Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

Thương vụ vận tải đại học giao thông vận tải

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (355.11 KB, 29 trang )

Mục lục
I Cơ sở lý luận chung về nghiệp vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu
1. Khái niệm về người giao nhận
Người giao nhận là người thực hiện các dịch vụ giao nhận theo sự uỷ thác của
khách hàng hoặc người chuyên chở. Nói cách khác, người kinh doanh các dịch vụ
giao nhận gọi là người giao nhận. Người giao nhận có thể là chủ hàng (khi anh ta
tự đứng ra thực hiện các công việc giao nhận cho hàng hoá của mình), là chủ tàu
( khi chủ tàu thay mặt người chủ hàng thực hiện các dịch vụ giao nhận ), công ty
xếp dỡ hay kho hàng hoặc người giao nhận chuyên nghiệp hay bất kỳ một người
nào khác thực hiện dịch vụ đó.
Theo Liên đoàn quốc tế các Hiệp hội giao nhận FIATA: “Người giao nhận là
người lo toan để hàng hoá được chuyên chở theo hợp đồng uỷ thác và hành động vì
lợi ích của người uỷ thác mà bản thân anh ta không phải là người chuyên chở.
Người giao nhận cũng đảm nhận thực hiện mọi công việc liên quan đến hợp đồng
giao nhận như bảo quản, lưu kho trung chuyển, làm thủ tục hải quan, kiểm hoá …”
2. Khái niệm nghiệp vụ giao nhận
Giao nhận vận tải (hay freight forwarding) là dịch vụ vận chuyển hàng hóa từ
gửi hàng đến nơi nhận hàng, trong đó người giao nhận (freight forwarder) ký hợp
đồng vận chuyển với chủ hàng, đồng thời cũng ký hợp đồng đối ứng với người vận
tải để thực hiện dịch vụ.
Theo quan điểm chuyên ngành, Liên đoàn quốc tế các hiệp hội giao nhận
(FIATA) đưa khái niệm về lĩnh vực này như sau: “giao nhận vận tải là bất kỳ dịch
vụ nào liên quan đến vận chuyển, gom hàng, lưu kho, xếp dỡ, đóng gói hay phân
phối hàng hóa cũng như các dịch vụ phụ trợ và tư vấn có liên quan đến các dịch vụ
kể trên, bao gồm nhưng không chỉ giới hạn ở những vấn đề hải quan hay tài chính,
khai báo hàng hóa cho những mục đích chính thức, mua bảo hiểm hàng hóa và thu
tiền hay những chứng từ liên quan đến hàng hóa.”
3. Phạm vi các dịch vụ giao nhận
Trừ một số trường hợp bản thân người gửi hàng/người nhận hàng muốn tự mình
tham gia bất cứ khâu thủ tục và chứng từ nào đó, còn thông thường, người giao
nhận thay mặt anh ta lo liệu quá trình vận chuyển hàng hoá qua các công đoạn.


Người giao nhận có thể làm các dịch vụ trực tiếp hay thông qua những người kí
1
hợp đồng phụ hay những đại lý mà họ thuê, người giao nhận cũng sử dụng những
đại lý của họ ở nước ngoài. Những dịch vụ này bao gồm :
a. Thay mặt người gửi hàng (người xuất khẩu). Theo những chỉ dẫn của người gửi
hàng người giao nhận sẽ:
+ Chọn tuyến đường, phương thức vận tải và người chuyên chở thích hợp + Lưu
cước với người chuyên chở đã chọn lọc .
+ Nhận hàng và cấp chứng từ thích hợp như :giấy chứng nhận hàng của người giao
nhận, giấy chứng nhận chuyên chở của người giao nhận …
+ Nghiên cứu những điều khoản trong tín dụng thư và tất cả những luật lệ của
chinh phủ áp dụng cho việc giao hàng ở nước xuất khẩu, nước nhập khẩucũng như
ở bất cứ nước quá cảnh nào và chuẩn bị những chứng từ cần thiết.
+ Đóng gói hàng hoá (trừ phi việc này do người gửi hàng làm trước khi giao nhận)
có tính đến tuyến đường, phương thức vận tải, bản chất của hàng hoá và những luật
lệ áp dụng nếu có, ở nước xuất khẩu, nước quá cảnh và nước gửi hàng đến.
+ Lo liệu việc lưu kho hàng hoá nếu cần.
+ Cân đo hàng hoá.
+ Lưu ý người gửi hàng cần phải mua bảo hiểm và nếu người gửi hàng yêu cầu thì
mua bảo hiểm cho hàng.
+ Vận chuyển hàng hoá đến cảng, lo liệu khai báo hải quan, lo các thủ tục chứng
từ liên quan và giao hàng cho người chuyên chở.
+ Lo việc giao dịch ngoại hối (nếu có).
+ Thanh toán phí và những phí khác bao gồm cả tiền cước.
+ Nhận vận đơn đã ký của người chuyên chở, giao cho người gửi hàng.
+ Thu xếp việc chuyển tải trên đường (nếu cần).
+ Giám sát việc vận chuyển hàng hoá trên đường đưa tới người nhận hàng thông
qua nhưng mối liên hệ người chuyên chở và đại lý của người giao nhận ở nước
ngoài.
+ Ghi nhận những tổn thất của hàng hoá nếu có.

+ Giúp đỡ người gửi hàng tiến hành khiếu nại người chuyên chở về những tổn thất
của hàng hoá (nếu có).
b. Thay mặt người nhận hàng(người nhập khẩu). Theo những chỉ dẫn giao hàng của
người nhập khẩu người giao nhận sẽ:
+ Thay mặt người nhận hàng giám sát việc vận chuyển hàng hoá từ khi người nhận
hàng lo liệu vận tải hàng.
+ Nhận và kiểm tra tất cả chứng từ liên quan đến việc vận chuyển hàng hoá.
+ Nhận hàng của người chuyên chở và thanh toán cước(nếu cần).
+ Thu xếp việc khai báo hải quan và trả lệ phí thức và những chi phí khác cho hảI
quan và những nhà đương cục khác.
2
+ Thu xếp việc lưu kho quá cảnh (nếu cần).
+ Giao hàng đã làm thủ tục hải quan cho người nhận hàng
+ Nếu cần giúp đỡ người nhận hàng tiến hành khiếu nại đối với người chuyên chở
về những tổn thất của hàng hoá nếu có.
Giúp người giao nhận hàng trong việc lưu kho và phân phối nếu cần.
c. Những dịch vụ khác
Ngoài những dịch vụ đã nêu ở trên, người giao nhận cũng có thể làm một số những
dịch vụ khác nảy sinh trong quá trình chuyên chở và cả những dịch vụ đặc biệt
khác như gom hàng (tập hợp những lô hàng lẻ lại) có liên quan đến hàng công
trình: công trình chìa khoá trao tay (cung cấp thiết bị, xưởng … sẵn sàng vận hành)
…vv
Người giao nhận cũng có thể thông báo khách hàng của mình về nhu cầu tiêu
dùng, những thị trường mới, tình hình cạnh tranh, chiến lược xuất khẩu, những
điều khoản thích hợp cần đưa vào hợp đồng mua bán ngoại thương và tóm lạI tất
cả những vấn đề có liên quan đến công việc kinh doanh của anh ta.
4. cơ sở pháp lý cho hoạt động giao nhận
Việc giao nhận hàng hoá XNK phải dựa trên cơ sở pháp lý như các quy phạm
pháp luật quốc tế, Việt nam
- Các Công ước về vận đơn, vận tải; Công ước quốc tế về hợp đồng mua bán hàng

hoá
- Các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước Việt nam về giao nhận vận tải;
Các loại hợp đồng và L/C mới đảm bảo quyền lợi của chủ hàng XNK
II. Thực trạng giao nhận hàng hóa quốc tế bằng đường biển tại công ty giao
nhận kho vận ngoại thương - Vietrans
1. Tổng quan về công ty
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển công ty
Công ty Giao nhận Kho vận Ngoại thương- VIETRANS là một doanh nghiệp
nhà nước thuộc Bộ Thương Mại, hoạt động theo chế độ hạch toán kinh tế tự chủ tài
chình. Là tổ chức giao nhận đầu tiện được thành lập ở Việt Nam theo quyết định số
554/BNT ngày 13/08/1970 của Bộ Thương Mại, lúc đó Công ty đã lấy tên là Cục
kho vận kiêm Tổng công ty giao nhận kho vận ngoại thương, cho tới hiện nay, tên
chính thức của công ty là “ Công ty Giao nhận KHo vận Ngoại thương” và tên giao
dịch là “ Vietnam National Foreign Trade Forwarding and Warehousing
Corporation” , tên viết tắt VIETRANS
Trước năm 1986 vì chính sách Nhà nước nắm độc quyền ngoại thương nên
VIETANS là đơn vị duy nhất hoạt động trong lĩnh vực giao nhận kho vận ngoại
thương và phục vụ tất cả các công ty kinh doanh hàng hóa xuất nhập khẩu trong cả
3
nước nhưng hoạt động chủ yếu chỉ giới hạn ở các kho, cảng và cửa khẩu. Hoạt
động giao nhân ngoại thương được tập trung vào một đầu mối để tiếp nối quá trình
lưu thông hàng hóa xuất nhập khẩu trong và ngoài nước do Bộ ngoại thương chỉ
đạo. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế khối lượng hàng hóa xuất nhập khẩu
ngày càng tăng, nhờ vậy mà cơ sở vật chất kỹ thuật của VIETRANS ngày càng
được nhà nước đầu tư tăng thêm nhằm đáp ứng nhu cầu phục vụ khách hàng. Tuy
nhiên có những lúc do khối lượng hàng hóa quá lớn., kho VIETRANS chỉ dành
riêng để chứa bảo quản hàng xuất khẩu, trong khi đó hàng nhập khẩu và cảng đã
phải chủ động thu xếp kho bãi tại cảng để bảo quản an toàn hàng hóa trong thời
gian chờ chuyển chủ động giải phóng tàu nhanh.
Sau đại hội Đảng lần thứ VI, tình hình kinh tế nước ta đã có nhiều biến chuyển

mới và việc buôn bán trao đổi hàng hóa giữa Việt Nam với các ngước ngày càng
phát triền. Những mối liên hệ quốc tế được mở rộng, VIETRAN thấy cần phải mở
rộng phạm vi hoạt động và đã vươn lên trở thành một công ty giao nhận quốc tết
có quan hệ đại lý rộng khắp thế giới , song song là tiến hành cung cấp mọi dịch vụ
giao nhận kho vận đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng trong và ngoài
nước. VIETRANS đã tham gia nhiều tổ chức nhiều hội khác nhau và chính thức
trở thành hội viên của FIATA từ năm 1089
Thời kỳ từ năm 1989 đến nay, nền kinh tế nước ta chuyển sang nền kinh tế thị
trường với nhiều thành phần kinh tế tham gia vào nhiều lĩnh vực của nền kinh tế kể
cả trong lĩnh vực ngoại thương. Trong bối cảnh đó, VIETRANS đã mất thế độc
quyền và phải bước vào cuộc cạnh tranh gay gắt với các tổ chức kinh tế khác hoạt
động trong lĩnh vực giao nhận kho vận. Từ những biến đổi to lớn về chơ chế, môi
trường kinh tế xã hội của thời kỳ chuyển đổi mô hình kinh tế đã đem lại cho
VIETRANS những thuận lợi và cơ hội mới nhưng cũng đặt ra những khó khăn và
thách thức lớn cho bước đường phát triển. Để thích ứng với môi trường hoạt động
kinh doanh mới, VIETRANS đã tiền hành đổi mới toàn diện từ định hướng chiến
lược, phương thức hoạt động đến quy mô, hình thức và các tổ chức hoạt động, điều
hành. Công ty không chỉ chú trọng đặc biệt tới tăng cường cơ sở vật chất mà còn
chú ý đào tạo ngoại ngữ cho đội ngũ cán bộ để không ngừng nâng cao chất lượng
dịch vụ cũng như uy tín Công ty.
Hơn 40 năm qua, VIETRANS đã có nhiều thay đổi về mô hình tổ chức hoạt
động cũng như tên gọi cho phù hợp với tình hình phát triển kinh tế xã hội của đất
nước qua các thời kỳ. Cho tới nay, VIETRANS đã trở thành một Công ty giao
nhận quốc tế, và là một trong những sáng lập viên của hiệp hội giao nhân Việt
Nam (VIFAS) là một đại lý hàng không đáp ứng đủ tiêu chuẩn của hiệp hội vận tải
hàng không quốc tế IATA và còn là thành viên của phòng Thương mại và Công
nghiệp VIệt Nam
4
Hiện nay VIETRANS có 6 chi nhánh ở các tỉnh và thành phố đó là
- VIETRANS Hải Phòng

- VIETRANS Nghệ An
- VIETRANS Đà Nẵng
- VIETRANS Nha Trang
- VIETRANS Quy Nhơn
- VIETRANS Sài Gòn
Hai liên doanh:
- TNT- VIETRANS express worldwide Ltd. Được thành lập năm 1995 với
express worldwide Ltd( Hà Lan) với số vốn 700.000 USD hoạt động trong lĩnh vực
giao nhận và vận chuyển nhanh quốc tế
- Lotus joint Venture Company Ltd ( Sài Gòn) được thành lập năm 1991 với hãng
tàu biển đen- Blasco (Ucrania) và công ty Stevedoring Service America- SSA
(Mỹ) với tổng số vốn là 19.6 triệu USD để xây dựng và khai thác cầu cảng vận
chuyển hàng hóa thông qua tàu, container…
VIETRANS có văn phòng địa diện ở nước ngoài như : Vladivostock,
Odessa… cùng hơn 50 đại lý trên toàn thế giới
1.2 Chức năng và nhiệm vụ của công ty
1.2.1 Chức năng
VIETRANS là một Công ty làm chức năng dịch vụ quốc tế về vận chuyển, giao
nhận, xuất nhập khẩu hàng hóa, tư vấn đại lý… cho các doanh nghiệp trong và
ngoài nước hoạt động trên lĩnh vực này
Theo điều lệ, Công ty có những chức năng sau:
Nhận ủy thác dịch vụ về kho vận , giao nhận và cho thuê kho bãi, lưu cước các
phương tiện vận tải( tàu biển, ô tô, máy bay, sà lan, container…) bằng các hợp
đồng trọn gói (door to door” và thực hiện các dịch vụ khác có liên quan đến hàng
hóa nói trên như: gom hàng, chia lẻ hàng, làm thủ tục xuất nhập khẩu và làm thủ
tục hải quan, mua bảo hiểm hàng hóa và giao nhận hàng hóa đó cho người chuyên
chở để tiếp chuyển tới nơi quy định.
Tổ chức phối hợp với các tổ chức khách ở trong và ngoài nước nhằm tổ chức
chuyên chở, giao nhân hàng háo xuất nhập khẩu, hàng ngoại giao, hàng quá cảnh,
các mặt hàng hội chợ triển lãm, tài liệu, chứng từ có liên quan, hoặc các loại chứng

từ chuyển phát nhanh….
Nhận uỷ thác xuất nhập khẩu hoặc kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp hàng hoá
trên cơ sở giấy phép xuất nhập khẩu của Bộ Thương mại cấp cho Công ty.
Thực hiện các dịch vụ tư vấn về các vấn đề giao nhận, vận tải hoặc kho hàng và
các vấn đề khác có liên quan theo yêu cầu của các tổ chức cá nhân trong và ngoài
nước.
Thực hiện kinh doanh vận tải công cộng phù họp với các quy định hiện hành của
nhà nước.
5
Tiến hành các dịch vụ giao nhận, vận chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu, hàng hoá
quá cảnh qua lãnh thô Việt Nam và ngược lại bằng các phương tiện chuyên chở
của mình hoặc thông qua các phương tiện chuyên chở của người khác.
Liên doanh, liên kết với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước trong các lĩnh
vực vận chuyển, giao nhận và thuê tàu
Kinh doanh du lịch, cho thuê văn phòng, nhà ở
Làm đại lý cho các hãng tàu nước ngoài và làm các công tác phục vụ cho tàu
biên của nước ngoài vào cảng Việt Nam.
1.2.2 Nhiệm vụ
VIETRANS có những nhiệm vụ chủ yếu sau:
Bảo đảm việc bảo toàn và bô sung vốn trên cơ sớ tự’ tạo nguồn vốn, bảo đảm tài
chính, sử dụng hợp lý theo đúng chế độ, sử dụng có hiệu quả các nguồn vón, làm
trọn nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước.
Xây dựng kế hoạch và tô chức thực hiện các dịch vụ kinh doanh của Công ty
theo quy chế hiện hành nhằm thực hiện mục đích và chức năng của Công ty.
Thông qua các liên doanh, liên kết trong và ngoài nước để thực hiện công tác
giao nhận, chuyên chớ hàng hoá bằng các phương tiện tiên tiến, họp lý, an toàn
trên các luồng vận tải, cải tiến việc chuyên chở, chuyên tải, lưu kho, lưu bãi, giao
nhận hàng hoá và bảo đảm việc bảo quản hàng hoá được an toàn trong phạm vi
trách nhiệm của Công ty. Hoạt động mua sắm, xây dựng bồ sung và thường xuyên
cải tiến, hoàn thiện, nâng cấp các phương tiện kỳ thuật, cơ sở vật chất của Công ty.

Nghiên cứu tình hình thị trường dịch vụ kho vận, giao nhận, kiến nghị cải tiến
biểu cước của các tổ chức vận tải có liên quan theo quy chế hiện hành để có các
biện pháp thích hợp bảo đảm quyền lợi của các bên khi ký kết họp đồng nhằm thu
hút khách hàng, đảm bảo công việc được thực hiện một cách tốt nhất để củng cổ và
nâng cao uy tín của Công ty trên thị trường giao nhận trong và ngoài nước.
Thực hiện nghiêm chỉnh chế độ quản lý tài chính, tài sản, các chế độ chính sách
các Bộ và quyền lợi của người lao động theo cơ chế tự chủ, gắn việc trả công với
hiệu quả lao động bàng các hình thức khoán, chăm lo đời sống, đào tạo và bồi
dưỡng nhằm nâng cao trình độ quản lý nghiệp vụ chuyên môn, ngoại ngữ cho cán
bộ công nhân viên của công ty đế đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ kinh doanh
ngày càng cao.
1.3 Cơ cấu các mặt hàng và lĩnh vực kỉnh doanh của Công ty
VIETRANS là một Công ty hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh giao nhận với
nhiều loại hình dịch vụ khác nhau như: giao nhận thu gom, chia lẻ hàng hoá, xuất
nhập khẩu trực tiếp hoặc uỷ thác Trong thời kỳ mở cửa, hoạt động của Công ty
càng rộng: cụ thể là khối ASEAN, khu vực Đông Bắc á, khu vực EƯ, Châu Mỹ
Bảng sau sẽ cho chúng ta thấy rõ cơ cấu sản lượng hàng hoá ớ VIETRANS được
6
thực hiện theo khu vực thị trường
Với thị trường trong nước, VIETRANS đã có chi nhánh ở hầu hết các tỉnh,
thành phố chính trong cả nước. Trong các chi nhánh đó (không kê văn phòng
tông công ty ở Hà nội), có chi nhánh của công ty ở thành phổ Hồ Chí Minh là
làm ăn có hiệu quả nhất, bởi vì chi nhánh này được đặt ở vị trí thuận lợi về
thương mại, sau đó là hai chi nhánh ở Hải Phòng và Đà Nằng.
Trên thị trường quốc tế phạm vi kinh doanh của công ty được mở rộng ra
nhiều khu vực khác nhau: Mông Cô, Ấn Độ, Đức, Bỉ, Hà Lan, Anh Tuy
nhiên khu vực Đông bắc Á lại là khu vực chiếm tỷ trọng lớn trong tổng sản
lượng hàng hoá quốc tế giao nhận của Công ty, đặc biệt là hàng nhập khấu.
Đối với thị trường châu Âu thì hàng xuất khấu của Việt Nam vào thị
trường này trong những năm gần đây rất lớn do EU đã giành cho Việt Nam

nhiều ưu đãi:
họ cho ta hưởng MFN, GSP cho một số mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Việt
Nam.
Ngoài ra, Việt Nam còn là thành viên của ASEAN nên sản lượng hàng hoá giao
nhận của Công ty với thị trường EƯ chiếm một tỷ trọng đáng kể và tăng dần trong
những năm qua. Tại đây, Công ty đã từng bước thiết lập các quan hệ bạn hàng với
nhiều tuyến, luồng hàng được xây dựng một cách hoàn chỉnh và có nhiều kinh
nghiệm. Còn về khối ASEAN , kim ngạch thị trường của Việt Nam sang thị trường
này tăng nhanh. Đây là khu vục buôn bán hấp dẫn đối với Việt Nam.
Do vậy, VIETRANS đã nhanh chóng nắm bắt được tình hình này tích cực tham
gia vào việc giao nhận vận chuyên hàng hoá giữa Việt Nam và khu vực. Nhưng
cũng chính vì lý do đó mà các Công ty xuất nhập khẩu, các doanh nghiệp khác
trong lĩnh vực giao nhận đều tích cực hoạt động trong lĩnh vực này và tạo nên sự
cạnh tranh gay gắt do đó công ty cần có những chính sách thích hợp để phát triền.
Tuy nhiên, theo phân tích của VIETRANS thì Trung Quốc sẽ là thị trường tiềm
năng của công ty trong khối các nước châu Á.
Trong mấy năm gần đây, quan hệ thương mại giữa Việt Nam và Trung Quốc đã
không ngừng được củng cố và phát triến, kim ngạch trao đối buôn bán hai chiều
tăng nhanh chóng. Khoảng cách địa lý giữa hai nước rất gần nên thuận tiện cho
việc vận chuyển hàng hoá giữa hai nước bằng các tuyến đường, giảm rủi ro trong
quá trình vận chuyên, tăng nhanh vòng quay của vôn
2. Thực trạng giao nhận hàng hóa quốc tế bằng đường biển tại công ty giao
nhận kho vận ngoại thương - VIETRANS
2.1 Quy trình giao nhận hàng hóa quốc tế bằng đường biển tại công ty
7
2.1.1 Phạm vi trách nhiệm giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường
biển tại VIETRANS
 Thay mặt người gửi hàng, người xuất khẩu
Theo chỉ dẫn của người gửi hàng, người giao nhận có thể làm các dịch vụ sau:
- Người giao nhận sẽ tư vấn cho chủ hàng lựa chọn tuyến đường và chọn phương

thức vận tải thích hợp nhất cho chủ hàng, rồi cùng nghiên cứu các điều khoản
trong tín dụng thư và tất cả những luật lệ của chính chủ áp dụng cho việc giao nhận
ở nước xuất khẩu và các nước quá cảnh khác.
- Ký kết các hợp đồng vận tải hay lưu cước với người chuyên chở hàng hóa.
- Nhận hàng và cung cấp các chứng từ thích hợp cho chủ hàng hay người chuyên
chở. Người giao nhận có thể đảm nhận cả việc đóng gói hàng hóa hay lưu kho
hàng hóa (nếu cần).
- Cân đo hàng hóa, làm thủ tục kiểm dịch cho hàng hóa.
- Vận chuyển hàng hóa đến cảng và làm các thủ tục khai báo hải quan, hoàn tất
các thủ tục chứng từ liên quan đến giao nhận cho người chuyên chở. Sau đó thanh
toán các chi phí liên quan đến xuất nhập hàng hóa, kể cả trả tiền cước phí.
- Nhận vận đơn đã ký của người chuyên chở giao cho người gửi hàng.
- Thu xếp việc chuyển tải (nếu cần) và ghi nhận nhung tổn thất trong quá trình
vận chuyển và giúp người gửi hàng khiếu nại với người chuyên chở về tổn thất
hàng hóa (nấu có).
 Thay mặt người gửi hàng, người nhập khẩu
Theo chỉ dẫn của người nhận hàng, người giao nhận có thể làm các dịch vụ sau:
- Thay mặt người nhận hàng giám sát việc vận chuyển hàng hóa trong quá trình
người chuyên chở lo liệu việc vận chuyển hàng hóa. Sau đó là nhận và kiểm tra tất
cả các chứng từ liên quan đến vận chuyển hàng hóa.
- Thực hiện việc khai báo hải quan và các thủ tục liên quan đến việc nhấp khẩu
hàng hóa, thanh toán các khoản chi phí cho hải quan và cơ quan đương cục khác.
Tiếp theo là người giao nhận phải giao hàng cho người nhận hàng.
- Nếu hàng hóa có vấn đề hỏng hóc thì người giao nhận phải giúp đỡ người nhận
hàng tiến hành khiếu nại người chuyên chở hàng hóa (nếu cần).
2.1.2 Một số đặc thù của hoạt động giao nhận hàng biển tại công ty
VIETRANS
a. Hoạt động giao nhận mang tính chất thời vụ
Đây không chỉ là đặc thì hoạt động của VIETRANS mà của hầu hất doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này. Tính thời vụ trong hoạt động nhận xuất phát

từ tính thời vụ của các mặ hàng xuất khẩu. Chẳng hạn như vào thời điểm đầu năm,
hoạt động giao nhận thường giảm sút do khối lượng hàng vận chuyển giảm sút.
Trong các tháng tiếp theo, các doanh nghiệp sản xuất bắt đầu lên kế hoạch cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, nhưng thời điểm này họ cũng chỉ nhập
8
khẩu 1 số máy móc, nguyên vật liệu phục vụ cho dây chuyền sản xuất. Hoạt động
giao nhận ở thời điểm này khá hạn chế. Chỉ đến tháng 4 khi ma các nhà máy cho
ra sản phâm, hoạt động mới trở nên nhộn nhịp.Nhu cầu vận chuyển hàng ở thời
điểm này là rất lớn cả đối với hàng xuất khẩu lẫn hàng nhập khẩu.
Nhưng đến khoảng tháng 9, 10 lại là mùa hàng xuống vì đây là thời điểm các
nước châu Âu, người dân thường dành thời gia đi du lịch. Và cũng vào thời gian
này, hàng phục vụ cho lễ giáng sinh và tết mới được lên kế hoạch sản xuất.
Chỉ đến gần cuối năm, khi mà nhu cầu tiêu dùng của người dân tăng mạnh, ở
châu âu là giang sinh, năm mới, ở châu á là tết cổ truyền thì những người làm
giao nhận mới thực sự bận rộn. Lương hàng hóa cuối năm rất phông phú cả về
chủng loại và khối lượng. Nhu cầu giao hận tăng gấp nhiều lần so với những tháng
trước.
Từ đó ta thấy nắm được đặc thù của haotj động của ngành mình là rất quan trọng
nó giúp cho công ty có được kế hoạch sản xuất kinh doanh hiệu quả và tiết kiệm
nhất.
b. Phương tiện phục vụ cho hạt động vận tải biển
Một đặc diểm nổi bật của VIETRANS đó là công ty hoàn toàn không có đội tàu
hay container của riêng mình đẻ phục vụ vho giao nhận vận tải biển. Đây là một
bất lợi của VIETRANS so vơi các doanh nghiệp giao nhận khác vì điều này dễ
khiến công ty rơi vào tình trạng bị động. Chẳng hạn như GEMATRANS hay
VICONSHIP đồng thời là người chuyên chở và người giao nhận nên các cppng ty
này có thể chủ động về thiết bị cho khách hàng trong mọi trường hợp, từ đó tạo
nên uy tín trên thị trường.
Tuy vậy, bù lại công ty có các thiết bị làm hàng như đội xe tải, xe nâng, cần cẩu
khá hiện đại. Đặc biệt hệ thống kho bãi của VIETRANS được đánh giá là quy mô

nhất. Công ty có một hệ thống kinh doanh kho rải khắp chiều dài đất nước, phương
tiện trang thiết bị được đầu tư mua sắm mới rất nhiều.Vì vậy mà khối lượng hàng
hóa giao nhận ngày càng tăng.
2.1.3 Nội dung và trình tự công tác giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng
đường biển tại công ty cổ phần giao nhận kho vận ngoại thương VIETRANS
a. Giao nhận hàng xuất khẩu bằng đường biển
Đối với một lô hàng xuất khẩu, quy trình giao nhận được tiến hành theo các
bước sau:
1. Nhận hàng từ người gửi hàng (người xuất khẩu)
Giữa VIETRANS và người gửi hàng sẽ có thoả thuận về phương thức và địa
điểm nhận hàng. Về phương thức, người gửi hàng có thể trực tiếp mang hàng đến
hoặc sử dụng dịch vụ vận chuyển nội địa của công ty. Công ty có một đội xe tải
hoạt động rất hiệu quả, không chỉ sử dụng cho mục đích vận chuyển quốc tế bằng
9
đường bộ mà còn rất tiện dụng cho vận chuyển nội địa trước khi vào chặng vận tải
chính. Về địa điểm, hàng hóa có thể được vận chuyển trực tiếp ra cảng hoặc mang
về kho của công ty ở Văn Điển hoặc Yên Viên nếu chủ hàng ở Hà Nội.
Việc nhận hàng từ người gửi hàng cũng có những yêu cầu nghiêm ngặt vì sau khi
người giao nhận nhận hàng, trách nhiệm về hàng hóa sẽ thuộc về người giao nhận.
Nếu hàng là hàng nguyên container thì người giao nhận còn được giảm nhẹ trách
nhiệm. Còn đối với những lô hàng lẻ, những dịch vụ mà VIETRANS thực hiện có
thể là tái chế lại hàng hóa, hoặc đóng gói hàng hóa cho phù hợp với phương thức
vận chuyển, tuyến đường vận chuyển. Hàng hóa đòi hỏi phải phù hợp với hợp
đồng mua bán ngoại thương. Sau khi đã kiểm nhận chính xác, VIETRANS có trách
nhiệm bảo quản hàng hóa chờ giao cho người chuyên chở.
2. Thuê người chuyên chở hàng hóa
Dù hàng hóa được xuất khẩu theo điều kiện FOB hay CIF thì người giao nhận
cũng thường được ủy thác thuê tàu để chuyên chở hàng hóa. Người ủy thác tuỳ
từng trường hợp có thể là người gửi hàng (shipper) hay người nhận hàng
(consignee).

Nếu VIETRANS được ủy thác thuê tàu, đối với tuyến đường cũ, thường xuyên
có hàng đi, công ty phải liên hệ với hãng tàu mà công ty đã làm giá trước đó để xin
chỗ, lưu cước hoặc xin container nếu là hàng đóng trong container. Còn đối với
tuyến đường mới chưa có giá hoặc giá cũ đã hết hạn thì phải xin giá ở nhiều hãng
tàu khác nhau, sau đó chọn một giá tốt để chào cho khách hàng. Người giao nhận
thường được ủy thác thuê tàu vì người giao nhận có lợi thế là luôn có lượng hàng
lớn và ổn định nên thường được hãng tàu cho hưởng những ưu đãi về giá cả, dịch
vụ mà khách hàng nhỏ lẻ không có được.
3. Tổ chức giao hàng lên tàu
 Trước khi tàu đến cảng bốc hàng
Hành trình của một con tàu thường là chở hàng đến cảng, dỡ hàng ra, lưu lại
cảng từ 1 - 3 ngày, xếp hàng mới lên rồi khởi hành. Đối với một số cảng của Việt
Nam nh cảng Hải Phòng, thời gian mét con tàu lưu lại chỉ là 1 ngày. Do đó, trước
khi tàu cập cảng, hãng tàu sẽ gửi Thông báo thời gian dự kiến tàu vào cảng (ETA -
Estimated Time of Arrival) cho người giao nhận. Thời gian này phụ thuộc vào
tuyến đường, thoả thuận giữa hãng tàu và người giao nhận. Đối với VIETRANS,
nếu tuyến đường xa, ETA được gửi trước từ 24h - 48h, còn đường gần, ETA phải
được gửi trước 48h - 72h.
Khi biết được thời gian dự kiến tàu đến cảng, nhân viên giao nhận của
VIETRANS sẽ phải làm một số công việc sau:
- Xin kiểm nghiệm, kiểm dịch cho hàng hóa để lấy giấy chứng nhận kiểm
nghiệm, kiểm dịch, nhất là đối với hàng nông sản thực phẩm.
10
- Lập tờ khai hải quan, tiến hành thông quan hàng xuất khẩu.
- Nép thuế xuất khẩu (nếu có) cho hàng hóa.
- Cung cấp chỉ dẫn xếp hàng cho hãng tàu đồng thời nhận thông báo xếp hàng
do hãng tàu cấp.
- Lập bảng kê khai hàng hóa (Cargo list) gồm 5 bản để gửi cho cảng và gửi cho
tàu. Nội dung chính của Cargo list gồm: Tên công ty xuất nhập khẩu, Tên người
nhập khẩu, Tên hàng, Ký mã hiệu, Số lượng, Trọng lượng.

Nếu là hàng xuất đóng trong container thì cùng với bản danh mục hàng hóa,
người giao nhận phải xin hãng tàu lệnh giao vá container rỗng để đưa cho khách
hàng về đóng hàng. Sau đó làm thủ tục hải quan, niêm phong cặp chì. Còn nếu là
hàng lẻ thì người giao nhận sẽ cấp cho người gửi hàng vận đơn gom hàng (House
Bill of Lading - HB/L), tập hợp các lô hàng lẻ và đóng vào container sau khi đã
qua kiểm tra của hải quan.
 Khi tàu vào cảng
Tàu khi đã vào cảng, dỡ hết hàng và sẵn sàng cho việc xếp hàng, hãng tàu sẽ gửi
thông báo sẵn sàng xếp dỡ (NOR - Notice Of Readiness). Sau khi nhận được NOR,
nhân viên giao nhận của công ty sẽ phải kiểm tra xem thực tế tàu đã sẵn sàng xếp
dỡ chưa và ký chấp nhận vào NOR.
- Tổ chức chuyên chở hàng hóa ra cảng nếu hàng còn ở trong kho.
- Căn cứ vào bảng kê khai hàng hóa, tàu sẽ lên sơ đồ xếp hàng (Cargo plan).
Người giao nhận cùng phòng điều độ của cảng lên kế hoạch giao hàng, xếp hàng
lên tàu.
- Trong thời gian xếp hàng, người giao nhận phải luôn có mặt để giải quyết mọi
vấn đề phát sinh. Chẳng hạn hàng xếp lên tàu phải đảm bảo kỹ thuật tránh hư háng
tổn thất trong lúc bốc xếp. Trong trường hợp hàng bị hư háng tổn thất, người giao
nhận phải cùng cảng và các bên liên quan lập các biên bản cần thiết.
4. Lập bộ chứng từ
Sau khi hàng đã được xếp lên tàu, nếu được ủy thác, người giao nhận phải lấy
được Biên lai thuyền phó (Mate’s Receipt - MR) để đổi lấy vận đơn. Để thuận tiện
cho việc lấy được tiền hàng, vận đơn phải sạch, đã xếp hàng lên tàu và cước trả
trước (nếu người xuất khẩu phải trả tiền cước). Nếu là hàng lẻ, người giao nhận
trên cơ sở chi tiết làm vận đơn nhận từ chủ hàng tiến hành lập vận đơn gom hàng.
Sau đó, người giao nhận tập hợp vận đơn cùng một số chứng từ khác nh hoá đơn
thương mại, hợp đồng mua bán ngoại thương, Packing list v.v… lập thành bộ
chứng từ thanh toán gửi cho chủ hàng.
Ngoài ra, người giao nhận còn phải mua bảo hiểm cho hàng hóa nếu cần, thông
báo cho người gửi hàng biết ngày tàu rời cảng để họ thông báo cho người nhận

11
hàng, thanh toán các chi phí cần thiết cho cảng như chi phí bốc hàng, bảo quản, lưu
kho…, tính toán thưởng phạt xếp dỡ nếu có.
Cuối cùng, người giao nhận sẽ tiến hành kết toán các chi phí giao nhận với
người gửi hàng.
b. Giao nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển
Khi nhận được yêu cầu giao nhận một lô hàng nhập khẩu, người giao nhận phải
tiến hành các bước sau:
1. Trước khi tàu cập cảng
Người giao nhận phải được người nhận hàng hoặc đại lý của mình cung cấp các
thông tin cần thiết về lô hàng. Cụ thể
- Thông tin về tàu: tên tàu, quốc tịch, thời gian dự kiến tàu đến cảng dỡ hàng.
- Bản lược khai hàng (Cargo Manifest) để biết tình hình hàng hóa.
Chủ hàng phải giao cho người giao nhận vận đơn gốc và các chứng từ khác của
hàng hóa nh: giấy phép nhập khẩu, giấy chứng nhận phẩm chất, bao bì, ký mã
hiệu…
Người giao nhận phải lên kế hoạch nhận hàng đồng thời nếu được ủy thác sẽ
phối hợp với chủ hàng giao hàng cho các chủ hàng nội địa.
2. Khi tàu cập cảng
Khi nhận được Giấy báo hàng đến do hãng tàu fax đến, người giao nhận sẽ lập
Giấy báo hàng gửi cho chủ hàng để chủ hàng chủ động chuẩn bị các phương tiện
lấy hàng.
Đồng thời, nhân viên giao nhận phải thực hiện các công việc như:
- Xin kiểm dịch cho hàng hóa nếu cần.
- Nếu là hàng nguy hiểm hay hàng đặc biệt, người giao nhận phải phối hợp với
các bên có liên quan nh cảng, hải quan, phòng cháy chữa cháy… để lên kế hoạch
phòng ngõa.
- Khai hải quan hàng nhập khẩu
Được sự ủy thác của chủ hàng người giao nhận sẽ mang vận đơn gốc hoặc bản
sao vận đơn (nếu là vận đơn Surrendered hoặc vận đơn Express Cargo Bill) đến

hãng tàu hoặc đại lý của hãng tàu để đổi lấy lệnh giao hàng.
3. Tổ chức nhận hàng từ tàu và giao cho chủ hàng
Thông thường người giao nhận sẽ cùng với cảng tiến hành nhận hàng từ tàu và
lập các biên bản cần thiết nh biên bản giám định sắp xếp hàng trong hầm tàu (do
cảng và thuyền trưởng lập), biên bản kết toán với tàu (ROROC-Report On Receipt
Of Cargo), giấy chứng nhận hàng thiếu (CSC-Certificate of Shortlanded Cargo)
nếu số hàng thực nhận Ýt hơn số hàng ghi trong vận đơn.
Sau khi dỡ hàng sau, nếu hàng bị hư háng thì lập biên bản hàng đổ vỡ hư háng
(COR-Cargo Outturn Report), nếu nghi ngờ có tổn thất hàng hóa lập thư dự kháng
12
(LR-Letter of Reservation) để chứng minh rằng người nhận hàng (cảng) đã có
thông báo có tổn thất không rõ rệt cho người chuyên chở và gửi cho tàu hoặc đại lý
tàu trong vòng 3 ngày kể từ ngày dỡ xong hàng.
Người giao nhận sau khi lấy lệnh giao hàng phải đóng phí lưu kho, lưu bãi (nếu
có), phí xếp dỡ rồi mang lệnh giao hàng đến kho để nhận hàng và làm thủ tục hải
quan. Nếu là hàng nguyên container có thể mượn về kho riêng để dỡ hàng nhưng
phải nép tiền đặt cọc mượn vỏ, hoặc dỡ hàng ngay tại cảng.
Người giao nhận sẽ giúp chủ hàng mời giám định, khiếu nại đòi bồi thường nếu
có tổn thất xảy ra đối với hàng hóa. Và cuối cùng người giao nhận cũng sẽ kết toán
các chi phí giao nhận với chủ hàng.
2.2 Quy trình nhận hàng nhập khẩu container tại Vietrans Đà Nẵng
a.Lựa chọn người chuyên chở:
13
Mặc dù là một Công ty giao nhận chuyên nghiệp nhưng hiện tại Công ty
Vietrans không làm đại lý cho bất kỳ một hãng tàu nào. Do vậy trong những
trường hợp mà người nhập khẩu dành được quyền vận tải thì Công ty sẽ phải giúp
người nhập khẩu nghiên cứu và lựa chọn hãng tàu chuyên chở. Việc ra quyết định
lựa chọn hãng tàu chuyên chở nào được Công ty xem xét dựa trên nhiều yếu tố. Đó
là các yếu tố mà hãng tàu cung cấp như lịch trình, giá cước và các điều kiện ưu đãi
hoặc do đặc điểm riêng của hợp đồng.

Việc giao dịch với các hãng tàu tương đối đơn giản và thuận tiện vì hiện tại
ở khu vực TP Đà Nẵng có rất nhiều đại lý hãng tàu. Nếu Cty cần bất cứ thông tin
gì từ hãng tàu thì các đại lý hãng tàu đều nhanh chóng Fax tới Cty để Cty dễ dàng
xem xét. Khi đã quyết định lựa chọn thì Cty chỉ cần liên lạc qua điện thoại là mọi
thủ tục sẽ được lập tức tiến hành.
Trên thực tế, việc lựa chọn hãng tàu cho khách hàng được căn cứ và các yếu tố
sau:
Lựa chọn dựa vào tuyến đường mà các hãng tàu có tàu ghé vào:
Người nhập khẩu thường uỷ thác toàn bộ qui trình giao nhận cho Cty. Do vậy
các hãng tàu mà Cty thuê vận tải cho người NK phải có tàu ghé vào các Cảng nhận
hàng XK. Cho dù Cty có muốn lựa chọn một hãng tàu khác mà hãng tàu đó không
có tuyến đường ghé vào Cảng xếp hàng mà người XK yêu cầu thì Cty cũng không
thể chọn hãng tàu đó.
Ví dụ: + Hãng Marsk thường chở Container 40 feet đến Hongkong, trong khi
Mitsui, O.S.K không có tuyến đi HongKong.
+ Viconship có nhiều tuyến như: Thái Lan, Hàn Quốc, Nhật, Mỹ, EU,
HongKong.
+ Hãng American Container Lines thì chuyên chở đi Mỹ
Giá cước chuyên chở:
Đây là yếu tố mang tính chất quyết định chủ yếu, bởi vì nếu thoả thuận được
giá cước thấp thì Công ty sẽ làm lợi cho khách hàng của mình hoặc được hưởng lợi
nhuận gián tiếp thông qua khách hàng của mình. Song, trong điều kiện cạnh tranh
gay gắt giữa các hãng tàu với nhau, họ đều hạ giá cước của mình đến mức tối thiểu
có thể cho phép để thu hút khách hàng, tuy nhiên một số tuyến tàu chợ cố định thì
giá cước được niêm yết sẵn và lịch trình tàu là cố định nhưng bù vào đó các hãng
tàu lại dùng những điều kiện ưu đãi cho khách hàng cho nên tính chung lại thì giá
cước vẫn mang tính cạnh tranh và không cố định. Sự giảm giá hay chênh lệch giá
cước của các hãng tàu là hoàn toàn do cạnh tranh để thu hút khách hàng chứ không
có kiểu suy diễn ”tiền nào của nấy”, các hãng tàu tại Đà Nẵng hiện nay hầu như
đều ngang bằng nhau về chất lượng phục vụ vận tải.

14
BẢNG GIÁ CƯỚC CHUYÊN CHỞ CỦA MỘT SỐ ĐẠI LÝ HÃNG TÀU
Tuyến
đường
Công ty
Đà nẵng -
Malaisia
Đà nẵng -
Singapore
Đà nẵng - Châu Âu
VIETFRACT 560 USD/20’ 400 USD/20’ 1100/2200
USD/20’/40’
VICONSHIP 550 USD/20’ 400 USD/20’ 1100/2200
USD/20’/40’
VINATRANS 550 USD/20’ 410 USD/20’ 1200/2400
USD/20’/40’
INLACO 500 USD/20’ 400 USD/20’ 1200/2400
USD/20’/40’
GEMATRAN
S
530 USD/20’ 400 USD/20’ 1100/2200
USD/20’/40’
VIETRANS 565 USD/20’ 420 USD/20’ 1235/2470
USD/20’/40’
Tuyến
đường
Công ty
Đà nẵng -
Malaisia
Đà nẵng -

Singapore
Đà nẵng - Châu Âu
VIETFRACT 885 USD/20’ 645 USD/20’ 1100/2200
USD/20’/40’
VICONSHIP 870 USD/20’ 630 USD/20’ 1200/2400
USD/20’/40’
VINATRANS 870 USD/20’ 640 USD/20’ 1200/2400
USD/20’/40’
INLACO 850 USD/20’ 630 USD/20’ 1200/2400
USD/20’/40’
GEMATRAN
S
850 USD/20’ 630 USD/20’ 1300/2200
USD/20’/40’
VIETRANS 885 USD/20’ 650 USD/20’ 1235/2470
USD/20’/40’
Lựa chọn dựa vào ngày giừ tàu cập Cảng và rời Cảng.
15
Dựa vào hợp đồng mua bán ngoại thương đã ký giữa người XK và người NK
Công ty sẽ phải lựa chọn những hãng tàu nào có lịch trình ghé vào Cảng xếp hàng
theo đúng như qui định ngày giao hàng đã được thoả thuận trong hợp đồng. Đôi
khi trong hợp đồng đã qui định ngày xếp hàng vào những ngày mà hãng tàu quen
không ghé vào Cảng xếp hàng vào lúc đó thì buộc Công ty phải lựa chọn những
hãng tàu có lịch trình ghé vào Cảng xếp hàng mặc dù giá cước và các điều kiện ưu
đãi không thực sự có lợi cho người NK.
Trong những trường hợp như vậy thì Công ty sẽ thông báo cho người NK để
người NK thoả thuận lại với người XK về ngày giờ xếp hàng, tất nhiên khi đó
người NK có thể phải chịu phí lưu kho, lưu bãi tại Cảng xếp hàng, và nếu chi phí
này thấp và vẫn có lợi so với việc lựa chọn hãng tàu thay thế thì Công ty tư vấn
cho người NK thoả thuận lại ngày giờ xếp hàng với người XK. Tuy nhiên việc bốc

xếp một lô hàng lên tàu không phải 1,2 ngày là hoàn thành mà có khi kéo dài cả
tuần, do vậy trường hợp trên cũng ít xảy ra và do đó việc quyết định lựa chọn hãng
tàu cũng ít bị thay đổi và Công ty vẫn lựa chọn hãng tàu có lợi cho người NK.
Lịch tàu cũng thay đổi hàng tháng, tuỳ vào điều kiện, thời gian xếp hàng đã qui
định trong L/C mà Công ty sẽ chọn hãng tàu thích hợp và hiệu quả nhất.
Ngoài ra có thể so sánh các nhân tố liên quan như tính thường xuyên, các hãng
tàu có tàu nhiều tuổi thì thời gian chuyên chở dài hơn, mật độ tàu từ Cảng xếp
cũng như Cảng dỡ hàng, Cảng chuyển tải có ảnh hưởng đến tổng thời gian chuyển
tải.
THỜI GIAN VẬN CHUYỂN CỦA MỘT SỐ HÃNG TÀU
ĐVT: Ngày
Hãng tàu
Từ Đà Nẵng đi đến các Cảng
Rotterda
m
Anstwerp La Havre Hamburg
Southampt
on
Helsinki
Mitsui 23 25 25 25 23 26
Huyndai 24 25 25 25 24 27
OOCL 26 - 24 27 - 28
Evergreen 26 26 27 24 - -
Hapag
Lloyd
28 - 27 26 24 28
Mối quan hệ giữa Công ty và các đại lý hãng tàu.
Mối quan hệ này có tốt đẹp hay không cũng ảnh hưởng ít nhiều đến quyết
định lựa chọn hãng tàu chuyên chở của người giao nhận, nhất là khi phải lựa chọn
giữa hai hay nhiều hãng tàu nào đó tương đồng nhau. Việc lựa chọn đôi khi bị chi

phối rất nhiều bởi phí hoa hồng mà hãng tàu dành cho Công ty nếu Công ty lựa
16
chọn tàu của họ để chuyên chở. Phí hoa hồng thường được tính theo đầu
Container, loại Container tuỳ theo từng hãng khác nhau mà có chiến lược qui định
phí hoa hồng cao hay thấp. Phí này trên lý thuyết thì không có, nhưng trên thực tế,
do sự cạnh tranh mà hầu như hãng tàu nào cũng dành sự ưu đãi cho khách hàng về
khoản phí này. Là một bí mật trong kinh doanh, song bằng cách nào đó các phí này
cũng được các hãng tàu cạnh tranh nhau và nó cũng không chênh lệch nhau là
mấy.
Do đó, hiện nay nếu phải lựa chọn một cách khó khăn giữa hai hãng tàu nào đó,
Công ty đôi khi sẽ lựa chọn hãng mà mình ít đi hơn (trong thời gian gần), nhằm
giữ vững mối quan hệ tốt đẹp với nhiều hãng tàu để Công ty nhận được những ưu
đãi nhiều nhất từ nhiều phía.
SỐ LIỆU VỀ PHÍ HOA HỒNG MÀ MỘT SỐ ĐẠI LÝ HÃNG TÀU
DÀNH CHO VIETRANS
Vietfract Viconship
Germatran
s
Danatrans Vosa
Phí
Hoa
hồng
2% giá trị cước
phí chuyên chở
(khi thuê tàu
Mitsui)
1,85% khi
thuê các tàu
khác
1,75% giá

trị cước phí
chuyên chở
cho tất cả
các tàu
1,75% giá
trị cước phí
chuyên chở
cho tất cả
các tàu
1,5% giá trị
cước phí
chuyên chở
cho tất cả
các tàu
1,5% giá trị
cước phí
chuyên chở
cho tất cả
các tàu
Cước phí này không dược thoả thuận trên bất cứ một giấy tờ nào nhưng nếu
khi Vietrans thuê tàu của các đại lý hãng tàu nói trên thì họ sẵn sàng trả trước cước
phí hoa hồng cho Vietrans, kể cả khi chỉ có 1 Container hàng
b. Ký Booking Note:
Sau khi lựa chọn tàu chuyên chở xong, Công ty sẽ thông báo cho hãng tàu về
lượng hàng, Cảng xếp hàng, Cảng dỡ hàng và một số điều kiện khác để cùng hãng
tàu thoả thuận và ký Booking Note.
Booking Note làm căn cứ, độ tin cậy và đồng thời là thông tin cho Hãng tàu
biết Cảng xếp hàng, Cảng dỡ hàng, cũng như các thông tin khác liên quan về lô
hàng đó. Về cơ bản nội dung của một Booking Note bao gồm các mục sau:
Tên và địa chỉ của chủ hàng, người gửi hàng (Shiper), người nhận hàng

(Consignee) hoặc theo lệnh của ai, địa chỉ thông báo. Trong những mục trên, nếu
thanh toán bằng L/C thì tên, địa chỉ thông báo phải được ghi hoàn toàn chính xác với
L/C đến từng dấu phẩy, Booking Note là căn cứ lập B/L. Nếu có sự sai lệch, ngân
hàng sẽ không thanh toán cho người xuất khẩu gây ra khiếu nại, rắc rối sau này.
17
Địa điểm xếp hàng (Port of Loading), dỡ hàng (Port of Discharge). Trong
Booking Note hai mục này được người giao nhận đề cập đến vì đây là căn cứ để
tính cước của hãng tàu, do đó phải ghi chính xác và tính toán sao cho có lợi nhất.
Tên hàng hoá:
Mô tả này phải sao y từ L/C để thuận lợi cho việc thanh toán. Mô tả Booking
Note có thể không chi tiết như trong L/C đôi khi cũng được chấp nhận nhưng phải
chính xác vì đây là cơ sở để tính thuế XNK.
Giá cước vận chuyển:
Được quyết định rất cụ thể trong Booking Note, bao gồm các yếu tố: đóng
cước, đơn giá Container, cước phí trả trước hay trả sau.
Số lượng, loại Container:
Đối với Công ty, các mặt hàng uỷ thác giao nhận không cố định, điều này phụ
thuộc vào từng lô hàng của chủ hàng uỷ thác cho Công ty. Do vậy, trong Booking
Note phải ghi rõ Container đóng loại hàng gì, bao nhiêu Container, loại Container,
kích cỡ Container. Kèm theo đó phải ghi rõ nhiệt độ cần thiết của Container khi
chứa hàng. Đây là mục tương đối quan trọng, vì nếu không ghi chú nhiệt độ, hàng
hoá trong Container sẽ không được đảm bảo chất lượng do hãng tàu không biết
nhiệt độ phù hợp với hàng để cài đặt, đặc biệt là đối với mặt hàng thuỷ sản đông
lạnh.
* Các điều khoản khác:
Booking Note có giá trị như một hợp đồng vận chuyển xác nhận quyền và nghĩa
vụ của Công ty (trong trường hợp người XK, NK uỷ thác cho Công ty) và chủ tàu,
trên đó cũng ghi rõ mức cước cho lô hàng.
Booking Note không phải là chứng từ xuất trình. Nó chỉ là một thoả thuận giữa
người thuê vận chuyển và người vận chuyển, và chỉ có giá trị cho đến thời điểm

vận đơn được cấp cho Công ty. Song, cần phải xác định mức độ quan trọng và tầm
ảnh hưởng của Booking Note đến việc lập B/L và đồng thời nó cũng là một căn cứ
để nếu có xảy ra tranh chấp thì khiếu nại ai đúng, ai sai.
c. Khai thuê thủ tục Hải quan.
Khai báo Hải quan là một công đoạn trong quá trình làm thủ tục cho hàng hoá
XNK, tuỳ thuộc vào chủ hàng mà Công ty có thực hiện việc khai thuê hải quan hay
không. Thông thường thì chủ hàng giao cho Công ty làm trọn gói các dịch vụ,
nhưng cũng có trường hợp chủ hàng muốn tự mình khai báo thủ tục Hải quan thì
Công ty chỉ thực hiện các công việc còn lại.
Việc khai thuê Hải quan được thực hiện một cách chặt chẽ. Tuy người khai
thuê Hải quan được uỷ quyền hoặc có giấy giới thiệu đúng dưới danh nghĩa là một
doanh nghiệp có giấy phép kinh doanh XNK, nhưng nếu người khai thuê không có
giấy chứng nhận công nhận có đủ chức năng, trách nhiệm và thẩm quyền do Tổng
18
cục Hải quan cấp thì người khai thuê Hải quan cũng không được phép thực hiện
việc khai báo thủ tục Hải quan.
Đối với Vietrans Đà Nẵng đã có đầy đủ chức năng và quyền hạn để thực hiện
dịch vụ khai thuê Hải quan thay mặt cho chủ hàng khai báo và làm thủ tục Hải
quan đối với hàng hoá XNK. Ngoài ra, Vietrans còn có địa điểm làm thủ tục Hải
quan ngoài cửa khẩu tại Thọ Quang, quận Sơn Trà với bộ phận Hải quan làm việc
ngay tại địa điểm thông quan cho các khâu nghiệp vụ: Tiếp nhận và đăng ký lời
khai, tính thuế cho hàng hoá XNK.
Thông thường các Công ty có nhu cầu XNK như SINARAN, QUỐC BẢO,
NAM PHƯƠNG khi họ uỷ thác giao nhận cho Công ty thì họ sử dụng dịch vụ trọn
gói của Công ty và do đó Công ty sẽ khai thuê Hải quan cho họ và làm mọi thủ tục
để nhận hàng, giá trị của dịch vụ khai thuê Hải quan trong trường hợp này được
tính luôn vào doanh thu giao nhận.
Tuy nhiên cũng có 1 vài công ty chỉ sử dụng dịch vụ khai thuê Hải quan của
Vietrans nhưng không thường xuyên như Công ty công trình giao thông 5, các
khâu nghiệp vụ còn lại họ đều tự làm.

Sau khi đã ký Booking Note xong, Công ty tiến hành làm thủ tục Hải quan liên
quan đến lô hàng nhập khẩu nhằm mục đích xin phép Hải quan được nhập lô hàng
trên và đề nghị Hải quan cử người đến giám sát và kiểm tra.
Việc làm thủ tục Hải quan được tiến hành trước ngày tàu đến để phòng trường
hợp có những sự cố không lường trước xảy ra, người giao nhận có thể giải quyết
nhanh chóng, không làm ảnh hưởng đến tiến độ nhận hàng.
Thủ tục Hải quan được tiến hành qua các bước sau:
1.Điền vào tờ khai Hải quan theo mẫu. Hoàn thành bộ chứng từ và tính thuế cho
hàng NK.
2.Khai báo thủ tục Hải quan (xuất trình bộ chứng từ)
3.Hải quan kiểm tra bộ hồ sơ và ra thông báo thuế (8 tiếng đồng hồ)
4.Hải quan kiểm tra đối chiếu hàng hoá thực tế với khai báo.
5.Thông quan cho hàng nhập khẩu (trong vòng 2 ngày nếu kiểm tra toàn bộ) hoặc
trong vòng 1 ngày nếu kiểm tra đại diện).
Tờ khai Hải quan là chứng từ có tính chất pháp lý. Nó là cơ sở để xác định trách
nhiệm của người khai trước pháp luật về lời khai của mình, là cơ sở để Hải quan
kiểm tra, đối chiếu giữa khai báo với thực tế về tên hàng, phẩm cấp hàng, số lượng,
trọng lượng hàng để từ đó xác định hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế hay được
miễn thuế, đồng thời nó cũng là cơ sở để Hải quan giám sát khi hàng nhập khẩu
qua biên giới.
Trong tờ khai Hải quan (Hải quan/2002/NK), Công ty ghi rõ đầy đủ mọi chi tiết
liên quan đến lô hàng XNK, gồm 38 mục, trong đó 29 mục ở mặt trước và 9 mục ở
19
mặt sau. Người khai thuê Hải quan (Công ty) phải điền vào 27 mục ở mặt trước,
mục 25, 29 và 9 mục ở mặt sau do Hải quan ghi, Hải quan chỉ tiếp nhận đăng ký
cho bộ hồ sơ Hải quan sau khi đã đối chiếu xác nhận việc khai báo là hợp lệ và đầy
đủ các chứng từ kèm theo (phù hợp với từng loại hình XNK).
Đối với hàng hoá NK, bộ hồ sơ gồm có:
- Tờ khai hải quan hàng NK (2 tờ)
- Bản kê chi tiết hàng hoá (2 tờ gồm :1 gốc + 1 bản sao)

- Hoá đơn (1 tờ gốc)
- Hợp đồng mua bán ngoại thương (1 bản sao)
- Vận đơn (1 bản sao)
- Giấy chứng nhận xuất xứ (bản gốc), (chỉ cần cho những loại hàng được tính
thuế suất ưu đãi)
- Giấy phép XNK (chỉ cần cho những loại hàng hoá có hạn ngạch và chịu sự
quản lý của Bộ chuyên ngành)
- Giấy chứng nhận đăng ký kiểm tra của cơ quan chuyên ngành (nếu có), ví dụ:
văn hoá phẩm→ qua Sở văn hoá thông tin.
- Giấy phép ngành nghề kinh doanh.
Nếu một lô hàng NK có từ 4 mặt hàng trở lên thì cán bộ lập chứng từ của Công
ty phải lập thêm phụ lục tờ khai, đóng dấu giáp lai với bản chính.
Khi cán bộ của Công ty xuất trình bộ hồ sơ Hải quan, công chức Hải quan sẽ
tiến hành kiểm tra bộ hồ sơ. Sau khi kiểm tra xong công chức Hải quan trực tiếp
kiểm tra đối chiếu hàng hoá thực hiện đúng với thời gian như người khai đã
đăng ký kiểm tra. Việc kiểm tra hàng hoá chỉ được tiến hành sau khi lô hàng NK
đã được đăng ký vào tờ khai trên cơ sở đã đăng ký bộ hồ sơ hợp lệ, tuyệt đối
không được kiểm hoá hàng hoá xong rồi mới đăng ký tờ khai. Chỉ được kiểm tra
lô hàng ở cửa khẩu hoặc địa điểm ngoài khu vực cửa khẩu đã được Hải quan qui
định nhằm giám sát an toàn cho lô hàng. Trong quá trình làm thủ tục Hải quan,
nếu do lỗi vô ý dẫn đến các công văn giấy tờ bị sai (số seal, số Container bị viết
nhầm), gặp trường hợp này, cán bộ của Công ty không tự ý sửa chữa mà phải
lập tức thông báo cho Hãng tàu để họ tiến hành kiểm tra số seal, số Container
đúng thực tế và làm công văn cam kết sai số seal, số Cont’ gửi đến cơ quan Hải
quan. Khi có công văn này Hải quan sẽ giải quyết theo luật định.
Sau khi hoàn thành thủ tục Hải quan, công chức Hải quan sẽ đóng dấu”đã hoàn
thành thủ tục Hải quan” vào tờ khai Hải quan hàng NK và cán bộ của Công ty sẽ
nộp lệ phí Hải quan.
Nếu như hàng hoá được kiểm hoá ở khu vực ngoài cửa khẩu theo sự cho phép
của Hải quan, thì cơ quan Hải quan sẽ giao cho cán bộ của Công ty bộ hồ sơ Hải

20
quan và thông báo thuế để cán bộ Công ty xuất trình cho Hải quan giám sát cửa
khẩu cho kiểm hoá và thông quan cho hàng hoá đúng như trong tờ khai.
d. Hoàn thành bộ chứng từ nhận hàng NK
Bộ chứng từ nhận hàng là phần quan trọng nhất trong hoạt động NK vì nó là cơ
sở để làm các thủ tục như: thủ tục Hải quan, thủ tục với Cảng, với đại lý hãng tàu,
đồng thời nó cũng là giấy tờ chứng minh quyền sở hữu lô hàng của chủ hàng NK
và cũng là cơ sở để người NK thanh toán cho người XK.
Đối với Công ty Vietrans, khi nhận được sự uỷ thác của chủ hàng NK, Công ty
sẽ tự hoàn thành mọi chứng từ để làm thủ tục nhận hàng.
Với những loại hàng hoá có hạn ngạch hoặc chịu sự quản lý của các Bộ chuyên
ngành thì người NK phải xin được giấy phép NK sau đó trao lại cho Công ty để
đưa vào bộ chứng từ làm thủ tục khai thuê Hải quan, Còn nếu người NK uỷ thác
toàn bộ quá trình NK hàng hoá cho Công ty thì Công ty sẽ có thể phải trực tiếp xin
được giấy phép NK cho chủ hàng NK.
Khác với hoạt động XK, người XK phải trực tiếp lập các chứng từ như: Hoá đơn
thương mại (Invoice), bản kê chi tiết hàng hoá (Packing List), xin giấy chứng nhận
xuất xứ (Certificate of Original) từ khi đóng hàng vào Container và gửi hàng cho
người vận tải thì trong hoạt động NK, Công ty (và cả người NK) sẽ không trực tiếp
lập các chứng từ như trên mà gián tiếp lập các chứng từ đó thông qua bộ chứng từ
mà Công ty nhận được từ người XK.
Công việc còn lại của Công ty là nhận bộ chứng từ do người XK gửi qua Ngân
hàng, sau khi chủ hàng NK đã trả tiền hoặc cam kết trả tiền ( nếu thanh toán bằng
L/C) hoặc do người XK gửi thẳng cho người NK và lập lại những chứng từ cần
thiết bằng tiếng Việt để làm thủ tục Hải quan và thủ tục nhận hàng với Cảng.
Bộ chứng từ mà Công ty nhận được từ phía người XK gồm có:
I - Vận đơn đường biển (Bill of Lading)
II - Hoá đơn thương mại (Invoice)
III - Bản kê chi tiết hàng hoá (Packing List)
IV - Phiếu gửi hàng.

V - Giấy chứng nhận xuất xứ (chỉ dùng cho hàng hoá được tính thuế ưu đãi)
VI - Giấy chứng nhận chất lượng, số lượng (nếu có)
- Giấy chứng nhận kiểm dịch (nếu có).
Khi nhận được bộ chứng từ nói trên,cán bộ giao nhận của Công ty sẽ tiến hành
lập Packing List bằng tiếng Việt. Sau đó khi nhận được thông báo tàu đến và thông
báo nhận hàng (Notice of Arrival và Shiping Advice), cán bộ giao nhận của Công
ty sẽ lấy giới thiệu từ Ban giám đốc Công ty đến hãng tàu để nhận lệnh giao hàng,
đại lý hãng tàu (hoặc hãng tàu) sẽ trao cho cán bộ giao nhận của Công ty 3 bản
lệnh giao hàng D/O (Delivery Order) khi cán bộ giao nhận của Công ty xuất trình
21
vận đơn gốc (Bill of Lading of Original), phiếu gửi hàng và giấy giới thiệu của
Công ty.
Khi đã có đầy đủ những chứng từ nói trên, cùng với hợp đồng mua bán ngoại
thương Công ty sẽ hoàn thành bộ chứng từ để làm thủ tục Hải quan.
Bộ hồ sơ làm thủ tục khai thuê Hải quan gồm có:
- Tờ khai Hải quan hàng NK (theo mẫu của Tổng cục Hải quan)
- Vận đơn gốc (Bill of Original)
- Hoá đơn thương mại (Invoice)
- Bản kê chi tiết hàng hoá (2 tờ)
- Giấy phép NK
- Giấy chứng nhận xuất xứ (nếu có)
- Hợp đồng mua bán ngoại thương (1 bản sao và 1 bản bằng tiếng Việt)
- Giấy phép hành nghề kinh doanh
Mọi thủ tục Hải quan được tiến hành như phần 3.
Lưu ý rằng trước khi tàu đến, Công ty sẽ phải hoàn thành mọi thủ tục với Hải
quan, với Cảng để khi tàu đến Công ty mới có thể nhận hàng theo đúng thông báo
của hãng tàu. Nếu như có sự chậm trễ nhận hàng thì Công ty sẽ bị phạt theo điều
khoản thưởng phạt của hãng tàu và chủ tàu.
Khi đã hoàn thành mọi thủ tục với Hải quan và tàu đã cập Cảng thì Công ty sẽ làm
thủ tục với Cảng trước 1 ngày khi tàu đến để cùng với Cảng nhận hàng từ tàu.

e.Dỡ hàng và giao hàng cho chủ hàng NK
Sơ đồ quá trình vận chuyển và giao hàng cho chủ hàng NK
1 Nếu hàng hoá phải lưu kho của Công ty
2 Nếu hàng hoá không phải lưu kho của Công ty.
Để Cảng có thể dỡ hàng từ tàu thì 1 ngày (24h) trước khi tàu đến Cảng, cán
bộ giao nhận của Công ty phải mang bộ chứng từ nhận hàng cùng với lệnh giao
hàng của đại lý hãng tàu đến văn phòng quản lý tàu tại Cảng để xác nhận lệnh giao
hàng D/O ( Delivery Order). Khi Cảng tiến hành dỡ hàng từ tàu, cán bộ giao nhận
của Công ty phải xuất trình vận đơn gốc (Bill of Lading Original) và lệnh giao
hàng (D/O) cho chủ tàu để nhận hàng.
Trong quá trình nhận hàng thì cán bộ giao nhận của Công ty cùng với cán bộ
Cảng phải lập một số chứng từ với tàu như: Biên bản dỡ hàng (COR: cargo on
receipt), thư dự kháng, biên bản kết toán nhận hàng với tàu (ROROC: report on
22
receipt of cargo), biên bản giám định, giấy chứng nhận hàng thiếu (cargo out turn
report) các biên bản này phải được lập trong đúng thời gian qui định mới có thể
khiếu nại các bên liên quan đòi bồi thường tổn thất.
Đối với hàng hoá nhập bằng Container, khi tàu đến Cảng thì không cần lập biên
bản giám định hầm hàng. Tuy nhiên cũng có một số trường hợp bắt buộc phải lập
biên bản giám định hầm hàng và mời chuyên gia giám định như đối với một số
hàng hoá yêu cầu phải được bảo quản trong một điều kiện môi trường nhiệt độ
nhất định: hàng giữ lạnh và hàng đông lạnh là hai trường hợp điển hình, bởi vì đối
với hai loại hàng hoá này cần phải được bảo quản tốt theo đúng tiêu chuẩn nếu
không sẽ rất nhanh chóng bị hư hỏng do những đặc tính riêng biệt của nó, ví dụ:
Hàng rau quả tươi sống tức là còn dưỡng khí, hút CO
2
và nhả O
2
, hơi nước, những
chất hay mùi và khí nóng. Sự biến chất của chúng giảm đi khi nhiệt không đến

“nhiệt độ tới hạn” gần với những điểm đông kết nếu đạt điểm “tới hạn” này thì
những tế bào sống bị huỷ hoại không cứu chữa được nữa và hàng hoá bị hư hỏng
hoàn toàn. Do vậy trong những trường hợp yêu cầu bắt buộc đặt ra là phải giám
định hầm hàng để xác định xem hàng hoá có được bảo quản theo đúng qui định
không và khi dỡ hàng này cũng cần phải có một qui trình bảo quản hợp lý.
Khi nhận hàng từ tàu, nếu như cán bộ của Công ty bằng kinh nghiệm của mình
phát hiện tình trạng bên ngoài của Container không tốt (container bị móp méo,
thủng) có thể gây ảnh hưởng đến hàng hoá bên trong Container, lúc đó cán bộ giao
nhận của Công ty phải lập biên bản xác định tình trạng bên ngoài không tốt của
Container (hoặc Container bị hư hỏng) và mời đại diện hãng tàu, chủ tàu, đại diện
Cảng ký xác nhận. Trong trường hợp này khi tiến hành dỡ hàng ra khỏi Container,
Công ty phải mời đại diện hãng tàu giám sát quá trình rút hàng. Nếu xảy ra trường
hợp hàng hoá bị hư hỏng, đổ vỡ, cán bộ giao nhận của Công ty sẽ phải lập biên bản
hàng đổ vỡ, hư hỏng và mời đại diện hãng tàu, chủ tàu ký xác nhận để có thể xác
định trách nhiệm thuộc về người vận tải hay do người XK đóng hàng không đúng
qui định. Biên bản này sẽ là cơ sở để chủ hàng NK khiếu nại bồi thường các bên liên
quan.
Cùng với quá trình rút hàng từ Container thì cán bộ giao nhận của Công ty phải
mời công chức Hải quan đến để giám sát quá trình dỡ hàng kiểm tra số seal, số
container và kiểm hoá hàng hoá. Thông thường hàng hoá được rút ra khỏi
Container tại Cảng (theo B/L) do vậy đại diện Hải quan sẽ đến Cảng để giám sát
quá trình dỡ hàng. Kết thúc quá trình kiểm hoá, công chức Hải quan sẽ hoàn thành
các thông tin ở mặt sau của tờ khai Hải quan hàng NK như: kết quả kiểm hoá
Nếu hàng hoá thừa hay thiếu so với tờ khai thì cán bộ giao nhận của Công ty phải
lập biên bản hàng thừa thiếu. Nếu hàng thừa, số hàng thừa phải được làm đầy đủ
mọi thủ tục Hải quan như một lần NK, tính lại thuế cho lô hàng, khi đó công chức
23
Hải quan sẽ tính lại thuế cho lô hàng và điền đầy đủ vào mục “phần tính lại thuế
của cơ quan Hải quan” (từ mục 32 đến mục 36). Sau đó công chức Hải quan sẽ
đóng dấu xác nhận “chứng thực xuất nhập” (mục 38) và thông quan cho hàng NK.

Ngoài ra có một số trường hợp được đề nghị đưa cả Container về kho riêng
hoặc ICD để kiểm hoá, khi đó Công ty phải mời công chức Hải quan áp tải hàng
hoá đến địa điểm kiểm hoá, mọi chi phí đi lại cho công chức Hải quan, Công ty
hoặc chủ hàng sẽ phải chịu, tuỳ theo thoả thuận giữa Công ty và chủ hàng trong
hợp đồng uỷ thác. Tuy nhiên đối với bất cứ loại hàng hoá nào thì Công ty cũng nên
thương lượng với chủ hàng NK rút hàng và kiểm hoá tại Cảng, bởi vì khi đó sẽ tiết
kiệm được một khoản chi phí lớn, đó là chi phí nâng hạ vận chuyển Container về
kho riêng giao trả Container rỗng cho đại lý hãng tàu.
Một chú ý trong quá trình nhận hàng là:
- Nếu như Công ty chưa sắp xếp được phương tiện vận tải nội địa hoặc hàng
hoá đã tháo ra khỏi Container, đã làm thủ tục Hải quan nhưng chưa thể vận chuyển
đến cho chủ hàng thì Công ty không nên tháo hàng ra khỏi Container trong 5 ngày
đầu khi Container còn đang ở bãi Cảng, vì lệ phí lưu Container tại bãi Cảng trong 5
ngày đầu Công ty không phải nộp theo qui định của Cảng, còn từ ngày thứ 6 trở đi
phí lưu Container tại bãi Cảng là 5USD cho một Container 20’ và 7USD cho một
Container 40’ một ngày đêm, hết tuần đầu tiên số lệ phí trên sẽ bị Cảng phạt gấp
đôi và hãng tàu phạt giao Container rỗng chậm trễ. Còn nếu như hàng hoá đã được
rút ra bãi Cảng, nhưng mặc dù hàng hoá đặt tại bãi Cảng trong 5 ngày đầu Công ty
vẫn phải chịu chi phí lưu bãi tại Cảng, chi phí này được tính theo tấn hoặc chiếc
tuỳ theo từng mặt hàng.
Ví dụ: Công ty nhận uỷ thác nhận một lô hàng NK gồm 7 Container 20’, mỗi
Container 2 xe IFA W50 nhập khẩu từ CHLB Đức. Trong quá trình rút hàng, chủ
hàng yêu cầu được lắp ráp số xe trên tại bãi Cảng. Sau khi hoàn thành việc rút 7
Container và lắp ráp 14 chiếc xe nói trên hết 2 ngày, nhưng do chủ hàng không có
đủ tài xế để đưa số xe trên về, hơn nữa xe chưa kịp đăng ký nên không được phép
lưu thông nên phải để lại số xe trên tại bãi Cảng thêm 2 ngày để làm thủ tục đăng
ký và thuê tài xế đưa về. Chủ hàng đã phải chịu chi phí lưu bãi cho 14 chiếc xe là
280.000 đồng (50.000 đ/xe/ngày đêm), mặc dù xe được để tại bãi Cảng mới chỉ có
4 ngày.
- Vấn đề nghiệm thu hàng NK về số lượng và chất lượng:

+ Số lượng: Phương pháp nghiệm thu chủ yếu là kiểm đếm (cân,đo, đong, đếm)
đại diện:
*) Tính số thùng, kiện pallet được đóng theo từng hàng, sau đó tính cho cả Cont'
*) Cân đo đại diện sau đó tính ra số lượng, khối lượng cả Container
24
+ Chất lượng: Nếu hàng hoá thuộc diện phải qua kiểm tra chất lượng nhà nước thì
chất lượng hàng hoá sẽ được chứng nhận bởi cơ quan giám định như trong hợp
đồng mua bán ngoại thương đã chỉ định.
Còn nếu như hàng hoá không thuộc diện phải qua kiểm tra chất lượng nhà
nước, nhưng nhà NK muốn được nghiệm thu về chất lượng hàng hoá thì cán bộ
giao nhận của Công ty sẽ tiến hành mời cơ quan giám định đến để giám định chất
lượng hàng NK trong quá trình rút hàng ra khỏi Container tại Cảng hoặc địa điểm
rút hàng ngoài Cảng được cơ quan Hải quan cho phép. Chất lượng hàng hoá chỉ
được xác định bởi cơ quan giám định mà thôi (chi phí giám định do nhà NK chịu)
Nguyên tắc giao nhận cốt yếu của Cty là:
Một điều cốt yếu đối với người giao nhận là "nhận thế nào giao thế ấy".
Người giao nhận không nên can thiệp quá sâu vào hàng hoá, đó là vấn đề giữa
người NK và người XK.
- Giao hàng cho chủ hàng:
Khi hàng hoá đã được thông quan, Cty sẽ tiến hành vận chuyển hàng đến cho
chủ hàng NK. Đồng thời với quá trình làm thủ tục Hải quan và nhận hàng từ tàu
Cảng, Cty sẽ tiến hành thuê phương tiện vận tải nội địa để vận tải hàng hoá đến
cho chủ hàng. Nhìn chung việc vận chuyển hàng hoá đến cho chủ hàng NK tương
đối đơn giản, vì tại thành phố Đà Nẵng có một hệ thống vận tải đường bộ tương
đối đa dạng và hiện đại với sự có mặt của nhiều Công ty chuyên chở Container
đường bộ có uy tín và có đội ngũ xe hiện đại như Vietfract, Viconship, Gematrans,
Minh Toàn, Cựu Kim Sơn Tuy nhiên trong nhiều trường hợp công tác thuê
phương tiện vận tải đường bộ chưa được chú trọng đúng mức, Công ty chỉ dựa vào
giá cước chuyên chở của các hãng vận tải để thuê phương tiện vận tải đường bộ mà
chưa đánh giá hết được tầm quan trọng của các yếu tố khác như dịch vụ cung cấp,

thời gian vận tải, mức độ an toàn trong quá trình vận tải để đưa ra quyết định
chung.
f.Thanh toán cước phí:
Mọi cước phí trong quá trình giao nhận Cty phải thanh toán, được xem như chi
phí giao nhận. Những chi phí mà Cty phải trả là: lệ phí Hải quan, phí nâng hạ di
chuyển Container tại Cảng, kho hoặc ICD, phí rút hàng ra khỏi Container, phí vận
tải đường bộ. Nếu như hàng hoá được rút ra khỏi Container tại Cảng thì Cty sẽ
giảm bớt được chi phí giao trả Container rỗng (vì việc giao trả Container rỗng cho
đại lý hãng tàu ngay tại Cảng), ngoài ra việc dỡ hàng tại Cảng có một số thuận lợi
như hệ thống xếp dỡ hàng tại Cảng hiện đại và có đủ phương tiện xếp dỡ mọi loại
hàng hoá cũng như nhân công bốc xếp làm việc tại Cảng tương đối đầy đủ.
Còn nếu như đưa Container về kho riêng hoặc ICD để kiểm hoá thì Cty phải
chịu thêm 3 lần nâng hạ Container, chi phí vận chuyển hàng từ Cảng về kho và chi
25

×