Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG CHẤT GIỮ ẩm CH đối với cây QUÝT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 22 trang )

ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG CHẤT GIỮ ẨM CH ĐỐI VỚI CÂY QUÝT

MỞ ĐẦU
Chống hạn cho cây là đề tài đã được nghiên cứu từ rất lâu. Nhưng nghiên
cứu để tổng hợp ra những chất có khả năng hấp thụ nước cao và giữ ẩm tốt thì đặc
biệt phát triển mạnh trong những thập kỷ 80-90 của thế kỷ 20. Hàng loạt các kết
quả nghiên cứu đã được công bố và hàng trăm patent đã được đăng ký chỉ tính ra
trong 5 năm gần đây. Việc sử dụng các vật liệu giữ ẩm, chống hạn cho cây đã
được ứng dụng rộng rãi ở một số nước trên thế giới. Hiện nay ở thị trường Việt
Nam đã xuất hiện các vật liệu giữ ẩm ngoại nhập có giá thành cao nên việc ứng
dụng chúng còn hạn chế. Việc nghiên cứu điều chế và sản xuất ra vật liệu giữ ẩm
tương tự có giá thành rẻ đang là mục tiêu của các nhà khoa học Việt Nam.
Năm 2003-2004 Viện Công nghệ Hóa học thực hiện thành cơng đề tài:
“Nghiên cứu và chế tạo các loại vật liệu giữ nước, giữ ẩm mới có khả năng sử
dụng trong lĩnh vực nơng nghiệp”, do Sở KH & CN Tp.HCM cấp kinh phí. Đề tài
trên đã được nghiệm thu vào tháng 10-2004. Các sản phẩm bên cạnh đặc điểm giữ
ẩm và thời gian sử dụng đủ dài, cịn có tính chất quan trọng là tự phân huỷ trong
đất, không gây ô nhiễm thứ cấp và ảnh hưởng đến thành phần của đất, do đó có
khả năng ứng dụng vào lĩnh vực nơng nghiệp. Vì vậy, việc thử nghiệm chất giữ
ẩm trên các loại cây khác nhau và ở các vùng đất khác nhau được đặt ra nhằm có
thể sản xuất và sử dụng rộng rãi vật liệu mới này vào thực tế chống hạn cho cây.
Từ năm 2007, Viện đã tiến hành thực hiện dự án “Ứng dụng quy trình thử
nghiệm chất giữ ẩm CH cho cây trồng cạn trên địa bàn huyện Định Quán”.
Chuyên đề này sẽ trình bày các vấn đề về cây quýt ở địa bàn huyện Định Quán,
quy trình sử dụng và liều lượng sử dụng, thời điểm sử dụng chất giữ ẩm trên cây
quýt đồng thời kết luận về khả năng ứng dụng chất giữ ẩm trên cây quýt Định
Quán.

1



ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG CHẤT GIỮ ẨM CH ĐỐI VỚI CÂY QUÝT

PHẦN 1: TỔNG QUAN
1.

Chất giữ ẩm

Chất giữ ẩm là những polymer có trọng lượng phân tử cao, có khả năng
trương nở khi gặp nước nên có thể giữ được lượng nước lớn, không độc hại và dễ
bị phân hủy sinh học. Vì vậy, chất giữ ẩm được dùng trong nông nghiệp để giữ
ẩm cho những vùng đất khô hạn, đất cát hoặc trên đồi núi, nơi nước dễ trôi đi,
cung cấp dần nước cho cây trồng trong q trình sinh trưởng và phát triển, giúp
cây khơng bị thiếu nước trong điều kiện khô hạn, giảm lượng nước tưới tiêu.
Ngồi ra, chất giữ ẩm cịn có khả năng hút các chất dinh dưỡng khi bón phân và
nhả dần ra cho cây trồng hấp thu, hạn chế thất thoát chất dinh dưỡng khi trời mưa,
giúp tiết kiệm phân bón, làm tăng năng suất, giảm được ảnh hưởng tới môi
trường.
Năm 2004, Viện Cơng nghệ Hóa học đã nghiên cứu thành công chất
giữ ẩm CH được điều chế dựa trên nền tảng ghép Cellulose với acid Acrylic. Chất
giữ ẩm CH có khả năng thay thế các chất giữ ẩm ngoại nhập do giá thành rẻ
(nguyên liệu sử dụng là Cellulose từ các phế thải nơng nghiệp như bã mía, mùn
cưa), thời gian sử dụng dài (từ 2-3 năm), có độ hấp phụ nước cao.
2.

Kết quả một số thử nghiệm chất giữ ẩm trên cây trồng

Chất giữ ẩm đã được thử nghiệm ở tỉnh Gia Lai đạt kết quả tốt cho nhiều
loại cây trồng:
- Cây ngơ: chất giữ ẩm có tác dụng tốt, nếu gặp hạn sau khi gieo hạt cây
vẫn sinh trưởng và phát triển tốt, năng suất tăng khoảng 50% khi bón 1g/chất giữ

ẩm/cây.
Cây cà phê, ở Cơng ty cà phê Chư Păh khi bón chất giữ ẩm thì thời gian
tưới giữa 2 lần tưới tăng 136% (từ 28 ngày lên 38 ngày) và cây vẫn xanh tốt hơn
đối chứng, ở Cơng ty cà phê Gia Lai khi bón chất giữ ẩm cũng có tác dụng giảm
thời gian tưới và lượng nước tưới đáng kể cũng như giảm chi phí đầu tư cho vườn
cà phê, năng suất tăng 10-15%, trên vùng đất pha cát khó giữ nước, năng suất tăng
đạt 500-600%.
Khi bón chất giữ ẩm giúp cây bơng ít bị rụng quả do thiếu nước cuối vụ,
giúp năng suất tăng 10-40%.

2


ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG CHẤT GIỮ ẨM CH ĐỐI VỚI CÂY QUÝT

Chất giữ ẩm cũng được cũng đã được triển khai ứng dụng trên vùng đất
cát pha sỏi khơ cằn để trồng cây gió bầu tại xã Tân Hịa – huyện Đồng Phú –
Bình Phước. Kết quả cho thấy khi sử dụng chế phẩm đ lm giảm đến 70% lượng
nước tưới và 98% cây con còn sống qua mùa hạn so với đối chứng chỉ sống được
từ 20 – 30% mặc dù lượng nước tưới lớn hơn.
3.

Huyện Định Quán

Định Quán là huyện miền núi với tổng diện tích đất tự nhiên là: 97.109 ha,
trong đó đất sản xuất nơng nghiệp là: 39.201 ha chiếm 40,37% tổng diện tích.
Lượng mưa bình quân từ 1.500 – 2.500 mm/năm và mưa tập trung từ tháng
5- 10, lượng mưa lớn nhất vào khoảng tháng 6, 7 trong năm và mùa khô bắt đầu
từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau.
 Nguồn nước và khả năng sử dụng:

Nước mặt: Nguồn nước mặt của huyện Định Quán chủ yếu từ hệ thống sông
Đồng Nai với dịng chảy chính là sơng Đồng Nai (phần chảy qua huyện dài 32
km, hồ Trị An nằm trên địa bàn huyện trên 17.000 ha) và các chi lưu của sông La
Ngà (phần chảy qua huyện dài khoảng 46 km). Tuy nhiên do cao trình mặt nước
sơng, suối thấp hơn tầng đất canh tác rất lớn, nên khả năng khai thác nước tưới
phục vụ cho sản xuất nông nghiệp không cao.
Nước ngầm: Nước ngầm của huyện Định Quán có trữ lượng nhỏ, xuất hiện ở
độ sâu trung bình từ 20 – 30m, có những nơi lên tới từ 80 – 100 m phân bố ở các
xã: Phú Ngọc, Ngọc Định.
 Địa hình:
Địa hình của huyện chủ yếu là đồi núi thấp xen kẽ với các trảng bằng, thoải
và lượn sóng, hướng dốc chính nghiêng dần từ Bắc xuống Nam và có độ dốc từ 0
-150.
 Đất đai:
Huyện Định Quán có 4 nhóm đất chính:
a. Nhóm đất đá bọt núi lửa: Diện tích 504 ha, chiếm 0,5% phân bổ tập trung ở
các xã Phú Tân, Phú Lợi, Phú Vinh và Gia Canh. Đất có nguồn gốc phát sinh từ
đá Bazan nhưng có nhiều đá lẫn và kết von trên địa hình dốc.
b. Nhóm đất đỏ: Diện tích 13.050 ha chiếm 13,4% diện tích tự nhiên, phân bố
tập trung ở các xã: Phú Túc, Phú Cường, La Ngà và phần phía bắc xã Thanh Sơn.
3


ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG CHẤT GIỮ ẨM CH ĐỐI VỚI CÂY QUÝT

Đây là loại đất tốt trên địa bàn huyện được hình thành từ đá Bazan, tầng đất dày,
thành phần cơ giới nặng, cấu tượng viên tơi xốp, giàu Đạm và Lân, các Cation
trao đổi cao.
c. Nhóm đất đen: Diện tích 22.707 ha, chiếm 23,4% diện tích đất tự nhiên toàn
huyện, phân bố tập trung dọc theo hai bên bờ sông Đồng Nai thuộc các xã Phú

Lợi, Phú Tân, Phú Vinh và Thanh Sơn. Đất được hình thành từ đá bọt Bazan giàu
Kiềm nên thường có màu đen, rất giàu Đạm, mùn và Lân. Tuy nhiên hàm lượng
Kali trong đất thường nghèo lại ở dạng địa hình cao nên rất dễ bị rửa trơi.
d. Nhóm đất xám: Diện tích 42.750 ha, chiếm 44% diện tích tồn huyện phân
bố tập trung ở xã La Ngà, Phú Ngọc, Ngọc Định, thị trấn Định Quán, Suối Nho,
Gia Canh, Phú Hòa và Thanh Sơn. Đất có nguồn gốc phát sinh từ đá phiến và đá
Granite nên có thành phần cơ giới nhẹ đến trung bình, nghèo mùn và các chất
dinh dưỡng, nghèo Cation trao đổi, CEC thấp, hơi chua đến chua, đặc biệt là có
tới 21.802 ha (chiếm 51%) là tầng mỏng và có đá phiến.
Nơng nghiệp là ngành chiếm tỉ trọng lớn của huyện Định Quán, có hệ
thống thủy lợi, trạm bơm, hồ chứa, đập dâng, hệ thống nước ngầm để phục vụ sản
xuất nơng nghiệp. Trong những năm qua, tình trạng hạn hán liên tục xảy ra, thí dụ
năm 2004, mùa mưa kết thúc sớm, tuy đã trữ đủ lượng mưa vào các hồ lớn nhưng
khô hạn gay gắt cũng đã xuất hiện nhiều trên diện tích trồng cây cơng nghiệp và
rau màu dẫn đến chi phí sản xuất nơng nghiệp tăng do phải bơm nước tưới thường
xuyên, năng suất cây trồng giảm dẫn tới thu nhập của người nông dân giảm, đời
sống khó khăn. Vì vậy, để giảm lượng nước tưới cũng như tiết kiệm tối đa nguồn
nước ngầm cung cấp cho cây trồng, việc nghiên cứu ứng dụng chất giữ ẩm trong
nơng nghiệp sẽ góp phần vào việc nâng cao năng suất cây trồng và nâng cao đời
sống kinh tế-xã hội của đồng bào vùng Định Quán nói riêng và người nơng dân
nói chung.
4.

Cây qt Định Qn:

Diện tích trồng cam quýt hiện có là: 1.735 ha trong đó diện tích trồng mới
là: 276 ha, cho sản phẩm là: 1.024 ha với năng suất là: 132 tạ/ha. Trong vài năm
trở lại đây, cây quýt đã trở thành một trong các loại cây chiến lược của huyện
Định Quán do hiệu quả kinh tế, lợi nhuận từ trái quýt rất cao. Bình quân một hecta
thu hoạch 1 năm khoảng vài trăm triệu đồng, tuy nhiên vốn đầu tư trồng quýt

cũng khá lớn. Cây quýt hiện được thu hoạch vào 2 thời điểm chính trong năm: đó
là vào khoảng tháng 2, 3 và 4 (quýt lỡ hay còn gọi là quýt trái vụ) và thời điểm từ

4


ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG CHẤT GIỮ ẨM CH ĐỐI VỚI CÂY QUÝT

khoảng tháng 9,10 đến hết năm (quýt chính vụ). Lợi nhuận từ quýt rất lớn, tuy
nhiên với chi phí đầu tư cao, phải đảm bảo đầy đủ lượng nước tưới vào mùa khô
trong khi nhu cầu về nước của quýt rất lớn cũng là một áp lực đối với người nơng
dân. Vì vậy, cây qt cũng là một trong bảy loại cây được nghiên cứu thử nghiệm
sử dụng chất giữ ẩm nhằm tiết kiệm nước tưới, tăng khả năng chịu hạn cho cây để
đánh giá khả năng sử dụng chất giữ ẩm trên địa bàn huyện.
4.1

Đặc điểm thực vật học:

 Rễ:
Rễ thuộc loại rễ nấm (Micorhiza). Nấm Micorhiza ký sinh trên lớp biểu bì
của rễ cung cấp nước và muối khoáng và một lượng nhỏ các chất hữu cơ cho cây.
Do đặc điểm này, quýt không ưa trồng sâu và do đó bộ rễ quýt phân bố rộng và
dày đặc ở tầng đất mặt.
Khi cây con được chuyển từ vườn ươm tới nơi sản xuất, rễ thường bị đứt
nên chúng sẽ cho 2-3 rễ cái lớn. Các rễ này phân nhánh nhiều lần đến khi có rễ sợi
(đường kính < 0,5 mm). Hệ thống rễ phân bố chủ yếu ở tầng đất từ 0-50 cm, nhất
là với cây chiết có đến 80% số rễ nằm ở tầng đất mặt và có thể lan rộng gấp đơi
hình chiếu tán lá.

Thân cành:

Có dạng thân trụ hay tán bụi, có thể có gai. Tán cây có nhiều dạng tùy
giống và cách tạo tỉa, có loại tán rộng, có loại tán thưa; phân cành hướng ngọn
hoặc phân cành ngang.
Cành cây sinh trưởng theo kiểu hợp trục, mỗi năm có 3-4 đợt lộc cành, tuy
nhiên ở vùng Nam Bộ do nóng quanh năm nên các đợt lộc cành chồng chất lên
nhau. Đợt cành đầu mùa mưa cho cành quả và cành dinh dưỡng, đợt cành giữa và
cuối mưa là cành mẹ của cành quả năm tới.

Lá: Lá có hình dạng thay đổi theo mùa, thường có hình ellip, dày, có
tuyến tinh dầu, mặt dưới có khoảng 500 cái khẩu bào/mm 2. Số lượng lá trên cây
rất quan trọng trong việc tạo quả nên cần có biện pháp làm cho số lá xanh nhiều
và tốt.

Hoa:
Hoa đơn hoặc chùm mọc ở nách lá, thơm, thường có màu trắng, nhiều nhị
đực kết thành bó. Sự phân hóa mầm hoa thường xảy ra từ sau thu hoạch đến
khoảng tháng 2-3 dương lịch.
Hoa đầy đủ cánh dài màu trắng, mọc thành chùm hoăc đơn độc. Nhị có thể
có phấn hoặc khơng có phấn. Số nhị thường gấp 4 lần số cánh hoa, xếp thành 2
vòng .

5


ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG CHẤT GIỮ ẨM CH ĐỐI VỚI CÂY QUÝT

Hoa dị hình là hoa phát triển khơng đầy đủ, cuống và cánh ngắn. Hình thù
khác hẳn với hoa đủ và có số lượng ít hơn (10-20%).

Quả:

Trái qt có hình cầu dẹp, màu sắc vỏ quả thay đổi tuỳ theo giống và loài
cùng các điều kiện sinh thái. Có loại vỏ màu xanh, hơi có vệt vàng. Mặt ngồi vỏ
có lớp tế bào sừng và có nhiều túi dầu tinh để bảo vệ, nhờ đó cam quýt có khả
năng cất giữ và vận chuyển tốt. Lớp giữa vỏ ngoài và vách muối là lớp vỏ trắng
xốp. Vỏ quả có thể dễ dàng tách khỏi thịt quả.
Phần ruột chia làm nhiều múi, trong mỗi múi các lông của nội quả bì mọng
nước biến thành con tép, có hình dạng và màu sắc thay đổi theo loài. Dịch trái
chứa nhiều chất bổ dưỡng, hương vị và các enzym.
Một đời cam qt có thể chia thành các thời kì sau:

Thời kì cây con là thời kì cơ bản: tính từ khi trồng đến khi bắt đầu
thu quả

Thời kì mới thu hoạch: những năm đầu mới thu quả

Thời kì cho sản lượng cao: cây ổn định về sinh trưởng và cho thu
hoạch cao

Thời kì suy yếu và tàn lụi.
4.2

Đặc điểm sinh thái:


Đất đai:
Cây quýt có thể trồng được ở nhiều loại đất khác nhau. Tuy nhiên,
đất trồng quýt tốt là đất phù sa cổ, đất thịt nhẹ, đất thịt pha cát, là những chân đất
bằng phẳng và hơi dốc, nhiều mùn, thống khí, giữ ẩm tốt, khi cần dễ tháo nước
và có tầng đất dày (hơn 1m càng tốt). Phần lớn đất đai ở miền Đông Nam bộ đều
thỏa mãn các yêu cầu của cây quýt.

pH thích hợp cho quýt là 5-6, pH > 6 cây quýt sẽ có dấu hiệu thiếu sắt và
kẽm. Nếu trồng trên đất sét nặng phải bón vơi nhiều năm.

Nhiệt độ:
Do có nguồn gốc vùng nhiệt đới nóng ẩm nên có tính thích ứng tương đối
rộng, nhiệt độ thích hợp ở khoảng 25-26oC.

Ánh sáng:
Ánh sáng có ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của cây quýt, trong
điều kiện cây đang cho trái nếu gặp ánh sáng chiếu mạnh dễ làm cho quả quýt bị
nám.

Mưa và ẩm độ:
Quýt là cây ưa ẩm trung bình, ẩm độ cao làm trái ít tươi hơn. Nếu để tự
nhiên khơng có tưới, đến đầu mùa mưa, cuối tháng 4 đầu tháng 5 dương lịch nếu
gặp mưa, có nước quýt ra lộc, cành mới đồng thời với nụ hoa. Giai đoạn cây ra
6


ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG CHẤT GIỮ ẨM CH ĐỐI VỚI CÂY QUÝT

lộc non, hoa đang nở và trái đang đậu, nếu thiếu nước sẽ ảnh hưởng lớn đến năng
suất.

Gió:
Gió nhẹ có lợi cho sinh trưởng và phát triển vì làm cho khơng khí ln
chuyển, gió to làm cho cành, quả, lá cọ sát vào nhau gây vết thương cơ giới tạo
cửa ngõ cho sâu bệnh xâm nhập, cành có thể gãy, cây đổ…
4.3


Kỹ thuật trồng quýt tại Định Quán, Đồng Nai:

 Bón phân:
Quýt là các cây ăn quả được trồng phổ biến ở nước ta. Với năng suất 20 tấn
quả quýt lấy đi từ đất 34kgN,10kg P 2O5, 64kg K2O. Tính trung bình 1 tấn quả,
quýt cây lấy từ đất 1,7kg N, 0,5kg P 2O5, 3,2kg K2O. Kali là yếu tố quýt lấy từ đất
nhiều nhất. Vì vậy, bón kali có thể làm tăng năng suất quýt 10-46%, hệ số lãi do
bón phân cân đối cho quýt có thể đạt đến 4,5- 5,0. Cân đối giữa phân hữu cơ và
phân vô cơ làm cho năng suất quýt tăng 30-50%.
Cân đối đạm-kali, ngoài tác dụng làn tăng năng suất quýt còn làm tăng chất
lượng quả quýt, như tăng hàm lượng đường và giảm lượng axit. Quýt là cây ăn
quả lâu năm, cho nên hàng năm cần được bón phân và lượng phân thay đổi theo
tuổi cây. Nhu cầu các khoáng trung-vi lượng rất cần thiết cho quýt để tăng năng
suất và chất lượng.
Tùy mật độ cây trồng, chất lượng đất trồng, tuổi cây, mức độ sinh trưởng
phát triển của cây, sản lượng thu hoạch vụ trước,… mà điều chỉnh lượng phân,
loại phân, cách bón thích hợp. Dựa vào đặc điểm sinh lý và ra quả của quýt người
ta có thể chia thời gian sinh trưởng của cây thành 2 thời kỳ để bón phân.

Thời kỳ dưới 7 tuổi: Thời kỳ này cây phát triển thân, cành là chính.
Vào những năm cuối thời kỳ cây đã cho quả nhưng chỉ là những mùa quả đầu
tiên, năng suất quả của cây tăng dần qua các năm. Khuyến cáo chung:
Năm tuổi
1-3
4-6
7-9
>10

Urê
(gr/cây)

217
490
760
1.305

Lân
(gr/cây)
441
1.029
1.617
2.205

Kali
(gr/cây)
100
200
300
400

Chú ý bón thêm vơi cho vườn hàng năm. Sau thu hoạch trái bón
tồn bộ phân hữu cơ và phân lân theo hốc, rãnh … rồi lấp đất lại.

Thời kỳ cho quả ổn định: Ở thời kỳ này, năng suất của quýt đi dần
vào ổn định. Những thay đổi vể năng suất chịu tác động chủ yếu của các yếu tố
bên ngoài (khí hậu, sâu bệnh, kỹ thuật chăm bón, v.v…). Ở thời kỳ này, lượng

7


ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG CHẤT GIỮ ẨM CH ĐỐI VỚI CÂY QUÝT


phân bón được thay đổi tuỳ thuộc vào năng suất của quýt. Lượng phân bón được
đề nghị như sau:
Loại phân và lượng
phân

Năng suất trên 15
tấn/ha

Urê (kg/tấn quả)
Lân
Kali

Năng suất trên 8
tấn/ha

7-8
7-8
8-10

11-12
11-12
10-12

Cần chia phân ra bón thành nhiều lần để chống rửa trơi mất phân. Khi bón
nhớ đào hố hoặc cuốc rãnh nông luân phiên chung quanh tán cây.
Lưu ý:
Nên bón bổ sung phân trung - vi lượng cho quýt để tăng năng suất và chất
lượng bằng cách phun phân bón lá Yogen ở các thời điểm như sau:
Trước khi ra hoa:Yogen 10-50-10 hoặc siêu lân hiệu con én đỏ của XN

Yogen giúp cây ra hoa sớm và đồng loạt.
Sau khi đậu trái:Yogen 15-30-15 chống rụng trái non.
Thời kỳ nuôi trái:Yogen 6- 30-30 hoặc siêu Kali hiệu con én đỏ của XN
Yogen nhằm làm tăng chất lượng trái.
Sau khi thu hoạch tỉa cành nhằm thúc đẩy phát triển cành lá mới phun
Yogen 30- 10-10 hoặc Yogen 21-21-21

Phương pháp bón:
Bón thúc lần 1: sau thu hoạch (tháng 5 dương lịch) hòa tan 152 kg urê và
60 kg kali vào bồn phân bón theo hệ thống tưới tiết kiệm.
Bón thúc lần 2: tháng 6,7 mỗi tháng bón 1 lần với lượng phân trên và bón
theo hệ thống tưới tiết kiệm để tăng hiệu quả của phân bón.
Bón thúc lần 3: tháng 8 cây chuẩn bị ra hoa, hòa tan 152 kg urê và 60 kg
kali vào bồn phân bón theo hệ thống tưới tiết kiệm.
Bón thúc lần 4: sau đậu trái 1 tháng hòa tan 152 kg urê và 60 kg kali vào
bồn phân bón theo hệ thống tưới tiết kiệm để nuôi trái to và đẹp.
 Tưới tiêu:
Tưới nước khi cây còn nhỏ trong mùa nắng rất quan trọng, cây cịn nhỏ mà
thiếu phân thì có thể mọc yếu đi tạm thời, nhưng nếu thiếu nước thì dễ chết khơ.
Năm đầu cứ một tuần nếu mưa không đủ 20-25 mm thì phải tưới. Năm thứ hai thì
cây đã có rễ ăn sâu, hút nước được thì giảm tưới. Tuy nhiên trong 4 năm đầu khi
chưa ra trái, nếu năm nào khô hạn hán quá, lá hơi héo phải tưới. Nếu không cây sẽ
chậm phát triển.
Để chủ động tưới nước theo yêu cầu của cây, nhà vườn thiết kế hệ thống
tưới nước tiết kiệm, thông qua hệ thống tưới kết hợp bón thúc phân hóa học cho
cây qua hệ thống tưới. Mơ hình tưới nước bón phân theo phương pháp này sẽ hạn

8



ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG CHẤT GIỮ ẨM CH ĐỐI VỚI CÂY QUÝT

chế được sự bốc hơi, rửa trôi phân, nâng cao hiệu quả sử dụng phân bón, tiết kiệm
nước, nhiên liệu, công lao động, với hiệu quả trên sau 2-3 năm sẽ thu hồi tồn bộ
chi phí hệ thống, tuy nhiên thời gian sử dụng hệ thống tưới có thể trên 10 năm.
Phân hóa học được chọn để kết hợp bón qua hệ thống tưới trên cơ sở lượng
phân bón qua các thời kỳ, giai đoạn của cây quýt trong năm, sử dụng các loại
phân dễ hòa tan, được lọc kỹ trước khi đưa vào hệ thống tưới. Trong q trình vận
hành hệ thống tùy thuộc kích cỡ của đường ống chính, cơng suất của máy bơm mà
có chế độ hòa dung dịch phân vào hệ thống tưới.

9


ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG CHẤT GIỮ ẨM CH ĐỐI VỚI CÂY QUÝT

PHẦN 2: PHƯƠNG PHÁP VÀ KẾT QUẢ THỬ NGHIỆM
1

Thử nghiệm chất giữ ẩm trên cây quýt năm 2008:

Chất giữ ẩm CH được thử nghiệm trên cây quýt tại huyện Định Qn,
Đồng Nai với các mơ hình thử nghiệm sau:
 Mơ hình 1:
Địa điểm: Ấp Phú Q 2, La Ngà, huyện Định Quán.
Chủ hộ: Đặng Thị Huệ.
Giống quýt trồng: giống quýt đường.
Đất trồng: đất xám.
Diện tích thử nghiệm: 0.5 ha
Năm trồng quýt: 2001

Thời gian bón chất giữ ẩm: giai đoạn cây đang phục hồi sau thu hoạch
(24/01/2008)
Kỹ thuật bón: chất giữ ẩm CH được bón vào rãnh.
Số cơng thức: 13
 Mơ hình 2:
Địa điểm: Ấp Phú Q 2, La Ngà, huyện Định Quán.
Chủ hộ: Lê Thị Thông.
Giống quýt trồng: giống quýt đường.
Đất trồng: đất xám.
Diện tích thử nghiệm: 0.8 ha
Năm trồng quýt: 2003
Thời gian bón chất giữ ẩm: giai đoạn cây đang phục hồi sau thu hoạch
(24/01/2008)
Kỹ thuật bón: chất giữ ẩm CH được bón vào rãnh.
Số cơng thức: 13
 Mơ hình 3:
Địa điểm: Ấp 3, Phú Ngọc, huyện Định Quán.
10


ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG CHẤT GIỮ ẨM CH ĐỐI VỚI CÂY QUÝT

Chủ hộ: Nguyễn Trước.
Giống quýt trồng: giống quýt đường.
Đất trồng: đất xám nâu vàng trên phù sa cổ.
Diện tích thử nghiệm: 1.3 ha
Năm trồng quýt: 2002
Thời gian bón chất giữ ẩm: giai đoạn cây đang phục hồi sau thu hoạch
(25/11/2007)
Kỹ thuật bón: chất giữ ẩm CH được bón vào rãnh.

Số cơng thức: 13
 Mơ hình 4:
Địa điểm: Ấp 7, Thanh Sơn, huyện Định Quán.
Chủ hộ: Đoàn Đức Tuyên.
Giống quýt trồng: giống quýt đường.
Đất trồng: đất đen bazan.
Diện tích thử nghiệm: 1.3 ha
Năm trồng qt: 2003
Thời gian bón chất giữ ẩm: giai đoạn cây đang phục hồi sau thu hoạch
(23/01/2008)
Kỹ thuật bón: chất giữ ẩm CH được bón vào rãnh.
Số cơng thức: 13
 Mơ hình 5:
Địa điểm: Ấp 1, Thanh Sơn, huyện Định Quán.
Chủ hộ: Hoàng Văn Nam.
Giống quýt trồng: giống quýt đường.
Đất trồng: đất bazan.
Diện tích thử nghiệm: 1.3 ha
Năm trồng quýt: 2001

11


ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG CHẤT GIỮ ẨM CH ĐỐI VỚI CÂY QUÝT

Thời gian bón chất giữ ẩm: giai đoạn cây đang phục hồi sau thu hoạch
(20/11/2007)
Kỹ thuật bón: chất giữ ẩm CH được bón vào rãnh.
Số cơng thức: 13
Tổng diện tích thử nghiệm chất giữ ẩm CH đối với cây quýt là 6.5 ha tại các

hộ gia đình.
1.1

Bố trí thử nghiệm:

Các vườn quýt được bố trí thử nghiệm gồm 13 cơng thức, trong đó có 1 cơng
thức đối chứng và 12 công thức được phân ra theo các lượng bón chế phẩm khác
nhau, theo thời gian giãn cách giữa hai lần tưới và số lượng nước tưới giảm so với
đối chứng khơng bón chất giữ ẩm.
 Sơ đồ bố trí thử nghiệm chất giữ ẩm CH trên diện tích đất trồng qt:
1. Cơng thức đối chứng: 0g/1m đường kính tán lá cây, tưới nước theo chu kỳ,
theo nhu cầu nước tưới của cây trồng.
2. Công thức 1: 10(g)/m đường kính tán lá (30 g/cây), tưới nước theo chu kỳ
tưới bình thường L1T1
3. Cơng thức 2: 20(g)/m đường kính tán lá (60 g/cây), tưới nước theo chu kỳ
tưới bình thường L2T1
4. Cơng thức 3: 30(g)/m đường kính tán lá (90 g/cây), tưới nước theo chu kỳ
tưới bình thường L3T1
5. Cơng thức 4: 40(g)/m đường kính tán lá (120 g/cây), tưới nước theo chu kỳ
tưới bình thường L4T1
6. Cơng thức 5: 10(g)/m đường kính tán lá (30 g/cây), tưới nước theo chu kỳ
tưới bình thường. Lượng nước tưới cho mỗi lần tưới bằng ½ lượng nước bình
thường L1T2
7. Cơng thức 6: 20(g)/m đường kính tán lá (60 g/cây), tưới nước theo chu kỳ
tưới bình thường. Lượng nước tưới cho mỗi lần tưới bằng ½ lượng nước bình
thường L2T2
8. Cơng thức 7: 30(g)/m đường kính tán lá (90 g/cây), tưới nước theo chu kỳ
tưới bình thường. Lượng nước tưới cho mỗi lần tưới bằng ½ lượng nước bình
thường L3T2


12


ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG CHẤT GIỮ ẨM CH ĐỐI VỚI CÂY QT

9. Cơng thức 8: 40(g)/m đường kính tán lá (120 g/cây), tưới nước theo chu kỳ
tưới bình thường. Lượng nước tưới cho mỗi lần tưới bằng ½ lượng nước bình
thường L4T2
10. Cơng thức 9: 10(g)/m đường kính tán lá (30 g/cây), lượng nước tưới bằng
với lượng nước tưới ở ô đối chứng. Thời gian tưới lập lại bằng 1,3 thời gian ô đối
chứng L1T3
11. Công thức 10: 20(g)/m đường kính tán lá (60 g/cây), lượng nước tưới bằng
với lượng nước tưới ở ô đối chứng. Thời gian tưới lập lại bằng 1,3 thời gian ô đối
chứng L2T3
12. Cơng thức 11: 30(g)/m đường kính tán lá (90 g/cây), lượng nước tưới bằng
với lượng nước tưới ở ô đối chứng. Thời gian tưới lập lại bằng 1,3 thời gian ô đối
chứng L3T3
13. Công thức 12: 40(g)/m đường kính tán lá (120 g/cây), lượng nước tưới
bằng với lượng nước tưới ở ô đối chứng. Thời gian tưới lập lại bằng 1,3 thời gian
ô đối chứng L4T3
1.2

Kỹ thuật sử dụng chất giữ ẩm bón cho cây quýt:

- Chất giữ ẩm CH được bón theo rãnh (dài 0.5m x rộng 30 cm x sâu 20 cm)
xung quanh tán cây. Khi bón cần tránh đụng vào bộ rễ của cây quýt.
- Chất giữ ẩm nên được bón chung với phân hữu cơ vi sinh, sau đó lấp đất,
tưới nước cho chất giữ ẩm hút no nước.
 Bón phân và tưới nước tại các ô thực nghiệm:
Bón phân: các kỹ thuật bón phân và chăm sóc khác là như nhau ở tất cả các công

thức.
Tưới tiêu:
Chu kỳ tưới: 7 ngày/lần
Phương pháp tưới: chảy tràn
1.3

Ảnh hưởng của chất giữ ẩm tới tính chất đất:

1.3.1. Các chỉ tiêu về đất:



Khả năng giữ ẩm của đất: Phương pháp Katrinski.
Độ ẩm héo cây: Phương pháp Katrinski.

13


ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG CHẤT GIỮ ẨM CH ĐỐI VỚI CÂY QUÝT









Độ chua của đất: Phương pháp điện cực chọn lọc hydro trên máy đo
pH của Viện CN Hố học Tp. HCM.

Hàm lượng sắt, nhơm: đo trên máy quang phổ hấp thu nguyên tử
AAS Avanta GBC, Viện Công nghệ Hóa học.
Hàm lượng Nitơ tổng: Phương pháp Kjeldahl
Hàm lượng P2O5 dễ tiêu: Phương pháp Oniani
Hàm lượng K2O dễ tiêu: đo trên máy quang phổ hấp thu nguyên tử
AAS Avanta GBC, Viện Cơng nghệ Hóa học.
Tổng vi sinh vật trong đất: phương pháp đếm tế bào vi sinh vật trực
tiếp dưới kính hiển vi.
Tổng các nấm trong đất: dùng mơi trường Czapek.

1.3.2 Các chỉ tiêu theo dõi đối với cây quýt:
- Năng suất cây quýt.
- Đánh giá so sánh cảm quan.
2

Thử nghiệm chất giữ ẩm trên cây quýt năm 2009:

Quá trình thử nghiệm chất giữ ẩm trong năm 2009 chỉ tiến hành trên hộ gia
đình ơng Hồng Văn Nam ấp 1 xã Thanh Sơn huyện Định Quán với diện tích 0,5
ha.
Diện tích thử nghiệm được chia ra thành 2 ơ thử nghiệm gồm: ơ có bón
chất giữ ẩm với liều lượng 30 g/m đường kính tán lá (90g/gốc) và ơ đối chứng
khơng bón chất giữ ẩm.
Thử nghiệm được tiến hành với cách bón là chất giữ ẩm được bón vào rãnh
xung quanh cây quýt với kích thước rãnh dài 50 cm, rộng 30 cm và sâu 20 cm, sau
khi bón chất giữ ẩm lắp đất và tưới nước cho chất giữ ẩm hút đầy nước. Chất giữ
ẩm được bón vào ngày 24/12/2008.
3
3.1


Kết quả thử nghiệm trên cây quýt năm 2008:
Kết quả phân tích đất trước và sau thử nghiệm chất giữ ẩm CH trên
vườn qt:

 Mơ hình 1: Kết quả phân tích đất trước và sau thử nghiệm chất giữ ẩm của
hộ gia đình bà Đặng Thị Huệ trên cây quýt ở loại đất xám.
STT

Chỉ tiêu

Đơn vị

Kết quả
Trước
thử
nghiệm

Sau thử
nghiệm

14


ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG CHẤT GIỮ ẨM CH ĐỐI VỚI CÂY QUÝT

1
2
3
4
5

6
7
8
9
10

Khả năng giữ ẩm của đất
Độ ẩm héo cây
Độ chua của đất (pH)
Hàm lượng sắt (Fe2O3)
Hàm lượng nhôm (Al2O3)
Tổng vi sinh vật đất
Tổng các nấm trong đất
Nitơ tổng
P2O5 dễ tiêu
K2O dễ tiêu

%
%

38,4
32,11
4,62
%
3,96
%
8,42
CFU/gram 3,12.106
CFU/gram 3,42.103
%

0,12
mg/100g đất
3,15
mg/100g đất 0,027

41,94
32,15
4,84
3,85
7,65
4,32.106
3,64.103
0,14
3,12
0,064

 Mơ hình 2: Kết quả phân tích đất trước và sau thử nghiệm chất giữ ẩm của
hộ gia đình bà Lê Thị Thông trên cây quýt ở loại đất xám.
STT

Chỉ tiêu

Đơn vị

Kết quả
Trước thử
Sau thử
nghiệm
nghiệm


1

Khả năng giữ ẩm của đất

%

39,4

42,4

2

Độ ẩm héo cây

%

31,05

31,11

3

Độ chua của đất (pH)

5,36

5,63

4


Hàm lượng sắt (Fe2O3)

%

3,14

3,21

5

Hàm lượng nhôm (Al2O3)

%

10,38

10,48

6

Tổng vi sinh vật đất

CFU/gram

3,32.106

4,62.106

7


Tổng các nấm trong đất

CFU/gram

3,48.103

3,18.103

8

Nitơ tổng

%

0,12

0,11

9

P2O5 dễ tiêu

mg/100g đất

3,13

3,54.

10


K2O dễ tiêu

mg/100g đất

0,026

0,065

 Mơ hình 3: Kết quả phân tích đất trước và sau thử nghiệm chất giữ ẩm của
hộ gia đình ơng Nguyễn Trước trên cây quýt ở loại đất xám nâu vàng trên
phù sa cổ.
STT

Chỉ tiêu

Kết quả

Đơn vị
Trước
thử
nghiệm

Sau thử
nghiệm

15


ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG CHẤT GIỮ ẨM CH ĐỐI VỚI CÂY QUÝT


1

Khả năng giữ ẩm của đất

%

35,8

39,4

2

Độ ẩm héo cây

%

31,92

31,98

3

Độ chua của đất (pH)

5,87

5,64

4


Hàm lượng sắt (Fe2O3)

%

2,87

2,95

5

Hàm lượng nhôm (Al2O3)

%

10,32

10,52

6

Tổng vi sinh vật đất

CFU/gram

3,64.106

3,88.106

7


Tổng các nấm trong đất

CFU/gram

3,64.103

3,52.103

8

Nitơ tổng

%

0,11

0,11

9

P2O5 dễ tiêu

mg/100g đất

2,48

2,89

10


K2O dễ tiêu

mg/100g đất

0,021

0,038

Nhận xét: Kết quả phân tích đất gia đình ơng Nguyễn Trước cho thấy đất
có hàm lượng các nguyên tố dinh dưỡng kali nghèo, nitơ tổng khá, tổng số vi sinh
trong đất trung bình, hàm lượng sắt trong đất khá cao. Chất giữ ẩm khơng gây ảnh
hưởng xấu đến tính chất của đất.
 Mơ hình 4: Kết quả phân tích đất trước và sau thử nghiệm chất giữ ẩm của
hộ gia đình ơng Đồn Đức Tuyên trên cây quýt ở loại đất đen bazan.
STT

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

Chỉ tiêu

Khả năng giữ ẩm của đất

Độ ẩm héo cây
Độ chua của đất (pH)
Hàm lượng sắt (Fe2O3)
Hàm lượng nhôm (Al2O3)
Tổng vi sinh vật đất
Tổng các nấm trong đất
Nitơ tổng
P2O5 dễ tiêu
K2O dễ tiêu

Đơn vị

%
%
%
%
CFU/gram
CFU/gram
%
mg/100g đất
mg/100g đất

Kết quả
Trước
thử
nghiệm
40,3
31,10
6,02
12,46

10,07
3,92.106
3,84.103
0,13
3,71
12,14

Sau thử
nghiệm
42,3
31,15
6,25
12,48
10,11
4,23.106
3,54.103
0,15
3,80
12,21

16


ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG CHẤT GIỮ ẨM CH ĐỐI VỚI CÂY QT

 Mơ hình 5: Kết quả phân tích đất trước và sau thử nghiệm chất giữ ẩm của
hộ gia đình ơng Hồng Văn Nam trên cây qt ở loại đất bazan.
STT

1

2
3
4
5
6
7
8
9
10

Chỉ tiêu

Khả năng giữ ẩm của đất
Độ ẩm héo cây
Độ chua của đất (pH)
Hàm lượng sắt (Fe2O3)
Hàm lượng nhôm (Al2O3)
Tổng vi sinh vật đất
Tổng các nấm trong đất
Nitơ tổng
P2O5 dễ tiêu
K2O dễ tiêu

Đơn vị

%
%
%
%
CFU/gram

CFU/gram
%
mg/100g đất
mg/100g đất

Kết quả
Trước
thử
nghiệm
34,6
30,86
5,12
12,36
10,01
3,80.106
3,34.103
0,13
3,68
12,10

Sau thử
nghiệm
39,7
30,95
5,37
12,40
10,03
4,32.106
3,33.103
0,15

3,75
12,18

Nhận xét:
- Kết quả phân tích đất tại các hộ gia đình ơng Đồn Đức Tun và Hồng
Văn Nam trước thử nghiệm cho thấy đất đen bazan có hàm lượng kali thấp,
photpho dễ tiêu thấp, hàm lượng nitơ tổng tương đối cao, tổng số vi sinh trong đất
cao, hàm lượng sắt trong đất cao.
- Kết quả phân tích đất trước và sau khi bón chất giữ ẩm cho thấy: Chất giữ
ẩm làm tăng khả năng trữ ẩm của đất. Hàm lượng các chất dinh dưỡng trong đất
tăng do bón chất giữ ẩm kết hợp với bón phân cho cây bắp, cây chưa hấp thu hết
chất dinh dưỡng nên còn lưu lại trong đất. Hàm lượng các chất khống trong đất
khơng thay đổi.
- Chất giữ ẩm chỉ tác động đến độ ẩm trong đất, làm tăng độ ẩm, không
làm thay đổi tính chất đất, khơng gây hại cho đất. Khi bón chất giữ ẩm vào đất
làm tăng độ ẩm trong đất nên lượng vi sinh vật trong đất cũng tăng.
- Hàm lượng sắt trong đất cao cần dùng các phượng pháp cải thiện đất để
giảm tác động của sắt lên cây trồng, nâng pH làm giảm tính chua của đất.

17


ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG CHẤT GIỮ ẨM CH ĐỐI VỚI CÂY QT

3.2

Tình hình khí hậu tại Định Qn:
Diễn biến lượng mưa trong quá trình thử nghiệm chất giữ ẩm trong năm

2008

STT

Ngày mưa

Thời gian mưa (h)

1

16/01/2008

2

2

17/01/2008

2

3

24/01/2008

3

4

03/02 /2008

3


5

13/02 /2008

3

6

23/02/2008

2

7

25/02/2009

1,5

8

05/03/2008

2

9

06/03/2008

3,5


10

08/03/2008

2

11

09/03/2008

3

12

11/03/2008

1

13

19/03/2008

2

14

21 – 23 /03/ 2008

8


15

06/04/2008

1,5

16

17/04/2008

2

17

25/04/2008

3

18

26/04/2008

2

19

28/04/2008

2


20

30/04/2008

3

21

01/05/2009

3

18


ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG CHẤT GIỮ ẨM CH ĐỐI VỚI CÂY QUÝT

Thời điểm bón vật liệu giữ ẩm cho cây vào mùa khơ, như hàng năm thì đây
là giai đoạn nắng gắt kéo dài, nhiệt độ trung bình trên 31 oC trở lên, gây thiếu nước
nghiêm trọng, ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của cây quýt. Tuy
nhiên, trong thời gian thử nghiệm năm 2008 dù đang là mùa khô nhưng trên địa
bàn huyện liên tiếp có những cơn mưa vừa và to vào các ngày trên. Điều này gây
khó khăn cho việc kiểm sốt q trình tưới của cây qt trong các ơ thử nghiệm,
làm giảm lượng nước tưới cho các hộ gia đình, tăng lượng ẩm trong đất làm cho
khả năng sinh trưởng và phát triển của cây giữa các ô thử nghiệm thử nghiệm
khơng có sự chênh lệch đáng kể, sự chênh lệch về năng suất giữa các ơ thử
nghiệm có bón chất giữ ẩm và ô đối chứng không rõ ràng.
3.3

Kết quả thử nghiệm trong năm 2008:


Đánh giá cảm quan: các chỉ tiêu về đánh giá cảm quan cho thấy cây quýt
giữa các ơ có bón chất giữ ẩm và các ơ đối chứng khơng có sự khác biệt rõ ràng
do trong thời điểm thử nghiệm xuất hiện nhiều trận mưa trái mùa. Tuy nhiên, giai
đoạn khi cây đã thu hoạch và phục hồi từ tháng 4 đến tháng 6 năm 2008 cho thấy
cây ở có bón chất giữ ẩm phục hồi nhanh hơn thể hiện rõ nhất ở tốc độ ra lá của
cây.
Kết quả năng suất:
Năng suất tại ô đối chứng và ơ thử nghiệm là giống nhau, khơng có sự khác
biệt.

19


ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG CHẤT GIỮ ẨM CH ĐỐI VỚI CÂY QUÝT

Hộ

Năng suất (tấn/ha)

Đặng Thị Huệ
Lê Thị Thông

35

Nguyễn Trước

4

16


16

Kết quả thử nghiệm trong năm 2009:

Đánh giá cảm quan: kết quả quá trình theo dõi trong giai đoạn từ tháng 01
– 03 năm 2009 cho thấy cây giữa các ô thử nghiệm có bón chất giữ ẩm và không
bón chất giữ ẩm khơng có sự khác biệt lớn về màu sắc như tốc độ sinh trưởng và
phát triển của cây.
Trong giai đoạn này vườn cây bị bệnh thối rễ ở các ô không thử nghiệm,
cây bị chết dần và nhiễm sang các ô đang thử nghiệm làm cho nhiều cây bị chết,
chủ vườn khơng tiếp tục chăm sóc vườn.

Một số hình ảnh thử theo dõi thử nghiệm trên cây quýt:
20


ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG CHẤT GIỮ ẨM CH ĐỐI VỚI CÂY QT

Hình 1:ơ đối chứng (19/12/2008)

Hình 3:ơ thử nghiệm (18/02/2009)
5.

Hình 2:ơ thử nghiệm (19/12/2009)

Hình 4:ơ đối chứng (18/02/2009)

Kết luận:


- Kết quả thử nghiệm cho thấy chất giữ ẩm khơng làm ảnh hưởng xấu tới
tính chất đất, chỉ làm tăng độ ẩm của đất.
- Chất giữ ẩm khi ứng dụng trên cây quýt không mang lại hiệu quả kinh tế.

21


ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG CHẤT GIỮ ẨM CH ĐỐI VỚI CÂY QUÝT

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU................................................................................................................1
PHẦN 1: TỔNG QUAN..........................................................................................2
1. Chất giữ ẩm...........................................................................................................2
2. Kết quả một số thử nghiệm chất giữ ẩm trên cây trồng ......................................2
3. Huyện Định Quán..................................................................................................3
4. Cây quýt Định Quán:.............................................................................................4
4.1 Đặc điểm thực vật học: .................................................................................5
4.2 Đặc điểm sinh thái: ........................................................................................6
4.3 Kỹ thuật trồng quýt tại Định Quán, Đồng Nai: .............................................7
PHẦN 2: PHƯƠNG PHÁP VÀ KẾT QUẢ THỬ NGHIỆM....................................10
1 Thử nghiệm chất giữ ẩm trên cây quýt năm 2008:..............................................10
1.1 Bố trí thử nghiệm: ........................................................................................12
1.2 Kỹ thuật sử dụng chất giữ ẩm bón cho cây quýt:.......................................13
1.3 Ảnh hưởng của chất giữ ẩm tới tính chất đất:.............................................13
1.3.1. Các chỉ tiêu về đất:..................................................................................13
1.3.2 Các chỉ tiêu theo dõi đối với cây quýt:.......................................................14
2 Thử nghiệm chất giữ ẩm trên cây quýt năm 2009:..............................................14
3 Kết quả thử nghiệm trên cây quýt năm 2008:......................................................14
3.1 Kết quả phân tích đất trước và sau thử nghiệm chất giữ ẩm CH trên
vườn qt:............................................................................................................14

3.2 Tình hình khí hậu tại Định Quán:...............................................................18
3.3 Kết quả thử nghiệm trong năm 2008:..........................................................19
4 Kết quả thử nghiệm trong năm 2009:.............................................................20
5. Kết luận:...............................................................................................................21

22



×