A. MỞ ĐẦU
1: Lý do chọn đề tài:
“Việc giảng dạy văn học và tiếng Việt là một khoa học và là một
nghệ thuật, điều đó đòi hỏi chúng ta phải suy nghĩ, phải tìm tòi, phải sáng
tạo để có cách dạy văn tốt hơn” – Phạm Văn Đồng. Đó là những lời nói đầy
sức hướng đẫn và cổ vũ đối với đội ngũ giáo viên bộ môn ngữ văn của
chúng ta.
Là giáo viên bộ môn ngữ văn, qua quá trình học tập và thời gian giảng
dạy ở trường PTTH, và qua khảo sát khả năng tiếp nhận một tác phẩm văn
học của học sinh. Chúng tôi xin trình bày với toàn thể các bạn đồng nghiệp
về đề tài: “ Phát huy năng lực cảm thụ giá trị nội dung thông qua phân
tích các yếu tố nghệ thuật trong một tác phẩm thơ”. Khi viết đề tài này,
chúng tôi mong các bạn đồng nghiệp đừng tìm trong những trang viết này
những khuôn mẫu sư phạm nào đó vế phương pháp giảng dạy tác phẩm văn
học tốt nhất. Những vấn đề chúng tôi viết ra đây nhằm trao đổi với các bạn
mong khêu gợi được phần nào những suy nghĩ những tìm tòi sáng tạo của
các bạn. Bởi vì chúng ta biết việc giảng dạy một tác phẩm văn học cũng như
giảng dạy tiếng Việt đối với thầy cô giáo cũng như đối với học sinh vẫn luôn
là việc phải suy nghĩ, phải tìm tòi và sáng tạo không ngừng.
Trách nhiệm của một giáo viên ngữ văn đối với việc giảng dạy một
tác phẩm văn học là phải làm sao cho học sinh thực hiện được khả năng cảm
thụ của mình vào một tác phẩm văn học, và như gắn tâm hồn của mình vào
tác phẩm để từ đó các em tự ý thức được chính mình trong tất cả các mối
quan hệ và rèn luyện cho các em năng lực cảm thụ giá trị ý nghĩa của một
tác phẩm văn học.
Phát triển năng lực cảm thụ thông qua sự tư duy phát hiện của học
sinh, làm cho các em cảm nhận được sâu sắc nhất giá trị nội dung cũng như
nghệ thuật của tác phẩm văn học.
2: Đối tượng nghiên cứu:
- Viết đề tài này nhằm giúp các giáo viên trong bộ môn ngữ văn mà
chủ yếu là giáo viên THPT có những phương pháp và điều chỉnh tốt hơn
trong việc truyền đạt và giảng dạy một tác phẩm văn học cho học sinh.
- Trọng tâm chủ yếu là hướng dẫn học sinh đi sâu vào khai thác và
phát hiện các yếu tố nghệ thuật trong một tác phẩm thơ, để từ đó giúp các
em cảm thụ được, nhận biết được giá trị nội dung của tác phẩm, đồng thời
- 1 -
phát huy tính tích cực của học sinh trong giờ học văn, giúp giáo viên truyền
đạt kiến thức cho học sinh một cách tốt nhất và hiệu quả nhất.
3: Phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng tiếp nhận: Học sinh THPT (Trường THPT Ngô Gia Tự -
Gò Dầu – Tây Ninh) - là lứa tuổi nhạy cảm trong việc cảm nhận, bởi lẽ tư
duy của các em đã phát triển tuy nhiên các em còn nhận thức cảm tính
- Hướng dẫn học sinh đi sâu vào khai thác và phát hiện các yếu tố, dấu
hiệu nghệ thuật trong một tác phẩm thơ ở bậc THPT, để từ đó rút ra giá trị
nội dung của tác phẩm.
4: Phương pháp nghiên cứu:
* Nghiên cứu tài liệu:
Sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học nói chung như: Phân
tích, phát hiện, so sánh, quan sát, điều tra, tổng hợp để xây dựng cơ sở lý
luận và phương hướng giải quyết những nhiệm vụ đã đặt ra trong đề tài.
* Thực nghiệm sư phạm:
- Xây dựng nội dung, kế hoạch.
- Khảo sát khả năng tiếp nhận của học sinh.
- Tổ chức dạy thực nghiệm.
- Kiểm ta, đối chiếu kết quả thực nghiệm.
* Giả thuyết khoa học:
Năng lực khai thác và phát hiện các yếu tố nghệ thuật trong một tác
phẩm thơ còn rất hạn chế. Dưới sự hướng dẫn của giáo viên và năng lực của
chính bản thân học sinh, từ đó giúp các em cảm thụ được, nhận biết được giá
trị nội dung của tác phẩm, đồng thời phát huy tính tích cực của các em trong
giờ học văn, giúp giáo viên truyền đạt kiến thức cho học sinh một cách tốt
nhất và hiệu quả nhất.
B. NỘI DUNG
I: CƠ SỞ LÝ LUẬN:
Thực hiện nghị quyết 40/2000/QH10 của Quốc Hội và chỉ thị số
14/2001/CT – TTG của Thủ tướng chính phủ về việc đổi mới nội dung
chương trình SGK phổ thông và đổi mới phương pháp dạy học, nhằm nâng
cao chất lượng giáo dục, đáp ứng nhu cầu phát triển nguồn nhân lực phục vụ
- 2 -
cho quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. Đồng thời để bộ môn
Ngữ văn ngày càng xích lại gần hơn đối với thế hệ học sinh chunhs ta hiện
nay. Chúng tôi đã đi sâu và tìm hiểu phương pháp đổi mới dạy một tác phẩm
văn học mà cụ thể là tác phẩm thơ, với khuynh hướng: Phát huy năng lực
cảm thụ giá trị nội dung thông qua phân tích các yếu tố nghệ thuật
trong một tác phẩm thơ, để giúp các em nắm bắt giá trị của các tác phẩm
thơ một cách sâu sắc hơn.
Để làm sáng rõ nội dung của đề tài, chúng tôi đưa ra một số quan
niệm, hiểu biết của mình xoay quanh đề tài như sau:
1: Mối quan hệ giữa nội dung và hình thức (nghệ thuật) trong một tác
phẩm văn học.
2: Một số phương pháp tiếp cận giá trị nội dung thông qua phân tích
các yếu tố hình thức.
II: CƠ SỞ THỰC TIỄN:
1) Dựa trên những tác phẩm văn học trong chương trình và SGK.
2) Quá trình tiếp nhận và cảm thụ văn học của học sinh THPT
3) Khả năng phát hiện dấu hiệu nghệ thuật trong TPVH của học sinh
THPT.
III: NỘI DUNG VẤN ĐỀ:
1: MỐI QUAN HỆ THỐNG NHẤT GIỮA NỘI DUNG VÀ HÌNH
THỨC TRONG MỘT TÁC PHẨM VĂN HỌC.
Chúng ta biết rằng tác phẩm văn học là một cấu trúc văn bản nghệ
thuật được tổ chức một cách chặt chẽ thành một chỉnh thể thống nhất. Tác
phẩm văn học là “loại văn chương tột đỉnh của thiên hạ, đúng là không ở
trong cái đóng mở kết cấu, nhưng mà không đóng mở kêt cấu thì cũng
không thành văn chương”. Là một kiểu tổ chức ngôn ngữ, tác phẩm văn học
dĩ nhiên phải có đóng mở kết cấu, lớp lang có sự gắn bó mật thiết với nhau.
Tìm hiểu giá trị nội dung của tác phẩm văn học là phải tháo gỡ tất cả những
tương quan vốn không tách rời giữa nội dung và nghệ thuật của tác phẩm.
Có nghĩa là trong một tác phẩm nội dung và hình thức có mối liên hệ biện
chứng và mật thiết với nhau. Ở những tác phẩm nghệ thuật đích thực, sự
phối hợp nội dung và hình thức phải hài hòa: “Nội dung không phải là cái gì
- 3 -
khác mà là hình thức chuyển hóa ra thành nội dung, và hình thức cũng chẳng
phải là cái gì khác mà là nội dung chuyển hóa ra thành hình thức”.
Nói như vậy không phải là cứ nói đến nội dung là phải phân tích bất
cứ hình thức nào có trong tác phẩm văn học, mà chỉ tập trung phân tích
những hình thức, những dấu hiệu nghệ thuật mang tính nội dung. Tuy nhiên
những hình thức mang tính nội dung cho dù độc đáo đến đâu nhưng nó
không phải là đột ngột ngẫu nhiên mà phải có tính bền vững lặp đi lặp lại
một cách có đổi mới. Có nghĩa là nó không phải là dấu hiệu riêng lẻ mà có
mối liên hệ thống nhất trong toàn chỉnh thể tác phẩm, tất nhiên là nhiều sắc
thái đa dạng.
Như vậy, khi tiếp nhận giá trị nội dung của một tác phẩm văn học phải
khảo sát những dấu hiệu của hình thức một cách có hệ thống như vậy thì
mới rút ra kết luận chính xác về giá trị nội dung của tác phẩm được. Nhưng
nếu trong một chỉnh thể tác phẩm, nội dung được triển khai theo nhiều bộ
phận, nhiều bình diện, nhiều cấp độ thì hình thức mang tính nội dung cũng
như vậy. Có nghĩa là giữa nội dung và hình thức phải có sự thống nhất,
ngoài cung bậc của chỉnh thể tác phẩm, còn được thể hiện ở từng bộ phận,
từng bình diện và từng cấp độ.
2: MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN GIÁ TRỊ NỘI DUNG
THÔNG QUA PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ HÌNH THỨC.
Tác phẩm văn học là con đẻ tinh thần của một nhà văn, vì vậy để hiểu
rõ được dụng ý của tác giả muốn đề cập trong tác phẩm thì chúng ta cần phải
đào sâu, bởi kỹ trong “đứa con đẻ tinh thần ấy”. Nghĩa là chúng ta cần phải
phân tích, tìm hiểu kỹ tác phẩm, cần phải khai thác hết mọi khía cạnh mà tác
giả bộc lộ trong bài thơ. Một trong những cách tiếp cận giá trị nội dung ý
nghĩa của tác phẩm văn học là phải đi sâu phân tích tìm hiểu giá trị nghệ
thuật được tác giả sử dụng trong tác phẩm của mình. Sau đây là một số
phương pháp tiếp cận giá trị nội dung thông qua cách phân tích các yếu tố
nghệ thuật
2.1. Sự thay đổi đột ngột của thanh điệu.
Trong một tác phẩm thơ tác giả đang gieo vần một cách liền mạch, nghĩa
là các câu thơ đi theo một vần, bỗng nhiên đến một câu thơ nào đó vần của
bài thơ bỗng nhiên bị thay đổi, không được gieo theo vần liền mạch nữa.
- Xét hai câu thơ sau trong “ Truyện Kiều” của Nguyễn Du, đoạn Tú
Bà đánh đập nàng Kiều được kết thúc như sau:
“ Thương ôi tài sắc bậc này
- 4 -
Một dao oan nghiệt, đứt dây phong trần”
Ở câu thơ 8(câu bát) trên, ta thấy thanh huyền được gieo cuối cùng, nếu xét
riêng trong phạm vi hai câu thơ này, không hề có một ý nghĩa nội dung nào
cả. Nghĩa là nó không có giá trị nghệ thuật. Nhưng nếu đặt trong mối tương
quan lớn hơn, trong cả đoạn Tú Bà đánh Kiều thì sẽ bộc lộ ngay vai trò thi
pháp của cái thanh huyền tưởng như vô cùng bình thường này. Tất cả các từ
cuối cùng trong câu ở đoạn thơ khá dài này đều là thanh không:
“ Con kia đã bán cho ai
Nhập gia phải cứ phép nhà tao đây ”
đến cuối cùng bỗng hạ xuống kết thúc bằng thanh “ huyền” như để khóc, òa
như muốn nói rằng nàng Kiều đã chết rồi.
2.2. Sự thay đổi về nhịp thơ
Cũng như sự thay đổi của thanh điệu.Trong một bài thơ nếu như nó đang
đi theo một nhịp nhất định, nhưng đến một đoạn hay một câu thơ nào đó
bỗng nhiên nhịp thơ thay đổi, thì chắc hẳn rằng giá trị nội dung của nó xuất
phát từ điều này, nhà thơ muốn bộc lộ điều gì thông qua dấu hiệu đắc biệt
ấy.
- Trong thơ lục bát, chúng ta biết rằng nhịp thơ luôn là nhịp chẵn: 3/3,
2/2/2, 2/2/2/2, 4/4 nhưng bỗng nhiên câu thơ thay đổi thành nhịp lẻ như:
- “ Nửa chừng xuân / thoắt / gãy cành thiên hương” ( nhịp 3/1/4)
(Truyện Kiều – Nguyễn Du)
Chúng ta thấy nhịp thơ có sự thay đổi hoàn toàn, dường như nó bị gãy khúc.
Phải chăng sự thay đổi này tác giả muốn nói lên cuộc đời của nàng Kiều có
sự bất trắc từ đây?
Hoặc trong một bài thơ, nhịp thơ có sự thay đổi liên tục, thì chắc hẳn
nội dung ý nghĩa nó sẽ toát lên ở đó:
- Trong “ Bài ca ngắn đi trên bãi cát” - Cao Bá Quát. Ta thấy nhịp thơ
thay đổi liên tục: có lúc 2/3 (trường sa/ phục trường sa), nhưng có lúc lại 3/5
( quân bất học/ tiên gia mỹ thụy ông) sau đó lại là nhịp 4/3 (phong tiền tửu
điếm/ hữu mĩ tửu). Sự kết hợp với câu thơ dài ngắn khác nhau đã diễn đạt
lên được sự gập ghềnh, trúc trắc của những bước đi trên bãi cát, tượng trưng
cho con đường công danh đầy khó khăn, vất vả và đáng chán ghét
2.3. Bài thơ có dấu hiệu lạ về cấu trúc câu.
Một tác phẩm văn học là một tác phẩm nghệ thuật của tác giả, cái hay của
tác phẩm văn học là khi viết tác giả có sử dụng nhiều thay đổi đặc biệt trong
- 5 -
quy tắc sử dụng câu trúc, cú pháp của câu, nhưng nó vẫn nêu lên được giá trị
nội dung một cách sâu sắc. Trong một câu thơ, cấu trúc cú pháp hoàn chỉnh
và quy tắc của nó là câu phải có đầy đủ chủ ngữ vị ngữ , thì nó mới đầy đủ
nội dung thông báo hoặc là chủ ngữ phải đứng trước vị ngữ.
- Chúng ta thử xét một số câu thơ sau:
“ Xiên ngang mặt đất rêu từng đám
Đâm toạc chân mây đá mấy hòn”
(Tự Tình II – Hồ Xuân Hương)
Tác giả đã sử dung biện pháp đảo ngữ (chủ ngữ đứng sau vị ngữ ) kết hợp
với việc đưa động từ mạnh lên đầu câu “xiên ngang”, “đâm toạc” và việc kết
hợp phép đối “mặt đất / chân mây” để tạo ra cách nói mạnh mẽ thể hiện thái
độ không cam chiu, ngang ngạnh, phẫn uất muốn vạch đất trời mà oán hờn,
muốn thách thức số phận. Từ than thở, tức tối đến muốn đập tan mốn giải
thoát sự cô đơn, lẻ mọn của tác giả, nữ văn sĩ Hồ Xuân Hương
2.4. Sử dụng hình ảnh giàu tính biểu cảm các động từ mạnh, các từ
tượng thanh, tượng hình, những từ ngữ đặc tả vv
- “Con gió xanh rì rào trong lá biếc,
Phải chăng hờn vì nỗi phải bay đi?
Chim rôn rã bỗng đứt tiếng reo thi,
Phải chăng sợ độ phai tàn sắp sửa?”
(Vội Vàng – Xuân Diệu)
Hình ảnh con gió cũng biết chuyện trò, cũng biết hờn vì sắp phải chia tay
với lá. Hình ảnh tiếng chim đang rộn ràng ca múa, vậy mà bỗng ngừng bặt vì
đang nghĩ rằng mình sắp mất đi => Đó chính là cảm nhận đầy bi kịch về sự
sống, mỗi khoảnh khắc trôi qua là một sự mất mát, li tan, phai tàn và mòn
héo
2.5. Sử dụng câu ngắn dài khác nhau, câu đặc biệt.
Nghĩa là trong một bài thơ chúng ta thấy có sự đặc biệt của số chữ trong
câu. Số chữ trong câu không cố định nghĩa là câu thơ dài ngắn khác nhau,
thay đổi liên tục thể hiện tâm sự của nhân vật trữ tình trúc trắc, gập ghềnh:
- “Khách tử lệ giao lạc.
Quân bất học tiên gia mỹ thụy ông,
Đăng sơn thiệp thủy oán hà cùng!
- 6 -
Cổ lai danh lợi nhân,
Bôn tẩ lộ đồ trung ”
(Bài ca ngắn đi trên bãi cát” - Cao Bá Quát)
2.6. Trong một bài thơ có sử dụng các biện pháp tu từ: ẩn dụ, hoán
dụ, nhân hóa, so sánh và các biện pháp: lặp, điệp, láy, liệt kê, đối, nhấn
mạnh một điều gì đó hay thể hiện tư tưởng, tình cảm của tác giả đối với
thiên nhiên, xã hội:
- “Khi Thủ khoa, khi Tham tán, khi Tổng đốc Đông
( )
Có khi về Phủ doãn Thừa Thiên”
(Bài ca ngất ngưởng – Nguyễn Công Trứ)
khẳng định tài năng của Nguyễn Công Trứ
- “Của ong bướm này đây tuần tháng mật;
Này đây hoa của đồng nội xanh rì;
Này đây lá của cành tơ phơ phất;
Của yến anh này đay khúc tình si;
Và này đây ánh sáng chớp hàng mi,
Mỗi buổi sớm, thần vui hằng gõ cửa;
Tháng giêng ngon như một cặp môi gần.”
(Vội Vàng – Xuân Diệu)
thể hiện sự reo vui của nhà thơ khi sự vật phơi bày trước mắt nhiều vô số kể,
bất tận, đẹp vô cùng, tràn ngập tình yêu của con người. Nhà thơ ngất ngây
trước vẻ đẹp của cây cỏ mùa xuân ấy, nó như thiên đường ở chốn trần gian
tăm tối này. Kết hợp với những hình ảnh hết sức sáng tạo: lấy vẻ đẹp của
con người làm tâm điểm để xây dựng vẻ đẹp thiên nhiên “ánh sáng chớp
hàng mi”, “tháng giêng ngon như một cặp môi gần” => Vạn vât dường như
cũng có đôi có lứa và cũng có tình yêu như con người.
- Hoặc trong 2 câu thơ sau:
“Lọng cắm rợp trời quan sứ đến,
Váy lê quét đất mụ dầm ra.”
(Vịnh khoa thi hương – Trần Tế Xương)
- 7 -
- Hay: “Bỏ nhà lũ trẻ lơ thơ chạy,
Mất ổ đàn chim dáo dát bay”
(Chạy Giặc – Nguyễn Đình Chiểu).
=> Nghệ thuật đối “bỏ nhà/ mất ổ”, đảo ngữ, cách dùng từ láy đã làm nổi bật
cảnh chạy thất thần, hoảng loạn , tan tác, mất phương hướng , bơ vơ, tang
tóc của lũ tre, cưa những con vật nhỏ bé. Thật đáng tội nghiệp.
2.7. Sử dụng thành ngữ,điển cố, điển tích.
Là sử dụng những cum từ cố định được hình thành trong lich sử và tồn tại
dưới dạng sẵn có, được sử dụng nguyên khối có ý nghĩa biểu đạt, có giá trị
hình tượng và biểu cảm (Thành ngữ). Hay là những sự việc có trong sách vở
đời trước hoặc trong đời sống văn hóa dân gian được dẫn gợi trong văn
chương, sách vở đời sau nhằm thể hiện nội dung tương ứng. hình thức biểu
hiện bằng từ, ngữ, câu… để tạo nên ý nghĩa hàm súc có giá trị tạo hình
tượng và biểu cảm, để đời sau suy ngẫm, học hỏi, bình xét(Điển tích, điển
cố).
- “Giường kia treo cũng hững hờ,
Đàn kia gảy cũng ngẩn ngơ tiếng đàn.”
(Khóc Dương Khuê – Nguyễn Khuyến)
“Giường kia” – dùng điển tích Trần Phồn -Từ Trĩ, “Đàn kia”- dùng điển
tích Bá Nha – Chung Tử Kỳ , tất cả để nói lên nỗi đau đớn , trống vắng
không còn người tri âm, tri kỷ.
- “Dẽ có Ngu Cầm đàn một tiếng,
Dân giàu đủ khắp đòi phương”
(Cảnh ngày hè – Nguyễn Trãi)
Đàn Ngu Cầm : Mượn tích xưa (vua Nghiêu, vua Thuấn) để nói lên cái
mơ ước hiện tại, một khát vọng, mong mỏi một xã hội thanh bình, hạnh
phúc, no ấm cho nhân dân.
2.8. Mượn cảnh tả tình, mượn có nói không, lấy động tả tĩnh, thi trung
hữu họa, ước lệ tượng trưng, cánh miêu tả từ xa đến gần, từ cao xuống
thấp:
“Ao thu lạnh lẽo nước trong veo,
Một chiếc thuyền câu bé tẻo teo.
- 8 -
Sóng biếc theo làn hơi gợn tí,
Lá vàng trước gió khẽ đưa vèo.
Tầng mât lơ lửng trời xanh ngắt,
Ngõ trúc quanh co khách vắng teo.
Tựa gối buông cần lâu chẳng được,
Cá đâu đớp động dưới chân bèo.”
(Thu điếu – Nguyễn Khuyến).
Cảnh thu được đón nhận từ gần đến cao xa, rồi từ cao xa trở lại gần:
Chiếc thuyền câu -> mặt ao -> bầu trời -> ngõ trúc -> ao -> chiếc thuyền
câu. Không khí mùa thu được gợi lên từ sự dịu nhẹ, thanh sơ của cảnh vật,
với màu sắc “nước trong veo”, “sóng biếc”, “trời xanh ngắt” của làng quê.
Cùng với những đường nét chuyển động nhẹ : sóng -> hơi gợn tí, lá vàng ->
khẽ đưa vèo, tầng mây -> lơ lửng, kết hợp với những âm thanh tĩnh lặng,
trầm mặc “khách vắng teo”. Tất cả tạo nên một cảnh thu đẹp nhưng đượm
buồn. không gian tĩnh lặng, vắng người, vắng tiếng. Tuy bên cạnh đó cũng
cố được sự chuyển động, nhưng những chuyển động ấy rất nhẹ, rất khẽ
không đủ tạo âm thanh “sóng hơi gợn”, “lá khẽ đưa”, “mây lơ lửng” nên “cá
đâu đớp động dưới chân bèo” càng làm tăng sự tĩnh mịch, yên ắng của cảnh
vật, cái tĩnh bao trùm được gợi lên từ cái động rất nhỏ (lấy động tả tĩnh).
- “Quyện điểu quy lâm tầm túc thụ,
Cô vân mạn mạn độ thiên không;
Sơn thôn thiếu nữ ma bao túc,
Bao túc ma hoàn, lô dĩ hồng”
(Mộ - Hồ Chí Minh).
Trong bài thơ, tác giả đã sử dụng bút pháp ước lệ: chỉ gợi lên những hình
ảnh tượng trưng “Quyện điểu quy lâm”, “Cô vân mạn mạn”, “Sơn thôn thiếu
nữ”, “lô dĩ hồng”, kết hợp với phong cách của thơ ca cổ điển: tả cảnh ngụ
tình. Bài thơ đã miêu tả lên cảnh vật lúc chiều tà, đồng thời bộc lộ được tâm
sự buồn, cô đơn của người tù
2.9. Lối chơi chữ:
Là lợi dụng các hiện tượng đồng âm, đa nghĩa, trong ngôn ngữ
nhằm gây một tác dụng nhất định (như bóng gió, châm biếm, hài hước, )
trong lời nói; “một biện pháp tu từ trong đó ngữ âm, nhữ nghĩa, văn tự, văn
- 9 -
cảnh, được vận dụng một cách đặc biệt nhằm đem lại những liên tưởng bất
ngờ, lí thú.”.
- “Một duyên hai nợ âu đành phận.
Năm nắng mười mưa dám quản công”
(Thương vợ - Trần Tế Xương)
Tác giả đã tách từ ngữ để đặt vào cấu trúc đối xứng. Các từ “duyên
nợ”, “nắng mưa” được tách đôi trong “Một duyên hai nợ” “ Năm nắng mười
mưa” đã tạo nên những nét nghĩa riêng, thay vì duyên (tình duyên) là nợ (nợ
nần), tránh khỏi nắng thì mắc mưa, đề khổ, nhưng mỗi cái khổ có vị khác
nhau, => càng làm nổi rõ đức tính chịu thương, chịu khó, hi sinh vì chồng
vì con của bà Tú.
- “Đã bấy lâu nay bác tới nhà,
Trẻ thời đi vắng, chợ thời xa.
Ao sâu nước cả khôn chài cá,
Vườn rộng rào thưa khó đuổi gà.
Cải chửa ra cây, cà mới nụ,
Bầu vừa rụng rốn, mướp đương hoa.
Đầu trò tiếp khách trầu không có,
Bác đến chơi đây, ta với ta”
(Bạn đến chơi nhà – Ng.Khuyến)
Tác giả đã dụng lối nói “có mà không” tạo nên tiếng cười vui vẻ, đồng
thời thể hiện tình bạn chân thành, mộc mạc mà thắm thiết.
2.10. Sử dụng dấu câu có sự đặc biệt (!?) thể hiện sự nghi ngờ, chế giễu
hoặc châm biếm
Sử dụng câu đặc biệt nhấn mạnh một số vấn đề nào đó hay bộc lộ
cảm xúc, tư tưởng tình cảm của tác giả
Qua nghiên cứu và tìm hiểu, chúng tôi nhận thấy đang còn rất nhiều
những phương pháp tiếp cận, cảm thụ giá trị nội dung thông qua việc khai
thác, tìm hiểu và phân tích các dấu hiệu, yếu tố nghệ thuật. Tuy nhiên, do
năng lực tiếp nhận và cảm thụ của học sinh đang còn hạn chế, nên trong đề
tài này chúng tôi chỉ trình bày một số phương pháp dễ tiếp cận và dễ nhận
biết nhất đối với học sinh.
- 10 -
3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC
NGHIỆM:
3.1. Đối tượng và địa bàn thực nghiệm:
Xây dựng đề tài này, chúng tôi muốn triển khai tới học sinh các khối
10,11,12 của trường THPT Ngô Gia Tự khi khai thác, tiếp nhận hay cảm thụ
một tác phẩm thơ.
3.2. Kế hoạch thực nghiệm.
Sau khi xây dựng đề tài, chúng tôi đưa ra thảo luận và xin sự đóng
góp, bổ sung ý kiến của tổ chuyên môn. Chúng tôi đã tổ chức tiến hành xây
dưng giáo án, dạy thực nghiệm trên các khối lớp. K10: 10TN2, 10CB6;
K11: 11CB3 - Trường THPT Ngô Gia Tự - Gò Dầu – Tây Ninh.
3.3. Tổ chức các nội dung dạy thực nghiệm.
Sau đây chúng tôi xin giới thiệu giáo án thực nghiệm được xây dựng dựa
trên phương hướng của đề tài.
CẢNH NGÀY HÈ
( BẢO KÍNH CẢNH GIỚI 43 – NG. TRÃI )
1- MỤC TIÊU:
1.1* Kiến thức :Vẻ đẹp của bức tranh cảnh ngày hè được gợi tả một
cách sinh động. Vẻ đẹp tâm hồn Nguyễn Trãi qua bức tranh trong cảnh ngày
hè: nhạy cảm với thiên nhiên và cuôc sống đời thường của nhân dân, luôn
hướng về nhân dân với mong muốn “ dân giàu đủ khắp đòi phương”
-Nghệ thuật thơ Nôm độc đáo, những từ láy sinh động và câu thơ lục
ngôn tự nhiên
1.2* Kĩ năng : Tự nhận thức là khả năng của con người. biết nhìn
nhận đánh giá đúng tiềm năng, quan tâm và ý thức được mình đang làm gì.
- 11 -
- Kỹ năng giao tiếp: Xác định lối sống cao đẹp gắn với thiên nhiên,
chung thủy, tình nghĩa với quê hương.
- Đọc hiểu thơ Nôm đường luật. Khả năng phát hiện và phân tích tác
dụng của các yếu tồ nghệ thuật.
1.3* Thái độ: bồi dưỡng nhân cách sống có lí tưởng cao đẹp.
2 - TRỌNG TÂM:
Vẻ đẹp tâm hồn Nguyễn Trãi qua bức tranh trong cảnh ngày hè: nhạy
cảm với thiên nhiên và cuôc sống đời thường của nhân dân, luôn hướng về
nhân dân.Nghệ thuật thơ Nôm độc đáo, những từ láy sinh động và câu thơ
lục ngôn tự nhiên
3 - CHUẨN BỊ:
3.1: GV: Tư liệu về Quốc âm thi tập của Ng. Trãi
3.2:HS : Tập soạn câu hỏi cuối bài “Cảnh ngày hè.”.
4 - TIẾN TRÌNH:
4.1 - Ổn định:
4.2 - Kiểm tra:
4.3 - Bài mới:
HOẠT ĐỘNG T-T NỘI DUNG
Hoạt động 1 : Tạo tâm thế cho học
sinh
Giới thiệu bài mới
Hoạt động 2: Tái hiện tác phẩm:
- Hãy nêu vài nét về tập thơ « Quốc
âm thi tập » ?
Xem tranh Nguyễn Trãi
I. TÌM HIỂU CHUNG
1. Tìm hiểu về tập thơ « Quốc
âm thi tập »
- Gồm 254 bài thơ Nôm
- Nội dung : phản ánh vẻ đẹp con
- 12 -
- Nội dung ?
- Nghệ thuật ?
HS trả lời, giáo viên củng cố và bổ
sung.
-Quốc âm thi tập được chia làm mấy
phần
nội dung từng phần như thế nào ?
-Hãy nêu xuất xứ của văn bản ?
=>HS trả lời SGK, GV củng cố và
bổ sung
-Hãy nêu bố cục của bài thơ ?
-Nội dung từng phần ?
=>HS trả lời SGK, GV củng cố và
bổ sung
- GV hướng dẫn cho học sinh tìm
hêu chú thích.
-Hãy nêu chủ đề của văn bản ?
=>HS trả lời SGK, GV củng cố và
bổ sung
Hoạt động 3: Phân tích, cắt nghĩa
HS đọc văn bản
Chú ý cách ngắt nhịp của câu thơ đầu
này
- Nhận xét về cách ngắt nhịp của câu
thơ 1?
Tác dụng của cách ngắt nhip?
Bài thơ mở đầu bằng một câu thơ
người Nguyễn Trãi
- Nghệ thuật : Thể thơ thất ngôn
Đường luật xen lục ngôn
* Nội dung (Bố cục) : 4 phần
+ Vô đề
+ Môn thì lệnh
+ Môn hoa mộc
+ Môn vầm thú
2. Văn bản « Cảnh ngày hè »
a. Xuất xứ : bài số 43 phần vô đề,
mục Bảo kính cảnh giới
b. Bố cục : 2 phần
* Phần 1 : 6 câu thơ đầu : Tâm trạng
của nhà thơ và cảnh ngày hè
* Phần 2 : 2 câu cuối : Nỗi niềm tha
thiết của tác giả
* Chú thích : SGK
c. Chủ đề :
Tâm hồn yêu thiên nhiên yêu cuộc
sống, yêu đời của Nguyễn Trãi
Khát vọng sống trong thanh bình
hạnh phúc cho nhân dân.
II. ĐỌC TÌM HIỂU VĂN BẢN :
1. Cảnh ngày hè và tâm trạng của
nhà thơ
* Câu 1 : « Rồi hóng mát thuở ngày
trường »
- Nhịp thơ 1/2/3=> Sự thanh thản thư
thái trong tâm hồn của tác giả trước
cảnh thiên nhiên.
- 13 -
lục ngôn, chia thành ba nhịchữ rồi
đặt ở đầu câu tách thành một nhịp
chỉ thời gian rỗi không vướng bận
điều gì.
- Em có nhận xét gì về việc sử dụng
từ ngữ trong 5 câu thơ tiếp theo ?
- Nhịp thơ ở câu 2 có gì thay đổi ? và
ở các câu thơ tiếp theo ?
- Điểm nhìn của tác giả như thế nào ?
- Tác dụng của việc sử dụng từ ngữ
ấy và cách ngắt nhịp ?
Tác dụng : Cây cối trong trạng thái
tràn đầy sức sống, đua nhau khoe
dáng, tỏ hương
- Đùn đùn : dồn dập tuôn ra
- Giương : rộng ra
- Phun, tiễn : ngát, nức
gợi tả một sức sống tràn đầy, tạo
nên hình ảnh mới lạ và hấp dẫn
Đặc biệt câu 2 ngắt nhịp 4/3 hoặc
1/3/3 so với câu 3,4,5 tạo thêm cho
cảnh vật sự rộn ràng sinh động
- Âm thanh trong ngày hè được miêu
tả như thế nào ?(bằng các giác quan
nào ?)
- Em có nhận xét gì về cấu trúc câu
được sủ dụng trong hai câu thơ 5, 6 ?
Tác dụng ?
Tác dụng : Làm nổi bật cảnh chiều
* 5 câu tiếp theo :
- Động từ gợi tả : Đùn đùn, phun
- Tính từ gợi tả : Đỏ, tiễn, giương,
lao xao, dắng dỏi.
- Nhịp câu 2 : 1/3/3 hoặc 4/3.
- Điểm nhìn : Từ trên « Thạch lựu
hiên » xuống dưới « Hồng lên trì »
=> Thiên nhiên tràn đầy sức sống,
ngàn hoa đua nhau nở, khoe sắc, tỏa
hương, làm cho cảnh vật như rộn
ràng, sống động.
* Âm thanh : Dắng dỏi, lao xao
-> Cảm nhận bằng tất cả các giác
quan : Thị giác, thính giác, vị giác và
bằng cảm giác
- Nghệ thuật : Đảo ngữ :
=> làm nổi bật không khí nhộn nhịp
của chiều hè nơi làng quê.
- 14 -
hè rộn ràng nơi làng quê mà nhà thơ
đã lắng nghe với một tâm hồn triều
mến. Tiếng người mua bán lao xao
văng vẳng bên chợ cá làng chài.
Tiếng ve lúc chiều tàn gợi cảm giác
u buồn nhưng với nhà thơ nó trở
thành tiếng đàn vang dội khiến
khong khí trong lầu rộn rã hẳn lên
* Tích hợp môi trường :
- Em có nhận xét gì về cảnh vật nơi
đây ?
Cảnh vật rất gần gũi đời thường, nó
gắn bó không xa lạ với con người
như cây núc nác, luống mùng tơi, bè
rau muống, cây chuối đều đi vào
thơ Nguyễn Trãi điều đó diễn tả tâm
hồn bình dị, nặng lòng với đất nước.
- Ở trong câu 7, tác giả đã sử dụng
biện pháp nghệ thuật nào ?
- Em có nhận xét gì về lí tưởng ở câu
thơ 7 ? đó là khát vọng gì ?
* Đàn Ngu Cầm : Mượn tích xưa để
nói lên cái mơ ước hiện tại, một khát
vọng, mong mỏi một xã hội thanh
bình, hạnh phúc, no ấm cho nhân
dân.
- Em có nhận xét gì về số chữ và
nhịp thơ ở câu thơ cuối ?
- Tác giả muốn nói lên điều gì ?
2. Nỗi niềm thiết tha của tác giả
Điển cố : Đàn Ngu Cầm
=> Khát vọng mong mỏi, da diết về
một cuộc sống thanh bình, hạnh phúc
cho nhân dân
* Câu thơ cuối
– Nhịp 3/3
- Câu thơ lục ngôn, ngắn
Thể hiện sự dồn nén cảm xúc của
tác giả, thì ra mạch cảm xúc về cảnh
ngày hè cuối cùng cũng chỉ là mong
muốn một xã hội thanh bình mà khắp
nơi « dân giàu đủ » mà thôi.
- 15 -
Hoạt động 4 Tổng kết, đánh giá :
Em có nhận xét gì về nét nghệ thuật
đặc sắc được tác giả sử dụng trong
bài thơ ?
Nội dung chủ đạo của bài thơ là gì ?
III. TỔNG KẾT :
1. Nghệ thuật
- Từ ngữ giàu tính hình tượng, và
biểu cảm
- Nhịp thơ sáng tạo, thể thơ thất ngôn
xen lục ngôn
2. Nội dung : Lòng yêu thiên nhiên
yêu đời, yêu cuộc sống thái bình,
hạnh phúc cho nhân dân.
4.4– Câu hỏi, bài tập củng cố:
CH: Đọc diễn cảm bài thơ và nêu bức tranh thiên nhiên qua bài “Cảnh ngày
hè”.
ĐA: Gọi hs đọc lại bài thơ và nhận xét
Bài thơ thể hiện tâm hồn yêu thiên nhiên, yêu cuộc sống, khát vọng hòa
bình, hạnh phúc cho nhân dân là vẻ đẹp tâm hồn và lí tưởng của Ng. Trãi.
Ông coi đó là gương báu răn mình.
4.5- Hướng dẫn hs tự học ở nhà
* Đối với bài học này: Học thuộc văn bản, Nắm chắc bức tranh thiên nhiên
và khát vọng của tác giả. Bình luận về ước vọng cao đẹp của Nguyễn Trãi
trong bài thơ.
* Đối với bài học tiêp theo: Chuẩn bị “…… ”.
5: RÚT KINH NGHIỆM::
ND:
PP:
- 16 -
ĐDDH
3.4. Đánh giá kết quả thực nghiệm
3.4.1. Nội dung đánh giá:
Kết thúc một tiết học, chúng tôi không chỉ hướng dẫn học sinh tìm
hiểu văn bản, mà còn từng bước giúp các em đi sâu vào khai thác các dấu
hiệu, yếu tố nghệ thuật để từ đó rút ra nội dung của tác phẩm, hiểu tác phẩm
một cách sâu sắc hơn, khâm phục tài năng và nhân cách của một thiên tài.
Từ những đặc điểm của bài học, chúng tôi đã rèn luyện cho học sinh kĩ năng
tự giác, nhận diện, phân tích và tổng hợp khái quát, kết luận vấn đề, và tiếp
nhận vấn đề một cách tích cực, giúp cho các em ý thức được trách nhiệm của
mình đối với những truyền thống tốt đẹp, di sản mà cha ông ta đã nhọc công
xây dựng.
3.4.2. Kết quả
Kết quả thực nghiệm cho thấy tính khả thi của biện pháp đề xuất.
* Về phía người dạy chúng tôi nhận thấy:
Phần lớn chúng tôi đều sử dụng và tiếp cận phương pháp này để tích cực
hoá hoạt động của học sinh. Chúng tôi đã cùng nhau tìm tòi để giúp học sinh
khả năng nhận diện, phát hiện và phân tích, tiếp cận nội dung của tác phẩm
một cách nhanh nhất. Đưa ra tình huống có vấn đề, diễn đạt vấn đề một cách
tốt nhất, và thực sự mang lại hứng thú cho học sinh
* Về phía người học :
Từ kết quả kiểm tra đánh giá chúng tôi rút ra một số kết luận:
Học sinh rất chủ động và hứng thú với các hình thức khai thác, phát
hiện. Tất cả học sinh trong lớp đều tham gia tích cực vào hoạt động, cố gắng
phát hiện, trả lời các câu hỏi nhất là câu hỏi kích thích sự tò mò muốn khám
phá tri thức. Hoạt động tư duy sáng tạo được vận động một cách liên tục và
có hiệu quả.Chính vì thế kết quả đạt được rất đáng kể
Tỉ lệ học sinh khá, trung bình có sự tăng lên đáng kể, tỷ lệ học sinh yếu
giảm so với đầu năm. Học sinh đã biết cách khai thác dấu hiệu nghệ thuật,
tranh luận để tìm ra vấn đề, mạnh dạn bày tỏ ý kiến quan điểm của mình
- 17 -
Không khí học tập của lớp không tẻ nhạt buồn chán mà được tạo lập
bằng sự giao lưu, đối thoại gần gũi, tự nhiên giữa người dạy và người học,
rồi giữa người học với nhau.
Do đó với những giải pháp mà chúng tôi đã trình bày trong đề tài này,
xét thấy là rất khả thi mà chúng tôi đã thực hiện từ đầu năm học 2010- 2011
đến giữa học kì II - 2010-2011, và đạt được những kết quả sau:
3.4.3. Đánh giá qua bài kiểm tra của học sinh
ĐẦU NĂM HỌC 2010- 2011
Lớp Trung bình trở lên Yếu- Kém
10TN2 (40 hs)
63.7% 36.3%
10CB6 (39 hs)
33.5% 66.5%
11CB3 (39 hs) 46,5% 53,5%
CUỐI HỌC KÌ I NĂM HỌC 2010- 2011
Lớp Trung bình trở lên Yếu- Kém
10TN2 (39 hs)
69.8% 30.2%
10CB6 (37 hs)
42.4.% 57.6%
11CB3 (39 hs) 55,3% 44,7%
GIỮA HỌC KÌ II NĂM HỌC 2010- 2011
Lớp Trung bình trở lên Yếu- Kém
10TN2 (39 hs)
77.5% 22.5%
10CB6 (37 hs)
51.5% 48.5%
11CB3(39 hs) 68.8% 31,2%
- 18 -
C. KẾT LUẬN
1. Bài học kinh nghiệm
Như vậy, trong quá trình dạy học, hướng dẫn cho học sinh cảm thụ
giá trị nội dung thông qua khai thác và phân tích các dấu hiệu nghệ thuật
trong một tác phẩm thơ, chúng tôi nhận thấy có kết quả đáng kể. Giúp các
em chiếm lĩnh tri thức một cách nhanh nhất và có sáng tạo, thực hiện tốt
nhiệm vụ học tập của mình. Điều này làm cho học sinh hứng thú khám phá
vì chính các em chứ không ai khác đi vào tìm hiểu thế giới nội tâm con
người, khám phá sâu sắc đứa con tinh thần của các nhà văn, nhà thơ lớn.
Bên cạnh đó vẫn tồn tại một số vấn đề, đó là trở ngại về thời gian, về
phương tiện dạy học. Sự chậm chạp trong quá trình tiếp nhận của học sinh, ý
thức học tập của một số em học sinh chưa cao. Những khó khăn nhất định ấy
sẽ phần nào hạn chế sự đầu tư tìm tòi trong dạy và học, vì thế người giáo
viên phải kiên trì, không ngừng rèn luyện học tập để có phương pháp sư
phạm thích hợp, góp phần hoàn thiện tri thức và nhân cách ở các em. Tạo
cho các em ý thức và hiểu rõ vai trò của việc tự phát hiện và khám phá khi
tiếp nhận một tác phẩm văn học.
2 . Hướng phổ biến
Chúng tôi hi vọng rằng hướng đề xuất của đề tài sẽ là một gợi ý cho
giáo viên trong việc phát huy khả năng chủ động sáng tạo của học sinh trong
việc cảm thụ một tác phẩm thơ thông qua khai thác, tìm hiểu và phân tích
các dấu hiệu nghệ thuật cũng như việc tự bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm của
bản thân người giáo viên. Đồng thời việc tổ chức giờ học theo những định
hướng mà chúng tôi đề xuất có thể triển khai trên bình diện rộng, để ngày
càng được hoàn thiện hơn góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn ngữ
văn nói chung và phát huy tính tích cực trong việc cảm thụ giá trị nội dung
của tác phẩm thơ thông qua khai thác, tìm hiểu và phân tích các dấu hiệu
nghệ thuật nói riêng.
3. Hướng nghiên cứu tiếp đề tài
Chúng tôi sẽ tiếp tục nghiên cứu, áp dụng đề tài này vào tìm hiểu tác
phẩm thơ ở cả 3 khối lớp 10, 11,12. Với thời gian công tác giảng dạy không
nhiều, kinh nghiệm còn hạn chế, chắc chắn đề tài sẽ còn nhiều thiếu sót,
Chúng tôi rất mong các cấp lãnh đạo và quý thầy cô đồng nghiệp góp ý chân
thành để đề tài thêm phong phú, hiệu quả hơn.
- 19 -
Tây Ninh, ngày 19 tháng 2 năm 2011
Nhóm thực hiện:
Nguyễn Mạnh Tuyên
Ngô Thị Mộng Tuyền
- 20 -
D: Ý KIẾN NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ
CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC
I: CẤP TRƯỜNG (Đơn vị):
1: Nhận xét :
2: Xếp loại :
II: CẤP NGÀNH (Tỉnh):
1: Nhận xét :
2: Xếp loại :
- 21 -
…
- 22 -
E: TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tiếp cận văn học – Nguyễn Trọng Hoàn- NXB Khoa học xã hội-
2002
2. Nghệ thuật chơi chữ trong ca dao người việt – Triều Nguyên - NXB
Thuận Hóa. 2000.
3. Ngôn ngữ thơ Việt Nam – Hữu Đạt – NXB Giáo dục. 1996
4. Đến với thơ Nguyễn Khuyến- Nhiều tác giả - NXB Thanh Niên. 2001
5. Từ điển thuật ngữ văn học – Lê Bá Hán, Trần Đình Sử, Nguyễn Khắc
Phi – NXB Giáo Dục. 2004
6. Thiết kế bài dạy tác phẩm văn chương ở nhà trường phổ thông Phan
Trọng Luận. 1996
7. Phan Trọng Luận - Tuyển tập các công trình nghiên cứu - NXB Giáo
Dục Hà Nội.
8. Phương pháp giảng dạy Văn học và Tiếng việt- Cục đào tạo bồi
dưỡng. 1983.
9. Từ điển tu từ - Phong cách thi pháp học – Nguyễn Thái Hòa – NXB
Giáo Dục.
- 23 -
F: MỤC LỤC
Trang
A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1
2. Đối tượng nghiên cứu
1
3. Phạm vi nghiên cứu
1
4. Phương pháp nghiên cứu
2
B. NỘI DUNG
I. Cơ sở lý luận
2
II . Cơ sở thực tiễn
3
III. Nội dung vấn đề
9
1: Mối quan hệ thống nhất giữa nội dung và hình thức trong một tác
phẩm VH
3
2: Một số phương pháp tiếp cận giá trị nôi dung thông qua phân tích
các yếu tố hình thức
4
- 24 -
3:Thực nghiệm sư phạm
10
C. KẾT LUẬN
1. Bài học kinh nghiệm
16
2. Hướng phổ biến của đề tài
16
3. Hướng nghiên cứu đề tài…… 17
D: Ý KIẾN NHẬN XÉT & ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG KHOA
HỌC… 18
E. TÀI LIỆU THAM KHẢO
19
F. M ỤC L ỤC
20
- 25 -