Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

CHUYÊN đề ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG của CHẤT GIỮ ẩm CH đối với cây cà PHÊ tại HUYỆN ĐỊNH QUÁN, ĐỒNG NAI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.46 MB, 22 trang )

CHUYÊN ĐỀ: ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG CỦA CHẤT GIỮ ẨM CH ĐỐI
VỚI CÂY CÀ PHÊ TẠI HUYỆN ĐỊNH QUÁN, ĐỒNG NAI.
1. CHẤT GIỮ ẨM:
Chất giữ ẩm CH là một loại polymer có trọng lượng phân tử cao, có khả năng
trương nở khi gặp nước nên có thể giữ được lượng nước lớn, không độc hại và dễ bị phân
hủy sinh học. Vì vậy, chất giữ ẩm được dùng trong nông nghiệp để giữ ẩm cho những
vùng đất khô hạn, đất cát hoặc trên đồi núi, nơi nước dễ trôi đi, cung cấp dần nước cho
cây trồng trong quá trình sinh trưởng và phát triển, giúp cây không bị thiếu nước trong
điều kiện khô hạn, giảm lượng nước tưới tiêu. Ngoài ra, chất giữ ẩm còn có khả năng hút
các chất dinh dưỡng khi bón phân và nhả dần ra cho cây trồng hấp thu, hạn chế thất thoát
chất dinh dưỡng khi trời mưa, giúp tiết kiệm phân bón, làm tăng năng suất, giảm được
ảnh hưởng tới môi trường.
Năm 2004, Viện Công nghệ Hóa học đã nghiên cứu thành công chất giữ ẩm CH
được điều chế dựa trên nền tảng ghép cellulose với acid acrylic. Chất giữ ẩm CH có khả
năng thay thế các chất giữ ẩm ngoại nhập do giá thành rẻ (nguyên liệu sử dụng là
cellulose từ các phế thải nông nghiệp như bã mía, mùn cưa…), thời gian sử dụng dài (từ
2-3 năm), có độ hấp phụ nước cao. Vì vậy, CH có khả năng ứng dụng trong sản xuất
nông nghiệp, cung cấp nước cho cây trồng trong mùa khô hạn ở nước ta. Chất giữ ẩm CH
copolymer celluluose/acrylic đã được triển khai ứng dụng tại vùng đất bazan ở Tây
Nguyên trên cây Cà phê, Bông, Bắp (Công ty cà phê Chư Păh, công ty cà phê Gia Lai,
Trung tâm nghiên cứu giống cây trồng – Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh
Gia Lai). Khi sử dụng chất giữ ẩm, lượng nước tưới tiết kiệm từ 30-60% và năng suất cây
trồng tăng từ 5-15%, trong đó tại vùng đất khô hạn thiếu nước tại Công ty cà phê Chư
Păh năng suất tăng lên đến 2.5 lần.
Viện Công nghệ Hóa học đang thực hiện đề tài “Ứng dụng quy trình thử nghiệm
chất giữ ẩm CH cho cây trồng cạn trên địa bàn huyện Định Quán” nhằm tăng năng suất
sản xuất nông nghiệp, tiết kiệm nước tưới, giảm áp lực nước cho các trạm bơm trên địa
bàn huyện Định Quán, Đồng Nai khi mùa khô và hạn hán ngày càng kéo dài. Trong
1
chuyên đề này, chúng tôi trình bày về kết quả thử nghiệm, thu hoạch và đánh giá khả
năng ứng dụng của chất giữ ẩm CH đối với cây Cà phê tại huyện Định Quán, Đồng Nai.


2. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT CÀ PHÊ TẠI ĐỊNH QUÁN:
2.1 Gi ớ i thi ệ u v ề Đ ị nh Quán:
Định Quán là huyện miền núi cách xa trung tâm thành phố Biên Hoà 80 Km nằm
ở phía Bắc của tỉnh Đồng Nai với tổng diện tích đất tự nhiên là: 97.109 ha, trong đó đất
sản xuất nông nghiệp là: 39.201 ha chiếm 40,37% tổng diện tích. Đây là vùng đất có địa
hình phức tạp và có nhiều loại đất, có độ dốc cao. Sản xuất nông nghiệp là chủ yếu với
các loại cây trồng được xem là thế mạnh như cây thuốc lá, cà phê, mía, điều, các loại đỗ,
cây hoa màu và trồng rừng. Định Quán có 4 nhóm đất chính: đất đá bọt núi lửa (0.5%),
đất đỏ (13.4%), đất đen (23.4%) và đất xám (chiếm 44%).
Huyện Định Quán có 2 mùa rõ rệt: mùa mưa (từ tháng 5 đến tháng 10) và mùa khô
(từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau). Điều kiện khí hậu trong mùa khô khá khắc nghiệt,
nhiệt độ trung bình 25 – 26
o
C, có những ngày nắng nóng đến 35 – 37
o
C, có nhiều xã chủ
yếu là đất đá lộ đầu (Phú Vinh, Phú Tân, Phú Lợi, Phú Hòa, Ngọc Định), có những vùng
đất khi có mưa thì nhão nhưng khi không có mưa thì đất rất cứng.
Trong những năm gần đây, Định Quán thường xảy ra hạn hán và mùa khô kéo dài
nên hệ thống thủy lợi tại huyện với 3 trạm bơm (Trạm bơm Hòa Thành, xã Ngọc Định có
công suất tưới được cho 240 ha, Trạm bơm ấp 1 – 2 xã Thanh Sơn có công suất tưới
được cho 190 ha, Trạm bơm ấp 6 – 8 xã Thanh Sơn có công suất tưới được cho 265 ha)
không đáp ứng đủ nhu cầu về nước tưới tiêu trong sản xuất nông nghiệp.
2.2 Tình hình sản xuất cây cà phê tại Định Quán:
Cà phê là tên một chi thực vật thuộc họ Thiến thảo (chi cà phê bao
gồm nhiều loài cây lâu năm khác nhau, trong đó có hai loài cà phê có ý nghĩa kinh tế: cà
phê chè (), chiếm khoảng 61% các sản phẩm cà phê trên thế giới và cà phê
vối ( hay ), chiếm gần 39% các sản phẩm cà phê.
Ở Việt Nam, cây cà phê được trồng nhiều ở Tây Nguyên, vùng Đông Nam Bộ,
vùng cao Miền Bắc (Sơn La, Tuyên Quang, Lai Châu, Bắc Cạn, Thái Nguyên, Lạng

Sơn…). Việt Nam hiện đứng đầu thế giới về sản xuất cà phê vối (robusta) và cà phê là
2
mặt hàng nông sản xuất khẩu có giá trị lớn đứng thứ hai sau gạo (năm 2000 diện tích cà
phê cả nước đã lên đến 520.000 ha với sản lượng 900.000 tấn).
Diện tích trồng cà phê tại huyện Định Quán năm 2006 là 2.015 ha trong đó, 123 ha
trồng mới và 1.892 ha cho sản phẩm với năng suất bình quân 13,5 tạ/ha, sản lượng 2.554
tấn. Doanh thu đạt 29.700.000đ/ha, lợi nhuận bình quân 15.000.000đ/ha. Diện tích giảm
mạnh từ 3.914 ha năm 2000 xuống còn 2.015 ha, năng suất cũng giảm từ 17,2 tạ/ha
xuống 13,5 tạ/ha. Trong những năm qua giá cà phê xuống thấp, nông dân sản xuất gặp
nhiều khó khăn, do đó nhiều hộ đã chặt bỏ chuyển sang trồng cây khác hoặc trồng xen
cây ăn trái và không đầu tư thâm canh nên năng suất đạt thấp. Hiện nay giá cà phê đang
tăng và dự báo còn tiếp tục duy trì trong thời gian tới. Do đó nông dân đầu tư thâm canh
số diện tích sẵn có nhằm tăng năng suất, sản lượng.
Bảng 1: Tình hình sản xuất cà phê trên địa bàn huyện Định Quán
 
3
2.3
Kỹ
thuật chăm sóc cây cà phê tại huyện Định Quán:
Cây cà phê thường được trồng vào giai đoạn đầu mùa mưa (từ tháng 4 – tháng 6
trong năm) trong các hố có kích thước khoảng 60cm x 60cm x 60cm. Đất trong hố trồng
cần đảo trộn đều với phân chuồng đã hoai mục, sau đó đặt cây vào giữa hố, điều chỉnh
cây đứng thẳng, nén chặt đất, lấp đất ngang mặt bầu.
Sau khi trồng cần làm bồn thành hình tròn xung quanh hố tạo điều kiện tưới nước
và bón phân ở các giai đoạn chăm sóc sau này. Khi làm bồn xong, dùng rơm, rạ, cỏ ủ
quanh gốc với độ dầy từ 10 - 20cm và cách xa gốc khoảng 5 - 10cm để tránh mối làm hại
cây. Thường xuyên làm cỏ dại nhằm mục đích tiết kiệm lượng phân bón và để triệt nguồn
sâu bệnh.
Cà phê là loại cây có nhu cầu dinh dưỡng cao. Khi mới trồng dùng 0,5kg super lân
trộn với phân hữu cơ ủ trong hố trước trồng, đến khi cây đã bén rễ bón thêm mỗi gốc 25 -

30gr urê. Chất hữu cơ rất quan trọng với cây cà phê, cần bón mỗi năm 10 – 15 kg phân
chuồng hoai/cây, bón vào thời kỳ sau thu hoạch. Lượng phân hóa học bón cho 1 ha cà
phê:
4
Số
thứ
tự
TÊN ĐƠN VỊ
CÀ PHÊ
Diện tích cho
sản phẩm ( ha)
Năng suất
( tạ/ha )
Sản lượng
( tấn )
A B
1 2 3
- Thực hiện 2008
1,817 17.53 3,185
 - Thực hiện 2007
1,733 16.24 2,814
 !"#$%"#$&'
($)*%+ ($&*,) ((-*(,
1 Thị trấn Định Quán 1 14.40 1
2 Phú Hoà 269 15.40 414
3 Phú Lợi 93 14.80 138
4 Phú Túc 150 17.52 263
5 Phú Cường 10 11.66 12
6 Suối Nho 71 15.60 110
7 Phú Tân 783 20.40 1,597

8 Phú Vinh 145 15.47 224
9 Gia Canh 15 15.37 23
10 Ngọc Định 39 12.30 48
11 Thanh Sơn 178 15.20 271
12 La Ngà 3 12.30 4
13 Túc Trưng 61 13.30 81
Bảng 2: Lượng phân hóa học bón cho cây cà phê
Năm bón Urê (kg) Super lân (kg) Clorua kali (kg)
Năm thứ I 260 500 100
Năm thứ II 320 650 200
Năm thứ III 420 700 300
Thời kỳ kinh doanh 450 800 350
Thời kỳ đã phục hồi 540 900 430
- Đợt thứ nhất: bón vào đầu mùa mưa (tháng 3 đến tháng 5), dùng 35% lượng đạm, 30%
lượng kali, chia làm 6 lần bón, chu kỳ 10 ngày/lần.
- Đợt thứ hai: bón vào giữa mùa mưa (tháng 7 đến tháng 8), dùng 40% lượng đạm, 40%
lượng kali, 40% lượng lân, chia làm 5 lần bón với chu kỳ 10 ngày/lần.
- Đợt thứ ba: bón vào cuối mùa mưa (tháng 10-tháng 11), dùng 25% đạm, 60% lân, 30%
kali, chia làm 5 lần bón, chu kỳ 7 ngày/lần.
3 THỬ NGHIỆM CHẤT GIỮ ẨM CH TRÊN CÂY CÀ PHÊ NĂM 2008:
3.1 Các mô hình thử nghiệm:
Mô hình 1:
Địa điểm: ấp Tam Bung, xã Phú Túc, huyện Định Quán.
Chủ hộ: Phan Thanh Vũ.
Giống trồng: giống cà phê vối.
Đất trồng: đất đỏ bazan.
Diện tích thử nghiệm: 0.8 ha
Năm trồng cà phê: 2003
Thời gian bón chất giữ ẩm: giai đoạn phục hồi cây sau thu hoạch (17/01/2008).
Kỹ thuật bón: chất giữ ẩm CH được bón vào hốc cây.

Số thử nghiệm: 5 ô
Mật độ cây: 3 x 3 m
Mô hình 2:
5
Địa điểm: ấp 6, xã Phú Lợi, huyện Định Quán.
Chủ hộ: Lê Văn Ban.
Giống trồng: giống cà phê vối.
Đất trồng: đất nâu bazan.
Diện tích thử nghiệm: 1.3 ha
Năm trồng cà phê: 2000
Thời gian bón chất giữ ẩm: giai đoạn phục hồi cây sau thu hoạch (19/01/2008)
Kỹ thuật bón: chất giữ ẩm CH được bón vào hốc cây.
Số thử nghiệm: 13 ô
Số cây trong một nghiệm thức: 110 cây
Mật độ cây: 3 x 3 m
3.2 Bố trí thử nghiệm:
 : gồm 5 ô nghiệm thức, các nghiệm thức có diện tích bằng nhau.
1. Ô đối chứng 0g/1m đường kính tán lá cây: Tưới nước theo chu kỳ, theo nhu cầu
nước tưới của cây trồng.
2. Ô thử nghiệm 10(g)/1m đường kính tán lá (30g/cây): Tưới nước theo chu
kỳ tưới bình thường L
1
T
1
3. Ô thử nghiệm 20(g)/1m đường kính tán lá (60g/cây): Tưới nước theo chu
kỳ tưới bình thường L
2
T
1
4. Ô thử nghiệm 30(g)/1m đường kính tán lá (90g/cây): Tưới nước theo chu

kỳ tưới bình thường L
3
T
1
5. Ô thử nghiệm 40(g)/1m đường kính tán lá (120g/cây): Tưới nước theo
chu kỳ tưới bình thường L
4
T
1
  gồm 13 ô nghiệm thức, các nghiệm thức có diện tích bằng nhau
1. Ô đối chứng 0g/1m đường kính tán lá cây: Tưới nước theo chu kỳ, theo nhu cầu
nước tưới của cây trồng.
2. Ô thử nghiệm 10(g)/1m đường kính tán lá (30g/cây): Tưới nước theo chu kỳ tưới
bình thường L
1
T
1
3. Ô thử nghiệm 20(g)/1m đường kính tán lá (60g/cây): Tưới nước theo chu kỳ tưới
bình thường L
2
T
1
6
4. Ô thử nghiệm 30(g)/1m đường kính tán lá (90g/cây): Tưới nước theo chu kỳ tưới
bình thường L
3
T
1
5. Ô thử nghiệm 40(g)/1m đường kính tán lá (120g/cây):Tưới nước theo chu kỳ tưới
bình thường L

4
T
1
6. Ô thử nghiệm 10(g)/1m đường kính tán lá (30g/cây): Tưới nước theo chu kỳ tưới
bình thường. Lượng nước tưới cho mỗi lần tưới bằng ½ lượng nước bình thường
L
1
T
2
7. Ô thử nghiệm 20(g)/1m đường kính tán lá (60g/cây): Tưới nước theo chu kỳ tưới
bình thường. Lượng nước tưới cho mỗi lần tưới bằng ½ lượng nước bình thường
L
2
T
2
8. Ô thử nghiệm 30(g)/1m đường kính tán lá (90g/cây): Tưới nước theo chu kỳ tưới
bình thường. Lượng nước tưới cho mỗi lần tưới bằng ½ lượng nước bình thường
L
3
T
2
9. Ô thử nghiệm 40(g)/1m đường kính tán lá (120g/cây):Tưới nước theo chu kỳ tưới
bình thường. Lượng nước tưới cho mỗi lần tưới bằng ½ lượng nước bình thường
L
4
T
2
10. Ô thử nghiệm 10(g)/1m đường kính tán lá (30g/cây): Lượng nước tưới bằng với
lượng nước tưới ở ô đối chứng. Thời gian tưới lập lại bằng 1,3 thời gian ô đối
chứng L

1
T
3
11. Ô thử nghiệm 20(g)/1m đường kính tán lá (60g/cây): Lượng nước tưới bằng với
lượng nước tưới ở ô đối chứng. Thời gian tưới lập lại bằng 1,3 thời gian ô đối
chứng L
2
T
3
12. Ô thử nghiệm 30(g)/1m đường kính tán lá (90g/cây): Lượng nước tưới bằng với
lượng nước tưới ở ô đối chứng. Thời gian tưới lập lại bằng 1,3 thời gian ô đối
chứng L
3
T
3
13. Ô thử nghiệm 40(g)/1m đường kính tán lá (120g/cây):Lượng nước tưới bằng với
lượng nước tưới ở ô đối chứng. Thời gian tưới lập lại bằng 1,3 thời gian ô đối
chứng L
4
T
3
7
L1T1
L2T1
L3T1
L4T1
ĐỐI CHỨNG
L1T2
L2T2
L3T2

L4T2
L1T3
L2T3
L3T3
L4T3
L1T4
L2T4
L3T4
L4T4
NH
SƠ ĐỒ BỐ TRÍ THỬ NGHIỆM CÀ PHÊ HỘ GIA ĐÌNH ANH LÊ VĂN BAN ẤP 6
XĂ PHÚ LỢI HUYỆN ĐỊNH QUÁN
8
3.3 Kỹ thuật bón chất giữ ẩm:
- Tạo rãnh xung quanh gốc, cách gốc 2/3 bán kính tán lá với chiều sâu từ 15 -20
cm, chiều ngang từ 20 – 25 cm.
- Trộn chất giữ ẩm với đất và phân ngay thời điểm bón.
- Bón chất giữ ẩm xung quanh tán lá cây theo rãnh, lấp đất kín nhằm đảm bảo chất giữ ẩm
không bị trồi lên lại trên mặt đất.
- Tưới cho vật liệu hút no nước nhằm đảm bảo khả năng hút và nhả nước ở những lần tiếp
theo sau.
- Liều lượng chất giữ ẩm bón cho cây tùy thuộc độ tuổi của cây và đường kính tán lá cây,
liều lượng sử dụng trung bình và mang lại hiệu quả cao cho cây cà phê là 30 – 40g/m
đường kính tán lá cây.
Đối với điều kiện khô hạn bình thường trên vùng đất đỏ bazan thời gian giữa 2 lần
tưới kéo dài thêm từ 4 – 6 ngày, vùng đất pha sỏi cơm kéo dài thêm từ 2 – 4 ngày, lượng
nước tưới theo phương pháp tưới chảy tràn (có tạo bồn), lượng nước tưới trung bình
trong mỗi bồn từ lượng nước tưới bình thường 400 – 500 (lít/1 lần tưới) giảm xuống còn
từ 250 – 350 (lít/1 lần) để cây phát triển bình thường.
  !"#$%

- Tránh cuốc rãnh quá sâu làm đứt rễ hoặc tổn thương đến bộ rễ của cây, tốt nhất độ sâu
của rãnh từ 25 – 30 cm
- Bón chất giữ ẩm cách gốc khoảng 2/3 bán kính tán lá nhằm tăng khả năng hút nước của
cây.
- Cần tưới nước cho chất giữ ẩm hút nước no trong lần đầu sau khi bón xuống đất để đảm
bảo thời gian sử dụng và khả năng hút và nhả nước ở những lần kế tiếp.
- Lượng chất giữ ẩm bón cần cân đối và theo nhu cầu của cây vì bón quá ít không đảm bảo
lượng ẩm trong đất, nếu bón với lượng quá nhiều làm tăng chi phí đầu tư làm giảm hiệu
quả kinh tế cây trồng.
 Bón phân và tưới nước tại các ô thực nghiệm:
Bón phân (kg/ha/năm):
DAP 100 kg, Lân super 200 kg, Urea 400 kg, SA 300 kg, KCl 200 kg
Không xịt thuốc.
Tưới tiêu:
Chu kỳ tưới: 10 ngày/lần
9
Phương pháp tưới: chảy tràn
3.4 Các chỉ tiêu theo dõi:
3.4.1. Các chỉ tiêu về đất:
 Khả năng giữ ẩm của đất: Phöông phaùp Katrinski.
 Độ ẩm héo cây: Phöông phaùp Katrinski.
 Độ chua của đất: phương pháp điện cực chọn lọc hydro trên máy đo pH của
Viện CN Hoá học Tp. HCM.
 Nguyên lý của phương pháp: Ion H
+
được chiết rút ra bằng chất chiết rút
thích hợp (nước cất hoặc muối trung tính), dùng 1 điện cực chỉ thị và 1 điện
cực so sánh để xác định hiệu thế của dung dịch từ đó tính được pH của
dung dịch.
 Hàm lượng sắt, nhôm: đo trên máy quang phổ hấp thu nguyên tử AAS

Avanta GBC, Viện Công nghệ Hóa học.
 Hàm lượng Nitơ tổng: Phương pháp Kjeldahl
 Nguyên tắc của phương pháp: dùng axit H
2
SO
4
đậm đặc để đưa nitơ trong
đất về dạng (NH
4
)
2
SO
4,
sau đó cất NH
3
từ dung dịch kiềm và được hấp phụ
vào một lượng H
3
BO
3
. Chuẩn độ NH
3
bằng dung dịch chuẩn HCl với sự chỉ
thị màu tashiro. Từ lượng HCl chuẩn độ, tính được hàm lượng N tổng.
 Thực hiện: Cân 1g mẫu đất cho vào bình Kjeldahl khô. Cho vào 10g
K
2
SO
4
, 0,5g CuSO

4
và 1g FeSO
4
. Thêm 25ml H
2
SO
4
đặc, lắc nhẹ để mẫu
thấm đều. Đậy bình bằng một chiếc phễu nhỏ rồi đặt lên bếp đun, đun nhẹ
15 phút sau đó đun mạnh đến sôi. Khi dung dịch có màu xanh nhạt trong
suốt thì đun tiếp 15 phút nữa rồi chuyển toàn bộ dung dịch vào bình đựng
mức 100 ml, dùng nước cất tráng bình và lên thể tích đến vạch định mức.
 Chuyển toàn bộ dung dịch đã vô cơ hóa và nước tráng bình vào bình erlen
500 ml chịu nhiệt. Thêm vào 3 giọt phenolphthalein, vài viên đá bọt, 20 ml
dung dịch NaOH 40% (NaOH đủ khi dung dịch có màu hồng) và nước cất
để tổng thể tích dung dịch khoảng 300 ml. Lắp hệ thống cất đạm, bình hấp
thụ NH
3
là erlen 250 ml chứa dung dịch acid boric 6% và chỉ thị màu
tashiro. Khi có NH
3
giải phóng ra, dung dịch ở bình hấp phụ chuyển dần từ
màu hồng sang màu xanh. Tiếp tục cất đến khi thu được khoảng 200 ml
dung dịch ở bình hấp thụ (có thể kiểm tra NH
3
đã hết chưa bằng giấy quỳ
tím ở đầu ống sinh hàn). Ngừng đun, tháo ống sinh hàn, dùng bình tia tráng
rửa ống sinh hàn, thu nước rửa vào bình hấp thụ.
10
 Chuẩn độ: Dùng dung dịch HCl 0,1N chuẩn để chuẩn độ dung dịch trong

bình hấp thụ NH
3
đến khi màu dung dịch chuyển từ màu xanh sang màu
hồng nhạt bền trong 30 giây.
 "./0123
Hàm lượng N tổng được tính theo phần trăm có trong mẫu đất:
Trong đó
- V
1
: thể tích (ml) HCl 0,1N chuẩn độ mẫu đất
- V
0
: thể tích (ml) HCl 0,1N chuẩn độ mẫu đất
- N: nồng độ đương lượng của HCl
- W: khối lượng (g) mẫu lấy phân tích
 Hàm lượng Photpho dễ tiêu: Phương pháp Oniani
 Nguyên lý: Sử dụng H
2
SO
4
0.1N làm chất chiết rút phosphorus dễ tiêu
trong đất. Sau đó dùng phương pháp hiện màu xanh molybdenium để định
lượng P trên máy so màu DR 2000.
 Tiến hành: Cân 5g đất như trên lắc với 100ml H
2
SO
4
0.1N trong erlen
250ml trong 1 phút rồi lọc qua giấy lọc. Đuổi bớt nước còn khoảng 15ml
cho vào bình định mức 25ml. Thêm vào 2ml (NH

4
)
6
Mo
7
O
24
2.5% và 3 giọt
SnCl
2
2.5% rồi định mức đủ 25ml. So màu trên máy so màu. Kết quả tính
hàm lượng phosphorus được dựa trên đường chuẩn của dung dịch chuẩn
P
2
O
5
.
 Cân 0.1917g KH
2
PO
4
tinh khiết đã được sấy khô ở 105
0
C trong 2h, chính
xác đến 0.0002g, hòa tan bằng nước cất rồi định mức đến 1 lít. Dung dịch
có 0.1mg P
2
O
5
trong 1ml. Lấy dung dịch này pha loãng 10 lần ta được dung

dịch chuẩn (chứa 0.01mg P
2
O
5
/ml):
11
( )
45
55566
'
1000
10014
01

=
Phần trăm P
2
O
5
được tính:
%
P
2
O
5
=
a'
a
*
100

a’: khối lượng P
2
O
5
suy ra từ đường chuẩn
a: khối lượng mẫu đất
 Hàm lượng Kali dễ tiêu: đo trên máy quang phổ hấp thu nguyên tử AAS
Avanta GBC, Viện Công nghệ Hóa học.
 Tổng vi sinh vật trong đất: phương pháp đếm tế bào vi sinh vật trực tiếp dưới
kính hiển vi.
 Dùng thìa nhỏ đã vô trùng lấy 1g đất vào chén sứ đã khử trùng, sau đó
nghiền đất bằng chày cao su vô trùng. Chuẩn bị 2 bình tam giác, một bình
đựng 99 ml nước cất vô trùng và 1 bình không đã vô trùng. Lấy nước ở
bình 1 đổ vào chén sứ để chuyển toàn bộ đất đã nghiền nát vào bình 2 rồi
đậy bằng nút bông, lắc đều trong 10 phút. Sau đó lấy ra để yên 1 phút cho
lắng các hạt lớn và pha loãng dịch huyền phù.
 Dùng micropipet cho 1 giọt dịch lên phần chia của buồng đếm. Lấy 1 lá
kính mỏng đậy từ từ lên mặt phần ô đếm. Phần dịch thừa tràn ra theo 2 rãnh
bên có thể dùng Vandolin để cố định lá kính. Sau đó quan sát dưới kính
hiển vi (ở khoảng 2 tiêu cự lớn), nếu dịch cấy hay dịch huyền phù quá đậm
đặc thì phải pha loãng. Đếm số lượng tế bào trong các ô theo đường chéo
hoặc theo các góc trung tâm, khi đếm nếu có tế bào nằm ở ranh giới 2 ô thì
chỉ đếm ở cạnh trên và bên trái của ô đó. Đếm ít nhất từ 15 – 20 ô, sau đó
tính số lượng tế bào trung bình có trong 1 ô.
12
 Tổng các nấm trong đất: dùng môi trường Czapek.
 Dùng môi trường Czapek (g/l): NaNO
3
(3g), K
2

HPO
4
(1g), KCl (0,5g),
MgSO
4
.7H
2
O (0,5g), saccarose (30g), nước cất (1l), agar (20g).
 Khử trùng môi trường ở 0,5 atm trong 30 phút. Sau khi khử trùng dùng acid
acetic để acid hóa môi trường với tỉ lệ 18 ml acid acetic hoặc acid lactic cho
1l môi trường.
 Nuôi trong tủ ấm ở nhiệt độ 28 – 30
o
C, sau 2 – 3 ngày đếm sơ bộ khuẩn lạc
của vi nấm.
 Số lượng nấm trong đất:
B =
B: số lượng CFU/g đất khô.
A: số lượng CFU đếm được.
DF: độ pha loãng.
W: khối lượng khô của 1g đất phân tích.
3.4.2 Các chỉ tiêu theo dõi đối với cây cà phê:
- Trọng lượng 1000 hạt.
- Năng suất cây cà phê.
- Đánh giá so sánh cảm quan.
4 THỬ NGHIỆM CHẤT GIỮ ẨM CH TRÊN CÂY CÀ PHÊ NĂM 2009:
Chất giữ ẩm CH được tiếp tục thử nghiệm trên cây cà phê năm 2009 trên diện tích
0,4 ha tại vườn anh Lê Văn Ban, xã Phú Túc, huyện Định Quán. Thử nghiệm được chia
thành 2 nghiệm thức có diện tích bằng nhau: ô đối chứng không bón chất giữ ẩm và ô thử
nghiệm có bón chất giữ ẩm với liều lượng 20 gam/m đường kính tán lá.

Chất giữ ẩm được bón theo rãnh xung quanh gốc cây và cách gốc 2/3 bán kính tán
lá. Sau khi bón chất giữ ẩm lấp đất kín cho chất giữ ẩm không bị trôi lên mặt đất và tưới
nước cho chất giữ ẩm hút đầy nước.
13
5 KẾT QUẢ THỬ NGHIỆM:
5.1 Kết quả phân tích đất:
Đất trồng cây cà phê trước khi bón chất giữ ẩm và sau khi bón tại các mô hình thử
nghiệm được phân tích để đánh giá ảnh hưởng của chất giữ ẩm đối với môi trường đất.
Bảng 3: Kết quả phân tích đất trước và sau thử nghiệm tại
vườn anh Phan Thanh Vũ
ST
T
Chỉ tiêu Đơn vị Kết quả phân
tích đất trước
thử nghiệm
Kết quả phân
tích đất sau
thử nghiệm
1 Khả năng giữ ẩm của đất % 38,81 45,26
2 Độ ẩm héo cây % 28,64 28,56
3 Độ chua của đất (pH) 5,23 5,64
4 Hàm lượng sắt (Fe
2
O
3
) % 15,12 15,09
5 Hàm lượng nhôm (Al
2
O
3

) % 10,72 10,74
6 Tổng vi sinh vật đất
CFU/gra
m
3,82.10
6
4,68.10
6
7 Tổng các nấm trong đất
CFU/gra
m
3,34.10
3
3,82.10
3
8 Nitơ tổng % 0,11 0,14
9 Photpho dễ tiêu mg/100g 7,02 7,86
10 Kali dễ tiêu mg/100g 1,67 2,38
Bảng 4: Kết quả phân tích đất trước và sau thử nghiệm tại vườn anh Lê Văn Ban
trên đất nâu bazan
STT Chỉ tiêu Đơn vị
Kết quả phân
tích đất trước
thử nghiệm
Kết quả phân
tích đất sau
thử nghiệm
14
1 Khả năng giữ ẩm của đất % 38,78 45,28
2 Độ ẩm héo cây % 28,65 28,62

3 Độ chua của đất (pH) 5,43 5,68
4 Hàm lượng sắt (Fe
2
O
3
) % 8,89 8,91
5 Hàm lượng nhôm (Al
2
O
3
) % 10,86 10,84
6 Tổng vi sinh vật đất
CFU/gra
m
2,89.10
6
4,76.10
6
7 Tổng các nấm trong đất
CFU/gra
m
3,74.10
3
3,84.10
3
8 Nitơ tổng % 0.10 0,12
9 Photpho dễ tiêu mg/100g 2,16 2,35
10 Kali dễ tiêu mg/100g 3,72 3,94
Nhận xét:
- Kết quả phân tích đất gia đình ông Phan Thanh Vũ và Lê Văn Ban trước thử

nghiệm cho thấy đất đỏ bazan có hàm lượng các nguyên tố dinh dưỡng kali dễ tiêu thấp,
photpho dễ tiêu thấp, hàm lượng nitơ tổng khá, tổng số vi sinh trong đất cao, hàm lượng
sắt trong đất cao.
- Kết quả phân tích đất trước và sau khi bón chất giữ ẩm cho thấy: Chất giữ ẩm
làm tăng khả năng trữ ẩm của đất. Hàm lượng các chất dinh dưỡng trong đất tăng do bón
chất giữ ẩm kết hợp với bón phân cho cây cà phê, cây chưa hấp thu hết chất dinh dưỡng
nên còn lưu lại trong đất. Hàm lượng các chất khoáng trong đất không thay đổi.
- Chất giữ ẩm chỉ tác động đến độ ẩm trong đất, làm tăng độ ẩm trong đất, không
làm thay đổi tính chất đất, không gây hại cho đất. Khi bón chất giữ ẩm vào đất làm tăng
độ ẩm trong đất nên lượng vi sinh vật trong đất cũng tăng.
- Hàm lượng sắt trong đất cao cần dùng các phượng pháp cải thiện đất để giảm tác
động của sắt lên cây trồng, nâng pH làm giảm tính chua của đất.
15
- Hàm lượng dinh dưỡng cơ bản trong đất: kali dễ tiêu thấp, photpho dễ tiêu thấp,
hàm lượng nitơ tổng khá nên cần bổ sung phân bón phù hợp với từng thời điểm, giai
đoạn sinh trưởng phát triển của cây cà phê.
5.2 Kết quả thử nghiệm chất giữ ẩm trên cây cà phê năm 2008:
5.2.1 Tình hình khí hậu tại Định Quán:
Diễn biến lượng mưa trong quá trình thử nghiệm chất giữ ẩm trong năm 2008
STT Ngày mưa Thời gian mưa (h)
1 16/01/2008 2
2 17/01/2008 2
3 24/01/2008 3
4 03/02 /2008 3
5 13/02 /2008 3
6 23/02/2008 2
7 25/02/2009 1,5
8 05/03/2008 2
9 06/03/2008 3,5
10 08/03/2008 2

11 09/03/2008 3
12 11/03/2008 1
13 19/03/2008 2
14
21 – 23 /03/
2008
8
15 06/04/2008 1,5
16 17/04/2008 2
17 25/04/2008 3
18 26/04/2008 2
16
19 28/04/2008 2
20 30/04/2008 3
21 01/05/2009 3
Thời điểm bón vật liệu giữ ẩm cho cây vào mùa khô, như hàng năm thì đây là giai
đoạn nắng gắt kéo dài, nhiệt độ trung bình trên 31
o
C trở lên, gây thiếu nước nghiêm
trọng, ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của cây cà phê. Cây cà phê ra trái vào
mùa khô nên nhu cầu về nước tưới của cây lớn. Sử dụng chất giữ ẩm bón cho cây cà phê
nhằm tăng độ giữ ẩm của đất, cung cấp nước cho cây, tránh cho cây bị sốc nước khi tưới
tràn đột ngột làm trái cà phê rụng.
Tuy nhiên, trong thời gian thử nghiệm năm 2008 dù đang là mùa khô nhưng trên
địa bàn huyện liên tiếp có những cơn mưa vừa và to vào các ngày trên. Điều này gây khó
khăn cho việc kiểm soát quá trình tưới của cây cà phê trong các ô thử nghiệm, làm giảm
lượng nước tưới cho các hộ gia đình, tăng lượng ẩm trong đất làm cho khả năng sinh
trưởng và phát triển của cây giữa các ô thử nghiệm thử nghiệm không có sự chênh lệch
đáng kể, sự chênh lệch về năng suất giữa các ô thử nghiệm có bón chất giữ ẩm và ô đối
chứng không rõ ràng.

5.2.2 Kết quả thử nghiệm trên cây cà phê:
 78(39:8"6;
Vườn thử nghiệm có đất xốp, độ ẩm thấp, màu sắc cây hơi ngả vàng, tán lá cây nhỏ
với đường kính tán lá trung bình 1,1 – 1,3 m, chiều cao cây trung bình 1,35 – 1,5 m, cây
đang trong thời kỳ ra hoa tạo trái. Tiến hành thử nghiệm trên 0,8 ha cà phê với 5 ô
nghiệm thức.
Quá trình thử nghiệm nhận thấy cây ở các ô có bón chất giữ ẩm lá xanh đậm và to
hơn so với ô đối chứng, trái ở ô thử nghiệm có bón chất giữ ẩm to hơn so với ô đối chứng
không có bón chất giữ ẩm.
Năng suất thu hoạch cây cà phê tại hộ gia đình anh Phan Thanh Vũ không tách ra
được giữa các ô thử nghiệm do thu hoạch cây cà phê không tập trung và kéo dài, thời
17
gian thử nghiệm chất giữ ẩm có những cơn mưa trái mùa nên năng suất giữa các ô chưa
có sự khác biệt nhiều.
 78<39:8=>6?@
Vườn thử nghiệm có đất khô cứng, độ ẩm trung bình trong đất thấp, tình trạng cây
đang trong quá trình nuôi trái non, lá hơi ngả vàng, héo nhẹ, vườn trồng cây với mật độ
dày, đường kính tán trung bình 2,5 – 3 m. Tiến hành thử nghiệm trên 1,3 ha cà phê với
13 nghiệm thức.
Năng suất thu hoạch trung bình năm 2008 tại hộ gia đình anh Lê Văn Ban là 2,5
tấn/ha. Năng suất thu hoạch cây cà phê không tách ra được giữa các ô thử nghiệm do thu
hoạch không tập trung và kéo dài.
Đánh giá của chủ hộ cà phê anh Lê Văn Ban: cây cà phê tại ô có bón chất giữ ẩm
có lá xanh đậm và to hơn, trên cành cây cà phê có nhiều chùm hơn, chùm có nhiều trái
hơn, trái to và đều hơn so với ô đối chứng. Liều lượng chất giữ ẩm 20-30g/m đường kính
lá là thích hợp, vì khi chủ hộ không tưới nước cho cây cà phê 18 ngày thì cây cà phê ở
các ô bón chất giữ ẩm với hàm lượng trên không bị héo, trong khi cây cà phê tại ô đối
chứng đã bị héo.
5.3 Kết quả thử nghiệm chất giữ ẩm trên cây cà phê năm 2009:
Chất giữ ẩm CH được bón cho cây cà phê trên diện tích 0,4 ha tại vườn gia đình

hộ Lê Văn Ban với 2 ô nghiệm thức: ô đối chứng và ô bón 20 g/m đường kính tán lá.
Năng suất cà phê thu được:
Ô Năng suất (tấn/ha)
Đối chứng 2,23
Thử nghiệm 2,61
Quá trình thử nghiệm giai đoạn từ tháng 12/2008 – 04/2009 cho thấy lượng mưa
trái mùa trên địa bàn huyện Định Quán nhiều nhưng vẫn có nhiều khác biệt giữa ô có bón
chất giữ ẩm và ô không bón chất giữ ẩm:
- Cây ở ô có bón chất giữ ẩm xanh hơn so với đối chứng không bón chất giữ ẩm
- Cây ít bị chết nhánh hơn so với ô đối chứng
- Trái non của cây có bón chất giữ ẩm xanh, đều hơn so với đối chứng
- Trái ở ô đối chứng ít bị khô trái non hơn so với đối chứng không bón chất giữ
ẩm
18
Hình 2: Ô thử nghiệm (18/12/2008)
Hình 1: ô đối chứng (18/12/2008)
Hình 4: Ô thử nghiệm (08/01/2009)
Hình 3: ô đối chứng (08/01/2009)
- Lượng trái ở ô có bón chất giữ ẩm nhiều hơn lượng trái ô không bón chất giữ
ẩm
- Năng suất tại ô thử nghiệm cao hơn ô đối chứng 0,38 tấn/ha.
 Hiệu quả kinh tế
+ Giá cà phê: 24.000đ/kg
+ Chi phí chất giữ ẩm thử nghiệm: 40.000đ/kg x100kg = 4.000.000đ
+ Chi phí công lao động: 8 công x 50.000đ/công = 400.000đ
Ô đối chứng:
- Năng suất: 2,23 tấn/ha
- Tổng thu: 2,23 x 1000 x 24.000 = 53.520.000 đồng/ha
Ô thử nghiệm:
- Năng suất: 2,61 tấn/ha

- Tổng thu: 2,61 x 1000 x 24.000 = 62.640.000 đồng/ha
- Chi phí sử dụng chất giữ ẩm: 4.000.000 + 400.000 = 4.400.000 đồng/ha
Lợi nhuận tăng thêm so với ô đối chứng:
∆LN = 62.640.000 - 53.520.000 - 4.400.000 = 4.720.000 đồng/ha
Một số hình ảnh trong quá trình theo dõi thử nghiệm:
19
Hình 5: ô đối chứng (21/04/2009)
Hình 6: ô thử nghiệm (21/04/2009)
Hình 8: ô thử nghiệm (21/04/2009)Hình 7: ô đối chứng (21/04/2009)
KẾT LUẬN:
Từ quá trình thử nghiệm trong năm 2008 và 2009: kết quả cho thấy chất giữ ẩm có
khả năng ứng dụng cho cây cà phê, giúp cây cà phê tăng trưởng tốt vào mùa khô, giảm
lượng nước tưới, cây ít bị chết nhánh, nâng cao năng suất cây trồng.
Lượng chất giữ ẩm sử dụng tốt nhất cho cây cà phê tại huyện Định Quán, Đồng
Nai trong điều kiện mùa khô là từ 20-30g/m đường kính tán cây.
Khi sử dụng chất bón cho cây cần phải đào rãnh lớn, trộn vật liệu giữ ẩm với đất
và phân ngay thời điểm bón thì không những tăng khả năng giữ ẩm cho đất mà còn tăng
hiệu quả sử dụng phân bón cho cây trồng, từ đó tăng năng suất cây trồng.
20
Trong chuyên đề này chúng tôi đã trình bày khả năng ứng dụng chất giữ ẩm đối
với môi trường đất trồng cây cà phê. Chất giữ ẩm khi sử dụng sẽ giúp tiết kiệm nước
tưới, giúp cây không bị thiếu nước vào mùa khô, tăng khả năng chống hạn của cây, nâng
cao năng suất cây trồng.
21

×