Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

CHUYÊN đề ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG của CHẤT GIỮ ẩm CH đối với cây XOÀI tại HUYỆN ĐỊNH QUÁN, ĐỒNG NAI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.1 MB, 28 trang )

CHUYÊN ĐỀ: ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG CỦA CHẤT GIỮ ẨM CH
ĐỐI VỚI CÂY XOÀI TẠI HUYỆN ĐỊNH QUÁN, ĐỒNG NAI.
1. CHẤT GIỮ ẨM:
Chất giữ ẩm CH là một loại polymer có trọng lượng phân tử cao, có khả năng
trương nở khi gặp nước nên có thể giữ được lượng nước lớn, không độc hại và dễ bị
phân hủy sinh học. Vì vậy, chất giữ ẩm được dùng trong nông nghiệp để giữ ẩm cho
những vùng đất khô hạn, đất cát hoặc trên đồi núi, nơi nước dễ trôi đi, cung cấp dần
nước cho cây trồng trong quá trình sinh trưởng và phát triển, giúp cây không bị thiếu
nước trong điều kiện khô hạn, giảm lượng nước tưới tiêu. Ngồi ra, chất giữ ẩm cịn có
khả năng hút các chất dinh dưỡng khi bón phân và nhả dần ra cho cây trồng hấp thu,
hạn chế thất thoát chất dinh dưỡng khi trời mưa, giúp tiết kiệm phân bón, làm tăng
năng suất, giảm được ảnh hưởng tới môi trường.
Năm 2004, Viện Cơng nghệ Hóa học đã nghiên cứu thành cơng chất giữ ẩm CH
được điều chế dựa trên nền tảng ghép cellulose với acid acrylic. Chất giữ ẩm CH có
khả năng thay thế các chất giữ ẩm ngoại nhập do giá thành rẻ (nguyên liệu sử dụng là
cellulose từ các phế thải nơng nghiệp như bã mía, mùn cưa…), thời gian sử dụng dài
(từ 2-3 năm), có độ hấp phụ nước cao. Vì vậy, CH có khả năng ứng dụng trong sản
xuất nông nghiệp, cung cấp nước cho cây trồng trong mùa khô hạn ở nước ta. Chất
giữ ẩm CH copolymer cellulose/acrylic đã được triển khai ứng dụng tại vùng đất bazan
ở Tây Nguyên trên cây Bắp, Bông, Cà phê (Công ty cà phê Chư Păh, công ty cà phê
Gia Lai, trung tâm nghiên cứu giống cây trồng – Sở Nông nghiệp và phát triển nông
thôn tỉnh Gia Lai). Khi sử dụng chất giữ ẩm, lượng nước tưới tiết kiệm từ 30-60% và
năng suất cây trồng tăng từ 5-15%, trong đó tại vùng đất khơ hạn thiếu nước tại Cơng
ty cà phê Chư Păh năng suất tăng lên đến 2.5 lần.
Viện Cơng nghệ Hóa học đang thực hiện đề tài “Ứng dụng quy trình thử
nghiệm chất giữ ẩm CH cho cây trồng cạn trên địa bàn huyện Định Quán” nhằm tăng
năng suất sản xuất nông nghiệp, tiết kiệm nước tưới, giảm áp lực nước cho các trạm
bơm trên địa bàn huyện Định Quán, Đồng Nai khi mùa khô và hạn hán ngày càng kéo
dài. Trong chuyên đề này, chúng tôi trình bày về kết quả thử nghiệm, thu hoạch và
đánh giá khả năng ứng dụng của chất giữ ẩm CH đối với cây Xoài tại huyện Định
Quán, Đồng Nai.



1


2. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT XỒI TẠI ĐỊNH QN:
2.1 Giới thiệu về Định Quán:
Định Quán là huyện miền núi cách xa trung tâm thành phố Biên Hoà 80 km
nằm ở phía Bắc của tỉnh Đồng Nai với tổng diện tích đất tự nhiên là: 97.109 ha, trong
đó đất sản xuất nơng nghiệp là: 39.201 ha chiếm 40,37% tổng diện tích. Đây là vùng
đất có địa hình phức tạp và có nhiều loại đất, có độ dốc cao. Sản xuất nơng nghiệp là
chủ yếu với các loại cây trồng được xem là thế mạnh như cây thuốc lá, cà phê, mía,
điều, các loại đỗ, cây hoa màu và trồng rừng. Định Qn có 4 nhóm đất chính: đất đá
bọt núi lửa (0.5%), đất đỏ (13.4%), đất đen (23.4%) và đất xám (chiếm 44%).
Huyện Định Quán có 2 mùa rõ rệt: mùa mưa (từ tháng 5 đến tháng 10) và mùa
khô (từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau). Điều kiện khí hậu trong mùa khơ khá khắc
nghiệt, nhiệt độ trung bình 25 – 26 oC, có những ngày nắng nóng đến 35 – 37 oC, có
nhiều xã chủ yếu là đất đá lộ đầu (Phú Vinh, Phú Tân, Phú Lợi, Phú Hịa, Ngọc Định),
có những vùng đất khi có mưa thì nhão nhưng khi khơng có mưa thì đất rất cứng.
Trong những năm gần đây, Định Quán thường xảy ra hạn hán và mùa khô kéo
dài nên hệ thống thủy lợi tại huyện với 3 trạm bơm (Trạm bơm Hòa Thành, xã Ngọc
Định có cơng suất tưới được cho 240 ha, Trạm bơm ấp 1 – 2 xã Thanh Sơn có công
suất tưới được cho 190 ha, Trạm bơm ấp 6 – 8 xã Thanh Sơn có cơng suất tưới được
cho 265 ha) không đáp ứng đủ nhu cầu về nước tưới tiêu trong sản xuất nơng nghiệp.
2.2 Tình hình sản xuất cây xồi tại Định Qn, Đồng Nai:
Xồi có tên khoa học Mangifera indica, thuộc họ Anacardiaceae. Xoài trồng từ hột
sau 6 – 8 năm sẽ cho trái, cây thấp chỉ trồng sau 3 – 5 năm là cho trái. Xồi là cây ăn quả
nhiệt đới, có nguồn gốc ở miền Đông Ấn Độ và các vùng như Việt Nam, Malaysia. Ở Việt
Nam có khoảng 100 giống xồi được trồng trên cả nước với diện tích khoảng 21.000 ha, trong
đó vùng trồng xồi tập trung là từ Bình Định trở vào, nhiều nhất là các tỉnh Đồng Bằng Sông
Cửu Long như: Tiền Giang (trên 6.000ha, trong đó đang cho trái 4.000ha), Đồng Tháp, Vĩnh

Long, Cần Thơ, ... Các giống Xoài được trồng phổ biến nhất hiện nay là: Xoài Cát Hoà Lộc,
Xoài Bưởi, Xoài Cát Chu, Xoài Khiêu Xa Vơi, Xồi Hịn, xồi Châu, xồi Thanh, xồi
Thanh Ca ... dễ trồng cho trái ổn định, năng suất cao.
Tại huyện Định Qn, Đồng Nai, diện tích trồng xồi tăng nhanh từ 866 ha năm 2000
lên 3.170 ha năm 2006, trong đó, có 287 ha trồng mới, diện tích cho sản phẩm: 1.724 ha với
năng suất bình quân 77 tạ/ha, sản lượng 13.275 tấn. Doanh thu đạt 53.900.000đ/ha, lợi nhuận
bình quân: 40.000.000đ/ha. Giống xoài trồng trên địa bàn huyện chủ yếu là xoài ba mùa mưa
chiếm 90%, giá bán thấp từ 1.500 – 2.000 đồng/kg, nhưng năng suất cao 77 tạ/ha.

2


2.3 Kỹ thuật chăm sóc cây xồi tại huyện Định Quán:
 Thời vụ:
Trồng đầu mùa mưa, tháng 5 – 7 dương lịch để có đủ nước tưới trong giai
đoạn đầu, nếu chủ động được nước tưới thì có thể trồng bất cứ lúc nào.
 Khoảng cách trồng:
Tùy giống và độ màu mỡ của đất, thường trồng khoảng cách 6 x 6 m, hoặc 8
x 9 m, trong đó ở vùng đất cao có thể trồng thưa, cây cho tán lớn và tuổi thọ cao hơn.
 Bón phân:
 Giai đoạn cây con:
- Sau khi trồng, 2 năm đầu bón phân 3 tháng/lần, mỗi lần 70-100g urê/gốc,
lượng phân tăng dần theo thời gian.
- Năm thứ 3 sử dụng phân NPK 16-16-8 với liều lượng 150-200g/gốc/lần
bón. Mỗi năm bón 4 lần. Nếu đất nặng nên trải thêm tro trấu.
- Năm thứ 4 cây cho trái và phát triển thêm cành, bón NPK 16-16-8 với
liều lượng 200-250g/gốc/lần bón. Mỗi năm bón 4 lần, lượng phân tăng nhanh dần hàng
năm. Khi bón nên tạo rãnh xung quanh với kích thước: sâu 10-15 cm, rộng 15-20 cm.
 Giai đoạn cây trưởng thành:
Phân bón là yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng đến hiện tượng cho trái cách

năm của xoài. Sau năm cho năng suất cao, nếu thiếu phân và nước thì xồi sẽ ra hoa ít
và rụng nhiều vào năm sau. Vì vậy ở giai đoạn này lượng phân tối thiểu cần phải bón
cho cây như sau:
- Phân N-P-K (16-16-8) : 5 kg/cây. Chia làm 4 lần: lần 1 bón 2kg/gốc
(ngay sau thu hoạch), lần 2 bón 1kg/gốc (1 tháng trước khi xử lý ra hoa), lần 3 bón
1kg/gốc (1 tháng sau khi đậu trái), lần 4 bón 1kg/gốc (1 tháng trước khi thu hoạch).
- Phân urê : 1,5-3 kg/cây. Lượng phân chia đều cho 2 lần bón, vào đầu
mùa mưa (lúc cây cịn mang trái) và vào khoảng tháng 9 – 10 dương lịch (trước lúc
cây ra hoa).
Vào đầu mùa nắng hàng năm có thể xới gốc bón thêm 5 – 10 kg phân
chuồng hoai kết hợp với việc bồi bùn non để cải tạo độ tơi xốp cũng như tăng khả
năng thoát nước cho đất.
 Một số vấn đề cần lưu ý khi bón phân cho xồi:
- Gia tăng lượng phân bón sau vụ thu hoạch vào năm trúng mùa để cây
phục hồi và đủ sức nuôi trái cho năm sau.
- Trên đất màu mỡ, cây cho nhiều lá, nên giảm bớt lượng phân đạm để cây
ra nhiều hoa hơn.

3


- Ở giai đoạn ra lá non, để cây phát triển tốt, nên phun thêm các dạng phân
bón lá có chứa các khoáng vi lượng như: Cu (đồng), Zn (kẽm), Mn (mangan) và Mg
(magiê).
- Ở một số giống, khi trái già sắp chín thường có hiện tượng nứt trái.
Trường hợp này có thể là do bón quá nhiều đạm hoặc kali, đất quá màu mỡ làm mất
cân đối dinh dưỡng, hoặc do cây bị thiếu canxi nên trái bị nứt. Để giảm hiện tượng này
cần bón thêm vơi hoặc CaSO4 hoặc có thể phun Ca(NO3)2 lên lá.
- Trong các chất dinh dưỡng, đạm và kali là hai yếu tố giúp cải thiện màu
sắc vỏ trái và tạo cho trái có hương vị thơm ngon.

- Để khắc phục hiện tượng cho trái cách năm, người ta gia tăng lượng
phân bón vào các năm trúng mùa giúp cây tích luỹ đủ dinh dưỡng cho năm sau. Ngược
lại, ở các năm thất mùa lượng phân bón được giảm lại để cây khơng cho q nhiều trái
vào năm trúng mùa, vì trái nhiều có thể gây cho cây bị kiệt sức.
 Tưới tiêu: Trong thời kỳ cây cịn nhỏ việc tưới nước có thể tiến hành
quanh năm nhằm cung cấp đủ nước cho các đợt lộc non hình thành và phát triển, đặc
biệt trong thời gian đầu sau khi trồng mới, việc tưới nước cần phải duy trì từ 3-4
ngày/lần. Cây xồi cần được tưới đủ nước khi nắng hạn để giúp cây con hấp thụ dinh
dưỡng tốt, ra đọt được liên tục, cần đảm bảo cung cấp đầy đủ nước cho cây ở giai đoạn
nuôi trái. Lượng nước, thời điểm và chu kỳ tưới cho cây xồi:
Tuổi cây (năm)
1-2
2-3
3 -5
3

Lượng nước tưới
(lít/gốc/tháng)
50 - 100
200 – 300
300 – 400

Tháng tưới
11 - 5

Chu kỳ tưới (ngày)
5-7
7 - 10
10 – 15


THỬ NGHIỆM CHẤT GIỮ ẨM CH TRÊN CÂY BẮP NĂM 2008:

3.1 Các mơ hình thử nghiệm:
Mơ hình 1:
Địa điểm: ấp 6, xã Suối Nho, huyện Định Qn.
Chủ hộ: Huỳnh Tín.
Giống trồng: giống xồi 3 mùa mưa.
Đất trồng: đất xám bạc màu.
Diện tích thử nghiệm: 1.3 ha
Năm trồng xồi: 2000
Thời gian bón chất giữ ẩm: 12/01/2008
Kỹ thuật bón: chất giữ ẩm CH được bón theo rãnh hoặc hốc cây.
Mật độ cây: 6 x 6 m
4


Mơ hình 2:
Địa điểm: ấp 94, xã Túc Trưng, huyện Định Quán.
Chủ hộ: Trần Văn Nam.
Giống trồng: giống xoài 3 mùa mưa
Đất trồng: đất đỏ pha sỏi cơm.
Diện tích thử nghiệm: 0.6 ha
Năm trồng xồi: 1999.
Thời gian bón chất giữ ẩm: 16/01/2008
Kỹ thuật bón: chất giữ ẩm CH được bón theo rãnh hoặc hốc cây.
Mật độ cây: 10 x 10 m
Mơ hình 3:
Địa điểm: ấp 94, xã Túc Trưng, huyện Định Quán.
Chủ hộ: Nguyễn Thành Nghiệp.
Giống trồng: giống xoài 3 mùa mưa.

Đất trồng: đất đỏ pha sỏi cơm.
Diện tích thử nghiệm: 0.7 ha
Năm trồng xồi: 1999.
Thời gian bón chất giữ ẩm: 12/10/2007
Kỹ thuật bón: chất giữ ẩm CH được bón theo rãnh hoặc hốc cây.
Mật độ cây: 6 x 8 m
Mơ hình 4:
Địa điểm: ấp I, xã La Ngà, huyện Định Quán.
Chủ hộ: Vũ Thị Trâm Phương.
Giống trồng: giống xoài 3 mùa mưa.
Đất trồng: đất nâu vàng pha sỏi.
Diện tích thử nghiệm: 1.3 ha
Năm trồng xồi: 2000.
Thời gian bón chất giữ ẩm: 25/11/2008
Kỹ thuật bón: chất giữ ẩm CH được bón theo rãnh hoặc hốc cây.
Mật độ cây: 6 x 8 m
Mơ hình 5:
Địa điểm: ấp3, xã La Ngà, huyện Định Quán.
Chủ hộ: Lê Minh Giang.
Giống trồng: giống xoài 3 mùa mưa.
Đất trồng: đất nâu vàng pha sỏi.
Diện tích thử nghiệm: 1.3 ha
Năm trồng xồi: 1999.
Thời gian bón chất giữ ẩm: 15/12/2007
Kỹ thuật bón: chất giữ ẩm CH được bón theo rãnh hoặc hốc cây.
Mật độ cây: 6 x 8 m
Mơ hình 6:
Địa điểm: ấp Hịa Thuận, xã Ngọc Định, huyện Định Quán.
Chủ hộ: Nguyễn Xuân Trường
Giống trồng: giống xoài cát Hòa Lộc.

Đất trồng: đất đen bazan pha sỏi.
5


Diện tích thử nghiệm: 0.3 ha
Năm trồng xồi: 1999.
Thời gian bón chất giữ ẩm: 16/01/2008
Kỹ thuật bón: chất giữ ẩm CH được bón theo rãnh hoặc hốc cây.
Mật độ cây: 10 x 10 m
Mơ hình 7:
Địa điểm: ấp Hịa Trung, xã Ngọc Định, huyện Định Quán.
Chủ hộ: Nguyễn Quang Trung
Giống trồng: giống xồi cát Hịa Lộc.
Đất trồng: đất đen bazan pha sỏi.
Diện tích thử nghiệm: 1 ha
Năm trồng xồi: 2003
Thời gian bón chất giữ ẩm: 16/01/2008
Kỹ thuật bón: chất giữ ẩm CH được bón theo rãnh hoặc hốc cây.
Mật độ cây: 8 x 8 m
Mơ hình 8:
Địa điểm: ấp 2, xã Phú Ngọc, huyện Định Quán.
Chủ hộ: Nguyễn Trước.
Giống trồng: giống xồi bưởi.
Đất trồng: đất thịt pha cát.
Diện tích thử nghiệm: 1.3 ha
Năm trồng xồi: 2003.
Thời gian bón chất giữ ẩm: 20/10/2007
Kỹ thuật bón: chất giữ ẩm CH được bón theo rãnh hoặc hốc cây.
Mật độ cây: 6 x 8 m
Mơ hình 9:

Địa điểm: ấp 2, xã Thanh Sơn, huyện Định Quán.
Chủ hộ: Nguyễn Văn Quân
Giống trồng: giống xoài 3 mùa mưa
Đất trồng: đất sét pha cát
Diện tích thử nghiệm: 1.3 ha
Năm trồng xồi: 2001.
Thời gian bón chất giữ ẩm: 6/12/2007
Kỹ thuật bón: chất giữ ẩm CH được bón theo rãnh hoặc hốc cây.
Mật độ cây: 5 x 10 m
3.2

Bố trí thử nghiệm:

Mỗi mơ hình thử nghiệm bố trí 13 ơ nghiệm thức, các nghiệm thức có diện tích
bằng nhau
1.
2.

Ơ đối chứng 0g/ cây: Tưới nước theo chu kỳ, theo nhu cầu nước tưới của cây
trồng.
Ô thử nghiệm 40g/cây: Tưới nước theo chu kỳ tưới bình thường L1T1
6


3.
4.
5.
6.
7.
8.

9.
10.
11.
12.
13.

Ô thử nghiệm 80g/cây: Tưới nước theo chu kỳ tưới bình thường L2T1
Ơ thử nghiệm 120g/cây: Tưới nước theo chu kỳ tưới bình thường L3T1
Ơ thử nghiệm 160g/cây:Tưới nước theo chu kỳ tưới bình thường L4T1
Ơ thử nghiệm 40g/cây: Tưới nước theo chu kỳ tưới bình thường. Lượng nước
tưới cho mỗi lần tưới bằng ½ lượng nước bình thường L1T2
Ơ thử nghiệm 80g/cây: Tưới nước theo chu kỳ tưới bình thường. Lượng nước
tưới cho mỗi lần tưới bằng ½ lượng nước bình thường L2T2
Ơ thử nghiệm 120g/cây: Tưới nước theo chu kỳ tưới bình thường. Lượng nước
tưới cho mỗi lần tưới bằng ½ lượng nước bình thường L3T2
Ơ thử nghiệm 160g/cây: Tưới nước theo chu kỳ tưới bình thường. Lượng nước
tưới cho mỗi lần tưới bằng ½ lượng nước bình thường L4T2
Ô thử nghiệm 40g/cây: Lượng nước tưới bằng với lượng nước tưới ở ô đối
chứng. Thời gian tưới lập lại bằng 1,3 thời gian ơ đối chứng L1T3
Ơ thử nghiệm 80g/cây: Lượng nước tưới bằng với lượng nước tưới ở ô đối
chứng. Thời gian tưới lập lại bằng 1,3 thời gian ơ đối chứng L2T3
Ơ thử nghiệm 120g/cây: Lượng nước tưới bằng với lượng nước tưới ở ô đối
chứng. Thời gian tưới lập lại bằng 1,3 thời gian ô đối chứng L3T3
Ô thử nghiệm 160g/cây: Lượng nước tưới bằng với lượng nước tưới ở ô đối
chứng. Thời gian tưới lập lại bằng 1,3 thời gian ô đối chứng L4T3

3.3 Kỹ thuật bón chất giữ ẩm:
-

Tạo rãnh cách gốc cây 2/3 bán kính tán lá có kích thước: chiều sâu từ 15 -20 cm

và chiều ngang từ 20 – 25 cm.
Bón chất giữ ẩm xung quanh tán lá cây theo rãnh, lấp đất kín nhằm đảm bảo
chất giữ ẩm khơng bị trồi lên lại trên mặt đất.
Tưới nước cho vật liệu hút no nước nhằm đảm bảo khả hút và nhả nước ở
những lần tiếp theo.
Liều lượng chất giữ ẩm cho cây tùy thuộc độ tuổi của cây và đường kính tán lá
cây.
Chất giữ ẩm có hiệu quả tốt hơn đối với vườn cây có làm bồn tưới cho cây.

Mợt sớ vấn đề cần lưu ý trong thao tác bón chất giữ ẩm cho cây trồng:
Tránh cuốc rãnh quá sâu làm đứt rễ hoặc tổn thương đến bộ rễ của cây, độ sâu
của rãnh tốt nhất từ 25 – 30 cm
Bón chất giữ ẩm cách gốc khoản 2/3 bán kính tán lá nhằm tăng khả năng hút
nước của cây.
Cần tưới nước cho chất giữ ẩm hút nước no trong lần đầu sau khi bón xuống đất
để đảm bảo thời gian sử dụng và khả năng hút và nhả nước ở những lần kế tiếp.
Lượng chất giữ ẩm bón cần cân đối và theo nhu cầu của cây vì bón q ít khơng
đảm bảo lượng ẩm trong đất, nếu bón với lượng quá nhiều làm tăng chi phí đầu
tư làm giảm hiệu quả kinh tế cây trồng.
7


-

Chất giữ ẩm có thể trộn với các loại phân hữu cơ vi sinh, tro trấu, mùn cưa
trước khi bón nhằm làm tăng hiệu quả bón và khả năng giữ ẩm của chất giữ ẩm.
Không nên trộn chất giữ ẩm chung với các loại phân bón vơ cơ như NPK, lân,
super phosphat, ure… sẽ làm giảm khả năng hút nước và giữ ẩm của chất giữ
ẩm. Bón phân vơ cơ trước hoặc sau vài ngày sử dụng chất giữ ẩm.
 Bón phân và tưới nước tại các mơ hình thực nghiệm:


Bón phân (kg/ha/năm):
Phân chuồng 6000 kg/ha; phân trùn quế (1000 kg/ha); NPK 150 kg/ha (giai
đoạn nuôi trái).
Xịt thuốc: do thu trái rải vụ nên xịt từ 25 – 35 lần, với các thuốc chủ yếu là
Amitta, Botrat, Antracol, Pylycur, Tilt, F95, Conpai, Cymethrin, rong biển, Dmida,
Zinet…
Tưới tiêu:
Chu kỳ tưới: T1 = 5 – 7 ngày/lần, theo phương pháp chảy tràn hoặc phương
pháp tưới nước qua đường ống.
3.4 Các chỉ tiêu theo dõi:
3.4.1. Các chỉ tiêu về đất:
 Khả năng giữ ẩm của đất: Phương pháp Katrinski.
 Độ ẩm héo cây: phương pháp Katrinski.
 Độ chua của đất: phương pháp điện cực chọn lọc hydro trên máy đo pH của
Viện CN Hoá học Tp. HCM.
 Nguyên lý của phương pháp: Ion H+ được chiết rút ra bằng chất chiết rút
thích hợp (nước cất hoặc muối trung tính), dùng 1 điện cực chỉ thị và 1
điện cực so sánh để xác định hiệu thế của dung dịch. từ đó tính được pH
của dung dịch
 Hàm lượng sắt, nhôm: đo trên máy quang phổ hấp thu nguyên tử AAS
Avanta GBC, Viện Công nghệ Hóa học.
 Hàm lượng Nitơ tổng: Phương pháp Kjeldahl
 Nguyên tắc của phương pháp: dùng axit H2SO4 đậm đặc để đưa nitơ
trong đất về dạng (NH4)2SO4, sau đó dùng cất NH3 từ dung dịch kiềm và
được hấp phụ vào một lượng H3BO3. Chuẩn độ NH3 bằng dung dịch
chuẩn HCl với sự chỉ thị màu tashiro. Từ lượng HCl chuẩn độ, tính được
hàm lượng N tổng.
 Cân 1g mẫu đất cho vào bình Kjeldahl khơ. Cho 10g K 2SO4, 0,5g CuSO4
và 1g FeSO4. Thêm vào 25ml H2SO4 đặc, lắc nhẹ để mẫu thấm đều. Đậy

bình bằng một chiếc phễu nhỏ rồi đặt lên bếp đun, đun nhẹ 15 phút sau
đó đun mạnh đến sơi. Khi dung dịch có màu xanh nhạt trong suốt thì đun
8


tiếp 15 phút nữa rồi chuyển toàn bộ dung dịch vào bình đựng mức 100
ml, dùng nước cất tráng bình và lên thể tích đến vạch định mức.
 Chuyển tồn bộ dung dịch đã vơ cơ hóa và nước tráng bình vào bình
erlen 500 ml chịu nhiệt. Thêm vào 3 giọt phenolphthalein, vài viên đá
bọt, 20 ml dung dịch NaOH 40% (NaOH đủ khi dung dịch có màu hồng)
và nước cất để tổng thể tích dung dịch khoảng 300 ml. Lắp hệ thống cất
đạm, bình hấp thụ NH3 là erlen 250 ml chứa dung dịch acid boric 6% và
chỉ thị màu tashiro. Khi có NH 3 giải phóng ra, dung dịch ở bình hấp phụ
chuyển dần từ màu hồng sang màu xanh. Tiếp tục cất đến khi thu được
khoảng 200 ml dung dịch ở bình hấp thụ (có thể kiểm tra NH 3 đã hết
chưa bằng giấy quỳ tím ở đầu ống sinh hàn). Ngừng đun, tháo ống sinh
hàn, dùng bình tia tráng rửa ống sinh hàn, thu nước rửa vào bình hấp thụ.
 Chuẩn độ: Dùng dung dịch HCl 0,1N chuẩn để chuẩn độ dung dịch trong
bình hấp thụ NH3 đến khi màu dung dịch chuyển từ màu xanh sang màu
hồng nhạt bền trong 30 giây.
 Tính kết quả:
Hàm lượng N tổng được tính theo phần trăm có trong mẫu đất:
%N =

Trong đó
- V1:
- V0:
- N:
- W:


(V1 − V0 ) * N * 14 * 100
1000 * W

thể tích (ml) HCl 0,1N chuẩn độ mẫu đất
thể tích (ml) HCl 0,1N chuẩn độ mẫu đất
nồng độ đương lượng của HCl
khối lượng (g) mẫu lấy phân tích

 Hàm lượng Photpho dễ tiêu: Phương pháp Oniani
 Nguyên lí: Sử dụng H2SO4 0.1N làm chất chiết rút phosphorus dễ tiêu
trong đất. Sau đó dùng phương pháp hiện màu xanh molybdenium để
định lượng P trên máy so màu DR 2000.
 Tiến hành: Cân 5g đất như trên lắc với 100ml H 2SO4 0.1N trong erlen
250ml trong 1 phút rồi lọc qua giấy lọc. Đuổi bớt nước cịn khoảng 15ml
cho vào bình định mức 25ml. Thêm vào 2ml (NH 4)6Mo7O24 2.5% và 3
giọt SnCl2 2.5% rồi định mức đủ 25ml. So màu trên máy so màu trong
vịng 10 phút. Kết quả tính hàm lượng phosphorus được dựa trên đường
chuẩn của dung dịch chuẩn P2O5:
 Cân 0.1917g KH2PO4 tinh khiết đã được sấy khô ở 1050C trong 2h, chính
xác đến 0.0002g, hịa tan bằng nước cất rồi định mức đến 1 lít. Dung
9


dịch có 0.1mg P2O5 trong 1ml. Lấy dung dịch này pha loãng 10 lần ta
được dung dịch chuẩn (chứa 0.01mg P2O5/ml):

Phần trăm P2O5 được tính:
a'
% P2O5 = a * 100
a’: khối lượng P2O5 suy ra từ đường chuẩn

a: khối lượng mẫu đất


Hàm lượng Kali dễ tiêu: đo trên máy quang phổ hấp thu nguyên tử AAS
Avanta GBC, Viện Công nghệ Hóa học.

Tổng vi sinh vật trong đất: phương pháp đếm tế bào vi sinh vật trực tiếp
dưới kính hiển vi.
 Dùng thìa nhỏ đã vơ trùng lấy 1g đất vào chén sứ đã khử trùng, sau đó
nghiền đất bằng chày cao su vơ trùng. Chuẩn bị 2 bình tam giác, một
bình đựng 99 ml nước cất vơ trùng và 1 bình khơng đã vơ trùng. Lấy
nước ở bình 1 đổ vào chén sứ để chuyển toàn bộ đất đã nghiền nát vào
bình 2 rồi đậy bằng nút bơng, lắc đều trong 10 phút. Sau đó lấy ra để yên
1 phút cho lắng các hạt lớn và pha loãng dịch huyền phù.
 Dùng micropipet cho 1 giọt dịch lên phần chia của buồng đếm. Lấy 1 lá
kính mỏng đậy từ từ lên mặt phần ô đếm. Phần dịch thừa tràn ra theo 2
rãnh bên có thể dùng Vandolin để cố định lá kính. Sau đó quan sát dưới
kính hiển vi (ở khoảng 2 tiêu cự lớn), nếu dịch cấy hay dịch huyền phù
q đậm đặc thì phải pha lỗng. Đếm số lượng tế bào trong các ô theo
đường chéo hoặc theo các góc trung tâm, khi đếm nếu có tế bào nằm ở
ranh giới 2 ơ thì chỉ đếm ở cạnh trên và bên trái của ơ đó. Đếm ít nhất từ
15 – 20 ơ, sau đó tính số lượng tế bào trung bình có trong 1 ơ.

Tổng các nấm trong đất: dùng môi trường Czapek.
 Dùng môi trường Czapek (g/l): NaNO 3 (3g), K2HPO4 (1g), KCl (0,5g),
MgSO4.7H2O (0,5g), saccarozơ (30g), nước cất (1l), agar (20g).
10


 Khử trùng môi trường ở 0,5 atm trong 30 phút. Sau khi khử trùng dùng

axit axetic để axit hóa môi trường với tỉ lệ 18 ml axit axetic hoặc axit
lactic cho 1l môi trường.
 Nuôi trong tủ ấm ở nhiệt độ 28 – 30 oC, sau 2 – 3 ngày đếm sơ bộ khuẩn
lạc của vi nấm.
 Số lượng nấm trong đất:
B=
B: số lượng CFU/g đất khô.
A: số lượng CFU đếm được.
DF: độ pha lỗng.
W: khối lượng khơ của 1g đất phân tích.
3.4.2 Các chỉ tiêu theo dõi đối với cây xoài:
- Trọng lượng trái.
- Năng suất cây xoài.
- Đánh giá so sánh cảm quan.
4

THỬ NGHIỆM CHẤT GIỮ ẨM CH TRÊN CÂY XOÀI NĂM 2009:

Năm 2009 chất giữ ẩm CH được bố trí thử nghiệm tại vườn xồi ơng Huỳnh
Tín, ấp 5, xã Suối Nho, huyện Định Quán, tỉnh Đồng Nai với hàm lượng sử dụng là 80
g/ cây và bón chất giữ ẩm xung quanh tán lá. Thử nghiệm được chia thành 2 ơ nghiệm
thức có diện tích bằng nhau: ơ đối chứng khơng bón chất giữ ẩm và ơ thử nghiệm có
bón chất giữ ẩm với liều lượng 80 gam/cây. Giống xoài thử nghiệm là xoài 3 mùa
mưa.

11


5


KẾT QUẢ THỬ NGHIỆM:

5.1 Kết quả phân tích đất:
Đất trồng cây xồi trước khi bón chất giữ ẩm và sau khi bón tại các mơ hình
thử nghiệm được phân tích để đánh giá ảnh hưởng của chất giữ ẩm đối với mơi trường
đất.
Bảng 1: Kết quả phân tích đất trước và sau thử nghiệm tại hộ gia đình anh
Huỳnh Tín, trên cây xoài với loại đất xám bạc màu
Kết quả
STT

Chỉ tiêu

Đơn vị

Trước thử
nghiệm

Sau thử
nghiệm

1

Khả năng giữ ẩm của đất

%

32,9

36,9


2

Độ ẩm héo cây

%

8,01

8,32

3

Độ chua của đất (pH)

5,12

5,24

4

Hàm lượng sắt (Fe2O3)

%

4,15

4,23

5


Hàm lượng nhôm (Al2O3)

%

11,95

12,04

6

Tổng vi sinh vật đất

CFU/gram

2,82.106

3,84.106

7

Tổng các nấm trong đất

CFU/gram

3,15.103

3,32.103

8


Nitơ tổng

%

0,08

0,09

9

Photpho dễ tiêu

mg/100g

1,01

1,08

10

Kali dễ tiêu

mg/100g

3,21

3,34

Nhận xét:

Kết quả phân tích đất gia đình ơng Huỳnh Tín cho thấy đất nghèo mùn và
nghèo các chất dinh dưỡng (đạm và lân tổng số thấp), đất chua.
Kết quả phân tích đất trước và sau khi bón chất giữ ẩm cho thấy: Chất giữ ẩm
làm tăng khả năng trữ ẩm của đất, tăng độ ẩm cho đất, tăng lượng vi sinh vật trong đất.
Hàm lượng các chất dinh dưỡng trong đất tăng do bón chất giữ ẩm kết hợp với bón
phân cho cây xồi, cây chưa hấp thu hết chất dinh dưỡng nên còn lưu lại trong đất.
Hàm lượng các chất khống trong đất khơng thay đổi.
12


Bảng 2: Kết quả phân tích đất trước và sau thử nghiệm tại hộ gia đình anh
Trần Văn Nam, trên cây xoài với loại đất đỏ pha sỏi cơm.
STT

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

Chỉ tiêu

Khả năng giữ ẩm của đất
Độ ẩm héo cây
Độ chua của đất (pH)

Hàm lượng sắt (Fe2O3)
Hàm lượng nhôm (Al2O3)
Tổng vi sinh vật đất
Tổng các nấm trong đất
Nitơ tổng
Photpho dễ tiêu
Kali dễ tiêu

Đơn vị

Kết quả phân
tích đất trước
thử nghiệm
%
38,81
%
8,64
5,13
%
15,22
%
10,62
CFU/gram
3,42.106
CFU/gram
3,24.103
%
0,12
mg/100g
7,12

mg/100g
1,87

Kết quả phân
tích đất sau
thử nghiệm
42,26
8,56
5,64
15,29
10,69
3,98.106
3,72.103
0,14
7,76
2,38

Bảng 3: Kết quả phân tích đất trước và sau thử nghiệm tại hộ gia đình anh
Nguyễn Thành Nghiệp, trên cây xoài với loại đất đỏ pha sỏi cơm.
STT

Kết quả phân Kết quả phân
tích đất trước
tích đất sau
thử nghiệm
thử nghiệm
1
Khả năng giữ ẩm của đất
%
39,51

42,26
2
Độ ẩm héo cây
%
8,64
8,56
3
Độ chua của đất (pH)
5,11
5,54
4
Hàm lượng sắt (Fe2O3)
%
15,34
15,36
5
Hàm lượng nhôm (Al2O3)
%
10,52
10,57
6
6
Tổng vi sinh vật đất
CFU/gram
3,62.10
4,18.106
7
Tổng các nấm trong đất
CFU/gram
3,20.103

3,52.103
8
Nitơ tổng
%
0,11
0,13
9
Photpho dễ tiêu
mg/100g
7,02
7,56
10
Kali dễ tiêu
mg/100g
1,67
2,19
Bảng 4: Kết quả phân tích đất trước và sau thử nghiệm tại hộ gia đình bà
Vũ Thị Trâm Phương, trên cây xoài với loại đất nâu vàng pha sỏi.
STT

Chỉ tiêu

Chỉ tiêu

Đơn vị

Đơn vị
13

Kết quả phân

tích đất trước
thử nghiệm

Kết quả phân
tích đất sau
thử nghiệm


1

Khả năng giữ ẩm của đất

%

38,58

41,28

2

Độ ẩm héo cây

%

8,65

8,62

3


Độ chua của đất (pH)

5,41

5,69

4

Hàm lượng sắt (Fe2O3)

%

8,89

8,91

5

Hàm lượng nhôm (Al2O3)

%

10,77

10,79

6

Tổng vi sinh vật đất


CFU/gram

2,85.106

4,73.106

7

Tổng các nấm trong đất

CFU/gram

3,70.103

3,84.103

8

Nitơ tổng

%

0,10

0,13

9

Photpho dễ tiêu


mg/100g

2,11

2,30

10

Kali dễ tiêu

mg/100g

3,69

3,84

Bảng 5: Kết quả phân tích đất trước và sau thử nghiệm tại hộ gia đình anh
Lê Minh Giang, trên cây xoài với loại đất nâu vàng pha sỏi.

%

Kết quả phân
tích đất trước
thử nghiệm
37,28

Kết quả phân
tích đất sau
thử nghiệm
40,13


%

8,65

8,62

5,46

5,67

%

8,79

8,81

%

10,57

10,61

Tổng vi sinh vật đất

CFU/gram

2,79.106

3,93.106


7

Tổng các nấm trong đất

CFU/gram

3,62.103

3,88.103

8

Nitơ tổng

%

0,11

0,14

9

Photpho dễ tiêu

mg/100g

2,17

2,35


10

Kali dễ tiêu

mg/100g

3,59

3,73

STT

Chỉ tiêu

Đơn vị

1

Khả năng giữ ẩm của đất

2

Độ ẩm héo cây

3

Độ chua của đất (pH)

4


Hàm lượng sắt (Fe2O3)

5

Hàm lượng nhơm (Al2O3)

6

Nhận xét:
- Kết quả phân tích đất đỏ pha sỏi và đất nâu vàng pha sỏi trước thử nghiệm cho
thấy đất có hàm lượng các nguyên tố dinh dưỡng kali dễ tiêu thấp, photpho dễ tiêu
thấp, hàm lượng nitơ tổng khá, tổng số vi sinh trong đất cao, hàm lượng sắt trong đất
cao.

14


- Kết quả phân tích đất trước và sau khi bón chất giữ ẩm cho thấy: Chất giữ ẩm
làm tăng khả năng trữ ẩm của đất. Hàm lượng các chất dinh dưỡng trong đất tăng do
bón chất giữ ẩm kết hợp với bón phân cho cây xồi, cây chưa hấp thu hết chất dinh
dưỡng nên còn lưu lại trong đất. Hàm lượng các chất khống trong đất khơng thay đổi.
- Chất giữ ẩm chỉ tác động đến độ ẩm trong đất, làm tăng độ ẩm trong đất,
không làm thay đổi tính chất đất, khơng gây hại cho đất. Khi bón chất giữ ẩm vào đất
làm tăng độ ẩm trong đất nên lượng vi sinh vật trong đất cũng tăng.
- Hàm lượng sắt trong đất cao cần dùng các phượng pháp cải thiện đất để giảm
tác động của sắt lên cây trồng, nâng pH làm giảm tính chua của đất.
- Hàm lượng dinh dưỡng cơ bản trong đất: kali dễ tiêu thấp, photpho dễ tiêu
thấp, hàm lượng nitơ tổng khá nên cần bổ sung phân bón phù hợp với từng thời điểm,
giai đoạn sinh trưởng phát triển của cây cà phê.

Bảng 6: Kết quả phân tích đất trước và sau thử nghiệm tại hộ gia đình anh
Nguyễn Xuân Trường, trên cây xoài với loại đất đen bazan pha sỏi.

STT

Chỉ tiêu

Đơn vị

1

Khả năng giữ ẩm của đất

%

2

Độ ẩm héo cây

%

3

Độ chua của đất (pH)

4

Hàm lượng sắt (Fe2O3)

5


Kết quả
Trước thử
Sau thử
nghiệm
nghiệm
36,72
38,48
8,38

8,47

5,47

5,68

%

12,56

12,61

Hàm lượng nhôm (Al2O)

%

10,15

10,19


6

Tổng vi sinh vật đất

CFU/gram

3,81.106

3,85.106

7

Tổng các nấm trong đất

CFU/gram

3,11.103

3,30.103

8

Nitơ tổng

%

0,12

0,14


9

Photpho dễ tiêu

mg/100g

3,57

3,98

10
Kali dễ tiêu
mg/100g
12,11
12,38
Bảng 7: Kết quả phân tích đất trước và sau thử nghiệm tại hộ gia đình anh
Nguyễn Quang Trung, trên cây xoài với loại đất đen bazan pha sỏi.

STT

Chỉ tiêu

Đơn vị

1

Khả năng giữ ẩm của đất

%


2

Độ ẩm héo cây

%
15

Kết quả
Trước thử
Sau thử
nghiệm
nghiệm
36,62
38,58
8,38

8,47


3

Độ chua của đất (pH)

5,57

5,68

4

Hàm lượng sắt (Fe2O3)


%

12,51

12,57

5

Hàm lượng nhôm (Al2O)

%

10,08

10,11

6

Tổng vi sinh vật đất

CFU/gram

3,78.106

3,82.106

7

Tổng các nấm trong đất


CFU/gram

3,01.103

3,39.103

8

Nitơ tổng

%

0,13

0,15

9

Photpho dễ tiêu

mg/100g

3,37

3,78

10

Kali dễ tiêu


mg/100g

12,01

12,26

Nhận xét:
- Kết quả phân tích đất trên đất đen tại các hộ gia đình cho thấy đất có hàm
lượng kali thấp, photpho dễ tiêu thấp, hàm lượng nitơ tổng tương đối cao, tổng số vi
sinh trong đất cao, hàm lượng sắt trong đất cao.
- Kết quả phân tích đất trước và sau khi bón chất giữ ẩm cho thấy: Chất giữ ẩm
làm tăng khả năng trữ ẩm của đất. Hàm lượng các chất dinh dưỡng trong đất tăng do
bón chất giữ ẩm kết hợp với bón phân cho cây xoài, cây chưa hấp thu hết chất dinh
dưỡng nên còn lưu lại trong đất. Hàm lượng các chất khống trong đất khơng thay đổi.
- Chất giữ ẩm chỉ tác động đến độ ẩm trong đất, làm tăng độ ẩm, khơng làm
thay đổi tính chất đất, khơng gây hại cho đất. Khi bón chất giữ ẩm vào đất làm tăng độ
ẩm trong đất nên lượng vi sinh vật trong đất cũng tăng.
- Hàm lượng sắt trong đất cao cần dùng các phượng pháp cải thiện đất để giảm
tác động của sắt lên cây trồng, nâng pH làm giảm tính chua của đất.
- Hàm lượng dinh dưỡng cơ bản trong đất: kali thấp, photpho dễ tiêu thấp, hàm
lượng nitơ tổng tương đối cao nên cần bổ sung phân bón phù hợp với từng thời điểm,
giai đoạn sinh trưởng phát triển của cây xồi.
Bảng 8: Kết quả phân tích đất trước và sau thử nghiệm tại hộ gia đình anh
Nguyễn Trước, trên cây xoài với loại đất thịt pha cát.

STT

Chỉ tiêu


Đơn vị

1
2
3
4
5

Khả năng giữ ẩm của đất
Độ ẩm héo cây
Độ chua của đất (pH)
Hàm lượng sắt (Fe)
Hàm lượng nhôm (Al)

%
%
%
%
16

Kết quả
Trước thử
Sau thử
nghiệm
nghiệm
35,8
39,4
8,50
8,68
5,87

5,64
28,74
29,55
6,32
7,52


6
7
8
9
10

Tổng vi sinh vật đất
Tổng các nấm trong đất
Nitơ tổng
Photpho dễ tiêu
Kali dễ tiêu

CFU/gram
CFU/gram
%
%
%

3,64.106
3,64.103
0,11
1,48 . 10-4
0,019


3,88.106
3,52.103
0,11
3,55 .10-4
0,036

Nhận xét:
- Kết quả phân tích đất gia đình ơng Nguyễn Trước cho thấy đất có hàm lượng
các nguyên tố dinh dưỡng kali cao, photpho thấp, nitơ tổng cao, số vi sinh trong đất
trung bình, hàm lượng sắt trong đất khá cao.
- Chất giữ ẩm khơng gây ảnh hưởng xấu đến tính chất của đất.
Bảng 9: Kết quả phân tích đất trước và sau thử nghiệm tại hộ gia đình anh
Nguyễn Văn Quân, trên cây xoài với loại đất sét pha cát.
Kết quả
STT

Chỉ tiêu

Đơn vị

Trước thử
nghiệm

Sau thử
nghiệm

1

Khả năng giữ ẩm của đất


%

33,2

37,8

2

Độ ẩm héo cây

%

8,35

8,58

3

Độ chua của đất (pH)

5,18

5,35

4

Hàm lượng sắt (Fe)

%


35,26

32,28

5

Hàm lượng nhôm (Al)

%

7,88

6,88

6

Tổng vi sinh vật đất

CFU/gram

3,38.106

4,25.106

7

Tổng các nấm trong đất

CFU/gram


3,16.103

3,37.103

8

Nitơ tổng

%

0,12

0,12

9

Photpho dễ tiêu

%

0,86. 10-3

0,82 . 10-4

10

Kali dễ tiêu

%


0,029

0,042

Nhận xét:
Kết quả phân tích đất gia đình ơng Nguyễn Văn Qn cho thấy đất có hàm
lượng các nguyên tố dinh dưỡng kali cao, photpho thấp, nitơ tổng khá, số vi sinh trong
đất trung bình, hàm lượng sắt trong đất khá cao.
17


Kết quả phân tích đất sau thử nghiệm cho thấy chất giữ ẩm khơng gây ảnh
hưởng xấu đến tính chất của đất, không gây độc cho con người, cây trồng, vật nuôi, và
môi trường xung quanh.
5.2 Kết quả thử nghiệm chất giữ ẩm trên cây xồi năm 2008:
5.2.1 Tình hình khí hậu tại Định Quán:
Diễn biến lượng mưa trong quá trình thử nghiệm chất giữ ẩm trong năm 2008
STT
1
2
3
4

Ngày mưa
16/01/2008
17/01/2008
24/01/2008
03/02 /2008


Thời gian mưa (h)
2
2
3
3

5

13/02 /2008

3

6

23/02/2008

2

7

25/02/2009

1,5

8

05/03/2008

2


9

06/03/2008

3,5

10

08/03/2008

2

11

09/03/2008

3

12

11/03/2008

1

13

19/03/2008

2


14

21 – 23 /03/ 2008

8

15

06/04/2008

1,5

16

17/04/2008

2

17

25/04/2008

3

18

26/04/2008

2


19

28/04/2008

2

20

30/04/2008

3

21

01/05/2009

3

Thời điểm thử nghiệm chất giữ ẩm cho cây xoài vào mùa khơ, như hàng năm
thì đây là giai đoạn nắng gắt kéo dài, nhiệt độ trung bình trên 31 oC trở lên, gây thiếu
nước nghiêm trọng, ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của cây xoài. Sử dụng
chất giữ ẩm bón cho cây xồi nhằm tăng độ giữ ẩm của đất, cung cấp nước từ từ cho
cây trong giai đoạn cây sinh trưởng.
18


Tuy nhiên, trong thời gian thử nghiệm năm 2008 dù đang là mùa khô nhưng
trên địa bàn huyện liên tiếp có những cơn mưa vừa và to vào các ngày trên. Điều này
gây khó khăn cho cơng tác theo dõi, đánh giá hiệu quả của chất giữ ẩm: ảnh hưởng đến
chu kỳ tưới của cây xồi giữa các ơ thử nghiệm, ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng

của cây (ra hoa, đậu trái, ni trái của cây xồi), làm giảm lượng nước tưới cho các hộ
gia đình, tăng lượng ẩm trong đất làm cho khả năng sinh trưởng và phát triển của cây
giữa các ô thử nghiệm thử nghiệm không có sự chênh lệch đáng kể, sự chênh lệch về
năng suất giữa các ơ thử nghiệm có bón chất giữ ẩm và ô đối chứng không rõ ràng.
5.2.2 Kết quả thử nghiệm trên cây xồi:


 Kết quả trọng lượng trái:
Mơ hình 1: hộ gia đình ơng Huỳnh Tín, xồi được thu hoạch 3 lần

Bảng 10: Trọng lượng trái trung bình tại gia đình ơng Huỳnh Tín.
Ngày

29/03

5/04

12/04

Ơ thử
nghiệm
Đối chứng
T1
T2
T3
Đối chứng
T1
T2
T3
Đối chứng

T1
T2
T3

Trọng lượng trái trung bình (g)
L1
L2
L3
L4
342.33
325.66
345
311.66
348.33
315.66
324.66
329
339.66
331.66
324.66
307.33
339.66
275
250
263.3
236
268.66
269.33
261.66
261.56

274.33
271.66
268.66
265
275
195
143.33
146.66
188.33
151.66
170
178.33
191.66
185
183.33
130
163.33
183.33

• Trọng lượng trái trung bình của cả 3 lần thu hoạch xồi:
Ơ thử nghiệm

L1

Trọng lượng trái trung bình (g)
L2
L3
L4
19



Đối chứng
T1
T2
T3


239.66
251.66
262.22

270.78
251.65
245.33
254.88
260.74
241.11
245.22

256.22
266.33
266.00

Mơ hình 2: hộ gia đình ơng Trần Văn Nam, xoài được thu hoạch 3 lần
Bảng 11: Trọng lượng trái trung bình tại gia đình ơng Trần Văn Nam
Ơ thử nghiệm
Lần
1

Lần

2

Lần
3

Đối chứng
T1
T2
T3
Đối chứng
T1
T2
T3
Đối chứng
T1
T2
T3

Trọng lượng trái trung bình (g)
L1
L2
L3
L4
445.0
426.67
453.33
463.33
466.66
446.66
461.66

446.67
441.66
455.66
451.66
443.33
433.33
364.0
381.66
378.33
368.33
358.66
358.33
357.33
366.66
346.66
350.00
363.00
350.66
383.33
245.0
224.66
260.66
258.33
230.0
215.0
235.0
256.66
243.33
260.66
216.66

252.37
268.33

• Trọng lượng trái trung bình của cả 3 lần thu hoạch xồi:
Ơ thử nghiệm
Đối chứng
T1
T2
T3


Trọng lượng trái trung bình (g)
L1
L2
L3
L4
351.33
344.33
364.11
363.33
351.77
340.00
351.33
356.66
343.88
355.44
343.77
348.79
361.66


Mơ hình 3: hộ gia đình ơng Nguyễn Thành Nghiệp, xồi được thu hoạch 3 lần
Bảng 12: Trọng lượng trái trung bình tại gia đình ơng Nguyễn Thành Nghiệp
Ơ thử nghiệm
Lần
1

Đối chứng
T1
T2

Trọng lượng trái trung bình (g)
L1
L2
L3
L4
344.0
328.33
311.65

328.33
325.66
20

335.0
326.66

321.66
340.0



T3

336.66

343.33

Đối chứng

320.0

334.0

243.33

T1

272.33

248.33

251.66

262.33

T2

261.66

238.33


215.0

234.0

T3

Lần
2

231.66

237.33

220.66

225.0

Đối chứng

144.0

T1

181.66

195.0

181.66

168.33


T2

171.66

145.66

193.33

173.0

T3

Lần
3

151.66

169.0

153.33

158.33

• Trọng lượng trái trung bình của cả 3 lần thu hoạch xồi:
Ơ thử nghiệm
Đối chứng
T1
T2
T3



Trọng lượng trái trung bình (g)
L1
L2
L3
L4
243.78
260.77
257.22
256.11
250.77
248.32
236.55
245.00
249.00
239.99
249.89
231.33
239.11

Mơ hình: hộ gia đình ơng Nguyễn Quang Trung và Nguyễn Xuân Trường.

Bảng 13: Trọng lượng trái trung bình tại gia đình ơng Nguyễn Quang Trung –
Nguyễn Xn Trường
Ơ thử nghiệm
Đối chứng
T1
T2



Trọng lượng trái trung bình (g)
L1
L2
L3
L4
479.75
489
489.5
487.5
500
427.33
425.67
450.33
470

Mơ hình: hộ gia đình ơng Nguyễn Văn Qn

T1

Trọng lượng trái trung bình (g)
L1
L2
L3
L4
401.66
395.0
400.0
410.0


T2

410.0

403.33

413.33

405.0

T3

411.66

410.0

408.33

413.33

Ơ thử nghiệm

Lần
1

410.0

Đối chứng
Lần


T1

331.66

346.66
21

346.66

331.66


T2

338.33

338.33

355.0

T3

2

293.33
319.0

318.33

381.66


321.66

348.33

Đối chứng
T1

235.0

248.33

255.0

T2

235.0

245.0

250.0

231.66

T3

Lần
3

258.33

261.66

239.0

245.0

254.0

260.0

Đối chứng

• Trọng lượng trái trung bình của cả 3 lần thu hoạch xồi:
Ơ thử nghiệm
Đối chứng
T1
T2
T3

Trọng lượng trái trung bình (g)
L1
L2
L3
L4
339.44
330.55
325.55
331.66
332.22
312.78

328.89
333.89
330.55
330.77
322.44
345.00
329.66

Nhận xét:
- Trọng lượng trái xồi trung bình giữa các ô thử nghiệm và ô đối chứng
tại các hộ gia đình khơng có sự khác biệt rõ ràng, do ảnh hưởng của mưa trái mùa và
do xoài là cây ăn quả lâu năm, thời gian thử nghiệm ngắn nên chưa thấy được hiệu quả
của chất giữ ẩm đối với cây xồi.
- Do tổng diện tích thử nghiệm chất giữ ẩm trên cây xoài quá lớn, trải
rộng trên địa bàn huyện Định Quán nên việc theo dõi gặp nhiều khó khăn, nhiều hộ
tham gia thử nghiệm khơng thu được kết quả về trọng lượng trái trung bình và năng
suất cây trồng.
 Năng suất:
Do xoài thu hoạch rải rác (từ 3-4 đợt/năm) và diện tích thử nghiệm quá rộng
(thử nghiệm tại các xã Suối Nho, Ngọc Định, Túc Trưng, Thanh Sơn…) nên gặp khó
khăn khi xác định năng suất giữa ô thử nghiệm bón chất giữ ẩm và ô đối chứng tại các
hộ, chỉ thu được năng suất trung bình của cây.
Đơn vị / Hộ gia đình
Huỳnh Tín
Nguyễn Xn Trường
Nguyễn Quang Trung
Nguyễn Thành Nghiệp
Trần Văn Nam
Vũ Thị Trâm Phương
22


Năng suất (tạ/ha)
134,6
60,0
71,4
150,0
200


Nguyễn Trước
Lê Minh Giang

160
250

Nhận xét:
Đánh giá cảm quan: màu sắc lá cây giữa ơ thử nghiệm có bón chất giữ
ẩm và ơ đối chứng khơng bón chất giữ ẩm khơng có sự khác biệt nhiều ở hầu hết các
hộ trong giai đoạn cây đang cho trái. Điều này là do xuất hiện những cơn mưa trái mùa
vào mùa khô và do tâm lý của các hộ gia đình, khi thấy đất vừa khơ thì tưới nước,
khơng tn theo chu kỳ tưới đã đề ra. Giai đoạn sau thu hoạch cây ở các ơ thử nghiệm
có bón chất giữ ẩm cho thấy cây có màu sắc lá xanh đậm hơn, nhiều lá hơn so với ô
đối chứng, khả năng phục hồi cây nhanh hơn so với ô đối chứng.
Hàm lượng sử dụng chất giữ ẩm thích hợp từ 80 – 120 g/gốc.
Thời điểm bón chất giữ ẩm là thời kỳ cây xoài đang ra hoa, kết quả nên
nhu cầu nước tưới cho cây cao. Tuy nhiên, do chất giữ ẩm được bón với cách bón cuốc
hốc nên khơng đủ diện tích để chất giữ ẩm trương nở hết khả năng và thời gian thử
nghiệm có mưa nhiều nên kết quả thử nghiệm (trọng lượng trái, năng suất) không biểu
hiện rõ.
5.3 Kết quả thử nghiệm chất giữ ẩm trên cây xoài năm 2009:

Chất giữ ẩm CH được thử nghiệm trên vườn xoài gia đình ơng Huỳnh Tín, trên
giống xồi 3 mùa mưa với 2 ơ thử nghiệm: ơ bón chất giữ ẩm 80g/cây và ơ đối chứng.
Diễn biến khí hậu trong năm 2009: mưa kéo dài từ cuối năm 2008 đến tháng 1
năm 2009. Từ giữa tháng 1 năm 2009 đến đầu tháng 2 năm 2009 khơng có mưa nhưng
thời tiết khơng nắng nhiều và không gây khô hạn nặng cho các vườn cây trên địa bàn
huyện Định Quán. Tại địa bàn xã Suối Nho, thời tiết diễn biến phức tạp, mưa thường
xun xảy ra, trung bình 10 ngày có 1 lần mưa kéo dài từ 1 – 3h. Do đó, khí hậu trong
năm 2009 cũng đã tác động lớn đến quá trình thử nghiệm.
Kết quả cho thấy cây có bón chất giữ ẩm xanh tốt hơn, màu lá cây xanh đậm và
cây có nhiều lá hơn so với đối chứng khơng bón chất giữ ẩm.
Một số kết quả hình ảnh từ q trình thử nghiệm như sau:

Hình 2:
Ơ đối

Hình 1:

chứng

Ơ thử

khơng

nghiệm

bón

bón chất

chất


giữ ẩm

giữ ầm

08/01
2009

Ngày
23

08/01
2009


Hình ảnh phương thức bón chất
giữ ẩm cho cây điều
Hình ảnh cây xồi tại thời điểm
bón chất giữ ẩm cho thấy khơng có sự
khác biệt nhiều về kích thước cây, tốc
độ sinh trưởng phát triển của cây cũng
như thời kỳ ra hoa.

Hình 3: ơ thử nghiệm bón chất giữ ẩm
(08/01/2009)

Hình 4: Cây xồi ơ thử nghiệm ngày
21/04/2009

Hình 5: Cây xồi ơ đối chứng ngày

21/04/2009

Hình 6: Cây xồi ơ thử nghiệm ngày
21/04/2009

Hình 7: Cây xồi ơ đối chứng ngày
21/04/2009

24

Hình 8: Cây xồi ơ đối chứng ngày
21/04/2009

Hình 9: Cây xồi ơ đối chứng ngày
21/04/2009


Trong q trình thu hoạch do xồi thu hoạch nhiều lần và bán ngay cho người
thu mua, không tách được năng suất giữa ơ có bón chất giữ ẩm và ô đối chứng, nên chỉ
thu được kết quả năng suất của cả vườn (diện tích 1.3 ha) là 24 tấn (18,46 tấn/ha).
 KẾT LUẬN:
Từ quá trình thử nghiệm trong năm 2008 và 2009:
- Kết quả phân tích đất trước và sau khi thử nghiệm cho thấy chất giữ ẩm không
gây độc hại cho người, cây trồng, đất và môi trường. Chất giữ ẩm chỉ làm tăng độ ẩm
trong đất giúp cây sinh trưởng và phát triển tốt hơn trong mùa khô, kéo dài thời gian
giữa 2 lần tưới, tiết kiệm được nước tưới, giảm chi phí tưới nước.
- Chất giữ ẩm làm tăng lượng ẩm trong đất, giúp cây xoài sinh trưởng tốt hơn khi
gặp hạn, hỗ trợ cho quá trình canh tác trên cây xồi để giảm lượng nước tưới trong thời
gian nuôi trái và thời kỳ cây phục hồi sau khi thu hoạch xong trái, vì trong quá trình
ni trái nếu cung cấp lượng nước khơng đủ cho cây nuôi trái sẽ làm giảm khả năng

phát triển của trái xồi và làm rụng trái.
- Chất giữ ẩm góp phần làm ổn định độ ẩm trong đất, giúp cây trong q trình
ni trái khơng bị sốc nước khi tưới do khi tưới nước nếu tăng lượng ẩm trong đất đột
ngột sẽ làm cây bị sốc nước gây ra rụng trái non nhiều.
- Hàm lượng chất giữ ẩm thích hợp cho cây xoài từ 80 – 120 g/cây.
- Khi sử dụng chất giữ ẩm phải đào rãnh lớn, trộn chất giữ ẩm với phân và đất,
lấp rơm rạ ngay thời điểm bón thì sẽ làm tăng khả năng giữ ẩm cho đất và tăng hiệu
quả sử dụng kinh tế.
- Chất giữ ẩm có khả năng ứng dụng cho cây xồi tại Định Quán, Đồng Nai, tuy
nhiên do xoài là cây ăn quả lâu năm và do khí hậu có mưa trái mùa trong thời gian thử
nghiệm nên hiệu quả sử dụng chất giữ ẩm chưa thấy rõ.

25


×