Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác lập kế hoạch ở Công ty kim khí Hà Nội.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (373.25 KB, 74 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Vũ Văn Phòng

lời nói đầu
Hơn 10 năm đà qua đi, đó là khoảng thời gian đất nớc ta đợc hồi sinh, nhng
cũng là khoảng thời gian khó khăn và thử thách đối với các doanh nghiệp nói
chung và của các doanh nghiệp Nhà nớc nói riêng vốn đà quen với cơ chế quản
lý bảo hộ của Nhà nớc, nay phải chịu sự sàng lọc khắc nghiệt của cơ chế thị trờng
để tồn tại và phát triển. Sự đổi mới này đà tạo ra một bớc cho sự phát triển kinh tế
Việt nam. Để đứng vững trong cơ chế mới, chúng ta không thể làm gì khác là
phải giám tiếp nhận cái đúng, cái mới và xoá bỏ những t tởng trì trệ, bảo thủ, từ
đó hình thành lên đồng bộ các yếu tố thị trờng, tạo điều kiện cho thị trờng phát
triển hữu hiệu.
Cơ chế thị trờng nếu biết vận hành nó sẽ phát huy đợc những mặt tích cực
mà chúng ta khong thể phủ nhận đợc. Nhng nó cũng đặt ra một yêu cầu: cơ chế
quản lý kinh tế Nhà nớc phải thực sự ®ỉi míi. Chun sang nỊn kinh tÕ thÞ trêng
®ång nghÜa với Nhà nớc đà chuyển giao cho các Doanh nghiệp Nhà nớc quyền lợi
to lớn và gắn liền với nó là những trách nhiệm nặng nề khi sự hỗ trợ của còn lại
của Nhà nớc là không đáng kể. Chính vì vậy, để thích nghi đợc trong cơ chế thị
trờng, mỗi Doanh nghiệp phải tìm ra đáp án của 3 vấn đề kinh tế lớn, đó là: sản
xuất cái gì? sản xuất cho ai? và sản xuất nh thế nào? phù hợp với năng lực và
nghành nghề của mình. Điều quan trọng là Doanh nghiệp phải làm nh thế nào để
đáp ứng đợc một cách tốt nhất nhu cầu thị trờng. Đó là vấn đề sống còn của mỗi
Doanh nghiệp, đó cũng chính là lý do tại sao mỗi Doanh nghiệp phải lựa chọn
cho mình một phơng án sản xuất kinh doanh tối u.
Vì vậy có thể nói, công tác lập kế hoạch là một công cụ chủ yếu, hữu hiệu
để Doanh nghiệp xây dựng chiến lợc phát triển cho mình. Trong những năm gần
đây, công tác công tác lập kế hoạch đà có sự đổi mới. Tuy nhiên sự đổi mới đó
đặc biệt là về công tác lập kế hoạch Doanh nghiệp vẫn còn nhiều vấn đề cần đợc
bàn bạc và tiếp tục đợc hoàn thiện trên nhiều phơng diện từ nhận thức của ngời


làm kế hoạch đến nội dung phơng pháp làm kế hoạch.

Lớp Quản Lý K Tế A - K
inh
38

1

h oa h oa
K K Häc Qu¶n Lý


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Vũ Văn Phòng

Trong thời gian thực tập tại Công ty Kim khí Hà Nội tôi đà tìm hiểu về công

tác công tác lập kế hoạch và đi sâu nghiên cứu công tác lập kế hoạch và thực hiện
đề tài:
Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác lập kế hoạch ở Công ty
kim khí Hà Nội.
Nội dung của đề tài bao gồm những phần sau:
Phần thứ nhất: Những vấn đề lý luận cơ bản của công tác xây dựng kế
hoạch sản xuất kinh doanh trong Doanh nghiệp.
Phần thứ hai: Thực trạng công tác xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh
ở công ty Kim khí Hà Nội.
Phần thứ ba:

Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác lập kế hoạch


sản xuất kinh doanh của Công ty Kim khí Hà Nội.
Trong quá trình thực tập ở công ty và hoàn thành đề tài của mình, tôi
xin chân thành cám ơn cô giáo hớng dẫn Th.s Hồ Thị Bích Vân, ngời đà trực tiếp
hớng dẫn tôi hoàn thành chuyên đề này và các thầy cô giáo trong khoa đà cung
cấp cho tôi những kiến thức quý báu tạo điều kiện cho tôi đi sâu tìm hiểu tốt đề
tài này. Tôi cũng xin cám ơn các bác, các cô chú nhân viên ở phòng Kế hoạch
Kinh doanh thuộc Công ty Kim khí Hà Nội đà tận tình giúp đỡ và tạo mọi điều
kiện cho tôi trong quá trình thực tập. Do thời gian cũng nh sự nhận thức còn hạn
chế nên bài viết không thể tránh khỏi những khiếm khuyết. Do vậy tôi mong đợc
sự góp ý của Công ty Kim khí Hà Nội và các thầy cô giáo trong Khoa khoa học
quản lý.

Lớp Quản Lý K TÕ A - K
inh
38

2

h oa h oa
K K Häc Qu¶n Lý


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Vũ Văn Phòng

Phần thứ nhất
Những vấn đề lý luận cơ bản của công tác xây
dựng

kế hoạch sản xuất kinh doanh trong Doanh nghiệp
I.

Sự cần thiết khách quan của công tác kế hoạch trong cơ chế thị

trờng.
1.

Quan niệm về kế hoạch

Khi các Doanh nghiệp tiến hành thực hiện sản xuất kinh doanh việc đầu tiên
của họ là lập kế hoạch cho việc thực hiện đó. kế hoạch sản xuất kinh doanh là
một công cụ quản lý của các Doanh nghiệp và tổ chức kinh tế nhằm đem lại hiệu
quả cho các Doanh nghiệp và các tổ chiức đó.
Cũng nh mọi phạm trù quản lý khác, đối với công tác công tác lập kế hoạch
cũng có nhiều cách tiếp cận khác nhau. Mỗi cách tiếp cận đều xem xét kế hoạch
theo một góc độ riêng và đều cố gắng biểu hiện đúng bản chất của phạm trù quản
lý này.
Cách tiếp cận theo quá trình cho rằng: kế hoạch sản xuất kinh doanh là một
quá trình có tính chất liên tục từ khi chuẩn bị xây dựng kế hoạch cho đến khi thực
hiện kế hoạch, kiểm tra đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch để đa Doanh
nghiệp phát triển theo các mục tiêu đà xác định.
Theo Steiner thì công tác lập kế hoạch là một quá trình bắt đầu từ việc
thiết lập các mục tiêu và việc quyết định chến lợc, các chính sách, kế hoạch chi
tiết để đạt đợc mục tiêu. Nó cho phép thiết lập các quyết định khả thi và nó bao
gồm chu kỳ mới của việc thiết lập mục tiêu và quyết định chiến lợc nhằm hoàn
thiện hơn nữa.

Lớp Quản Lý K TÕ A - K
inh

38

3

h oa h oa
K K Häc Qu¶n Lý


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Vũ Văn Phòng

Trong cách tiếp cận này, khái niệm hiện tợng tơng lai, tính liên tục của quá

trình, sự gắn bó của hàng loạt hành động và quyết định để đạt đợc mong muốn
đều đà đợc thể hiện.
Công tác lập kế hoạch chến lợc là một trạng thái ý tởng, đó là sự suy nghĩ về
sự tiến triển của Doanh nghiệp, về những gì mong muốn và cách thức để thực
hiện chúng. ngày nay công tác lập kế hoạch Doanh nghiệp đợc xem là một quá
trình xác định mục tiêu, các phơng án huy động nguồn lực(bên trong và bên
ngoài) nhằm thực hiện có hiệu quả các mục tiêu đà xác định. công tác lập kế
hoạch chú ý đến tính phức tạp của các vấn đề: số lợng các bộ phận kế hoạch, tính
chất đặc điểm, chức năng, thời hạn, đối tợng khác nhau cần đợc cân nhắc kỹ lỡng.
Công tác lập kế hoạch của các Doanh nghiệp nhằm mục tiêu sử dụng một
cáchi hợp lý nhất toàn bộ giá trị tài sản Nhà nớc giao cho tËp thĨ lao ®éng trong
xÝ nghiƯp trùc tiÕp quản lý để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, nâng cao
năng xuất lao động, chất lợng sản phẩm và hiệu quả kinh tế xà hội, tạo nhiều sản
phẩm và sản xuất hàng hoá, dịch vụ cần thiết cho xà hội, tạo nguồn thu cho ngân
sách quốc gia và cải thiện từng bớc đời sống công nhân viên chức.công tác lập kế
hoạch sản xuất kinh doanh nhằm xác định số lợng từng loại sản phẩm, giá cả,

chất lợng sản phẩm để đáp ứng kịp thời nhu cầu thị trờng và hiệu quả ngày càng
cao.
Cách tiếp cận theo nội dung và vai trò:
Theo HENRYPAYH, kế hoạch là một trong những hoạt động cơ bản của
chu trình quản lý cấp công ty. xét về mặt bản chất hoạt động này là nhằm xem
xét mục tiêu các phơng án kinh doanh, bớc đi trình tự và cách tiến hành các hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Theo RONNEY: hoạt động công tác lập kế hoạch là một trong những hoạt
động nhằm tìm ra con đờng để huy động và sử dụng các nguồn lực một cách có
hiệu quả để phục vụ cho các mục tiêu kinh doanh.

Lớp Quản Lý K Tế A - K
inh
38

4

h oa h oa
K K Häc Qu¶n Lý


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Vũ Văn Phòng

Trong thời kỳ bao cấp, ở Việt nam quan niệm: công tác lập kế hoạch là

tổng thể các hoạt động nhằm xác định các mục tiêu, các nhiệm vụ của sản xuất
kinh doanh, về tổ chức đời sống và tổ chức thực hiện để đạt đợc các mục tiêu đó,
trên cơ sở vận dụng các quy luật khách quan, các chủ trơng đờng lối của Đảng và

Nhà nớc trong từng thời kỳ.
Các khái niệm trớc đây cho thấy công tác lập kế hoạch đợc đề cập chủ yếu
thông qua các nội dung của nó mà cha làm nổi bật đặc tính về thời gian, mức độ
những nét đặc trng của công tác lập kế hoạch.
Có quan niệm lại cho rằng: kế hoạch là tập hợp các mục tiêu và các phơng
thức để thực hiện mục tiêu.
Việc lập kế hoạch là quyết định trớc xem trong tơng lai phải làm gì? làm nh
thế nào? và làm bằng công cụ gì? khi nào làm? và ai làm?
Mặt dù ít tiên đoán đợc chính xác trong tơng lai và những yếu tố nằm ngoài
sự kiểm soát có thể phá vở cả những kế hoạch tốt nhất đà có, nhng không có kế
hoạch thì các sự kiện xẩy ra một cáchi ngẫu nhiên và ta sẽ mất đi khả năng hành
động một cách chủ động.
2.Đặc điểm của thị trờng và công tác xây dựng kế hoạch
Cơ chế thị trờng có sự quản lý vĩ mô của Nhà nớc mà nớc ta đang hớng
tới xây dựng đà và đang đặt ra nhiều vấn đề lý luận và thực tiễn cần phải đợc giải
quyết. Riêng trong lĩnh vực công tác lập kế hoạch, trong những năm chuyển đổi
cơ chế vừa qua đà tồn tại những ý kiến rất khác nhau, thậm trí trái ngợc nhau về
vai trò và sự tồn tại khách quan của công tác này. Những cuộc tranh luận, trao đổi
theo các hớng khác nhau đà tơng ®èi thèng nhÊt víi nhau. Bµi häc thùc tÕ, bµi
häc và kinh nghiệm của các nớc có nền kinh tế thị trờng phát triển, cùng với các
kết quả ngghiên cứu bớc đầu ở nớc ta cho phép khẳng định sự tồn tại của công tác
công tác lập kế hoạch trong cơ chế quản lý mới, cơ chế quản lý thị trờng có sự
quản lý của Nhà nớc là một tất yếu khi quan. Trong điều kiện này, công tác lập
kế hoạch cần đợc tăng cờng và đổi mới, bởi lẽ:
1.1

Về mặt lý luận

1.1.1


Những đặc trng của nền kinh tế thị trờng và u nhợc điểm của nó

Lớp Quản Lý K TÕ A - K
inh
38

5

h oa h oa
K K Häc Qu¶n Lý


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Vũ Văn Phòng

Sự vận động của thị trờng dựa trên 3 quy luật sau :

- Quy luật giá trị : Tức trao đổi hàng hoá đợc tiến hành phù hợp với hoa phí
lao động xà hội cần thiết để tạo ra nó. Quy luật giá trị đợc biểu hiện trên thị trờng
thông qua quy luật giá cả biến động xoay quanh giá trị .
- Quy luật cung, cầu : Tức sự thay đổi thờng xuyên giữa nhu cầu với hàng
hoá đợc cung cấp đà tạo ra một điểm cân bằng mới.Tại đó cung cầu và giá cả đợc
xác định đối với một loạt hàng hoá, khi cầu lớn hơn cung thì giá tăng và ngợc lại
cầu nhỏ hơn cung thì giá giảm.
- Quy luật cạnh tranh: tức là chủ thể kinh tế tham gia hoạt động trên thị tr-

ờng phải chấp nhận sự xuất hiện của các chủ thể kinh tế khác cùng bán hoặc cùng
mua một loại hàng hoá hoặc những mặt hàng tơng tự. ở đó có sự tranh dành về
địa bàn hoạt động và khách hàng mua hoặc bán để trao đổi hàng hoá đợc nhiều

nhất nhằm thu lợi nhuận cao.
- Ưu ®iĨm cđa nỊn kinh tÕ thÞ trêng
NỊn kinh tÕ thÞ trờng có tính năng động và thích nghi rất cao trớc các
biến động của đời sống kinh tế, xà hội, chính trị. ở đó tính cạnh tranh cao đòi hỏi
các chủ thể kinh tế phải đầu t đổi mới thiết bị công nghệ, đổi mới cung cách quản
lý. Cơ chế thị trờng mở ra một môi trờng thông thoáng, thuận lợi cho mọi ngời
lao động và các tổ chức kinh tế phát huy tính tự chủ tự làm, tự chịu trớc trách
nhiệm trớc các việc làm của mình đồng thời đợc đánh giá khên thởng kỷ luật
đúng với thực lực. Các quan hệ kinh tế đợc mở rộng không chỉ giữa các tổ chức
kinh tế trong nớc với nhau và giữa nớc ta với các nớc trên thế giới, tạo ®iỊu kiƯn
gióp ®ì nhau vỊ vèn, c«ng nghƯ, kinh nghiƯm quản lý để phát triển. Có thể nói
rằng, kinh tế thi trờng vừa là động lực vừa là phơng tiện của sự phát triển.
- Nhợc điểm của nền kinh tế thị trờng
Mặc dù mang trong mình những u điểm nổi bật. Nhng kinh tế thị trờng
cũng có những khuyết tật của nó. Đó là sự tự phát trong sản xuất kinh doanh, từ
đó gây ra sự mất cân đối kinh tÕ nghµnh, kinh tÕ vïng, lµm l·ng phÝ ngn lùc,
khđng hoảng thừa thiếu về hàng hoá, phân hoá giàu nghèo. Không những thế, nó

Lớp Quản Lý K Tế A - K
inh
38

6

h oa h oa
K K Häc Qu¶n Lý


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Vũ Văn Phòng

còn gây ra những hậu quả về mặt xà hội nh làm xói mòn phong tục tập quán,
truyền thống tốt đẹp của đân tộc. Bởi tính thực dụng và mục đích kinh doanh là
lợi nhuận đà đợc đề cao quá mức ở một số cá nhân hoặc tổ chức kinh tế Do
vậy, để có đợc sự phát triển lành mạnh thì cần phải có sự can thiệp của nhà nớc
bằng các công cụ chính sách hữu hiệu không chỉ riêng quốc gia nào.
Đặc điểm của công tác lập kế hoạch
Công tác lập kế hoạch là hoạt động chủ quan có ý thức, có tổ chức
của con ngời nhằm xác định các mục tiêu, phơng án, buớc đi, trình tự và cách
thức tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó kế hoạch là yêu cầu của
bản thân quá trình lao động của con ngời và gắn bó với quá trình đó. Nhân tố
quan hệ sản xuất chỉ có tác động chủ yếu vào quá trình hình thành mục tiêu và
phơng thức thực hiện chúng chứ không thể loại trừ quá trình này .
Thực chất của công tác lập kế hoạch là quá trình định hớng và điều
khiển định hớng đối với sự phát triển của sản xuất theo quy luật tái s¶n xt më
réng ë mäi cÊp cđa nỊn kinh tÕ. Cùng với qúa trình phát triển lực lợng sản xuất,
quá trình xà hội hoá sản xuất và mở rộng phân công hiệp tác lao động, phạm vi
và trình độ kế hoạch này càng đợc nâng cao tơng xứng. Trên phơng diện đó công
tác lập kế hoạch là thành quả chung của mọi hình thái kinh tế xà hội.
ở nớc ta, xuất phát từ mô hình kinh tế mà chúng ta đang hớng tới xây
dụng là mô hình kinh tế hỗn hợp thích ứng với nó là cơ chế thị trờng có sự quản
lý của Nhà nớc. Kế hoạch đợc xác định là một trong những công cụ điều tiết để
Nhà nớc can thiệp vào nền kinh tế.
Nh vậy, công tác lập kế hoạch là việc làm chủ quan của con ngòi
nhằm can thiệp và điều chỉnh các hoạt động sản xt kinh doanh víi mong mn
chóng cµng ngµy cµng cã hiệu quả và ổn định. nhng công tác lập kế hoạch lại có
nhợc điểm lớn là luôn luôn có độ sai lệch. Chỉ có điều là sai lệch ít hay nhiều tuỳ
thuộc vào làm kế hoạch. Bởi vì các phơng án và quyết định kế hoạch thờng dựa
vào kết quả dự đoán, dự báo, về hiện tợng sẽ xẩy ra trong tơng lai. vì vậy tất yếu

sẽ xẩy ra khoảng cách giữa thực tế và kế hoạch, điều này phải đợc tiến hành điều

Lớp Quản Lý K Tế A - K
inh
38

7

h oa h oa
K K Häc Qu¶n Lý


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Vũ Văn Phòng

chỉnh kịp thời mà mọi sự thay đổi phơng án kế hoạch thờng kéo theo hậu quả ảnh
hởng tới lĩnh vực khác có liên quan.
Từ đặc điểm của công tác lập kế hoạch và thị trờng cho chúng ta thấy
sự mâu thuẫn nhng thống nhất của hai vấn đề chủ quan và khách quan. do đó
nhất thiết chúng phải đợc gắn kết với nhau để phát huy những thế mạnh và bù đắp
thiếu hụt cho nhau vì mục tiêu đa hoạt động sản xuất kinh doanh, phát triển
nhanh và ổn định.

Thị trờng sẽ xuất hiện ở mọi khâu của kế hoạch. nó là căn

cứ xây dụng thực hiện đồng thời là tiêu chuẩn để đánh giá kế hoạch. Ngợc lại , kế
hoạch làm lành mạnh hoá hoạt động thị trờng biến chúng thành phơng tiện hữu
hiệu để thực hiện các mục đích chủ quan của con ngời.
1.1.2


Về mặt thực tiễn

Trong những năm đầu chuyển đổi cơ chế, công tác kế hoạch không đợc coi
trọng đúng mức. Vì vậy, quản lý Doanh nghiệp bị cuốn hút và trôi nổi theo thị trờng.
Công tác lập kế hoạch không những không phát huy đợc tác dụng là điều
chỉnh thị trờng mà còn gây ra sự gò bó cứng nhắc thiếu linh hoạt trong quản lý.
biểu hiện cụ thể là những cơn sốt về nhà đất, ngoại tệ, vốn, thừa thiếu sắt thép, xi
măng, sự tăng trởng đột biến cũng nh giảm nhanh các dịch vụ, du lịch trong khi
công nghiệp, nông nghiệp phát triển ì ạch. sự phát triển nhanh chóng và quá tải ở
các thành phố lớn trong khi các thành phố khác vẫn là nền văn minh nông nghiệp.
ngời nông dân ở các tỉnh nghÌo ïn ïn kÐo ra thµnh phè kiÕm sèng tõ ngời già
đến trẻ em kéo theo nẩy sinh nhiều tệ nạn xà hội khác. Nền kinh tế Việt Nam
thực sự bị chao đảo trớc cơn lốc thị trờng. Mặt khác, kinh nghiệm của các nớc
trong khu vực và trên thế giới đà chỉ ra rằng không chỉ để bàn tay vô hình điều
khiển nền kinh tế từ vi mô đến vĩ mô mà phải có sự can thiệp của Nhà nớc bằng
nhiều cách trong đó có sử dụng công tác lập kế hoạch.
Tóm lại : công tác lập kế hoạch vÃn cần thiết và phải đợc phát huy trong
cơ chế mới: cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc. Chỉ có điều khác trớc là
nó sẽ đợc đổi mới và ngày càng đợc hoàn thiện hơn về nội dung phơng pháp và tổ

Lớp Quản Lý K Tế A - K
inh
38

8

h oa h oa
K K Häc Qu¶n Lý



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Vũ Văn Phòng

chức để phù hợp với thực tiễn khách quan, phát huy đợc thế mạnh vốn có của một
công cụ quản lý gián tiếp quan trọng.
2.

Vai trò của công tác lập kế hoạch sản xuất kinh doanh trong cơ

chế thị trờng
Trong cơ chế quản lý tập trung quan liêu bao cấp, kế hoạch sản xuất kinh doanh của các Doanh nghiệp cũng chỉ là những chỉ tiêu pháp lệnh mà Nhà
nớc giao cho các đơn vị. Cùng với các chỉ tiêu đó, Nhà nớc quy định giá bán, địa
điểm tiêu thụ.
3 vấn để kinh tế cơ bản của Doanh nghiệp đều do Nhà nớc quy định. Do vậy
nhiều Doanh nghiệp hoạt động không có hiệu quả, không có tính sáng tạo, tự
chủ, không kích thích sản xuất phát triển.
Khi chuyển sang mô hình kinh tế hỗn hợp, cơ chế thị trờng có sự quản
lý của Nhà nớc, kế hoạch là khâu đầu tiên, là bộ phận quan trọng của công tác
quản lý. Không có kÕ ho¹ch mét Doanh nghiƯp, hay mét tỉ chøc bÊt kỳ nào sẽ
nh con thuyền không lái và chẳng ai biết nó sẽ đi tới đâu. Hoạt động kế hoạch
hoá sẽ giúp cho các Doanh nghiệp chủ động hoạch định các mục tiêu cũng nh
thực hiện chúng. Nó giúp mọi ngời biết mục tiêu cần đạt đợc và cần phải làm gì
để thực hiện mục tiêu đó. Thiếu kế hoạch Doanh nghiệp sẽ không tiến tới mục
tiêu một cách hữu hiệu, hơn nữa nó vạch ra những tác động quản trị nhằm đối
phó với những biến đổi. Các phơng án với sản phẩm khác nhau theo thời gian
(tuỳ thuộc vào thời gian của chiến lợc, chơng trình, dự án, kế hoạch

tác


nghiệp) là công cụ để điều hành chỉ huy sản xuất, là cơ sở để xác định nhiệm
vụ và mối quan hệ cộng tác giữa các bộ phận và giữa ngời lao động trong quá
trình thực hiện nhiệm vụ sản xuất - kinh doanh. kế hoạch hoá góp phần giúp các
Doanh nghiệp thắng lợi trong cạnh tranh bằng cách xây dụng các kế hoạch nhằm
khai thác triệt để lợi thế so sánh, tập trung tận dụng thế mạnh của Doanh nghiệp.
kế hoạch sản xuất - kinh doanh đảm bảo sự an toàn chống rủi ro kinh doanh cho
Doanh nghiệp thông qua việc định ra nhiệm vụ an toàn, trong đó khả năng rủi ro
vẫn có thể xẩy ra nhng chỉ là thấp nhất. Các kế hoạch dự phòng cho phép øng

Líp Qu¶n Lý K TÕ A - K
inh
38

9

h oa h oa
K K Häc Qu¶n Lý


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Vũ Văn Phòng

phó một cách nhanh nhạyvới những thay đổi mà không lờng trớc tuy vậy, cần
tránh tu tởng xây dụng kế hoạch theo kiểu đợc ăn cả ngà về không. Khi xây
dụng kế hoạch ngời ta thờng phải tính toán sao cho khắc phục đợc tình trạng dàn
trải nguồn lực hoặc tránh không sử dụng hết nguồn lực nhằm khai thác tối đa
nguồn lực của Doanh nghiệp. kế hoạch là sự kết hợp giữa độ chín muồi với thời
cơ, thể hiện những tham vọng trong tơng lai nhằm đạt mục tiêu tồn tại và phát

triển không ngừng của Doanh nghiệp.
Lập kế hoạch là khâu đầu tiên trong chu trình quản lý của Doanh
nghiệp với việc phác thảo các mục tiêu và phơng án thực hiện góp phần không
nhỏ vào việc xác định đúng các mục tiêu hớng đi từ đó xác lập đánh giá, lựa chọn
các phơng án phối hợp các nguồn lực bên trong và bên ngoài để thực hiện có kết
quả tốt các mục tiêu sản xuất - kinh doanh.
II. Phơng pháp lập kế hoạch sản xuất - kinh doanh
1.

Phân loại các chỉ tiêu kế hoạch

1.1

Các loại kế hoạch sản xuất - kinh doanh
Tuỳ theo các cách phân loại, theo những tiêu thức khác nhau mà kế

hoạch sản xuất - kinh doanh đợc chia thành:


Kế hoạch dài hạn (kế hoạch chiến lợc )
Nhằm xác định các lĩnh vực đà tham gia, đa dạng hoá hoặc cải thiện

hoạt động trên các lĩnh vực hiện taị, xác địng các mục tiêu chính sách. Giải pháp
dài hạn thờng từ 4 5 năm, về mặt tài chính, đầu t nghiên cứu phát triển con ngời.
- kế hoạch trung hạn thờng từ 2 3 năm nhằm phát thảo các chính sách,
chơng trình trung hạn để thực hiện các mục tiêu chính sách, giải pháp đợc hoạch
định trong chiến lợc lựa chọn.
- Kế hoạch hàng năm: là sự cụ thể hoá nhiệm vụ sản xuất - kinh doanh dựa
vào mụa tiêu chiến lợc, kế hoạch, kết quả điều tra, các căn cứ xây dựng kế hoạch
phù hợp với điều kiện năm kế hoạch.


Lớp Quản Lý K TÕ A - K
inh
38

10

h oa h oa
K K Häc Qu¶n Lý


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Vũ Văn Phòng

Kế hoạch dài hạn, trung hạn, hàng năm có mối quan hệ hữu cơ với

nhau. Kế hoạch dài hạn giữ vai trò trung tâm, chỉ đạo trong hệ thống kế hoạch
sản xuất - kinh doanh, là cơ sở để xây dựng kế hoạch trung hạn và hàng năm.
Nên những nhiệm vụ và nội dung của kế hoạch chiến lợc đợc thể hiện trong nội
dung và chiến lợc hàng năm. Mặt khác, thông qua việc lập kế hoạch hàng năm
có thể phát huy đợc chỗ châ cân đối, không hợp lý của kế hoạch dài hạn để kịp
thời điều chỉnh và có những biện pháp thích hợp. Nh vậy không có nghĩa là kế
hoạch hàng năm là một bộ phận mang tính chất tỷ lệ đơn thuần máy móc của kế
hoạch dài hạn.
ở nớc ta, nội dung, phơng pháp xác định, chỉ tiêu biểu mẫu của kế hoạch
hàng năm đợc thể hiện theo quyết định 217/ HĐBT ngày 14/11/1987 và các văn
bản sửa đổi bao gồm:
- Kế hoach sản xuất và tiêu thụ sản phẩm: Là bộ phận chủ đạo và trung tâm
của kế hoạch hàng năm, nó còn là căn cứ để tính toán các chỉ tiêu khác, kế hoạch

sản xuất tiêu thụ gồm hai bộ phận là kế hoạch sản xuất và kế hoạch tiêu thụ. Nội
dung của kế hoạch sản xuất thể hiện qua các chỉ tiêu sản lợng, sản phẩm chủ yếu
mà các loại sản phẩm tính bằng đơn vị hiện vật. Nội dung của kế hoạch tiêu thụ
đợc phản ánh qua các chỉ tiêu giá trị, sản lợng hàng hoá thực hiện và số lợng sản
phẩm mỗi loại đợc tiêu thụ
- Kế hoạch vật t kỹ thuật: Là bộ phận tái sản xuất của Doanh nghiệp. Nó
phản ánh thu mua sử dụng hợp lý tiết kịêm nguyên liệu đẩm bảo có hiệu quả kế
hoạch sản xuất tiêu thụ nội dung chủ yếu thể hiện qua các chỉ tiêu số lợng vật t
cần dùng, dự trữ, cần thu mua trong năm kế hoạch.
- Kế hoạch lao động tiền lơng là kế hoạch đảm bảo số lợng và chất lợng lao
động nó thể hiện khả năng sử dụng có hiệu quả sức lao động, quỹ tiền lơng, quỹ
tiền thởngnội dung thể hiện qua năng suất lao động.
-Kế hoạch nghiên cứu và øng dơng tiÕn bé khoa häc kü tht: lµ bé phận
quan trọng của kế hoạch sản xuất kinh doanh. Kế hoạch phản ánh khả năng thực
hiện có hiệu quả các mục tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh. Nội dung cđa kÕ

Líp Qu¶n Lý K TÕ A - K
inh
38

11

h oa h oa
K K Häc Qu¶n Lý


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Vũ Văn Phòng


hoạch đợc thể hiện qua các đề tầi nghiên cứu khoa học, phơng pháp áp dụng quy
trình công nghệ tiên tiến, sử dụng máy móc thiết bị kỹ thuật mới.
-Kế hoạch đầu t xây dựng cơ bản: Là bộ phận của kế hoạch đảm bảo phát
triển và mở rộng sản xuất kinh doanh trên cơ sở xác định hợp lý vốn đầu t cơ bản
và sửa chữa tài sản của Doanh nghiệp. Nội dung cuả kế hoạch đợc thể hiện qua
cấc chỉ tiêu về xây dựng cơ bản.
-Kế hoạch giá thành sản phẩm đảm bảo việc xác định phù hợp và tiết kiệm
các loại chi phí sản xuất cho một đơn vị sản phẩm. Nội dung bao gồm các chỉ
tiêu nh giá thành đơn vị chủ yếu, giá thành toàn bộ, tỷ lệ hạ giá thành
+ Kế hoạch tài chính là kế hoạch tổng hợp toàn bộ kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh cđa Doanh nghiƯp díi h×nh thøc tiỊn tƯ. Nã phản ánh tổng chi
phí cho các dự án, hiệu quả kinh tế sẽ đạt đợc của dự án đónội dung gồm các
chỉ tiêu khấu hao tài sản cố định, định mức vốn lu động các chỉ tiêu luân chuyển
vốn lu động
+ Kế hoạch đời sống phản ánh mức độ cải thiện đời sống, sử dụng quỹ
phúc lợicác bộ phận kế hoạch trên có mối qua hệ chặt chẽ trên, vì vậy khi xây
dựng cũng nh chỉ đạo thực hiện phải chú ý tới mối quan hệ đó.
Nếu căn cứ vào mối quan hệ gắn bó giữa các loại hoạt động công tác lập kế
hoạch gồm:
- Bộ phận kế hoạch điều kiện hay hỗ trợ nhằm xác định các mục tiêu, giải
pháp các phơng án huy động, khai thác khả năng và nguồn lực nhằm xác định
hiệu quả sản xuất kinh doanh gắn liền với từng phơng án đợc hoạch định.
- Các kế hoạch, điều kiện hay hỗ trợ nhằm xác định các mục tiêu giải pháp
phơng án huy động, khai thác các khả năng và nguồn lực nhằm thực hiện có hiệu
quả các phơng án kế hoạch, mục tiêu. Việc xác định các kế hoạch này căn cứ và
gắn bó với kế hoạch , mục tiêu, giải pháp, điều kiện thực hiện các hoạt động kế
hoạch hoá và quản lý. Độ đài về thời gian và yêu cầu của kế hoạch, mục tiêu sẽ
quyết định các vấn đề tơng ứng của kế hoạch, điều kiện. Hơn nữa việc xây dựng
và thực hiện kế hoạch điều kiện là nhằm đảm bảo và năng cao tính khả thi của
các phơng án và các chơng trình kế hoạch của Doanh nghiệp.


Lớp Quản Lý K TÕ A - K
inh
38

12

h oa h oa
K K Häc Qu¶n Lý


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Vũ Văn Phòng

1.2 Hệthống chỉ tiêu kế hoạch
-Căn cứ vào tính chất phản ánh các chỉ tiêu phân thành:
+ Các chỉ tiêu định lợng phản ánh hớng phấn đấu của Doanh nghiệp về mặt

quy mô số lợng của các hoạt động bao gồm giá trị tổng sản lợng, số lợng lao
động, giá trị tài sản cố định.
+ Các chỉ tiêu định tính bao gồm các chỉ tỉêu phản ánh mặt chất lợng của
hoạt động sản xuất - kinh doanh. Chẳng hạn năng suất lao động, tỉ lệ lợi nhuận, tỉ
lệ doanh lợi
- Căn cứ vào đơn vị tính toán chia thành
+ Các chỉ tiêu hiện vật, đó là các chỉ tiêu đợc đo lờng bằng các đơn vị tiền
tệ( nội tệ hoặc ngoại tệ)
- Căn cứ vào phân cấp quản lý các chỉ tiêu, hệ thống chỉ tiêu kế hoạch bao
gồm
+ Các chỉ tiêu pháp lệnh là các chỉ tiêu Nhà nớc giao kế hoạch cho các

Doanh nghiệp Nhà nớc. đó là các chỉ tiêu đợc quy định thống nhất về nội dung
phơng pháp tính toán và có tính chất trong thực hiện. Hiện tại Nhà nớc giao cho
các Doanh nghiệp từ 1 3 chỉ yiêu pháp lệnh. Trong tơng lai hệ thống chỉ tiêu
này sẽ đợc thay thế bằng các đơn đặt hàng Nhà nớc có điều kiện và các bộ luật tơng ứng .
+ Các chỉ tiêu hớng dẫn là các chỉ tiêu không có ý nghĩa bắt buộc trong thực
hiện, song lại bắt buộc về nội dung và phơng pháp tính toán
+ Các chỉ tiêu tính toán: đó là các chỉ tiêu từng Doanh nghiệp tự quy định và
tính toán phục vụ công tác quản lý và công tác lập kế hoạch trong phạm vi
Doanh nghiệp.
2. Phơng pháp luận xây dựng kế hoạch sản xuất - kinh doanh
2.1. Những yêu cầu đổi mới công tác lập kế hoạch sản xuất kinh
doanh của Doanh nghiệp.
Công tác lập kế hoạch sản xuất trong cơ chế tập trung quan liêu có những
lợi ích nhất định. Nhng khi chuyển sang cơ chế thị trờng nó không còn phù hợp
nữa. do vậy yêu cầu cấp thiết đặt ra đối với Doanh nghiệp là phải đổi mới công

Lớp Quản Lý K Tế A - K
inh
38

13

h oa h oa
K K Häc Qu¶n Lý


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Vũ Văn Phòng


tác kế hoạch sản xuất kinh doanh của đơn vị mình cho phù hợp với cơ chế thị trờng. Quá trình đổi mới đó cần quán triệt các yêu cầu chủ yếu sau đây:
- Công tác kế hoạch hoá trong Doanh nghiệp, quán triệt yêu cầu hiệu quả.
Các Doanh nghiệp hoạt động đều hớng tới mục tiêu hiệu quả, nó là tiêu chuẩn
hàng đầu cho việc xây dựng, lựa chọn và quyết định phơng án kế hoạch của
Doanh nghiệp.
- Kế hoạch hoá Doanh nghiệp phải quán triệt yêu cầu hệ thống đồng bộ.
Nền kinh tế quốc dân là một hệ thống thống nhất, bao gồm các phân hệ là các
Doanh nghiệp. Thực hiện yêu cầu này, trong các khâu công tác kế hoạch hoá
phải đảm bảo cho mục tiêu hoạt động của Doanh nghiệp đồng hớng và góp phần
thúc đẩy việc thực hiện mục tiêu bao trùm của cả hệ thống.
Công tác kế hoạch hoá Doanh nghiệp phải quán triệt yêu cầu vừa tham
vọng vừa khả thi. Mục tiêu lợi nhuận đòi hỏi các Doanh nghiệp công nghiệp
phải xây dựng để thực hiện các phơng án đó. Tuy nhiên các kế hoạch này phải có
khả năng thực thi.
Công tác kế hoạch hoá Doanh nghiệp phải quán triệt yêu cầu kết hợp mục
tiêu chiến lợc với mục tiêu tình thế . Hay hệ thống mục tiêu kế hoạch phải đợc
xây dựng và điều chỉnh linh hoạt theo yêu cầu thay đổi của môi trờng và điều
kiện kinh doanh.
Công tác kế hoạch hoá Doanh nghiệp phải quán triệt yêu cầu kết hợp
đúng đắn các loại lợi ích kinh tế trong Doanh nghiệp kể cả lơị ích xà hội. Đây là
động lực cho sự phát triển, là cơ sở cho việc thực thi có hiệu quả các phơng án
kinh doanh
2.2. Căn cứ xây dựng kế hoạch.
a.Các định hớng phát triển, chính sách chế độ của Nhà nớc.
Mô hình kinh tế mới xây dựng theo tinh thần nghị quyết đại hội Đảng lần
thứ VII nêu rõ nền kinh tế nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trờng có
sự quản lý của Nhà nớc theo định hớng xà hội chủ nghĩa. Thì trớc khi trực tiếp
điều tiết thông qua các chính sách, pháp luật và công cụ quản lý vĩ mô khác. Do
vậy, mặc dù Doanh nghiệp lấy lại thị trờng làm căn cứ vào chính sách chế độ quy


Lớp Quản Lý K Tế A - K
inh
38

14

h oa h oa
K K Häc Qu¶n Lý


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Vũ Văn Phòng

định của Nhà nớc là rất cần thiết, nó góp phần làm cho phơng án kinh doanh của
Doanh nghiệp hợp lý đúng hớng.
b. Kết quả điều ra nghiên cứu thi trờng về nhu cầu đối với từng loại sản
phẩm và dịch vụ của từng loại Doanh nghiệp, tình hình cạnh tranh sự biến động
giá cả.
Thị trờng có vai trò trực tiếp hớng dẫn các đơn vị kinh tế lựa chọn lĩnh vực
hoạt động và phơng án sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Kết quả nghiên cứu nhu
cầu thị trờng phải phản ánh đợc quy mô, cơ cấu đối với từng sản phẩm và dịch vụ
của Doanh nghiệp, có tính đến tác động của các nhân tố làm tăng hoặc giảm cầu
để đáp ứng yêu cầu của công tác hoạch định. Nhữnh kết quả nghiên cứu này có
thể tập hợp theo mức giá để xác định mục tiêu kinh doanh phù hợp với phân đoạn
thị trờng hoặc theo khách hàng để đảm bảo sự gắn bó giữa sản xuất với các yếu tố
hỗ trợ. Căn cứ vào số lợng các đối thủ cạnh tranh, sự biến động giá cả trên thị trờng sẽ làm tăng hiệu quả thực hiện của phơng án kế hoạch.
c. Kết quả phân tích và dự báo về tình hình sản xuất kinh doanh, về khả năng
và nguồn lực có thể khai thác.
Doanh nghiệp căn cứ vào kết quả phân tích hoạt động kinh tế thời kỳ trớc và

dự báo khả năng tơng lai ứng với các nguồn lực có thể có, đặc biệt là dựa vào
những lợi thế vợt trội của Doanh nghiệp về các mặt chất lợng sản phẩm, kênh tiêu
thụ hợp tác liên doanh, khoa học công nghệ, cạnh tranhsẽ góp phần làm tăng
tính khả thi của các phơng án kế hoạch. Trọng tâm phân tích cần tập trung vào
các chỉ tiêu chất lợng của hoạt động sản xuất kinh doanh.
d. Hệ thống địng mức kinh tế kỹ thuật
Đây là căn cứ quan trọng làm cơ sở cho công tác hoạch đinh. Môi trờng
kinh doanh biến đổi rấy nhanh đòi hỏi hệ thống này cần đợc hoàn thiện và sửa
đổi sua mỗi chu kỳ kinh doanh. Hệ thống định mức kỹ thuật của Doanh nghiệp
phải gắn bó phù hợp với hệ thống định mức tiêu chuẩn của nghành và nền kinh tế
quốc dân.
e.kết quả nghiên cứu và ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật, công
nghệ, hợp lý hoá sản xuất.

Lớp Quản Lý K Tế A - K
inh
38

15

h oa h oa
K K Häc Qu¶n Lý


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Vũ Văn Phòng

Kết quả nghiên cứu là căn cứ hàng đầu cho hoạt động nghiên cứu triển khai,


xác định phơng án sản phẩm, họach định dự trữ và nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Các kết quả nghiên cứu ứng dụng có liên quan đến đổi mới công nghệ thờng gắn
với phơng án đầu t phát triển sản xuất trong thời kỳ dài. Mặt khác đổi mới cũng
có tác động khác nhau đối với sự biến đổi của nhu cầu thị trờng. điều đó cần đợc
tính trong hoạch định sản xuất về mặt hiện vật.
e. Căn cứ vào sự phát triển kinh tế kỹ thuật
Căn cứ này có vai trò quan trọng trong việc lập kế hoạch của Doanh nghiệp,
vì tốc độ phát triển khoa học kỹ thuật trong nớc và trên thế giới có ảnh hởng sâu
sắc đến sản xuất - kinh doanh trên các lĩnh vực nh cơ cấu nghành công nghiệp,
chất lợng sản phẩm, năng suất, giá cảNhững nhân tố này có ảnh hởng quan
trọng đến việc lập kế hoạch dài hạn cũng nh kế hoạch hàng năm của đơn vị.
Khi xây dựng kế hoạch cần chú ý đến các nhân tố ảnh hởng đến kế hoạch
đó là sự thay đổi các chính sách của Nhà nớc, môi trờng pháp lý hoạt động sản
xuất - kinh doanh; các nhân tố về phía thị trờng bao gồm các đối thủ cạnh tranh,
sự biến động của giá cả và các ảnh hởng khác; các nhân tố chủ quan xuất phát từ
bản thân Doanh nghiệp trong các mặt năng lực sản xuất, lao động, khoa học kỹ
thuật.
2.3 Các bớc hoạch định kế hoạch
Quá trình xây dựng kế hoạch trong các Doanh nghiệp bao gồm nhiều khâu.
từ khâu chuẩn bị đến khuâu kết thúc là tạo đợc một kế hoạch tối u đợc thông qua
và áp dụng.
Có thể mô tả kế hoạch theo các bớc sau:
Bớc 1: xác định và lựa chọn các cơ hội kinh doanh
Đây là bớc khởi đầu của quá trình lập kế hoạch sản xuất - kinh doanh. ở bớc này ngời lập kế hoạch phải nhận thức rõ đợc trên thị trờng có những cơ hội
nào thuận lợi hoặc khó khăn cho Doanh nghiệp mình. Từ đó lựa chọn các cơ hội
để hoạch định kế hoạch một cách tối u. Cơ hội đó có thể là một nhu cầu mới
xuất hiện của ngời tiêu dùng hoặc những thông tin về thị trờng, về cạnh tranh, về

Lớp Quản Lý K Tế A - K
inh

38

16

h oa h oa
K K Häc Qu¶n Lý


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Vũ Văn Phòng

quy mô, về cơ cáu nhu cầu, điểm mạnh điểm yếu cungd với khả năng và nguồn
lực của Doanh nghiệp.
Bớc 2: Xác định các mục tiêu của hoạt động sản xuất - kinh doanh
ở bớc này các nhà hoạch định cần phải biết rõ các cơ hội kinh doanh của
Doanh nghiệp mình và nắm đợc khả năng nguồn lực của Doanh nghiệp mình, từ
đó đi tới các mục tiêu của chính sách. Các mục tiêu này có thể là mục tiêu dài
hạn(chiến lợc) hoặc là các mục tiêu ngắn hạn nh mục tiêu về tốc độ tăng trởng
kinh doanh, mục tiêu về lợi nhuận
Bớc 3: Xây dựng các phơng án sản xuất - kinh doanh
Để đạt đợc mục tiêu có nhiều cách để đạt đến. Đó là các phơng án, mỗi phơng án sản xuất - kinh doanh đều đa đến các mục tiêu cần đạt đợc. Các phơng án
sản xuất - kinh doanh này đợc lập ra dựa trên nhiều con đờng. Các con đờng đó
đều đi đến mục tiêu đà định.
Bớc 4: Lựa chọn phơng án sản xuất - kinh doanh tối u
Khi đà xác định đợc các phơng án sản xuất - kinh doanh ở bớc 3. Các nhà
hoạch định chính sách cần phải lựa chọn, xem xét xem các phơng án nào là tối u
nhất tức là các phơng án nào đạt mục tiêu một cách hiệu quả nhất và nhanh nhất,
ít tốn chi phí nhất, các phơng án đợc lựa chọn tối u còn phải giải quyết đợc những
vấn đề kinh tế xà hội đang đợc đặt ra.

Bớc 5: Thông qua và quyết định sản xuất - kinh doanh
Khi các nhà hoạch định đà xác định đợc phơng án tối u. phơng án tối u này
phải đợc đa ra hội đồng quản trị, hoặc các phòng ban có liên quan. Sau đó các
phòng ban này thông qua đồng ý với các phơng án đợc lựa chọn và thực hiện phơng án, quyết định và thể chế thành một kế hoạch sản xuất - kinh doanh cụ thể.
ã Khẳng định đờng lối và các mục tiêu của cấp trên; nghiên cứu dự báo: 2
khâu này không nằm trong quá trình hoạch định kế hoạch mà là 2 khâu tiền
hoạch định. Trớc khi hoạch định một kế hoạch nào đó các nhà hoạch định phải
xem xét các đờng lối, các mục tiêu tổng thể của cấp trên. vì kế hoạch đặt ra cũng
nh các mục tiêu không thể mâu thuẩn với các đờng lối và các mục tiêu của cấp
trên. các phơng án đợc đánh giá chính xác và tối u thì phải tìm hiểu trong quá

Lớp Quản Lý K TÕ A - K
inh
38

17

h oa h oa
K K Häc Qu¶n Lý


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Vũ Văn Phòng

khứ đà xẩy ra những gì, những tình hình kinh tế xà hội nào đà đợc diễn ra
trong quá khứ , tìm hiểu các số liệu về tốc độ tăng trởng GDP, thu nhập/đầu ngời,
hoặc tình trạng thất nghiệp lạm phát

Chúng ta có thể thấy sơ đồ của quá trình hoạch định kế hoạch

Xác định và lựa chọn các
cơ hội kinh doanh

Lớp Qu¶n Lý K TÕ A - K
inh
38

18

h oa h oa
K K Häc Qu¶n Lý


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Vũ Văn Phòng

Khẳng định các đờng
lối, mục tiêu tổng
quát của cấp trên

Xác định các mục tiêu của
hoạt động sản xuất - kinh
doanh

Nghiên cứu và
d báo

Xây dựng các phơng án
sản xuất - kinh doanh


Lựa chọn các phơng án sản
xuất - kinh doanh
tối u

Thông qua và quyết định kế
hoạch sản xuất
- kinh doanh

2.4 Phơng pháp xây dựng kế hoạch sản xuất - kinh doanh

Lớp Quản Lý K TÕ A - K
inh
38

19

h oa h oa
K K Häc Qu¶n Lý


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Vũ Văn Phòng

Trong thực tế ngời ta sử dụng nhiều phơng pháp nh cân đối quan hệ động,

phơng pháp tỉ lệ, phơng pháp toán kinh tế tuy nhiên phơng pháp cân đối vẫn đợc sử dụng rộng rÃi nhất, phơng pháp này đợc tiến hành qua các bớc:
Bớc 1: Xác định nhu cầu về các yếu tố sản xuất để thực hiện các mục tiêu
kinh doanh dự kiến

Bớc 2: Xác định khả năng( bao gồm khả năng đà có và chắc chắn sẽ có) của
Doanh nghiệp về các yếu tố sản xuất
Bớc 3: Cân đối giữa nhu cầu và khả năng của các yếu tố sản xuất.
Trong cơ chế thị trờng, phơng pháp cân đối đợc xác định với những yêu cầu
sau:
Cân đối đợc thực hiện là cân đối động. Cân đối để lựa chọn phơng án
không phải là cân đối theo các phơng án đà đợc chỉ định. Các yếu tố của cân đối
đều là những yếu tố biến đổi, đó là yêu cầu thị trờng và khả năng có thể khai thác
của Doanh nghiệp trong kỳ kế hoạch.
-Thực hiện cân đối liên hoàn, tức là tiến hành nhiều cân đối liên tiếp
nhau để bổ xung và điều chỉnh phơng án cho phù hợp với thay đổi của môi trờng.
-Thực hiện cân đối trong những yếu tố trứơc khi tiến hành cân đối tổng
thể các yếu tố. Kết quả cân đối tổng hợp phải là căn cứ xác định năng lực sản
xuất kinh doanh của Doanh nghiệp và là cơ sở để xác định hoặc điều chỉnh phơng
án kinh doanh của Doanh nghiệp.
II.

Phơng hớng và biện pháp chủ yếu đổi mới công
tác lập kế hoạch trong Doanh nghiệp.

Đổi mới cơ chế công tác lập kế hoạch trong Doanh nghiệp là khâu đột phá
trong cơ chế quản lý, do xu hớng đổi mới cơ chế công tác lập kế hoạch gắn liền
với giải quyết 3 vấn đề cơ bản của Doanh nghiệp, đồng thời công tác lập kế
hoạch là khâu đầu tiên trong quá trình quản lý ở mỗi cấp, trong điều kiện nền
kinh tế nớc ta hiện nay, việc đổi mới cơ chế công tác lập kế hoạch trong các
Doanh nghiệp có thể thực hiện theo các hớng sau đây:

Lớp Quản Lý K Tế A - K
inh
38


20

h oa h oa
K K Häc Qu¶n Lý


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Vũ Văn Phòng
1.

Thực hiện cơ chế tự chủ trong quá trình xây dựng, điều chỉnh, tổ

chức thực hiện và đánh giá thực hiện kế hoạch của Doanh nghiệp.
Các Doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trờng đều phải hớng vào các
mục tiêu lợi nhuận và phục vụ khách hàng. điều đó đòi hỏi các Doanh nghiệp
phải tự nghiên cứu để nắm vững thị trờng, xác định phơng án kinh doanh trên cơ
sở nhận thức các cơ hội và rủi ro trên thị trờng. Về nguyên tắc, trong điều kiện
mới các Doanh nghiệp đợc uyền chủ động xây dựng và quyết định kế hoạch của
mình trên cơ sở đảm bảo các chỉ tiêu pháp lệnh và các hợp đồng đợc ký kết, tuy
vậy, phạm vi tự chủ và các biện pháp can thiệp của Nhà nớc cần phải xác định cụ
thể cho tờng Doanh nghiệp.
Đối với các Doanh nghiệp thuộc nghành: Điện lực, Bu điện, Đờng sắt, hàng
không là các nghành hạch toán phụ thuộc nên mức độ tự chủ ít. Việc lập kế
hoạch phải đầu t mở rộng hoặc hiện đại hoá các Doanh nghiệp này trớc mắt vẫn
thuộc quyền Nhà nớc nhằm đảm bảo lợi ích quốc gia và ngăn chặn độc quyền có
thể phát sinh.
Đối với các Doanh nghiệp Nhà nớc sản xuất các sản phẩm công cộng, thì trớc mắt chỉ tiêu kế hoạch sản lợng sẽ đợc xác định tren 2 cơ sở: chỉ tiêu pháp lệnh
về sản lợng và đơn dặt hàng của Nhà nớc để đảm bảo các nhu cầu chung của xÃ

hội. Ngoài ra Doanh nghiệp tự lập kế hoạch đáp ứng nhu cầu thị trờng. Trong tơng lai, chỉ tiêu pháp lệnh cũng chuyển hoá thành đơn đặt hàng.
Đối với các Doanh nghiệp khác, công tác kế hoạch là tự chủ, tức là tự chịu
trách nhiệm và kinh doanh có lÃi. Hoạt động của Doanh nghiệp này chịu sự tác
động của thị trờng mà nhà nớc ®· ®iỊu tiÕt th«ng qua c«ng cơ vÜ m«.
2.

Thùc hiƯn cơ chế công tác lập kế hoạch theo phơng thức hạch

toán kinh doanh lấy hiệu quả làm mục tiêu hoạt động.
Cơ chế công tác lập kế hoạch theo phơng thức kinh doanh theo nguyên tắc
tập trung dân chủ gắn chặt với chế độ tự chủ trong sản xuất - kinh doanh, chỉ có
thể thực hiện triệt để cơ chế tự chịu trách nhiệm, tự trang trải, kinh doanh có lÃi

Lớp Qu¶n Lý K TÕ A - K
inh
38

21

h oa h oa
K K Häc Qu¶n Lý


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Vũ Văn Phòng

mới buộc các Doanh nghiệp tự tìm ra thị trờng và khai thác các nguồn lực có hiệu
quả nhất.
Đối với các Doanh nghiệp ngoài quốc doanh mục tiêu hoạt động là lợi

nhuận tối đa nên việc thực hiện công tác lập kế hoạch và quản lý theo phơng
thức hạch toán kinh doanh là điều đơng nhiên.
Đối với các Doanh nghiệp Nhà nớc để thực hiện cơ chế công tác lập kế
hoạch theo phơng thức hạch toán kinh doanh đòi hỏi phải xoá bỏ hiện tợng quan
liêu bao cấp trong quá trình tính toán, lựa chọn và quyết định các vấn đề sản xuất
- kinh doanh; đổi mới phơng pháp xây dựng kế hoạch từ cân đối tỉnh sang cân
đối động nhằm khai thác triệt để mọi khả năngvà nguồn lực, mọi cơ hội kinh
doanh trên thơng trờng, nhằm làm cho công tác kế hoạch của Doanh nghiệp
năng động, linh hoạt đáp ứng tốt nhu cầu thị trờng.
3.

Tiếp tục đổi mới quan hệ kinh tế quốc dân tạo điều kiện để công

tác lập kế hoạch Doanh nghiệp và cần phải đổi mới theo hớng:
-Thực hiện đổi mới phơng thức kế hoạch gián tiếp: chuyển hệ thống kế
hoạch pháp lệnh về sản lợng thành đơn đặt hàng.
-Tập trung nỗ lực công tác lập kế hoạch nền kinh tế quốc dân vào việc
hoạch định chiến lợc, quy hoạch nghành làm cơ sở hoạch định chính sách và định
hớng cho các mục tiêu dài hạn của Doanh nghiệp.
-Bảo đảm cơ chế tự chủ trong mối quan hệ công tác lập kế hoạch và
quan hệ thị trờng nhằm giải quyết các yếu tố đầu vào, đầu ra của Doanh nghiệp.
Để đảm bảo sản xuất - kinh doanh của Doanh nghiệp đúng theo đờng lối
phát triển kinh tế của Đảng, Nhà nớc trong từng thời kỳ cần phải thực hiện tốt các
phơng hớng trên nhằm phát huy đợc vai trò cuả kế hoạch và gắn kế hoạch
Doanh nghiệp với nghành và nền kinh tế quốc dân.

Lớp Quản Lý K TÕ A - K
inh
38


22

h oa h oa
K K Häc Qu¶n Lý


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Vũ Văn Phòng

PHầN THứ HAI
THựC TIễN CÔNG TáC XÂY DựNG kế hoạch sản xuất kinh doanh ở CÔNG TY KIM KHí Hà Nội
i.

đặC ĐIểM KINH Tế Tổ CHứC Kỹ THUậT ảNH HƯởNG

ĐếN XÂY DựNG kế hoạch sản xuất - kinh doanh ở cÔNG TY
KIM KHí Hà Nội
1. Giới thiệu về công ty kim khí Hà Nội
1.1 Quá trình hình thành và phát triển Công ty
Công ty kim khí Hà Nội đợc thầnh lập từ ngày1/7/1961, mới đầu Công
ty Kim khí Hà Nội chỉ lµ mét chi cơc kim khÝ thc cơc kim khÝ thiết bị thuộc
tổng cục vật t do bộ thơng mại và du lịch quản lý.
Ngày 28/05/1993, Công ty Kim khí Hà Nội Công ty đợc thành lâp lại
với tên gọi là Công ty Kim khí Hà Nội tên giao dịch quốc tế là Hà Nội metal
company, cơ quan cấp trên của Công ty là Tổng công ty Thép việt nam, Công ty
kim khí Hà Nội đợc chuyển sang Tổng công ty này và trở thành một trong các
thành viên quan träng, lín, cđa Tỉng c«ng ty.
Trơ së chÝnh cđa công ty đóng tại nhà D2 Phố Tôn Thất Tùng, Phờng
Khơng Thợng, Quận Đống Đa, Hà Nội .

Trong việc cung cấp mặt hàng kim khí cho nền kinh tế quốc dân ở khu
vực thủ đô. Trong những năm trớc đây, Công ty chủ yếu thực hiện chức năng
cung cấp vập t theo kế hoạch, chỉ tiêu Nhà nớc cho 1300 đến 1500 nhà máy xí
nghiệp, công ty, đơn vị thuộc các bộ ngành trung ơng, thành phố Hà Nội và quốc
phòng.
Từ một đơn vị cung ứng kim khí theo mệnh lệnh, với số nguồn nhập 95%
là nguồn nhập ngoại, từ năm 1990, Công ty đà mở thêm hớng hoạt động tỉ chøc

Líp Qu¶n Lý K TÕ A - K
inh
38

23

h oa h oa
K K Häc Qu¶n Lý


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Vũ Văn Phòng

sản xuất một số mặt hàng quy cỡ kim khí bổ xung nguồn để thay thế một phần
vật t phải nhập khẩu.
Khi nền kinh tế quốc dân chuyển sang cơ chế thị trờng, Công ty đÃ
chuyển biến từ nhận thức đến hành động. Tổ chức lại kinh doanh và sản xuất để
thích ứng và phát triển, khẳng định vị trí ổn định trên thị trờng kim khí khu vực
và trong cả nớc.
Hiện nay công ty là một đơn vị hạch toán kinh doanh độc lập trong
mạng lới của Tổng công ty thép Việt nam thuộc Bộ Công nghiệp nặng.

1.2 Nhiệm vụ, chức năng của Công ty
Với mục tiêu thực hiện tốt việc mua bán kim khí, đảm bảo việc đáp ứng
đầy đủ, đồng bộ nhu cầu kim khí cho công nghiệp, xây dựng, quốc phòng và các
nhu cầu khác của nền kinh tế ở thủ đô, đồng thời mở rộng thị trờng trên phạm vi
cả nớc và phục vụ mọi thành phàn kinh tế, Công ty kim khí Hà Nội có những
nhiệm vụ chính sau đây:
1/ Xây dựng và bảo vệ kế hoạch kinh doanh sản xuất, báo cáo cấp trên
quản lý trực tiếp để thực hiện mục đích và nội dung hoạt động của công ty.
2/ Quản lý và sử dụng nguồn vốn đúng mục đích, bảo toàn và tăng trởng
vốn, tự trang trải về tài chính đảm bảo kinh doanh sản xuất có lÃi.
3/ Nắm bắt khả năng sản xuất, nhu cầu tiêu dùng của thị trờng để cải
tiến tổ chức và kinh doanh sản xuất nhằm tạo nhiều kim khí phù hợp thị hiếu.
4/ Tuân thủ các hợp đồng đà kí kết bảo đảm tín nhiệm trong xà hội.
5/ Đa tiến bộ khoa học vào việc cải tiến tổ chức qu¶n lý kinh doanh s¶n
xt, b¶o qu¶n, b¶o vƯ vËt t hàng hoá.
6/ Chấp hành và thực hiện nghiêm chỉnh chính sách chế độ, pháp luật nhà nớc về hoạt động kinh doanh sản xuất, đảm bảo quyền lợi hợp pháp của ngời lao
động.
1.3 Mô hình tổ chức của Công ty .
Để đảm bảo thực hiện tốt các nhiệm vụ nh trên, bộ maý của công ty ngày
càng đợc tổ chức một cách hoàn thiện theo nguyên tắc hiệu quả, tiÕt kiƯm, gi¶m

Líp Qu¶n Lý K TÕ A - K
inh
38

24

h oa h oa
K K Häc Qu¶n Lý



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Vũ Văn Phòng

thiểu nhửng bộ phận không cần thiết. Theo nguyên tắc này, Công ty đà bỏ phòng
quản lý kỹ thuật.
Hiện nay, mô hình tổ chức của công ty gồm có:

Văn phòng công ty
Giám đốc và các phó
giám đốc

Phòng kế
hoạch kinh
doanh

Chi
nhánh
công ty
tại TP
HCM

Phòng kế toán
tài vụ

Xí nghiệp
kinh
doanh
khai thác

vật tư

XN khai
thác và
gia công
kim khí

Phòng thanh tra
bảo vệ

XNGC
CB
kim
khí
Đức
Giang

XNGC
CB
kim
khí
Văn
điển

Phòng tổ chức
hành chính

XNKD
kim
khí và

dịch vụ
Số 1

XNKD
kim
khí và
dịch vụ
Số 2

Mạng lưới cửa hàng (13 cửa hàng )

a. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban, các bộ phận trực thc.

Líp Qu¶n Lý K TÕ A - K
inh
38

25

h oa h oa
K K Häc Qu¶n Lý


×