Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG CHẤT GIỮ ẩm CH đối với cây điều

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.48 MB, 27 trang )

ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG CHẤT GIỮ ẨM CH ĐỐI VỚI CÂY ĐIỀU
1. Sơ lược về chất giữ ẩm
Chất giữ ẩm là polymer có trọng lượng phân tử cao, có khả năng trương nở khi gặp
nước nên có thể giữ được lượng nước lớn, không độc hại và dễ bị phân hủy sinh học. Vì
vậy, chất giữ ẩm được dùng trong nông nghiệp để giữ ẩm cho những vùng đất khô hạn,
đất cát hoặc trên đồi núi, nơi nước dễ trôi đi, cung cấp dần nước cho cây trồng trong q
trình sinh trưởng và phát triển, giúp cây khơng bị thiếu nước trong điều kiện khô hạn,
giảm lượng nước tưới tiêu. Ngồi ra, chất giữ ẩm cịn có khả năng hút các chất dinh
dưỡng khi bón phân và nhả dần ra cho cây trồng hấp thu, hạn chế thất thoát chất dinh
dưỡng khi trời mưa, giúp tiết kiệm phân bón, làm tăng năng suất, giảm được ảnh hưởng
tới mơi trường.
Năm 2004, Viện Cơng nghệ Hóa học đã nghiên cứu thành công chất giữ ẩm CH
được điều chế dựa trên nền tảng ghép Cellulose với Acid Acrylic. Cellulose phản ứng với
Acid Acrylic với chất liên ngang tạo vật liệu không gian có khả năng trương nở trong môi
trường nước. Chất giữ ẩm CH với cấu trúc khơng gian này có khả năng thay thế các chất
giữ ẩm ngoại nhập do giá thành rẻ (nguyên liệu sử dụng là Cellulose từ các phế thải nơng
nghiệp như bã mía, mùn cưa), thời gian sử dụng dài (từ 2-3 năm). Khi gặp nước, CH
trương nở ra và hút rất nhiều nước vào trong nó để tạo thành những túi nước nhỏ . Khi gặp
môi trường đất khô hạn hoặc môi trường khô khan, những túi nước này sẽ phóng thích
nước ra ngoài. Do đó, môi trường đất luôn giữ được độ ẩm nhất định và ổn định trong
thời gian khô hạn nhiều ngày. Đây là điều quan trọng và cần thiết để cây phát triển bình
thường. Vì vậy, CH có khả năng ứng dụng trong sản xuất nông nghiệp, bổ sung nước cho
cây trồng trong mùa khô hạn ở nước ta. Chất giữ ẩm CH copolymer Celluluose/Acrylic đã
được triển khai ứng dụng tại vùng đất bazan ở Tây Nguyên trên cây Cà phê, Bông, Bắp
(Công ty cà phê Chư Păh, công ty cà phê Gia Lai, trung tâm nghiên cứu giống cây trồng –
Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Gia Lai). Khi sử dụng chất giữ ẩm tiết kiệm
từ 30-60% lượng nước tưới và năng suất cây trồng tăng từ 5-15% , trong đó tại vùng đất
khơ hạn thiếu nước tại Công ty cà phê Chư Păh năng suất tăng lên đến 2.5 lần.
Với kết quả nghiên cứu triển khai ứng dụng vật liệu giữ ẩm tại tỉnh Gia Lai, đồng
thời cùng với việc khô hạn tại huyện Định Quán, Viện Cơng nghệ Hóa học đang thực hiện
Trang 1




ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG CHẤT GIỮ ẨM CH ĐỐI VỚI CÂY ĐIỀU
đề tài “Ứng dụng quy trình thử nghiệm chất giữ ẩm CH cho cây trồng cạn trên địa bàn
huyện Định Quán” nhằm tăng năng suất sản xuất nông nghiệp, tiết kiệm nước tưới, giảm
áp lực nước cho các trạm bơm trên địa bàn huyện Định Quán, Đồng Nai khi mùa khô và
hạn hán ngày càng kéo dài.
Trong chun đề này, chúng tơi trình bày mợt sớ thơng tin về cây điều và đánh giá
ảnh hưởng của cũng như kết quả đạt được chất giữ ẩm CH đối với môi trường đất trồng
cây điều tại huyện Định Quán, Đồng Nai.

Trang 2


ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG CHẤT GIỮ ẨM CH ĐỐI VỚI CÂY ĐIỀU
2. Tổng quan về Định Quán
2.1. Vị trí đại lý
Định Quán là một huyện miền núi nằm dọc theo tuyến quốc lộ 20, cách xa trung
tâm thành phố Biên Hòa khoảng 80 km và Thành phố Hồ Chí Minh khoảng 110 km ở
phía bắc tỉnh Đồng Nai. Định Quán có tổng diện tích đất tự nhiên là: 97.109 ha, trong đó
đất sản xuất nơng nghiệp là: 39.201 ha chiếm 40,37% tổng diện tích. Vị trí địa lý của
huyện được xác định như sau:
-

Phía Bắc giáp huyện Tân Phú;

-

Phía Nam giáp huyện Thống Nhất, Long Khánh và Xuân Lộc;


-

Phí Đơng giáp huyện Đức Linh tỉnh Bình Thuận;

-

Phía Tây giáp huyện Vĩnh Cữu.

2.2. Khí hậu thời tiết
2.2.1. Nhiệt độ
Huyện Định Qn có nhiệt độ trung bình là 25,4 0C, nhiệt độ cao nhất vào khoảng
31 – 340C chủ yếu nằm vào các tháng 2, 3 trong năm. Nhiệt độ thấp nhất vào khoảng 12 –
170C tập trung vào các tháng 11, 12 trong năm.
2.2.2. Lượng mưa
Lượng mưa bình quân từ 1.500 – 2.500 mm/năm và mưa tập trung từ tháng 5- 10,
lượng mưa lớn nhất vào khoảng tháng 6, 7 trong năm và mùa khô bắt đầu từ tháng 11 đến
tháng 4 năm sau.
2.2.3. Nguồn nước và khả năng sử dụng
 Nước mặt: Nguồn nước mặt của huyện Định Qn chủ yếu từ hệ thống sơng Đồng
Nai với dịng chảy chính là sơng Đồng Nai (phần chảy qua huyện dài 32 km, hồ
Trị An nằm trên địa bàn huyện trên 17.000 ha) và các chi lưu của sông La Ngà
(phần chảy qua huyện dài khoảng 46 km). Tuy nhiên do cao trình mặt nước sơng,

Trang 3


ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG CHẤT GIỮ ẨM CH ĐỐI VỚI CÂY ĐIỀU
suối thấp hơn tầng đất canh tác rất lớn, nên khả năng khai thác nước tưới phục vụ
cho sản xuất nông nghiệp không cao.
 Nước ngầm: Nước ngầm của huyện Định Quán có trữ lượng nhỏ, xuất hiện ở độ

sâu trung bình từ 20 – 30m, có những nơi lên tới từ 80 – 100 m phân bố ở các xã:
Phú Ngọc, Ngọc Định.
Định Quán trong những năm gần đây thường xảy ra hạn hán và mùa khô kéo dài
nên hệ thống thủy lợi tại huyện với 3 trạm bơm (Trạm bơm Hòa Thành xã Ngọc Định có
cơng suất tưới được cho 240 ha, Trạm bơm ấp 1 – 2 xã Thanh Sơn có cơng suất tưới được
cho 190 ha, Trạm bơm ấp 6 – 8 xã Thanh Sơn có cơng suất tưới được cho 265 ha) không
đáp ứng đủ nhu cầu về nước tưới tiêu trong sản xuất nơng nghiệp.
2.3. Đất đai: Huyện Định Qn có 4 nhóm đất chính:
 Nhóm đất đá bọt núi lửa: Diện tích 504 ha, chiếm 0,5% phân bổ tập trung ở các
xã Phú Tân, Phú Lợi, Phú Vinh và Gia Canh. Đất có nguồn gốc phát sinh từ đá
Bazan nhưng có nhiều đá lẫn và kết von trên địa hình dốc.
 Nhóm đất đỏ: Diện tích 13.050 ha chiếm 13,4% diện tích tự nhiên, phân bố tập
trung ở các xã: Phú Túc, Phú Cường, La Ngà và phần phía bắc xã Thanh Sơn. Đây
là loại đất tốt trên địa bàn huyện được hình thành từ đá Bazan, tầng đất dày, thành
phần cơ giới nặng, cấu tượng viên tơi xốp, giàu Đạm và Lân, các Cation trao đổi
cao.
 Nhóm đất đen: Diện tích 22.707 ha, chiếm 23,4% diện tích đất tự nhiên toàn
huyện, phân bố tập trung dọc theo hai bên bờ sông Đồng Nai thuộc các xã Phú Lợi,
Phú Tân, Phú Vinh và Thanh Sơn. Đất được hình thành từ đá bọt Bazan giàu Kiềm
nên thường có màu đen, rất giàu Đạm, mùn và Lân. Tuy nhiên hàm lượng Kali
trong đất thường nghèo lại ở dạng địa hình cao nên rất dễ bị rửa trơi.
 Nhóm đất xám: Diện tích 42.750 ha, chiếm 44% diện tích tồn huyện phân bố tập
trung ở xã La Ngà, Phú Ngọc, Ngọc Định, thị trấn Định Quán, Suối Nho, Gia
Canh, Phú Hòa và Thanh Sơn. Đất có nguồn gốc phát sinh từ đá phiến và đá
Granite nên có thành phần cơ giới nhẹ đến trung bình, nghèo mùn và các chất dinh
dưỡng, nghèo Cation trao đổi, CEC thấp, hơi chua đến chua, đặc biệt là có tới
21.802 ha (chiếm 51%) là tầng mỏng và có đá phiến.
Trang 4



ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG CHẤT GIỮ ẨM CH ĐỐI VỚI CÂY ĐIỀU
Với điều kiện thời tiết như trên: mưa tập trung từ tháng 5 đến tháng 10, từ tháng 11
đến tháng 4 năm sau thông thường ít mưa, thời gian chiếu sáng vào khoảng thời gian này
lớn nên lượng hơi nước thất thoát ra môi trường là rất lớn. Hơn nữa, đất ở Định Quán có
nguồn gốc từ việc phun trào núi lửa gồm nhóm đá bọt núi lửa, nhóm đất đỏ Bazan, nhóm
đất đen và nhóm đất xám. Những loại đất này rất tốt cho cây trồng trong lĩnh vực nông
nghiệp, đặc biệt là cây ăn trái và hoa màu. Tuy nhiên, khả năng giữ nước của các loại đất
này là không tốt. Chính vì thế trong thời gian mùa nắng, vùng này trở nên nóng và khô
hạn làm cho việc tưới tiêu cho cây trồng vào thời gian này cũng gặp nhiều khó khăn.
Trong những năm gần đây mùa nắng kéo dài hơn làm cho các trạm bơm và hệ thống thủy
lợi phải làm việc quá tải.
CH là vật liệu giữ ẩm, chúng là polymer có khả năng giữ nước bên trong tạo thành
các túi nước nhỏ nhả nước từ từ cho cây trồng trong thời gian khô hạn, giúp giảm lượng
nước tưới cho cây trồng, giảm áp lực cho hệ thống bơm và tưới tiêu của huyện. Đồng
thời, CH làm cho môi trường đất luôn ổn định độ ẩm, giúp cây không bị sốc nước khi
chuyển trạng thái khô hạn sang trạng thái tưới nước quá nhiều trong việc tưới của người
nông dân. Cây giữ được trạng thái ổn định sẽ giúp tăng năng suất và phát triển bình
thường.

Trang 5


ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG CHẤT GIỮ ẨM CH ĐỐI VỚI CÂY ĐIỀU
3. Cây điều
Cây điều (Anacardium occidentale L.; Anacardium curatellifolium A.St.-Hil.) là
một loại cây công nghiệp dài ngày thuộc họ Đào lộn hột, có nguồn gốc từ đơng bắc
Brazil. Ngày nay điều được trồng khắp các khu vực khí hậu nhiệt đới để lấy nhân hạt chế
biến làm thực phẩm. Cây điều chịu được những điều kiện khí hậu đa dạng và khắc nghiệt.
Là cây ưa nhiệt độ cao nhạy cảm với giá lạnh, khí hậu nhiệt đới với một mùa khơ rõ rệt là
điều kiện thích hợp để cây điều phát triển tốt.

Nhân hạt điều chủ yếu dùng để sản xuất snach (60%), số còn lại phần lớn dùng để
sản xuất bánh kẹo. Dầu vỏ hạt điều CNSL (cashew nut shell liquid) dùng làm bố thắng,
lớp phủ cho bộ phận ly hợp hoặc được xử lý hóa học để tạo ra các loại sơn, vecni, các loại
nhựa, chất dẻo.
3.1. Tình hình sản xuất cây điều
Theo FAO trên thế giới hiện nay có 32 nuớc sản xuất điều thương mại thế nhưng
cây điều chỉ phát triển tốt ờ những nước nhiệt đới và cận nhiệt đới 10 nước trồng điều
nhiều nhất trên thế giới hiện nay là: Ấn Độ, Việt Nam, Braxin, Nigenia, Tanzania,
Indonesia, Guinea Bissau, Cotolvore, Monzambique và Benin. Điều trở thành cây trồng
chính thức đặc biệt được quan tâm phát triển, giữ một vị trí quan trọng trên thị trường
nông sản của một số nước nhiệt đới và cận nhiệt đới.
Hiện nay, Đồng Nai có diện tích cây điều đứng thứ hai cả nước (sau Bình Phước),
khoảng 45.000 ha, trong đó có khoảng 15.000 ha cây điều ghép, có những mơ hình cây
điều ghép năng suất > 3 tấn/ha. Quy hoạch tổng thể Đồng Nai định hướng phát triển các
loại cây trồng chính theo 3 nhóm cây ngắn ngày, cây công nghiệp và cây ăn quả. Nhóm
cây cơng nghiệp tập trung vào hai loại cây chính đạt giá trị xuất khẩu cao là điều và hồ
tiêu. Trong đó, những vùng đất xám bạc màu khơng chủ động được nước tưới như Cẩm
Mỹ, Xuân Lộc, Tân Phú, Long Thành, Định Quán, Trảng Bom, Vĩnh Cửu rất phù hợp để
phát triển cây điều.
Diện tích trồng điều tại huyện Định Quán, Đồng Nai tăng từ 6.375 ha năm 2000
lên 13.165 ha năm 2006, trong đó diện tích trồng mới: 662 ha, 9.336 ha cho sản phẩm với
Trang 6


ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG CHẤT GIỮ ẨM CH ĐỐI VỚI CÂY ĐIỀU
năng suất bình quân 7,52 tạ/ha, sản lượng 7.021 tấn. Doanh thu năm 2006 đạt
7.144.000đ/ha, lợi nhuận bình qn 5.000.000đ/ha. Hiện nay trên địa bàn huyện có 1 nhà
máy chế biến hạt điều với công suất 2.000 tấn/năm. Một số nơng dân có điều kiện đã cải
tạo vườn cũ bằng cách thay thế giống điều mới và đầu tư thâm canh, có hộ đạt năng suất 3
- 4 tấn/ha.

Công ty Chế biến xuất nhập khẩu nông sản thực phẩm Đồng Nai (Donafoods), có 7
nhà máy chế biến hạt điều, năng lực chế biến > 40.000 tấn/năm. Thị trường tiêu thụ, xuất
khẩu hạt điều chiếm 95%, chủ yếu là Châu Mỹ, Châu Á. Công ty đã từng bước hình thành
vùng trồng điều cao sản tập trung ở các huyện Trảng Bom, Xuân Lộc, Định Quán với
năng suất đạt từ 2,5 đến 3 tấn/ha.
3.2. Đặc điểm thực vật học
 Rễ: rễ cọc vừa có hệ rễ ngang, rễ cọc có thể đâm sâu xuống đất hàng chục mét
để hút nước ngay cả khi mùa khô kéo dài 5-6 tháng.
 Thân cành:
Thân gỗ cao 5-10m, mọc tốt ở những nơi có ánh sáng mạnh, đầy đủ ánh sáng
cành sẽ phát triển đều đặn và tạo thành một tán hình ơ, đường kính tán có thể tới hàng
chục mét.
 Lá:
Lá thường tập trung ở đầu cành, lá mọc cách, phiến lá hình trứng, hình thoi tùy vào
giống, gân lá hình mạng, khi non lá màu xanh nhạt hoặc đỏ, già có màu xanh đậm.
 Hoa:
Cây điều bắt đầu trổ hoa vào thời điểm thường kết thúc mùa mưa bước sang
mùa khô, cùng lúc ra cả hoa đực và hoa lưỡng tính, có từ 200- 1600 hoa. Trong một chùm
hoa, hoa đực chiếm tới 96%, hoa lưỡng tính thay đổi từ 0,45- 24,9%. Tỉ lệ hoa lưỡng tính
và hoa đực là 1:6, hoa lưỡng tính đậu quả đến chín là 10,2%. Mỗi loại hoa chỉ có một nhị
lớn là có thể thụ phấn, còn tất cả nhị còn lại là bất thụ hay còn gọi là nhị giả. Vịi nhụy có
chiều dài khoảng 1cm thường cao hơn nhị lớn.

Trang 7


ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG CHẤT GIỮ ẨM CH ĐỐI VỚI CÂY ĐIỀU
Hoa ra tận đầu các cành nhánh, hoa cây điều chủ yếu thụ phấn chéo nên đời con
chủ yếu là con lai, đồng nghĩa với phân ly và thối hóa giống. Thời gian trổ hoa thường
kéo dài khoảng 85 ngày qua 3 pha rõ rệt:

− Pha đực thứ nhất kéo dài 2,4 ngày (19-100% là hoa đực)
− Pha hỗn hợp kéo dài 69,4 ngày (0 – 60% là hoa đực,0 – 20% là lưỡng tính).
− Pha đực thứ hai kéo dài 13 ngày (0-67% là hoa đực).
 Quả:
Hoa đực nở trước hoa lưỡng tính, phụ thuộc vào nhiệt độ môi trường, thời gian
hoa đực nở từ 9-10h, hoa lưỡng tính từ 10–11h. Trời nóng nhất trong ngày, hoa nở nhanh
và có cơ may tự thụ cao, mưa rào xem như thất bại.
Noãn sẽ tạo thành nhân hạt, bầu nhụy tạo thành vỏ bao nhân, cuống, đế hoa tạo
thành quả giả. Quả chính là phần cứng mà người ta thường gọi là hạt điều, còn phần mà
người ta gọi là quả thực chất là đế hoa phình to, khi chín có màu đỏ, vàng, tím thẫm… tùy
giống.
Trái điều

Thời gian
Lũy tiến Khoảng
(ngày)
(ngày)

Sự thụ phấn
Hình thành và phát triển
Hình thành và phát triển

0
5
20

0
5
15


Hình thành và phát triển

35

15

Hình thành và phát triển
Các kích thước hầu hết

40

5

giống hạt
Phát triển cực đại
Chín hồn toàn

Hạt điều

Sự thụ phấn
Thấy được bằng mắt thường
Hồng và xanh lá cây (độ đặc mềm)
Hạt phát triển hoàn toàn bên trong
đế hoa
Phát triển cực đại (độ đặc mềm)

45
60
65


20
5

Trang 8

Phát triển cực đại (độ đặc cứng)


ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG CHẤT GIỮ ẨM CH ĐỐI VỚI CÂY ĐIỀU
3.3. Đặc điểm sinh thái
Cây điều phát triển tốt ở nhiệt độ cao, ưa độ cao 0-600m so với mặt biển. Nhìn
chung độ cao nơi trồng điều so với mặt biển càng lớn thì cây sinh trưởng càng chậm, năng
suất càng giảm.
 Đất đai:
Cây điều thích hợp cho nhiều loại đất khác nhau (đất đồi trọc, đất triền đồi hoang
hóa, đất kém phì nhiêu đất xám, đất đỏ vàng, đất phù sa...), đặc biệt, cây điều được trồng
nhiều trên đất có khó khăn về nguồn nước tưới trong mùa khô. Tốt nhất nên trồng điều
trên vùng đất thoát nước, đất pha cát, tầng canh tác sâu. Cây sinh trưởng tốt trên đất có
pH từ 4,5 – 6,5.
Cây điều rất mẫn cảm với độ mặn, độ mặn cao là cây sinh trưởng kém, gây hiện
tượng cây lùn. Cây điều khi trồng trên loại đất đỏ, đất đen thì nên chọn đất có độ dốc từ 08o, tầng dày > 100 cm, khơng có đá lộ đầu, trên đất phù sa thì độ dốc nên > 15 o và tầng
dày < 50 cm.
 Nhiệt độ:
Cây điều phát triển tốt trong điều kiện nhiệt độ 24-28 0C, nhiệt độ tối đa trung bình
cây cịn khả năng chống chịu là 400C.
Trong giai đoạn sản xuất của cây, nhiệt độ thấp ảnh hưởng đến sự ra hoa. Thời kỳ
quả phát triển, nhiệt độ lớn hơn 40 0C sẽ gây rụng hoa, quả. Cây điều non thường rất mẫn
cảm với nhiệt độ thấp, cây trưởng thành có thể chịu được nhiệt độ ở 0 0C. Khi nhiệt độ
dưới 150C điều sinh trưởng và phát triển giảm rõ rệt.
 Ánh sáng:

Điều là cây ưa sáng trực xạ. Ngoài ra độ ngày dài và độ mây che phủ cũng ảnh
hưởng đến sự phát triển và năng suất của cây điều.
Ở những vùng có độ dài ngày và đêm bằng nhau rất thích hợp cho việc trồng điều.
Vùng có nhiều sương mù cây vẫn sinh trưởng bình thường nhưng cho trái kém.

Trang 9


ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG CHẤT GIỮ ẨM CH ĐỐI VỚI CÂY ĐIỀU
 Ẩm độ:
Cây thích hợp với ẩm độ tương đối của khơng khí từ 68-77%. Cây điều trổ bông và
kết hạt thuận lợi trong điều kiện ẩm độ khơng khí thấp. Nếu ẩm độ cao trong lúc điều trổ
bông sẽ cản trở sự mở của bao, đầu nhụy không thụ phấn, bông sẽ thối rụng.
 Lượng mưa:
Lượng mưa thích hợp từ 800-1500 mm/năm, trải đều trong 6-7 tháng và một mùa
khô kéo dài từ 5-6 tháng trùng vào mùa cây điều ra hoa kết quả. Cây điều rất thích hợp
với kiểu khí hậu hai mùa mưa, mùa khơ rõ rệt. Mưa nhiều hay ít cũng đều ảnh hưởng đến
cây điều. Mưa nhiều làm cây chậm sinh trưởng và sản phẩm kém chất lượng, bị ký sinh
trùng tấn cơng nhiều. Mưa ít làm cho cây ra trái bất thường.
Lượng mưa các tháng 10, 11 và 12 ảnh hưởng rất lớn đến việc thu hoạch sớm,
trung bình hay thu hoạch muộn. Nếu lượng mưa trung bình mỗi tháng 220 mm sẽ cho
năng suất cao, ngược lại nếu lượng mưa trung bình tháng 11 nhiều hơn sẽ cho kếtquả
ngược lại ở những cây ra hoa sớm vào tháng 11.
3.4. Kỹ thuật chăm sóc cây điều tại Định Quán
 Bón phân:
 Thời kỳ xây dựng cơ bản
Bón phân 3 lần/năm (có điều kiện bón 4-6 lần/năm với điều kiện có tưới nước
trong mùa khơ).
Tuổi cây


Lượng phân bón (kg/ha/năm)
Urê

Super lân

KCl

Hữu cơ vi sinh

1

100

140

50

500

2

350

200

150

1000

3


500

300

200

2000

Trước khi bón phân phải làm cỏ xới gốc.
 Thời kỳ kinh doanh
Tuổi cây

Lượng phân bón (kg/ha/năm)
Trang 10


ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG CHẤT GIỮ ẨM CH ĐỐI VỚI CÂY ĐIỀU
Urê

Super lân

KCl

Hữu cơ vi sinh

4

650


800

200

2000

5-8

Mỗi năm bón tăng 10-15% lượng phân năm thứ 4

>8

Điều chỉnh lượng phân tùy theo tình trạng cây
Nếu đất chua thì bón thêm vơi, với lượng từ 500-1000 kg/ha/năm (bón gốc). Bón

làm 4 đợt trong năm:
-

Tháng 5 dương lịch: dùng 200kg urê + 200kg lân + 40kg kali, chia làm 3 lần bón,
chu kỳ 7 ngày 1 lần.

-

Tháng 8: dùng 200kg urê + 300kg lân + 50kg kali, chia làm 3 lần bón, chu kỳ 7
ngày 1 lần.

-

Tháng 11: dùng 130kg urê + 300kg lân + 60kg kali, chia làm 3 lần bón, chu kỳ 7
ngày 1 lần.


Ghi chú: toàn bộ lượng phân lân bón vào gốc, riêng urê và kali thì bón kết hợp qua đường
ống tưới. Sau tượng trái: dùng 120kg urê + 50kg kali, chia làm 3 lần bón, chu kỳ 7
ngày 1 lần.
 Tưới nước:
Cây điều ra bông, đậu trái vào mùa khô cho nên việc giữ nước giữ ẩm cho cây
bằng các tủ rơm rạ quanh gốc hoặc nếu có điều kiện cần phải tưới nước bổ sung cho cây
vào mùa khô để tăng khả năng đậu trái, tăng năng suất.

Trang 11


ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG CHẤT GIỮ ẨM CH ĐỐI VỚI CÂY ĐIỀU
4. Thử nghiệm chất giữ ẩm CH trên cây điều năm 2008:
4.1. Địa điểm thử nghiệm
Chất giữ ẩm CH được thử nghiệm trên 10 hộ nông dân ở các xã như: Phú Túc, Túc
Trưng, La Ngà, Phú Ngọc, Ngọc Định, Thanh Sơn, Phú Vinh và Phú Lợi.
Bảng 1: các hộ nông dân trồng điều thử nghiệm chất giữ ẩm tại hụn Định Quán
Giớng
điều

STT

Chủ vườn

Địa chỉ

1

Nguyễn Đức Tình


2

Cáp Nguyện

3

Võ Văn Lâm

4

Nguyễn Hữu Trí

5

Trịnh Bá Thế

6

Phạm Anh Tuấn

7

Đỗ Văn Quang

8

Nguyễn Xuân
Thanh


ấp 1 – Thanh
Sơn

Điều
ghép

9

Huỳnh Thị Thu

ấp Suối Soong 1
– Phú Vinh

Điều
ghép

10

Mai Văn Lưu

ấp 6 – Phú Lợi

ấp Suối Son –
Phú Túc
ấp Suối Son –
Phú Túc
ấp Suối Dzui –
Túc Trưng
ấp Phú Q 2 –


Năm
trờng

Điều hạt 2001

Diện tích
(ha)

Thời gian
bón

0,7

20/01/2008

2001

0,6

20/01/2008

Điều hạt 2003

0,6

31/01/2008

Điều
ghép


Điều
ghép

2001

1,3

24/11/2007

ấp 1 – Phú Ngọc

Điều
ghép

2002

0,8

24/12/2007

ấp 1 – Phú Ngọc

Điều
ghép

2003

0,5

16/11/2007


Điều hạt 2002

1,3

17/01/2007

2003

1,3

22/01/2008

2002

1,3

28/01/2008

Điều hạt 2001

1,3

28/01/2008

La Ngà

ấp Hòa Thành –
Ngọc Định


Trang 12


ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG CHẤT GIỮ ẨM CH ĐỐI VỚI CÂY ĐIỀU
4.2. Bố trí thí nghiệm
4.2.1 Chuẩn bị đất và cách bón chất giữ ẩm
Chất giữ ẩm là chất giữ nước bên trong và nhả nước từ từ để cung cấp cho rễ cây
để cây hấp thụ nước. Do đó, chất giữ ẩm không được rắc trên bề mặt đất vì khi làm như
vậy, CH giữ nước bên trong và khi gặp ánh sáng chúng hấp thu nhiệt làm nóng nước bên
trong của chất giữ ẩm làm rễ cây bị nóng và có khả năng bị hư rễ tại những khu vực được
bón. Do vậy, khi bón CH nên vùi xuống dưới đất để chúng tránh ánh nắng mặt trời. Có 2
cách bón cho chất giữ ẩm CH là:
-

Đào các hốc xung quanh bộ rễ

Với cách đào theo hốc này, một số xã áp dụng như: Phú Túc, La Ngà, Phú Ngọc,
Phú Vinh, Phú Lợi và Ngọc Định. Do tán lá của cây điều khá lớn nên chất giữ ẩm được
bón từ 8 – 10 hốc xung quanh bộ rễ của chúng.
-

Đào rãnh xung quanh bộ rễ.

Với cách bón xung quanh bộ rễ này, rãnh được đào xung quanh 2/3 đường kính tán
cây tính từ gốc điều, chất giữ ẩm CH được rãi đều trong rãnh. Phương pháp này được áp
dụng tại xã Thanh Sơn.
Chú ý:
 Mỗi hốc hoặc rãnh được đào sâu từ 20 – 30cm, tránh cuốc rãnh quá sâu và
chú ý không được chạm đến hoặc làm tổn thương bộ rễ của cây.
 Lấp đầy đất và không được nén quá chặt chất giữ ẩm có đủ không gian để

trương nở tối đa lượng nước mà nó có thể hập thụ.
 Sau khi bón chất giữ ẩm, tưới nước để đảm bảo vật liệu giữ ẩm CH ngậm no
nước.
 Có khả năng CH trương đầy nước và nổi lên trên mặt đất, nên chú ý và lắp
đất lại để tránh CH tiếp xúc ánh sáng.
 Chất giữ ẩm có thể trộn với các loại phân hữu cơ, hữu cơ vi sinh, tro trấu,
mùn cưa trước khi bón chất giữ ẩm nhầm làm tăng hiệu quả phân bón, và tăng khả năng
giữ ẩm của chất giữ ẩm.

Trang 13


ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG CHẤT GIỮ ẨM CH ĐỐI VỚI CÂY ĐIỀU
 Không nên trộn chất giữ ẩm chung với các loại phân bón vô cơ như NPK,
lân, super phosphat, ure… sẽ làm giảm khả năng hút nước của chất giữ ẩm. Bón phân vô
cơ trước hoặc sau vài ngày sử dụng chất giữ ẩm.
4.2.2 Bố trí thử nghiệm
Mỗi mơ hình thử nghiệm bố trí 13 ơ nghiệm thức, các nghiệm thức có diện tích bằng
nhau
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.
11.

12.
13.

Ơ đối chứng 0g/ cây: Tưới nước theo chu kỳ, theo nhu cầu nước tưới của cây
trồng.
Ô thử nghiệm 40g/cây: Tưới nước theo chu kỳ tưới bình thường L1T1
Ơ thử nghiệm 80g/cây: Tưới nước theo chu kỳ tưới bình thường L2T1
Ơ thử nghiệm 120g/cây: Tưới nước theo chu kỳ tưới bình thường L3T1
Ơ thử nghiệm 160g/cây:Tưới nước theo chu kỳ tưới bình thường L4T1
Ô thử nghiệm 40g/cây: Tưới nước theo chu kỳ tưới bình thường. Lượng nước tưới
cho mỗi lần tưới bằng ½ lượng nước bình thường L1T2
Ơ thử nghiệm 80g/cây: Tưới nước theo chu kỳ tưới bình thường. Lượng nước tưới
cho mỗi lần tưới bằng ½ lượng nước bình thường L2T2
Ơ thử nghiệm 120g/cây: Tưới nước theo chu kỳ tưới bình thường. Lượng nước tưới
cho mỗi lần tưới bằng ½ lượng nước bình thường L3T2
Ơ thử nghiệm 160g/cây: Tưới nước theo chu kỳ tưới bình thường. Lượng nước tưới
cho mỗi lần tưới bằng ½ lượng nước bình thường L4T2
Ơ thử nghiệm 40g/cây: Lượng nước tưới bằng với lượng nước tưới ở ô đối chứng.
Thời gian tưới lập lại bằng 1,3 thời gian ô đối chứng L1T3
Ô thử nghiệm 80g/cây: Lượng nước tưới bằng với lượng nước tưới ở ô đối chứng.
Thời gian tưới lập lại bằng 1,3 thời gian ô đối chứng L2T3
Ô thử nghiệm 120g/cây: Lượng nước tưới bằng với lượng nước tưới ở ô đối chứng.
Thời gian tưới lập lại bằng 1,3 thời gian ơ đối chứng L3T3
Ơ thử nghiệm 160g/cây: Lượng nước tưới bằng với lượng nước tưới ở ô đối chứng.
Thời gian tưới lập lại bằng 1,3 thời gian ô đối chứng L4T3

4.3. Các chỉ tiêu theo dõi:
4.3.1. Các chỉ tiêu về đất:
 Khả năng giữ ẩm của đất: Phương pháp Katrinski.
 Độ ẩm héo cây: Phương pháp Katrinski.


Trang 14


ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG CHẤT GIỮ ẨM CH ĐỐI VỚI CÂY ĐIỀU
 Độ chua của đất: phương pháp điện cực chọn lọc hydro trên máy đo pH của
Viện CN Hố học Tp. HCM.
 Hàm lượng sắt, nhơm: đo trên máy quang phổ hấp thu nguyên tử AAS Avanta
GBC, Viện Cơng nghệ Hóa học.
 Hàm lượng Nitơ tổng: Phương pháp Kjeldahl
 Hàm lượng P2O5: Phương pháp Oniani
 Hàm lượng K2O: đo trên máy quang phổ hấp thu nguyên tử AAS Avanta GBC,
Viện Cơng nghệ Hóa học.
 Tổng vi sinh vật trong đất: phương pháp đếm tế bào vi sinh vật trực tiếp dưới
kính hiển vi.
 Tổng các nấm trong đất: dùng môi trường Czapek.
4.3.2 Các chỉ tiêu theo dõi đối với cây điều:
- Trọng lượng hạt.
- Năng suất cây điều.
- Đánh giá so sánh cảm quan.
5. Thử nghiệm chất giữ ẩm CH trên cây điều năm 2009:
Tiếp tục thử nghiệm chất giữ ẩm CH trên cây điều năm 2009 tại hộ gia đình ơng Lê
Xn Bàn, xã Thanh Sơn, huyện Định Quán với diện tích thử nghiệm: 0,5 ha
Thử nghiệm được chia thành 2 ô nghiệm thức: ô đối chứng 0,3 ha, ô thử nghiệm
0,2 ha. Lượng vật liệu cung cấp cho 1 cây: 160g/gốc và ngày bón vật liệu thử nghiệm trên
cây điều: 20/12/2008

Trang 15



ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG CHẤT GIỮ ẨM CH ĐỐI VỚI CÂY ĐIỀU
6. Kết quả thử nghiệm năm 2008:
6.1. Kết quả phân tích đất
Bảng 3: Hộ gia đình ơng Nguyễn Hữu Trí ấp II - La Ngà huyện Định Qn có diện tích
thử nghiệm là 1,3 ha trên cây Điều ghép với nền Đất nâu vàng pha sỏi
STT

Chỉ tiêu

Kết quả

Đơn vị

Trước thử nghiệm

Sau thử nghiệm

1

Khả năng giữ ẩm của đất

%

36,8

40,6

2

Độ ẩm héo cây


%

18,53

18,66

3

Độ chua của đất (pH)

5,78

5,68

4

Hàm lượng sắt (Fe)

%

25,60

24,17

5

Hàm lượng nhôm (Al)

%


6,83

6,42

6

Tổng vi sinh vật đất

CFU/gram

2,78.106

4,58.106

7

Tổng các nấm trong đất

CFU/gram

3,11.103

3,42.103

8

Nitơ tổng

%


0,10

0,094

9

P2O5 dễ tiêu

10

K2O dễ tiêu

mg/100g

2,13

mg/100g
đất

2,31

3,59

đất

3,82

Bảng 4: Hộ gia đình ơng Trịnh Bá Thế ấp I – xã Phú Ngọc huyện Định Qn có diện tích
thử nghiệm 0,8 ha trên cây Điều ghép với nền Đất nâu vàng pha sỏi

STT

Chỉ tiêu

Kết quả

Đơn vị

Trước thử
nghiệm
1

Khả năng giữ ẩm của đất

%

Trang 16

32,8

Sau thử
nghiệm
38,8


ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG CHẤT GIỮ ẨM CH ĐỐI VỚI CÂY ĐIỀU
2

Độ ẩm héo cây


3

Độ chua của đất (pH)

4

Hàm lượng sắt (Fe)

5

%

18,23

18,44

4,33

4,94

%

37,96

35,66

Hàm lượng nhôm (Al)

%


8,47

7,52

6

Tổng vi sinh vật đất

CFU/gram

2,64.106

4,34.106

7

Tổng các nấm trong đất

CFU/gram

2,56.103

3,38.103

8

Nitơ tổng

%


0,10

0,10

9

P2O5 dễ tiêu

mg/100g đất

2,11

2,21

10

K2O dễ tiêu

mg/100g đất

3,51

3,72

Bảng 5: Hộ gia đình ơng Phạm Anh Tuấn ấp 1 xã Phú Ngọc huyện Định Qn có diện
tích thử nghiệm 0,5 ha trên cây điều ghép với nền Đất nâu vàng pha sỏi

STT

Chỉ tiêu


Kết quả

Đơn vị

Sau

Trước thử
nghiệm

thử nghiệm

1

Khả năng giữ ẩm của đất

%

33,8

39,6

2

Độ ẩm héo cây

%

18,34


18,52

3

Độ chua của đất (pH)

4,96

5,08

4

Hàm lượng sắt (Fe)

%

38,43

36,27

5

Hàm lượng nhôm (Al)

%

8,52

8,33


6

Tổng vi sinh vật đất

CFU/gram

3,82.106

3,96.106

7

Tổng các nấm trong đất

CFU/gram

3,44.103

3,50.103

8

Nitơ tổng

%

0,10

0,10


9

P2O5 dễ tiêu

mg/100g
Trang 17

2,13

2,33


ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG CHẤT GIỮ ẨM CH ĐỐI VỚI CÂY ĐIỀU
đất
10

mg/100g

K2O dễ tiêu

đất

3,59

3,74

Bảng 6: Hộ gia đình Mai Văn Lưu Ấp 6 – xã Phú Lợi huyện Định Quán tỉnh Đồng Nai
với diện tích thử nghiệm là 1,3 ha trên cây Điều ghép với nền đất nâu vàng pha sỏi
STT


Chỉ tiêu

Kết quả

Đơn vị

Trước thử
nghiệm

Sau thử
nghiệm

1

Khả năng giữ ẩm của đất

%

35,8

37,6

2

Độ ẩm héo cây

%

18,52


18,64

3

Độ chua của đất (pH)

5,42

5,76

4

Hàm lượng sắt (Fe)

%

32,60

31,20

5

Hàm lượng nhôm (Al)

%

6,84

6,25


6

Tổng vi sinh vật đất

CFU/gram

2,82.106

4,73.106

7

Tổng các nấm trong đất

CFU/gram

3,40.103

3,63.103

8

Nitơ tổng

%

0,08

0,092


9

P2O5 dễ tiêu

mg/100g đất

2,14

2,34

10

K2O dễ tiêu

mg/100g đất

3,49

3,52

Bảng 7: Hộ gia đình ơng Đỗ Văn Quang Ấp Hịa Thành - Ngọc Định huyện Định Qn
có diện tích thử nghiệm là 1,3 ha trên cây Điều hạt với nền đất nâu đỏ sỏi cơm
STT

Chỉ tiêu

Kết quả

Đơn vị


Trước thử
nghiệm
1

Khả năng giữ ẩm của đất

%

Trang 18

Sau thử
nghiệm

32,66

38,73


ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG CHẤT GIỮ ẨM CH ĐỐI VỚI CÂY ĐIỀU
2

Độ ẩm héo cây

%

18,19

18,39

3


Độ chua của đất (pH)

6,37

6,32

4

Hàm lượng sắt (Fe)

%

28,94

29,22

5

Hàm lượng nhôm (Al)

%

8,83

7,35

6

Tổng vi sinh vật đất


CFU/gram 2,12.106

4,21.106

7

Tổng các nấm trong đất

CFU/gram 2,54.103

3,26.103

8

Nitơ tổng

9

P2O5 dễ tiêu

10

K2O dễ tiêu

%
mg/100g
đất
mg/100g
đất


0,10

0,091

7,12

7,53

1,61

2,17

Nhận xét:
- Kết quả phân tích đất đỏ pha sỏi và đất nâu vàng pha sỏi trước thử nghiệm cho
thấy đất có hàm lượng các nguyên tố dinh dưỡng kali dễ tiêu thấp, photpho dễ tiêu thấp,
hàm lượng nitơ tổng khá, tổng số vi sinh trong đất cao, hàm lượng sắt trong đất cao.
- Kết quả phân tích đất trước và sau khi bón chất giữ ẩm cho thấy: Chất giữ ẩm
làm tăng khả năng trữ ẩm của đất. Hàm lượng các chất dinh dưỡng trong đất tăng do bón
chất giữ ẩm kết hợp với bón phân cho cây điều, cây chưa hấp thu hết chất dinh dưỡng nên
còn lưu lại trong đất. Hàm lượng các chất khoáng trong đất không thay đổi.
- Chất giữ ẩm chỉ tác động đến độ ẩm trong đất, làm tăng độ ẩm trong đất, khơng
làm thay đổi tính chất đất, khơng gây hại cho đất. Khi bón chất giữ ẩm vào đất làm tăng
độ ẩm trong đất nên lượng vi sinh vật trong đất cũng tăng.
Bảng 8: Hộ gia đình bà Huỳnh Thị Thu Ấp suối soong I – xã Phú Vinh huyện Định Quán
tỉnh Đồng Nai với diện tích thử nghiệm là 1,3 ha trên cây Điều ghép với nền đất nâu
bazan pha sỏi
STT

Chỉ tiêu


Đơn vị
Trang 19

Kết quả


ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG CHẤT GIỮ ẨM CH ĐỐI VỚI CÂY ĐIỀU
Trước thử
nghiệm

Sau thử
nghiệm

1

Khả năng giữ ẩm của
đất

%

31,3

39,8

2

Độ ẩm héo cây

%


18,31

18,56

3

Độ chua của đất (pH)

5,67

5,84

4

Hàm lượng sắt (Fe2O3)

%

15,07

15,09

5

Hàm lượng nhôm
(Al2O3)

%


10,71

10,74

6

Tổng vi sinh vật đất

CFU/gram

2,86.106

4,72.106

7

Tổng các nấm trong đất

CFU/gram

3,62.103

3,84.103

8

Nitơ tổng

%


0,11

0,13

9

P2O5 dễ tiêu

mg/100g đất

7,02

7,86

10

K2O dễ tiêu

mg/100g đất

1,67

2,38

Nhận xét:
- Kết quả phân tích đất gia đình bà Huỳnh Thị Thu trước thử nghiệm cho thấy đất
đỏ bazan có hàm lượng các nguyên tố dinh dưỡng kali dễ tiêu thấp, photpho dễ tiêu thấp,
hàm lượng nitơ tổng khá, tổng số vi sinh trong đất cao, hàm lượng sắt trong đất cao.
- Kết quả phân tích đất trước và sau khi bón chất giữ ẩm cho thấy: Chất giữ ẩm
làm tăng khả năng trữ ẩm của đất. Hàm lượng các chất dinh dưỡng trong đất tăng do bón

chất giữ ẩm kết hợp với bón phân cho cây điều, cây chưa hấp thu hết chất dinh dưỡng nên
còn lưu lại trong đất. Hàm lượng các chất khống trong đất khơng thay đổi.
- Chất giữ ẩm chỉ tác động đến độ ẩm trong đất, làm tăng độ ẩm trong đất, khơng
làm thay đổi tính chất đất, khơng gây hại cho đất. Khi bón chất giữ ẩm vào đất làm tăng
độ ẩm trong đất nên lượng vi sinh vật trong đất cũng tăng.
- Hàm lượng sắt trong đất cao cần dùng các phượng pháp cải thiện đất để giảm tác
động của sắt lên cây trồng, nâng pH làm giảm tính chua của đất.
Trang 20


ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG CHẤT GIỮ ẨM CH ĐỐI VỚI CÂY ĐIỀU
6.2

Kết quả về thử nghiệm
 Trọng lượng 100 hạt (g):
Bảng 9: trọng lượng 100 hạt điều tại một số hộ thử nghiệm
Ô

Hộ Võ Văn Hộ Đỗ Văn Hộ

Nguyễn Hộ

Nguyễn

Lâm

Quang

Xuân Thanh


Đức Tình

L1T1

591,00

757,0

650,67

713,33

L2T1

595,00

754,0

658,33

720,00

L3T1

583,33

746,0

638,33


710,00

L4T1

585,00

754,0

655,00

706,67

L1T2

551,67

683,0

647,33

700,00

L2T2

563,33

743,0

656,00


707,66

L3T2

557,00

789,5

662,33

703,33

L4T2

561,33

800,0

653,00

701,00

L1T3

563,67

725,0

651,33


705,00

L2T3

550,33

772,0

655,67

719,00

L3T3

577,33

785,0

654,33

732,33

L4T3

579,33

769,0

653,33


707,33

ĐC

570,00

744,0

633,33

706,67

Với: L1: 40 (g/cây)
L2: 80 (g/cây)
L3: 120 (g/cây)
L4: 160 (g/cây)
T1: tưới nước như ô đối chứng
T2: tưới nước giảm ½ so với đối chứng
T3: kéo dài thời gian tưới bằng 1,5 số ngày so với ô đối chứng
 Năng suất
Bảng 10: kết quả năng suất của một số hộ trồng điều tại Định Quán
STT

Chủ vườn

Địa chỉ

Năng suất (tấn/ha)

1


Nguyễn Đức Tình

ấp Suối Son – Phú Túc

0,800

2

Cáp Nguyện

ấp Suối Son – Phú Túc

0,900

3

Võ Văn Lâm

ấp Suối Dzui – Túc Trưng

0,070

Trang 21


ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG CHẤT GIỮ ẨM CH ĐỐI VỚI CÂY ĐIỀU

4


Nguyễn Hữu Trí

ấp Phú Quí 2 – La Ngà

0,800

5

Trịnh Bá Thế

ấp 1 – Phú Ngọc

0,700

6

Phạm Anh Tuấn

ấp 1 – Phú Ngọc

1,1

7

Đỗ Văn Quang

ấp Hòa Thành – Ngọc Định

1,7


ấp 1 – Thanh Sơn

0,500

Nguyễn Xuân

8

Thanh

9

Huỳnh Thị Thu

ấp Suối Soong 1 – Phú Vinh

0,650

10

Mai Văn Lưu

ấp 6 – Phú Lợi

0,800

Nhận xét:
-

Kết quả thu được về trọng lượng 100 hạt tại một số hộ gia đình khơng thấy rõ

sự khác biệt về trọng lượng hạt giữa ô thử nghiệm và ô đối chứng, do trong quá
trình thử nghiệm đang là mùa khô nhưng xuất hiện nhiều cơn mưa trái mùa, xảy
ra sương muối làm cho các vườn điều đang trong thời kỳ ra hoa bị khô, rụng

-

bông không kết trái được, ảnh hưởng đến kết quả thử nghiệm.
Các ô thử nghiệm chất giữ ẩm với cùng hàm lượng bón L iT1, LiT2, LiT3, có
trọng lượng 100 hạt khơng có sự khác biệt rõ ràng do nhà vườn không tuân theo
chế độ tưới đã đề ra mà tưới với chu kỳ 10 – 15 ngày/lần và tưới theo phương

-

pháp chảy tràn nên các ô LiT1, LiT2, LiT3 là như nhau về chế độ tưới.
Năng suất điều tại ô đối chứng và ô thử nghiệm là như nhau, khơng có sự khác

-

biệt nhiều.
Đánh giá cảm quan: màu sắc lá cây ở ô thử nghiệm xanh mướt hơn so với ô đối
chứng. Số cành cũng như tán lá cây giữa ơ thử nghiệm có bón chất giữ ẩm và ơ
đối chứng khơng có sự khác biệt lớn.

7.

Kết quả thử nghiệm năm 2009:
Mùa khô 2008 - 2009 thời tiết tại Định Quán, Đồng Nai khá phức tạp: mưa trái
vụ nhiều và nắng nóng gay gắt làm ảnh hưởng mạnh đến một số loại cây trồng, trong
đó có cây điều. Khi cây điều bung bơng đều gặp phải mưa trái vụ: đợt trổ bông đầu
Trang 22



ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG CHẤT GIỮ ẨM CH ĐỐI VỚI CÂY ĐIỀU
tiên (trước Tết Kỷ Sửu) đụng phải mưa kéo dài suốt mấy ngày làm bông bị trôi hết
phấn, hầu như không đậu trái, đợt bông thứ hai vào dịp gần rằm tháng giêng vừa qua
cũng gặp mưa, khiến bệnh thán thư hoành hành làm thui gần hết bơng.
Tại hộ gia đình ơng Lê Xn Bàn, năng suất điều giữa ơ thử nghiệm và ơ đối
chứng khơng có sự khác biệt rõ ràng, khoảng 0,5 tấn/ha do thời tiết mùa khô năm 2009
khá phức tạp, gây mất mùa điều nên ảnh hưởng đến năng suất điều và kết quả thử
nghiệm chất giữ ẩm.
Đánh giá cảm quan: cây điều ở ơ thử nghiệm có bón chất giữ ẩm xanh tốt hơn,
hạt to hơn, quá trình ra hoa kéo dài và nhiều hơn cây ở ô đối chứng. Sau khi thu hoạch
cho thấy cây ở ơ thử nghiệm có bón chất giữ ẩm có khả năng hồi phục cây nhanh hơn.
Có nhiều lộc non và nhánh so với cây ở ô đối chứng.
Một số hình ảnh trong quá trình thử nghiệm:

Hình 1: Cây điều thử nghiệm chuẩn bị bón chất giữ ẩm (ngày 18/12/2008)

Trang 23


ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG CHẤT GIỮ ẨM CH ĐỐI VỚI CÂY ĐIỀU

Hình 2: Cây ơ đối chứng (ngày 18/12/2008)
Nhận xét: Cây ở ô thử nghiệm trên vườn thử nghiệm có bón chất giữ ẩm và trên cây ở
ơ đối chứng tại thời điểm chuẩn bị bón chất giữ ẩm là như nhau, có màu sắc, tán lá cây
đều phát triển như nhau.

Trang 24



ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG CHẤT GIỮ ẨM CH ĐỐI VỚI CÂY ĐIỀU

Hình 3: cây ở ơ thử nghiệm (07/01/2009)

Hình 4: cây điều ở ơ đối chứng (7/01/2009)

Hình 5: Cây điều ơ thử nghiệm (14/01/2009) Hình 6: Cây điều ơ đối chứng (14/01/2009)

Hình 7: Ơ thử nghiệm (17/02/2009)

Hình 8: Ô đối chứng (17/02/2009)

KẾT LUẬN:
Trang 25


×