Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

khảo sát nấm hầu thủ hericium erinaceum và nấm đầu rồng hericium coralloides nuôi trồng ở TP hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (506.74 KB, 21 trang )

Đề cương nghiên cứu sinh
2009
MỞ ĐẦU
Nấm Tua (nấm Hầu thủ, nấm Đầu rồng,…) là một loại thực phẩm cao cấp và là
dược liệu quý hiếm. Loại nấm này được sử dụng dạng bột khô trong túi lọc với nước sôi
như pha trà, ngâm trong rượu thành Kim tửu, được dùng như một loại thực phẩm bổ
dưỡng, tăng lực có giá trị cao trong phòng chống ung thư. Nấm Hầu thủ được dùng làm
đồ uống có tính kích thích không phải kiểu doping: sport dink “houtou”- tại đại hội thể
thao ASIAD tổ chức năm 1990, nước ngọt này đã được sử dụng là nguồn tăng lực của
toàn đoàn tuyển thủ Trung Quốc. Ở Nhật Bản các chế phẩm từ nấm Hầu thủ chủ yếu là
các dịch tinh chế có hương vị và công dụng đặc biệt. Thông tin quảng cáo trên internet
cho thấy nhiều món súp độc đáo và một số phương thức thực-dược phẩm rất hấp dẫn
(vua Càn Long nhà Thanh rất ưa thích nấm này).
Chất sợi trong nấm Hầu thủ có thành phần cơ bản là: glucan, chitin, polysaccarid,
cenllulose, hemicellulose, polyurenide,… chiếm 10-15% nấm khô. Thêm nữa, các thành
tố làm tăng hương vị, khẩu vị của nấm Hầu thủ như dẫn xuất của adenosine, guanosine,
adenine acid… Đặc biệt guanosine monophotphat có khả năng tăng cường sinh dục lực.
Ở Việt Nam nấm Hầu thủ Hericium erinaceum và nấm Đầu rồng Hericium coralloides
mới được nuôi trồng thử nghiệm, các nghiên cứu về nấm Hầu thủ chưa nhiều, nấm Đầu
rồng hầu như chưa có. Trên tinh thần mong muốn góp phần tìm hiểu thành phần hóa học
và hoạt tính sinh học của các loài nấm mới, chúng tôi tiến hành khảo sát nấm Hầu thủ
Hericium erinaceum và nấm Đầu rồng Hericium coralloides nuôi trồng ở TP Hồ Chí
Minh.
Trần Phú Hưng 1
Đề cương nghiên cứu sinh
2009
I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Giới thiệu nấm Hầu thủ Yamabushitake và các loài gần gũi
Yamabushitake là một loại nấm được phân loại thuộc lớp nấm Đảm
(Basidiomycetes), họ Hydnaceae, chi Hericium, tên loài Hericium erinaceum (Bull.: Fr)
Pers. - là một loài nấm phân bố rộng rãi trên các vùng Bắc Á: Trung Quốc, Nhật Bản,


châu Âu, Bắc Mỹ. Loại nấm này được mọc trên nhiều loại cây gỗ: nhóm sồi dẻ, các loại
cây lá rộng đang sống hoặc đã bị mục nát cho đến tận vùng trong cùng (lõi gỗ) của cây,
do đó có thể làm chết cây. Tại Nhật Bản loại nấm này giống như một loại đồ trang sức
trên áo của các nhóm thảo khấu lục lâm thời xưa, nên được gọi là Yamabushitake (theo
tiếng Nhật có nghĩa là nấm Sơn tặc). Tại Trung Quốc loại nấm này thể quả khi còn non
nhỏ trông giống như đầu loài khỉ tay dài nên được gọi là Houtou (nấm Đầu khỉ - Hấu
đầu- Hầu thủ)
[1]
.
Lần đầu tiên, nhóm nghiên cứu ở Trung Quốc Chen (1960, 1988) báo cáo nuôi
trồng thành công nấm Hầu thủ H. erinaceum. Sau đó, Xu và Li (1984) phát hiện được
được loài gần gũi nấm Đầu rồng H. coralloides ở Changbaishan và nuôi trồng khá thành
công. Nấm Tiểu thích hầu H. caputmedusae gần đây được các nhà khoa học Trung Quốc
và Nhật Bản nghiên cứu và sản xuất bằng công nghệ lên men trong môi trường dịch thể,
tạo sinh khối hệ sợi, rồi chiết và tinh chế bằng nước nóng, thu được chế phẩm “dịch dược
lam xung tế”. Các bác sĩ ở thị trấn Trường Xuân, tỉnh Cát Lâm bào chế được và bán rộng
rãi trên thị trường chế phẩm này, xem như là loại thuốc chữa bệnh đường ruột, dạ dày
[2]
.
Ngoài ra, ở Nhật Bản còn tìm thấy loài nấm San hô H. ramosum có thể thu hái làm thực
phẩm, loài này đôi khi người ta lầm lẫn với các loài khác. Các loài nấm thuộc chi
Hericium đã được trồng đại trà ở Trung Quốc, Nhật Bản, HongKong, Đài Loan song chất
lượng và năng suất vẫn còn khá hạn chế. Các nước khác mới đang thăm dò thử nghiệm.
Phương thức trồng chủ yếu trên gỗ khúc, thân cành cây khô, trong các loại chai thủy tinh,
chất dẻo plastic hoặc bao PP. Nguyên liệu trồng là các loại phụ phế phẩm nông, lâm và
công nghiệp.
Trần Phú Hưng 2
Đề cương nghiên cứu sinh
2009
Nấm Hầu thủ Hericium erinaceum

Nấm Đầu rồng Hericium coralloides
Trần Phú Hưng 3
Đề cương nghiên cứu sinh
2009
1.2 Giá trị thực phẩm của nấm Hầu thủ
Thành phần dinh dưỡng của nấm Hầu thủ H. erinaceum được thể hiện qua các
bảng phân tích của nhóm giáo sư Mizuno (1988). Các dẫn liệu chứng tỏ nấm Hầu thủ là
một thực phẩm bổ dưỡng, cân đối về thành phần dinh dưỡng, giàu khoáng và vitamin.
Bảng 1. Thành phần dinh dưỡng của quả thể nấm khô (% nấm khô)
[2]
Thành phần Nấm ở Cát Lâm, Trung Quốc Nấm ở Nagano, Nhật Bản
Tro
Protein thô
Chất béo thô
Chất sơi thô
Chất sợi thực phẩm
Glucide
Nhiệt lượng
8.87
29.30
4.68
7.13
-
50.02
335 Cal
9.01
27.67
4.56
-
40.14

18.66
227 Cal
P
Fe
Ca
Na
K
Mg
Zn
856 mg%
18
2
-
-
-
-
1010 mg%
17.5
2.9
2.1
4370
117.2
8.0
Vitamin B1
Vitamin B2
Vitamin B6
Vitamin B12
Vitamin A
Niacin
Provitamin D

0.69 mg%
1.89
-
-
0.01
-
-
3.83 mg%
3.14
0.41
0.15
-
16.17
451.4
Trần Phú Hưng 4
Đề cương nghiên cứu sinh
2009
Rõ ràng vitamin B1 và B2 nổi trội ở cả hai loại sản phẩm nấm, song có lẽ nấm
Nhật Bản giàu các loại vitamin hơn, nhất là Provitamin D.
Các acid béo không bão hòa trong nấm tuy chưa có thông số chính thức, song
được ghi chú là có hàm lượng cao đáng kể. Đây là các thành tố có giá trị dinh dưỡng và
phòng bệnh tim mạch và ung thư. Nấm Hầu thủ khá phong phú khoáng chất, đặc biệt có
cả Ge – một kim loại cực hiếm có hoạt tính chống ung thư, đang được nghiên cứu làm
giàu vào nấm Linh chi Ganoderma lucidum. Thành phần khoáng có khác biệt giữa hai
loại nấm, song đều giàu K, P, Mg…Thành phần amono acid cũng có giá trị cân đối về
dinh dưỡng (Bảng 2 và Bảng 3).
Bảng 2. Thành phần của tro và hàm lượng Ge của Yamabushitake
[2]
Tro Hàm lượng khoáng nấm khô (ppm) Ge(ppb)
3*(%) K Na Ca Mg Fe Mn Zn Cu Mo P B Ge

1* 9.41 3.23 122 10 514 27 6 72 37 0.3 9621 3.8 79
2* 3.92 89.89 77 261 936 29 16 189 2 t 7913 2.0 32
1*: sản phẩm trồng ở tỉnh Cát Lâm, Trung Quốc
2*: sản phẩm trồng ở Nagano, Nhật Bản
3*: % chất khô t: có dạng tì vết (có sự tồn tại của Mo)
Các acid amin cũng khá phong phú và cân đối. Tuy nhiên khác biệt rất lớn giữa
nấm trồng ở Trung Quốc và Nhật Bản, nổi trội nhất nấm ở Trung Quốc là glutamic,
serine, asparagines và leucine.
Bảng 3. Thành phần và hàm lượng amino acid trong quả thể nấm
[2]
Trần Phú Hưng 5
Đề cương nghiên cứu sinh
2009
Nấm Trung Quốc. Amino acid tự do
(%)
Nấm Nhật Bản. Amino acid liên
kết (%)
Lys 17.5 1.36
His 6.5 0.59
Val 19.8 1.17
Arg 19.7 1.35
Asp 21.5 1.95
Ser 26.0 1.02
Glu 42.2 3.72
Gly 12.1 1.00
Ala 19.4 1.37
Thr 10.7 0.97
Ileu 12.4 0.90
Leu 23.2 1.54
Tyr 12.2 0.64

Phe 14.5 0.73
Try 40.4 0.32
Met - 0.28
Cys - 027
Pro 9.5 0.86
Các vitamin, đặc biệt B1, B2 có hàm lượng khá cao, có niacine. vitamin A ít,
vitamin C chưa phát hiện thấy. Provitamin D trong nấm chuyển thành vitamin D
2
khi
có ánh sáng hay làm khô, nóng giúp cho hấp thu, chuyển hóa Calcium, cũng như có
khả năng phòng chống bệnh loãng xương, yếu xương. Đáng lưu ý là trong thu hái chế
biến, việc phơi khô nấm tươi, làm tăng các thành phần phân tử lượng thấp, làm hương
vò nấm ngon hơn, hợp với khẩu vò hơn so với nấm tươi.
Năm 1994, Stadler et al., ởÛ Đại học Kaiserslautern, Cộng hòa Liên bang Đức
đã phát hiện các acid béo có hoạt tính chống lại tuyến trùng Caenorhabditis elegans
ở nấm Đầu rồng Hericium coralloides và nấm đuôi phượng Pleurotus pulmonarius,
bao gồm các nhóm hoạt chất đặc biệt, chủ yếu là acid linoeic, acid palmitic là các
chất đã được xác đònh có ở nấm Hầu thủ Hericium erinaceum. Phổ GC-MS xác đònh
32 hoạt chất tạo hương thơm của nấm Hầu thủ cũng đã được các nhà khoa học Đức ở
Trần Phú Hưng 6
Đề cương nghiên cứu sinh
2009
Đại học Munchen phân tích
[3]
, phần nào xác nhận kiểu hương vò tôm hùm của nó.
Có lẽ vì thế mà thời xưa, nấm Hầu thủ là cao lương mỹ vò dành cho vua chúa Trung
Hoa. Các nhà khoa học ở Utrecht, Hà Lan lại ghi nhận tác động gây kích ứng da dò
ứng tiếp xúc với nấm Hầu thủ
[4]
, có lẽ đây là tài liệu duy nhất về dò ứng nấm

Hericium. Ngoài ra khả năng của các hệ enzyme ngoại bào từ hệ sợi nấm Hầu thủ
phân hủy sinh học (biodegradation) - khử độc các hợp chất halogen hữu cơ độc hại
môi trường cũng được phát hiện (Jong de& Field, 1997).
Vào năm 1998, nhóm 14 nhà khoa nhọc Nhật Bản do Saito đừng đầu, với 3 nhà
khoa học dược do Smogowicz lãnh đạo trong chi nhánh Pfizer (đã bào chế thuốc
Viagra nổi tiếng), ở Aichi, Nhật Bản đã phát hiện Erinacine E- yếu tố đối kháng thụ
thể opioid kappa (Kappa opioid receptor), ở nấm San hô (Long tu) Hericium ramosum.
Nghóa là có thể cạnh tranh receptor với các hợp chất ma túy, ở nồng độ rất thấp (0,8
µmol), nhờ đó góp phần giúp cai nghiện (Nguyễn Hữu Khai, 2001). Chỉ 2 năm sau,
nhóm 11 nhà khoa học khác ở Đại học Shizuoka lại tìm ra những dẫn xuất của
Erinacine là Erincine H và Erinacine I từ hệ sởi nấm Hầu thủ Hericium erinaceum,
trong đó Erinacine H có hoạt động kích thích sinh tổng hợp yếu tố tăng trưởng thần
kinh (NGF - never growth factor, Lee et al., 2000). Như vậy khó có thể nghi ngờ về
tính đồng nhất cao độ trong thành phần hoạt chất và hoạt tính dược lý của các loài:
Hericium erinaceum, Herinacium ramosum, Hericium caputmedusae và có lẽ cả
Hericium corallooides và Hericium abietis nữa. Đây có thể coi là điển hình một nhóm
nấm vừa là thực phẩm cao cấp lại vừa là nguồn dược liệu quý mà nấm Hầu thủ
Hericium erinaceum là đại diện được nghiên cứu kỹ lưỡng nhất.
1.3. Gía trò dược học của nấm Hầu thủ - hoạt chất dược tính
1.3.1 Hợp chất tăng thực bào Hella-cells
Trần Phú Hưng 7
Đề cương nghiên cứu sinh
2009
Trong nấm, chất provitamin D tồn tại như một sản phẩm trao đổi chất, song một
dẫn chất trung gian của nó tách ly ra từ nấm Kawaratake (Trametes versicolor), được
thử nghiệm có hoạt tính diệt tế bào Hepatoma –cell (tế bào ung thư gan). Ngoài ra
cũng có những báo cáo cho thấy loại Provitamin D trong H. erinaceum có hiệu quả
giết tế bào ung thư tử cung Hella-cells. Mizuno (1994) đã trắc nghiệm bằng phương
pháp Hella-cells như sau: lấy dung dòch nguyên bằng nước chiết thể quả để kiểm tra
tác dụng tăng thực bào Hella 229 nhưng hoạt tính không thể hiện rõ, kết quả được dẫn

ra (Bảng 4).
Bảng 4. Tác dụng tăng thực bào Hella-cells của hoạt chất chiết bằng nước nóng từ
nấm Yamabushitake (Mizuno, 1994)
Tế bào thử nghiệm Nồng độ HE µg/ml Tế bào còn lại sau
cùng (cells)
Tỷ lệ tăng thực bào
(%)
HELA 229
0
100
200
2.00 x 105
2.00 x 105
1.95 x 105
0
0
2.5
Tuy nhiên, dung dòch chiết nấm trong aceton được phân đoạn bằng các phương
pháp sắc ký, từ đó tách ly thành công ba acid có hoạt tính mạnh là: YA-2; Hericenone
A; Hericenone B (công thức cấu tạo ký hiệu: I,II,III). Thực nghiệm cho thấy hợp chất
mang tính acid (YA-2) có hoạt tính tăng thực bào Hella-cells rõ rệt. Những dẫn chất
này được nhận thấy còn có hoạt tính ức chế tăng trưởng của vòi nhụy hoa trà với nồng
độ trên 125 ppm.
Dùng nấm tươi 7,3 kg chiết trong ethanol 85%; xay đều, lọc kỹ, sau đó cô đặc
dung dòch bằng phương pháp giảm áp lực, dung dòch đặc được tách theo theo thứ tự
Trần Phú Hưng 8
Đề cương nghiên cứu sinh
2009
mỗi loại 2 lần trong các dung dòch chloroform; sau đó acetate-ethyl (A), dùng chất A
lọc bởi chloroform là chất có đặc tính mạnh nhất đối với Hella-cell để làm chuẩn , sử

dụng phương pháp sắc ký lọc gel (dung môi triển khai: hexan-chloroform-
chlorofrom/aceton=8/2) pha chế với chất A.
Chất kết tinh lại có hoạt tính mạnh nhất trong dung môi chloroform thu được là
Erinapyrone A, Erinapyrone B. Sau khi tách tiếp và cho tái kết tinh nhiều lần thì thu
được 3 hợp chất có hoạt tính là: YA-2, Hericenone A và Hericenone B (Bảng 5).
Bảng 5. Chiết từ nấm Hầu thủ Hericium erinaceum các chất tăng thực bào Hella-cells
Chất tách được YA-2
Hericenone A Hericenone B
Nhiêt độ nóng chảy 48-50 100-102 136-138
Phân tử lượng 328 330 433
Cơng thức phân tử C
18
H
32
O
5
C
19
H
22
O
5
C
27
H
33
NO
4
Cơng thức cấu tạo I II III
Hai hoạt chất Erinapyrone A, B cũng được xác đònh các đặc tính hóa lý. Sau đó

một số tác giả còn phát hiện được nhiều dẫn xuất tương tự.
Chất tách được
Erinapyrone A Erinapyrone B
Phân tử lượng 142 142
Cơng thức phân tử C
7
H
10
O
3
C
7
H
10
O
3
Cơng thức cấu tạo 1* 2*
Trần Phú Hưng 9
Đề cương nghiên cứu sinh
2009
Cần lưu ý là ngay từ 1990, nhóm nghiên cứu của Qian et al. Viện công
nghiệp dược Thượng Hải, Trung Quốc đã phát hiện được 2 pyrone mới; 6-methyl-2,5-
dihydroxymethyl-gamma-pyranone và 2-hydroxymethyl-5-alphal-hydroxy-ethy-
gamma-pyranone. Các hoạt chất khác là 4-chloro-3,5-dimethoxybenzoic-O-aribitoic
ester, 4-chloro-3,5-dimethoxybenzoic acid. Hỗn hợp palmitic và stearic acid, behenic
và tetracosanic acid, 5 alpha-ergostan-3-one, 5 alpha-S-22-en-3-one và 5 alpha
stigmastan-3-one đã được tách xác đònh.
1.3.2 Hợp chất xúc tiến sinh tổng hợp yếu tố tăng trưởng thần kinh (NGF)
Mizuno (1998) báo cáo cho thấy bốn loại hợp chất là Hericenone C, D, E, F
(công thức cấu tạo ký hiệu: IV,V, VI, VII) được dẫn ra trên bảng 6 và Hericenone G,

H (công thức cấu tạo VIII, IX) là các chất có hoạt tính xúc tiến sinh tổng hợp yếu tố
tăng trưởng thần kinh (NGF). Điều này có liên quan đến khả năng điều trò bệnh lú lẫn
Alzheimer ở người già theo phương pháp trắc nghiệm mới (Bioassay).
Các hợp chất có hoạt tính này được xác đònh bằng phương pháp tách, kết tinh
bởi kỹ thuật sắc ký lọc gel và kỹ thuật phân tích phổ: IR, NMR, MS.
Bảng 6. Các chất gây sinh tổng hợp yếu tố tăng trưởng thần kinh (NGF)
Chất tách được
Hericenone C Hericenone D Hericenone E Hericenone F
Nhiệt độ nóng
chảy
0
C
38-40 41-43 - 56-58
Cơng thức phân
tử
C
35
H
54
O
6
C
37
H
54
O
6
C
37
H

54
O
6
C
37
H
54
O
6
Cấu trúc IV V VI VII
Phân tử lượng 570 598 594 598
Trần Phú Hưng 10
Đề cương nghiên cứu sinh
2009
1.3.3 Thành phần điều tiết chức năng miễn dịch (BRM)
Gần đây các nhà nghiên cứu đề xuất khái niệm các chất cảm ứng điều hòa học
(Biological Response Modifiers). Trong đó, nhóm chất tương tự tìm thấy ở nấm Hầu thủ
thể hiện khả năng điều hòa miễn dịch cơ thể. Dùng thể quả non (YF) của
Yamabushitake, hệ sợi nấm (YM), dung dịch lọc môi trường nuôi (hệ sợi) nấm (YE) để
điều chế, phân đoạn các cao phân tử (chiết bằng nước nóng, tách bằng kết tủa trong cao
ancol) rồi khảo sát hiệu quả của các loại chế phẩm đối với dòng tế bào miễn dịch (80).
Tác dụng làm tân sinh các tế bào lách cho thấy cả ba chế phẩm YF, YM, YE đều có hoạt
tính.
Trần Phú Hưng 11
COOH
OH
OH
O
8
10

12
18
(9R, 10S, 12Z)-9,10-dihydroxy-8-oxo-12-octadecenoic acid (I)
(YA-2)
O
O
HO
O
O
OH
Erinapyrone A
Erinapyrone B
1'
2'
3'
4'
5'
6'
7'
8'
N
1
3
4
5
6
7
1"
2"
3"

4"
5"
6"
7"
8"
H
3
CO
O
OH
6-[
(2'E)-3',7'-dimetyl-2',6'-octadienyl]-7hidroxy-5-metoxy-N-(2"-phenyletyl)-1-isoindolonone
(X)
Hicerin
O
O
OH
O
H
3
CO
6-[(2'E)-3',7'-dimetyl-5'-oxo-2',6'-octadienyl]-7-hidroxy-5-methoxyphtalide (II)
Hericenone A
N
O
OH
O
H
3
CO

6-[(2'E)-3',7'-dimetyl-5'-oxo-2',6'-octadienyl]-7-hidroxy-5-methoxy-(2"-phenyletyl)-1-isoindolinone (III)
Hericenone B
Đề cương nghiên cứu sinh
2009
Trần Phú Hưng 12
O
OH
H
3
CO
O
16
"
CHO
O
4-(3',7'-dimetyl-5'-oxo-2',6'-octadienyl)-2-formyl-3-hydroxy-5-metoxybenzyl palmitate (IV)
Hericenone C
CHO
O
4-(3',7'-dimetyl-5'-oxo-2',6'-octadienyl)-2-formyl-3-hydroxy-5-metoxybenzyl stearate (V)
Hericenone D
O
OH
H
3
CO
O
18
"
CHO

O
4-(3',7'-dimetyl-5'-oxo-2',6'-octadienyl)-2-formyl-3-hydroxy-5-metoxybenzyl linoleate (VI)
Hericenone E
O
OH
H
3
CO
O
16
"
12
"
9
"
Đề cương nghiên cứu sinh
2009
Cấu trúc phân tử các hoạt chất tách từ nấm Hầu thủ Hericium erinaceum
Trần Phú Hưng 13
O
O
CHO
O
O
H
3
CO
16
"
Hericenone F

(VII)
CHO
O
O
H
3
CO
Hericenone G
O
18
"
CHO
VIII)
(
CHO
O
O
H
3
CO
12
"
9
"
O
O
16
"
Hericenone H
(IX)

Đề cương nghiên cứu sinh
2009
Cấu trúc phân tử các hoạt chất tách từ nấm Hầu thủ Hericium erinaceum
1.3.4 Polysaccarid kháng ung thư
Các loại nấm thuộc nhiều taxon: Polyporus, Lyphollum (Shimeiji), Pleurotus
(Hiratake), Lentinus, Grifola, Flammulina, Lentinula (Shiitake), Ganoderma
(Mannentake), Schizophyllum, Trametes,…các loại thể quả nấm tươi, thể khuẩn ty nấm
(hệ sợi) đã được khảo nghiệm. Các nghiên cứu bằng các phương pháp Sarcoma 180/mice
ip hoặc po, đã chứng minh rằng các dẫn xuất trao đổi của acid nucleic, polysaccharide,
Heteroglucan C-D, Glucan có hoạt tính kháng ung thư một cách rõ rệt. Chức năng tăng
cường miễn dịch kháng ung thư của Polysaccharides của nấm Hầu thủ đã được chứng
Trần Phú Hưng 14
N
N
N
N
O
HOCH
2
OH
OH
H
H
H
H
Guannosine
N
N
N
N

O
OH
OH
H
H
H
H
Guannosine
monophosphate
GMP
5'
O
O
HOCH
2
HO
P
O
OH
O
AMP
5'
NH
2
NH
2
N
N
N
N

O
OH
OH
H
H
H
H
Adenosine monophosphate
HOCH
2
HO
P
O
OH
O
N
N
N
N
O
HOCH
2
OH
OH
H
H
H
H
Adenosine
Đề cương nghiên cứu sinh

2009
minh (Mizuno et al., 1992). Thực vậy Xu et al. (1994) chứng minh: dùng chế phẩm tinh
chế Apollo- dịch Polysaccharides làm tăng miễn dịch.
1.4 Các nghiên cứu trong nước về nấm Hầu thủ Hericium erinaceum và nấm Đầu
rồng Hericium coralloides.
Ở Việt Nam, đã có ghi nhận từ lâu các nấm Hầu thủ H. ericium và H. laciniatum
(Leers) Banker., phân bố rộng rãi trên cây gỗ nhóm sồi dẻ, không thấy lưu ý là độc hay
ăn được (Lê Văn Liễu, 1997). Loài nấm gai không cuống Hericium cirrhatum (Fr.) Nikol
mọc hoang dại ở nhiều nơi (Trịnh Tam Kiệt, 1981): Tây Bắc, Tam Đảo, Ba vì, Cao Bằng,
Sapa, Lào Cai, và Tây Nguyên (Lâm Đồng, Đaklak, Cát Tiên,…). Tuy nhiên, ở Việt
Nam, nấm Hầu thủ vẫn còn là nhóm nấm đang bị lãng quên. Hiện nay, nấm Hầu thủ và
nấm Đầu rồng đang được nuôi trồng thử nghiệm ở Đà Lạt, công ty Đông dược Bảo Long.
Ở TP Hồ chí Minh có công ty cổ phần Dược liệu TW 2. Chưa có tài liệu nào nghiên cứu
thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của nấm Đầu rồng Hericium coralloides. Do
đó, để góp phần bảo tồn và phát triển tài nguyên nấm quý hiếm ở Việt Nam, chúng tôi
tiến hành nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của nấm Hầu thủ H.
erinaceum (Bull.:Fr) Pers và nấm Đầu rồng H. coralloides (Scop.:Fr) S.F.Gray được nuôi
trồng thử nghiệm tại TP Hồ Chí Minh.
II. TÍNH CẤP THIẾT VÀ Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
Nấm Tua (nấm Hầu thủ và nấm Đầu rồng,…) là một loài thực- dược phẩm quý và
hiếm chứa đầy đủ các chất dinh dưỡng (amino axit, đường, lipit, nguyên tố khoáng,
vitamin). Các chất có hoạt tính sinh học như (các hợp chất Hericenone) có tác dụng tốt
đối với hệ thống thần kinh trong chống bệnh Elzheimer. Nấm Hầu thủ dùng để ăn, nâng
cao sức khoẻ, ngăn ngừa và phòng chống các khối u. Nấm Hầu thủ có tác dụng ức chế sự
phát triển của khối u, chống vi khuẩn gây viêm loét dạ dày, ung thư dạ dày do
(Helicobacter pylori) giảm thấp nhất tác hại của xạ trị và hoá trị liệu trong điều trị ung
thư. Tăng hệ thống miễn dịch và chống mệt mỏi (anti-fatigues), tăng cường sinh sinh lực
đói với nam giới. Qui trình nuôi trồng Nấm Tua đang được chuyển giao tại Việt Nam.
Trần Phú Hưng 15
cng nghiờn cu sinh

2009
Cn cú nhng nghiờn cu sõu hn v nhng hot cht chit t th qu v h si nm v
ng dng cỏc hot cht ny trong y hc v trong dinh dng. Trờn c s ú sàng lọc, tìm
kiếm các hoạt chất có tác dụng cha bnh là bớc đi đầu tiên nhng là bắt buộc đối với quá
trình phát triển thuốc mới từ nguồn tài nguyên quý này. Chỉ thông qua các bớc sơ tuyển
mới có thể chọn ra những đối tợng có triển vọng để nghiên cứu tiếp theo (các nghiên cứu
in vivo trên động vật thực nghiệm, định hớng chiết tách hoạt chất, nghiên cứu cấu trúc,
các nghiên cứu về cơ chế tác dụng ) để cuối cùng chọn ra đợc dợc liệu và hoạt chất cho
những nghiên cứu tiếp sâu hơn, toàn diện hơn. Nếu hoạt chất tồn tại ở hàm lợng cao, các
nhà sinh học sẽ định hớng nuôi trồng tạo vùng nguyên liệu để thu nhận trực tiếp. Trờng
hợp chất có hoạt tính cao song hàm lợng thấp, các nhà hoá học sẽ nghiên cứu tổng hợp lại
theo mẫu hình cấu trúc đã đợc xác định.
Đề tài đợc thực hiện sẽ gúp phn tỡm hiu giỏ tr cỏc loi nm mi v dinh dng
cng nh v y hc. Vi mc tiờu tỡm hiu ton din thnh phn húa hc v hot tớnh sinh
hc, qua ú gúp phn nõng cao giỏ tr dc liu cng nh khuyn cỏo phng thc s
dng. Chỳng tụi tin hnh nghiờn cu nm Hu th Hericium erinaceum v nm u
rng Hericium coralloides v mt húa hc: ly trớch, cụ lp, xỏc nh cu trỳc cng nh
th nghim hot tớnh sinh hc hot cht thu c.
III. NI DUNG NGHIấN CU
3.1 Mc tiờu ca ti
Nghiờn cu thnh phn húa hc ca cỏc loi nm Hu th Hericium erinaceum v
nm u rng Hericium coralloides.
Th nghim hot tớnh sinh hc hot cht thu c v dch chit ca cỏc loi nm
Hu th Hericium erinaceum v nm u rng Hericium coralloides.
Nhng kt qu nghiờn cu v thnh phn húa hc v hot tớnh sinh hc ca hot
cht cụ lp t ca cỏc loi nm Hu th Hericium erinaceum v nm u rng Hericium
coralloides cho n nay cha cú cụng trỡnh no trong nc cụng b. Kt qu nghiờn cu
Trn Phỳ Hng 16
cng nghiờn cu sinh
2009

v thnh phn húa hc v hot tớnh sinh hc ca hai loi nm mi ang c nuụi trng
th nghim l im mi ca lun ỏn.
3.2 Ni dung ch yu ca ti
3.2.1. Chit tỏch cụ lp cỏc hot cht t cỏc loi nm Hu th Hericium erinaceum v
nm u rng Hericium coralloides ang c nuụi trng ti Vit Nam.
3.2.2. Nghiên cứu hóa học theo định hớng hoạt tính sinh học của một số đối tợng có hoạt
tính tốt.
3.3 Cỏc phng phỏp nghiờn cu
3.3.1 Các phơng pháp phân lập các hợp chất
Các phơng pháp chung đợc áp dụng để phân lập các hợp chất chủ yếu là các phơng
pháp sắc ký, bao gồm sắc ký cột thờng với chất hấp phụ là silica gel pha thờng, cũng nh
các loại silica gel pha đảo ODS, YMC (RP-8 hoặc RP-18) kết hợp với sắc ký lớp mỏng
(TLC), và sắc ký lớp mỏng điều chế (PTLC), sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC)
3.3.2 Các phơng pháp xác định cấu trúc các hợp chất.
Phơng pháp chung để xác định cấu trúc của các hợp chất là sử dụng các phơng
pháp phổ hiện đại bao gồm:
+ Phổ hồng ngoại IR
+ Phổ tử ngoại UV
+ Phổ GC-MS, v MS
+ Phổ cộng hởng từ nhân một chiều (1D)
1
H-NMR,
13
C-NMR, DEPT.
+ Phổ cộng hởng từ nhân hai chiều (2D): COSY, HMQC, HMBC, ROESY
3.3.3 Các phơng pháp thử nghiệm hoạt tính sinh học dự kiến
a. Hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định
b. Đánh giá hoạt tính gây độc tế bào (Cytotoxic activity assay).
Trn Phỳ Hng 17
Đề cương nghiên cứu sinh

2009
c. §¸nh gi¸ ho¹t tÝnh chèng «xy ho¸
IV. Dù kiÕn thêi gian thùc hiÖn
 Năm 2009: thu hái mẫu, định danh và xử lý hai loại nấm Hầu thủ và nấm Đầu rồng
 Năm 2010
- Ly trích và điều chế các loại cao eter dầu hỏa, cloroform, etyl acetat, butanol,
metanol, trên hai nguyên liệu.
- Tiến hành định tính và định lượng các nhóm chất
- Khảo sát các cao eter dầu hỏa, cloroform, etyl acetat, butanol, metanol cô lập
hoạt chất từ nấm Hầu thủ bằng phương pháp sắc ký cột và sắc ký lỏng điều chế.
 Năm 2011
- Xác định cấu trúc các hoạt chất cô lập từ nấm Hầu thủ Hericium erinaceum bằng
các phương pháp phổ nghiệm.
- Khảo sát các cao eter dầu hỏa, cloroform, etyl acetat, butanol, metanol cô lập
hoạt chất từ nấm Đầu rồng Hericium coralloides.
- Xác định cấu trúc các hoạt chất cô lập từ nấm Đầu rồng Hericium coralloides.
- Xác định hoạt tính sinh học của dịch chiết và các hoạt chất đã cô lập.
 Năm 2012: tổng hợp tài liệu, kết quả ly trích cô lập các hoạt chất cô lập và kết quả
thử nghiệm hoạt tính sinh học. Viết luận án.
V. Nơi thực hiện đề tài và dự kiến kinh phí thực hiện đề tài
Nơi thực hiện đề tài: Viện Công nghệ Hóa học
Tổng kinh phí dự kiến: 100 triệu bao gồm:
- Kinh phí thu hái mẫu + định danh mẫu: 10.000.000 đ
- Kinh phí thuê phân tích phổ: 25.000.000 đ
Trần Phú Hưng 18
Đề cương nghiên cứu sinh
2009
- Kinh phí thuê xác định hoạt tính: 15.000.000 đ
- Chi phí hóa chất, thiết bị 50.000.000 đ
VI. KiÕn nghÞ híng dÉn

GS TSKH Nguyễn Công Hào, Viện công nghệ Hóa học
Viện khoa học và công nghệ Việt Nam
TS. Nguyễn Cửu Thị Hương Giang, Viện công nghệ Hóa học
Viện khoa học và công nghệ Việt Nam
Trần Phú Hưng 19
Đề cương nghiên cứu sinh
2009
Tµi liÖu tham kh¶o
[1] LÊ XUÂN THÁM. Nấm trong công nghệ và chuyển hóa môi trường. Nhà xuất bản
khoa học kỹ thuật (2004).
[2] MUZUNO, T., Bioactive substances in Yamabushitake, the Hericium erinaceum
fungus, and its medicianal utilization. Foods food Ingredients J. Jpn. No. 175: 105-114
(1998).
[3] EISENHUT, R., D. FRITZ & TIEFE. Untersuchungen uber
ernahrungsphysiologisch wertvolle Inhaltsstoffe (Mineralstoffe, aminosauren,
aromastoffe) von Hericium erinaceum (Bull.: Fr.) Pers. Gartenbauwissenschaft, 60
(5):212-218 (l995). Verlag, Stuttgart.
[4] MAES, M.F., H.M VAN BAAR, C.J. VAN GINKEL. Occupational allergic contact
dermatitis from the mushroom White Pom Pom Hericium erinaceum. Contact
Dermatitis, 40 (5): 289-290 (1999).
Trần Phú Hưng 20
Đề cương nghiên cứu sinh
2009
Trần Phú Hưng 21

×