Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân
Lời mở đầu
Ngày nay, trong nền kinh tế thị trờng với mức độ cạnh tranh ngày
càng cao, các Doanh nghiệp phải tự quyết định cho mình ba vấn đề trọng
tâm: Sản xuất cái gì, sản xuất cho ai và sản xuất nh thế nào? Họ phải tự chủ
trong hoạt động sản xuất kinh doanh từ việc đảm bảo các yếu tố đầu vào, sản
xuất ra sản phẩm theo yêu cầu thị trờng đến tổ chức công tác tiêu thụ sản
phẩm trên thị trờng. Công tác tiêu thụ sản phẩm có chức năng thực hiện giá
cả của sản phẩm.
Thực tế sản xuất kinh doanh đã chứng minh rằng để có thể tồn tại và
phát triển trên thị trờng, các Doanh nghiệp bắt buộc phải thực hiện tốt công
tác tiêu thụ sản phẩm. Chỉ khi sản phẩm đợc tiêu thụ thì Doanh nghiệp mới
có thể bù dắp đợc chi phí sản xuất kinh doanh và thu thêm lợi nhuận để có
thể đảm bảo cho quá trình tái sản xuất mở rộng diển ra liên tục với hiệu quả
ngày một cao. Thực hiện tốt công tác tiệu thụ sản phẩm giúp Doanh nghiệp
không ngừng mở rộng quy mô sản xuất, tăng khả năng cạnh tranh, khẳng
định vị trí của Doanh nghiệp trên thị trờng. Các Doanh nghiệp đều đặt công
tác tiêu thụ sản phẩm lên vị trí hàng đầu vì nó chi phối mạnh mẽ tới các hoạt
động khác của quá trình sản xuất kinh doanh.
Công ty cơ khí ô tô 3-2 là Công ty đang rất thành công trong việc tổ
chức sản xuất kinh doanh các loại xe ôtô khách và xe ôtô du lịch do Công ty
lắp ráp, nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trờng trong nớc. Sở dĩ có đợc
thành công đó, một phần là do toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty
rất quan tâm và coi trọng công tác tiêu thụ sản phẩm. Trong quá trình thực
tập tại Công ty, là một sinh viên kinh tế tôi nhận thấy bên cạnh những thành
công đáng kể, thì công tác tiêu thụ sản phẩm của Công ty còn gặp không ít
khó khăn và còn có nhiều hạn chế cần đợc khắc phục. Nhận thức đợc tầm
quan trọng của vấn đề tiêu thụ sản phẩm đối với hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty, tôi đã quyết định chọn đề tài:
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân
Một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao khả năng tiêu thụ ôtô ở
Công ty cơ khí ô tô 3-2 làm chuyên đề tốt nghiệp.
Chuyên đề đi sâu phân tích đánh giá thực trạng công tác tiêu thụ sản
phẩm của Công ty trong một số năm gần đây, qua đó xác định đợc những
thành tựu đạt đợc cũng nh những tồn tại và nguyên nhân của nó. Trên cơ
sở đó đa ra một số giả pháp kiến nghị góp phần đẩy mạnh công tác tiêu thụ
sản phẩm của Công ty. Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu chuyên đề
cồm ba phần:
Phần thứ nhất: Quá trình phát triển và những đặc điểm của công ty
Phần thứ hai: Thực trạng công tác tiêu thụ xe ô tô và chất lợng dịch
vụ sau bán xe ô tô của Công ty cơ khí ô tô 3-2.
Phần thứ ba: Một số giải pháp đẩy mạnh tiêu thụ xe ô tô ở Công ty cơ
khí ô tô 3-2.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân
Phần thứ nhất
Quá trình hình thành, phát triển và những đặc điểm
của công ty
I. Quá trình phát triển của công ty
1.Tên đầy đủ của công ty.
Tên giao dịch: Công ty Cơ Khí ô tô 3-2
Đơn vị quản lý: Tổng công ty cơ khí giao thông vận tải
Giám đốc công ty: Trần Nguyên Hồng
Tổng số nhân viên: 320
Trụ sở chính: 18 Đờng Giải Phóng Quận Đống Đa Hà Nội
Tel: 048525601- 048528038
Fax: 0485256
Lĩnh vực hoạt động: Sản xuất kinh doanh
2. Lịch sử hình thành và phát triển.
Công ty cơ khí ô tô 3-2 là một doanh nghiệp nhà nớc, đợc thành lập
ngày 09/03/1964, là đơn vị thành viên, hạch toán độc lập của tổng công ty cơ
khí GTVT Bộ GTVT.
Gần 40 năm phát triển và trởng thành, với đội ngũ nhân viên lành
nghề, cán bộ giàu kinh nghiệm, công ty đã tồn tại và lớn mạnh tronh cơ chế
thị trờng, bằng các sản phẩm truyền thống của mình; Sửa chữa đóng mới
các loại xe ô tô và sản xuất các loại phụ tùng ô tô, xe máy; Cung cấp cho các
đon vị SX-KD của Hà Nội và các tỉnh; Đáp ứng nhu cầu của thị trờng trong
nớc, thay thế một số mặt hàng không phải nhập ngoại, tiết kiệm ngoại tệ
cho đất nớc.
Sản phẩm của công ty cơ khí ô tô 3-2
- Xe khách sản xuất theo tiêu chuẩn Việt Nam
- Sữa chữa bảo dỡng các loại xe ô tô
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân
- Sản xuất khung xe máy kiểu DREAM và kiểu WAVE
- Sản xuất các loại phụ tùng ô tô, xe máy
- Sản xuất dầm cầu thép
- Sản phẩm cơ khí khác
Tổng sản lợng sản phẩm chính năm 2001
- Xe khách và xe đóng thùng: 40 xe
- Khung xe máy(2 loại) :70.450 chiếc
- Sản phẩm công nghiệp khác: 430 triệu đồng
Cả 2 loại sản phẩm của công ty sản xuất ra không những phải đảm bảo
kiểu dáng, mỹ thuật công nghiệp, chất lợng tốt mà còn phải đảm bảo tính
an toàn rát cao. Các loại sản phẩm này đều phải qua cục đăng kiểm Việt
Nam kiểm tra đánh giá và cấp chứng chỉ chất lợng.
Với hệ thống máy móc, thiết bị đo lờng gá lắp và dụng cụ kiểm tra
cùng với đội ngũ kiểm tra nhiệt tình và có trách nhiệm cao, đó là điều kiện
tối u, bảo đảm sản phẩm của công ty đạt các yêu cầu về chất lợng. Sản
phẩm của chúng tôi đợc quảng bá rộng rãi trong các đơn vị bạn hàng, bằng
uy tín chất lợng. Công ty cơ khí ô tô 3-2 đã công bố tiêu chuẩn chất lợng
hàng hoá khung xe máy
Mã số: 87141900 *TC- 04-2002 khung xe máy kiểu DREAM
*TC- 03-2002 khung xe kiểu WAVE
Sản phẩm của công ty đẵ đợc nhiều khách hàng khen ngợi về chất
lợng, tham gia hội chợ triển lãm Quốc tế hàng công nghiệp Việt Nam tại
Giảng Võ năm 2001. Cả hai loại sản phẩm là ô tô khách 26 chỗ và khung xe
máy của Công ty cơ khí ô tô 3-2 đều đạt huy chơng vàng. Với phơng châm
CHấT LƯợng là sự tồn tại của doanh nghiệp, năm 2001
Công ty đẵ tiến hành tổ chức lại sản xuất, cải tiến dây chuyền công nghệ,
thay thế hàng chục thiết bị mới và hiện đại, để mở rộng sản xuất và không
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân
ngừng nâng cao chất lợng sản phẩm. Năm 2001, năm đầu tiên của thiên
niên kỷ mới, Công ty tiến hành xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất
lợng theo tiêu chuẩn Quốc tế ISO 9001- 2000 nhằm đáp ứng mọi nhu cầu,
đảm bảo quyền lợi của ngời tiêu dùng trong nớc và tiến tới xuất khẩu
trong tơng lai.
Ban đầu, nhà máy ôtô 3-2 đợc thành lập để dáp ứng nhu cầu sửa chữa
và sản xuất phụ tùng xe ôtô cho thị trờng trong nớc ( chủ yếu là Miền
Bắc). Đây là một trong những nhà máy cơ khí ôtô đầu tiên ở Miền Bắc thời
gian đất nớc trong thời kỳ kháng chiến chống Mỹ và nó đẵ đáp ứng tốt nhu
cầu của nhà nớc trong thời kỳ đó.
Thời kỳ đầu nhà máy chỉ có dới 200 cán bộ công nhân viên với vài
chục máy móc thô sơ chủ yếu phục vụ việc sửa chửa vặt và đột xuất cho các
xe trung ơng đống trên địa bàn Hà Nội. Với những nỗ lực làm việc hăng say
và có nhiều sáng kiến trong thời kỳ kháng chiến chống Mỹ, nhà máy đẵ đợc
tặng một Huân chơng lao động hạng hai và một Huân chơng lao động
hạng ba về thành tích sản xuất và chiến đấu, đặc biệt nhà msy đợc Bác Hồ
và Bác Tôn gửi lặng hoa khen ngợi động viên toàn bộ cán bộ công nhân viên
nhà máy.
Sau ngày đất nớc thống nhất. Nhà máy tích cực tham gia vào công
cuộc xây dựng đất nớc và ngày càng phát triển lớn mạnh,toàn diện mà đỉnh
cao là những năm cuối thập kỷ 80. Trong thời gian này só cán bộ công nhân
viên của nhà máy lên tới 700 ngời, trong đó số cán bộ khoa học kỹ thuật có
trình độ đại học và trung cấp chiếm 10%, số công nhân viên bậc cao đủ các
ngành nghề, tính từ bậc 4 đến bậc 7/7 chiếm 18%. Nhiều loại trang thiết bị
mới tơng đối hiện đại dợc nhaf masy trang bị dã tạo điều kiện để sản xuất
các mặt hàng cơ khí chính xác nh: Bộ đôi bơm cao áp, các loại xe IFA
W50L, máy 3Đ12, Đ12, Đ20,...Cấp chính xác cấp I. Diện tích nhà xởng
đợc mở rộng, có hệ thống kho tàng và đờng vận chuyển nội bộ hoàn chỉnh
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân
Diện tích nhà sản xuất: Trên 800m
2
Diện tích khu làm việc:1000m
2
Diện tích kho tàng: Trên 1500m
2
Tổng số thiết bị trên 200 chiếc
Về sửa chữa ô tô: Trớc đây nhà máy chuyên sữa chữa các loại xe do
các nớc XHCN sản xuất nh GAT69, Bắc Kinh, Von Ga...đến cuối những
năm 80 ngoài những loại xe cũ mà nhà máy đã sữa chữa lớn( có quy trình
công nghệ ổn định) tất cả các xe thuộc các nớc T Bản nh TOYOTA,
NISAN, ĐáT SU,...chất lợng ngày càng cao cả về mặt kỹ thuật lẫn mỹ
thuật.
Về sản xuất phụ tùng, nhà máy có đủ thiết bị và điều kiện công nghệ
để sản xuất trên 30 loại phụ tùng cung cấp cho thị trờng nh: Bộ đôi bơm
cao áp các loại, máy diêzen, Doăng đệm các loại, còi điện 12V, gơng phản
chiếu...Có loại doạt huy chơng vàng trong cuộc triển lãm kinh tế toàn quốc
và là sản phẩm duy nhất của nghành GTVT đợc cấp dấu chất lợng cấp1.
Nhờ có những sản phẩm này, nhà nớc đã hạn chế một phần ngoại tệ để nhập
vào nớc ta. Sản lợng những năm trớc đó đạt trên 40 tấn phụ tùng một
năm.
Nhìn chung đây là thời kỳ thành công của nhà máy trong việc hình
thành và phát triển của mình. Nhà máy ô tô 3-2 đã xây dựng đợc niềm tin
và uy tín trên trị trờng. Tuy nhiên bớc vào thập kỷ 90 do có nhiều yếu tố
tác động nên tình hình nhà máy có nhiều biến động.
Giai đoạn từ măm 1990 đến nay: Bớc sang thập kỷ 90 với chính sách
mở cửa nền kinh tế, nền kinh tế từ tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị
trờng, trung tâm sửa chữa nhà nớc, t nhân hình thành với cơ chế mềm
dẻo và thủ tục nhanh gọn hơn rất nhiều của nhà máy, đứng trớc những thay
đổi ban đầu đó nhà máy đã không thích nghi, vì thế việc làm không còn
nhiều, đặc biệt là khâu cơ khí. Những việc thu hút nhiều lao động , có doanh
thu lớn hầu nh không có, do đó việc sản xuất kinh doanh có tầm chiến lợc
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân
bị hạn chế nhiều và rất khó khăn. Mặt khác nhà xởng, thiết bị máy móc cũ
kỹ, lực lợng sản xuất không đồng bộ, bộ máy quản lý cồng kềnh...không
còn phù hợp với tình hình sản xuất trong giai đoạn mới. Bên cạnh đó, nhà
máy lại thiếu vốn cho đầu t mới, đầu t cho chiều sâu do đó đổi mới về tổ
chức sản xuất kinh doanh quả thực dừng lại ở con số không. Điều đó ảnh
hởng rất nhiều tới công tác tổ chức lại, sắp xếp công nghệ mới theo cơ chế
thị trờng. Công nhân không có việc làm, thu nhập ngời lao động thấp, sản
xuất và sửa chữa không đáp ứng đợc nhu cầu thị trờng, sản phẩm sản xuất
ra bị tồn kho. Để đảm bảo cho sự tồn tại, nhà máy đã giải quyết cho công
nhân nghỉ hu mất sức, thôi việc sớm theo quyết định 197, nên từ 700 ngời
vào cuối những năm 80 thì đến đầu năm 1999 chỉ còn hơn 200 ngời. Nhận
thấy đủ điều đó tại Đại Hội lần thứ 19 Nhà Máy ô tô 3-2 đã đổi tên thành
công ty cơ khí ô tô 3-2 cho phù hợp với tầm vóc của mình.Nhng kết quả êu
cầu, thậm chí tình hình sản xuất còn xấu đi so với đầu những năm 90. vẩn
không đạt y
Kết quả sản xuất kinh doanh giai đoạn 1990-1998 (Đơn vị: Đồng)
Năm Doanhthu
(Đ)
Nộp ngân
sách(Đ)
Tổng số
CBCNV(n)
Số ngời
đi làm(n)
TNBQ đầu
ngời(Đ)
1990 401.523.000 14.034.870 542 205 51.840
1991 910.784.560 30.672.240 466 177 59.889
1992 3.528.642.000 108.736.920 410 180 175.997
1993 7.134.678.250 224.890.230 397 185 254.147
1994 7.081.443.580 210.572.950 254 182 304.500
1995 8.640.940.972 335.591.198 250 182 418.729
1996 6.719.474.530 164.000.000 244 174 450.000
1997 3.399.979.685 82.643.172 233 171 446.000
1998 3.774.157.763 86.000.000 227 157 436.000
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân
Tuy nhiên từ những năm1999 (Chính xác là từ sau Đại Hội Đảng Bộ
lần thứ 20) đến nayCông ty cơ khí ôtô 3-2 đã thoát ra cuộc khủng hoảng và
có bớc phát triển vợt bậc đúng với tiềm năng sẵn có của mình.
Rút kinh nghiệm từ tình hình thực hiện của đại hội trớc. Công ty đã
sắp xếp lại bộ máy quản lý, các phòng ban và các phân xởng, đồng thời với
quyết tâm thực hiện đổi mới toàn thể công nhân viên cùng với sự ủng họ của
cấp trên từng bpớc tháo gỡ những khó khăn tồn động trớc đây. Trong hai
năm gần đây công ty ngày càng làm ăn có hiệu quả. Thu nhập và đời sống
của ngời lao động trong công ty tăng lên rõ rệt, cán bộ công nhan viên có
việc làm ổn định, nên nhìn chung mọi ngời rất phấn khởi hăng say trong
công việc và tin tởng vào đội ngũ lãnh đạo của công ty.
Một số kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh:
Chỉ tiêu
2000 2001 2002
Giá trị SXCN (giá CD94*1000đ)
Tổng doanh thu(Giá BBCN*1000đ)
Đóng xe ô tô (các loại)
Sản xuất khung xe máy (2 loại)
Nộp ngân sách (*1000đ)
Lãi thực hiện (*1000đ)
Vốn kinh doanh (*1000đ)
11.027.232
10.207.312
29
4.000
456.709
52.000
3.154.588
35.588.917
34.787.403
40
70.448
1.320.973
410.000
5.554.588
74.044.000
67.180.000
38
103.214
2.527.832
1.600.000
6.532.000
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp ngày càng tăng, số lợng hàng bán và sản xuất ngày
càng tăng, công ty làm ăn ngày càng có lãi.
Trong thời gian này công ty đã mạnh dạn nghiên cứu, thiết kế và đa
vào sản xuất hàng loạt các sản phẩm mới nh: Đóng các loại thùng xe cho
các liên doanh lắp ráp ôtô, cải tạo sat xi thành ôtô tải lắp cẩu tự hành, ôtô
đóng thùng kín chuyên dùng để chở tiền, chở hàng...Đối với phân xởng cơ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân
khí Công ty đã tổ chức lại để sản xuất các loại cấu kiện, sản xuất phụ tùng xe
máy để thực hiện chơng trìng lắp ráp IKD xe máy của công ty. Trong sản
xuất công ty cơ khí ôtô vẩn lấy nhiệm vụ sửa xe làm nhiệm vụ chính của
mình, khu vực sửa xe là nơi có nguồn thu lớn và lợi nhuận cao.
Tóm lại qua gần 10 năm rơi vào khủng hoảng, Công ty cơ khí ôtô 3-2
đến nay đã lấy lại vị thế của mình và đang có những thành công trong công
cuộc sản xuất kinh doanh của mình. Trong những năm tới công ty cơ khí ôtô
3-2 với sự đoàn kết nhất trí và lòng quyết tâm cao của công nhân viên nhất
định sẻ đa công ty tới bớc phát triển mới.
II. Nhiệm vụ quyền hạn và hoạt độnh sản xuất
kinh doanh của công ty
1. Nhiệm vụ của công ty
+ Nhiệm vụ cơ bản:
-Xây dựng và thực hiện kế hoạch, không ngừng nâng cao hiệu quả và
mở rộng sản xuất kinh doanh đáp ứng ngày càng nhiều hàng hóa và dịch vụ
cho xã hội, tự bù đắp chi phí, tự trang trải vốn và làm tròn nghĩa vụ với ngân
sách nhà nớc trên cơ sở tận dụng năng lực sản xuất và ứng dụng khoa học
kỷ thuật.
-Thực hiện phân phối lao động và công bằng xã hội, tổ chức dời sống
và hoạt động xã hội, không ngừng nâng cao trình độ văn hoá nghề nghiệp
của công nhân viên chức.
-Mở rộng liên kết với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thuộc các thành
phần kinh tế. Tăng cờng hợp tác kinh tế với nớc ngoài, phát huy vai trò
chủ đạo của kinh tế quốc doanh, góp phần tích cực vào nền sản xuất xã hội
và cải tạo Chủ nghĩa xã hội.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân
-Bảo vệ nhà máy, bảo vệ sản xuất, bảo vệ môi trờng, giữ gìn trật tự xã
hội, làm tròn nghĩa vụ quốc phòng, tuân thủ pháp luật, hạch toán và báo cáo
trung thực theo chế độ Nhà nớc quy định.
+ Nhiệm vụ cụ thể:
-Sửa chữa, tân trang, đóng mới các loại xe du lịch, xe công tác và xe
ca. Mua bán các loại xe.
-Sản xuất kinh doanh mua bán phụ tùng xe ô tô các loại.
-Sản xuất và phục hồi một số mặt hàng phục vụ ngành và các ngành
kinh tế khác.
-Sản xuất sản phẩm cho chơng trình dự trử động viên quốc phòng.
-Sản xuất khung xe máy kiểu Dream và Wave
-Sản xuất dầm cầu thép.
-Sản xuất sản phẩm cơ khí khác.
2. Quyền hạn của công ty
-Có quyền chủ động xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh, tổ chức
kinh doanh liên doanh liên kết, phát triển sản xuất trên cơ sở mục tiêu kế
hoạch của Nhà nớc, nhu cầu thị trờng và thông qua đại hội công nhân viên
chức quyết định.
-Có quyền thực hiện, quyền tự chủ về tài chính của nhà máy và sử
dụng các loại vốn Nhà nớc giao để kinh doanh có lãi.
-Có quyền lập các quỹ và sử dụng các quỹ theo đúng quy định của
Nhà nớc.
-Có quyền chủ động tổ chức giải thể các bộ phận sản xuất chính, phụ,
phụ trợ, dịch vụ, các bộ phận quản lý để thực hiện phơng án sản xuất kinh
doanh có lợi nhất.
-Có quyền tuyển dụng và sử dụng lao động theo yêu cầu sản xuất kinh
doanh.
-Có quyền bổ nhiệm cán bộ từ cấp trởng phòng trở xuống.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân
-Có quyền nâng cấp bậc lơng cho CBCNVC từ mức lơng 405 trở
xuống.
-Có quyền chủ động xây dựng chơng trình nghiên cứu ứng dụng tiến
bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, chủ động mở rộng mọi hình thức liên kết
với các cơ sở nghiên cứu, các tập thể và cá nhân nhà khoa học trong và ngoài
nớc.
3. Cơ cấu tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý của nhà máy
Sơ đồ tổ chức chung của công ty
+ Giám đốc công ty cơ khí ô tô 3-2 là ngời đợc Bộ trởng Bộ Giao
thông Vận tải bổ nhiệm, có nhiệm vụ và quyền hạn đợc quy định trong điều
lệ xí nghiệp quốc doanh. Giám đốc chịu trách nhiệm cao nhất trớc Nhà
nớc và liên hiệp xí nghiệp cơ khí GTVT về mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh và thực hiện mọi chính sách đối với ngời lao động.
Giúp việc cho giám đốc có hai Phó giám đốc và một Kế toán trởng.
1. Phó giám đốc KT- CL
2. Phó giám đốc SX-KD
3. Kế toán trởng.
Giám đốc
Phó GĐ SX-KD Phó GĐ KT-CL
Phòng
KD
Phòng
KT-
KCS
Phòng
TC-
KT
Phòng
Nhân
chính
Ban
bảo vệ
PX Ô
tô I
PX Ô
tô II
PX cơ
khí I
PX cơ
khí II
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân
+Giám đốc là ngời vừa chịu trách nhiệm chung quản lý toàn diện,
vừa trực tiếp phụ trách kế hoạch tài chính, tổ chức cán bộ, bảo vệ và công tác
có liên quan đến quốc phòng.
+ Phó giám đốc là ngời cộng sự đắc lực của giám đốc chịu trách
nhiệm trớc Giám đốc, Nhà nớc về những phần việc đợc phân công.
+ Kế toán trởng có chức năng giúp Giám đốc tổ chức, chỉ đạo thực
hiện toàn bộ công tác kế toán, thống kê, thông tin kinh tế, hoạch toán kinh tế
ở nhà máy theo cơ chế quản lý mới, đồng thời làm nhiệm vụ kiểm soát viên
kinh tế tài chính Nhà nớc tại nhà máy.
+ Phó giám đốc và Kế toán trởng do Giám đốc đề nghị và cấp trên bổ
nhiệm.
-Căn cứ đặc điểm kinh tế kỹ thuật, kế hoạch sản xuất, phơng án sản
phẩm dùng làm phơng hớng phát triẻn sản xuất kinh doanh. Công ty cơ
khí ôtô 3-2 tổ chức sản xuất thành 6 phân xởng và 2 trung tâm dịch vụ phát
triển SXKD:
1. Phân xởng ôtô 1
2. Phân xởng ôtô 2
3. Phân xởng ôtô 3
4. Phân xởng cơ khí
5.Phân xởng bơm cao áp
6.Phân xởng sản xuất dịch vụ
+ Một trung tâm dịch vụ tổng hợp
+ Một trung tâm giao dịch phát triển SXKD và cơ khí giao dịch vận tải
Các phân xởng đều có bộ máy gọn nhẹ đủ khả năng quản lý SXKD
theo cơ chế khoán gọn dới sự quản lý chung của nhà máy qua các phòng
nghiệp vụ.
Với yêu cầu tổ chức bộ máy quản lý tinh gọn, phù hợp với tổ chức sản
xuất mới, nhà máy có 4 phòng:
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân
1. Phòng SX-KD
2. Phòng KT-KCS
3. Phòng TC-KT
4. Phòng nhân chính
5. Ban bảo vệ
Các phòng đều có một trởng phòng và có thể có một phó phòng giúp
việc.
Mối quan hệ công tác giữa Giám đốc với Đảng uỷ và đoàn thể quần
chúng:
+ Đối với Đẩng uỷ:
- Giám đốc nhà máy phải thực hiện nghiêm chỉnh nghị quyết của
Đảng uỷ.
- Trong công tác đề bạt và sử dụng cán bộ, Giám đốc phải tôn trọng ý
kiến của tập thể Đảng uỷ để lựa chọn và sử dụng đúng khả năng cán bộ.
- Đảng uỷ có trách nhiệm tạo mọi điều kiện để Giám đốc th hiện
đúng chức trách của mình.
- Đảng uỷ phải tăng cờng công tác kiểm tra đôn đốc. Và cán bộ Đảng
viên thực hiện đúng chức năng của mình
+ Đối với các tổ chức quần chúng:
Giám đốc Nhà máy phải thực hiện nghiêm túc quy định của nhà nớc
về quyền làm chủ của CNVC thông qua Đại hội CNVC, Hội đồng xí nghiệp
và ban thanh tra công nhân, quan tâm đúng mức đối với những nguyên tắc
phân phối thu nhập của tập thể lao động theo chính sách Nhà nớc, cải thiện
đời sống và phúc lợi xã hội của CNVC.
Công đoàn và Đoàn thanh niên phải thờng xuyên giáo dục vận động
đoàn viên của mình, tích cực đống góp những ý kiến hay cho sản xuất kinh
doanh, tích cực thực hiện những nghị quyết mà Đại hội CNVC đề ra.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân
4.Hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Với công tác kế hoạch hoá:
Căn cứ vào mục tiêu của Nhà nớc, của nghành, căn cứ vào nhu cầu
của thị trờng và năng lực của mình, doanh nghiệp chủ động vạch ra phơng
hớng sản xuất kinh doanh ngắn hạn, dài hạn, phơng án chuyển hớng và
đổi mới sản phảm phù hợp với từng giai đoạn và phù hợp với cơ chế thị
trờng.
+ Đối với công tác khoa học kỹ thuật:
- Nhà máy thực hiện việc chủ động xây dựng chơng trình nghiên cứu
ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, chủ động liên kết với các cơ sở nghiên
cứu, các tập thể cá nhân nhà khoa học trong và nớc để với sang những sản
phẩm khó mà nhiều ngành kết hợp mới làm đợc.
- Cùng với sự liên kết đó là sự tìm tòi chuyển hớng sản xuất và tận
dụng thế mạnh của nhà máy.
+ Đối với công tác Tài chính tín dụng:
- Doanh nghiệp tận dụng mọi khả năng nguồn vốn, chu chuyển vốn
nhanh chu kỳ sản xuất rút ngắn, không để vốn ứ đọng và phát sinh, tính toán
để bảo toàn vốn.
- Tiết kiệm chi phí sản xuất và chi phí quản lý, đặc biệt là tiết kiệm vật
t phụ tùng bằng cơ chế quản lý khoán gọn.
- Rút lãi vay ngân hàng tới mức thấp nhất.
- Đảm bảo hoàn thành đúng thời hạn các chỉ tiêu nộp ngân sách nhà
nớc, thực hiện đầy đủ các chính sách, luật thuế của nhà nớc, bảo toàn vốn
và phát triển vốn.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân
Phần thứ hai
Thực trạng công tác tiêu thụ xe ô tô và chất
lợng dịch vụ sau bán xe ô tô của công ty cơ khí
ô tô 3-2
I. những đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu ảnh
hởng đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty
cơ khí ôtô 3-2
1. Khả năng về tài chính của Công ty cơ khí ôtô 3-2
Vốn cố định: 13 tỷ đồng
Vốn đầu t cho xây dựng phòng trng bày sản phẩm ôtô: 500 triệu
Vốn đầu t cho xây dựng nhà xởng: 1 tỷ đồng
Vốn đầu t cho mua sắm máy móc thiết bị xởng: 700 triệu đồng
Tài sản cố định khác: 350 triệu đồng
Vốn lu động: 5,67 tỷ đồng.
Khả năng vay vốn: Là đơn vị trực thuộc Tổng Công ty cơ khí GTVT-
Bộ GTVT, là công ty sản xuất và kinh doanh, có trụ sở tại Hà Nội, Nhà
nớcên các khoản vay cử Công ty chỉ Cần có sự bảo lãnh của Tổng Công ty
cơ khí GTVT- Bộ GTVT là không cần phải thế chấp. Đây là u thế rất lớn
của Công ty. Hiện nay, Công ty đang vay vốn để tiến hành đầu t cho sản
xuất và đầu t cho công nghệ mới để sản xuất khung xe máy và công nghệ
hàn.
2. Đặc điểm thị trờng ôtô Việt Nam và định hớng khách hàng
của Công ty
2.1. Đặc điểm thị trờng ôtô khách Việt Nam
Từ những năm đầu thập niên 90, thị tròng ôtô Việt Nam đã có sự góp
mặt của nhiều thơng hiệu nổi tiếng nh VMC, Mekong Việt Nam. Tuy
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân
nhiên lúc này sản lợng bán ra của mổi hãng chỉ khoảng vài ba trăm xe/năm.
Mặt khã nhu cầu di xe khách của ngời dân ngày càng tăng và nhu cầu mua
xe làm phơng tiện chuyên chở của các cá nhân và các tổ chức ngày càng
tăng.
Công ty gia nhập thị trờng xe ô tô vào những năm 1996, những năm
cuối của thế kỷ 20, ngay lập tức đã chiếm một thị phần không nhỏ (5,3%) thị
phần xe ôtô khách Việt Nam (45 xe) và tăng lên những năm sau đó. Đến
năm 2003 là 136 xe và theo dự báo năm 2004 là 152 xe.
2.2. Định hớng khách hàng của Công ty
Chiến lợc kinh doanh của Công ty cơ khí ôtô 3-2 hoạt động theo
phơng châm Chất lợng là sự tồn tại của doanhh nghiệp và phơng
châm khách hàng là trên hết. Vì vậy , luôn cố gắng làm hài lòng khách
hàng là mục tiêu hàng đầu của Công ty. Ngoài ra, Công ty còn hoạt động với
phơng châm cùng hớng tới tơng lai nhằm thoả mãn nhu cầu khách
hàng, đạt đợc mục tiêu kinh doanh của Công ty, đó là thu lợi nhuận.
3. Đối thủ cạnh tranh của Công ty.
Có thể nói với cơ chế thi trờng hiện nay, trong nghành kinh tế nói
chung, nghành sản xuất kinh doanh ô tô nói riêng sự cạnh tranh xảy ra hết
sức quyết liệt. Công ty từ khi mới gia nhập thị trờng ôtô, Công ty không
những chịu sự cạnh tranh gay gắt của các Công ty cơ khí trong nớc nh:
Công ty cơ khí 1-5, Công ty ô tô Hoà Bình, Công ty ô tô Hoàng Trà...mà còn
chịu sự cạnh tranh rất lớn của các hãng xe ô tô nớc ngoài nh: Toyota,
Daihatsu, Daewoo...
Để duy trì lợi thế cạnh tranh và dành thắng lợi trong kinh doanh đòi
hỏi Công ty phải tiến hành nghiên cứu đối thủ cạnh tranh một cách kỹ lỡng.
Ta xó thể tổng hợp các đói thủ cạnh tranh chính của Công ty trên thị trờng
xe khách và xe du lịch Việt Nam.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân
Công ty Công suất Loại xe
Công ty cơ khí 1-5 97
35
Xe khách
Xe vận tải
Công ty ô tô Hoàng Trà 125
46
Xe khách
Xe vận tải
Công ty ôtô Hoà Bình 145
56
Xe khách
Xe vận tải
ii. tình hình tiêu thụ xe của công ty cơ khí
ôtô 3-2
1. Tình hình thực hiện kế hoạch bán xe và hoạt động dịch vụ của
Công ty
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân
2001 2002 2003 2002/2001
Chênh lệch TT
Chỉ
tiêu
Đơn
vị
KH TT
TT/KH
KH Thị
trờng
TT/KH KH TT TT/KH Tăng
giảm
1. Sl xe
bán
Chiếc 85 51 59% 112 107 96.06% 116 136 119% 67
2. Doanh
số bán
xe
Tr.đ 25.500 14625 56,8% 33.600 31.997 95.23% 28.23 34.655 122.8%
3. Số
lợt xe
thực hiện
dịch vụ
Chiếc 2000 1175 58.75% 4320 4500 104,17% 5549 5780 115% 3325
4. Doanh
thu
xởng
dịch vụ
Tr.đ 3.400 2657 78,17% 3.600 3613 108,7% 5800 6580 113,45% 1255,73
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân
Qua kết quả tính toán ở biểu trên cho thấy:
Chỉ tiêu sản lợng xe bán năm 2001 và năm 2002 đã không hoàn
thành kế hoạch đề ra. Tuy nhiên sang năm 2003, số lợng xe bán đã vợt
mức kế hoạch, thực tế đạt 119% so với kế hoạch.
So sánh thực tế qua các năm 2001-2003. Số lợng xe bán có xu hớng
tăng nhanh qua các năm, cụ thể: Năm 2002 đạt 107 chiếc, tăng 69 chiếc so
với năm 2001 hay tăng tỷ lệ là 138%. Năm 2003 số lợng xe bán đạt 136
chiếc tăng 29 chiếc so với năm 2002.
Trong hai năm 2001 và 2002, do sản lợng xe bán không hoàn thành
kế hoạch ,
Giống nh số xe bán, doanh số thực tế qua các năm có xu hớng tăng
lên, đặc biệt doanh số bán xe tăng đột biến từ năm 2001-2002 (tăng 118%).
Về số lợt xe thực hiện dịch vụ thì chỉ duy nhất có năm 2001 là Công
ty không hoàn thành kế hoạch đề ra (chỉ đạt 58,75%). Còn lại hai năm 2002
và 2003 đều hoàn thành vợt mức kế hoạch, trong đó năm 2003 tình hình
thực hiện kế hoạch đạt tốt nhất (115%) so với kế hoạch về số lợng xe thực
hiện dịch vụ với 6649 lợt xe vào xởng dịch vụ của Công ty.
Về doanh thu xởng dịch vụ, có sự tăng lên về chênh lệch thực tế qua
các năm giũa 2001-2003. Chênh lệch số thực tế năm 2002 đạt khá so với
năm 2001, tăng 1.255,73(Tr.đ) với tỷ lệ tăng là 47,24%. Năm 2003 đạt
5780(Tr.đ), tăng 266,34(Tr.đ) so với năm 2002.
Cả hai năm 2002 và 2003, doanh thu xởng dịch vụ của Công ty đều
vợt mức kế hoạch với tỷ lệ lần lợt là 108,71% và 113,45%. Năm 2001
không hoàn thành kế hoạch (78,17%) cũng là do số lợng xe thực hiện dịch
vụ không đạt đợc kế hoạch đề ra.
2. Tình hình tiêu thụ xe của Công ty cơ khí ôtô 3-2
2.1. tình hình tiêu thụ theo chủng loại xe
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân
2001 2002 2003 Loại xe
KH TH KH TH KH TH
2002/2001
chênh lệch
thực tế
2003/2002
Chênh lệch
thực tế
Xe 26-32 chổ 27 18 30 28 32 42 10 55,5% 14 50%
Xe 32-45 chổ 35 26 53 53 58 64 27 103,8% 11 20,7%
Xe vận tải 23 7 29 26 26 30 19 271% 4 15,3%
Theo kết quả tính toán ở bảng trên ta thấy:
Năm 2002 tất cả các chủng loại xe đều tăng khối lợng tiêu thụ thực tế
so với năm 2001. Trong đó loại xe du lịch TRANSINCO HC-KZ6/K30
(45 chổ) là loại xe mới của Công ty đã tiêu thụ đợc 45 xe vào năm 2002.
Tiếp đó các loại xe khác đề đạt khối lợng tăng khá cao là xe vận tải (tăng
271%); lợng xe 26- 32 chổ tăng 10 chiếc tong ứng tăng 55%
Sang năm 2003 các loại xe tiêu thụ cũng đề tăng so với năm 2002 tuy
nhiên tăng với tốc độ chậm hơn. Các loại xe tiêu thụ mạnh hơn so với năm
2002 về số lợng là xe du lịch 26-32 chổ với mức tăng 14 xe.
Về tình hình thực hiện kế hoạch, năm 2001 và năm 2002 đều không
hoàn thành kế hoạch, chi có loại xe 32-45 chổ là đạt vừa đúng kế hoạch vào
năm 2002.
Tuy nhiên, năm 2003 tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ các loại xe
của Công ty lại khá tốt, hàu hết các loại xe đều vợt mức kế hoạch tiêu thụ.
Trong đó loại xe 26-32 chổ vợt mức kế hoạch cao nhất là 31,25% do các
Công ty mua xe để làm phơng tiện chuyên chở và du lịch.
2.2. Tình hình tiêu thụ xe theo khu vực thị trờng.
Do nhu cầu của khách hàng và chiến lợc kinh doanh của Công ty ở
mỗi khu vực là khác nhau nên múc tiêu thụ ở mỗi khu vự là khác nhau. Điều
đó thể hiện ở bảng sau:
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân
2001 2002 2003 Khu vực
Số
lợng
xe
Tỷ
trọng%
Số
lợng
xe
Tỷ
trọng%
Số
lợng
xe
Tỷ
trọng
%
Miền Bắc 44 87.29 71 66,55 95 70,02
Miền Trung 4 7,63 21 19,93 27 20,37
Miền Nam 1 5,08 15 13,52 14 9,61
Tổng 50 100 107 100 136 100
Do hoạt dộng tiêu thụ xe của Công ty cơ khí ôtô 3-2 chủ yếu tập trung
ở thị trờng Miền Bắc, do vậy tỷ trọng xe tiêu thụ ở thị trờng này cũng cao
nhất.
Cụ thể là:
Năm 2001, lợng xe tiêu thụ ở thị trờng Miền Bắc là 44 xe, chiếm tỷ
trọng 87,29%. Năm 2002 tiêu thụ đợc 71 xe, chím tỷ trọng 66,55%, đến
năm 2003 tiêu thụ 95 xe, chiếm tỷ trọng 70,02%.
ở Miền Bắc, Công ty đã mở rộng thị trờng đến hầu hết các tỉnh, kể
cả các tỉnh miền núi, Hà Giang, Lai Châu...Đây là thị trờng tơng đối ổn
định và có xu hớng phát triển tốt đối với Công ty.
Số lợng xe tiêu thụ của Công ty ở Miền Trung cũng dần chiếm đợc
tỷ trọng ngày càng cao trong tổnh số lợng tiêu thụ của Công ty trong cả
nớc:
Năm 2001, lợng xe tiêu thụ của Công ty ở thị trờng Miền Trung là 4
xe, chiếm 7,63% so với cả nớc. Năm 2002, tiêu thụ 21 xe, chiếm 19,93%.
Đến năm 2003, lợng xe tiêu thụ ở thị trờng này là 27 xe chiếm tỷ trọng
20,37%. Trong đó thị trờng Thành Phố Vinh và thị trờng TP. Đà Nẵng
đợc coi là có triển vọng nhất của Công ty.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân
Thị trờng miền Nam, lợng xe tiêu thụ của Công ty chiếm tỷ trọng
nhỏ nhất, tuy nhiên số lợng tiêu thụ đã có xu hớng tăng lên qua các năm.
Năm 2001 chỉ mới tiêu thụ đợc một xe sang đến năm 2002 con số này là 15
xe và đến năm 2003 thì giảm xuống còn 14 xe chiếm 9,61% so với lợng xe
tiêu thụ trong cả nớc. Điều này là do thị trờng Miền Nam có rất nhiều các
Công ty có đại lý ở đấy, công ty bán xe vào thị trờng này là nhờ vào mối
quan hệ bạn hàng và do có ngời thân giới thiệu.
2.3. Tình hình tiêu thụ theo các kênh
Hoạt động tiêu thụ xe của Công ty cơ khí ô tô 3-2 đợc thực hiện
thông qua hai kênh là kênh trực tiếp và bán hàng cá nhân.
2001 2002 2003 Kênh
Số
lợng
xe
Tỷ
trọng
%
Số
lợng
xe
Tỷ
trọng
%
Số lợng
xe
Tỷ
trọng
%
Trực tiếp 43 83,9 93 86,48 117 86,65
Quan hệ (thân
quen giới thiệu)
7 16,1 14 13.52 19 13,35
Tổng 50 100 107 100 136 100
Qua số liệu ở trên cho thấy, nhìn chung sản lợng xe tiêu thụ ở hai
kênh trực tiếp và cá nhân có xu hớng tăng lên qua từng năm từ 2001- 2003.
Mặc dù số lợng tiêu thụ theo kênh cá nhân là tơng đối ít và chiếm tỷ
trọng nhỏ so với kênh trực tiếp nhng lợng xe tiêu thụ theo kênh này cũng
đã tăng lên đáng kể theo các năm, đạt 93 xe năm 2002 và 117 xe năm 2003
so với 7 xe năm 2001.
Điều quan trọng là hoạt động tiêu thụ xe của Công ty đã có bớc phát
triển về chất thể hiện bằng số lợng xe tiêu thụ qua kênh trực tiếp của Công
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân
ty tăng mạnh và chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong tổng lợng xe tiêu thụ
qua các năm. Cụ thể là, năm 2001 tiêu thụ 43 xe, chiếm tỷ trọng 83,9%, năm
2002 tiêu thụ đợc 93 xe chiếm tỷ trọng 86,48%, năm 2003 tiêu thụ đợc
117 xe chiếm tỷ trọng 86,65%.
Iii. Hoạt động của công ty cơ khí ôtô 3-2 trong
lĩnh vực tiêu thụ sản phẩm
1. Công tác nghiên cứu và dự báo thị trờng
1.1. Nghiên cứu thị trờng
Hiện nay, Công ty cha có phòng Marketing, công việc nghiên cứu thị
trờng do phòng kinh doanh đảm nhiệm mà trực tiếp làm việc là các nhân
viên bán hàng, phụ trách Marketing và cố vấn dịch vụ. Công ty giao nhiệm
vụ cho mỗi nhân viên quản lý một khu vực thị trờng và chịu trách nhiệm về
khu vực mà mình phụ trách. Các nhân viên này có nhiệm vụ theo dõi khu vực
thị trờng, trên cơ sở đó xem xét, quan sát và nghiên cứu xu hớng biến
động của thị trờng về nhu cầu sử dụng xe ôtô nói chung, đặc biệt chú trọng
đến nhu cầu sử dụng xe của Công ty và của các đối thủ cạnh tranh của Công
ty.
Các nhân viên quản klý từng khu vực xác định nhu cầu, thị hiếu của
ngời tiêu dùng về các loại xe mà do các Công ty khác cung cấp. Từ đó
khoanh vùng thị trờng ô tô của Công ty trên khu vực của mình phụ trách.
Nghiên cứu và phân loại đối thủ cạnh tranh, thờng xuyên nắm bắt đợc
những mặt mạnh, mặt yếu của đối thủ cạnh tranh để có đối sách thích hợp
nhằm mở rộng thị trờng trên khu vực mình phụ trách. Đề xuất ý kiến cho
lãnh đạo giải quyết, nhằm lập kế hoạch và xây dựng những chính sách tiêu
thụ linh hoạt, nhạy bén.
Thu thập thông tin thị trờng đợc thực hiện theo hai cách:
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân
Nghiên cứu tại các văn phòng: Cán bộ nhân viên phòng kinh doanh
thu thập thông tin về nhu cầu của nghành ôtô thông qua các tài liệu, sách
báo, sự gia nhập mới và số lợng các đối thủ cạnh tranh chủ yếu; những thay
đổi chính sách của nhà nớc có liên quan đến nghành sản xuất ôtô Việt
Nam...Ngoài ra, Công ty còn phân tích, nghiên cứu thị trờng thông qua số
liệu kế toán tài chính, thống kê tiêu thụ các năm trớc. Song nguồn tài liệu
này còn hạn chế rất lớn về tính toàn diện, về độ chính xác củ thông tin thu
thập đợc.
Nghiên cứu thực tế: Công ty thờng xuyên cử cán bộ đi khảo sát thực
tế để nắm bắt khả năng tiêu thụ xe của Công ty và thu thập các thông tin
phản hồi từ khách hàng sử dụng các loại xe do Công ty cung cấp.
Tuy nhiên công tác nghiên cứu thị trờng của Công ty là cha tốt. Do
cha có phòng Marketing chuyên trách để đảm nhiệm việc nghiên cứu, phân
tích thị trờng, nên cha dự báo chính xác nhịp độ tăng trởng của thị
trờng.
1.2. Dự báo thị trờng:
Theo số liệu tổng kết cuối năm 2003 của Công ty cho thấy: Dự kiến
của Công ty về thị trờng xe khách và du lịch tại thị trờng Việt Nam. Năm
2003 đạt khoảng7600 xe so với năm 2002 là 6650 xe. Chỉ tiêu bán xe năm
2004 của Công ty là 152 xe tăng 11,76% so với năm 2003 và chỉ tiêu về dịch
vụ của Công ty năm 2004 là 6170 xe, tăng 6,7 % so với năm 2003(đạt 5780
xe).
Từ kết quả nghiên cứu phân tích thị trờng ban lãnh đạo của Công ty
dự báo số lợng xe của Công ty tiêu thụ năm 2004 sẽ đạt 152 xe tăng
11,76% so với năm 2003 (136 xe).
Dự báo lợng xe tiêu thụ của Công ty trong năm 2004:
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân
2004 Loại xe
Kết quả năm 2003
Số lợng
xe
+/-%
Xe 26-32 chổ 42 47 111,9%
Xe 32-45 chổ 64 69 107,8%
Xe tải 32 36 112,5%
Tổng 136 152 111,76%
Về hoạt động của trạm dịch vụ: Dự báo tổng lợng xe vào trạm dịch
vụ năm 2004 sẽ đạt 6170 xe, tăng 6,7% so với năm 2003 (5780 xe). Từ đó
kéo theo doanh thu dịch vụ tăng từ 6,58 tỷ đồng năm 2003 lên 8,55 tỷ đồng
năm 2004.
2. Công tác lựa chọn sản phẩm thích ứng của Công ty
Do đặc điểm của Công ty cơ khí ôtô 3-2 là Công ty sản xuất và lắp
ráp xe ôtô , nên Công ty vừa sản xuất vừa bán sản phẩm. Việc sản xuất về số
lợng màu sắc, chủng loại xe của Công ty qua từng năm là dựa trên kết quả
nghiên cứu và phân tích thị trờng tiêu thụ. Tuy vậy việc nghiên cứu và phân
tích thị trờng của Công ty còn mang đậm tính chủ quan, phỏng đoán thiếu
cơ sở khoa học. Do đó, nhiều lần Công ty để mất khách hàng vì không có xe
giao, doanh số tiêu thụ thấp hoặc có khi lợng xe tồn đọng nhiều.
3. Chính sách giá của Công ty:
Với chức năng là Công ty con của tổng Công ty cơ khí GTVT và là
Công ty sản xuất, Công ty cơ khí ô tô 3-2 không thể sử dụng một chính sách
giá linh hoạt, nhạy bén trong công tác tiêu thụ. Công ty mở đại lý bán với giá
bán lẻ không có chiết khấu, giảm giá hay hoa hồng. Đối với khu vực thị
trờng truyền thống hay tiềm năng, khách hàng thờng xuyên hay tiềm năng,