Fax: 38341728
- Web : /> - Mail :

Đoàn Thị Thu Lành Lớp: K5 – HQ1B
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
Chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty


- Một số chỉ tiêu đánh giá kết quả kinh doanh của công ty
Để đánh giá kết quả kinh doanh của công ty thì cần xem xét kết quả lợi
nhuận sau thuế của DN.
Theo báo cáo tài chính đã kiểm toán của công ty thì trong năm 2010 công
suất thuê phòng khá cao đạt 89% ,công ty đạt trên 1,9 triệu USD doanh thu
thuần, tăng 269.280USD so với năm 2009. lơi nhuận sau thuế của DN khá cao
trên 708 nghìn USD và tăng 26% so với năm 2009 và tăng 49,5% so với năm
2008
Đoàn Thị Thu Lành Lớp: K5 – HQ1B
Giám
đốc
Phó giám
đốc điều
hành
Phòng
nhâ sự
Phòng
kinh
doanh
Phòng
mua bán
vật tư
Phòng kế
toán
Tổ dịch

vụ
BP
Buồng
BP
Nhà hàng
BP
Lễ tân
BP bảo
dưỡng,
bảo trì
BP bảo vệBP
Nhà hàng
BP
Lễ tân
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
Báo cáo kiểm toán.
Báo cáo kiểm toán.( Đơn vị USD)
Chỉ tiêu (USD) 2010 2009 2008
Doanh thu thuần 1.993.144 1.723.864 1.475.574
Giá vốn hàng bán 710.768 685.131 595.175
LN gộp 1.282.376 1.038. 733 960. 399
LNG/Doanh thu thuần 64, 339% 60,25% 59,66%
Chi phí bán hàng 201.845 157.730 107.980
Chi phí QLDN 256.757 223.260 191.675
LNTT 823.774 657.743 580.774
LNTT/DTT 41,33% 38,15% 39.35%
LNST 593.117,3 473.575 418.135,7
(Nguồn : Phòng kế toán)
Nhìn vào bảng ta thấy doanh thu và lợi nhuận của công ty liên doanh
ĐCT tăng liên tục qua các năm 2008, 2009, 2010 mặc dù đây là quảng thời

gian kinh tế rất khó khăn do khủng hoảng kinh tế toàn cầu, qua đó doanh
nghiệp đã đóng góp vào ngân sách nhà nước hàng tỷ đồng mỗi năm, mỗi năm
doanh thu toàn công ty năm 2010 tăng 3.95 tỷ đồng so với năm 2009, chiếm
28% doanh thu của năm 2009. Đây là kết quả khả quan nhờ vào việc vận dụng
linh hoạt sáng tạo các phương án, chiến lược kinh doanh của ban lãnh đạo
công ty, cũng như triển khai khá hiệu quả chương trình phối thức XTTM của
công ty. Nhìn vào tốc độ tăng nhanh của doanh thu có thể thấy du lịch, các
dịch vụ cho thuê căn hộ v.v. đang là một loại hình kinh doanh rất có tiềm năng
phát triển.
Ban lãnh đạo công ty đã xác định rõ phương hướng phát triển trên
những năm tới đó là tập trung phát triển mạnh khách du lịch nước ngoài và du
lịch nội đia có thu nhập cao vào các tháng cao điểm thông qua đầu tư, nâng
cấp cơ sở vật chất kỹ thuật, đẩy mạnh các chương trình phối thức XTTM trên
phạm vi toàn quốc bằng lợi thế cạnh tranh của chính doanh nghiệp mình đó là
cảnh quan đẹp, tiện nghi nội thất phòng chất lượng, hiện đại và giá cả hợp lý.
Đoàn Thị Thu Lành Lớp: K5 – HQ1B
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
3.2.2 Các nhân tố ảnh hướng tới phối thức xúc tiến thương mại đối
với dịch vụ cho thuê căn hộ của công ty liên doanh Đại Chân Trời.
3.2.2.1 Môi trường vĩ mô:
- Môi trường nhân khẩu học
Lực lượng đầu tiên của môi trường nhân khẩu học là đân số bởi vì con
người tạo ra thị trường. Do vậy, người làm marketing phải quan tâm đến quy
mô và tỷ lệ gia tăng dân số tại các nước trên thế giói các thành phố, thị xã,
nông thôn.
Tốc độ đô thị hoá cũng ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động và chương trình
xúc tiến bán.
- Môi trường kinh tế
Sự tiêu dùng sản phẩm, dịch vụ phụ thuộc vào thu nhập , điều kiện kinh
tế của người dân, người tiêu dùng. Các yếu tố về suy thoái kinh tế, lạm phát,

vấn đề thất nghiệp đều ảnh hưởng đến các quyết định tiêu dùng sản phẩm hay
ảnh hưởng đến sức mua sản phẩm dịch vụ.
- Môi trường tự nhiên
Môi trường tư nhiên ảnh hưởng trực tiếp đến các hoạt động phối thức
XTTM và việc thực hiện chương trình XTTM. Điều kiện tự nhiên như thời
tiết, khí hậu ẩm ướt mưa nhiều có ảnh hưởng đến hoạt động nghỉ ngơi, vui
chơi giải trí của khách hàng.
- Môi trường công nghệ
Công nghệ mới sẽ thay thế công nghệ cũ. Các trang thiết bị trong các căn
hộ và văn phòng cũng ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng dịch vụ phòng và đây
cũng là điểm để so sánh với các đối thủ cạnh tranh trong ngành dịch vụ thuê
phòng.
Đoàn Thị Thu Lành Lớp: K5 – HQ1B
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
Tốc độ toàn cầu hoá nền kinh tế đẫn đến việc sử dụng mạng lưới truyền
thông cho các phối thức XTTM được sử dụng triệt để. Hệ thống quảng cáo
qua internet, mail… ngày càng phát triển.
- Môi trường chính trị
Những sự kiện xảy ra trong môi trường chính trị đều ảnh hưởng đến các
quyết định marketing. Bao gồm luật pháp,các cơ quan nhà nước, các nhóm xã
hội ảnh hưởng đến các tổ chức và cá nhân đặc biệt là đối với các công ty nước
ngoài muốn hoạt động kinh doanh ở nước ta.
- Môi trường nhân lực công ty
Các hoạt động phối thức xúc tiến thương mại và các chương trình phối
thức XTTM chịu sự tác động rât lớn bởi các yêu tố nguồn lực bên trong Công
ty. Tài chính ảnh hưởng đến quy mô khích lệ, chi phí dành cho chương trình
và việc thực thi hoạt động. Nhân lực và cơ cấu tổ chức ảnh hưởng đến trình độ
và hiệu quả của chương trình.
3.2.2.2 Môi trường vi mô.
Các yếu tố thuộc môi trường vi mô có ảnh hưởng rõ ràng đến việc xây

dựng và phát triển phối thức XTTM đối với dịch vụ cho thuê căn hộ của công
ty liên doanh ĐCT như sau:
- Các yếu tố nội tại trong công ty : Với số vốn dầu tư lớn và doanh thu
hàng năm ổn định tương đối cao đã tạo điều kiện rất tốt cho hoạt động kinh
doanh của dịch vụ cho thuê căn hộ của công ty được thông suốt. Ngân sách
dành cho phối thức XTTM cũng được đảm bảo và phát triển, chính vì vậy
phối thức XTTM của công ty có hiệu quả hay không phụ thuộc rất lớn vào
việc có hoạch định được một đường lối chiến lược phù hợp. Bên cạnh đó việc
xây dựng được một đội ngũ nhân viên giàu kinh ngiệm, có trình độ cao là rất
quạn trọng nó đảm bảo phải có sự phối hợp nhịp nhàng giữa các phòng ban
trong công ty để có thể đạt được hiệu quả cao nhất trong phối thức của doanh
nghiệp.
Đoàn Thị Thu Lành Lớp: K5 – HQ1B

×