Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Chuyên đề giáo dục kĩ năng sống môn Ngữ văn trường THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (191.06 KB, 28 trang )

CHUYÊN ĐỀ: “GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG
ở trường Trung học cơ sở”


Ngày dạy: 06/3/2011
Giáo viên thực hiện chuyên đề: Trịnh Thị Thu Hoài

A.BỐ CỤC CỦA CHUYÊN ĐỀ:

PHẦN THỨ NHẤT:MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG:
I/ Quan niêm về Kỹ năng sống:
II/ Vì sao cần giáo dục KNS cho HS:
III/ Yêu cầu GD KNS:
1. Mục tiêu GD KNS cho HS trong nhà trường
2. Nguyên tắc giáo dục KNS cho HS trong nhà trường
3. Các kỹ năng sống cơ bản cần giáo dục cho HS
PHẦN THỨ HAI: GIÁO DỤC KNS TRONG MÔN NGỮ VĂN Ở TRƯỜNG
THCS:
I/Môn ngữ văn có khả năng đặc biệt trong GD KNS:
II/ Một số KNS thờng được giáo dục cho HS trong môn Ngữ văn
III/Các bớc thực hiện một bài giáo dục KNS.
IV. Cấu trúc một bài soạn có tích hợp giáo dục KNS:

B. TÀI LIỆU THAM KHẢO: +“Giáo dục kỹ năng sống trong môn Ngữ văn
ở trường THCS” - NXB giáo dục Tháng 8/2010.
+ Một số bài viết đăng trên Báo Hà Nội mới, Báo Dân trí
+ Tạp chí Văn học và tuổi trẻ

CÂU HỎI THẢO LUẬN
1. Tích hợp giáo dục kỹ năng sống có làm mất tính văn chương không, có
làm nặng nề, qúa tải nội dung môn học không?


2. Các kỹ năng cơ bản được giáo dục trong môn Ngữ văn?
3. Vận dụng kiến thức của môn học Ngữ văn vào giáo dục kỹ năng
sống cho HS như thế nào?
4. Cuốn sách “Giáo dục kỹ năng sống trong môn Ngữ văn ở trường THCS”
của Bộ Giáo dục và Đào tạo được xuất bản tháng 8 /2010 và được triển khai ở các
nhà trường năm học 2010 – 2011. Vậy ở những năm học trước, chúng ta có giáo
dục kỹ năng sống cho HS trong môn Ngữ văn không?
C. NỘI DUNG CỤ THỂ:
PHẦN THỨ NHẤT:MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG:
I/ Quan niêm về Kỹ năng sống:
1. Kỹ năng là năng lực làm cái gì đó
Kỹ năng không tồn tại độc lập. Nó là một hình thái của tư duy, của khái
niệm. Hình thành khái niệm phải đi đến kỹ năng . Khi khái niệm được chiếm lĩnh
(chuyển vào trong người học) thì chúng được biểu hiện ra bên ngoài bằng kỹ năng.
VD : Việc giáo dục, đánh giá đạo đức của học sinh là rất quan trọng và cũng vô
cùng khó khăn. Kỹ năng chính là phương tiện để biểu hiện có đạo đức hay không.
- Bạn yêu thương con của mình. Muốn biểu hiện tình cảm đó, ngoài lời nói, bạn
cần phải có những hành động chăm sóc, tặng quà nghĩa là phải biểu hiện cụ thể
bằng Việc làm
2.Kỹ năng sống :
Hiện nay có rất nhiều khái niệm về Kỹ năng sống :
Theo tổ chức Y tế Thế giới ( WHO) : Kỹ năng sống là “ khả năng có hành vi
thích ứng và tích cực giúp cá nhân giải quyết có hiệu quả với những đòi hỏi và
thách thức của cuộc sống hàng ngày”
Theo người Palestine “Kỹ năng sống là năng lực mà chúng ta cần để giải
quyết những vấn đề tồn tại của chúng ta, vượt qua áp lực, tìm kiếm sự thay đổi tích
cực và khuyến khích những điều tích cực hiện có nhằm mục đích cải thiện tình
huống của chúng ta và đạt được sự an ninh, hoà bình, hài hoà với xã hội và với môi
trường
Theo từ điển Wikipedia “Kỹ năng sống là tập hợp các kỹ năng của con ngời

có được qua việc học hoặc trải nghiệm trực tiếp trong cuộc sống dùng để giải quyết
những vấn đề mà con người thường phải đối mặt trong cuộc sống hàng ngày”

Hiện nay có rất nhiều khái niệm về Kỹ năng sống :
Theo tổ chức văn hoá, khoa học và giáo dục Liên hợp quốc ( UNESCO) :
KNS gắn liền với bốn trụ cột của giáo dục, đó là: Học để biết ngồm các kĩ năng tư
duy như: Tư duy phê phán, tư duy sáng tạo, ra quyết định, giải quyết vấn đề, nhận
thức được hậu quả Học để làm người gồm các kỹ năng như: ứng phó với căng
thẳng, kiểm soát cảm xúc, tự nhận thức, tự tin Học để sống với người khác gồm
các kỹ năng xã hội như:giao tiếp, thương lượng, tự khẳng đinh, làm việc theo
nhóm, thể hiện sự cảm thông, Học để làm gồm các kỹ năng thực hiện công việc và
các nhiệm vụ như: Kỹ năng dặt mục tiêu, đảm bảo trách nhiệm







Hiện nay có rất nhiều khái niệm về Kỹ năng sống :
Kỹ năng sống bao gồm một loạt các kỹ năng cụ thể cần thiết cho cuộc sống
hàng ngày của con người . Bản chất của KNS là kỹ năng tự quản lý bản thân và kỹ
năng xã hội cần thiết để cá nhân tự lực trong cuộc sống, học tập và làm việc hiệu
quả. Nói cách khác KNS là khả năng làm chủ bản thân của mỗi người, khả năng
ứng xử phù hợp với những người khác và với xã hội, khả năng ứng phó tích cực
trước các tình huống của cuộc sống

III. Vì sao cần giáo dục kỹ năng sống?

1. Xuất phát từ mục tiêu giáo dục nước ta

- Nhiệm vụ và mục tiêu của giáo dục cũng được Đảng xác định mang tính
toàn diện và lâu dài “ Nhiệm vụ và mục tiêu cơ bản của giáo dục là nhằm xây
dựng những con người và thế hệ thiết tha gắn bó với lý tưởng độc lập dân tộc và
chủ nghĩa xã hội , có đạo đức trong sáng, có ý chí kiên cường xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc; công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, giữ gìn và phát huy những giá trị
văn hoá của dân tộc, có năng lực tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại; phát huy tiềm
năng dân tộc và con người Việt Nam, có ý thức cộng đồng và phát huy tính tích
cực của cá nhân, làm chủ tri thức khoa học và công nghệ hiện đại, có tư duy sáng
tạo, có kỹ năng thực hành giỏi, có tác phong công nghiệp, có tính tổ chức và kỷ
luật; có sức khoẻ, là những người thừa kế xây dựng chủ nghĩa xã hội vừa “ hồng”
vừa “chuyên” như lời căn dặn của Bác Hồ”
- Bộ GD - ĐT ban hành “ Chuẩn kiến thức kỹ năng” là những yêu cầu cơ
bản phải đạt được về kiến thức, kỹ năng đối với từng bài dạy, từng môn học

2. 1 – Những vấn đề đáng báo động trong thế hệ trẻ Việt Nam.
Hiện nay, dư luận hết sức quan tâm và lo ngại về các biểu hiện lệch lạc,
thậm chí vi phạm pháp luật của học sinh ngày càng tăng:
- Học sinh hút thuốc lá, uống rượu, nghiện game, chat trong khi không
phải các em không ý thức được sự nguy hại của những vấn đề đó. Nhiều khi các
em tham gia chỉ vì đua đòi, có khi không đủ khả năng để từ chối.
- Bạo lực học đường gia tăng : Theo thống kê của các Sở GD-ĐT trong năm
học 2009 – 2010 có 1600 vụ bạo lực học đường trong cả nước. Nguy hiểm hơn,
các học sinh khác có thái độ thờ ơ, vô cảm khi chứng kiến. Các em không hề ngăn
cản mà thậm chí còn cổ vũ. 28% các em lảnh tránh câu hỏi : Em làm gì khi bạn gặp
khó khăn?
- Vi phạm pháp luật hình sự : Từ 2005 – 2008 có khoảng 8.000 trường hợp.
Trong đó đánh nhau, gây rối trật tự công cộng trên 2.000 vụ; 815 vụ tội phạm ma
tuý; 83 vụ giết người;1372 vụ cướp tài sản
Tính từ tháng 5/2007 đến tháng 5/2008 tại bệnh viện Trưng Vương
( TP.HCM) đã tiếp nhận tới 310 ca tự tử dưới 16 tuổi.


VD: Chỉ vì hoảng sợ khi thấy em chơi cùng mình bị ngã gãy tay, cậu bé 14
tuổi đã treo cổ tự tử. Chưa rời ghế nhà trường mà nhiều cô bé đã thành bà mẹ bất
đắc dĩ. Thi trượt đại học, không ít học sinh bị trầm cảm, chán đời…
Hiện nay, dư luận hết sức quan tâm và lo ngại về các biểu hiện lệch lạc,
thạm chí vi phạm pháp luật của học sinh ngày càng tăng:
Nguyên nhân : có rất nhiều nguyên nhân nhưng một trong những nguyên
nhân cơ bản được các nhà quản lý giáo dục đưa ra :
- Nhiều HS tốt nghiệp Trung học, thậm chí Đại học vẫn còn lúng túng khi
viết đơn xin việc, không thể tự tin khi phát biểu trước đám đông, thiếu kiến thức
về giới tính, quan hệ tình dục, sức khoẻ sinh sản, hoàn toàn thụ động khi phải đ-
ương đầu với khó khăn.[ ] hầu hết các cơ quan doanh nghiệp đều phải mất thời
gian “đào tạo lại” để trang bị cho CBNV mới những kỹ năng cơ bản nhất như làm
việc theo nhóm, trình bày , bảo vệ ý kiến trước tập thể, cởi mở và lịch sự khi tiếp
xúc với đồng nghiệp hoặc khách hàng ( Báo Hà Nội mới)

2.2 – Tình hình giáo dục KNS tại một số nước trên thế giới:
Trên TG hiện nay có 155 nước quan tâm GD KNS trong đó 143 nước đưa
vào chương trình chính khoá ở Tiểu học và Trung học.
VD : Học sinh tiêủ học tại Hàn Quốc được học cách đối phó thích ứng với
các tai nạn như động đất, thiên tai.
VD : Bức thư của Tổng thống Mỹ gửi thầy Hiệu trưởng ngôi trường nơi con trai
ông đang theo học
“Kính gửi Thầy
Con tôi sẽ phải học tất cả những điều này, rằng không phải tất cả mọi người
đều công bằng, tất cả mọi người đều chân thật. Nhưng xin Thầy hãy dạy cho cháu
biết: cứ mỗi một kẻ vô lại ta gặp trên đường phố thì ở đâu đó sẽ có một người
chính trực; cứ mỗi một chính trị gia ích kỷ ta sẽ có một nhà lãnh đạo tận tâm.
Xin thầy hãy dạy cháu biết cứ mỗi kẻ ghét bỏ ta thì ta lại tìm thấy một người bạn.
Bài học này sẽ mất nhiều thời gian, tôi biết, nhưng xin thầy hãy dạy cho cháu hiểu

rằng một đồng đô la kiếm được do công sức lao động của mình bỏ ra còn quý giá
hơn nhiều so với năm đô la nhặt được trên hè phố.
Xin thầy hãy dạy cho cháu biết cách chấp nhận thất bại và cách tận hưởng niềm vui
chiến thắng. Xin hãy dạy cháu tránh xa sự đố kỵ.
Xin dạy cho cháu biết được bí quyết của niềm vui thầm lặng. Dạy cho cháu biết
được rằng những kẻ hay bắt nạt người khác nhất là những kẻ dễ bị đánh bại nhất.
Xin hãy giúp cháu nhìn thấy thế giới kỳ diệu của sách nhưng cũng cho cháu có đủ
thời gian để lặng lẽ suy tư về sự bí ẩn muôn thủa của cuộc sống: đàn chim tung
cánh bay trên bầu trời, đàn ong bay lượn trong nắng và những bông hoa nở ngát
bên đồi xanh.
Xin thầy hãy dạy cho cháu biết rằng thà bị điểm kém còn hơn gian lận trong thi cử.
Xin hãy tạo cho cháu có niềm tin vào ý kiến riêng của bản thân, cho dù tất cả mọi
người xung quanh đều cho rằng ý kiến đó hoàn toàn sai lầm.
Xin hãy dạy cho cháu biết cách đối xử dịu dàng với những người hòa nhã, và cứng
rắn với những kẻ thô bạo. Xin tạo cho cháu sức mạnh để không chạy theo đám
đông khi tất cả mọi người đều chạy theo thời thế.
Xin hãy dạy cho cháu biết, phải lắng nghe tất cả mọi người, nhưng cũng xin thầy
dạy cho cháu biết cần phải sàng lọc lấy những gì tốt đẹp
Xin hãy dạy cho cháu biết cách mỉm cười khi buồn bã… Xin hãy dạy cho cháu biết
rằng không có sự xấu hổ trong những giọt nước mắt.
Xin hãy dạy cho cháu biết chế diễu những kẻ yếm thế và cẩn trọng trước sự ngọt
ngào đầy cạm bẫy.
Xin hãy dạy cho cháu rằng có thể bán cơ bắp và trí tuệ cho người trả giá cao nhất,
nhưng không bao giờ cho phép ai ra giá mua trái tim và tâm hồn mình.
Xin hãy dạy cho cháu biết ngoảnh tai làm ngơ trước một đám đông gào thét… và
đứng thẳng người bảo vệ những gì cháu cho là đúng.
Xin hãy đối xử với cháu nhẹ nhàng nhưng đừng vuốt ve nuông chiều cháu, bởi vì
chỉ có sự thử thách của lửa mới tôi luyện nên một con người cứng rắn.
Xin hãy giúp cháu có được sự can đảm để không dung thứ sự sai trái, và giúp cho
cháu có đủ sự bền chí để là người dũng cảm.

Xin hãy dạy cho cháu biết rằng, cháu phải luôn có niềm tin tuyệt đối vào bản thân,
bởi vì khi đó cháu sẽ có niềm tin tuyệt đối vào nhân loại.
Đây quả là một yêu cầu quá lớn, tôi biết, thưa thầy. Nhưng xin thầy cố gắng hết sức
mình, nếu được vậy con trai tôi quả là một cậu bé hạnh phúc và may mắn!”



VD : Tác giả Thời Hàn Băng – nhà báo Trung Quốc cung cấp “ Ngời Mỹ đã
dạy “ Cô bé Lọ Lem” nh thế nào”
VD: - Thực tế, Phần Lan là nước có nền giáo dục phát triển cao, từ lâu đã có 3 đội
ngũ giáo viên chuyên biệt là: giáo viên dạy chuyên môn, giáo viên tư vấn và giáo
viên dạy các học sinh yếu kém.
VD: - Tôi còn nhớ một người bạn ở Nhật kể rằng con chị lúc còn học mẫu giáo đã
được về nông thôn thu hoạch hoa màu cùng các bác nông dân, học cấp 1 thì được
thực tập làm một số công việc như rửa bát tại quán ăn, bán hàng… chính nhờ thế
mà cháu hiểu được sự vất vả của mỗi nghề nghiệp, từ đó biết tiết kiệm hạt thóc hạt
gạo, biết phấn đấu vươn lên, và có những kiến thức nông nghiệp nhất định. Trong
khi học sinh của ta ở các thành phố lớn, có bạn học cấp 1 không thể tả được cây
hoa hồng vì mới chỉ nhìn thấy bông hồng cắm trong lọ hoa ở nhà, có bạn học đến
cấp 2 vẫn chưa phân biệt được ngan với vịt, học đến cấp 3, thậm chí đại học vẫn
còn chưa hiểu hết về chính cơ thể mình, về sức khỏe sinh sản, và nhiều cô dâu khi
bước chân về nhà chồng hoàn toàn ngờ nghệch trước các việc nội trợ giản đơn…

IV. YÊU CẦU CỦA VIỆC GD KNS
1. Mục tiêu
- Trang bị cac kiến thức, giá trị, thái độ và kỹ năng phù hợp để HS hình thành
những thói quen, các hành vi lành mạnh, tích cực, loại bỏ hành vi và thói quen tiêu
cực
-Tạo cơ hội thuận lợi để HS thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình, phát triển hài
hoà về thể chất, trí tuệ, tinh thần và đạo đức


2. Nguyên tắc GD
Kính gửi Thầy
Con tôi sẽ phải học tất cả những điều này, rằng không phải tất cả mọi người
đều công bằng, tất cả mọi người đều chân thật. Nhưng xin Thầy hãy dạy cho cháu
biết: cứ mỗi một kẻ vô lại ta gặp trên đường phố thì ở đâu đó sẽ có một người
chính trực; cứ mỗi một chính trị gia ích kỷ ta sẽ có một nhà lãnh đạo tận tâm.
Xin thầy hãy dạy cháu biết cứ mỗi kẻ ghét bỏ ta thì ta lại tìm thấy một người
bạn. Bài học này sẽ mất nhiều thời gian, tôi biết, nhưng xin thầy hãy dạy cho cháu
hiểu rằng một đồng đô la kiếm được do công sức lao động của mình bỏ ra còn quý
giá hơn nhiều so với năm đô la nhặt được trên hè phố.
Xin thầy hãy dạy cho cháu biết cách chấp nhận thất bại và cách tận hưởng
niềm vui chiến thắng. Xin hãy dạy cháu tránh xa sự đố kỵ.
Xin dạy cho cháu biết được bí quyết của niềm vui thầm lặng. Dạy cho cháu biết
được rằng những kẻ hay bắt nạt người khác nhất là những kẻ dễ bị đánh bại nhất.
Xin hãy giúp cháu nhìn thấy thế giới kỳ diệu của sách nhưng cũng cho cháu có đủ
thời gian để lặng lẽ suy tư về sự bí ẩn muôn thủa của cuộc sống: đàn chim tung
cánh bay trên bầu trời, đàn ong bay lượn trong nắng và những bông hoa nở ngát
bên đồi xanh.
Xin thầy hãy dạy cho cháu biết rằng thà bị điểm kém còn hơn gian lận trong
thi cử.
Xin hãy tạo cho cháu có niềm tin vào ý kiến riêng của bản thân, cho dù tất cả
mọi người xung quanh đều cho rằng ý kiến đó hoàn toàn sai lầm.
Xin hãy dạy cho cháu biết cách đối xử dịu dàng với những người hòa nhã, và
cứng rắn với những kẻ thô bạo. Xin tạo cho cháu sức mạnh để không chạy theo
đám đông khi tất cả mọi người đều chạy theo thời thế.
Xin hãy dạy cho cháu biết, phải lắng nghe tất cả mọi người, nhưng cũng xin thầy
dạy cho cháu biết cần phải sàng lọc lấy những gì tốt đẹp
Xin hãy dạy cho cháu biết cách mỉm cười khi buồn bã… Xin hãy dạy cho
cháu biết rằng không có sự xấu hổ trong những giọt nước mắt.

Xin hãy dạy cho cháu biết chế diễu những kẻ yếm thế và cẩn trọng trước sự
ngọt ngào đầy cạm bẫy.
Xin hãy dạy cho cháu rằng có thể bán cơ bắp và trí tuệ cho người trả giá cao
nhất, nhưng không bao giờ cho phép ai ra giá mua trái tim và tâm hồn mình.
Xin hãy dạy cho cháu biết ngoảnh tai làm ngơ trước một đám đông gào thét… và
đứng thẳng người bảo vệ những gì cháu cho là đúng.
Xin hãy đối xử với cháu nhẹ nhàng nhưng đừng vuốt ve nuông chiều cháu,
bởi vì chỉ có sự thử thách của lửa mới tôi luyện nên một con người cứng rắn.
Xin hãy giúp cháu có được sự can đảm để không dung thứ sự sai trái, và giúp
cho cháu có đủ sự bền chí để là người dũng cảm.
Xin hãy dạy cho cháu biết rằng, cháu phải luôn có niềm tin tuyệt đối vào bản
thân, bởi vì khi đó cháu sẽ có niềm tin tuyệt đối vào nhân loại.
Đây quả là một yêu cầu quá lớn, tôi biết, thưa thầy. Nhưng xin thầy cố gắng
hết sức mình, nếu được vậy con trai tôi quả là một cậu bé hạnh phúc và may mắn!
Kính gửi Thầy
Con tôi sẽ phải học tất cả những điều này, rằng không phải tất cả mọi người
đều công bằng, tất cả mọi người đều chân thật. Nhưng xin Thầy hãy dạy cho cháu
biết: cứ mỗi một kẻ vô lại ta gặp trên đường phố thì ở đâu đó sẽ có một người
chính trực; cứ mỗi một chính trị gia ích kỷ ta sẽ có một nhà lãnh đạo tận tâm.
Xin thầy hãy dạy cháu biết cứ mỗi kẻ ghét bỏ ta thì ta lại tìm thấy một người
bạn. Bài học này sẽ mất nhiều thời gian, tôi biết, nhưng xin thầy hãy dạy cho cháu
hiểu rằng một đồng đô la kiếm được do công sức lao động của mình bỏ ra còn quý
giá hơn nhiều so với năm đô la nhặt được trên hè phố.
Xin thầy hãy dạy cho cháu biết cách chấp nhận thất bại và cách tận hưởng
niềm vui chiến thắng. Xin hãy dạy cháu tránh xa sự đố kỵ.
Xin dạy cho cháu biết được bí quyết của niềm vui thầm lặng. Dạy cho cháu
biết được rằng những kẻ hay bắt nạt người khác nhất là những kẻ dễ bị đánh bại
nhất.
Xin hãy giúp cháu nhìn thấy thế giới kỳ diệu của sách nhưng cũng cho cháu có
đủ thời gian để lặng lẽ suy tư về sự bí ẩn muôn thủa của cuộc sống: đàn chim tung

cánh bay trên bầu trời, đàn ong bay lượn trong nắng và những bông hoa nở ngát
bên đồi xanh.
Xin thầy hãy dạy cho cháu biết rằng thà bị điểm kém còn hơn gian lận trong
thi cử.
Xin hãy tạo cho cháu có niềm tin vào ý kiến riêng của bản thân, cho dù tất cả
mọi người xung quanh đều cho rằng ý kiến đó hoàn toàn sai lầm.
Xin hãy dạy cho cháu biết cách đối xử dịu dàng với những người hòa nhã, và
cứng rắn với những kẻ thô bạo. Xin tạo cho cháu sức mạnh để không chạy theo
đám đông khi tất cả mọi người đều chạy theo thời thế.
Xin hãy dạy cho cháu biết, phải lắng nghe tất cả mọi người, nhưng cũng xin
thầy dạy cho cháu biết cần phải sàng lọc lấy những gì tốt đẹp
Xin hãy dạy cho cháu biết cách mỉm cười khi buồn bã… Xin hãy dạy cho cháu
biết rằng không có sự xấu hổ trong những giọt nước mắt.
Xin hãy dạy cho cháu biết chế diễu những kẻ yếm thế và cẩn trọng trước sự
ngọt ngào đầy cạm bẫy.
Xin hãy dạy cho cháu rằng có thể bán cơ bắp và trí tuệ cho người trả giá cao
nhất, nhưng không bao giờ cho phép ai ra giá mua trái tim và tâm hồn mình.
Xin hãy dạy cho cháu biết ngoảnh tai làm ngơ trước một đám đông gào thét…
và đứng thẳng người bảo vệ những gì cháu cho là đúng.
Xin hãy đối xử với cháu nhẹ nhàng nhưng đừng vuốt ve nuông chiều cháu, bởi
vì chỉ có sự thử thách của lửa mới tôi luyện nên một con người cứng rắn.
Xin hãy giúp cháu có được sự can đảm để không dung thứ sự sai trái, và giúp
cho cháu có đủ sự bền chí để là người dũng cảm.
Xin hãy dạy cho cháu biết rằng, cháu phải luôn có niềm tin tuyệt đối vào bản
thân, bởi vì khi đó cháu sẽ có niềm tin tuyệt đối vào nhân loại.
Đây quả là một yêu cầu quá lớn, tôi biết, thưa thầy. Nhưng xin thầy cố gắng hết
sức mình, nếu được vậy con trai tôi quả là một cậu bé hạnh phúc và may mắn
Giáo dục KNS đơn giản là dạy cách “làm người”, một con người năng động,
có hành vi, thái độ ứng xử x·hội một cách đúng mực, có văn hóa, chấp hành luật
pháp và có thể thích ứng nhanh với các yêu cầu, đòi hỏi và mọi hoàn cảnh trong

cuộc sống. Đưa giáo dục KNS vào nhà trường là việc cần thiết và cần phải thực
hiện ngay. Nhưng giáo dục thế nào để môn KNS không phải là môn học khô khan,
giáo dục KNS không đi theo lối mòn cứng nhắc giáo điều thì không hề là điều đơn
giản
3. Một số KNS cơ bản, cần thiết :
3. 1. Kỹ năng tự nhận thức :
Là khả năng hiểu về chính bản thân mình: khả năng, sở thích, sở trường,
điểm yếu ý thức được mình đang làm gì.
Tác dụng : Giao tiếp , ứng xử phù hợp, hiệu quả với người khác, cảm thông
với mọi người, có quyết định đúng đắn phù hợp với bản thân.
VD : Hiểu bản thân mình học tập ở trình độ nào để có thể chọn trường thi cho phù
hợp.
- Hiểu bản thân hạn chế về khả năng nói trước đám động nên có thể thông cảm với
người phát biểu trước hội nghị cũng có những lúng túng, hồi hộp
3. 2. Kỹ năng xác định giá trị bản thân
Giá trị là những gì con người cho là quan trọng ( Về vật chất, tinh thần) KN xác
định giá trị là khả năng con người hiểu rõ những giá trị của bản thân mình
Tác dụng : Tôn trọng giá trị của mọi người; có quyết định đúng đắn phù
hợp với bản thân.
VD : Xác định rõ giá trị của bản thân mình nói riêng và nhà giáo nói chung
là danh dự, đạo đức nên có quyết định đúng đắn không làm những việc có thể
mang lại giá trị vật chất nhưng ảnh hởng đến nhân cách người thầy.
3. 3. Kỹ năng kiểm soát cảm xúc:
Trong một tình huống cụ thể, con người hiểu được cảm xúc của mình, ảnh
hưởng ( tốt hoặc xấu) với bản thân và người khác, biết điều chỉnh và thể hiện một
cách phù hợp
Tác dụng : Giảm căng thẳng; nâng cao hiệu quả giao tiếp, tránh hình thành mâu
thuẫn; ra quyết định sáng suốt
VD : Cha ông ta thường dạy
“ Đừng ăn thoả đói, đứng nói hả giận”

“ Cả giận mất khôn”
3. 4. Kỹ năng ứng phó với căng thẳng:
Là khả năng con ngời bình tĩnh, sẵn sàng đón nhận những tình huống căng
thẳng như là sự tất yếu của cuộc sống, hiểu nguyên nhân và ứng phó tích cực khi
bị căng thẳng.
Tác dụng : - Biết suy nghĩ và ứng phó tích cực khi căng thẳng
- Duy trì cân bằng, không làm tổn hại sức khoẻ và tinh thần.
- Xây dựng mói quan hệ tốt đẹp với ngời xung quanh.
3.5/Kỹ năng giải quyết mâu thuẫn:
-Là khả năng nhận thức đợc nguyên nhân nảy sinh mâu thuẫn và giải quyết
với thái độ tích cực không dúng bạo lực, thảo mãn nhu cầu và quyền lợi các bên
một cách hoà bình.
3. 6. Kỹ năng thể hiện sự tự tin:
Là có niềm tin vào bản thân, cảm thấy mình là người có ích, có đủ khả năng
để hoàn thành nhiệm vụ
Tác dụng : Giúp cá nhân giao tiếp hiệu quả, mạnh mẽ, quyết đoán trong giải quyết
vấn đề, lạc quan trong cuộc sống.
3. 7. Kỹ năng giao tiếp:
- Bày tỏ ý kiến bản thân
- Biết lắng nghe ý kiến người khác cả khi bất đồng quan điểm.
Tác dụng : Đánh giá tình huống giao tiếp, điều chỉnh cách giao tiếp cho phù hợp,
hiệu quả giúp chúng ta có mói quan hệ tích cực với ngời khác ( kể cả khi cần kết
thúc mối quan hệ)
3. 8. Kỹ năng lắng nghe tích cực:
Thể hiện sự quan tâm lắng nghe ý kiến của ngời khác, có đối đáp hợp lý
trong giao tiếp.
Tác dụng : Giúp cá nhân giao tiếp hiệu quả, giải quyết mâu thuẫn hài hoà.
3. 9. Kỹ năng thể hiện sự cảm thông:
-Là khả năng hình dung và đặt mình trong hoàn cảnh người khác, hiểu và
chấp nhận, cảm thông với hoàn cảnh hoặc nhu cầu của họ

Tác dụng : Tăng hiệu quả giao tiếp, cải thiện quan hệ, khuyến khích thái độ
quan tâm và hành vi thân thiện gần gũi giữa những người cần sự giúp đỡ.
VD : GV hiểu và thông cảm với những khuyết điểm của lứa tuổi học trò.
3. 10. Kỹ năng thương lượng:
Là khả năng trình bày trình bày suy nghĩ, thảo luận để thống nhất về một vấn đề
nào đó.
Tác dụng : Giúp cá nhân giao tiếp hiệu quả, giải quyết mâu thuẫn hài hoà.
3. 11. Kỹ năng hợp tác:
-Là khả năng biết chia sẻ trách nhiệm, cam kết và cúng làm việc có hiệu quả với
các thành viên trong nhóm.
Tác dụng : Giúp cá nhân sống hài hoà, tránh xung đột với ngời khác.
- Bổ sung, tạo nên sức mạnh đem lại hiệu quả cao hơn cho công việc
chung.
3.12. Kỹ năng tìm kiếm sự hỗ trợ
3. 13. Kỹ năng tư duy phê phán:
-Là khả năng phân tích một cách khách quan và toàn diện vấn đề giúp con
người đưa ra những quyết định và hành động phù hợp.
3. 14. Kỹ năng tư duy sáng tạo:
-Là khả năng nhìn nhận và giải quyết vấn đề theo một ý tưởng mới giúp
con người tư duy năng động hơn, ứng phó linh hoạt với các tình huống bất ngờ xảy
ra.
3. 15. Kỹ năng ra quyết định:
-Là khả năng biết quyết định lựa chọn phơng án tối u để giải quyết vấn đề
gặp phải trong cuộc sống một cách kịp thời.
Tác dụng : Giúp con người có lựa chọn phù hợp và kịp thời , mang lại thành công
trong cuộc sống.
3. 16. Kỹ năng giải quyết vấn đề:
-Là khả năng con ngời biết quyết định lựa chọn phương án tối ưu và hành
động theo phương án đã chọn để giải quyết vấn đề trong cuộc sống
3. 17. Kỹ năng kiên định

3. 18. Kỹ năng đảm nhận trách nhiệm
3. 19. Kỹ năng đặt mục tiêu
3. 20. Kỹ năng quản lý thời gian
3. 21. Kỹ năng tìm kiếm và xử lý thông tin
Các KNS song hành với kỹ năng học tập như : viết, đọc, tính toán
Các KNS có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, không thể tách rời
VD : Để giải quyết vấn đề cần phải có kỹ năng tư duy sáng tạo, kỹ năng giao
tiếp, kỹ năng xác định giá trị, kỹ năng tư duy phê phán, kỹ năng tìm kiếm sự hỗ
trợ

B. MÔN NGỮ VĂN VỚI VIỆC GD KNS:
I/MÔN NGỮ VĂN CÓ KHẢ NĂNG ĐẶC BIỆT TRONG GD KNS :
1. Thể hiện qua mục tiêu giáo dục : Mục tiêu giáo dục của môn Ngữ văn đã chứa
đựng những yếu tố của giáo dục kỹ năng sống:
- Trang bị kiến thức phổ thông
- Hình thành năng lực ngữ văn
- Bồi dưỡng tình cảm thái độ
Với đặc trưng của một môn KHXH và nhân văn, bên cạnh nhiệm vụ hình
thành và phát triển ở học sinh năng lực sử dụng tiếng Việt , năng lực tiếp nhận văn
bản văn học và các loại văn bản khác, môn Ngữ văn còn giúp HS có những hiểu
biết về xã hội , văn hóa, văn học, lịch sử, đời sống nội tâm của con người. Với tính
chất là một môn học công cụ, môn Ngữ văn giúp HS có năng lực ngôn ngữ để học
tập, giao tiếp và nhận thức về xã hội và con người. Với tính chất giáo dục thẩm mĩ,
môn Ngữ văn giúp HS bồi dưỡng năng lực tư duy, làm giàu xúc cảm thẩm mỹ
2. Thể hiện qua nội dung môn học Là một môn học công cụ nên môn Ngữ
văn có thể kết hợp nhiều nội dung giáo dục trong quá trình dạy học. Ngoài các nội
dung giáo dục mang tính chất ổn định của môn học là các nội dung giáo dục mang
tính thời sự - xã hội: Giáo dục tình cảm nhân văn, trách nhiệm của thanh niên, HS
trong sự nghiệp CNH, HĐH đất nước, giáo dục về truyền thống dân tộc về tình
bạn, tình yêu và gia đình; về vấn đề lập nghiệp; về học tập và làm theo tấm gương

đạo đức Hồ Chí Minh; giáo dục bảo vệ môi trường, phòng chống tệ nạn xã hội,
giáo dục sức khoẻ, giáo dục giới tính nhằm đáp ứng yêu cầu hình thành ở HS
quan hệ ứng xử đúng đắn với những vấn đề của cuộc sống đất nước, thời đại; giúp
HS có đủ bản lĩnh hội nhập trong xu thế toàn cầu hoá.
3. Việc giáo dục KNS trong môn ngữ văn đợc tiếp cận qua hai phương diện
a. Nội dung các bài học: Nhiều bài học giúp HS nhận thức được giá trị trong
cuộc sống, hình thành lối sống, cách ứng xử có VH trong các tình huống giao tiếp.
b. Phương pháp triển khai các ND bài học: 6 phương pháp dạy học tích cực và 19
kỹ thuật dạy kỹ năng sống (tr 27 – 35 tài liệu “Giáo dục KNS trong môn Ngữ văn)

II/ MỘT SỐ KỸ NĂNG SỐNG THỜNG ĐỢC SỬ DỤNG TRONG MÔN NGỮ
VĂN:
1. VD: Qua Đ ọc – Hiểu “ Lão Hạc” (Nam Cao) có thể giao dục cho HS các KNS
sau:
Nhân vật ông giáo
- Trong khi lão Hạc băn khoăn về việc bán con chó Vàng thì ông giáo dửng
dưng vì với ông “ làm quái gì một con chó mà lão băn khoăn mãi thế”. Với ông cái
đáng quý, đáng xót xa là những quyển sách mà vì hoàn cảnh, ông phải bán đi . Rõ
ráng hệ thống giá trị của hai nhân vật khác nhau. Từ đó GV có thể tích hợp giáo
dục học sinh về kỹ năng xác định giá trị : không chỉ tôn trọng giá trị của bản thân
mà còn phải chấp nhận rằng ngời khác có những giá trị riêng, đáng trân trọng.
- Tác phẩm là một loạt các ngộ nhận rồi vỡ lẽ của ông giáo với lão Hạc
+ Ngộ nhận : Lão Hạc chỉ nói chứ không bao giờ bán con chó thì nhận ra : vì
hoàn cảnh lão phải làm điều đó.
+ Ngộ nhận : Con chó chỉ là vật nuôi rồi nhận ra : với lão Hạc, con chó còn
mang nhiều vai trò khác ( vật nuôi, tài sản, kỷ vật, ngời bạn )
+ Ngộ nhận : Lão Hạc già cả lẩm cẩm nhng rồi ông giáo nhận ra lão rất
thông tuệ với triết lý nhân sinh đầy chua chát “ kiếp người như kiếp tôi chẳng hạn”
+ Ngộ nhận lớn nhất là nghi ngờ về nhân cách của lão Hạc : Ông cho rằng
lão cũng theo gót Binh Tư để kiếm ăn và khi hiểu ra thì tất cả đã quá muộn

“ Chao ôi! Đối với những người quanh ta, nếu ta không cố tìm mà hiểu
họ ” cả tác phẩm là quá trình “ cố tìm mà hiểu” con người của nhân vật ông giáo.
Từ chỗ dửng dng đến chỗ ông “ không còn xót xa mấy quyển sách như trước
nữa. Tôi chỉ thương cho lão Hạc” là cả quá trình lắng nghe, thông cảm với người
khác.
Từ đó GV có thể GDKN lắng nghe tích cực và KN thể hiện sự cảm thông
Cái chết của lão Hạc ( cũng như cái chết của Vũ Nương ) mặc dù có thể coi như
một hướng giải thoát cho nhân vật , làm tăng ý nghĩa của tác phẩm nhưng cần giúp
học sinh hiểu được mọi hành động tự tử đều là sự đầu hàng ( thể hiện hạn chế
trong tư tưởng của tác giả) và còn có nhiều cách giải quyết khác ( KN ra quyết
định và giải quyết vấn đề)
* Các kỹ năng khác :
- KN giao tiếp : Trình bày, trao đổi về số phận ngời nông dân trớc CM tháng
Tám.
- Suy nghĩ sáng tạo : Phân tích diễn biến tâm trạng nhân vật
- Tự nhận thức : Xác định lối sống có nhân cách, tôn trọng bản thân và ngời
khác.
2/ Kỹ năng xác định giá trị bản thân:
Dạy “Chiếc lá cuối cùng”: Xác định giá trị bản thân: Sống có tình yêu th-
ương và trách nhiệm với mọi người xung quanh.
Dạy “Phong cách Hồ Chí Minh”: Từ việc tìm hiểu vẻ đẹp phong cách Hồ
Chí Minh mà xác định được mục tiêu phấn đấu theo phong cách Hồ Chí Minh.
3. Kỹ năng tự nhận thức:
Dạy “Thạch Sanh”: Giáo dục kỹ năng tự nhận thức giá trị của lòng nhân ái,
sự công bằng
- Dạy “Bức thư của Thủ lĩnh da đỏ”: Giáo dục kỹ năng tự nhận thức giá trị
của lối sống tôn trọng và bảo vệ thiên nhiên môi trường sống
4/ Kỹ năng giải quyết mâu thuẫn:
VD: Khi dạy “Tức nước vỡ bờ”, có HS hỏi: Chị Dậu bị dồn nén đến ngùn
ngụt phẫn nộ chuyển từ cách xưng hô “Cháu – Ông” sang “Bà - Mày” và đánh lại

hai tên tay sai. Việchúng em tranh cãi dẫn đến ẩu đả, xét về hiện tượng cũng giống
như viêc chị Dậu đánh nhau với tên cai lệ. Thày (Cô) có thể định hướng giúp
chúng em việc nào là đúng, việc nào là sai? Vì sao?
5/ Kỹ năng ra quyết định:
Thường được giáo dục trong hầu hết các bài Tiếng Việt và Tập làm văn: VD:
lựa chọn cách sử dụng các từ đồng nghĩa, trái nghĩa, đồng âm đúng nghĩa phù hợp
vơí thực tiễn giao tiếp của bản thân
Khi dạy bài Câu phủ định giáo dục kỹ năng ra quyết định sử dụng câu phủ
định phù hợp với tình huống giao tiếp.
a/Khi nào Câu phủ định đợc dùng với mức độ phủ định nhẹ nhàng
.So sánh a1, Bạn viết chữ cha đẹp. a2, Bạn viết chữ còn xấu.
b) Khi nào Câu phủ định được dùng với mức độ phủ định nhấn mạnh :
Chúng ta thà hi sinh tất cả chứ nhất định không chịu mất nước, nhất định
không chịu làm nô lệ
( Hồ Chí Minh).
c) /Câu phủ định cũng không phải chỉ dùng biểu thị ý nghĩa phủ định mà có
thể dùng biểu thị ý khẳng định:
Câu chuyện có lẽ chỉ là một câu chuyện hoang đường, song không phải là không
có ý nghĩa
(Hoài Thanh) (BT2/53)
d/HS phân biệt sắc thái ý nghĩa của từ phủ định “không” và “chư a”
“- Thằng Dậu ! Sao mày không nộp sưu?
- Thưa ông, tôi chưa có ạ.
- Cả năm có xuất sưu hai đồng bảy mà mày không chịu nộp.
- Thưa ông vì tôi đau yếu nên lo chưa kịp. Mới lại thuế còn năm ngày nữa
mới đăng trường kia ạ.
- À, vì thế mà mày không chịu nộp sưu phải không? ”
(Trích Tắt đèn – Ngô Tất Tố)
Gơi ý : Tên cai lệ là ngời nhân danh phép nước, là kẻ bề trên, lời nói của
hắn có sự áp đặt, buộc tội. Còn anh Dậu đang trong hoàn cảnh thiếu sưu, còn đang

phải lo chạy vạy, anh chưa có tiền chứ không phải anh không chịu nộp sưu. (Từ đó
giúp hs phân biệt sắc thái ý nghĩa của từ " Không"và "Chưa", biết cách sử dụng
chúng cho đúng với hoàn cảnh giao tiếp)
6/KN giao tiếp : Trình bày suy nghĩ , trao đổi về cách sử dụng các biện pháp
tu từ, các kiểu câu theo cấu tạo ngữ pháp.
VD : Nói giảm, nói tránh phải phù hợp với đối tượng
Câu nghi vấn ( có từ nghi vấn, mục đích để hỏi, cuối câu có dấu chấm hỏi
(?) ) vấn đề không phải chỉ dừng ở mức giúp học sinh nhận diện và đặt được nhiều
câu nghi vấn mà phải khiến các em vận dụng đúng trong đời sống.
VD : HS giao tiếp qua điện thoại :
- Alô! Ai đấy ạ ?
So sánh với cách nói :
- Alô! Tôi X nghe đây ạ! Xin lỗi được hỏi tôi đang được nói chuyện với ai đấy ạ ?
III/CÁC BƯỚC THỰC HIỆN MỘT BÀI GIÁO DỤC KNS
1. Khám phá:
1.1 Mục đích: Kích thích HS tự tìm hiểu xem các em đã biết gì về những khái
niệm, kỹ năng, kiến thức sẽ được học
- Giúp GV đánh giá thực trạng (Kiến thức, kỹ năng ) của HS trước khi giới thiệu
vấn đề mới
1.2 Quá trình thực hiện: GV cùng HS thiết kế hoạt động (có tính chất trải
nghiệm); đặt câu hỏi nhằm gợi lại những hiểu biết đã có liên quan đến bài học mới.
GV giúp HS phân tích các hiểu biết hoặc trải nghiệm .
1.3 Vai trò của GV và HS:
GV lập kế hoạch , nêu vấn đề
HS trao đổi chia sẻ
1.4 Một số kỹ thuật dạy học: Động não, thảo luận, chơi trò chơi
1.5 Ví dụ minh hoạ
Trò chơi: Tình bạn
1.Bài thơ về tiểu đội xe không kính.
2. Ngã ba Đồng Lộc.

3. Cô gái mở đường.
4. Khoảng trời – Hố bom.
5. Nhật kí Đặng Thuỳ Trâm.
1.Tên một văn bản của nhà thơ Phạm Tiến Duật được học trong chương
trình NV lớp 9
2.Tên một VB thuyết minh về một địa danh gắn với chiến tích của 10 cô gái
trẻ làm nhiệm vụ san lấp hố bom, làm đường bảo đảm an toàn cho xe và người qua
lại.
3. Bài hát của nhạc sĩ Xuân Giao bắt đầu bằng lời “Đi giữa trời khuya sao
đêm lấp lánh. Tiếng hát ai vang động cây rừng”
4. Bài thơ của Lâm Thị Mỹ Dạ viết về những cô gái mở đường
5. Tác phẩm không chỉ ghi lai cuộc sống riêng của một nữ bác sĩ người Hà
Nội- Bệnh viện trưởng bệnh viện Đức Phổ đã hy sinh khi mới 26 tuổi mà còn ghi
lại những mảnh đời rực lửa chiến đấu và chồng chất đau thương của những con ng-
ười gang thép trên mảnh đất miền Nam
2. Kết nối:
2.1 Mục đích: Giới thiệu thông tin, kiến thức và kỹ năng mới thông qua việc tạo
cầu nối liên kết giữa cái “Đã biết” và “Cha biết”. Cầu nối này sẽ kết nối kinh
nghiệm hiện có của HS với bài học mới
2.2 Quá trình thực hiện:
- GV giới thiệu mục tiêu bài học và kết nối chúng với các vấn đề đã chia sẻ ở
bước 1; hướng dẫn HS tìm hiểu kiến thức và kỹ năng mới
- Văn bản: GV hướng dẫn HS Đọc hiểu văn bản: Tìm hiểu chung về tác giả
tác phẩm, nhan đề thể loại, bố cục của văn bản Tìm hiểu chi tiết những nét đặc
sắc về nội dung của văn bản. Tổng kết
- Tiếng Việt và tập làm văn: Hướng dẫn HS tìm hiểu nội dung bài học.
2.3 Vai trò của GV – HS
* GV: Là người hướng dẫn
* HS: Người phản hồi trình bày quan điểm
2.4 Một số KTDH: chia nhóm, thảo luận, trình bày, khách mời, đóng vai, sử dụng

phương tiện dạy học đa chức năng
VD:GV cho HS kết nối hiểu biết về thế hệ thanh niên “Xẻ dọc Trờng Sơn đi cứu n-
ước” với việc Đọc – Hiểu VB
I/ Đọc Hiểu khái quát: Tác giả, tác phẩm, ngôi kể, ngời kể chuyện
II/ Đọc – Hiểu chi tiết:
3. Thực hành - luyện tập
3.1 Mục đích: Tạo cơ hội cho người học thực hành vận dụng kiến thức và kỹ năng
mới vào một hoàn cảnh có ý nghĩa. Định hướng để HS thực hành đúng cách. Điều
chỉnh những hiểu biết và kỹ năng còn sai lệch .
3.2 Quá trình thực hiện: GV chuẩn bị hoạt động y/c HS sử dụng kiến thức và kỹ
năng mới.
HS làm việc theo nhóm, cặp hoặc cá nhân để hoàn thành nhiệm vụ. GV giám
sát tất cả mọi hoạt động và điều chỉnh khi cần thiết, GV khuyến khích HS thể hiện
những điều các em suy nghĩ hoặc mới lĩnh hội được.
3.3 Vai trò của GV – HS:
* GV: Người hướng dẫn, người hỗ trợ:
* HS: Người thực hiện, người khám phá
3.4 Kỹ thuật dạy học: Đóng kịch ngắn, viết đoạn văn, mô phỏng hỏi đáp, trò chơi,
thảo luận
Ví dụ: Dạy Tiết 18, Ngữ văn 9, Cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp”, Phần
Luyện tập, GV có thể cho HS làm thêm bài tập sau:
Tìm lời dẫn trong những đoạn trích sau. Cho biết đó là lời nói hay ý nghĩ, là lời
dẫn trực tiếp hay gián tiếp? Từ đó em rút ra bài học gì?
“Hai người lính cùng bị đối phương truy tìm. Một anh chạy nấp ở bờ mương,
một anh nấp ở đống rơm. Anh nấp ở bờ mương nghĩ rằng dù anh ta có bị phát hiện
và có phải chết thì cũng đành chịu chứ nhất định không khai anh bạn nấp ở đống
rơm. Khi anh ta bị đối phương phát hiện, anh liền hô to: “Ta thà chết chứ nhất định
không chịu khai anh bạn đang nấp ở đống rơm!”
Kết luận: Như vậy là lời nói bên trong(ý nghĩ) và lời nói bên ngoài (lời đ-
ược nói ra) tuy giống nhau về nội dung vẫn khác nhau về tác dụng thực tế.ý nghĩ

thì tốt và đúng đắn nhng ý nghĩ đó được thể hiện bằng lời nói thì lại làm hại bạn.
Vậy còn khi ý nghĩ của các em chưa đúng đắn, nhiều khi không kịp suy nghĩ đã nói
thì có đạt hiệu quả giao tiếp không?
4. Vận dụng
4.1 Mục đích: Tạo cơ hội cho HS tích hợp, mở rộng và vận dụng kiến thức và kỹ
năng có được vào các tình huống mới
4.2 Quá trình thực hiện: GV lập kế hoạch các hoạt động đối với lĩnh vực học tập
đòi hỏi HS vận dụng kiến thức và kĩ năng mới. HS làm việc để hoàn thành nhiệm
vụ
4.3 Vai trò của GV – HS
- GV: Người hướng dẫn - đánh giá
- HS: Người lập kế hoạch, ngời sáng tạo, ngời giải thích vấn đề, người trình
bày
4.4 Kỹ thuật dạy học: Viết sáng tạo, Kỹ thuật trắc nghiệm, trình bày một phút
Lưu ý: Có thể vận dụng trong giờ học, ngoài giờ học, SH tập thể, ở bước luyện tập
hoặc hướng dẫn HS tự học ở nhà
VD: Sử dụng kỹ thuật viết sáng tạo: Sau khi học “Bức thư của Thủ lĩnh da đỏ”, em
hãy nêu những kiến nghị nhằm góp phần bảo vệ môi trường nơi em sống hoặc nơi
em học tập(Giáo dục kỹ năng tự nhận thức cách sống chung với biến đổi khí hậu,
sống có trách nhiệm với cộng đồng )
Câu hỏi mục luyện tập Sách ngữ văn lớp 9, tập I Tr 21: GV khuyến khích
HS thể hiện những cảm nhận của cá nhân sau khi đọc Đấu tranh cho một thế giới
hoà bình” bằng các hình thức vẽ tranh cổ động, xây dựng tiểu phẩm
* Hãy kể lại truyện “Ếch ngồi đáy giếng” bằng một kết thúc có hậu
* Báo cáo nhanh 1 phút: Nêu vai trò ý nghĩa của sự đồng cảm, sẻ chia giữa
con ngời vơí con người qua hình thức thư điện chúc mừng, thăm hỏi và những yêu
cầu cần trình bày trong thư (điện )chúc mừng, thăm hỏi












TÍCH HỢP: GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG TRONG BÀI “ÔN DỊCH
THUỐC LÁ”
I/ MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
II. CÁC KỸ NĂNG SỐNG CƠ BẢN ĐƯỢC GIÁO DỤC TRONG BÀI:
1. Giao tiếp, phản hồi/ lắng nghe tích cực: Trình bày, trao đổi ý kiến đánh giá
về nạn hút thuốc lá và cách phòng chống tệ nạn này
2. Suy nghĩ sáng tạo: học cách phân tích, bình luận, bày tỏ ý kiến cá nhân trước
một vấn nạn(Tác hại ghê gớm của việc hút thuốc lá đối với bản thân và cộng
đồng)
3. Làm chủ bản thân: kiên định và biết ứng phó trước những cám dỗ của tệ
nạn hút thuốc lá.
4. Động não, suy nghĩ rút ra những bài học thiết thực về tác hại của việc hút
thuốc lá
III/ CÁC PHƯƠNG PHÁP/ KỸ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC CÓ THỂ SỬ
DỤNG
1. Thảo luận nhóm: Trao đổi, thảo luận về tác hại của thuốc lá đối với bản
thân, đối với người xung quanh.
2. trình bày trong 1 phút: Hiểu biết và quan điểm của cá nhân về tác hại
củathuốc lá
3. Viết sáng tạo: Tuyên truyền về tác hại của thuốc lá và cách tránh xa thuốc

IV/ PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC:

V/ TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1/ Khám phá:
- GV sử dụng kỹ thuật động não yêu cầu HS suy nghĩ về chủ đề thuốc lá và tệ nạn
thuốc lá đối với đời sống con người(Tác hại của thuốc lá đối với sức khoẻ, đạo đức
xã hội)
- Yêu cầu HS trình bày một số bài đề cập đến chủ đề thuốc lá (bài viết, hình ảnh
tuyên truyền, cổ động )
-Nội dung bài học: Tác hại của nạn hút thuốc lá đối với cá nhân và cộng đồng
2/Kết nối:
Hoạt động1: Đọc – Hiểu chú thích:
* Tác giả: Nguyễn Khắc Viện (Bác sĩ, nhà hoạt động văn hoá - xã hội nổi tiếng)
- HS nêu tóm tát nội dung bài đọc: 1,2 HS nêu tóm tắt những nội dung cơ bản của
bài đọc
- GV chốt lại theo các ý mà HS đã tóm tắt.
- GV gợi mở nêu vấn đề: Tác hại ghê gớm của tệ nghiện thuốc lá và khói thuốc lá
đối với đời sống con người
Hoạt động 2: Đọc hiểu văn bản
+ Bố cục của văn bản (4 phần)
+ GV sử dụng kỹ thuật thảo luận nhóm hướng dẫn HS tìm hiểu nội dung bài theo
mạch lập luận của văn bản:
- tính chất nghiêm trọng của vấn đề
- Tác hại của thuốc lá đối với người hút
- Tác hại của thuốc lá đối với những người xung quanh
- Cảm nghĩ và lời bình
+ GV hướng dẫn HS tìm hiểu nghệ thuật lập luận của văn bản
- Nội dung trao đổi: tác hại của thuốc lá đối với sức khoẻ con người được
tác giả nói đến như thế nào?
- GV gọi HS trả lời câu hỏi trên trước tập thể
- GV nhận xét và chốt lại nội dung:
1. Tác hại của thuốc lá đối với sức khoẻ:

* “Ôn dịch thuốc lá đang đe doạ sức khoẻ và tính mạng loài người còn nặng hơn cả
AIDS”. Tác giả đã dựa vào kết luận của hơn năm vạn công trình nghiên cứu để đưa
ra một nhận định như một định đề, không cần chứng minh bàn luận
* Tác hại của khói thuốc lá đối với bản thân người hút: Tác giả so sánh việc thuốc
lá tấn công loài người như giặc ngoại xâm, nói chuẩn xác hơn, so sánh việc thuốc
lá tấn công loài người như giặc ngoại xâm đánh phá: “Nếu giặc đánh như vũ bão
thì không đáng sợ , đáng sợ là giặc gặm nhấm như tằm ăn dâu”. Tác giả đã mượn
lối nói so sánh rất hay của nhà quân sự thiên tài Trần Hưng đạo để thuyết minh
một cách thuyết phục một vấn đề y học.
* Tác hại của khói thuốc lá với những người xung quanh “Tôi hút, tôi bị bệnh mặc
tôi”. Bằng lập luạn chặt chẽ, dẫn chứng sinh động, tình cảm nhiệt thành sôi nổi, tác
giả đã bác bỏ những luận điệu sai lầm trên
2. Tác hại về mặt kinh tế và xã hội: Chỉ vì bệnh viêm phế quản, chúng ta đã mất
bao nhiêu ngày công lao động.
Tác giả đã so sánh tình hình hút thuốc lá ở Việt Nam với các nước Âu Mĩ:
*Ta nghèo hơn các nước Âu Mĩ rất nhiều nhưng xài thuốc lá tương đương với các
nước đó.
*Để chóng tệ hút thuốc lá, các nước đó đã tiến hành những chiến dịch thực hiện
những biện pháp ngăn ngừa, hạn chế quyết liệt hơn ta.
III luyện tập:
GV dùng kỹ thuật thực hành đóng vai (Theo nhóm), hướng dẫn HS thực hiện yêu
cầu theo nhóm.
+ Nhóm 1: Với vai trò là một bác sĩ tư vấn sức khoẻ, em hãy tuyên truyền để mọi
người biét tác hại của thuốc đối với sức khoẻ.
+ Nhóm 2: Đóng vai là một điều tra viên xã hội học, em hãy trình bày về tác hại
của thuốc lá đối với xã hội.
+ Nhóm 3: Đóng vai là một đại diện của tổ chức Y tế Thế giới WHO, em hãy tìm
hiểu về thực trạng hút thuốc lá ở Việt Nam và đưa ra các giải pháp.
+Nhóm 4:Với vai trò là một thành viên của tổ chức Trái đất xanh, tham gia vào
chiến dịch phòng chống thuốc lá, em hãy tuyên truyền để mọi người thấy được tác

hại mà thuốc lá gây ra đôi với môi trường
- HS trao đổi thống nhất nội dung và cách trình bày. Đại diện nhóm báo
cáo kết quả trước lớp. Các nhóm theo dõi nhận xét
- GV nhận xét và chốt lại nội dung bài học
- IV/ vận dụng:
- GV dùng kỹ thuật viết sáng tạo yêu cầu HS: Chỉ rõ con đường mà thuốc
lá đẩy thanh thiếu niên tới chỗ phạm pháp sa vào tệ nạn xã hội.
- GV gợi ý một số yêu cầu để HS viết văn bản ở nhà (Gợi ý hco HS hiểu con
đường tiêm nhiễm tật xấu: Tập quán xấu ban đầu như người khách lạ, dần trở
thành người bạn thân ở chung nhà và cuối cùng trở thành ông chủ khó tính). Tệ
nghiện thuốc lá cũng không nằm ngoài quy luật ấy.
- HS luyện viết ở nhà(Khoảng 1/2 trang giấy)

ÔN DỊCH THUỐC LÁ
Tác hại của thuốc lá
Đe doạ sức khoẻ và tính mạng loài người còn nặng hơn
cả AIDS
(Nhận định)



Về sức khoẻ
Bản thân người hút thuốc lá
“Nếu giặc đánh như vũ bão thì
không đáng sợ , đáng sợ là giặc
gặm nhấm như tằm ăn dâu”.
(Trích dẫn so sánh)
Những người xung quanh
“Tôi hút, tôi bị bệnh mặc tôi”



(Giả định, bác bỏ)
Về kinh tế xã hội

Ánh hưởng nguồn nhân lực
Bệnh viêm phế quản của hàng
triệu người , mất nhiều ngày
công lao động, tổn hại sức
khoẻ cộng đồng
(Câu chỉ nguyên nhân, hệ quả)
Dẫn đến con đường phạm tội từ
điếu thuốc sang cốc bia rồi đến ma
tuý (Lập luận theo trình tự tăng
tiến)
Kiến nghị

×