Tải bản đầy đủ (.docx) (76 trang)

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU PHÒNG GIAO DỊCH LÊ QUANG ĐỊNH 20112013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (418.08 KB, 76 trang )

UBND TP. HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GÒN
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TIÊU DÙNG TẠI
NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU- PHÒNG GIAO DỊCH
LÊ QUANG ĐỊNH
NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
BẬC: ĐẠI HỌC
HÌNH THỨC: CHÍNH QUY
SINH VIÊN THỰC HIỆN: PHẠM THỊ TIỂU BÌNH
LỚP: DTN1115
KHÓA HỌC: 2011-2015
GVHD: TS. NGUYỄN VĂN NÔNG
TP.HỒ CHÍ MINH, THÁNG 4 NĂM 2015
SV. Phạm Thị Tiểu Bình GVHD: TS. NguyễnVăn Nông
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng báo cáo thực tập này là do chính tôi thực hiện, các số liệu
thu thập và kết quả phân tích trong báo cáo là trung thực, không sao chép từ bất cứ
đề tài nghiên cứu khoa học nào.
Tôi xin chịu trách nhiệm về bài báo cáo của mình.
Ngày 13 tháng 4 năm 2015
Tác giả chuyên đề tốt nghiệp
Phạm Thị Tiểu Bình
SV. Phạm Thị Tiểu Bình GVHD: TS. NguyễnVăn Nông
LỜI CẢM ƠN
Sau 4 năm học tập và nghiên cứu tại trường Đại học Sài Gòn, em đã được
thầy cô truyền đạt nhiều kiến thức bổ ích .Từ những kiến thức này kết hợp với
những kinh nghiệm thực tế tích lũy được trong suốt quá trình thực tập tại Ngân
hàng TMCP Á Châu- PGD Lê Quang Định, em đã hoàn thành báo cáo tốt nghiệp
của mình.


Qua bài báo cáo này em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô khoa Tài chính –
Kế toán trường Đại học Sài Gòn đã hết long truyền đạt kiến thức cho em. Đặc biệt
em xin cảm ơn thầy Nguyễn Văn Nông đã nhiệt tình hướng dẫn và đóng góp ý kiến
giúp em hoàn thành báo cáo này.
Tiếp đến em xin gửi lời cảm ơn đến Ban lãnh đạo, anh chị của ngân hàng
TMCP Á Châu- PGD Lê Quang Định đã tạo điều kiện để em học hỏi và làm việc
trong suốt quá trình thực tập tại Ngân hàng
Tuy nhiên, do hạn chế về kiến thức và thời gian thực tập có hạn nên chắc
chắn báo cáo không tránh khỏi những sai sót vì vậy em rất mong nhận được sự góp
ý của quý thầy cô và quý ngân hàng để báo cáo của em được hoàn thiện và có ý
nghĩa thực tế hơn.
Sau cùng em kính chúc quý thầy cô trường Đại học Sài Gòn và các anh chị
tại Ngân hàng TMCP Á Châu PGD Lê Quang Định dồi dào sức khỏe, công tác tốt,
luôn vui vẻ trong cuộc sống và thành công trong công việc
Trân trọng kính chào!
SV. Phạm Thị Tiểu Bình GVHD: TS. NguyễnVăn Nông
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN















Thành phố Hồ Chí Minh, ngày…tháng…năm…
Giảng viên hướng dẫn
SV. Phạm Thị Tiểu Bình GVHD: TS. NguyễnVăn Nông
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết
tắt
Nguyên nghĩa
Tiếng Anh Tiếng Việt
ACB Asian Commercial Bank Ngân hàng thương mại cổ phần Á
Châu
PFC Personal Finance Consultant Nhân viên tư vấn tài chính cá nhân
CSR Customer service representative Nhân viên dịch vụ khách hàng
CN Chi nhánh
KHCN Khách hàng cá nhân
KHDN Khách hàng doanh nghiệp
STK Sổ tiết kiệm
NQH Nợ quá hạn
CVTD Cho vay tiêu dùng
TDN Tổng dư nợ
PGD Phòng giao dịch
KSV Kiểm soát viên
NHTM Ngân hàng thương mại
SV. Phạm Thị Tiểu Bình GVHD: TS. Nguyễn Văn Nông
DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT Bảng Trang
1
Bảng 2.1 Tóm tắt kết quả hoạt động của ACB 2012-2014 17
2

Bảng 2.2 Kết quả kinh doanh của Ngân hàng TMCP Á Châu-
PGD Lê Quang Định
20
3
Bảng 2.3 Tóm tắt kết quả hoạt động tín dụng tại ACB- PGD
Lê Quang Định
35
4
Bảng 2.4 Hệ số thu nợ tiêu dùng 38
5
Bảng 2.5 Tình hình sử dụng vốn cho vay tiêu dùng của ACB
Lê Quang Định
41
6
Bảng 2.6 Tín dụng theo thời gian 42
7
Bảng 2.7 Cơ cấu tín dụng tiêu dùng theo sản phẩm 44
8
Bảng 2.8 Tình hình nợ quá hạn tiêu dùng tại ACB Lê Quang
Định
47
9
Bảng 2.9 Cơ cấu nợ quá hạn tiêu dùng theo sản phẩm 49
SV. Phạm Thị Tiểu Bình GVHD: TS. Nguyễn Văn Nông
SV. Phạm Thị Tiểu Bình GVHD: TS. Nguyễn Văn Nông
DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ
STT
Sơ đồ
Trang
1 Sơ đồ 1.1 Cho vay tiêu dùng gián tiếp 9

2 Sơ đồ 1.2 Cho vay tiêu dùng trực tiếp 10
3 Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức của ACB 16
4 Sơ đồ 2.2 Quy trình cho vay khách hàng cá nhân 23
5 Sơ đồ tổ chức ACB PGD Lê Quang Định Phụ lục
STT Biểu đồ Trang
1 Biểu đồ 2.1 Lợi nhuận cho vay tiêu dùng tại ACB Lê Quang
định 2012-2014
36
2 Biểu đồ 2.2 Doanh số cho vay, doanh số thu nợ và dư nợ tại
ngân hàng TMCP ACB Lê Quang Định
39
3 Biều đồ 2.3 Tình hình sử dụng vốn để cho vay tiêu dùng của
ACB Lê Quang Định
41
4 Biểu đồ 2.4 Tín dụng tiêu dùng theo thời gian ACB Lê Quang
Định
43
5 Biểu đồ 2.5 Tình hình nợ quá hạn tiêu dùng tại ACB Lê Quang
Định
47
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
SV. Phạm Thị Tiểu Bình GVHD: TS. Nguyễn Văn Nông
Hiện nay cuộc sống ngày càng phát triển, nhu cầu của con người ngày càng tăng
lên, kèm theo đó là hàng loạt các đòi hỏi cần được thỏa mãn. Khả năng tài chính trở
thành yếu tố quan trọng để tài trợ cho những nhu cầu đó. Tuy nhiên trong nhiều
trường hợp, người tiêu dùng không thề chi trả cho tất cả những nhu cầu của mình,
đặt biệt là đối với tài sản có giá trị lớn. Thực tế này làm phát sinh nhu cầu vay tiêu
dùng và các Ngân hàng thương mại là nơi cung cấp dịch vụ đó.
Cho vay tiêu dùng không những mang lại lợi nhuận cho ngân hàng mà còn mang ý

nghĩa xã hội sâu sắc, góp phần cải thiện đời sống cho người lao động. Hơn thế nữa,
trong môi trường cạnh tranh khóc liệt ngày nay, cùng với xu thế đa dạng hóa trong
hoạt động ngân hàng thương mại, việc hoàn thiện và mở rộng các hoạt động là
hướng đi và phương châm cho các ngân hàng tồn tại và phát triển. Trong đó, cho
vay tiêu dùng được các Ngân hàng sử dụng như là nghiệp vụ nhằm hướng đến một
thị trường mới mẻ đầy tiềm năng mà trước đây chưa được khai thác.
Xuất phát từ những vấn đề trên cùng với tình hình thực tế. Ngân hàng thương mại
cổ phần Á Châu – một ngân hàng bán lẻ hàng đầu Việt Nam đã biết nắm bắt cơ hội
cho ra đời nhiều sản phẩm cho vay tiêu dùng hấp dẫn đáp ứng nhu cầu khách hàng.
Sau một thời gian thực tập tại Ngân hàng TMCP Á Châu – Phòng giao dịch Lê
Quang Định, em nhận thấy hoạt động cho vay tiêu dùng tại đây rất được chú trọng.
Vì vậy, việc nghiên cứu và đưa ra các giải pháp để tiếp tục phát triển nghiệp vụ cho
vay tiêu dùng sẽ có ý nghĩa rất lớn đối với Ngân hàng. Do đó, em, đã chọn đề tài
“Phân tích hoạt động tín dụng tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Á Châu- Phòng giao
dịch Lê Quang Định”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Một là, hệ thống lại cơ sở lí luận về tín dụng Ngân hàng.
Hai là, tìm hiểu tình hình chung về Ngân hàng TMCP Á Châu cũng như đi sâu tìm
hiểu và phân tích về thực trạng hoạt động tín dụng tiêu dùng tại ngân hàng.
SV. Phạm Thị Tiểu Bình GVHD: TS. Nguyễn Văn Nông
Ba là, trên cơ sở lí luận và thực tiễn tìm hiểu tại đơn vị, thông qua các kết quả đã
phân tích và đánh giá, đề xuất một số giải pháp nhằm củng cố, nâng cao chất lượng
hoạt động tín dụng vay tiêu dung cho ngân hàng.
3. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thống kê: thu thập số liệu, tài liệu về hoạt động tín dụng của
Ngân hàng TMCP Á Châu qua ba năm 2012, 2013, 2014.
- Phương pháp diễn dịch và quy nạp: diễn giải và phân tích số liệu thu thập
được, từ đó đưa ra nhận xét đánh giá về tình hình tín dụng.
- Phương pháp so sánh và tổng hợp: so sánh các chỉ tiêu đạt được với các chỉ
tiêu bình quân ngành; tổng hợp các vấn đề đã phân tích, so sánh nhằm đưa ra

kết luận.
4. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài phân tích số liệu của ACB Lê Quang Định trong giai đoạn 2012-2014.
5. Giới thiệu kết cấu báo cáo
Báo cáo ngoài lời mở đầu và kết luận thì kết cấu đề tài gồm 3 chương:
- Chương 1: Ngân hàng thương mại và hoạt động tín dụng
- Chương 2: Thực trạng hoạt động tín dụng tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Á
Châu CN Phan Đăng Lưu PGD Lê Quang Định
- Chương 3: Giải pháp và kiến nghị góp phần nâng cao chất lượng hoạt động tín
dụng tiêu dùng tại ACB – CN Phan Đăng Lưu – PGD Lê Quang Định.
SV. Phạm Thị Tiểu Bình GVHD: TS. Nguyễn Văn Nông
11
CHƯƠNG 1: NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ
HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
1.1Khái niệm và bản chất của tín dụng ngân hàng
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm
1.1.1.1 Khái niệm
Tín dụng là một phạm trù kinh tế được tồn tại qua nhiều hình thái kinh tế - xã hội.
Là quan hệ chuyển giao quyền sử dụng vốn lẫn nhau giữa người đi vay và người
cho vay trên nguyên tắc có hoàn trả. Để quan hệ tín dụng tồn tại đòi hỏi phải tạo lập
được niềm tin và đây là cơ sở quan trọng cho quan hệ tín dụng hình thành.
1.1.1.2 Ba đặc điểm cơ bản của tín dụng
+ Chỉ thay đổi quyền sử dụng mà không thay đổi quyền sở hữu vốn tín dụng.
+ Có thời hạn tín dụng được xác định do thỏa thuận giữa người cho vay và đi vay.
+ Người sỡ hữu vốn tín dụng được nhận 1 phần thu nhập dưới hình thức lợi tức.
1.1.2 Bản chất
Thuật ngữ tín dụng xuất phát từ tiếng LaTinh là CREDO đó là sự tin tưởng tín
nhiệm 1 người về 1 vấn đề nào đó. Tín dụng được hiểu là quan hệ diễn ra trực tiếp
từ người thừa vốn cần đầu tư với người cần vốn để sử dụng để thỏa mãn được nhu
cầu phù hợp với nhau về quy mô, thời gian nhàn rỗi và thời gian sử dụng vốn của

hai người này trong thực tế (hoặc cũng có thể phù hợp nhưng phải tốn kém chi phí
tìm kiếm) thì cần thiết phải có một bên thứ ba đứng ra làm trung gian tài chính.
Người thứ ba đóng vai trò trung gian ấy chính là các tổ chức tín dụng, trong đó chủ
yếu là các ngân hàng thương mại (NHTM). Trên nguyên tắc tập hợp vốn từ những
người thừa vốn dưới hình thức huy động vốn, sau đó đem phân phối nguồn vốn này
đến cho những người cần vốn dưới hình thức cho vay việc các NHTM tập trung vốn
dưới hình thức huy động và phân phối vốn dưới hình thức cho vay được gọi là tín
dụng ngân hàng. Thực hiện chức năng làm trung gian tín dụng trong nền kinh tế,
SV. Phạm Thị Tiểu Bình GVHD: TS. Nguyễn Văn Nông
12
các NHTM đã góp phần không nhỏ để giải quyết thỏa đáng những bân khuân của
người có vốn và đáp ứng tốt những nhu cầu của người cần vốn.
1 Vai trò của tín dụng trong nền kinh tế
1.1.3.1 Công cụ tài trợ đáp ứng các nhu về vốn
Đây chính là công cụ đáp ứng nhu cầu về vốn để duy trì quá trình sản xuất kinh
doanh liên tục, thúc đẩy kinh tế phát triển, tạo công ăn việc làm và ổn định xã hội.
Thực tế, bất kì cá nhân hay doanh nghiệp nào cũng có nhu cầu tín dụng vì trong
hoạt động sản xuất kinh doanh tình trạng thừa hay thiếu vốn luôn xảy ra. “Tín
dụng” góp phần giúp doanh nghiệp hay cá nhân có được nguồn vốn phục vụ cho
hoạt động sản xuất kinh doanh không bị gián đoạn khi doanh nghiệp tạm thời thiếu
vốn. Là cầu nối cho người đi vay và người cho vay, ngoài ra sẽ giảm chi phí bảo
quản và giúp doanh nghiệp có khoản lời khi vốn thừa được gửi vào ngân hàng.
Trong nền sản xuất hàng hóa, tín dụng là một trong những nguồn hình thành vốn
cho doanh nghiệp, nó kích thích hàng hóa đi vào sản xuất, bên cạnh đó với mục tiêu
sản xuất kinh doanh, cải tiến trang thiết bị công cụ hiện đại, nâng cao năng lực cạnh
tranh thì yêu cầu về nguồn vốn, vốn từ đâu có, có bao nhiêu là đủ là vừa,… luôn
luôn là mối quan tâm hàng đầu của mọi chủ thể tham gia. Vì vậy, ngoài việc tích
lũy thì các chủ thể kinh tế phải huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau.
Lĩnh vực ngân hàng cũng như nhiều lĩnh vực khác mục tiêu hàng đầu là lợi nhuận
và tồn tại, chính điều này tín dụng được cấp từ các ngân hàng thì khả năng thu hồi

vốn sẽ cao và các dự án cho vay sẽ là các dự án khả thi, ngoài ra còn phục vụ các
mục tiêu xã hội của chính phủ, qua đây góp phần xây dựng cơ cấu đầu tư hợp lý,
đây là điều kiện thúc đẩy nền kinh tế sản xuất phát triển.
1.1.3.2 Góp phần ổn định tiền tệ - giá cả - xã hội
Mọi sự vận động đều gắn liền với sự vận động của tiền tệ nhằm phục vụ các mối
quan hệ vay trả lẫn nhau của các chủ thể trong nền kinh tế. Hai chức năng chính góp
SV. Phạm Thị Tiểu Bình GVHD: TS. Nguyễn Văn Nông
13
phần làm ổn định tiền tệ đó là tập trung và phân phối lại tiền tệ. Tín dụng góp phần
làm giảm khối lượng tiền trong lưu thông, góp phần ổn định tiền tệ và ổn định giá
cả của hàng hóa.
Duy trì và phát triển sản xuất, ổn định tiền tệ, ổn định giá cả đó là một trong những
vai trò mà tín dụng thực hiện. Bên cạnh đó còn tạo điều kiện cho thị trường tiền tệ
phát triển dẫn đến nền kinh tế sẽ hoạt động tốt, đầu tư được mở rộng, kinh doanh ổn
định phát triển làm tăng tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân, giải quyết
công ăn việc làm, ổn định đời sống người dân.
Nhà nước còn có chính sách tín dụng ưu đãi đối với những đối tượng chính sách,
người nghèo… nhằm cải thiện đời sống của người dân, tạo công ăn việc làm ổn
định cho người lao động, giảm tỷ lệ thất nghiệp. Không những đáp ứng nhu cầu về
vốn của các doanh nghiệp mà còn cho đại bộ phận dân cư có nhu cầu mua sắm tư
liệu sinh hoạt, nhà ở, phát triển kinh tế hộ gia đình Điều này góp phần ổn định trật
tự, giảm thiểu các tệ nạn xã hội.
1.1.3.3 Thúc đẩy thị trường tài chính phát triển
Thông qua các hoạt động tín dụng cho ra đời kỳ phiếu thương mại, kỳ phiếu ngân
hàng, trái phiếu, công trái và các chứng từ có giá khác… Đây chính là các hàng hóa
cho thị trường tài chính. Việc mua bán các loại chứng từ này làm tăng doanh số
giao dịch trên thị trường tài chính, làm cho thị trường tài chính ngày càng sôi động,
hấp dẫn, phong phú, đa dạng hơn về các sản phầm dịch vụ tài chính.
Bên cạnh đó, tín dụng ngân hàng trở thành một trong những phương tiện nối liền
kinh tế các nước với nhau vì mỗi quốc gia muốn phát triển nền kinh tế thì không thể

chỉ dựa vào tiềm năng của đất nước không mà còn phải mở rộng quan hệ kinh tế thế
giới. Tóm lại tín dụng ngân hàng có vai trò thúc đẩy phát triển chế độ hoạch toán
kinh doanh, giúp khai thác có hiệu quả tiềm năng kinh tế trong kinh doanh.
1.1.4 Phân loại tín dụng
1.1.4.1 Căn cứ vào mục đích cho vay
SV. Phạm Thị Tiểu Bình GVHD: TS. Nguyễn Văn Nông
14
Cho vay bất động sản: loại hình cho vay liên quan đến việc mua sắm và xây dựng
bất động sản nhà ở, đất đai, bất động sản trong công nghiệp, thương mại và dịch vụ.
Cho vay sản xuất nông nghiệp: loại hình cho vay để trang trải các chi phí sản xuất
như phân bón, thuốc sâu, giống cây trồng, thức ăn gia súc, lao động, nhiên liệu…
Cho vay tiêu dùng: loại hình cho vay để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng như mua sắm
các vật dụng đắt tiền và các khoản vay để trang trải các chi phí thông thường của
đời sống thông qua phát hành thẻ tín dụng.
Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu: loại hình cho vay để phục vụ cho việc xuất
khẩu hàng hóa ra nước ngoài hoặc để nhập khẩu hàng hóa về trong nước.
Cho vay công nghiệp thương mại: loại hình cho vay ngắn hạn để bổ sung nguồn vốn
lưu động đang thiếu hụt cho các công ty xí nghiệp.
1.1.4.2 Căn cứ vào thời hạn cho vay
Vay ngắn hạn: loại hình cho vay có thời hạn đến 12 tháng, được sử dụng để đáp
ứng nhu cầu vốn lưu động tạm thời thiếu hụt của doanh nghiệp và nhu cầu chi tiêu
ngắn hạn của doanh nghiệp hay cá nhân. Đây là loại tín dụng có mức độ rủi ro thấp,
vì thời gian hoàn vốn nhanh tránh được rủi ro về lãi suất, lạm phát…Vì thế lãi suất
thường thấp hơn các loại tín dụng khác.
Vay trung hạn: loại hình cho vay có thời hạn từ 13 tháng đến 60 tháng, thường sử
dụng để mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bi công nghệ, mở rộng
sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn
tương đối nhanh.
Vay dài hạn: loại hình cho vay có thời hạn trên 60 năm (5 năm), nhằm đáp ứng các
nhu cầu dài hạn như xây dựng nhà ở, mua sắm các thiết bị phương tiện vận tải có

quy mô lớn, xây dựng các xí nghiệp mới và có nhu cầu vốn lưu động thường xuyên
của doanh nghiệp. Vì thời hạn sử dụng vốn dài và hiệu quả đầu tư thường là dự tính
SV. Phạm Thị Tiểu Bình GVHD: TS. Nguyễn Văn Nông
15
nên các khoản tín dụng chứa đựng nhiều rủi ro, vì vậy lãi suất thường cao hơn các
loại tín dụng khác.
1.1.4.3 Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng
Cho vay có tài sản đảm bảo: loại hình cho vay dựa trên cơ sở có bảo đảm như thế
chấp, cầm cố hoặc phải có sự bảo lãnh của bên thứ ba. Đối với các khách hàng
không có uy tín cao đối với Ngân hàng khi vay vốn phải có tài sản đảm bảo. Sự
đảm bảo này là căn cứ pháp lý để ngân hàng có thêm nguồn thu nợ thứ hai bổ sung
khi nguồn thu nợ thứ nhất thiếu chắc chắn.
Cho vay không có tài sản đảm bảo: loại hình cho vay không có tài sản thế chấp,
cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản
thân khách hàng. Đối với những khách hàng tốt trung thực trong kinh doanh, có khả
năng tài chính lành mạnh, quản trị có hiệu quả thì ngân hàng có thể cấp tín dụng
dựa vào uy tín của bản thân khách hàng mà không cần đến nguồn thu nợ.
1.1.4.4 Căn cứ vào hình thái đối với giá trị tín dụng
Cho vay bằng tiền: loại hình cho vay mà hình thái giá trị của tín dụng được cung
cấp bằng tiền. Loại hình cho vay chủ yếu của các ngân hàng và thực hiện bằng các
kỹ thuật khác nhau như: tín dụng ứng trước, tín dụng thời vụ, tín dụng trả góp,…
Cho vay bằng tài sản: loại hình cho vay tài sản phổ biến và đa dạng. Cho vay bằng
tài sản được áp dụng phổ biến đó là tài trợ cho thuê mua. Theo phương pháp cho
vay này, ngân hàng hoặc Công ty thuê mua (công ty con của ngân hàng) sẽ cung
cấp trực tiếp tài sản cho người đi vay (người đi thuê), với nguyên tắc bên thuê hoàn
trả nợ vay bao gồm cả vốn gốc lẫn lãi.
1.1.4.5 Căn cứ theo phương pháp hoàn trả
Cho vay trả góp: là loại hình cho vay mà khách hàng phải hoàn trả vốn gốc và lãi
theo định kì.
Cho vay phi trả góp: là loại cho vay được thanh toán một lần theo kì hạn đã thỏa

thuận.
SV. Phạm Thị Tiểu Bình GVHD: TS. Nguyễn Văn Nông
16
1.1.4.6 Căn cứ vào xuất xứ tín dụng
Cho vay trực tiếp: ngân hàng cấp vốn vay trực tiếp cho người có nhu cầu, đồng thời
người đi vay hoàn trả nợ trực tiếp cho ngân hàng.
Cho vay gián tiếp: là khoản cho vay được thực hiện thông qua việc mua lại các khế
ước hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán.
1.1 Tổng quan về tín dụng tiêu dùng
1.2.1 Khái niệm về tín dụng tiêu dùng
Tín dụng tiêu dùng là hình thức cấp phát cho cá nhân, hộ gia đình để đáp ứng nhu
cầu tiêu dùng như: nhu cầu mua sắm nhà ở, đồ dùng gia đình, xe cộ, chi phí học
hành, giải trí…
Ngày nay khái niệm về tín dụng tiêu dùng được mọi người hiểu rộng hơn: tín dụng
tiêu dùng là khoản vay ngân hàng cấp phát cho cá nhân, hộ gia đình có những
nguồn thu nhập khác nhau: từ lương, kinh doanh… hợp pháp. Mục đích vay mượn đa
dạng như: mua nhà, xây dựng hay sửa chữa nhà ở, mua xe, học hành, du lịch…
1.2.2 Đặc điểm về tín dụng tiêu dùng
Một là: Cho vay tiêu dùng có tính nhạy cảm theo chu kỳ của nền kinh tế.
Thu nhập phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó có một yếu tố quan trọng đó là chu
kỳ của nền kinh tế. Khi kinh tế phát triển, mọi người kỳ vọng rằng tương lai thu
nhập của mình sẽ tăng cao và họ có khả năng chi tiêu nhiều hơn. Đồng thời nhà sản
xuất được khuyến khích tạo ra nhiều mặt hàng đa dạng về mẩu mã, chủng loại cũng
như nâng cao được chất lượng sản phẩm từ đó khuyến khích nhu cầu tiêu dùng của
dân cư. Nếu thu nhập của người dân không đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng họ sẽ
phát sinh nhu cầu vay vì tin tưởng rằng với nền kinh tế lạc quan như vậy, chắc chắn
họ sẽ hoàn trả được các khoản vay ngân hàng trong tương lai. Các ngân hàng cũng
lạc quan về nền kinh tế sẽ mở rộng quy mô cho vay. Vì vậy tín dụng tiêu dùng sẽ phát
triển khi nền kinh tế tăng trưởng và ngược lại sẽ thu hẹp khi nền kinh tế suy thoái.
Hai là: Quy mô cho vay tiêu dùng nhỏ.

SV. Phạm Thị Tiểu Bình GVHD: TS. Nguyễn Văn Nông
17
Đặc điểm này xuất phát từ đối tượng cho vay tiêu dùng là cá nhân và hộ gia đình họ
thường vay để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng khi mà tích lũy chưa đủ khả năng chi trả.
Vì vậy, các khoản cho vay tiêu dùng thường có quy mô nhỏ so với tài sản của ngân
hàng, nhưng số lượng khoản vay lại rất lớn do số lượng hộ gia đình lớn và nhu cầu
chi tiêu đa dạng.
Ba là: Cho vay tiêu dùng ít nhạy cảm với lãi suất.
Khách hàng vay tiêu dùng thường qua tâm đến những tiện ích và giá trị vay tiêu
dùng mang lại nhằm thỏa mãn cho nhu cầu tiêu dùng hơn là chi phí phải trả để có
khoản vay đó. Mặc khác số lượng khoản vay nhỏ, số tiền thanh toán theo định kỳ vì
vậy số tiền trả định kỳ không quá lớn, không ảnh hưởng nghiêm trọng đến thu nhập
của khách hàng.
Bốn là: Chất lượng thông tin khách hàng cung cấp không cao.
Đối với khách hàng cá nhân hộ gia đình thông tin làm cơ sở để ngân hàng quyết
định cho vay hay không đó là những thông tin về nghề nghiệp, thu nhập, tình trạng
sức khỏe, nơi cư trú. Những thông tin này do chính khách hàng cung cấp do vậy
mang tính chủ quan, một chiều, không được kiểm soát như đối với khách hàng
doanh nghiệp, do đó có thể không chính xác tiềm ẩn nhiều rủi ro cho ngân hàng.
Năm là: Nguồn trả nợ không ổn định phụ thuộc vào nhiều yếu tố.
Nguồn trả nợ của khách hàng được trích từ thu nhập, thu nhập này có thể thay đổi
tùy thuộc vào tình trạng sức khỏe, công việc cũng như cơ cấu chu kỳ của nền kinh
tế. Những khách hàng có việc làm, mức thu nhập ổn định, có trình độ học vấn là
những tiêu chí quan trọng để ngân hàng quyết định cho vay.
Sáu là: Lãi suất của các khoản cho vay tiêu dùng cao.
Do quy mô của các khoản vay thường nhỏ (trừ những khoản vay để mua bất động
sản) dẫn đến chi phí cho vay (về thời gian, nhân lực đi thẩm định, quản lý các khoản
vay) cao. Đồng thời tiềm ẩn nhiều rủi ro, ảnh hưởng tới sự an toàn của ngân hàng.
Vì vậy, khách hàng muốn nhận tài trợ theo hình thức cho vay tiêu dùng chịu mức lãi
SV. Phạm Thị Tiểu Bình GVHD: TS. Nguyễn Văn Nông

18
suất khá cao. Mức lãi suất này giúp đảm bảo cho ngân hàng có thể hạn chế được rủi
ro và ổn định thu nhập trong những sự cố ngoài ý muốn.
1.2.3 Phân loại tín dụng tiêu dùng:
1.2.3.1 Căn cứ vào mục đích vay:
Cho vay tiêu dùng cư trú: là khoản vay nhằm phục vụ nhu cầu mua, xây dựng, sửa
chữa nhà ở của cá nhân, hộ gia đình.
Cho vay tiêu dùng phi cư trú: là các khoản vay phục vụ cho mục đích mua đồ dùng
sinh hoạt gia đình, phương tiện vận chuyển, chi phí du lịch, học hành hoặc giải trí
khác.
1.2.3.2 Căn cứ vào phương thức hoàn trả:
Cho vay tiêu dùng trả góp: là hình thức đi vay mà người đi vay trả cho ngân hàng
nhiều lần theo những kỳ hạn nhất định trong thời hạn cho vay, phương thức này
thường áp dụng cho những khoản vay có giá trị lớn hoặc thu nhập từng kỳ của
người đi vay không đủ để thanh toán hết một lần số tiền đi vay.
Cho vay tiêu dùng phi trả góp: Đây là hình thức cho vay mà tiền vay được khách
hàng thanh toán chỉ một lần khi đến hạn. Thường thì các khoản vay tiêu dùng phi
trả góp được cấp cho các nhu cầu vay nhỏ và thời hạn không dài.
Cho vay tiêu dùng tuần hoàn: Là khoản vay trong đó ngân hàng cho phép khách
hàng sử dụng thẻ tín dụng hoặc ngân hàng phát hành loại séc cho phép thấu chi dựa
trên số tiền tài khoản vãng lai. Theo phương thức này, trong thời hạn tín dụng được
thỏa thuận trước, căn cứ vào nhu cầu chi tiêu và thu nhập kiếm được từng kỳ, khách
hàng được ngân hàng cho phép thực hiện việc vay và trả nợ nhiều kỳ cách tuần
hoàn theo một hạn mức nhất định.
1.2.3.3 Căn cứ vào nguồn gốc của khoản nợ:
SV. Phạm Thị Tiểu Bình GVHD: TS. Nguyễn Văn Nông
19
Cho vay tiêu dùng gián tiếp: là hình thức cho vay ngân hàng mua các khoản nợ
phát sinh do các công ty bán lẻ đã bán chịu hàng hóa hay dịch vụ cho người
tiêu dùng.

Sơ đồ 1.1: Cho vay tiêu dùng gián tiếp
Nguồn: Thời báo ngân hàng số 15 tháng 04/2006
Trong đó:
(1) Ngân hàng và công ty bán lẻ ký kết hợp đồng mua bán nợ. Trong hợp đồng
ngân hàng thường đưa ra các điều kiện về đối tượng khách hàng được bán
chịu, số tiền bán chịu tối đa và các loại tài sản bán chịu.
(2) Công ty bán lẻ và người tiêu dùng ký kết hợp đồng mua bán chịu hàng hóa.
Thông thường người tiêu dùng phải trả trước một phần giá trị tài sản.
(3) Công ty bán lẻ giao tài sản cho người tiêu dùng.
(4) Công ty bán lẽ bán toàn bộ chứng từ bán chịu hàng hóa cho ngân hàng.
(5) Ngân hàng thanh toán tiền cho công ty bán lẻ.
(6) Người tiêu dùng thanh toán tiền trả góp cho ngân hàng.
Cho vay tiêu dùng trực tiếp: là các khoản cho vay tiêu dùng trong đó ngân hàng
trực tiếp tiếp xúc và cho khách hàng vay cũng như trực tiếp thu nợ từ người này.
Sơ đồ1.2: Cho vay tiêu dùng trực tiếp
SV. Phạm Thị Tiểu Bình GVHD: TS. Nguyễn Văn Nông
20
Nguồn: Thời báo ngân hàng số 15 tháng 04/2006
Trong đó:
(1) Ngân hàng và người tiêu dùng ký kết hợp đồng.
(2) Người tiêu dùng trả trước một phần số tiền mua tài sản cho công ty bán lẻ.
(3) Ngân hàng thanh toán số tiền mua tài sản còn thiếu cho công ty bán lẻ.
(4) Công ty bán lẻ giao tài sản cho người tiêu dùng.
(5) Người tiêu dùng thanh toán tiền vay cho ngân hàng.
1.2.4 Vai trò của tín dụng tiêu dùng:
Hiện nay cho vay tiêu dùng không những là hình thức cho vay phổ biến của ngân
hàng có vai trò to lớn không chỉ đối với ngân hàng mà còn đối với nền kinh tế và
người tiêu dùng.
1.2.4.1 Đối với người tiêu dùng
Cuộc sống ngày càng được nâng cao dẫn đến nhu cầu tiêu dùng cũng tăng theo.

Nhu cầu con người không còn chỉ dừng ở những mặt hàng nhu yếu phẩm mà tiến
đến những mặt hàng xa xĩ như ô tô, du lịch. Điều đó đặt ra nhu cầu cho con người
về một nguồn tài chính lớn mới đáp ứng được nhu cầu đó. Vì vậy, chính nguồn tài
trợ từ ngân hàng cho người tiêu dùng thông qua cho vay tiêu dùng sẽ đáp ứng được
nhu cầu của người tiêu dùng. Mặc khác, hình thức tín dụng này còn làm tăng sự
cạnh tranh của các nhà sản xuất với nhau, làm cho họ phải chú trọng hơn đến chủng
SV. Phạm Thị Tiểu Bình GVHD: TS. Nguyễn Văn Nông
21
loại hàng hóa, mẫu mã, chất lượng và giá cả. Tất cả những điều này đều đem lại lợi
ích cho người tiêu dùng.
Tuy nhiên, nếu lạm dụng việc đi vay để tiêu dùng thì có thể làm cho người đi vay
vượt quá khả năng chi trả, giảm khả năng tiết kiệm và chi tiêu trong tương lai.
1.2.4.2 Đối với nhà sản xuất
Các doanh ngiệp sản xuất muốn tối đa hóa lợi nhuận do vậy họ luôn tìm mọi cách
để tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ sản xuất ra. Điều này hoàn toàn phụ thuộc vào nhu cầu
tiêu thụ hàng hóa của dân cư. Hiện nay nhu cầu này không ngừng tăng nhưng lại
khó thỏa mãn bằng nguồn tài chính hiện có của khách hàng. Như vậy, cho vay tiêu
dùng của ngân hàng giúp giải quyết được vấn đề thiếu tài chính này cũng như giúp
doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất, tối đa hóa lợi nhuận.
1.2.4.3 Đối với ngân hàng thương mại
Giúp ngân hàng mở rộng quan hệ với khách hàng, từ đó làm tăng khả năng huy
động các loại tiền gửi hay các sản phẩm đi kèm khác cho ngân hàng.
Các sản phẩm cho vay tiêu dùng rất phong phú vì vậy mở rộng cho vay tiêu dùng
tạo điều kiện cho ngân hàng đa dạng hóa hoạt động kinh doanh từ đó làm tăng lợi
nhuận phân tán rủi ro cho ngân hàng.
Cho vay tiêu dùng giúp đội ngũ nhân viên ngân hàng hoàn thiện kiến thức nghiệp
vụ, kỹ năng giao tiếp với khách hàng từ đó có thể làm tăng uy tín và hình ảnh của
ngân hàng.
1.2.4.4 Đối với nền kinh tế xã hội
Cho vay tiêu dùng có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự tăng trưởng và phát

triển kinh tế. Nó được thể hiện qua những khía cạnh như:
Một là: Bằng cách hỗ trợ người tiêu dùng chi tiêu hiện tại nhưng chỉ trả trong tương
lai. Điều này đã kích cầu làm gia tăng nhu cầu về hàng hóa dịch vụ trong dân cư.
SV. Phạm Thị Tiểu Bình GVHD: TS. Nguyễn Văn Nông
22
Đồng thời, với sản phẩm cho vay tiêu dùng, chất lượng cuộc sống của dân cư cũng
được cải thiện và dần nâng cao.
Hai là: Để đáp ứng cho nhu cầu tiêu dùng ngày một tăng lên các nhà máy mở rộng
sản xuất tạo ra nhiều sản phẩm đa dạng về mẩu mã và chủng loại. Đồng thời cũng
tạo ra nhiều công ăn việc làm cho người lao động, tăng thu nhập cho người dân và
đời sống của dân cư được nâng cao.
Ba là: Cho vay tiêu dùng góp phần làm tăng tốc độ luân chuyển hàng hóa, dịch vụ,
giúp cho các doanh nghiệp mở rộng sản xuất, đời sống người dân được cải thiện, từ
đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế đất nước.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÍN DỤNG TIÊU DÙNG
TẠI NHTMCP Á CHÂU – CN PHAN ĐĂNG LƯU -
PGD LÊ QUANG ĐỊNH
1 Giới thiệu về ngân hàng TMCP Á Châu (ACB)
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển:
Pháp lệnh về ngân hàng Nhà nước và Pháp lệnh về NHTM, hợp tác xã tín dụng và
công ty tài chính được ban hành vào tháng 5 năm 1990 đã tạo dựng một khung pháp
SV. Phạm Thị Tiểu Bình GVHD: TS. Nguyễn Văn Nông
23
lý cho NHTM Việt Nam. Đất nước đạt nhiều thành quả to lớn như lạm phát mức
5,2% tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt gần 8%, tình hình tài chính quốc gia tương đối
ổn định, đầu tư ra nước ngoài tăng so với những năm trước đó. Năm 1993 là năm
đầu tiên tạo được dự trữ nội bộ từ nền kinh tế. Trong bối cảnh đó, NHTM Á Châu
(gọi tắt là ngân hàng Á Châu hay ACB) đã được thành lập theo Giấy phép số
0032/NH-GP do NHNNVN cấp ngày 24/04/1994, giấy phép số 533/GP-UB do Uỷ
ban Nhân dân TP- Hồ Chí Minh cấp ngày 13/05/1993. Ngày 04/06/1993 ACB chính

thức đi vào hoạt động.
Hội sở Ngân hàng TMCP Á Châu địa chỉ 422 Nguyễn Thị Minh Khai quận 3 thành
phồ Hồ Chí Minh, điện thoại 84-(0)8-929 09 99, fax (84.8)839 9885, mã số thuế
03011452948
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh: số 059067 do sở kế hoạch và đầu tư thành
phố Hồ Chí Minh cấp cho đăng ký lần đầu ngày 19/05/1993, đăng ký thay đổi lần
thứ 9 ngày 23/02/2006.
2.1.2 Tầm nhìn:
Ngay từ ngày đầu hoạt động, ACB đã xác định tầm nhìn là trở thành NHTMCP bán
lẻ hàng đầu Việt Nam.Trong bối cảnh kinh tế xã hội Việt Nam thời điểm đó “Ngân
hàng bán lẻ với khách hàng mục tiêu là cá nhân, doanh nghiệp vừa và nhỏ” là một
định hướng rất mới đối với ngân hàng Việt Nam.
ACB tiếp tục thực hiện chiến lược tăng trưởng nhanh, quản lý tốt, lợi nhuận cao,
trong đó ưu tiên cho mục tiêu tăng trưởng. ACB chủ trương tăng trưởng trong tầm
kiểm soát, và chỉ tăng trưởng nếu kiểm soát được rủi ro. ACB sẽ tiến hành chuyển
đổi mô hình quản trị từ hội đồng quản trị đại diện cho quyền sở hữu sang hội đồng
quản trị có thành viên chuyên trách các lĩnh vực khác nhau của hoạt động ngân
hàng và có thành viên độc lập. Đó là quá trình tách biệt giữa chủ sở hữu, công tác
quản trị và công tác điều hành nhằm đảm bảo quyền lợi cho cổ đông nói riêng và
của các bên liên quan nói chung. ACB đã xác định tầm nhìn 2015, theo đó ACB
SV. Phạm Thị Tiểu Bình GVHD: TS. Nguyễn Văn Nông
24
phấn đấu là một trong 3 tập đoàn tài chính - ngân hàng hàng đầu Việt Nam và đạt
đến tầm nhìn 2020 là trở thành tập đoàn tài chính đa năng hàng đầu Việt Nam, trở
thành ngân hàng quy mô khu vực và quốc tế.
2.1.3 Quy mô và phương hướng hoạt động:
Năm 1993, vốn điều lệ ban đầu của ACB là 20 tỷ đồng thuộc sở hữu của 27 cổ
đông. Đến ngày 31/01/1993, vốn điều lệ đã tăng lên 70 tỷ đồng và kể từ ngày
31/12/2011, vốn điều lệ của ACB tăng lên 9.377 tỷ đồng. Vào năm 2010 - 2011,
Tập đoàn ACB dự kiến có quy mô vốn chủ sở hữu khoảng 15 ngàn tỷ đồng, tổng tài

sản vào khoảng 315 ngàn tỷ đồng và lợi nhuận khoảng 7 ngàn tỷ đồng.
Tính đến ngày 23/03/2010 tổng số nhân viên của ACB là 8.613 người. Cán bộ có
trình độ đại học và trên đại học chiếm 93%, thường xuyên được đào tạo chuyên
môn nghiệp vụ tại trung tâm đào tạo riêng của ACB. Tổng số chi nhánh và phòng
giao dịch của ACB đã lên tới đến 15/12/2014, ACB có 346 nơi đặt tại những vùng
kinh tế phát triển trên toàn quốc.
Cơ sở cho việc xây dựng chiến lược hoạt động qua các năm là:
+ Tăng trưởng cao bằng cách tạo nên sự khác biệt trên cơ sở hiểu biết nhu cầu
khách hàng và hướng tới khách hàng.
+ Xây dựng hệ thống quản lý rủi ro đồng bộ, hiệu quả và chuyên nghiệp để đảm bảo
cho sự tăng trưởng được bền vững.
+ Duy trì tình trạng tài chính ở mức độ an toàn cao, tối ưu hóa việc sử dụng vốn cổ
đông.
+ Có chiến lược chuẩn bị nguồn nhân lực và đào tạo lực lượng nhân viên chuyên
nghiệp nhằm đảm bảo quá trình vận hành của hệ thống liên tục, thông suốt và hiệu
quả.
+ Xây dựng “Văn hóa ACB” trở thành yếu tố tinh thần gắn kết toàn hệ thống một
cách xuyên suốt.
SV. Phạm Thị Tiểu Bình GVHD: TS. Nguyễn Văn Nông



 


!"#
$
%&
'()#
$

(*+
$

'
$
"&
$

(!,%
*
()

%-.'%/(0& .'%
$
%&
(*

.$%
( 
1
 )$( 
!234356
 75
%
1!58%9%&!2
9':
;!58
25
2.1.4 Các thành tích:
Với tầm nhìn và chiến lược đúng đắn chính xác trong đầu tư công nghệ và nguồn

nhân lực, nhạy bén trong điều hành và tinh thần đoàn kết nội bộ, trong điều kiện
ngành ngân hàng có những bước phát triển mạnh mẽ và môi trường kinh doanh
ngày càng được cải thiện cùng sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam, ACB đạt
được nhiều bằng khen và thành tích nổi bật
• Huân chương lao động hạng Nhì do Chủ tịch nước trao tặng.
• Cờ thi đua của Chính phủ, cờ thi đua của Ngân hàng Nhà nước.
• 2 giải thưởng “Doanh nghiệp công bó thông tin tốt nhất” do bạn đọc bình
chọn và “Báo cáo thường niên suất sắc nhất” do sở giao dịch chứng khoán
Hà Nội (HNX), Báo đầu tư chứng khoán và Dragon Captital phối hợp thực
hiện.
• “Ngân hàng tốt nhất Việt Nam 4 năm liên tiếp 2009-2010-2011-2012” do các
tạp chí uy tín quốc tế bình chọn: Euromoney, Global Finance, Asia Money,
Finance Asian, Word Finance.
2.1.5 Cơ cấu tổ chức
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của ACB
SV. Phạm Thị Tiểu Bình GVHD: TS. Nguyễn Văn Nông

×