Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Kế toán tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cà phê 52

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (321.76 KB, 62 trang )

Phần thứ nhất
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1Tính cấp thiết của chuyên đề nghiên cứu
Nền kinh tế Việt Nam đang vận động theo xu thế chung của nền kinh tế thế giới
là hội nhập, hợp tác cùng phát triển, cơ hội rất nhiều và thách thức cũng không ít đặc
biệt là khi Việt Nam chính thức trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế giới
WTO. Vì vậy, vấn đề cấp thiết đặt ra cho các doanh nghiệp Việt Nam nhất là các
doanh nghiệp nhà nước là phải không ngừng dổi mới toàn diện nhằm thích ứng với
tình hình mới, nâng cao sức cạnh tranh, tạo chỗ đứng vững chắc trong nền kinh tế.
Một trong những chỉ tiêu quan trọng phản ánh hiệu quả sử dụng vốn, trình độ
lãnh đạo của nhà quản lý, năng lực làm việc của nhân viên cũng như sức mạnh của
doanh nghiệp là kết quả sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, trong bất cứ nền kinh tế nào
có tiêu thụ thì mới có sản xuất đây là hệ quả tất yếu của quy luật cầu – cung từ đó mới
có được kết quả cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh do vậy công tác kế toán
của hai hoạt động này cũng phải gắn liền với nhau đây cũng là nhiệm vụ thường xuyên,
liên tục của kế toán.
Công tác kế toán tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả kinh doanh có vai tròn
hết sức quan trọng, nó cung cấp các báo cáo tài chính và những thông tin kế toán cần
thiết cho nhà quản lý doanh nghiệp, các nhà đầu tư và những đối tượng khác có quan
tâm đến công ty.
Công ty 52 được thành lập từ năm 1983, trải qua 24 năm hình thành và
phát triển công ty đã không ngừng đổi mới cơ cấu tổ chức, thay đổi phương án sản xuất
kinh doanh, phát huy thế mạnh về vị trí địa lý, tài nguyên, lao động…khắc phục những
tồn tại nhằm phát triển lâu dài, bền vững để công ty ngày càng lớn mạnh. Do đó, trong
những năm gần đây công ty đã không ngừng năng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh,
cũng chính vì vậy mà công tác kế toán tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả kinh
doanh có vai trò ngày càng quan trọng trong bộ máy kế toán của doanh nghiệp, ông tác
kế toán này có nhiện vụ phản ánh thường xuyên, liên tục, đầy đủ, chính xác, kịp thời
các hoạt động tiêu thụ để từ đó hạch toán kết quả sản xuất kinh doanh cuối niên độ kế
toán.
Xuất phát từ yêu cầu cấp thiết của vấn đề, tôi quyêt định chọn chuyên đề “Kế


toán tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại công ty 52” để làm báo cáo
trong đợt thực tập này.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1. Tìm hiểu lý luận về hạch toán kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
tại công ty.
2. Tìm hiểu thực thực trạng tình hình tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả kinh
doanh tại công ty.
3. Đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và
xác định kết quả kinh doanh tại công ty.
1.3 Đối tượng nghiên cứu
-Chuyên đề tập trung nghiên cứu về các sổ kế toán; các chứng từ kế toán phản
ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh; các báo cáo tài chính của công ty (Bảng cân đối kế
toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh); ngoài ra còn thu thập số
1.4 Phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Nội dung nghiên cứu
-Nghiên cứu phần hành kế toán tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả kinh
doanh tại công ty 52
1.4.2 Thời gian nghiên cứu
-Thời gian số liệu nghiên cứu: năm 2004, 2005, 2006 nhưng chủ yếu nghiên cứu
số liệu năm 2006.
1.4.3 Không gian nghiên cứu
-Chuyên được tiến hành nghiên cứu tại công ty 52. Địa chỉ: Km 59, Quốc lộ 26,
Xã Eadar, Huyện Eakar, Tỉnh DăkLăk
Phần thứ hai
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Kế toán tiêu thụ thành phẩm
2.1.1.1 Khái niệm về tiêu thụ thành phẩm
Tiêu thụ thành phẩm là giai đoạn tiếp theo của quá trình sản xuất. Đó là việc cung
cấp cho khách hàng các sản phẩm, lao vụ, dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất ra, đồng

thời được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
2.1.1.2 Nguyên tắc hạch toán
Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được thực hiện theo nguyên tắc
sau:
-Đối với các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia
tăng theo phương pháp khấu trừ thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ
tiền bán hàng thu được tính theo giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng.
-Đối với các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế GTGT hoặc
chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
là toàn bộ tiền hàng thu được tính theo giá bán đã có thuế GTGT.
-Đối với các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng nộp thuế tiêu thụ đặc
biệt, hoặc thuế xuất nhập khẩu thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá
thanh toán (bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế xuất nhập khẩu).
-Những doanh nghiệp nhận gia công vật tư, hàng hóa thì chỉ phản ánh vào doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ số tiền gia công thực tế được hưởng, không bao gồm
giá trị vật tư hàng hóa nhận gia công.
-Đối với hàng hóa nhận bán đại lý, ký gửi theo phương thức bán đúng giá hưởng
hoa hồng thì hạch toán vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phần hoa hồng bán
hàng mà doanh nghiệp được hưởng.
-Trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp thì doanh nghiệp ghi
nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay và ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài
chính về phần lãi tính trên khoản phải trả nhưng trả chậm phù hợp với thời điểm ghi
nhận doanh thu được xác nhận .
-Những hàng hóa dịch vụ được xác định là tiêu thụ, nhưng vì lý do về chất lượng,
quy cách kỹ thuật…người mua từ chối thanh toán, gửi trả lại người bán hoặc yêu cầu
giảm giá và được doanh nghiệp chấp nhận; hoặc người mua hàng với số lượng lớn
được chiết khấu thương mại thì các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng này được theo
dõi riêng trên các tài khoản 531 “Hàng bán bị trả lại”, tài khoản 532 “Giảm giá hàng
bán”, tài khoản 521 “Chiết khấu thương mại”.
-Trường hợp trong kỳ doanh nghiệp đã viết hóa đơn bán hàng và đã thu tiền bán

hàng nhưng đến cuối kỳ vẫn chưa giao hàng cho người mua hàng, thì giá trị số hàng
này không được coi là tiêu thụ và không được ghi vào tài khoản 511 “Doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ” mà chỉ hạch toán vào bên có của tài khoản 131 “Phải thu
của khách hàng” về khoản tiền đã thu của khách hàng. Khi thực giao hàng cho người
mua sẽ hạch toán vào tài khoản 511 về giá trị hàng đã giao, đã thu trước tiền bán hàng,
phù hợp với điều kiện ghi nhận doanh thu.
-Đối với trường hợp cho thuê tài sản, có nhận trước tiền cho thuê của nhiều năm
thì doanh thu cung cấp dịch vụ ghi nhận của năm tài chính là số tiền trên cơ sở lấy toàn
bộ tổng số tiền thu được chia cho số năm cho thuê tài sản.
-Đối với doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ cung cấp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ
theo yêu cầu của Nhà nước, được Nhà nước trợ cấp, trợ giá theo quy định thì doanh thu
trợ cấp, trợ giá là số tiền được Nhà nước chính thức thông báo hoặc thực tế trợ cấp, trợ
giá. Doanh thu trợ cấp, trợ giá được phản ánh trên tài khoản 5114 “Doanh thu trợ cấp
trợ giá”.
Lưu ý: Không hạch toán vào tài khoản 511 trong trường hợp sau:
-Trị giá hàng hóa, vật tư, bán thành phẩm xuất giao cho bên ngoài gia công chế
biến.
-Trị giá hàng hóa, vật tư, bán thành phẩm, dịch vụ cung cấp giữa các đơn vị thành
viên trong một công ty, tổng công ty hạch toán toàn ngành (sản phẩm, bán thành phẩm,
dịch vụ tiêu thụ nội địa).
-Số tiền thu được từ nhượng bán, thanh lý tài sản cố định.
-Trị giá sản phẩm, hàng hóa đang gửi đi bán; dịch vụ hoàn thành đã cung cấp cho
khách hàng nhưng chưa được người mua chấp nhận thanh toán.
-Trị giá hàng gửi bán theo phương thức gửi bán đại lý, ký gửi (chưa được xác
định là tiêu thụ).
-Các khoản thu nhập khác không được coi là doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ.
2.1.1.3 Điều kiện ghi nhận doanh thu.
-Khi người mua chấp nhận thanh toán.
-Doanh nghiệp đã trao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với việc sở hữu sản

phẩm, hàng hóa cho người mua.
-Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
-Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
-Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
-Xác định được chi phí liên quan đến việc bán hàng.
2.1.1.4 Nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ thành phẩm.
-Phản ánh và giám sát kế hoạch tiêu thụ thành phẩm. Tính toán và phản ánh chính
xác kịp thời doanh thu bán hàng.
-Ghi chép và phản ánh kịp thời các khoản giảm giá hàng bán, chiết khấu thương
mại hoặc doanh thu của số hàng bán bị trả lại để xác định doanh thu bán hàng thuần
trong kỳ.
-Tính toán chính xác, đầy đủ và kịp thời kết quả tiêu thụ trong kỳ.
2.1.1.5 Chứng từ và tài khoản sử dụng
a) Chứng từ sử dụng
Theo quy định hiện hành, khi bán hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ doanh nghiệp
phải sử dụng một trong các loại hóa đơn sau:
-Hóa đơn giá trị gia tăng: Dùng cho các doanh nghiệp hạch toán thuế giá trị gia
tăng theo phương pháp khấu trừ.
-Hóa đơn bán hàng:dùng cho các doanh nghiệp hạch toán thuế giá trị gia tăng theo
phương pháp trực tiếp hoặc nộp thuế tiêu thụ đặc biệt.
-Trường hợp doanh nghiệp đề nghị và và nếu có đủ điều kiện thì được bộ tài chính
chấp nhận bằng văn bản cho phép sử dụng hóa đơn đặc thù. Trên hóa đơn đặc thù cũng
phải ghi đầy đủ giá bán chưa có thuế GTGT, thuế GTGT phải nộp và tổng giá thanh toán.
-Ngoài các hóa đơn trên, hạch toán chi tiết tiêu thụ còn sử dụng các bảng kê bán lẻ
hàng hóa, dịch vụ, bán thanh toán hàng đại lý, ký gửi và sổ chi tiết bán hàng.
b) Tài khoản sử dụng
- Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
+Tài khoản 511 dùng để phản ánh doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp
thực hiện trong một kỳ kế toán của hoạt động sản xuất - kinh doanh. Doanh thu bán hàng

có thể thu được tiền ngay, cũng có thể chưa thu được tiền, sau khi doanh nghiệp đã giao
sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng và được khách hàng chấp nhận thanh toán.
Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
Số thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất
khẩu, hoặc thuế GTGT theo phương pháp
trực tiếp phải nộp tính trên doanh thu bán
hàng thực tế của sản phẩm , hàng hóa,
dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng và
được xác định là tiêu thụ trong kỳ kế
toán;
Trị giá khoản chiết khấu thương mại kết
chuyển vào cuối kỳ;
Trị giá khoản giảm giá hàng bán kết
chuyển vào cuối kỳ;
Trị giá khoản hàng bán bị trả lại kết
chuyển vào cuối kỳ;
Kết chuyển doanh thu thuần vào tài
khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”
Doanh thu bán thành phẩm, hàng hóa,
dịch vụ của doanh nghiệp đã thực hiện
trong kỳ kế toán.
Tổng số phát sinh nợ Tổng số phát sinh có
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ. Tài khoản 511 “doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ có 5 tài khoản cấp 2 như sau:
-5111: Doanh thu bán hàng hóa.
-5112: Doanh thu bán các thành phẩm.
-5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ.
-5114: Doanh thu trợ cấp trợ giá.
-5115: Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư.
-Tài khoản 512 “Doanh thu nội bộ”

+Tài khoản 512 dùng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ
thiêu thụ trong nội bộ các doanh nghiệp. Doanh thu tiêu thụ nội bộ là số tiền thu được
do bán hàng hóa, sản phẩm, cung cấp dịch vụ tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc
trong cùng một công ty, tổng công ty,….
+Tài khoản 512 không có số dư cuối kỳ. Tài khoản 512 “Doanh thu nội bộ” có 3
tài khoản chi tiết như sau:
-5121: Doanh thu bán hàng hoá.
-5122: Doanh thu bán các thành phẩm.
-5123: Doanh thu cung cấp dịch vụ.
Kết cấu và nội dung tài khoản 512 cũng tương tự như tài khoản 511.
-Tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán”
+Tài khoản này dùng để theo dõi giá vốn hàng bán của thành phẩm đã xác định là
tiêu thụ, tài khoản 632 được áp dụng cho cả doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê
khai thường xuyên hoặc kiểm kê định kỳ.
Tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán”
Trị giá vốn của thành phẩm đã được xác
định là tiêu thụ trong kỳ.
Trị giá vốn của thành phẩm sản xuất xong
nhập kho và dịch vụ đã hoàn hoàn thành
(kiển kê định kỳ).
Trị giá vốn của thành phẩm tồn kho đầu
kỳ (Nếu doanh nghiệp hạch toán thành
phẩm theo phương pháp kiểm kê định kỳ)
Phản ánh chi phí nguyên vật liệu, chi phí
nhân công, chi phí sản xuất chung vượt
quá định mức.
Phản ánh các khoản hao hụt, mất mát của
hàng tồn kho sau khi trừ tiền bồi thường
trách nhiệm cá nhân gây ra.
Phản ánh chi phí xây dựng, tự chế tài sản

cố định vượt trên mức bình thường không
được tính vào nguyên giá tài sản cố định
hữu hình xây dựng, tự chế hoàn thành.
Phản ánh khoản chênh lệch giữa số dự
phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập
năm nay lớn hơn khoản dự phòng đã lập
năm trước.
Trị giá vốn của thành phẩm đã được xác
định là tiêu thụ trong kỳ nhưng bị trả lại.
Kết chuyển trị giá vốn của thành phẩm
thực tế đã tiêu thụ trong kỳ vào bên nợ
của tài khoản 911 “xác định kết quả kinh
doanh”
Kết chuyển trị giá vốn của thành phẩm
tồn kho vào bên nợ của tài khoản
155”thành phẩm”; kết chuyển trị giá vốn
của thành phẩm thực tế đã được xác định
là tiêu thụ trong kỳ vào bên nợ của tài
khoản 911 “Xác định kết quả kinh
doanh”
Tổng số phát sinh nợ Tổng số phát sinh có
2.1.1.6 Các khoản giảm trừ doanh thu
Doanh thu bán hàng thuần mà doanh nghiệp thu được (doanh thu thuần) có thể thấp
hơn doanh thu bán hàng. Doanh thu thuần là khoản chênh lệch giữa doanh thu bán
hàng và các khoản giảm trừ doanh thu, bao gồm:
a) Tài khoản 521 “chiết khấu thương mại”
-CKTM là khoản tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho người mua
hàng do người mua hàng mua sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ với số lượng lớn theo thỏa
thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết
mua hàng, bán hàng.

Tài khoản 521 “Chiết khấu thương mại”
Số chiết khấu thương mại chấp thuận
thanh toán cho khách hàng được hưởng
Kết chuyển số chiết khấu thương mại
phát sinh trong kỳ vào tài khoản 511
“Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ” để xác định doanh thu thuần.
Tổng số phát sinh nợ Tổng số phát sinh có
Tài khoản 521 không có số dư cuối kỳ. Tài khoản này có 03 tài khoản cấp 2 như sau:
-5211: Chiết khấu hàng hóa
-5212: Chiết khấu thành phẩm
-5213: Chiết khấu dịch vụ
b) Tài khoản 531 “Hàng bán bị trả lại”
-Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá của số sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã
tiêu thụ, bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng kinh
tế: hàng kém phẩm chất, sai quy cách chủng loại.
Tài khoản 531 “Hàng bán bị trả lại”
Trị giá hàng bán bị trả lại, đã trả lại tiền
cho khách hàng hoặc tính trừ vào số
tiền khách hàng còn nợ.
Kết chuyển trị giá của hàng bị trả lại
phát sinh trong kỳ vào Tài khoản 511
“Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ” để xác định doanh thu thuần của kỳ
hạch toán.
Tổng số phát sinh nợ Tổng số phát sinh có
Tài khoản 531 không có số dư cuối kỳ.
c) Tài khoản 532 “Giảm giá hàng bán”
Tài khoản này dùng để phản ánh khoản giảm giá hàng bán thực tế phát sinh trong
kỳ kế toán cho khách hàng được hưởng do hàng bán kém phẩm chất, không đúng quy

cách theo yêu cầu trong hợp đồng được ký kết.
Tài khoản 532 “Giảm giá hàng bán”
Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp
thuận cho khách hàng được hướng.
Kết chuyển toàn bộ số tiền giảm giá
hàng bán phát sinh trong kỳ vào tài
khoản 511 “Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ” để xác định doanh
thu thuần của kỳ hạch toán.
Tổng số phát sinh nợ Tổng số phát sinh có
Tài khoản 532 không có số dư cuối kỳ.
d) Tài khoản 333 “Thuế và các khoản phải nộp cho nhà nước”
Tài khoản 333 bao gồm: Thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, thuế tiêu thụ
đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu đây là các khoản thuế gián tiếp tính trên doanh thu bán
hàng. Các khoản này do đối tượng tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ chịu. Các cơ sở kinh
doanh chỉ là đơn vị thu nộp thuế thay cho người tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ hoặc nhà
nhập khẩu.
Tài khoản 333 được sử dụng để phản ánh khoản phải nộp, đã nộp và còn phải nộp
cho nhà nước.
Tài khoản 333 “Thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước”
Số thuế GTGT đã được khấu trừ trong
kỳ.
Số thuế GTGT của hàng hóa bán ra bị trả
lại, bị giảm giá;
Số thuế, phí, lệ phí và các khoản khác
phải nộp, đã nộp vào ngân sách nhà nước;
Số thuế được giảm trừ vào số thuế phải
nộp.
Số thuế, phí, lệ phí và các khoản khác
còn phải nộp vào ngân sách nhà nước

đầu kỳ.
Số thuế, phí, lệ phí và các khoản khác
phải nộp vào ngân sách Nhà nước.
Tổng số phát sinh nợ Tổng số phát sinh có
Số thuế, phí, lệ phí và các khoản khác
còn phải nộp vào ngân sách nhà
nước cuối kỳ.
2.1.1.7 Các phương thức bán hàng
a) Phương thức bán hàng trực tiếp
Trường hợp giao hàng trực tiếp tại kho của doanh nghiệp hoặc tại các phân
xưởng sản xuất không thông qua kho thì số sản phẩm này khi đã giao cho khách hàng
được chính thức coi là tiêu thụ.
Trường hợp giao hàng tại kho bên mua hoặc tại một địa điểm nào đó đã quy
định trước trong hợp đồng: Sản phẩm khi xuất kho chuyển đi vẫn còn thuộc quyền sở
hữu của doanh nghiệp. Khi được bên mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán về số
hàng đã chuyển giao thì số hàng đó mới được xác định là tiêu thụ.
Trình tự hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
- Trường hợp doanh nghiệp hạch toán thuế giá trị gia tăng theo phương pháp
khấu trừ:
+Phản ánh giá vốn hàng bán của hàng đã tiêu thụ:
Nợ TK 632 Trị giá vốn hàng bán của số hàng đã tiêu thụ.
Có TK 154, 155, 157…:
(Ghi có TK 154 khi hàng không nhập kho mà bán trực tiếp)
+Ghi nhận doanh thu:
Nợ TK 111,112, 131 Tổng số tiền thu được.
Có TK 511 Doanh thu chưa thuế.
Có TK 3331 Số thuế GTGT phải nộp
- Trường hợp doanh nghiệp hạch toán thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
hoặc hàng hóa, thành phẩm thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT:
+Phản ánh giá vốn của hàng đã xác định là tiêu thụ:

Nợ TK 632 Trị giá vốn của hàng tiêu thụ.
Có TK 154, 155, 157
-Ghi nhận doanh thu:
Nợ TK 111, 112, 131 Tổng số tiền thu được.
Có TK 511 Doanh thu cả thuế.
b) Phương thức tiêu thụ qua các đại lý (ký gửi hàng)
- Tại đơn vị có hàng ký gửi (chủ hàng)
+Khi xuất hàng cho các đại lý hoặc các đơn vị nhận bán hàng ký gửi thì số
hàng này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi hàng được tiêu thụ.
Khi bán được hàng, doanh nghiệp sẽ trả cho các đại lý một khoản gọi là hoa hồng,
khoản này tính theo tỉ lệ phần trăm trên giá ký gửi của số hàng thực tế bán được.
Khoản hoa hồng phải trả này doanh nghiệp tính vào chi phí bán hàng. Trình tự hạch
toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
+Khi xuất hàng gửi cho các đại lý để tiêu thụ:
Nợ TK 157Giá trị số hàng xuất gửi đi tiêu thụ
Có TK 154, 155
+Khi hàng gửi đi được xác định là tiêu thụ:
Nợ TK 632 Trị giá vốn của hàng xác định là tiêu thụ
Có TK 157
+Ghi nhận doanh thu:
Nợ TK 111, 112, 131 Số tiền thu từ đại lý không bao gồm hoa hồng trả
Nợ TK 641 Tiền hoa hồng trả cho đại lý
Có TK 511
Có TK 3331
+Trường hợp hàng gửi đi bán nhưng không bán được và bị trả lại:
Nợ TK 155 Số hàng không bán được bị trả lại và nhập kho
Có TK 157
+Chi phí liên quan đến hàng tiêu thụ do chủ hàng trả:
Nợ TK 641
Nợ TK133

Có TK 111, 112 Tổng chi phí liên quan.
+Nếu chi phí bán hàng này được quy định trong hợp đồng là người mua chịu
hoặc đại lý chịu nhưng doanh nghiệp tạm chi thì ghi nhận như sau:
Nợ TK 138
Có TK 111, 112… Số tạm chi.
- Tại các đơn vị đại lý (đơn vị nhận hàng ký gửi)
Số sản phẩm, hàng hóa không thuộc sở hữu của đơn vị này. Doanh thu
các đại lý chính là hoa hồng được hưởng.
c) Phương thức bán hàng trả góp
Theo phương thức náy khi giao hàng cho người mua thì lượng hàng chuyển giao
được xác định là tiêu thụ. Khách hàng sẽ thanh toán một phần tiền hàng ở ngay lần đầu
để được nhận hàng, phần còn lại được trả dần trong một thời gian nhất định và phải
chịu một khoản lãi suất đã quy dịnh trước trong hợp đồng. Trình tự hạch toán như sau:
-Ghi nhận giá vốn của hàng tiêu thụ:
Nợ TK 632 Giá vốn của hàng tiêu thụ.
Có TK 154, 155, 157…
-Ghi nhận doanh thu:
Nợ TK 111, 112 Khoản tiền khách hàng thanh toán ngay lúc mua
Nợ TK 131 Phần còn lại
Có TK 511 Doanh thu chưa thuế theo giá bán trả ngay
Có 333 Thuế GTGT theo giá bán trả ngay
Có 3387 Phần chênh lệch giữa giá bán trả chậm và giá bán trả
ngay (chưa thuế)
-Các kỳ tiếp theo khi khách hàng trả nợ tiền hàng:
Nợ TK 111, 112 Số tiền thu được ở kỳ này
Có TK 131
-Ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài chính tiền lãi trả chậm của từng kỳ:
Nợ TK 3387
Có TK 515 Doanh thu hoạt động tài chính
-Khi có chi phí liên quan đến việc bán hàng mà doanh nghiệp chịu kế toán ghi:

Nợ TK 641
Nợ TK 133
Có TK 111, 112, 331 Các chi phí liên quan
2.1.2 Kế toán xác định kết quả kinh doanh
2.1.2.1 Khái niệm xác định kết quả kinh doanh
Xác định kết quả kinh doanh được xác định trên cơ sở doanh thu trừ chi phí hợp
lý phát sinh để tạo ra kết quả kinh doanh trong kỳ. Kết quả kinh doanh được biểu hiện
qua chỉ tiêu lãi (lỗ) và được xác định theo công thức sau:
KQKD = DT thuần – GVHB – CPBH – CPQLDN + (DTHĐTC –
CPHĐTC) + (TNK – CPK)
Như vậy, để xác định KQKD trong kỳ ta phải xác định được các chi phí hợp lý
phát sinh trong kỳ và các khoản thu nhập khác ngoài doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ. Các chi phí và doanh thu này bao gồm:
a) Chi phí bán hàng
-Khái niệm: Chi phí bán hàng là toàn bộ các chi phí có liên quan đến việc tiêu
thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp bao gồm:
+Chi phí bảo quản, đóng gói, vận chuyển.
+Chi phí chào hàng, giới thiệu, quảng cáo
+Chi phí hoa hồng đại lý.
+Chi phí bảo hành sản phẩm…
- Chứng từ hạch toán
+Hóa đơn thuế GTGT
+Phiếu thu, phiếu chi
+Bảng kê thanh toán tạm ứng
+Các chứng từ khác có liên quan…
- Tài khoản sử dụng
+Tài khoản 641 “Chi phí bán hàng” dùng đẻ phản ánh các chi phí thực tế
phát sinh trong quá trình tiêu thị sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp.
Tài khoản 641 “Chi phí bán hàng”
Tập hợp các chi phí thực tế phát sinh

trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ của doanh nghiệp.
Các khoản giảm trừ chi phí bán hàng
phát sinh trong kỳ hạch toán.
Kết chuyển chi phí bán hàng vào tài
khoản 911 “Xác định kết quả kinh
doanh” để xác định kết quả kinh doanh
trong kỳ. Hoặc kết chuyển chi phí bán
hàng vào tài khoản 142 “Chi phí trả
trước ngắn hạn” để chờ phân bổ.
Tổng số phát sinh nợ Tổng số phát sinh có
Khoản 641 không có số dư cuối kỳ.
b) Chi phí quản lý doanh nghiệp
- Khái niệm:Chi phí quản lý doanh nghiệp là các khoản chi phí có liên quan
chung tới toàn bộ hoạt động quản lý điều hành chung của doanh nghiệp, bao gồm: Chi
phí hành chính, chi phí tổ chức, chi phí văn phòng…
- Chứng từ hạch toán:
+Hóa đơn thuế GTGT, hóa đơn thông thường.
+Phiếu thu, phiếu chi.
+Giấy báo nợ, giấy báo có.
+Bảng kê thanh toán tạm ứng.
+Các chứng từ khác có liên quan….
- Tài khoản sử dụng
Tài khoản 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp” dùng để phản ánh các chi phí
quản lý chung của doanh nghiệp phát sinh trong một kỳ hạch toán.
Tài khoản 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp”
Tập hợp các chi phí quản lý doanh
nghiệp phát sinh trong kỳ.
Các khoản giảm trừ chi phí quản lý
doanh nghiệp phát sinh trong kỳ.

Kết chuyển chi phí quản lý doanh
nghiệp vào tài khoản 911 “Xác định kết
quả kinh doanh” để xác định kết quả
kinh doanh trong kỳ; hặc kết chuyển
vào tài khoản 142 “Chi phí tả trước để
chờ phân bổ”
Tổng số phát sinh có Tổng số phát sinh nợ
Tài khoản 642 không có số dư cuối kỳ
c) Kế toán doanh thu hoạt động tài chính
- Khái niệm:Doanh thu hoạt động tài chính bao gồm: Tiền lãi, tiền bản quyền,
cổ tức, lợi nhuận được chia và doanh thu tài chính khác của doanh nghiệp.
- Nội dung doanh thu hoạt động tài chính:
+Tiền lãi: Lãi cho vay, lãi tiền gửi, lãi bán hàng trả chậm trả góp, lãi đầu tư
trái phiếu, tín phiếu, chiết thanh toán được hưởng, lãi cho thuê tài chính…
+Thu nhập từ cho thuê tài sản, cho người khác sử dụng tài sản…
+Cổ tức, lợi nhuận được chia
+Thu nhập về hoạt động đầu tư, mua bán chứng khoán.
+Thu nhập từ chuyển nhượng cho thuê cơ sở hạ tầng.
+Thu nhập về các khoản đầu tư khác.
+Chênh lệch do bán ngoại tệ; khoản lãi chênh lệch tỷ giá ngoại tệ.
+Chênh lệch lãi chuyển nhượng vốn…
- Tài khoản sử dụng
Tài khoản 515 “Doanh thu hoạt động tài chính”. Kết cấu tài khoản này như sau:
Tài khoản 515 “Doanh thu hoạt động tài chính”
Số thuế GTGT phải nộp theo phương
pháp trực tiếp(nếu có)
Kết chuyển doanh thu hoạt động tài
chính thuần sang tài khoản 911 “Xác
định kết quả kinh doanh”
Doanh thu hoạt động tài chính phát sinh

trong kỳ.
Tổng số phát sinh nợ Tổng số phát sinh có
Tài khoản 515 không có số dư cuối kỳ.
d) Kế toán chi phí hoạt động tài chính
-Khái niệm:Chi phí tài chính phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh
thông thường của doanh nghiệp như chi phí lãi vay, chi phí liên quan đến hoạt động
cho các bên khác sử dụng tài sản sinh ra lợi tức, tiền bản quyền, …Những chi phí này
phát sinh dưới dạng tiền hoặc tương đương tiền.
- Nội dung chi phí tài chính:Gồm các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên
quan đến các hoạt động đầu tư tài chính, chi phí cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn
liên doanh, lỗ chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn, chi phí giao dịch chứng khoán;
khoản lập và hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán, các khoản lỗ về chênh
lệch tỷ giá ngoại tệ và bán ngoại tệ.
- Tài khoản sử dụng:Tài khoản 635 “Chi phí hoạt động tài chính”.
Kết cấu tài khoản 635 như sau:
Tài khoản 635 “Chi phí hoạt động tài chính tài chính”
Các chi phí hoạt động tài chính phát
sinh trong kỳ
Hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư
chứng khoán
Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ chi phí hoạt
động tài chinh và các khoản lỗ.
Tổng số phát sinh nợ Tổng số phát sinh có
Tài khoản 635 không có số dư cuối kỳ.
e) Kế toán thu nhập khác
- Khái niệm:Thu nhập khác là những khoản thu mà doanh nghiệp không dự
tính trước được hoặc có dự tính trước nhưng ít có khả năng thực hiện, hoặc là những
khoản thu không mang tính thường xuyên.
- Nội dung của thu nhập khác: Thu nhập khác của doanh nghiệp bao gồm:
+Thu nhập từ nhượng bán, thanh lý tài sản cố định.

+Thu do khách hàng vi phạm hợp đồng.
+Thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xóa sổ.
+Các khoản thuế được ngân sách nhà nước hoàn lại.
+Thu được các khoản nợ phải trả không xác định được chủ.
+Các khoản tiền thưởng của khách hàng liên quan đến tiêu thụ hàng hóa, sản
phẩm, dịch vụ không tính trong doanh thu.
+Thu nhập quà biếu, quà tặng bằng tiền, hiện vật của các tổ chức, cá nhân
tặng cho doanh nghiệp.
+Các khoản thu nhập kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót hay quên
ghi sổ kế toán năm nay mới phát hiện ra…
- Tài khoản sử dụng
Tài khoản 711 “Thu nhập khác”
Số thuế GTGT phải nộp (nếu có) tính
theo phương pháp trực tiếp đối với các
khoản thu nhập khác.
Cuối kỳ kết chuyển thu nhập khác sang
tài khoản 911
Các khoản thu nhập khác phát sinh
trong kỳ.
Tổng số phát sinh nợ Tổng số phát sinh có
g) Kế toán chi phí khác
- Khái niệm: Chi phí khác là các lỗ do các sự kiện hay các nghiệp vụ riêng biệt
với các hoạt động thông thường của doanh nghiệp gây ra; cũng có thể là các khoản chi
phí bị bỏ sót từ những năm trước.
- Nội dung chi phí khác: Chi phí khác phát sinh, gồm:
+Chi phí thanh lý, nhượng bán tài sản cố định và giá trị còn lại của tài sản cố
định thanh lý, nhượng bán tài sản cố định (nếu có).
+Tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế. Bị phạt thuế, truy thu thuế.
+Các khoản chi phí do kế toán bị nhầm hoặc bỏ sót khi ghi sổ kế toán.
+Các khoản chi phí khác.

- Tài khoản sử dụng
Tài khoản 811 “Chi phí khác”
Các chi phí khác phát sinh Cuối kỳ kế toán kết chuyển toàn bộ chi
phí khác phát sinh trong kỳ vào tài
khoản 911 “Xác định kết quả kinh
doanh”
Tổng số phát sinh nợ Tổng số phát sinh có
2.1.2.2 Tài khoản sử dụng
Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh” dùng để xác định kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ hạch toán. Kết quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh và lợi
nhuận khác.
Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”
Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa,
dịch vụ, đã tiêu thụ trong kỳ.
Chi phí bán hàng.
Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Chi phí hoạt động tài chính.
Chi phí khác, chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp.
Số lãi trước thuế của hoạt động kinh
doanh trong kỳ.
Doanh thu thuần của sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ đã tiêu thụ.
Doanh thu hoạt động tài chính.
Thu nhập khác.
Số lỗ của hoạt động kinh doanh trong
kỳ.
Tổng số phát sinh nợ Tổng số phát sinh có
Tài khoản 911 không có số dư cuối kỳ.

2.1.2.3 Nguyên tắc hạch toán
Tài khoản này cần phải phản ánh đầy đủ, chính xác các khoản kết quả hoạt động
kinh doanh của kỳ hạch toán theo đúng quy định của chế độ quản lý tài chính.
Kết quả hoạt động kinh doanh phải được hạch toán chi tiết theo từng loại hoạt
động như hoạt động sản xuất, chế biến, hoạt động kinh doanh thương mại, hoạt động
dịch vụ, hoạt động tài chính,…Trong từng loại hoạt động kinh doanh có thể được hạch
toán chi tiết cho từng loại sản phẩm, từng ngành hàng, từng loại dịch vụ…
Các khoản doanh thu và thu nhập được kết chuyển vào tài khoản này là số
doanh thu thuần và thu nhập thuần.
2.1.2.4 Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu
Kết chuyển các khoản doanh thu thuần của số sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã
tiêu thụ bên ngoài, tiêu thụ nội bộ, doanh thu hoạt động tài chính và thu nhập khác phát
sinh trong kỳ để xác định kết quả hoạt động kinh doanh:
1. Nợ TK 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Nợ TK 512 Doanh thu nội bộ
Nợ TK 515 Doanh thu hoạt động tài chính
Nợ TK 711 Thu nhập khác
Có TK 911 Xác định kết quả kinh doanh
Kết chuyển trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ, chi
phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí tài chính và chi phí khác phát sinh
trong ký để xác định kết quả kinh doanh.
2. Nợ TK 911 Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 632 Giá vốn hàng bán
Có TK 641 Chi phí bán hàng
Có TK 642 Chi ph quản lý doanh nghiệp
Có TK 635 Chi phí tài chính
Có TK 811 Chi phí khác
Có TK 821 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Kết chuyển kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ, số lãi trước thuế của hoạt
động kinh doanh trong kỳ được ghi nhận như sau:

3. Nợ TK 911 Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 421 Lợi nhuận chưa phân phối
Số lỗ của hoạt động kinh doanh trong kỳ được ghi nhận như sau:
4. Nợ TK 421 Lơi nhuận chưa phân phối
Có TK 911 Xác định kết quả kinh doanh
TK632 TK911 TK521 TK511, 512
K/C giá vốn K/C chiết khấu
hàng bán thương mại
TK531

TK641
K/C hàng bán
Kết chuyển bị trả lại
bán hàng
TK142, 242 TK532

K/C giảm giá
TK642 hàng bán

K/C chi phí QLDN TK333
Thuế phải
TK635 nộp

K/C chi phí hoạt
Động tài chính K/C doanh thu thuần của
Hoạt động SXKD

TK811
TK515, 711
K/C chi phí khác

K/C doanh thu tài chính
và thu nhập khác


TK421
K/C lãi TK421
Kết chuyển lỗ
Sơ đồ một số nghiệp vụ chủ yếu để xác định kết quả kinh doanh
2.2 Phương pháp nghiên cứu
2.2.1 Phương pháp chung
Phương pháp chung dùng để nghiên cứu chuyên đề này là phương pháp duy vật
biện chứng lịch sử của chủ nghĩa Mac – Lênin. Qúa trình nghiên cứu được kết hợp chặt
chẽ giữa tư duy biện chứng và duy vật lịch sử xuất phát từ yêu cầu thực tiễn, xem xét
toàn diện, hệ thống những tác động qua lại, mối quan hệ nhân quả giữa những nhân tố
ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh của công ty.
2.2.2 Phương pháp nghiệp vụ
2.2.2.1 Phương pháp điều tra thu thập số liệu thông tin
Thu thập tài liệu, thông tin về quá trình hình thành và phát triển, điều kiện tự
nhiên, tình hình, đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty 52.
Thu thập số liệu về kết quả tiêu thụ và hoạt động kinh doanh qua sổ sách kế toán
của công ty.
2.2.2.2 Phương pháp thống kê so sánh
Thống kê so sánh các chỉ tiêu doanh thu, chi phí, lợi nhuận qua các năm 2004,
2005, 2006 để phân tích và đưa ra nhận xét.
2.2.2.3 Phương pháp phân tích và xử lý số liệu
Dựa vào các số liệu thu thập được về doanh thu và lợi nhuận năm tài chính 2006
để phân tích và đưa ra nhận xét.
2.2.2.4 Phương pháp mô tả
Đây là phương pháp mô tả toàn bộ thực trạng của các hoạt động quản lý, kinh
doanh của công ty trên cơ sở các số liệu đã được tính toán, cách hạch toán cũng như

trình tự ghi sổ của công ty.
Phần thứ ba
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1 Đặc điểm địa bàn
Tình hình cơ bản về Công ty:
Thông tin chung về Doanh nghiệp
Tên doanh nghiệp: CÔNG TY 52
Tên giao dịch: Vinacafe No 52
Tên tiếng Anh: No 52 Company
Mã số thuế: 6000180307 - đăng ký tại Chi cục thuế huyện Eakar - tỉnh ĐakLak.
Trụ sở chính: Km 59 - Quốc lộ 26 – xã Eađar- huyện Eakar – DakLak.
Điện thoại: (050) 625.300. Fax: (050) 625.657.
Ngành nghề kinh doanh: trồng sản xuất kinh doanh cà phê và hàng nông sản.
Chế biến kinh doanh cà phê, hàng nông sản, chế biến thức ăn chăn nuôi, kinh doanh
các sản phẩm phục vụ chăn nuôi, vật tư thiết bị, phân bón thuốc trừ sâu, xăng dầu,
hàng hoá tiêu dùng.
3.1.1 Điều kiện tự nhiên
3.1.1.1 Vị trí địa lý
Công ty 52 năm trên phạm vị hành chính xã Eađar - huyện Eakar - tỉnh ĐakLak,
cụ thể tứ cận như sau:
Phía Đông giáp thôn Hữu Nghị, thôn 1 xã Eađar;
Phía Tây giáp Buôn Tăng Sing, Buôn Sức xã Eađar;
Phía Nam giáp Eapal, Cư Ni;
Phía Bắc giáp xã Ea Sô.
Nằm trên trục Quốc lộ 26 đường đi Nha Trang, cách Thành phố Buôn Ma Thuột
59 Km về phía Đông. Độ cao quan trắc là 490m, toạ độ địa lý là 12 độ 40’’ vĩ độ Bắc,
108 độ 0.3’’ kinh độ Đông.
3.1.1.2 Khí hậu
Công ty 52 nằm trên địa bàn huyện Eakar, nằm trên Cao nguyên Bắc bộ, có khí
hậu nhiệt đới gió mùa rõ rệt, mùa khô từ tháng 02 đến tháng 7 năm nay; mùa mưa từ

tháng 8 đến tháng 01 năm sau, với các thông số như:
3.1.1.3 Chế độ nhiệt
Tổng lượng nhiệt hàng năm từ 8500
0
C đến 9000
0
C;
Nhiệt độ cao nhất: 38
0
C;
Nhiệt độ thấp nhất: 12
0
C;
Nhiệt độ bình quân: 24,5
0
C.
3.1.1.4 Chế độ ẩm
Lượng mưa bình quân hàng năm từ 2000 mm đến 2500 m
Độ ẩm bình quân hàng năm 85% đến 90%;
Độ bốc hơi bình quân 1350 mm/năm.
Chế độ gió: có hai hướng gió chính:
Gió Đông Bắc thổi vào mùa mưa mang hơi ẩm, mưa phùn lạnh;
Gió Tây Nam thổi vào mùa khô, thường vào buổi chiều, mang theo không khí
hanh khô.
3.1.1.5 Địa hình thổ nhưỡng
Nhìn chung, địa hình và đất đai nơi đây có khả năng trồng và phát triển cây
công nghiệp, hoa màu như: cà phê, hồ tiêu, điều, sầu riêng, đậu tương, sắn… Đất đai
chủ yếu gồm 03 loại đất chính:
Đất màu ở vùng cao;
Đất Feralit phát triển trên phiến thạch sét ở vùng đồi bát úp;

Đất phù sa cát xám đến đen ở cùng suối và thung lũng.
Tổng diện tích đất tự nhiên được giao: 697,0 ha. Trong đó:
1. Đất nông nghiệp (khoán theo 01CP): 501,2 ha, gồm:
Đất trồng Cà phê: 304,4 ha
Đất trồng điều: 190,7 ha
Đất mặt nước – ao cá (khoán hàng năm): 6,1 ha
2. Đất chuyên dùng: 160,7 ha, gồm:

×