Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

THIẾT LẬP MÔ HÌNH QUẢN TRỊ HÀNG TỒN KHO TẠI XÍ NGHIỆP CHẾ BIẾN LƯƠNG THỰC 1 TRỰC THUỘC CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU AN GIANG (ANGIMEX)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (640.6 KB, 61 trang )

Thiết lập mô hình quản trị hàng tồn kho GVHD: ThS. Võ Minh Sang
Chương 1: MỞ ĐẦU
Khi nghiên cứu xong chương này, chúng ta sẽ biết được những nội dung sẽ
được giới thiệu trong đề tài, nó có tầm quan trọng như thế nào? Bên cạnh đó giúp
người đọc có một cái nhìn khái quát đầu tiên về mục tiêu mà người nghiên cứu hướng
đến, cũng như giới hạn phạm vi cùng những phương pháp nghiên cứu sẽ được thực
hiện. Đây là việc đầu tiên quan trọng mà người đọc cần nắm để làm cơ sở tìm hiểu đề
tài.
1.1. Lý do chọn đề tài
Bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào, để đảm bảo cho quá trình sản
xuất kinh doanh diễn ra bình thường và liên tục thì điều đòi hỏi một lượng hàng tồn
kho nhất định. Bởi tồn kho được xem như là “miếng đệm an toàn” giữa cung ứng và
sản xuất.
Thường thì giá trị hàng tồn kho chiếm khoảng 40% tổng giá trị tài sản của doanh
nghiệp. Do đó nhà quản trị phải kiểm soát lượng tồn kho thật cẩn thận thông qua việc
xem xét lượng tồn kho có hợp lý với doanh thu, liệu doanh số bán hàng có sụt giảm
nếu không có đủ lượng tồn kho hợp lý, cũng như các biện pháp cần thiết để nâng hoặc
giảm lượng hàng tồn kho. Vì nếu tồn kho với số lượng quá nhỏ hay quá lớn đều không
đạt hiệu quả tối ưu. Tồn kho cao sẽ làm tăng chi phí đầu tư, nhưng nó lại biểu hiện sự
sẵn sàng cho sản xuất hoặc đáp ứng nhu cầu khách hàng. Tồn kho thấp sẽ làm giảm
chi phí đầu tư nhưng sẽ tốn kém trong việc đặt hàng, thiết đặt sản xuất, bỏ lỡ cơ hội
thu lợi nhuận.
Vậy tồn kho bao nhiêu là hợp lý? Đây luôn là một vấn đề đối với doanh nghiệp.
Làm thế nào để xác định mức tồn kho tối ưu với chi phí tồn kho thấp nhất?
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này nên tôi chọn đề tài “THIẾT
LẬP MÔ HÌNH QUẢN TRỊ HÀNG TỒN KHO TẠI XÍ NGHIỆP CHẾ BIẾN
LƯƠNG THỰC 1 TRỰC THUỘC CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU AN GIANG
(ANGIMEX)”. Qua đề tài này, tôi sẽ có cơ hội áp dụng các lý thuyết đã học vào điều
kiện kinh doanh thực tế, để rút ra những kiến thức cần thiết trong quản trị tồn kho đem
vận dụng vào thực tiễn một cách tốt nhất.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu


Thông qua việc nghiên cứu đề tài này, tôi muốn tìm hiểu rõ hơn về công tác
quản lý hàng tồn kho tại Xí nghiệp. Vận dụng những kiến thức học được trên lý thuyết
vào thực tế, để xem giữa lý thuyết và thực tiễn có sự khác nhau như thế nào. Từ đó tìm
ra mô hình quản trị hàng tồn kho tối ưu góp phần làm giảm chi phí tồn kho cho doanh
nghiệp, cũng như nâng cao hiệu quả trong việc quản lý hàng tồn kho.
1.3. Phương pháp nghiên cứu
1.3.1. Phương pháp thu thập số liệu
- Số liệu sơ cấp: thu thập bằng cách phỏng vấn trực tiếp các nhân viên trong Xí
nghiệp. Trực tiếp đến một vài kho của Xí nghiệp quan sát, tìm hiểu tình hình thực tế.
- Số liệu thứ cấp:
+ Tham khảo sách báo, tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu.
SVTH: Trần Thị Cẩm Châm Trang 1
Thiết lập mô hình quản trị hàng tồn kho GVHD: ThS. Võ Minh Sang
+ Thu thập số liệu thực tế tại tổ kế toán của Xí nghiệp, phòng kế toán của
Công ty.
1.3.2. Phương pháp xử lý số liệu
Tổng hợp, so sánh và phân tích các số liệu thu thập được.
1.4. Phạm vi nghiên cứu
Xí nghiệp chuyên về chế biến gạo xuất khẩu, trong đó có hai loại tồn kho chính
là: tồn kho gạo hàng hóa (gạo mua vào) và gạo thành phẩm. Hai loại này không có sự
khác biệt lớn về chất và đều có phần quan trọng như nhau. Vì vậy để nắm bao quát
tình hình tồn kho của Xí nghiệp đề tài sẽ nghiên cứu về quản trị tồn kho cho cả hai loại
trên.
1.5. Nội dung nghiên cứu
- Sơ lược về kết quả hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp qua 2 năm.
- Phân tích biến động giá mua gạo nguyên liệu qua 3 năm.
- Phân tích một vài chỉ tiêu tồn kho có liên quan.
- Tìm hiểu về công tác quản lý hàng tồn kho tại Xí nghiệp.
- Xây dựng mô hình quản trị hàng tồn kho.
Tóm lại: Qua chương này người đọc có thể hiểu vấn đề mà tôi sẽ nghiên cứu

trong đề tài là tìm hiểu về quy trình quản lý hàng tồn kho từ đó thiết lập mô hình quản
trị hàng tồn kho tại Xí nghiệp. Có thể nói mục tiêu của tôi là tiếp cận công tác quản lý
thực tế, vận dụng lý thuyết đã học vào điều kện thực tiễn. Điều này sẽ giúp tôi nâng
cao được các kỹ năng cần thiết, tiếp cận được với phương pháp nghiên cứu khoa học
làm tiền đề cho công việc sau này. Mặc dù phạm vi nghiên cứu ở đây chỉ gói gọn trong
mặt hàng gạo tại Xí nghiệp, nhưng sẽ có rất nhiều vấn đề mà ta cần có phương pháp
để thu thập và xử lý số liệu thích hợp.

SVTH: Trần Thị Cẩm Châm Trang 2
Thiết lập mô hình quản trị hàng tồn kho GVHD: ThS. Võ Minh Sang
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN
Để hiểu được thế nào là quản trị hàng tồn kho, cũng như các khái niệm, các
luận điểm có liên quan đến hàng tồn kho. Chúng ta cần tìm hiểu các cơ sở lý thuyết về
tồn kho, quản trị tồn kho. Để từ đó có một sự hiểu biết chung bao quát về những gì sẽ
được đề cập đến trong đề tài, làm cơ sở đánh giá thực trạng và rút ra các kết luận sau
này.
2.1. Các khái niệm
2.1.1. Hàng tồn kho
Hàng tồn kho là nguồn vật lực nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm ở hiện tại và trong tương lai.
2.1.2. Tồn kho trung bình
Trong quá trình sử dụng hàng tồn kho, hàng trong kho có lúc cao, lúc thấp, để
đơn giản trong việc tính chi phí tồn kho, người ta sử dụng tồn kho trung bình (TKTB).
TKTB =
2.1.3. Điểm đặt hàng lại (R)
Điểm đặt hàng lại được xem như là mức độ tồn kho mà tại đó thực hiện một đơn
đặt hàng kế tiếp.
R = d.L
d: Nhu cầu sử dụng hàng tồn kho trong một ngày
L: Thời gian chuẩn bị giao nhận hàng

2.2. Các loại hàng tồn kho
Các doanh nghiệp sản xuất thường có ba loại hàng tồn kho ứng với ba giai đoạn
khác nhau của một quá trình sản xuất:
- Tồn kho nguyên vật liệu
- Tồn kho sản phẩm dở dang
- Tồn kho thành phẩm
2.2.1. Tồn kho nguyên vật liệu
Tồn kho nguyên vật liệu bao gồm các chủng loại hàng mà một doanh nghiệp
mua để sử dụng trong quá trình sản xuất của mình. Nó có thể bao gồm các nguyên vật
liệu cơ bản (ví dụ như sắt quặng được dùng làm nguyên vật liệu thô để sản xuất thép),
bán thành phẩm (ví dụ như chíp bộ nhớ dùng để lắp ráp máy vi tính), hoặc cả hai. Việc
duy trì một lượng hàng tồn kho thích hợp sẽ mang lại cho doanh nghiệp sự thuận lợi
trong hoạt động mua vật tư và hoạt động sản xuất. Đặc biệt bộ phận cung ứng vật tư sẽ
có lợi khi có thể mua một số lượng lớn và được hưởng giá chiết khấu từ các nhà cung
cấp. Ngoài ra, khi doanh nghiệp dự đoán rằng trong tương lai giá cả nguyên vật liệu sẽ
SVTH: Trần Thị Cẩm Châm Trang 3
( Tồn kho cao nhất + Tồn kho thấp nhất )
2
Thiết lập mô hình quản trị hàng tồn kho GVHD: ThS. Võ Minh Sang
tăng hay một loại nguyên vật liệu nào đó khan hiếm, hoặc cả hai, thì việc lưu giữ một
số lượng hàng tồn kho lớn sẽ đảm bảo cho doanh nghiệp luôn được cung ứng đầy đủ
kịp thời với chi phí ổn định.
Bộ phận sản xuất trong việc thực hiện các kế hoạch sản xuất cũng như sử dụng
hiệu quả các phương tiện sản xuất và nhân lực của mình cũng cần một số lượng hàng
tồn kho luôn có sẵn thích hợp. Do vậy chúng ta có thể hiểu được là tại sao các bộ phận
sản xuất và cung ứng vật tư trong các doanh nghiệp luôn muốn duy trì một số lượng
lớn hàng tồn kho nguyên vật liệu.
2.2.2. Tồn kho sản phẩm dở dang
Tồn kho các sản phẩm dở dang bao gồm tất cả các mặt hàng mà hiện đang còn
nằm tại một công đoạn (như lắp ráp hoặc sơn); sản phẩm dở dang có thể đang nằm

trung chuyển giữa các công đoạn, hoặc có thể đang được cất giữ tại một nơi nào đó,
chờ bước tiếp theo trong quá trình sản xuất.
Tồn trữ sản phẩm dở dang là một phần tất yếu của hệ thống sản xuất công nghệ
hiện đại. Bởi vì nó sẽ mang lại cho mỗi công đoạn trong quá trình sản xuất một mức
độ độc lập nào đó. Thêm vào đó sản phẩm dở dang sẽ giúp lập kế hoạch sản xuất hiệu
quả cho từng công đoạn và tối thiểu hóa chi phí phát sinh do ngưng trệ sản xuất hay có
thời gian nhàn rỗi.
2.2.3. Tồn kho thành phẩm
Tồn kho thành phẩm bao gồm những sản phẩm đã hoàn thành chu kỳ sản xuất
của mình và đang nằm chờ tiêu thụ. Ngoại trừ các thiết bị có qui mô lớn, còn lại các
sản phẩm tiêu dùng và các sản phẩm công nghiệp đều được sản xuất hàng loạt và tồn
trữ trong kho nhằm đáp ứng mức tiêu thụ dự kiến trong tương lai.
Việc tồn trữ đủ một lượng thành phẩm tồn kho mang lại lợi ích cho cả hai bộ
phận sản xuất và bộ phận marketing của một doanh nghiệp. Dưới góc độ của bộ phận
marketing, với mức tiêu thụ trong tương lai được dự kiến không chắc chắn, tồn kho
thành phẩm với số lượng lớn sẽ đáp ứng nhanh chóng bất kỳ một nhu cầu tiêu thụ nào
trong tương lai, đồng thời tối thiểu hóa thiệt hại vì mất doanh số bán do không có hàng
giao hay thiệt hại vì mất uy tín do chậm trễ trong giao hàng khi hàng trong kho hết.
Dưới góc độ của nhà sản xuất thì việc duy trì một lượng lớn thành phẩm tồn kho cho
phép các loại sản phẩm được sản xuất với số lượng lớn, và điều này giúp giảm chi phí
sản xuất trên một đơn vị sản phẩm do chi phí cố định được phân bổ trên số lượng lớn
đơn vị sản phẩm được sản xuất ra.
2.3. Mục tiêu quản trị tồn kho
Mục tiêu quản trị tồn kho là giữ mức tồn kho đủ đáp ứng yêu cầu khách hàng
với chi phí hiệu quả nhất.
2.4. Mục đích quản trị tồn kho
Mục đích quản trị tồn kho là xác định lượng tồn kho cần lưu giữ, bao giờ đặt
hàng và bao giờ bổ sung.
2.5. Chức năng quản trị tồn kho
2.5.1. Chức năng liên kết

Chức năng liên kết chủ yếu của quản trị tồn kho là liên kết giữa quá trình sản
xuất và cung ứng.
SVTH: Trần Thị Cẩm Châm Trang 4
Thiết lập mô hình quản trị hàng tồn kho GVHD: ThS. Võ Minh Sang
Khi cung và cầu của một loại hàng tồn kho nào đó không đều đặn giữa các thời
kỳ thì việc duy trì thường xuyên một lượng tồn kho nhằm tích lũy đủ cho thời kỳ cao
điểm là một vấn đề hết sức cần thiết.
Thực hiện tốt chức năng liên kết nhằm đảm bảo sản xuất liên tục, tránh sự thiếu
hụt gây lãng phí trong sản xuất.
2.5.2. Chức năng ngăn ngừa tác động của lạm phát
Một doanh nghiệp nếu biết trước tình hình tăng giá nguyên vật liệu hay hàng
hóa, họ có thể dự trữ tồn kho để tiết kiệm chi phí. Như vậy tồn kho sẽ là một hoạt
động đầu tư tốt, lẽ dĩ nhiên khi thực hiện hoạt động tồn kho chúng ta phải xem xét đến
chi phí và rủi ro của nó có thể xảy ra trong quá trình tiến hành tồn kho.
2.5.3. Chức năng khấu trừ theo số lượng
Một chức năng khá quan trọng của quản trị tồn kho là khấu trừ theo số lượng.
Rất nhiều nhà cung ứng sẵn sàng chấp nhận khấu trừ cho những đơn hàng có số lượng
lớn. Việc mua hàng với số lượng lớn có thể đưa đến việc giảm phí tổn sản xuất, tuy
nhiên mua hàng với số lượng lớn sẽ chịu chi phí tồn trữ cao do đó trong quản trị tồn
kho người ta cần phải xác định một lượng hàng tối ưu để hưởng được giá khấu trừ, mà
dự bị tồn trữ tăng không đáng kể.
2.6. Các chi phí liên quan đến tồn kho
Bốn loại chi phí cơ bản liên quan đến tồn kho là chi phí tồn trữ, chi phí đặt hàng,
chi phí thiếu hụt và chi phí mua hàng.
2.6.1. Chi phí tồn trữ (C
tt
)
Bao gồm các chi phí liên quan đến tồn trữ hàng tồn kho, phụ thuộc vào mức lưu
giữ và thời gian lưu giữ. Chi phí này có thể thống kê theo bảng dưới đây:
Nhóm chi phí Tỷ lệ với giá trị tồn

SVTH: Trần Thị Cẩm Châm Trang 5
Thiết lập mô hình quản trị hàng tồn kho GVHD: ThS. Võ Minh Sang
kho
1. Chi phí về nhà cửa hoặc kho hàng:
- Tiền thuê hoặc khấu hao nhà cửa
- Chi phí hoạt động vận hàng không
- Thuế nhà đất
- Bảo hiểm nhà cửa, kho hàng
2. Chi phí sử dụng, thiết bị, phương tiện:
- Tiền thuê hoặc khấu hao thiết bị dụng cụ
- Năng lượng
- Chi phí vận hành thiết bị
3. Chi phí về nhân lực cho hoạt động giám sát quản lý
4. Phí tổn cho việc đầu tư vào hàng tồn kho :
- Phí tổn hàng việc vay mượn
- Thuế đánh vào hàng tồn kho
- Bảo hiểm cho hàng tồn kho
5. Thiệt hại của hàng tồn kho do mất mát hư hỏng không sử
dụng được.
Chiếm 3 - 10%
Chiếm từ 1 - 3,5%
Chiếm từ 3 - 5%
Chiếm từ 6 - 24%
Chiếm từ 2 - 5%
Tỷ lệ từng loại chi phí tiền chỉ có ý nghĩa tương đối, chúng lệ thuộc vào từng
loại doanh nghiệp, địa điểm phân bố, tỷ lệ lãi hiện tại. Thông thường một tỷ lệ phí tồn
trữ hàng năm xắp xỉ 40% giá trị hàng tồn kho. Chi phí tồn trữ được biểu diễn bằng chi
phí bằng tiền để lưu giữ một đơn vị sản phẩm trong một thời kỳ (tháng, năm) hoặc
bằng một tỷ lệ phần trăm so với giá trị tồn kho.
C

tt
= Tồn kho trung bình × Chi phí cho một đơn vị hàng tồn kho
Q
TB
H
H = I * P (P: đơn giá hàng tồn kho)
Tỷ lệ chi phí hàng tồn kho trong một năm so với giá trị hàng tồn kho.

I =
2.6.2. Chi phí đặt hàng (C
đh
)
Liên quan đến các tác vụ bổ sung lượng hàng tồn kho, thường không phụ thuộc
cỡ đơn hàng và biểu thị bằng số tiền cho mỗi đơn hàng. Một số thành phần chi phí có
thể kể đến như sau:
- Chi phí cho việc tìm kiếm nguồn hàng (chi phí giao dịch).
- Chi phí hoạt động cho trạm thu mua hay văn phòng đại diện.
SVTH: Trần Thị Cẩm Châm Trang 6
∑ Giá trị hàng tồn kho trong một năm
∑ Chi phí tồn kho trong một năm
Thiết lập mô hình quản trị hàng tồn kho GVHD: ThS. Võ Minh Sang
- Chi phí cho người môi giới.
- Chi phí cho việc giao tiếp ký kết các hợp đồng kinh tế.
- Chi phí vận chuyển và giao nhận.
- Kiểm tra.
- Bốc xếp, lưu kho.
- Kế toán, kiểm toán....
Chi phí đặt hàng biến đổi theo số lượng đơn hàng, chi phí này trái chiều với chi
phí tồn trữ: ít đơn hàng, tức chi phí đặt hàng thấp thì số lượng hàng cho mỗi đơn hàng
cao tức chi phí lưu trữ trong một đơn vị thời đoạn sẽ cao.

C
đh
= Số lần đặt hàng trong một năm x Chi phí một lần đặt hàng
2.6.3. Chi phí thiếu hụt
Xuất hiện khi nhu cầu không được đáp ứng vì không đủ tồn kho. Ví dụ khi
nguyên vật liệu trong kho hết thì chi phí thiệt hại do kho không có nguyên vật liệu sẽ
bao gồm chi phí đặt hàng khẩn cấp và chi phí ngừng trệ sản xuất. Khi hàng tồn kho
sản phẩm dở dang hết thì doanh nghiệp sẽ bị thiệt hại do kế hoạch sản xuất bị thay đổi
và đó cũng có thể là nguyên nhân gây ra những thiệt hại do sản xuất bị ngừng trệ và
phát sinh chi phí. Cuối cùng khi hàng tồn kho hết đối với thành phẩm có thể gây nên
hậu quả là lợi nhuận bị mất trong ngắn hạn khi khách hàng quyết định mua sản phẩm
từ những doanh nghiệp đối thủ và gây nên những mất mát tiềm năng trong dài hạn khi
khách hàng đặt hàng từ những doanh nghiệp khác trong tương lai.
Như vậy chi phí đặt hàng, chi phí thiếu hụt quan hệ trái chiều với chi phí lưu
giữ. Tồn kho lớn sẽ làm giảm nguy cơ thiếu hụt nhưng làm tăng chi phí cho hàng tồn
kho.
2.6.4. Chi phí mua hàng (C
mh
)
Là chi phí được tính từ khối lượng hàng của đơn hàng và giá mua một đơn vị.
Thông thường chi phí mua hàng không ảnh hưởng đến việc lựa chọn đến mô hình tồn
kho, trừ mô hình khấu trừ theo sản lượng.
C
mh
= Tổng nhu cầu hàng tồn kho trong một năm x đơn giá hàng tồn kho
Có hai loại đơn giá:
- Đối với hàng tồn kho mua ngoài: Đơn giá là giá mua
- Đối với hàng tồn kho tự sản xuất : Đơn giá là chi phí sản xuất
Gọi C
htk

- Tổng chi phí về hàng tồn kho trong một năm
C
htk
= C
tt
+ C
đh
+

C
mh
Chúng ta cần phân biệt hai thuật ngữ: chi phí tồn kho và chi phí về hàng tồn kho.
- Tổng chi phí tồn kho bao gồm: chi phí tồn trữ + chi phí đặt hàng + chi phí
thiếu hụt.
- Tổng chi phí của hàng tồn kho bao gồm: chi phí tồn trữ + chi phí đặt hàng +
chi phí mua hàng.
2.7. Các hệ thống kiểm soát hàng tồn kho
SVTH: Trần Thị Cẩm Châm Trang 7
Thiết lập mô hình quản trị hàng tồn kho GVHD: ThS. Võ Minh Sang
2.7.1. Hệ thống tồn kho liên tục
Trong hệ thống này, mức tồn kho của mỗi loại hàng được theo dõi liên tục. Bất
kỳ một hoạt động xuất nhập nào cũng được ghi chép và cập nhật. Khi lượng tồn kho
giảm xuống đến một mức ấn định trước, đơn đặt hàng bổ sung với một số lượng nhất
định sẽ được phát hành để bảo đảm chi phí tồn kho là thấp nhất.
Ưu điểm của hệ thống này là nhà quản lý luôn nắm được trạng thái tồn kho ở bất
kỳ thời điểm nào, nên áp dụng rất tốt cho các loại hàng quan trọng như nguyên liệu
thô, chi tiết phụ tùng thay thế. Tuy nhiên cũng cần lưu ý chi phí cho việc giám sát là
không nhỏ.
2.7.2. Hệ thống tồn kho định kỳ
Lượng tồn kho hiện có được xác định bằng cách kiểm kê tại một thời điểm xác

định trước. Sau một khoảng thời gian nhất định, có thể là tuần, tháng hoặc quý. Kết
quả kiểm kê là căn cứ để đưa ra các đơn nhập hàng cho hoạt động của kỳ tới.
Ưu điểm của hệ thống là ít tốn công sức cho việc ghi chép, kiểm soát. Nhưng
nhược điểm của nó cũng chính ở đây: việc không kiểm soát liên tục làm cho lượng
hàng đặt cho hệ thống này thường phải lớn hơn vì phải chống thiếu hụt khi xuất hiện
các nhu cầu bất thường.
2.7.3. Hệ thống tồn kho phân loại ABC
Hệ thống này phân loại hàng tồn kho theo giá trị của nó đối với công ty, có thể
có đến hàng ngàn vật phẩm có nhu cầu độc lập cần được lưu giữ cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty. Việc theo dõi tồn kho tất cả với mức độ quan tâm như
nhau sẽ không hợp lý khi có các loại hàng chiếm tỉ lệ rất nhỏ về số lượng nhưng rất
lớn về giá trị. Phân loại xếp hạng hàng tồn kho theo các loại ABC để có mức kiểm
soát tương ứng là hợp lý và thường được tiến hành theo các bước sau:
- Xác định giá trị nhu cầu hàng năm của một loại hàng bằng cách nhân lượng
nhu cầu với đơn giá. Sau đó xếp thứ tự các loại hàng giảm dần theo giá trị này: 10%
đầu danh sách sẽ là các loại hàng tồn kho loại A, 30% tiếp theo là loại B và 60% còn
lại là loại C.
- Bước kế, xác định mức kiểm soát tồn kho cho mỗi loại A, B, C. Loại A
được theo dõi đặc biệt vì chiếm giá trị lớn, vậy lượng tồn kho phải thấp nhất có thể.
Cần phải tính toán chính xác dự báo và ghi chép chi tiết trạng thái tồn kho. Các chính
sách tồn kho phải được xác định tương ứng. Các hàng loại B và C không nhất thiết
phải được giám sát chặt chẽ, lượng tồn kho có thể cho phép “rộng rãi” hơn, thậm chí
có thể áp dụng giám sát theo chu kỳ, nhất là đối với loại C.
Ví dụ:
Bộ phận bảo trì trong một nhà máy chịu trách nhiệm duy trì một lượng phụ tùng
thay thế cho các thiết bị. Lượng, giá trị và chủng loại phụ tùng sử dụng hàng năm như
bảng dưới. Bạn hãy giúp bộ phận này phân loại tồn kho theo ABC.
SVTH: Trần Thị Cẩm Châm Trang 8
Thiết lập mô hình quản trị hàng tồn kho GVHD: ThS. Võ Minh Sang
Giải:

Xác định giá trị các loại phụ tùng sử dụng hàng năm và tính các tỉ lệ, ta có bảng
sau:
Phụ tùng Giá
SL dùng
hàng
năm
Giá trị
Tỉ lệ giá
trị
Tỉ lệ SL
Tích lũy
SL
9
8
2
510
320
350
60
50
40
30.600
16.000
14.000
35,8%
18,7%
16,%
6,0%
5,0%
4,0%

6,0%
11,0%
15,0%
1 60 90 5.400 6,3% 9,0% 24,0%
SVTH: Trần Thị Cẩm Châm Trang 9
Phụ tùng Giá Số lượng dùng hàng năm
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
60
350
30
80
30
20
10
320
510
20
90
40
130
60

100
180
170
50
60
120
Thiết lập mô hình quản trị hàng tồn kho GVHD: ThS. Võ Minh Sang
4
3
80
30 60
130
4.800
3.900
5,6%
4,6%
6,0%
13,0% 30,0%
43,0%
6
5
10
7
20
30
20
10
180
100
120

170
3.600
3.000
2.400
1.700
4,2%
3,5%
2,8%
2,0%
18,0%
10,0%
12,0%
17,0%
61,0%
71,0%
83,0%
100,0%
Như vậy có thể phân nhóm ABC như sau:
Nhóm Phụ tùng Tỉ lệ giá trị Tỉ lệ SL
A
B
C
9,8,2
1,4,3
6,5,7,10
71,0%
16,5%
12,5%
15%
25%

60%
2.8. Các chỉ tiêu liên quan đến hàng tồn kho
2.8.1. Chỉ tiêu đáp ứng nhu cầu sản xuất và nhu cầu đặt hàng
* Tỷ lệ (%) các đơn hàng khả thi
= 100 - x 100
* Tỷ lệ (%) các đơn vị hàng khả thi
= 100 - x 100
2.8.2. Chỉ tiêu đánh giá trình độ quản trị tồn kho
Chi phí
* hàng năm = x
cho đặt hàng
SVTH: Trần Thị Cẩm Châm Trang 10
Số lượng các đơn hàng không hoàn thành
Số lượng các đơn hàng có nhu cầu
Lượng hàng tiêu thụ trong một thời kỳ
Nhu cầu trong một thời kỳ
Tổng nhu cầu
Số lượng đơn vị hàng của mỗi đơn hàng
Chi phí cho
mỗi đơn hàng
Thiết lập mô hình quản trị hàng tồn kho GVHD: ThS. Võ Minh Sang
* Chi phí thực hiện tồn kho =

Tất cả những chi phí liên quan tới việc trữ
hàng tồn kho
* Số vòng quay của hàng tồn kho =
Trong đó:
* Trị giá hàng tồn kho bình quân
=
Hệ số này cho ta biết trong kỳ hàng tồn kho quay được mấy vòng.

* Thời hạn hàng tồn kho bình quân =
Chỉ tiêu này cho biết số ngày hàng tồn kho chuyển thành doanh thu (số ngày
hàng tồn kho nằm trong kho là bao nhiêu ngày).
Nếu thời hạn hàng tồn kho bình quân tăng thì rủi ro về tài chính cũng tăng, đó là
do: hàng tồn kho chậm luân chuyển nên khả năng sinh lời giảm. Mặt khác, thời gian
hàng tồn kho bình quân tăng sẽ phải tăng chi phí bảo quản, tăng chi phí tài chính nếu
như hàng tồn kho được tài trợ bằng vốn vay, có nghĩa thời hạn hàng tồn kho bình quân
tăng sẽ làm giảm khả năng sinh lời, tăng tổn thất tài chính cho doanh nghiệp, tức là rủi
ro tài chính tăng và ngược lại. Tuy nhiên, trong trường hợp hệ số quay vòng hàng tồn
kho giảm, thời gian hàng tồn kho bình quân tăng cũng cần xem xét nguyên nhân của
nó. Chẳng hạn doanh nghiệp biết trước giá nguyên vật liệu trong tương lai sẽ tăng
hoặc có gián đoạn trong việc cung cấp nguyên vật liệu, từ đó doanh nghiệp quyết định
tăng dự trữ nguyên vật liệu, hay doanh nghiệp biết trước giá bán sản phẩm sẽ tăng mà
quyết định giảm bán ra, làm dự trữ thành phẩm tăng. Trong những trường hợp đó
doanh nghiệp mong đợi chênh lệch giá cao hơn để bù đắp những rủi ro do tăng thời
hạn dự trữ.
* Tỷ lệ hàng tồn kho so với doanh thu =
2.9. Mô hình tồn kho POQ (Mô hình sản lượng đặt hàng theo sản xuất)
Khi nghiên cứu về các mô hình tồn kho chúng ta cần giải đáp hai câu hỏi trọng
tâm là:
- Lượng hàng cho mỗi đơn hàng là bao nhiêu?
- Khi nào thì tiến hành đặt hàng?
Trong mô hình EOQ chúng ta đã giả định toàn bộ lượng hàng của một đơn hàng
được nhận ngay trong một chuyến hàng. Tuy nhiên có những trường hợp doanh
SVTH: Trần Thị Cẩm Châm Trang 11
Trị giá vốn của hàng xuất bán
Trị giá hàng tồn kho bình quân
Trị giá hàng tồn kho đầu kỳ + trị giá hàng tồn kho cuối kỳ
2
Số ngày trong kỳ

Số vòng quay
Trị giá hàng tồn kho
Doanh thu
Thiết lập mô hình quản trị hàng tồn kho GVHD: ThS. Võ Minh Sang
nghiệp sẽ nhận hàng dần dần trong một thời gian nhất định. Trong trường hợp như thế
chúng ta phải tìm kiếm một mô hình đặt hàng khác với EOQ.
Mô hình POQ sẽ được áp dụng trong trường hợp lượng hàng được đưa đến một
cách liên tục, hàng được tích lũy dần trong một thời kỳ sau khi đơn đặt hàng được ký
kết.
Mô hình mới này cũng được áp dụng khi những sản phẩm vừa được sản xuất
vừa bán ra một cách đồng thời. Trong những trường hợp như thế chúng ta phải quan
tâm đến mức sản xuất hàng ngày của nhà sản xuất và cung ứng.
Vì mô hình này đặc biệt phục vụ thích hợp cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của người đặt hàng nên nó được gọi là: Mô hình sản lượng đặt hàng theo sản xuất.
Mô hình tồn kho này được xây dựng dựa trên các giả định sau:
- Nhu cầu phải biết trước và không thay đổi.
- Phải biết trước thời gian kể từ khi đặt hàng cho đến khi nhận hàng và thời
gian đó không thay đổi.
- Sản lượng của một đơn hàng thực hiện trong nhiều chuyến hàng và hoàn tất
sau khoảng thời gian t.
- Không tiến hành khấu trừ theo sản lượng.
- Chỉ có duy nhất hai loại chi phí biến đổi là chi phí đặt hàng và chi phí tồn
trữ (holding costs).
- Sự thiếu hụt trong kho hoàn toàn không xảy ra nếu như đơn hàng được thực
hiện đúng thời gian.
Mô hình này các giả thiết khác giống như mô hình EOQ, điểm khác biệt duy
nhất là hàng được đưa đến làm nhiều chuyến.
Nếu ta gọi:
Q – Là sản lượng của đơn hàng
H – Chi phí tồn trữ cho một đơn vị tồn kho mỗi năm

S – Chi phí đặt hàng
D – Nhu cầu hàng năm của hàng tồn kho
P – Mức độ sản xuất (cũng là mức độ cung ứng hàng ngày)
d – Nhu cầu sử dụng hàng ngày
t – Độ dài của thời kỳ sản xuất để tạo đủ số lượng cho đơn hàng (thời gian
cung cấp đủ số lượng đơn hàng)
Mô hình POQ có dạng như sau:
SVTH: Trần Thị Cẩm Châm Trang 12
t
t
T
Q
*
T
Thiết lập mô hình quản trị hàng tồn kho GVHD: ThS. Võ Minh Sang
Chúng ta biết rằng:
= ×

Mức tồn kho trung bình =
Có nghĩa:
= ×

Trong mô hình này:

= −
Vậy:
Mức tồn kho tối đa = P.t − d.t
Mặt khác chúng ta lại có: Q = P.t (sản lượng một đơn hàng bằng tích số của số
ngày cung ứng với lượng cung ứng trong mỗi ngày).
Từ đó chúng ta suy ra: t =

P
Q

Chúng ta thế vào biểu thức tính mức tồn kho tối đa và sẽ có:
Mức tồn kho tối đa = P.
P
Q
– d.
P
Q

Mức tồn kho tối đa = Q.







P
d
1
Như đã trình bày ở trên chúng ta có thể tính chi phí tồn trữ hàng năm (bằng tích
số của mức tồn kho tối đa chia 2 và nhân với chi phí tồn trữ cho một đơn vị hàng trong
năm) như sau:
SVTH: Trần Thị Cẩm Châm Trang 13
Chi phí
tồn trữ hàng
năm
Mức tồn kho

trung bình
Chi phí tồn trữ
mỗi đơn vị tồn
kho trong năm
Mức tồn kho tối đa
2
Tổng số đơn vị
hàng được cung ứng
trong thời gian t
Tổng số đơn vị hàng
được sử dụng trong
thời gian t
Mức tồn
kho tối đa
H
Q
Chi phí
tồn trữ hàng
năm
Chi phí tồn trữ
mỗi đơn vị tồn
kho trong năm
Mức tồn kho tối đa
2
Thiết lập mô hình quản trị hàng tồn kho GVHD: ThS. Võ Minh Sang
Chi phí tồn trữ hàng năm =








P
d
1

Để tìm được sản lượng tối ưu chúng ta cho:
Chi phí tồn trữ hàng năm = Chi phí đặt hàng hàng năm
Có nghĩa:







P
d
1
. =
Q
D
. S
Q
*
=








P
d
1H
DS2
Tóm lại: Qua chương này tôi đã phát thảo được những đường nét cơ bản đầu
tiên của bức tranh chung về hàng tồn kho: các khái niệm có liên quan, các loại hàng
tồn kho, mục đích chức năng của quản trị tồn kho, các hệ thống kiểm soát hàng tồn
kho cũng như các chỉ tiêu tồn kho có liên quan. Đặc biệt là các chi phí về tồn kho và
mô hình tồn kho POQ làm cơ sở nền tảng cho việc thiết lập mô hình quản trị hàng tồn
kho sau này.

Chương 3: GIỚI THIỆU VỀ XÍ NGHIỆP CHẾ
BIẾN LƯƠNG THỰC 1 TRỰC THUỘC CÔNG TY
XUẤT NHẬP KHẨU AN GIANG (ANGIMEX)
Sẽ thật khó thuyết phục nếu chúng ta nói rằng thiết lập mô hình quản trị hàng
tồn kho tại một đơn vị, cơ sở nào đó mà lại không có chút thông tin gì về đơn vị đó.
Chẳng hạn như: lịch sử hình thành, ngành nghề, môi trường kinh doanh, cơ cấu tổ
chức… của đơn vị đó. Bởi vì đây là cầu nối đầu tiên giúp người đọc, người nghiên
cứu hiểu được đặc điểm tình hình của doanh nghiệp. Điều này là rất cần thiết và rất
có ích đến vấn đề nghiên cứu sau này.
3.1. Khái quát về Công ty
3.1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển
Công ty Xuất Nhập Khẩu An Giang viết tắt là Angimex (An Giang Import
Export Company). Được thành lập vào ngày 23/07/1976 do chủ tịch tỉnh Trần Tấn
Thời ký theo quyết định số 73/QĐ - 76 và chính thức đi vào hoạt động vào tháng
09/1976 với số vốn ban đầu 5.000 triệu đồng.

Tên ban đầu của Công ty là “Công ty Ngoại Thương An Giang”, trải qua nhiều
năm với sự biến động của nền kinh tế đất nước cũng như tính chất hoạt động của Công
ty, Công ty đã có những tên gọi khác nhau:
 Ngày 31/12/1979 Công ty Ngoại Thương An Giang đổi thành “Liên Hiệp
Công ty Xuất Nhập Khẩu Tỉnh An Giang” theo quyết định số 422/QĐ/UB của UBND
Tỉnh.
SVTH: Trần Thị Cẩm Châm Trang 14
2
Q
*
2
H
Thiết lập mô hình quản trị hàng tồn kho GVHD: ThS. Võ Minh Sang
 Và đến năm 1989 do yêu cầu tổ chức lại ngành ngoại thương nên đổi
thành “Công ty Xuất Nhập Khẩu An Giang”.
Từ những ngày mới thành lập, với qui mô và phạm vi hoạt động còn rất nhỏ, đến
nay Angimex đã thể hiện được là một trong những doanh nghiệp hàng đầu của tỉnh An
Giang, chuyên lĩnh vực chế biến lương thực, nông sản xuất khẩu và các hoạt động dịch
vụ, kinh doanh thương mại. Đặc biệt năm 1998 được Bộ Thương Mại cấp giấy phép
xuất nhập khẩu trực tiếp đã tạo cho Angimex có được những thuận lợi trong việc duy
trì và mở rộng thị trường trong và ngoài nước, song song với việc tăng cường phát
triển đối tác đầu tư, mở rộng hoạt động liên doanh - liên kết với các Công ty nước
ngoài như: ANGIMEX - KITOKU (Nhật Bản), ANGIMEX - VIETSING (Hồng
Kông)... nhiều năm nay đều có hiệu quả tốt.
Đến nay trải qua 30 năm trong quá trình hoạt động, Angimex đã thể hiện được là
một trong những doanh nghiệp hàng đầu của tỉnh An Giang và là một trong top 5
doanh nghiệp đứng đầu về lĩnh vực kinh doanh gạo trong cả nước. Trong quí II năm
2007, Công ty sẽ chuyển đổi sang Công ty cổ phần.
Hiện nay Công ty đã xây dựng thêm nhiều Xí nghiệp chế biến, cửa hàng, kho,
trạm, các phòng ban nghiệp vụ với đội ngũ nhân viên giàu kinh nghiệm và tài năng.

Trụ sở chính của Công ty đặt tại: 01 - Ngô Gia Tự - Mỹ Long – Tp Long Xuyên -
An Giang.
3.1.2. Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu
Công ty Angimex chuyên về lĩnh vực chế biến lương thực, nông sản xuất khẩu
và các hoạt động dịch vụ, kinh doanh thương mại dịch vụ.
 Xuất khẩu: Angimex có năng lực sản xuất 350.000 tấn gạo/năm với hệ
thống các nhà máy chế biến lương thực được phân bố tại các vùng nguyên liệu trọng
điểm, giao thông thuận lợi, sức chứa kho trên 70.000 tấn và hệ thống máy xay xát, lau
bóng gạo hiện đại, chất lượng sản phẩm được quản lý theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000.
Mỗi năm Công ty xuất khẩu từ 300.000 – 350.000 tấn gạo các loại sang các thị trường
như: Singapore, Malaysia, Philippines, Indonesia, Africa, Iran, Iraq, Cuba, Hongkong,
Cambodia…
 Nhập khẩu: các thiết bị, vật tư nông nghiệp, phân bón và hàng tiêu dùng
thiết yếu khác.
 Thương mại: Công ty có hệ thống các cửa hàng thương mại - dịch vụ, siêu
thị, đại lý… kinh doanh đa dạng sản phẩm của các nhà sản xuất trong và ngoài nước
như: hàng gia dụng, kim khí điện máy, nước giải khát, phân bón, xe gắn máy
HONDA, điện thoại di động S-FONE,…
 Dịch vụ công nghệ thông tin: hợp tác với Học Viện Quốc Gia Công Nghệ
Thông Tin Ấn Độ - NIIT - thành lập Trung tâm đào tạo chuyên viên CNTT tiêu chuẩn
quốc tế tại An Giang. Angimex còn thành lập Trung tâm phát triển công nghệ thông
tin để nghiên cứu phát triển các dịch vụ phần mềm, giải pháp, website… và cung cấp
thiết bị CNTT.
3.1.3. Cơ cấu tổ chức
 Các đơn vị trực thuộc
- Chi nhánh Công ty Xuất Nhập Khẩu An Giang tại Thành phố Hồ Chí Minh:
đặt tại số 102 - Trần Bình Trọng - Phường 2 - Quận 9 - Thành phố Hồ Chí Minh.
SVTH: Trần Thị Cẩm Châm Trang 15
Thiết lập mô hình quản trị hàng tồn kho GVHD: ThS. Võ Minh Sang
- Xí nghiệp sản xuất, kinh doanh bao bì và vận tải: Đặt tại khóm Tây Thạnh -

Phường Mỹ Thới - Thành phố Long Xuyên - An Giang.
- Xí nghiệp chế biến lương thực 1: Đặt tại khóm Tây Thạnh - Phường Mỹ
Thới - Thành phố Long Xuyên - An Giang.
- Xí nghiệp chế biến lương thực 2: Đặt tại Ấp Bình An 2 - Xã An Hòa - Châu
Thành - An Giang.
- Xí nghiệp chế biến lương thực 3: Đặt tại Ấp Hòa Bình - Xã Hòa Lạc - Phú
Tân - An Giang.
- Xí nghiệp chế biến lương thực 4: Ấp Sơn Tây - Thị trấn Núi Sập - Thoại
Sơn - An Giang.
- Xí nghiệp chế biến lương thực Châu Đốc: Hương lộ 4 - Phường B - Thị xã
Châu Đốc - An Giang.
- Cửa hàng bán xe Honda và dịch vụ: Số 02 - Ngô Gia Tự - Mỹ Long - Thành
phố Long Xuyên - An Giang.
- Cửa hàng bán xe Honda và dịch vụ thị xã Châu Đốc: Đường Quang Trung -
Phường Châu Phú A - Thị xã Châu Đốc - An Giang.
- Cửa hàng Thương mại - Dịch vụ sửa chữa xe Angimex: Thành phố Long
Xuyên - An Giang.
- Trung tâm phát triển công nghệ thông tin: 06 - Ngô Gia Tự - Mỹ Long -
Thành phố Long Xuyên - An Giang.
 Sơ đồ tổ chức Công ty Angimex
SVTH: Trần Thị Cẩm Châm Trang 16
Thiết lập mô hình quản trị hàng tồn kho GVHD: ThS. Võ Minh Sang
SVTH: Trần Thị Cẩm Châm Trang 17
Sơ đồ 3.1: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CÔNG TY ANGIMEX.
Giám Đốc
Phó GĐ phụ trách kinh doanh
thương mại
Phó GĐ phụ trách sản xuất kinh
doanh lương thực
Trợ lý

Giám Đốc
Cán bộ chuyên trách các hoạt động
đoàn thể
P. Tài chính -
Kế toán
P. Kinh
doanh
Chi nhánh tại
Tp HCM
Tổ công nghệ
thông tin
Trung tâm phát
triển CNTT
P. Nhân sự -
Hành chánh
Tổ
Marketing
Cửa
hàng
TM -
DV sửa
chữa xe
AGM
Cửa
hàng
bán xe
Honda -
DVLX
Cửa
hàng

bán xe
Honda -
DVCĐ
Đại lý
Honda
DV
Đại lý
ĐTDĐ
-
SFone
207 Trần Hưng Đạo
Mỹ Quí - TPLX
Thị xã Châu Đốc
XN chế
biến lương
thực 1
XN chế
biến lương
thực 3
Chi nhánh
tại Thoại
Sơn
XNCB
lương
thực Châu
Đốc
XN
SXKD
bao bì và
vận tải.

XN chế
biến lương
thực 2
Kho LX
Kho Chợ
Mới
Kho Đồng
Lợi
Kho Châu
Phú
PX Thoại

PX Bình
Thành
PX Sơn
Hòa
Kho Chợ
Vàm
Kho Bình
Khánh
Kho Hòa
An
Kho Châu
Đốc
Kho Hòa
Lạc
Thiết lập mô hình quản trị hàng tồn kho GVHD: ThS. Võ Minh Sang
3.1.4. Phương hướng kinh doanh năm 2007
 Các chỉ tiêu kinh doanh năm 2007:
- Gạo - ngành hàng kinh doanh chủ lực: kinh doanh xuất khẩu và cung ứng

xuất khẩu với sản lượng 250.000 tấn.
- Ngành hàng khác (xe Honda, phân bón 20.000 tấn, dịch vụ sửa chữa xe,
dịch vụ điện thoai di động ): Doanh thu tăng 15% so với năm 2006.
- Kinh doanh ngành hàng mới: Xuất khẩu cá tra fillet 1.320 tấn, nhập khẩu bả
đậu nành 20.000 tấn để cung cấp lại cho các nhà máy chế biến thức ăn thủy sản và tiêu
thụ thức ăn gia súc 20.000 tấn.
 Để đạt được các chỉ tiêu trên Công ty cần:
- Đa dạng hóa sản phẩm chế biến gạo: Công ty sẽ thu mua chế biến nhiều loại
gạo, nếp chất lượng cao và đóng gói nhỏ bao gồm: Gạo Jasmine 2% tấm, gạo trắng hạt
dài 2% tấm, nếp có độ lẫn 5% tấm, gạo đặc sản của An Giang để cung cấp đa dạng các
loại gạo nếp chất lượng cao cho thị trường, vừa giảm sức cạnh tranh vừa mang lại hiệu
quả cao, vừa xây dựng thương hiệu gạo cho Angimex.
- Nâng cao chất lượng sản phẩm.
- Gia tăng giá trị dịch vụ cho khách hàng.
- Cập nhật và thống kê các nguồn thông tin thị trường.
- Chuẩn hóa dịch vụ bán hàng và giao nhận.
- Gia tăng bán sỉ: Tập trung vào khách hàng sỉ ở các huyện với tỷ lệ 70%, đặc
biệt chú trọng việc gia tăng giá trị dịch vụ cho khách hàng.
 Chiến lược định hướng kinh doanh:
- Trên nền tảng sẵn có hiện nay, mở rộng dịch vụ Honda và sửa chữa xe
Honda trên phạm vi toàn ĐBSCL.
- Trung tâm NIIT: xem xét hướng mở rộng đào tạo các ngành phổ thông như
dạy lắp ráp phần cứng, dạy tin học văn phòng theo hướng sử dụng giáo trình bám sát
thực tế không theo giáo trình dạy để lấy bằng A, B, C.
- Ngành gạo trong tương lai xu hướng vẫn còn sự điều chỉnh của Chính phủ,
nên Công ty phải giảm thiểu và dần tách rời khỏi sự lệ thuộc này, chuyển dịch cơ cấu:
giảm tỷ lệ xuất khẩu, sử dụng nguồn nguyên liệu tại chỗ tạo ra các sản phẩm tiêu dùng
nhằm gia tăng tỷ suất lợi nhuận, hạn chế rủi ro và chiếm lĩnh thị trường nội địa, đồng
thời kinh doanh nguồn phụ phẩm rẻ tiền (trấu sản xuất từ chế biến lúa gạo đem lại) để
tăng lợi nhuận cho Công ty.

3.2. Giới thiệu về Xí nghiệp
3.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển
 Xí nghiệp chế biến lương thực 1 được đặt tại quốc lộ 91, khóm Thạnh An,
phường Mỹ Thới, Thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang theo quyết định số
88/QĐ.TC ngày 5/10/1998 của Giám đốc Công ty.
 Lúc mới thành lập Xí nghiệp có tên là “Nhà máy chế biến lương thực”, chủ
yếu xay xát lúa gạo. Nhưng do lượng lúa hàng hóa hàng năm tăng vọt và nhu cầu xuất
khẩu ngày càng tăng, cùng với vị trí địa lý của Xí nghiệp hết sức thuận lợi: Xí nghiệp
SVTH: Trần Thị Cẩm Châm Trang 18
Thiết lập mô hình quản trị hàng tồn kho GVHD: ThS. Võ Minh Sang
được đặt tại thành phố Long Xuyên, phía trước giáp với quốc lộ 91, phía sau giáp với
sông Hậu rất thuận lợi cho việc vận chuyển đường bộ lẫn đường thủy nên có tiềm
năng rất lớn để phát triển ngành nông nghiệp.
 Vì vậy, Công ty đã quyết định chuyển nhà máy sang chế biến lau bóng xuất
khẩu gạo và được lấy tên là Xí nghiệp Chế biến lương thực 1 trực thuộc Công ty Xuất
Nhập Khẩu An Giang (Angimex).
 Xí nghiệp bao gồm ba phân xưởng:
- Phân xưởng Long Xuyên
- Phân xưởng Chợ Mới
- Phân xưởng Hòa An
 Tổng sức chứa của ba phân xưởng này vào khoảng 26.500 tấn. Năng suất 800
tấn gạo nguyên liệu/ngày đêm.
3.2.2. Cơ cấu tổ chức
 Về cơ cấu tổ chức hành chính của Xí nghiệp gồm có:
- Ban giám đốc
- Tổ hành chính
- Tổ kế toán
- Tổ kế hoạch cung ứng
- Tổ kiểm tra chất lượng
- Tổ sản xuất và kho tàng

 Phân xưởng Long Xuyên gồm có 6 kho chính với diện tích 15.516m
2
, tổng
sức chứa 16.500 tấn. Năng suất 480 tấn gạo nguyên liệu/ngày đêm.
- Kho 1: Sức chứa 5.500 tấn, có lắp đặt một dây chuyền lau bóng gạo với hai
cặp máy. Năng suất 160 tấn gạo nguyên liệu/ngày đêm.
- Kho 2: Sức chứa 3.000 tấn, có lắp đặt dây chuyền lau bóng gạo với ba cặp
máy. Năng suất 240 tấn gạo nguyên liệu/ngày đêm và bốn thùng chứa thành phẩm
công suất 210 tấn.
- Kho 3: Sức chứa 1.400 tấn.
- Kho 4: Sức chứa 1.600 tấn có lắp đặt dây chuyền lau bóng gạo với một cặp
máy. Năng suất 80 tấn gạo nguyên liệu/ngày đêm.
- Kho 5: Sức chứa 2.000 tấn.
- Kho 6: Sức chứa 3.000 tấn.
 Phân xưởng Chợ Mới: sức chứa 4.000 tấn và một dây chuyền lau bóng gạo
với hai cặp máy. Năng suất 160 tấn gạo nguyên liệu/ngày đêm.
 Phân xưởng Hòa An: sức chứa 6.000 tấn và một dây chuyền lau bóng gạo với
hai cặp máy. Năng suất 160 tấn gạo nguyên liệu/ngày đêm.
 Nhân sự của Xí nghiệp hiện nay gồm: 66 người.
Trong đó: - Lao động gián tiếp là 15 người.
SVTH: Trần Thị Cẩm Châm Trang 19
Thiết lập mô hình quản trị hàng tồn kho GVHD: ThS. Võ Minh Sang
- Lao động trực tiếp là 51 người.
Ngoài ra, trong khu vực các kho trên còn có phòng quản lý, phòng thu mua,
phòng trực, kho chứa bao bì và luôn có khoảng 50 – 100 công nhân khuân vác làm
việc mỗi ngày.
3.2.3. Chức năng nhiệm vụ của Xí nghiệp
Cho đến nay tuy Xí nghiệp Chế biến lương thực 1 là đơn vị hạch toán đầy đủ
nhưng vẫn thực hiện việc báo sổ cho Công ty vào cuối tháng.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, Xí nghiệp có nhiệm vụ sản xuất

kinh doanh theo kế hoạch của Công ty. Tất cả các hợp đồng kinh tế đều do phòng kinh
doanh của Công ty ký kết, sau đó chỉ đạo cho Xí nghiệp thực hiện. Nên nguồn vốn của
Xí nghiệp cũng do Công ty cấp. Do đó, Xí nghiệp không có tài khoản riêng ở ngân
hàng, không có con dấu riêng. Khi đó số tiền thu được từ bán hàng sẽ chuyển về Công
ty, Công ty sẽ hoàn lại vốn cấp bằng tiền của khách hàng thanh toán.
Xí nghiệp chỉ sản xuất một loại sản phẩm là gạo lau bóng từ gạo xô (gạo bóc
vỏ). Nhiệm vụ của Xí nghiệp hiện nay là thu mua các loại gạo nguyên liệu như; gạo
xô, gạo trắng thẳng, gạo thơm… (không mua lúa) để chế biến ra các loại gạo thành
phẩm đạt yêu cầu xuất khẩu và bán nội địa. Trong đó Xí nghiệp xuất sang một số thị
trường lớn và quen thuộc như Nhật, Singapore, Indonesia, Philippine, Iran, Irac… và
một số nước khác trên thế giới.
Do thị trường rộng lớn như vậy, nên trong những năm qua tổng sản lượng xuất
khẩu của Xí nghiệp đạt trên 90.000 tấn mang về cho đất nước và tỉnh An Giang một
nguồn ngoại tệ khá lớn.
3.2.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp qua các năm
Đánh giá khái quát tình hình tài chính của Xí nghiệp sẽ cung cấp cho chúng ta
một cái nhìn tổng quát về tình hình tài chính cũng như những hoạt động trong kỳ là
khả quan hay không. Để biết được tình hình hoạt động của Xí nghiệp, chúng ta sẽ
điểm sơ qua về báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ của Xí nghiệp.
SVTH: Trần Thị Cẩm Châm Trang 20
Thiết lập mô hình quản trị hàng tồn kho GVHD: ThS. Võ Minh Sang
Bảng 3.1: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006
Chênh lệch 2006/2005
Tuyệt đối
Tỷ lệ
(%)
1. Doanh thu
Trong đó:

- Xuất khẩu trực tiếp
- Xuất ủy thác
- Cung ứng và bán lẻ
467.600.451
38.436.434
37.010.095
48.153.922
398.938.718
242.395.005
95.062.132
61.481.580
(68.661.733)
(140.041.429)
58.052.037
13.327.658
(14,7)
(36,6)
156,9
27,7
2. Giá vốn hàng bán 430.050.629 365.276.709 (64.773.920) (15,1)
3. Lợi nhuận gộp (1) - (2) 37.549.822 33.662.009 (3.887.813) (10,4)
4. Chi phí bán hàng 16.932.373 14.078.582 (2.853.791) (16,9)
5. Chi phí quản lý 1.830.000 2.490.000 660.000 36,1
6. Lợi nhuận từ HĐKD
(3) - (4) - (5) 18.787.449 17.093.427 (1.694.022) (9,0)
7. Thu nhập từ HĐTC
8. Chi phí HĐTC
Trong đó: Lãi vay
1.785.058
1.785.058

3.849.067
3.849.067
2.064.009
2.064.009
115,6
115,6
9. Lợi nhuận từ HĐTC
(7) - (8) (1.785.058) (3.849.067) (2.064.009) 115,6
10. Thu nhập khác 86.565 86.565 100,0
11. Chi phí khác 107.785 107.785 100,0
12. Lợi nhuận khác
(10) - (11) (21.220) (21.220) (100,0)
13. Lợi nhuận trước thuế
(6) + (9) + (12) 17.002.391 13.223.140 (3.779.251) (22,2)
Nguồn: Tổ kế toán XNCBLT 1
SVTH: Trần Thị Cẩm Châm Trang 21
Thiết lập mô hình quản trị hàng tồn kho GVHD: ThS. Võ Minh Sang
Qua bảng kết quả kinh doanh trên, ta thấy doanh thu của Xí nghiệp trong năm
2006 đã giảm khoảng 69 tỷ đồng với tỷ lệ 14,7%. Trong đó chủ yếu là do sự sụt giảm
doanh thu về xuất khẩu trực tiếp với tỷ lệ 36%. Mặt khác, doanh thu về xuất khẩu trực
tiếp lại chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng doanh thu. Cụ thể, năm 2005 chiếm 82%,
năm 2006 chỉ chiếm khoảng 61%. Chính vì vậy đã ảnh hưởng lớn đến sự giảm sút
trong tổng doanh thu của Xí nghiệp.
Nếu chỉ nhìn vào sự sụt giảm này, chúng ta sẽ cho rằng doanh nghiệp gặp khó
khăn về thị trường xuất khẩu trực tiếp, kết quả kinh doanh trong năm 2006 là không
lạc quan. Tuy nhiên, thực tế không phải như vậy. Chúng ta cần phải biết sự xuống dốc
của doanh thu là do đâu? Do sản lượng bán hay do giá bán giảm. Chỉ có thể biết được
nguyên nhân của nó mới đánh giá đúng tình hình hoạt động kinh doanh trong kỳ của
Xí nghiệp.
Trong năm 2006 giá xuất khẩu của cả nước nói chung của Xí nghiệp nói riêng

đều tăng (tăng 9 USD so với năm 2005). Điều này có thể khẳng định nguyên nhân làm
doanh thu năm 2006 giảm là do sản lượng bán bị sụt giảm. Sự giảm sút này không
phải do chủ quan mà là do nhân tố khách quan. Do ngành lương thực chịu sự điều tiết
của Chính phủ về sản lượng xuất khẩu hàng năm. Cụ thể trong năm 2006, giá cao liên
tục trong quý IV (do nhu cầu xuất khẩu tăng, nguồn cung trong nước khan hiếm do sự
phá hoại của dịch bệnh) và để đảm bảo an ninh lương thực nên ngày 12/11/2006, Thủ
tướng đã có công điện dừng xuất khẩu. Điều này làm ảnh hưởng ngay đến kế hoạch
kinh doanh của Xí nghiệp trong thời điểm rất thuận lợi: giá bán cao, nhu cầu thị
trường tiêu thụ mạnh, Xí nghiệp lại có lượng tồn kho đáp ứng được cho xuất khẩu.
Chính vì vậy nên doanh thu năm 2006 mới có sự thay đối như thế.
Tuy nhiên, doanh thu về xuất ủy thác, cung ứng và bán lẻ lại tăng. Cụ thể, cung
ứng và bán lẻ tăng 27,7%, điều này là rất khả quan cho thấy Xí nghiệp đã kịp thời
thích ứng để đối phó với những biến động của thị trường. Xí nghiệp không chỉ chú
trọng xuất khẩu mà đang dần mở rộng thị phần của mình bằng cách chiếm lĩnh thị
trường nội địa.
Giá vốn hàng bán giảm khoảng 65 tỷ đồng với tỷ lệ 15,1%. Khi lượng hàng tiêu
thụ giảm thì trị giá vốn của hàng bán ra cũng giảm là lẽ đương nhiên. Doanh thu năm
2006 so với năm 2005 giảm 14,7%, trong khi đó giá vốn hàng bán giảm 15,1%, giảm
nhiều hơn mức độ giảm của doanh thu là 0,4%. Đây cũng là hiện tượng tốt, vì giá vốn
giảm nhiều hơn so với doanh thu sẽ góp phần cải thiện phần nào vào ảnh hưởng đến
lợi nhuận. Điều này cũng cho thấy Xí nghiệp đã tiết kiệm được chi phí trong thu mua
và chế biến nên giảm bớt được phần nào chi phí trong giá thành sản phẩm.
Tương tự chi phí bán hàng cũng giảm, do doanh số bán của Xí nghiệp sụt giảm
nên chi phí bán hàng cũng giảm theo. Nhưng chi phí quản lý lại tăng 36% là do sự
điều chỉnh tăng mức lương cơ bản của nhà nước trong thời gian qua làm chi phí quản
lý tăng cao ảnh hưởng đến lợi nhuận.
Lợi nhuận của Xí nghiệp chủ yếu là từ hoạt động sản xuất kinh doanh. Lợi
nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2006 giảm 9% so với năm 2005. Lợi
nhuận giảm ít hơn tốc độ giảm của doanh thu. Doanh thu giảm gần 69 tỷ đồng (14,7%)
nhưng lợi nhuận chỉ giảm khoảng 1,7 tỷ (9%). Nguyên nhân như đã nói ở trên do

lượng xuất khẩu giảm nhưng giá xuất khẩu lại tăng (giá xuất khẩu trong nước bình
quân mỗi tấn 254,8 USD/tấn, tăng 9 USD so với năm 2005). Điều này cho thấy mặc
dù lợi nhuận sụt giảm nhưng hiệu quả kinh doanh thì không giảm. Tuy lượng tiêu thụ
thấp nhưng vẫn đạt thắng lợi do lợi nhuận mang lại cao.
SVTH: Trần Thị Cẩm Châm Trang 22
Thiết lập mô hình quản trị hàng tồn kho GVHD: ThS. Võ Minh Sang
Tóm lại: Công ty Xuất Nhập Khẩu An Giang là một Công ty kinh doanh đa
ngành, trong đó chủ yếu là về lĩnh vực chế biến lương thực. Trong thời gian qua đã
không ngừng phấn đấu vươn lên, đến nay đã thể hiện được là một trong những doanh
nghiệp hàng đầu của tỉnh An Giang. Công ty bao gồm nhiều đơn vị trực thuộc cả trong
lĩnh vực kinh doanh thương mại và sản xuất kinh doanh lương thực. Trong đó, Xí
nghiệp chế biến lương thực 1 được biết đến là một đơn vị trực thuộc có quy mô và
hiệu quả hoạt động lớn nhất trong khối lương thực của Công ty (Xí nghiệp gồm 3 phân
xưởng với sức chứa của các kho lên đến 26.500 tấn). Là đơn vị trực thuộc, Xí nghiệp
có nhiệm vụ sản xuất kinh doanh theo kế hoạch của Công ty. Tuy vậy, trong thời gian
qua nhờ vào sự chỉ đạo đúng đắn từ phía Ban lãnh đạo của Công ty cùng với sự nổ lực
hết mình của các thành viên trong Xí nghiệp, đơn vị trực thuộc này đã đóng góp không
nhỏ vào sự phát triển chung của Công ty. Điều này được thể hiện rõ trên báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp như đã trình bày ở trên.

SVTH: Trần Thị Cẩm Châm Trang 23
Thiết lập mô hình quản trị hàng tồn kho GVHD: ThS. Võ Minh Sang
Chương 4: CÔNG TÁC QUẢN LÝ HÀNG TỒN
KHO TẠI XÍ NGHIỆP
Trước khi đi vào phần chính của đề tài là thiết lập mô hình quản trị hàng tồn
kho. Chúng ta cần tìm hiểu, nắm khái quát về công tác quản lý hàng tồn kho tại Xí
nghiệp cùng các vấn đề có liên quan làm cơ sở để thiết lập mô hình.
4.1. Sơ lược về tiến trình nhập xuất gạo tại Xí nghiệp
Sơ đồ 4.1: Quy trình nhập xuất gạo tại Xí nghiệp
SVTH: Trần Thị Cẩm Châm Trang 24

Công ty
(3)
Dân,
DN
(1) Kế
hoạch
thu mua
(2)
Tiền
Xí nghiệp
KCS
Máy lau
bóng
(5a) Gạo thành phẩm
BP
thu
mua
Kho
Nơi
khác
V/C hàng
(4a)
(4)
(4b)
(4)
Đạt
Không
đạt
Lên
hàng

Gạo
nguyên
liệu
Gạo
TP
(5b)
(5c)
(5d)
Xuất
(KCS)
(6)
Đấu trộn
Bán
Thiết lập mô hình quản trị hàng tồn kho GVHD: ThS. Võ Minh Sang
Xí nghiệp chỉ sản xuất một loại sản phẩm là gạo lau bóng từ gạo xô. Do sản
phẩm có tính chất mùa vụ cho nên hàng năm sản xuất tập trung trong 6 tháng: 2, 3, 4
và tháng 8, 9, 10. Các tháng còn lại chỉ hoạt động khoảng một phần ba công suất.
(1) Mỗi năm, phòng kế hoạch của Công ty sẽ đưa ra kế hoạch thu mua và xuất
bán cho Xí nghiệp. Xí nghiệp dựa vào đó để tiến hành thu mua.
(2) Hàng ngày, Xí nghiệp sẽ dự đoán xem lượng mua vào trong ngày hôm sau là
bao nhiêu, làm cơ sở tạm ứng tiền từ Công ty. Giấy tạm ứng này sẽ do kế toán của Xí
nghiệp làm, trình ban lãnh đạo Xí nghiệp ký. Lúc này nhân viên của Xí nghiệp sẽ
mang giấy tạm ứng đến phòng kế toán của Công ty để ứng tiền. Như vậy tiền thu mua
hàng ngày cũng từ Công ty rót xuống theo giấy tạm ứng của Xí nghiệp, từ đó phòng kế
toán lập phiếu chi và các nhân viên trong phòng kế toán của Công ty sẽ luân phiên
mang tiền đến cho Xí nghiệp.
(3) Do đặc tính của sản phẩm mang tính chất mùa vụ, cho nên khi vào vụ thì Xí
nghiệp sẽ mua vào liên tục do bạn hàng mang đến là chủ yếu. Cũng có những hợp
đồng để mua hàng nhưng loại này không đáng kể.
Hiện nay, tại Xí nghiệp nguồn hàng chủ yếu do bạn hàng đem đến với nhiều

chủng loại khác nhau từ các vùng trong tỉnh như: Mỹ Hòa Hưng, Chợ Mới, Thoại Sơn,
Châu Thành, Châu Phú. Ngoài ra còn mua từ các tỉnh lân cận như: Cần Thơ, Kiên
Giang, Đồng Tháp, Vĩnh Long...
(4) Trước khi thương lái đem hàng đến bán, thường sẽ điện xem Xí nghiệp có
nhu cầu mua không và hỏi trước về giá cả. Khi hàng được đem đến bến, bộ phận thu
mua (KCS) của Xí nghiệp sẽ trực tiếp xem hàng và quyết định giá.
Tại đây, có các cán bộ KCS thu mua đã có sẵn kinh nghiệm trong nhiều năm nên
việc thu mua không cần lấy mẫu dưới ghe lên phòng kiểm phẩm phân tích, tính toán tỷ
lệ thu hồi thành phẩm rồi cho giá, làm như vậy sẽ ảnh hưởng đến tiến độ thu mua của
Xí nghiệp. Mà ở đây, cán bộ thu mua sẽ dùng xiên lấy mẫu nhiều chỗ trên ghe, quan
sát trực tiếp bằng cảm quan, dùng máy đo độ ẩm xác định thủy phần của nguyên liệu,
cuối cùng là cho giá.
(4a) Nếu sản phẩm không đạt yêu cầu, không thống nhất với nhau về giá cả
hoặc sức chứa của kho đã quá tải (cũng có xảy ra nhưng ít) thì sẽ không mua, thương
lái sẽ vận chuyển đến nơi khác để bán.
(4b) Nếu sản phẩm đạt yêu cầu, thống nhất với nhau về giá cả. Lúc này, KCS
sẽ chọn một bao mẫu (tại vị trí dễ nhìn) dùng viết ghi đầy đủ các chỉ tiêu như: độ ẩm,
giá, gạo gì, nơi lên gạo, số lượng bao, ngày tháng năm, tên chủ ghe… để cho bộ phận
tiếp theo làm việc dễ dàng hơn trong việc phân loại và đổ hộc hợp lý. Sau đó, thủ kho
sẽ tiến hành cân và lên hàng.
Trước khi kiểm tra nhập kho, sẽ có một KCS kiểm tra lại mẫu (mỗi kho sẽ có
một KCS) do cán bộ thu mua trước đó ghi. Trong quá trình cân và lên hàng sẽ kiểm tra
mẫu từng bao. Nếu có sự sai lệch lớn với mẫu thì trả lại hoặc thu mua với giá thấp
hơn.
(5a) Nếu hàng mua vào là các loại gạo thành phẩm thì sẽ được bốc xếp đưa trực
tiếp lên kho. Thường thì loại này thời gian tồn kho trung bình là 2 tháng, chậm nhất là
8 tháng.
SVTH: Trần Thị Cẩm Châm Trang 25

×