Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

Phân tích mã cổ phiếu SDI - Công ty cổ phần đầu tư và phát triển đô thị Sài Đồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 21 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA SAU ĐẠI HỌC


TIỂU LUẬN
MÔN PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH

Đề tài:
Phân tích mã cổ phiếu SDI - Công ty cổ phần đầu tư
và phát triển Đô thị Sài Đồng

Giảng viên hướng dẫn : TS. Phan Trần Trung Dũng
Học viên thực hiện :Phạm Văn Tân
STT : 67
Lớp : 19D -TCNH





2


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 3
PHẦN I . PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ. 4
PHẦN II. PHÂN TÍCH NGÀNH BẤT ĐỘNG SẢN. 5
PHẦN III.PHÂN TÍCH DOANH NGHIỆP. 7
3.1 Khái quát về Công ty CP đầu tư và phát triển Đô thị Sài Đồng 7
3.2 Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. 8


3.3 Phân tích về tài sản và nguồn vốn 10
3.4 Phân tích các chỉ tiêu tài chính 11
3.4.1 Nhóm chỉ số cổ phiếu 11
3.4.2 Nhóm chỉ số sức khỏe tài chính 12
3.4.3 Nhóm chỉ tiêu hiệu quả hoạt động 15
3.4.4 Nhóm chỉ số tốc độ tăng trưởng 17
3.4.5 Phân tích nhóm chỉ số định giá cổ phiếu. 18
3.5 Đánh giá chung về tình hình tài chính của doanh nghiệp và quyết định đầu
tư. 19
3.5.1. Đánh giá chung về tình hình tài chính của doanh nghiệp. 19
3.5.2 Quyết định đầu tư . 20
TÀI LIỆU THAM KHẢO 21




3

LỜI MỞ ĐẦU
Theo dự báo của ADB, năm 2013 tăng trưởng GDP của Việt Nam tăng 5,2%, lạm
phát khoảng 7,5%, tất cả đều dưới một con số. Các tập đoàn Nhà nước từng bước tái cấu
trúc, củng cố hoạt động kinh doanh nên nhập khẩu giảm và cán cân thương mại có thể
thặng dư. Tuy nhiên, ngân sách Nhà nước có thể thâm hụt lớn hơn so với kế hoạch là
4,8%.
Kinh tế 2013 có lóe sáng đôi chút nhưng chưa thể hồi phục. Các ngân hàng khó
khăn. Doanh nghiệp thiếu vốn cắt giảm sản xuất, khiến lợi nhuận giảm. 3 tháng đầu năm,
chỉ tính riêng TP HCM có thêm 5.000 doanh nghiệp ngừng hoạt động. Doanh nghiệp
Việt chết là do không trả được nợ. Ngoài ra có những công ty bỏ chi phí sản xuất cao
nhưng hàng hóa không cạnh tranh được dẫn đến tồn kho lớn và kéo dài nên không kham
nổi.

Hiện tượng doanh nghiệp chết lâm sàng vẫn còn nhiều. Nếu đà này không được
chặn đứng, khu vực kinh tế tư doanh Việt Nam sẽ bị thu hẹp. Điều này rất đáng lo ngại vì
nó sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến tốc độ và chất lượng tăng trưởng của nền kinh tế Việt
Nam trong tương lai
Đứng trước thực trạng khó khăn của nền kinh tế ngành Bất động sản và chứng
khoán cũng đã gặp nhiều thách thức nhất. Trong những năm qua, thị trường bất động sản
tăng trưởng theo kiểu bong bóng khiến giá nhà giá đất cao ngất ngưởng. Các tòa cao ốc,
chung cư xây xong không có người mua. Một số nước, khi bong bóng vỡ, giá nhà rơi
xuống hơn 50%. Ở Việt Nam vẫn còn mắc cạn trong khâu xử lý các khoản nợ. Nhà đầu
tư cũng là người vay nợ nên không cam tâm chấp nhận thực tế giá xuống quá thấp. Thị
trường bất động sản do đó tiếp tục đóng bang.
Trước thực trạng của ngành bất động sản trong năm qua đã gặp rất nhiều khó
khăn, có doanh nghiệp làm ăn được, cũng có doanh nghiệp bị phá sản. Do vây, để có thể
đưa ra quyết định đầu tư có nên hay không nên mua cổ phiếu SDI, Tôi đã lựa chọn đề tài:
“Phân tích mã cổ phiếu SDI - Công ty cổ phần đầu tư và phát triển đô thị Sài
Đồng”.

4


PHẦN I . PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ.
Theo các số liệu thống kê về kinh tế Việt Nam năm 2013 cho thấy nền kinh tế Việt
Nam đang trong 2 giai đoạn nâng cao chu kỳ kinh tế thể hiện ở các đặc điểm sau (i) Sự
phục hổi của chỉ số niềm tin kinh doanh (ii) Các gói kích câu về lãi suât thâp của chính
phủ (iii) Lạm phát giảm (iv) Lãi suât giảm (v) Lãi suât trái phiếu gần như ngang (vi)
Chứng khoán tăng điểm. Ngoài ra việt kinh tế Mỹ tiếp tục tăng trưởng, kinh tế Châu Âu
thoát đáy, hoạt động xử lý nợ xấu của VAMC, sự phục hồi của thị trường bất động sản và
hoạt động đầu tư của khối ngoại… sẽ đóng góp tích cực vào thị trường chứng khoán
trong thời gian sắp tới.
Tăng trưởng kinh tế : Tổng sản phẩm trong nước năm 2013 ước tính tăng 5.42%

so với năm 2012, trong đó quý I tăng 4.76%; quý II tăng 5.00%; quý III tăng 5.54%;
quý IV tăng 6.04%. Mức tăng trưởng năm nay tuy thâp hơn mục tiêu tăng 5.5% đề ra
nhưng cao hơn mức tăng 5.25% của năm 2012 và có tín hiệu phục hôi.
Lạm phát : Tổng cục thống kê công bố chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 12/2013
tăng 0.51% so với tháng trước và tăng 6,04% so với tháng 12/2012. Mức tăng 6.04% của
giá cả năm nay cũng được nhận định là thấp nhất trong vòng 10 năm trở lại đây.










5


PHẦN II. PHÂN TÍCH NGÀNH BẤT ĐỘNG SẢN.
Giá BĐS, có thể thấy, so với thời kỳ "vượng” nhất, giá BĐS đã giảm rất sâu.
Nhiều dự án đã giảm tới 50%, trở về giá tương đương thời điểm 2006. Hầu hết các dự án
đã giảm từ 10% - 30% giá bán
Thị trường bất động sản (BĐS) tiếp tục nhận được những ưu đãi từ phía nhà quản
lý. Sau gói hỗ trợ 30.000 tỷ, nhiều động thái khác cũng đã được đưa ra để ứng cứu như
giảm thuế giá trị gia tăng, giảm thuế VAT… Vậy nhưng xem ra BĐS vẫn không có nhiều
chuyển biến mang dấu hiệu khả quan.
Bộ Tài chính vừa ban hành thông tư hướng dẫn thực hiện ưu đãi thuế thu nhập
doanh nghiệp và thuế VAT. Theo đó, giảm thuế VAT 5% với các hợp đồng bán, cho
thuê, thuê mua nhà ở xã hội thực hiện từ ngày 1-7-2013. Các hợp đồng giao dịch nhà

thương mại đã hoàn thiện có diện tích sàn dưới 70m2, giá bán dưới 15 triệu đồng/m2 (đã
gồm thuế, phí bảo trì) giao dịch từ 1-7-2013 đến 30-6-2014 cũng được nhận ưu đãi này.
Cùng với đó, Thông tư này cũng cho biết, sẽ giảm thuế thu nhập DN còn 10% với các
đơn vị đầu tư, kinh doanh nhà ở xã hội. Ngoài ra, DN doanh thu năm không quá 20 tỷ
đồng được áp thuế thu nhập DN 20% kể từ ngày 1-7.
Như vậy, có thể thấy, cùng với việc tung ra gói hỗ trợ 30.000 tỷ đồng cho thị
trường BĐS, các nhà quản lý vẫn đang nỗ lực đưa ra nhiều "chiếc phao” khác nhằm vực
thị trường này lên. Ngoài việc giảm thuế VAT, thị trường BĐS còn được hỗ trợ về chính
sách miễn thuế thu nhập cá nhân. Theo đó, từ ngày 1-1-2014 sẽ áp dụng việc miễn thuế
thu nhập cá nhân cho một số đối tượng như: Chuyển nhượng, nhận thừa kế, quà tặng
BĐS là công trình xây dựng trong tương lai và nhà ở hình thành trong tương lai giữa vợ
với chồng, cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ
chồng với con dâu; bố mẹ vợ với con rể; ông bà nội với cháu nội; ông bà ngoại với cháu
ngoại; anh chị em ruột với nhau.
Với những giải pháp ưu đãi về thuế, lãnh đạo ngành thuế bày tỏ kỳ vọng, đây sẽ
góp thêm "sức lửa” để làm tan dần "tảng băng” thị trường BĐS. Nhưng vấn đề không dễ.
Thực tế trên thị trường hiện nay, nhiều nhà đầu tư đã chấp nhận bán với giá lỗ để mong
phần nào đẩy bớt hàng tồn, song đáp lại là sự thờ ơ của khách hàng. Lãnh đạo một sàn
6

giao dịch BĐS tại Hà Nội cho biết, hiện sàn đang giao bán một căn hộ do khách nhờ giao
dịch với giá 16 triệu đồng/m2 (theo chủ căn hộ, giá lúc mua là 22 triệu đồng/m2) thế
nhưng đã giao bán hơn 4 tháng nay vẫn không thấy có người hỏi mua.
Sự khởi sắc đâu đó trên thị trường bất động sản là có thật, ngay trong thời gian
này. Nhưng, chỉ có phân khúc nhà bình dân, giá căn hộ dưới 2 tỷ đồng/căn là còn tương
đối tốt. Phân khúc biệt thự, chung cư cao cấp, nhà ở liền kề… giao dịch vẫn còn rất trầm
lắng. Cho nên, ngay lúc những diễn biến khác lạ như trên, nhiều cổ phiếu của DN có kết
quả kinh doanh yếu kém vừa qua tăng giá mạnh, nay đang đổi chiều. Trong đó, nổi bật
nhất là cổ phiếu FLC có biểu hiện đạt đỉnh và đang bị bán ra mạnh
Thống kê của Công ty Dữ liệu và Phân tích Stoxplus, trong 4 tuần của tháng 11,

các mã chứng khoán thuộc ngành địa ốc dẫn đầu lượng giao dịch trên cả hai sàn. HQC,
SCR, ITA, FLC chuyển nhượng 76,78-122,89 triệu cổ phiếu. Trong đó, SCR mua bán
nhiều nhất sàn HNX với 91 triệu chứng khoán đổi chủ còn FLC có gần 123 triệu đơn vị
được sang tay, cao nhất HOSE. Có 65 cổ phiếu thuộc lĩnh vực bất động sản niêm yết tại
hai sàn chứng khoán, trong đó gần 60% tăng giá so với thời điểm đầu năm. Đà tăng giá
của nhóm cổ phiếu chủ yếu đến từ các mã penny và midcap. Cổ phiếu có mức tăng giá
mạnh nhất sàn là API (Công ty Đầu tư Châu Á – Thái Bình Dương) và VPH (Công ty cổ
phần Vạn Phát Hưng) với mức trên 100%. Hồi đầu năm, hai mã này đều có giá dưới
5.000 đồng nhưng khi kết thúc phiên cuối cùng của tháng 11, thị giá API và VPH lần lượt
đạt 9.000 đồng và 8.900 đồng. Một số mã khác cũng tăng trưởng giá còn có KBC (Tổng
công ty Phát triển Đô thị Kinh Bắc), ITA (Công ty cổ phần Đầu tư và Công nghiệp Tân
Tạo) hay HQC (Công ty cổ phần Tư vấn Thương mại Dịch vụ Địa ốc Hoàng Quân) với
tốc độ trên dưới 50%. Đây cũng là những mã thanh khoản cao nhất trong tháng qua khi
liên tiếp dẫn đầu hai sàn chứng khoán về khối lượng giao dịch suốt tháng 11, khớp lệnh
hàng chục triệu cổ phiếu. Như vậy, có thể nói thị trường bất động sản gần trạm đáy.




7



PHẦN III.PHÂN TÍCH DOANH NGHIỆP.
3.1 Khái quát về Công ty CP đầu tư và phát triển Đô thị Sài Đồng
Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Đô thị Sài Đồng được thành lập vào tháng
9/2009, với mức vốn điều lệ 500 tỷ đồng.
Kinh doanh bất động sản; Xây nhà các loại; Xây dựng công trình kỹ thuật dân
dụng; Dịch vụ lưu trú; Dịch vụ ăn uống; Hoạt động thể thao, vui chơi và giải trí (trừ các
loại hình vui chơi, giải trí Nhà nước cấm); Dịch vụ tắm hơi, massage và các dịch vụ tăng

cường sức khoẻ tương tự (trừ hoạt động thể thao) (không bao gồm day ấn huyệt, xông hơi
bằng thuốc y học cổ truyền và phục hồi chức năng, vật lý trị liệu).
Là một đơn vị thành viên của Tập đoàn Vingroup - Công ty CP, doanh nghiệp bất
động sản hàng đầu Việt Nam, Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Đô thị Sài Đồng
được thừa hưởng những lợi thế sẵn có cả về tiềm lực tài chính mạnh lẫn đội ngũ nhân sự
năng động, trình độ chuyên môn cao, nhiều kinh nghiệm trong điều hành và quản lý các
dự án lớn, quy mô quốc tế và đặc biệt là uy tín thương hiệu của Tập đoàn Vingroup.
Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Đô thị Sài Đồng là chủ đầu tư và phát triển
Dự án Vinhomes Riverside tại quận Long Biên, Hà Nội. Đây là một khu đô thị sinh thái
đặc biệt cao cấp, đa chức năng, bao gồm quần thể Biệt thự ven hồ, Trung tâm thương
mại, Văn phòng, Trường học quốc tế và các khu chức năng khác. Dự án Vinhomes
Riverside không những trở thành một khu đô thị sinh thái hàng đầu Việt Nam, mang bản
sắc, dấu ấn riêng mà còn trở thành một lá phổi xanh của Thành phố - nơi vui sống và
thể hiện đẳng cấp.
Ngày 01/06/2011, CTCP Sài Đồng được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp
thuận trở thành Công ty đại chúng theo Công văn số 1595/UBCK-QLPH. Ngày
16/06/2011, cổ phiếu của Công ty được chính thức niêm yết trên thị trường giao dịch
chứng khoán công ty đại chúng chưa niêm yết (UpCoM).
Là một doanh nghiệp trẻ, ngoại trừ dự án Khu đô thị Sinh thái Vinhomes
Riverside đã đưa vào khai thác sử dụng và bàn giao cho khách hàng, Công ty Cổ phần
8

Đầu tư và Phát triển Đô thị Sài Đồng cũng đang nghiên cứu và có chủ trương đầu tư vào
một số dự án bất động sản giàu tiềm năng khác.
Chính vì vậy, thành quả phát triển của Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Đô
thị Sài Đồng vẫn đang là những nỗ lực khởi đầu đầy tiềm năng. Với chiến lược phát triển
đúng đắn của Hội đồng quản trị và Ban Lãnh đạo, trong đó trọng tâm là sự đột phá về
chiến lược, quyết sách hành động, Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Đô thị Sài Đồng
đang đi đúng định hướng để trở thành một thương hiệu mạnh về bất động sản tại Việt
Nam.

Trên cơ sở phân tích, nghiên cứu sâu về môi trường đầu tư kinh doanh của thị
trường bất động sản tại Việt Nam, Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Đô thị Sài Đồng
chọn phân khúc thị trường bất động sản cao cấp làm định hướng phát triển chiến lược.
Một trong những quyết sách quan trọng nhằm hiện thực hóa mục tiêu này chính là việc
Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Đô thị Sài Đồng trở thành công ty đại chúng. Đây
là một quyết định đúng đắn của Ban lãnh đạo và Hội đồng quản trị Công ty. Việc trở
thành công ty đại chúng sẽ góp phần nâng cao uy tín của Công ty với khách hàng, theo
hướng minh bạch hóa về thông tin hoạt động và các báo cáo tài chính, nâng cao năng lực
quản trị Công ty và trình độ quản lý của đội ngũ nhân sự, đồng thời chuẩn bị cho việc
niêm yết chính thức trên Sở giao dịch chứng khoán trong tương lai.
Trong thời gian tới, hoạt động kinh doanh của Công ty tiếp tục được duy trì theo
định hướng đã xác định, không ngừng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và tiếp tục
hoàn thiện văn hóa doanh nghiệp, đẩy mạnh áp dụng công nghệ quản trị hiện đại, hướng
tới thông lệ quốc tế. Bên cạnh đó, Công ty Cổ phần Đầu tư và phát triển Đô thị Sài Đồng
cũng sẽ nghiên cứu và tiếp tục mở rộng những hướng kinh doanh mới có hiệu quả; đồng
thời thực hiện một cách nghiêm túc, chuyên nghiệp các công tác: quản trị doanh nghiệp,
phát triển thương hiệu, quan hệ nhà đầu tư, chiến lược về nhân sự và đẩy mạnh văn hóa
doanh nghiệp.
3.2 Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.



9



Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh hợp nhất đã được kiểm toán của
Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Đô thị Sài Đồng.
Bảng 1: Bảng báo cáo kết quả HĐSXKD của doanh nghiệp
Nội dung

2009
2010
2011
2012
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ


890,735,529,805
3,501,825,036,128
2. Các khoản giảm trừ doanh thu




3. Doanh thu thuần về bán hàng
và cung cấp dịch vụ


890,735,529,805
3,501,825,036,128
4. Giá vốn hàng bán


(775,863,846,365)
-2,319,019,261,041
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và
cung cấp dịch vụ



114,871,683,440
1,182,805,775,087
6. Doanh thu hoạt động tài chính
29,596,916,062
29,596,916,065
51,662,045,312
145,175,151,834
7. Chi phí tài chính



287,366,366,947
- Trong đó: Chi phí lãi vay


(255,709,679)
-281,619,377,160
8. Chi phí bán hàng


(17,025,479,444)
-21,226,164,640
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp
6,384,867,545
6,384,867,545
(13,288,772,616)
-46,116,305,919
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động
kinh doanh
23,212,048,517

23,212,048,520
135,963,772,616
973,272,089,415
11. Thu nhập khác


10,251,304,166
30,051,374,174
12. Chi phí khác


(19,624,350)
-1,810,305,980
13. Lợi nhuận khác


10,231,679,816
28,241,068,194
14. Phần lãi (lỗ thuần) trong công
ty liên doanh/liên kết



-358,020,392,970
15. Tổng lợi nhuận kế toán trước
thuế
23,212,048,517
23,212,048,520
146,195,452,432
643,492,764,639

16. Chi phí thuế TNDN hiện
hành
7,131,472,980
7,131,472,980
(46,618,074,103)
-333,574,534,455
17. Chi phí thuế TNDN hoãn lại


2,484,332,534
-104,834,547
18. Lợi nhuận sau thuế thu nhập
doanh nghiệp
16,080,575,537
16,080,575,540
102,061,710,863
309,813,395,637
18.1 Lợi ích của cổ đông thiểu số



114,295,993
18.2 Lợi nhuận sau thuế của công
ty mẹ

16,080,575,537
16,080,575,540
102,061,710,863
309,699,099,644
10


Sau khi trở thành công ty đại chúng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đã
tăng lên đáng kể theo cấp số nhân. Số lượng cổ phiếu phát hành 2011 là 50 000 000 cổ
phiếu đến năm 2012 tăng lên 119,995,800 cổ phiếu. làm cho thu thuần tăng lên dẫn đến
lãi sau thuế của Công ty năm 2012 tăng 300% so với năm 2011.
Doanh thu năm 2012 tăng 300% so với năm 2011. Doanh thu từ chuyển nhượng
bất động sản phát sinh chủ yếu từ việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất và hạ tầng kỹ
thuật thuộc hạng mục biệt thự tại dự án Vincom Village cho các nhà đầu từ thứ cấp.
Giá vốn bất động sản đã chuyển nhượng năm 2012 là 2 256 061 024 803 đồng
tăng 200 % so với 2011.
3.3 Phân tích về tài sản và nguồn vốn
Bảng cân đối kế toán đã được kiểm toán 2012 của Công ty Cổ phần Đầu tư và
Phát triển Đô thị Sài Đồng.
A . TÀI SẢN
2009
2010
2011
2012
tỉ lệ%
2012/2011
I - TÀI SẢN NGẮN
HẠN
521,015,296,369
521,015,296,369
5,456,322,822,936
5,637,587,056,198
3%
1. Tiền và các khoản
tương đương tiền
115,926,853,890

115,926,853,890
670,602,815,271
619,371,082,385
-8%
2. Các khoản đầu tư
tài chính ngắn hạn
327,055,724,456
327,055,724,456
380,000,000,000
876,900,000,000
131%
3. Các khoản phải thu
ngắn hạn
77,726,443,046
77,826,443,046
1,140,704,487,527
1,281,833,308,612
12%
4. Hàng tồn kho


3,159,877,346,272
2,814,645,112,441
-11%
5. Tài sản ngắn hạn
khác
306,274,977
206,274,977
105,138,173,866
44,837,552,760

-57%
II - TÀI SẢN DÀI
HẠN
1,407,910,944,286
1,407,910,944,286
2,144,416,036,582
5,541,680,235,400
158%
1. Các khoản phải thu
dài hạn





2. Tài sản cố định
1,407,910,944,286
1,407,910,944,286
385,246,174,721
395,873,965,638
3%
3. Bất động sản đầu tư


391,435,000,740
891,166,642,181
128%
4. Các khoản đầu tư
tài chính dài hạn



1,334,999,500,000
4,139,314,607,030
210%
5. Tài sản dài hạn
khác


32,735,361,121
115,325,020,551
252%
Tổng cộng tài sản
1,928,926,240,655
1,928,926,240,655
7,600,738,859,518
11,179,267,291,598
47%
B. NGUỒN VỐN





I - NỢ PHẢI TRẢ
1,412,845,206,169
1,412,845,206,169
6,984,111,114,169
9,546,569,400,612
37%
1. Nợ ngắn hạn

6,845,206,169
6,845,206,169
5,674,068,544,807
6,024,875,735,285
6%
2. Nợ dài hạn
1,406,000,000,000
1,406,000,000,000
1,310,042,569,362
3,521,693,665,327
169%
II - VỐN CHỦ SỞ
HỮU
516,081,034,486
516,081,034,486
616,627,745,349
1,629,643,594,993
164%
1. Vốn chủ sở hữu
516,081,034,486
516,081,034,486
616,627,745,349
1,629,643,594,993
164%
11

2. Nguồn kinh phí và
các quỹ khác






III - LỢI ÍCH
CỦA CĐ THIỂU SỐ



3,054,295,993

Tổng cộng nguồn
vốn
1,928,926,240,655
1,928,926,240,655
7,600,738,859,518
11,179,267,291,598
47%
Bảng 2: Bảng cân đối kế toán
Từ bảng cân đối kế toán có thể thấy được tổng tải sản và nguồn vốn của doanh
nghiệp đã tăng lên 47 % của năm 2012 so với 2011 sau khi đã trở thành công ty đại
chúng trên sàn upcom. Trong đó nguồn vốn chủ sở hữu đã tăng lên 164% đồng thời nợ
phải trả dài hạn của doanh nghiệp cũng tăng lên đáng kể 169% năm 2012 so với năm
2011.
Tổng tài sản dài hạn tăng 158%, trong đó tổng tài sản dài hạn khác tăng 252% do
Chi phí phát hành trái phiếu là 24 657 534 249 đồng và phần thuế thu nhập doanh nghiệp
tạm nộp là 88 287 988 315 đồng.
Khối lượng hàng tồn kho năm 2012 đã giảm 11% so với năm 2011.
Tài sản ngắn hạn khác bao gồm: Chi phí trả trước ngắn hạn, thuế giá trị gia tăng
được khấu trừ, các khoản này đã giảm đáng kể, trong khi đó thuế và các khoản phải thu
Nhà nước tăng 125 420 923 đồng.

Hoạt động đầu tư và liên doanh liên kết của doanh nghiệp cũng được thúc đẩy
mạnh mẽ có thể thấy các khoản đâu tư tài chính dài hạn năm 2012 tăng 210% so với năm
2011. Đây là khoản đầu tư vào Công ty cổ phần phát triển đô thị Nam Hà Nội và Công ty
TNHH Vincom Retail.
3.4 Phân tích các chỉ tiêu tài chính
3.4.1 Nhóm chỉ số cổ phiếu
Các chỉ số liên quan tới cổ phiếu đo lường mối tương quan giữa nhà đầu tư với chi
phí và lợi nhuận mà nhà đầu tư có thể phải trả và thu về được từ danh mục đầu tư của
mình.
Chỉ số EPS đo lường mức lợi nhuận trong một năm nhà đầu tư thu được trên mỗi
cổ phiếu. Các nhà đầu tư luôn mong muốn chỉ số này càng cao các tốt. Bên cạnh đó, EPS
phản ánh khả năng kiếm lời của doanh nghiệp trên vốn chủ sở hữu của mình.

EPS =
Tổng số lượng cổ phiếu lưu hành
Tổng Lợi nhuận sau thuế
12




TT
Chỉ số cổ phiếu
2009
2010
2011
2012
1
Số CP lưu hành bình quân
7,207,810

50,000,000
50,000,000
119,995,800
2
Số CP lưu hành bình quân pha
loãng
7,207,810
50,000,000
50,000,000
119,995,800
3
Giá trị sổ sách/một cổ phiếu
(BV)
10
10.32
12.33
13.58
4
Doanh số/một cổ phiếu (S)
0
0
17.81
29.18
5
Giá trị sổ sách hữu hình/một cổ
phiếu (Tangible BV)
10
10.32
12.33
13.61

6
Giá trị dòng tiền tạo ra/một cổ
phiếu (CF)
0
-0.15
40.21
12.39
7
Lãi cơ bản trên cổ phiếu
0
0.32
2.04
2.58
8
Lãi trên cổ phiếu pha loãng
0
0.32
2.04
2.58
9
EPS trước thu nhập khác
0
0.32
1.89
2.4
10
EPS cơ bản theo BCTC năm
0
0
0

3.85
11
Hệ số beta
0
0
0
0
Bảng 3 : Bảng tổng hợp chỉ số cổ phiếu qua các năm
Theo bảng thống kê trên có thể thấy chỉ số EPS trước thu nhập khác tăng đều sau
mỗi năm riêng có EPS cơ bản theo BCTC năm thì tới năm 2012 nhà đầu tư mới có thể
kiếm được lợi nhuận và Công ty đã quyết định chi gần 428 tỷ để chia cổ tức cho các cổ
đông căn cứ vào báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2012. Tuy nhiên
lãi cơ bản trên mỗi cổ phiếu đều tăng qua các năm.
Các chỉ số cổ phiếu theo bảng tổng hợp trên có thể thấy các nhà đầu tư vẫn kiếm
được lợi nhuận khi đâu tư vào cổ phiếu SDI.
3.4.2 Nhóm chỉ số sức khỏe tài chính
Nhóm chỉ số sức khỏe tài chính bao gồm các chỉ số về khả năng thanh toán của
công ty như: tỷ suất thanh toán ngay, tỷ suất thanh toán hiện thời, … và các chỉ số về cơ
cấu vốn của doanh nghiệp bao gồm: tỷ trọng nợ trên tổng tài sản , nợ trên vốn chủ sở
hữu, nợ ngắn hạn, nợ dài hạn trên vốn chủ sở hữu…
TT
Sức khỏe tài chính
2009
2010
2011
2012
1
Tỷ suất thanh toán tiền mặt
30.25
64.71

0.19
0.25
2
Tỷ suất thanh toán nhanh
30.25
76.07
0.39
0.46
13

3
Tỷ suất thanh toán hiện thời
30.54
76.11
0.96
0.94
4
Vốn vay dài hạn/Vốn CSH
0
2.72
2.1
2.15
5
Vốn vay dài hạn/Tổng Tài sản
0
0.73
0.17
0.31
6
Vốn vay ngắn hạn/Vốn CSH

0
2.72
2.1
2.24
7
Vốn vay ngắn hạn/Tổng Tài sản
0
0.73
0.17
0.33
8
Công nợ ngắn hạn/Vốn CSH
0
0.01
9.2
3.7
9
Công nợ ngắn hạn/Tổng Tài sản
0
0
0.75
0.54
10
Tổng công nợ/Vốn CSH
0
2.74
11.33
5.86
11
Tổng công nợ/Tổng Tài sản

0
0.73
0.92
0.85
Bảng 4 : Bảng tổng hợp các chỉ số đánh giá khả năng thanh toán của DN
a. Chỉ số thanh toán hiện thời



Chỉ số thanh toán hiện thời của doanh nghiệp vào 2008, 2009 tỷ lệ này rất cao tuy
nhiên năm 2011 và 2012 tỷ số này nhỏ hơn 1 thì có nghĩa là doanh nghiệp không đủ tài
sản có thể sử dụng ngay để thanh toán khoản nợ ngắn hạn sắp đáo hạn, và thấp hơn nhiều
so với chỉ số của ngành (các doanh nghiệp cùng ngành có chỉ số thanh toán hiện thời ở
mức từ 1.3 đến 22.13). Điều này gây tâm lý lo ngại cho các nhà đầu tư khi nắm giữ cổ
phiếu này do khả năng thanh khoản đảm bảo chi trả cho các khoản nợ đến hạn không
được đảm bảo.
b. Chỉ số thanh toán nhanh



Chỉ số thanh toán nhanh (Quick ratio/Acid test) cho biết khả năng thanh toán của
doanh nghiệp đến từ các tài sản có thanh khoản cao sau khi đã loại trừ Hàng tồn kho –
một khoản mục có mức độ chuyển thành tiền mặt thấp. Nói cách khác, tỷ số này đo lường
mối quan hệ của các Tài sản ngắn hạn có khả năng chuyển đổi thành tiền nhanh so với
Nợ ngắn hạn. Tỷ số khả năng thanh toán nhanh năm 2011 và 2012 nhỏ hơn 1 cho thấy tài
Hệ số thanh toán hiện thời =
Nợ ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn
Hệ số thanh toán nhanh =
Nợ ngắn hạn

Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho
14

chính của doanh nghiệp đang trong tình trạng suy yếu nghiêm trọng, có khả năng không
thể đáp ứng các nhu cầu thanh toán các khoản nợ trong ngắn hạn.
c. Chỉ số thanh toán tức thời


Chỉ số thanh toán tiền mặt đòi hỏi khắt khe hơn về tính thanh khoản. Hàng tồn kho
và các khoản phải thu ngắn hạn bị loại khỏi công thức tính do không có gì bảo đảm là hai
khoản này có thể chuyển nhanh chóng sang tiền để kịp đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn.
Có rất ít doanh nghiệp có số tiền mặt và các khoản tương đương tiền đủ để đáp
ứng toàn bộ các khoản nợ ngắn hạn, do đó chỉ số thanh toán tiền mặt rất ít khi lớn hơn
hay bằng 1. Điều này cũng không quá nghiêm trọng. Một doanh nghiệp giữ tiền mặt và
các khoản tương đương tiền ở mức cao để bảo đảm chi trả các khoản nợ ngắn hạn là một
việc làm không thực tế vì như vậy cũng đồng nghĩa với việc doanh nghiệp không biết sử
dụng loại tài sản có tính thanh khoản cao này một cách có hiệu quả. Doanh nghiệp hoàn
toàn có thể sử dụng số tiền và các khoản tương đương tiền này để tạo ra doanh thu cao
hơn (ví dụ cho vay ngắn hạn). Do vậy, với chỉ số này của doanh nghiệp ở mức dưới 1
điều này có thể là do doanh nghiệp đang sử dụng lượng tiền mặt này để đầu tư với kỳ
vọng là sẽ tăng được lợi nhuận.
d. Cơ cấu vốn
Theo bảng 4 có thể thấy được nguồn vốn của chủ sở hữu là rất hạn chế, tỷ lệ giữa
nợ ngắn hạn trên vốn CSH luôn đạt tỷ lệ trên 2,1 lần vốn chủ sở hữu chỉ đạt 7%. Tổng nợ
trên tổng tài sản luôn nhỏ hơn 1 và nguồn vốn chủ yếu là liên doanh liên kết với Công ty
Công ty TNHH MTV Hanel và Tập đoàn Vingroup.
Chỉ số tổng nợ trên tổng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp là 5.86% thấp hơn so
với chỉ số của ngành là 5.9%. tỷ số này cho biết quan hệ giữa vốn huy động bằng đi vay
và vốn chủ sở hữu. Tỷ số này nhỏ chứng tỏ doanh nghiệp ít phụ thuộc vào hình thức huy
động vốn bằng vay nợ; có thể hàm ý doanh nghiệp chịu độ rủi ro thấp. Tuy nhiên, nó

cũng có thể chứng tỏ doanh nghiệp chưa biết cách vay nợ để kinh doanh và khai thác lợi
ích của hiệu quả tiết kiệm thuế.
Hệ số thanh toán tức thời =
Nợ ngắn hạn
Tiền + Các khoản tương đương tiền
15

3.4.3 Nhóm chỉ tiêu hiệu quả hoạt động
TT
Hiệu quả hoạt động
2009
2010
2011
2012
1
ROE %
0
5.47
18.02
27.57
2
ROCE %
0
2.33
7.6
26.13
3
ROA %
0
1.61

2.14
3.3
4
Hệ số quay vòng phải thu khách hàng
0
0
1.99
4.87
5
Thời gian trung bình thu tiền khách
hàng (ngày)
0
0
183.21
74.97
6
Hệ số quay vòng hàng tồn kho
0
0
0.25
0.78
7
Thời gian trung bình xử lý HTK (ngày)
0
0
1,486.54
470.18
8
Hệ số quay vòng phải trả nhà cung cấp
0

0
2.3
5.3
9
Thời gian trung bình thanh toán cho
nhà cung cấp (ngày)
0
0
158.77
68.92
10
Doanh số tính trên đầu người
0
0
1,530,473.42
6,016,881.51
11
Lợi nhuận thuần tính trên đầu người
0.79
27,629.85
175,363.76
532,325.42
Bảng 5: Bảng tổng hợp nhóm các chỉ tiêu hiệu quả hoạt dộng của doanh nghiệp
a. Tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA)



Chỉ số này phản ánh mỗi đồng vốn kinh doanh (đầu tư vào tài sản) bình quân sử
dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế. Bảng thống kê ROA của công
ty cho thấy chỉ số này tăng đều qua các năm và năm 2012 là một năm hoạt động hiệu quả

so với các năm trước và đạt 54.2 % với tỉ lệ là 3.3% cao hơn so với chỉ số của ngành là
3.1%.
b. Tỷ suất sinh lời của nguồn vốn (ROE)



Chỉ tiêu ROE phản ánh một đồng vốn chủ sở hữu sẽ đem lại bao nhiêu đồng lợi
nhuận sau thuế. Bảng thống kê chỉ số ROE qua các năm theo xu hướng tăng điều này thể
hiện sức sinh lời và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là đang tốt dần lên đặc biệt
năm 2011 là một năm hoạt động tốt hơn các năm trước với tỷ suất sinh lời trên Vốn chủ
ROA =
Tổng tài sản bình quân
Lợi nhuận trước thuế
ROE=
Vốn CSH bình quân
Lợi nhuận sau thuế
16

sở hữu (ROE) đạt 229.43 %. Mặc dù hệ số ROE của doanh nghiệp là 27.57% thấp hơn so
với trung bình ngành (trung bình ngành 27.6%) nhưng trong năm 2012, công ty vẫn có
thể tiếp tục tăng vốn chủ sở hữu, mở rộng hoạt động kinh doanh để tiếp tục giữ vững hiệu
quả hoạt động trong dài hạn phát triển của công ty.
c. Vòng quay các khoản phải thu

Vòng quay khoản phải thu đo lường mức độ hiệu quả của doanh nghiệp trong việc
sử dụng tín dụng thương mại (cho khách hàng mua chịu) và khả năng thu hồi nợ đồng
thời phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt. Theo bảng thống kê
ta thấy 2 năm 2011, 2012 chỉ số này của doanh nghiệp tương đối cao năm 2011 là 1.99
lần năm 2012 tỉ lệ này là 4.87 lần, chứng tỏ doanh nghiệp đang bị khách hàng chiếm
dụng vốn khá nhiều, điều này ảnh hưởng đến doanh thu, doanh nghiệp phải đánh giá lại

chính sách tín dụng của mình, cũng như tìm kiếm các giải pháp thu hồi nợ có hiệu quả
hơn.
d. Kỳ thu tiền bình quân



Chỉ tiêu này phải ánh số ngày cần thiết để thu hồi được các khoản phải thu. Theo
bảng thống kê ta thấy số ngày trên một vòng quay của khoản phải thu của doanh là tương
đối cao nhưng nhìn về mục tiêu và chính sách của doanh nghiệp như mở rộng thị trường,
giữ khách hàng trung thành, chính sách tín dụng của doanh nghiệp trong từng thời kỳ thì
chỉ tiêu này cần xem xét một cách khách quan khi so sánh với chỉ tiêu Thời gian trung
bình thanh toán cho nhà cung cấp.
Chỉ số này đã được doanh nghiệp cải thiện đáng kể qua các năm. Năm 2011 là
183.21 ngày đến năm 2012 tỉ lệ này chỉ còn 74.97 ngày. Thời gian thu hổi bình quân các
khoản phải thu được thu hẹp lại tạo điều kiện cho doanh nghiệp tăng doanh thu cũng như
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
e. Vòng quay của hàng tồn kho
Vòng quay khoản phải thu =
Khoản phải thu bình quân
Doanh thu bán chịu thuần
Khoản phải thu bình quân =
Số vòng quay khoản phải thu
Số ngày trong kỳ
Vòng quay hàng tồn kho =
Hàng tồn kho bình quân
Gía vốn hàng bán
17

Số vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân luân chuyển
trong kỳ. Ta nhận thấy năm 2011 chỉ số này của doanh nghiệp là 0.25 tương đối thấp

chứng tỏ doanh nghiệp đầu tư cho hàng tồn kho tương đối cao. Năm 2012 tỉ lệ này đã
được doanh nghiệp tăng lên 0.78 chứng tỏ lượng hàng tồn kho của doanh nghiệp đã được
giải quyết tương đối tốt. Tỉ lệ này càng cao, càng chứng tở doanh nghiệp đang làm ăn có
hiệu quả, vì lượng hàng tồn kho thấp so với giá vốn hàng bán.
3.4.4 Nhóm chỉ số tốc độ tăng trưởng
TT
Tốc độ tăng trưởng
2009
2010
2011
2012
1
Tốc độ tăng trưởng doanh số thuần%
0
0
0
293.14
2
Tốc độ tăng trưởng lãi gộp %
0
0
0
929.68
3
Tốc độ tăng trưởng EBITDA %
0
4,174,802.09
539.92
542.74
4

Tốc độ tăng trưởng EBIT %
0
4,172,492.48
529.83
532.79
5
Tốc độ tăng trưởng lãi trước thuế %
0
4,172,492.48
529.83
340.16
6
Tốc độ tăng trưởng lãi thuần %
0
3,503,705.58
534.69
203.55
7
Tốc độ tăng trưởng EPS %
0
504,995.30
534.69
26.44
8
Tốc độ tăng trưởng tổng tài sản %
0
2,576.13
294.04
47.08
9

Tốc độ tăng trưởng Vốn CSH %
0
616
19.48
164.28
10
Tốc độ tăng trưởng vốn điều lệ %
0
593.69
0
139.99
Bảng 6: Bảng tổng hợp nhóm chỉ tiêu về tốc độ tăng trưởng
a. Tốc độ tăng trưởng doanh số thuần



Tốc độ tăng trưởng doanh thu của doanh nghiệp đến năm 2012 chỉ số này là
293.14 % cao hơn so với chỉ số của ngành là 293.1%, điều này chứng tỏ tốc độ tăng
trưởng về doanh thu của doanh nghiệp đã được cải thiện.
b. Tốc độ tăng trưởng EBIT/Doanh thu



Tăng trưởng doanh thu =
DT TB của kỳ trước
Doanh thu TB của kỳ này – DT TB của kỳ sau
Tăng EBIT/Doanh thu =
Tổng Doanh thu
Tổng EBIT
18


Hệ số này phản ánh một đồng doanh thu của doanh nghiệp mang lại bao nhiêu
đồng lợi nhuận cho cả cổ đông và chủ nợ. Chỉ số này tốt trong năm 2010 của doanh
nghiệp khá cao, nhưng sau khi được trở thành Công ty đại chúng tỉ lệ này đã giảm xuống
chỉ còn 294.04% và tỉ lệ này còn giảm xuống chỉ còn 26.44% năm 2012 thấp hơn so với
chỉ số của ngành là 72.4%.
c. Hệ số tăng trưởng lợi nhuận sau thuế.
Chỉ số này của doanh nghiệp đã bị giảm đáng kể năm 2011 là 534.69% năm 2012
xuống chỉ còn 203.55 % thấp hơn so với chỉ số của ngành là 203.6%. Doanh nghiệp có tỷ
lệ tăng trưởng lợi nhuận cao thường đang kinh doanh rất tốt, và có khả năng quản lý chi
phí hiệu quả, nhưng khi so sánh với ngành thì chỉ số này lại thấp hơn, chứng tỏ so với
doanh nghiệp khác thì Công ty đang kinh doanh với mức tăng trưởng thấp hơn.
3.4.5 Phân tích nhóm chỉ số định giá cổ phiếu.

TT
Chỉ số định giá
2009
2010
2011
2012
1
Basic P/E
326,666.86
64.67
10.19
8.06
2
P/E pha loãng
326,666.86
64.67

10.19
8.06
3
P/E trước thu nhập khác
326,666.86
64.67
11.02
8.65
4
P/B
2.08
2.02
1.69
1.53
5
Hệ số Giá Cổ phiếu/Doanh số trên
cổ phiếu (P/S)
0
0
1.17
0.71
6
Hệ số Giá/Trị giá Sổ sách TSHH
(P/Tangible Book)
2.08
2.02
1.69
1.53
7
Hệ số giá/Dòng tiền (P/Cash Flow)

-30,461.76
-134.29
0.52
1.68
8
Giá trị Doanh nghiệp/Doanh số
0
0
1.87
1.58
9
Giá trị Doanh nghiệp/EBITDA
269,480.99
100.33
11.19
5.79
10
Giá trị Doanh nghiệp/EBIT
269,480.99
100.38
11.38
5.98
Bảng 7: Bảng tổng hợp các chỉ số định giá cổ phiếu.
Chỉ số P/E cho thấy giá cổ phiếu hiện tại cao hơn thu nhập từ cổ phiếu đó bao
nhiêu lần, hay nhà đầu tư phải trả giá cho một đồng thu nhập là bao nhiêu. Nếu hệ số P/E
cao thì điều đó có nghĩa là người đầu tư dự kiến tốc độ tăng cổ tức cao trong tương lai; cổ
phiếu có rủi ro thấp nên người đầu tư thoả mãn với tỷ suất vốn hoá thị trường thấp. Theo
bảng tổng hợp trên có thể thấy được chỉ số này của doanh nghiệp có xu hướng giảm dần
qua các năm chứng tỏ giá cổ phiếu của Công ty có xu hướng giảm qua các năm.
19


Chỉ số P/B (Price-to-Book ratio – Giá/Giá trị sổ sách) là tỷ lệ được sử dụng để so
sánh giá của một cổ phiếu so với giá trị ghi sổ của cổ phiếu đó. Tỷ lệ này được tính toán
bằng cách lấy giá đóng cửa hiện tại của cổ phiếu chia cho giá trị ghi sổ tại quý gần nhất
của cổ phiếu đó.



Chỉ số P/B của doanh nghiệp giảm qua các năm trong khi đó giá trị ghi sổ lại tăng.
Do vậy, giá cổ phiếu của doanh nghiệp đã bị giảm.
Như vậy, theo bảng 7 chúng ta có thể thấy được giá cổ phiếu của doanh nghiệp
không tăng và có chiều hướng giảm xuống qua các năm.
3.5 Đánh giá chung về tình hình tài chính của doanh nghiệp và quyết định đầu tư.
3.5.1. Đánh giá chung về tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Số lượng cổ phiếu phát hành của Công ty năm 2009 là 7,207,810 cổ phiếu và đến
2012 số lượng cổ phiếu của doanh nghiệp là 119,995,800 cổ phiếu, có thể thấy được việc
huy động nguồn vốn thông qua việc phát hành cổ phiếu ra công chúng đã được doanh
nghiệp sử dụng có hiệu quả và đã mang lại nguồn vốn lớn giúp cho doanh nghiệp tự chủ
trong hoạt động kinh doanh của mình, chính điều này đã làm cho doanh thu năm 2012
tăng 293% so với 2011. Gía trị sổ sách và doanh thu trên mỗi cổ phiếu tăng đều qua các
năm. Lãi trên mỗi cổ phiếu đều tăng qua các năm điều này chứng tỏ nhà đầu tư vẫn kiếm
được lợi nhuận từ việc đầu tư vào cổ phiếu của Công ty mặc dù mức tỉ lệ sinh lời trên
mỗi cổ phiếu là ít 2.04-2.58 đồng.
Các chỉ số về tài chính của doanh nghiệp đều nhỏ hơn 1, qua đó có thể thấy được
khả năng thanh toán bằng tiền mặt, thanh toán nhanh và thanh toán hiện thời của doanh
nghiệp khó có khả năng thanh khoản ngay cho các khoản nợ sắp tới hạn. Trong khi đó
các chỉ số về nợ lại tăng lên, qua đó có thể thấy tỉ lệ nợ của doanh nghiệp tăng lên qua
các năm do nhu cầu đầu tư mở rộng sản xuất của doanh nghiệp.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đã được nâng cao qua các năm
thông qua các chỉ số như ROA, ROE hay hệ số quay vòng hang tồn kho … của doanh

P/B =
Tổng giá trị tài sản – giá trị tài sản vô hình – nợ
Giá cổ phiếu
20

nghiệp. Trong 2012 mặc dù thị trường bất động sản có nhiều biến động đã ảnh hưởng khá
nhiều tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tuy nhiên qua các chỉ số này
có thể thấy được kết quả kinh doanh của doanh nghiêp vẫn có kết quả khá tốt như việc sử
dụng nguồn vốn, tài sản có hiệu quả hay lượng hàng tồn kho đã được giải phóng năm
2011 lượng hàng tồn kho của doanh nghiệp là 3,159,877,346,272 đến năm 2012 lượng hàng
tồn kho đã giảm xuống là 2,814,645,112,441 làm cho hệ số quay vòng hàng tồn kho tăng lên
năm 2011 là 0.25 năm 2012 là 0.78. Tốc độ tăng trưởng vẫn được doanh nghiệp duy trì đều đặn
qua các năm, năm sau cao hơn năm trước.
Kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có thể nói năm 2012 mặc dù thị trường
gặp nhiều khó khăn nhưng Công ty vẫn có tỷ suất lợi nhuận đạt 33.78% . Chính vì vậy mà doanh
nghiệp đã quyết định dành 428 tỷ để trả cổ tức cho các cổ đông năm 2012.
3.5.2 Quyết định đầu tư .
Năm
2011
2012
2013
1/2014
Nội dung
Gía thấp
Gía cao
Gía thấp
Gía cao
Gía thấp
Gía cao
Gía thấp

Gía cao
Gía trị
21000
34500
26500
45000
25000
38500
20800
25000
Bảng 8: Bảng tổng hợp giá cổ phiếu SDI qua các thời kỳ
Từ bảng tổng hợp trên có thể thấy được giá cổ phiếu SDI biến động khá mạnh vào
từng thời điểm. Gía hiện tại tại thời điểm ngày 10/1/2013 là 20800/cổ phiếu. đã giảm so
với giá chốt cuối năm 2013 là 25000/cổ phiếu.
Căn cứ vào các chỉ số phân tích đã nêu ở trên có thế thấy hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp đang vẫn duy trì ở mức ổn định, duy trì hoạt động kinh doanh
ổn định nhưng tỉ lệ này vẫn đang ở mức thấp. Và giá cổ phiếu biến đổi qua từng thời kỳ
và giá cổ phiếu SDI đang ở mức thấp nhất, nhà đầu tư có thể đầu tư vào cổ phiếu này.
Trước những tín hiệu vui của thị trường về thị trường bất động sản và những gói kích cẩu
của Chính phủ nhằm hâm nóng thị trường bất động sản và giá cổ phiếu này sẽ lên giá
trong thời gian sắp tới.




21

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PGS.TS.Nguyễn Đình Thọ, Slide bài giảng Phân tích và Quản trị đầu tư
2. TS. Nguyễn Thục Anh, bài giảng Phân tích tài chính

3. Website công chứng khoán bảo việt:
4. Website Tổng cục thống kê
5. Các website khác.



















×