Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Khảo sát thành phần hóa học của rễ cây mắm (avicennia marina)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (17.94 MB, 70 trang )

LUẬN VĂN CAO HỌC
MỞ ĐẦU
Ngày nay, dân số phát triển nhanh nên các nguồn tài nguyên thiên nhiên không
đáp ứng đủ cho nhu cầu ngày càng lớn của con người. Do đó, để tồn tại và phát triển,
con người đã phát minh ra rất nhiều thứ như: chất kích thích tăng trưởng cho thực vật
và động vật, thuốc diệt sâu bọ, thuốc diệt cỏ, thuốc kích thích ra hoa, đậu trái, phân
bón hóa học, thực phẩm nhân tạo…Quá trình này đã góp phần rất lớn cho sự phát triển
của xã hội. Nhưng bên cạnh đó một số người do chạy theo lợi nhuận đã lạm dụng sử
dụng không đúng cách nên các lượng chất hóa học gây hại chưa kịp chuyển hóa hết nó
vẫn còn lưu lại ngay trên thực phẩm để vào cơ thể con người. Chúng tích tụ lâu ngày
trong cơ thể sinh ra nhiều căn bệnh nan y. Ngoài ra, môi trường sống của chúng ta
ngày càng bị ô nhiễm bởi các chất thải độc hại, tạo điều kiện thuận lợi cho vô số vi
khuẩn gây bệnh Do đó, yêu cầu đặt ra ngày càng cao đối với ngành dược là phải bào
chế nhiều loại thuốc phục vụ nhu cầu chữa bệnh cho con người. Xu hướng hiện nay
của ngành dược phẩm là hướng đến các sản phẩm có nguồn gốc từ tự nhiên, vì chúng
đem lại sức khỏe tốt cho con người và không gây phản ứng phụ như các sản phẩm
tổng hợp. Vì vậy hướng nghiên cứu thảo dược, các loại cây có hoạt tính sinh học cao
đang được nhiều người quan tâm.
Theo một số tài liệu dân gian trên thế giới, cây mắm có những tác dụng dược
liệu như: vỏ của nó dùng để làm thuốc trị ghẻ và chữa bệnh phong, chữa vết thương
hoại thư, diệt chấy rận, chữa bệnh ghẻ lở, diệt giun sán và các động vật ký sinh khác.
Nó còn có khả năng chữa bệnh ung thư.
Trên thế giới, đã có nhiều công trình nghiên cứu về cây mắm, nhưng rễ cây mắm
lại ít được sự quan tâm nghiên cứu. Mặc khác đặc điểm đặc trưng của cây mắm là sống
được trong môi trường nước mặn khắc nghiệt nhờ vào bộ rễ của nó.
Vì các lý do trên chúng tôi chọn đề tài “Khảo sát thành phần hóa học của rễ cây
mắm (Avicennia marina)”.
1
LUẬN VĂN CAO HỌC
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÂY MẮM
I. Phân loại khoa học


14
Tên khoa học: Avicennia.
Tên Việt Nam: Mắm.
Giới: Thực vật (Plantae).
Ngành: Thực vật có hoa (Magnoliophyta).
Lớp: Thực vật hai lá mầm (Magnoliopsida).
Bộ: Hoa môi (Lamiales).
Họ: Ôrô (Acanthaceae) hay mắm (Avicenniaceae).
Chi: Mắm (Avicennia L.)
Họ Avicenniaceae là một họ độc chi, chỉ có chi mắm (Avicennia) tức là họ
mắm, chi mắm (Avicennia có nguồn gốc từ tên gọi bằng tiếng La tinh của tên nhà
khoa học người Ba Tư Avicena (Abū ‘Alī al-Husayn ibn ‘Abd Allāh ibn Sīnā al-
Balkhī).
Hiện nay trên thế giới người ta đã thống kê và thấy rằng chi Avicennia là một
tập hợp với khoảng trên 8 loài mắm. Vì chi mắm có sự đa dạng về chủng loại nên số
lượng về các loài mắm là chưa rõ ràng. Trong chi mắm có sự góp mặt của các loài
mắm với tên khoa học như sau:
• Avicennia bicolor Standley.
• Avicennia alba Blume.
• Avicennia balanophora Stapf and Moldenke ex Molodenke.
• Avicennia eucalyptifolia (Zipp. ex Miq.) Moldenke.
• Avicennia africana Palisot de Beauvois.
• Avicennia germinans (L.) Stearn.
• Avicennia marina (Forsk.). Vierh.
2
LUẬN VĂN CAO HỌC
• Avicennia lanata Ridley.
• Avicennia officinalis L.
• Avicennia schaueriana Stapf and Leechman ex Moldenke.
Ở Việt Nam, có khoảng 4 loài mắm, đó là:

Mắm quăn (Avicennia lanata Ridley).
• Mắm lưỡi đồng hay mắm trắng (Avicennia alba Blume).
• Mắm ổi (Avicennia marina (Forsk). Vierh.).
• Mắm đen hay mắm râu (Avicennia officinalis L.).
II. Đặc điểm của cây mắm
1,9,14
Mắm là một nhóm các loài cây thuộc rừng ngập mặn phân bố trong các vùng bờ
biển nhiệt đới và cận nhiệt đới. Vòng đời của nó khoảng 30 năm. Sự phát triển tự
nhiên của rừng ngập mặn bắt đầu bằng sự bám rễ và sinh sôi của loài mắm.
Đặc điểm của cây mắm là có rễ đất và rễ phổi. Cây mắm có rễ phổi hình bút
thẳng tắp vươn cao khỏi mặt nước ngập mặn để giúp cây trao đổi khí. Đây chính là
biện pháp sinh tồn cho cây mắm trong điều kiện nền đất ngập mặn. Rễ phổi cũng là
"kiến trúc" của thiên nhiên thích ứng để bảo vệ đất bồi. Vai trò lớn nhất của loài mắm
là cố định đất, do bộ rễ được cấu trúc vững chắc ăn sâu xuống đất, nó có sức chịu đựng
được sóng và gió, chịu được nước mặn ngập quanh năm. Mắm lại có trái trước khi
rụng đã nẩy mầm cây con. Vì thế, khi trái mắm rụng chỉ trong một thời gian ngắn là nó
có thể bám đất và phát triển. Chính hai đặc điểm này của cây mắm: rễ mắm và trái
mắm mà làm cho cây mắm có thể nhanh chóng sinh sản, lớn lên và phát triển tốt ở
vùng giáp ranh giữa đất và nước mặn. Mắm mọc ngay khi trái rụng xuống nước và
bám trụ ở chỗ giữa đất và nước là điều kiện để giữ đất, giúp đất được bồi đắp và lấn
dần thêm ra biển để lâu ngày trở thành rừng mắm.
Do nước biển là nguồn nước mặn chủ yếu, các loài cây như cây mắm thải bớt
lượng muối thừa bằng cách bài tiết muối ở mặt dưới của lá.
3
LUẬN VĂN CAO HỌC
Mắm tái sinh và phát triển đến giai đoạn già cỗi thì suy vong nhường chỗ cho
các cây khác như sú, dá, cóc, đước, tràm…Tùy loài, cây mắm có thể đạt đường kính
gốc và chiều cao khác nhau, có loài đạt đường kính gốc 60 cm và chiều cao 30m.
II.1 Các loài mắm thường gặp ở Việt Nam
II.1.1 Mắm lưỡi đồng (Avicennia alba)

• Hình dáng: cây gỗ, cao đến 20 m, đường kính 0,5 m, thân ít khi thẳng, với
nhiều nhánh cong queo chỉ khá thẳng khi mọc lẫn với rừng đước, vỏ nâu nhạt đến xám
đen, tròn, nhiều nốt sần.
• Lá: lá đơn, mọc đối, phiến hình mác, thon, bầu dục, dài 5-7 cm, rộng 2,5-3
cm, đầu nhọn có khi tù, chân nêm, mặt dưới phủ lông màu trắng bạc, gân bên nổi rõ cả
hai mặt, có tuyến tiết muối thưa ở cả mặt dưới và mặt trên, lá khô có màu đen ở mặt
trên.
• Rễ: rễ phổi hình đũa, thường phân đôi, rễ non lúc đầu phủ lông tơ, màu trắng
xám, khi trưởng thành thì trơn và láng.
• Hoa: hoa nhỏ 5-8 mm, vàng cam, tạo thành tán - gié ở ngọn, hoa từng cặp, lá
bắc nhỏ, không cọng, đài ngắn, không rụng, 5 tai đài hình bầu dục, có 2 lõm, đài bằng
nhau, vành đứng hình ống thẳng có 4 thùy bằng nhau, 4 tiểu nhị (2 dài, 2 ngắn), tua
nhị ngắn và trơn, bao phấn có buồng song song, hình bầu dục, bầu nhụy hình bầu dục,
hơi mịn ở đầu, có nhựa thơm, 4 buồng không hoàn toàn, 4 tiểu noãn tròn dài gắn ở đầu
1 trục, vòi nhụy ngắn khoảng 1 mm, trơn, đầu chẻ đôi.
• Trái: trái là manh nang hình tim, phồng lên ở một bên làm mũi trái cong qua 1
bên, dài 2 cm, vỏ dày lông mịn, xanh lục, 1 hột, không phôi nhũ, chồi mầm mọc bên
trong vỏ trước khi trái rụng với 2 lá mầm xanh, dày, trục rễ mầm có nhiều lông trắng.
• Nơi sống: rừng ngập mặn Việt Nam (Cà Mau, Long Hải), Pakistan, Ấn Ðộ,
Myanma, Philippin, Malaisia, Indonesia, Nouvelle Guinee, Saloman, Caroline Mắm
lưỡi đồng là loại cây ưa sáng, sinh trưởng nhanh, thuộc loại chịu đất kiềm, thích nghi
với các loại đất (bùn, cát, sét) và các độ mặn của nước (mặn, lợ, ngọt), cho chồi gốc.
Tại Cà Mau, cây trổ hoa vào đầu mùa mưa (4-6 dương lịch), cho trái vào cuối mùa
mưa (9-11 dương lịch), vài giờ sau khi rụng, cây mầm hút nước lớn ra, làm vỡ lớp vỏ
4
LUẬN VĂN CAO HỌC
trái bao ngoài, thường chiếm những diện tích mới bồi ven biển, nơi có mực thủy triều
lên xuống hàng ngày Nói chung "đất bùn có nước triều lên xuống hàng ngày" là đất
sinh trưởng, phát triển thích hợp của loài cây gỗ này. Tại Cà Mau, cây cao đến, 22-25
m với đường kính 15-20 cm.

Hình 1: Thân, hoa, quả cây mắm lưỡi đồng (Avicennia alba)
II.1.2 Mắm đen, mắm râu (Avicennia officinalis)
Hình 2: Thân, hoa, quả cây mắm đen, mắm râu (Avicennia officinalis)
• Hình dáng: cây cao 20 m, đường kính đến 0,7 m, thân hình trụ, tương đối
suông, có khi thẳng tốt với thân trụ cao 6-10 m, cành non có lông tơ trơn, vỏ mỏng
không nứt màu xám đen, rễ phổi hình đũa, thường chia đôi.
• Lá: lá đơn, mọc đối, đầu tròn lúc cây còn nhỏ, sau có hình trứng ngược, dài 6-
8 cm, rộng 2,5-4 cm, chân nêm, bìa lá thường cuốn xuống, mặt trên xanh, trơn, mặt
5
LUẬN VĂN CAO HỌC
dưới có lông rất mịn, sát, màu vàng hung; gân rõ, các đầu gân phụ cong ở đầu, nối với
bìa, cuống lá trơn dài 0,5-1 cm.
• Hoa: hoa nhỏ, 10 mm, vàng, có mùi thơm, hợp thành phát hoa kép dày ở
ngọn, thường có 3 nhánh hoa, mỗi hoa có lá bắc phụ nhỏ hình bầu dục, có lông tơ; đài
hoa không rụng, lớn, các tai đài bằng nhau, hình bầu dục, có lông trắng mịn ở dưới
thấp, dài 5-6 mm, màu đen, vành hoa lớn, hình ống, dài bằng đài, màu vàng cam,
ngoài trơn, dài 2-4 mm, dính ở dưới, trên có 4 thùy không bằng nhau rụng sớm; 4 tiểu
nhị, bầu noãn hình nón, có lông trắng mịn; vòi nhụy hình sợi dài trắng, có lông rậm,
đầu nhụy chẻ hai, uốn cong.
• Trái: trái là manh nang hình trứng gốc tròn, đầu có mũi nhọn, dài 2-3 cm có
khi đến 3,8 cm. Mầm xanh đỏ nhạt, vỏ đầy lông vàng mịn; 01 hột, không phôi nhũ,
nẩy mầm trước khi trái rụng.
• Nơi sống: rừng ngập mặn Việt Nam (Cà Mau, Long Hải), Pakistan, Ấn Ðộ,
Myanma, Philippin, Malaysia, Indonesia, Nouvelle Guinee, Saloman, Caroline
II.1.3 Mắm ổi (Avicennia marina)
• Hình dáng: cây gỗ, cao đến 10 m với đường kính 0,5 m, nhánh thấp, tán rộng,
cành non, có lông tơ màu trắng hay xám, thân ít khi thẳng, vỏ không nứt, màu trắng
với lớp vỏ cóc có dạng phiến mỏng (giống như vỏ ổi).
• Lá: lá đơn, mọc đối, phiến nguyên láng, mỏng, thường quăn queo, hình xoan,
đầu nhọn hay tù, chân nêm, dài 3-5 cm, bìa nguyên, hơi dợn sóng và có lông ở gân

phụ, cuống dài 0,5 cm, nhiều lông nhỏ.
• Rễ: rễ phổi đứng.
• Hoa: hoa vàng, to từ 5-8 mm, có mùi thơm mạnh, tạo thành tán ở ngọn,
thường có 3 nhánh, lá bắc phụ hình bầu dục, lõm, tai đài không bằng nhau và có lông
tơ, vành hình ống, ngắn hơn cánh, có thùy bằng nhau, dài 1-2 mm, tròn dài, 4 tiểu nhị:
(2 dài, 2 ngắn), bầu nhụy hình trụ, tròn ở dưới, không vòi nhụy.
• Trái: trái hình tim, dài 1,5-2 cm, vỏ màu vàng xanh, đầy lông mịn.
• Nơi sống: rừng ngập mặn Việt Nam (Cà Ná, Phan rang, Ba Ngòi, Cà Mau,
Bạc Liêu), Thái Lan, Indonesia, (Malabar, Malacca, Sumatra, Borneo, Java), Philippin,
6
LUẬN VĂN CAO HỌC
Ai Cập, Soudan, Erythee, Somalie, Anglaise, Ả Rập, Celenres, Genobil, Socotra,
Zanzibar, Kenila, Phi Châu, Bồ Ðào Nha, Pakistan, Ấn Ðộ, Myanma, Sơrilanca,
Andaman, Trung Hoa (Hải Nam), Ðài Loan, Hồng Kông, Nhật (Ryukyu), Tân Tây
Lan, Madagascar, Tại rừng ngập mặn Cà Mau, thường gặp loài này trên đất bồi đã
dẽ chặt, dọc bờ biển ít ngập bởi nước triều, tạo thành quần thụ đơn thuần hoặc hỗn
giao với các loài mắm đen (Avicennia officinalis), giá (Excoecaria agallocha) và dà
quánh (Ceriop decandra); mắm ổi trổ bông vào tháng 10-12 dương lịch, cho trái mầm
vào tháng 4-6 dương lịch. Chồi thân và chồi gốc dễ bị ánh nắng hủy hoại.
Úc Châu
Hình 3: Thân, hoa, quả cây mắm ổi (Avicennia marina)
II.1.4 Mắm quăn (Avicennia lanata)
Hình 4: Thân, hoa, quả cây mắm quăn (Avicennia lanata)
7
LUẬN VĂN CAO HỌC
• Hình dáng: cây gỗ nhỏ, cao 5-10 m với nhiều cành, nhánh cong queo, rễ phổi
đứng, hình đũa, mặt dưới phiến lá và chồi đầy lông màu vàng.
• Hoa: hoa vàng cam, tạo thành phát hoa ngắn ở ngọn, hoa tứ phân với đài có
rìa lông, dính ở dưới, trên phân làm 5 tai, 4 cánh hoa, rụng sớm.
• Lá: lá đơn, mọc đối, phiến nguyên, láng, hình trứng, đầu nhọn, hơi cứng, mặt

dưới cuống lá và gân chính đầy lông hình sao, hoe vàng, đặc biệt bìa thường quăn,
cuống (bẹ) lá non có rìa lông (lá non màu nâu nhạt).
• Trái: trái cao 1-1,5 cm, lông dày, màu vàng.
• Nơi sống: cây ưa sáng và chịu đất kiềm, gặp ở rừng ngập mặn Vũng Tàu,
Phan Rang (Ðầm Nại), Nha Trang với chiều cao đến 10 m, hiếm gặp tại rừng ngập
mặn Cà Mau, cây trổ hoa vào tháng 7-8 dương lịch, cho trái mầm vào tháng 10-11
dương lịch.
III. Công dụng chữa bệnh của cây mắm
9,13,26
Ngoài việc cung cấp gỗ là chính, cây mắm còn là cây dược liệu có thể chữa
được một số bệnh cho con người. Trong dân gian, bài thuốc từ cây mắm mà chủ yếu là
các cao trích từ thân, rễ, lá, hoa và quả của nó với các công dụng tùy thuộc vào mỗi
loài mắm như sau:
• Avicennia africana: chữa bệnh tưa miệng (ở trẻ em sơ sinh); bệnh nấm
Candida (ở âm đạo của phụ nữ), chữa vết thương hoại thư, diệt chấy rận, chữa bệnh
ghẻ lở, diệt giun sán và các động vật ký sinh khác; riêng vỏ của nó có thể chữa bệnh
ung thư.
• Avicennia alba: chữa các bệnh về da, khối u, lở loét, ung thư, chống sự sinh
sản quá nhanh của động vật.
• Avicennia ebracteatus: chữa những chỗ sưng lên dưới da do nhiễm trùng và
sinh ra mủ, nhọt, riêng quả của nó có thể giải trừ chất độc khi bị rắn cắn.
• Avicennia germinans: chữa bệnh ung thư, thấp khớp, đau họng, riêng lá và vỏ
của nó có thể chữa bệnh viêm loét trong miệng.
8
LUẬN VĂN CAO HỌC
• Avicennia marina: chữa bệnh thấp khớp, đậu mùa, lở loét, thân của nó có thể
chữa bệnh ung thư.
• Avicennia officinalis: chữa bệnh tưa miệng (ở trẻ em sơ sinh); làm thuốc kích
thích tình dục, lợi tiểu, viêm gan (dùng lá và quả), dùng vỏ chữa bệnh phong.
• Avicennia nitida: (vỏ và lá) chữa bệnh tưa miệng (ở trẻ em sơ sinh); bệnh nấm

Candida (ở âm đạo của phụ nữ), chữa các bệnh về da, khối u, lở loét.
• Avicennia tomentosa: (dùng thân và vỏ) chữa bệnh thấp khớp.
IV. Tình hình nghiên cứu về cây mắm
10-13,15,17,19
Ngoài việc sử dụng cây mắm mà chủ yếu là các cao trích từ lá, thân, rễ để điều
trị một số bệnh trong y học dân gian, ngày nay các nhà hóa học trên thế giới đã chiết
xuất được nhiều hợp chất hữu cơ quan trọng từ cây mắm như: flavonoid, steroid,
terpenoid, iridoid,…
IV.1 Terpenoid
IV.1.1 Triterpenoid
• Betulinic acid:
Betulinic acid chiết xuất từ phần vỏ thân cây Avicennia officinalis.
Công thức cấu tạo:
2
3
4
5
10
1
6
7
8
9 14
13
12
11
15
16
17
18

22
21
19
25
HO
24
26
23
20
30
CH
2
29
27
COOH
28
Tinh thể hình kim có màu trắng, kết tinh trong MeOH.
Công thức phân tử: C
30
H
48
O
3.

Khối lượng phân tử: 456,7g/mol.
Điểm tan chảy: 316-318°C.
9
LUẬN VĂN CAO HỌC
Betulinic acid được sử dụng để điều trị và phòng chống bệnh ung thư.
• Betulinaldehyde:

Betulinaldehyde chiết xuất từ phần vỏ thân cây Avicennia officinalis.
Tinh thể hình kim có màu trắng, kết tinh trong MeOH.
Công thức phân tử: C
30
H
48
O
2.
Khối lượng phân tử: 440,7 g/mol.
Điểm tan chảy: 188-190°C.
Công thức cấu tạo:
2
3
4
5
10
1
6
7
8
9 14
13
12
11
15
16
17
18
22
21

19
25
HO
24
26
23
20
30
CH
2
29
27
CHO
28
Betulinaldehyde là chất có khả năng kháng khuẩn và ức chế kí sinh trùng sốt rét
Plasmodium falciparum.
IV.1.2 Diterpenoid
• ent-(13S)-2,3-Seco-14-labden-2,8-olide-3-oic là một diterpenoid mới, nó được
chiết xuất từ cây Avicennia officinalis.
Công thức cấu tạo:
HOOC
O
O
OH
1
2
13
3
4
10

14
17
9
8
11
16
12
15
7
18
19
5
6
20
Kết tinh trong MeOH.
Công thức phân tử: C
20
H
32
O
5.
Khối lượng phân tử: 352 g/mol.
10
LUẬN VĂN CAO HỌC
Điểm tan chảy: 154°C. [α]
D
– 30,4°

(C: 0,52; CHCl
3

).
ent-(13S)-2,3-Seco-14-labden-2,8-olide-3-oic có khả năng kháng nấm Rhizopus
ochyzae và Aspergillus niger gây bệnh viêm loét trong miệng ở trẻ em và bệnh viêm
âm đạo của phụ nữ.
IV.2 Iridoid
• 2'-Cinnamoyl mussaenosidique acid và 2'-caffeoyl mussaenosidique acid. Hai
iridoid này được chiết xuất từ cây Avicennia germinans L.
5
9
1
O
2
3
4
6
7
8
O
10
HO
O
OH
CH
2
OH
HO
OC
R
R
COOH

11
O
2''
4''
3''
4'
2'
1'
3'
1''
5'
6'
6''
5''
β
α
(1) R = H: 2'-Cinnamoyl mussaenosidique acid
(2) R = OH: 2'-Caffeoyl mussaenosidique acid
• 2'-O-(5-Phenyl-2E, 4E-pentadienoyl)-mussaenosidic acid
Iridoid này được chiết xuất từ cây Avicennia marina.
Công thức cấu tạo:
O
O
O O
HO
HO
OH
OH
O
COOH

Chất dạng bột, không màu.
Công thức phân tử: C
27
H
33
O
11

11
LUẬN VĂN CAO HỌC
Khối lượng phân tử: 533,1 g/mol
Điểm tan chảy: 149-150°C.
2'-O-(5-Phenyl-2E,4E-pentadienoyl)-mussaenosidic acid có tính kháng oxy
hóa, được sử dụng để chữa các bệnh về da.
IV.3 Những vấn đề quan tâm về cây mắm
Cây mắm đã được các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu từ trước những năm
1960. Cây mắm phân bố ở các vùng bờ biển nhiệt đới và cận nhiệt đới, nó đã trở thành
nguồn dược liệu quý cho cư dân ở các vùng này. Cây mắm ở các nước trên thế giới
như Thái Lan, Indonesia, Philippin, Ấn Ðộ, Myanma, Trung Quốc, Hồng Kông,…điều
được các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu chiết xuất ra các hợp chất có hoạt tính
sinh học cao, được sử dụng trong điều trị bệnh. Cho nên, cây mắm không phải là chỉ là
loại cây chuyên cung cấp gỗ tạp mà còn là cây thuốc quý cần được bảo vệ và nghiên
cứu sâu hơn.
Tuy nhiên, ở Việt Nam, nguồn dược liệu từ cây mắm ít được chú ý quan tâm.
Do đó, các đề tài nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực hóa học về cây mắm ở Việt Nam
là thực sự rất cần thiết.

12
LUẬN VĂN CAO HỌC
CHƯƠNG II: PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP

NGHIÊN CỨU
I. Nội dung nghiên cứu
Các nội dung khảo sát nghiên cứu gồm:
Bước 1: Định danh cây mắm cần nghiên cứu. Tìm hiểu điều kiện sinh trưởng và
hình thái cây.
Bước 2: Khảo sát các cao petroleum ether, cao ethyl acetate, cao butanol.
Bước 3: Tách chiết các chất tinh khiết từ cao petroleum ether và cao ethyl
acetate.
Bước 4: Thử hoạt tính sinh học của cao ethyl acetate và các chất tinh khiết đã
tách ra từ các cao petroleum ether và cao ethyl acetate.
II. Phương pháp nghiên cứu
4,5
II.1 Phương pháp chiết tách bằng kỹ thuật chiết rắn - lỏng
Kỹ thuật chiết ngâm dầm:
Ngâm bột cây trong một bình chứa bằng thủy tinh hoặc bằng thép không gỉ,
bình có nắp đậy. Tránh sử dụng bình bằng nhựa vì dung môi hữu cơ có thể hòa tan một
ít nhựa, gây nhầm lẫn là hợp chất có chứa trong cây.
Rót dung môi tinh khiết vào bình cho đều xấp bề mặt của lớp bột cây. Giữ yên
ở nhiệt độ phòng trong một đêm hoặc một ngày, để cho dung môi xuyên thấm vào cấu
trúc tế bào thực vật và hòa tan các hợp chất tự nhiên. Sau đó, dung dịch chiết được lọc
13
LUẬN VĂN CAO HỌC
ngang qua một tờ giấy lọc, thu hồi dung môi sẽ có được cao chiết. Tiếp theo, rót dung
môi mới vào bình chứa mẫu cây và tiếp tục quá trình chiết thêm một số lần nữa cho
đến khi chiết kiệt mẫu cây.
II.2 Phương pháp chiết tách bằng kỹ thuật chiết lỏng - lỏng
Kỹ thuật này còn được gọi là sự chiết bằng dung môi. Kỹ thuật chiết lỏng - lỏng
được áp dụng để phân chia cao alcol thô ban đầu hoặc dung dịch ban đầu thành những
phân đoạn có tính phân cực khác nhau.
Nguyên tắc của sự chiết là dung môi không phân cực (thí dụ petroleum ether,

…) sẽ hoà tan tốt các hợp chất không phân cực (thí dụ các alcol béo, ester béo,…),
dung môi phân cực trung bình (thí dụ diethyl ether, dichloromethan,…) hoà tan tốt các
hợp chất có tính phân cực trung bình (các hợp chất có chứa nhóm chức ether -O-,
aldehyde -CHO, ceton -CO-, ester -COO-,…) và dung môi phân cực mạnh (các hợp
chất có chứa nhóm chức -OH, -COOH,…) sẽ hòa tan tốt các hợp chất có tính phân cực
mạnh.
II.3 Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Thin Layer Chromatography –
TLC)
II.3.1 Giới thiệu
Sắc Ký Lớp Mỏng (SKLM) còn gọi là sắc ký bản mỏng hay sắc ký phẳng là kỹ
thuật phân bố rắn lỏng. Trong đó pha động là chất lỏng được đi ngang qua một lớp
chất hấp phụ trơ như: silica gel hoặc nhôm oxit, chất hấp phụ này được tráng thành
một lớp mỏng, đều, phủ lên một nền phẳng như tấm kính, tấm nhôm hoặc tấm plastic.
Do chất hấp phụ được tráng thành một lớp mỏng nên phương pháp này được gọi là Sắc
Ký Lớp Mỏng (SKLM).
14
LUẬN VĂN CAO HỌC
II.3.2 Nguyên tắc
Trong SKLM có 4 cơ chế: hấp phụ, phân bố, trao đổi ion, rây phân tử, nhưng
cơ chế hấp phụ chiếm phần lớn. Các chất cần tách trong SKLM có thể khuếch tán theo
cả chiều dọc và chiều ngang đối với phương chuyển động của dung môi.
SKLM là một phương pháp sắc ký dùng chất hấp phụ làm pha tĩnh trải thành
lớp mỏng trên tấm kính, nhựa hay kim loại. Quá trình tách các hợp chất xảy ra khi cho
pha động là dung môi di chuyển qua pha tĩnh. Do đó SKLM thuộc sắc ký lỏng - rắn.
Cụ thể ta thực hiện như sau: cho mẫu phân tích vào một dung môi dễ bay hơi,
dùng vi quản để chấm một ít dung dịch mẫu, chấm chất này thành một vết nhỏ, gọn
lên tấm lớp mỏng. Đặt tấm lớp mỏng này theo chiều thẳng đứng trong một bình có
chứa sẵn dung môi phù hợp. Dung môi sẽ bị lực mao quản hút di chuyển lên cao trong
bản mỏng, mẫu chất sẽ bị phân chia thành những chất riêng biệt. Các vết sẽ được xác
định bằng phương pháp vật lý (nhìn trực tiếp bằng mắt, soi dưới đèn tử ngoại…), bằng

phương pháp hóa học (phun lên bản mỏng các loại dung dịch thuốc thử).
Một chất tinh khiết sẽ chỉ cho một vết tròn, có giá trị R
f

không đổi trong một hệ
dung môi xác định.
Trị số R
f
được tính như sau:
Với: a là khoảng cách từ điểm chấm tại vạch xuất phát đến tâm của vết.
b là khoảng cách từ vạch xuất phát đến mức dung môi.
II.4 Phương pháp sắc ký cột hở (open column chromatography)
Sắc ký cột hở được tiến hành ở điều kiện áp suất khí quyển. Pha tĩnh thường là
những hạt có kích thước tương đối lớn (50-150 µm), được nạp trong một cột bằng thủy
tinh. Mẫu chất cần phân tách được đặt ở phần trên đầu cột, phía trên pha tĩnh. Dung
môi được chảy từ phía trên cột và giải ly khỏi đầu phía bên dưới của cột, được hứng
vào những lọ nhỏ đặt ngay ống dẫn ra của cột. Hệ thống như thế thường làm cho sự
tách chậm, hiệu quả thấp so với sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC). Tuy vậy, sắc ký
cột hở có ưu điểm như pha tĩnh và các dụng cụ thí nghiệm rẻ tiền, dễ kiếm; có thể triển
15
b
a
R
f
=
LUẬN VĂN CAO HỌC
khai với một lượng lớn mẫu chất. Việc thực hiện phương pháp sắc ký cột hở với pha
tĩnh là loại silica gel pha thường nên gọi tắc là sắc ký cột thường.
II.5 Xác định cấu trúc các hợp chất
Sử dụng các phương pháp phân tích hiện đại để nhận danh cấu trúc các hợp

chất hữu cơ như: phổ cộng hương từ hạt nhân,
1
H-NMR,
13
C-NMR, DEPT, DEPT 90,
DEPT 135, MS, HMBC, HSQC, COSY.
II.6 Khảo sát hoạt tính chống oxy hóa bằng phương pháp DPPH
25
• Cơ sở lý thuyết:
2,2- Diphenyl-1-picrylhydrazyl (DPPH) là chất sinh màu, đã được sử dụng làm
mục tiêu trong nghiên cứu xác định khả năng chống oxy hóa. Gốc tự do DPPH• ổn
định được giảm đồng thời bởi một chất chống oxy hoá có thể đo được trên máy quang
phổ, việc đo khả năng kháng oxy hóa cần có sự tái sinh gốc tự do DPPH• ở điều kiện
không đổi.
Gốc tự do DPPH với ưu điểm bất định vị của điện tử thừa trên toàn phân tử, sự
bất định vị này làm cho dung dịch có màu dẫn đến đặc tính hấp thu cực đại trong
khoảng bước sóng từ 510-550 nm, trong ethanol hay methanol và dung dịch chất
chống oxy hóa khác nhau.

N
N
NO
2
NO
2
O
2
N
N
NH

NO
2
NO
2
O
2
N
.

Gốc tự do DPPH Dạng khử
Khi dung dịch gốc tự do DPPH trộn với chất chống oxy hóa sẽ xảy ra quá trình
chuyển nguyên tử hydrogen, sau đó tồn tại ở dạng khử tăng dần với biểu hiện là màu
của dung dịch nhạt dần do bị khử bởi chất chống oxy hóa (màu vàng nhạt còn lại là do
còn sự hiện diện của nhóm picryl).
Hình dung phản ứng sơ cấp như sau:
16
LUẬN VĂN CAO HỌC
DPPH∙ + RH → DPPH-H + R∙
DPPH∙ + R∙ → DPPH-R
Sử dụng máy quang phổ hấp thu để đo và xây dựng đường cong chuẩn và các
đường thực nghiệm. So sánh độ hấp thu cực đại ở bước sóng tương thích của đường
chuẩn và đường thực nghiệm. Dựa vào mối liên hệ giữa nồng độ và độ hấp thu để xác
định nồng độ chất chống oxy hóa đã sử dụng, từ đó xác định nồng độ hiệu dụng EC
50
hay IC
50
(thể hiện nồng độ chất chống oxy hóa cần thiết để làm giảm độ hấp thu của
DPPH 50%). Hay dựa vào phương trình đường chuẩn và đường thực nghiệm để xác
định hệ số góc (hệ số nồng độ) từ đó suy ra nồng độ chất chống oxy hóa…
Phương pháp DPPH có thể được sử dụng cho mẫu rắn hoặc lỏng và không đặc

hiệu cho bất kỳ thành phần chất chống oxy hóa nào, nhưng ứng dụng cho toàn bộ chất
có khả năng chống oxy hóa của mẫu. Sự kiểm tra khả năng chống oxy hóa tổng số sẽ
giúp chúng ta hiểu về đặc tính chức năng của thực phẩm hay dược phẩm
Lượng chất chống oxy hóa tiêu hao = lượng DPPH phản ứng
Sự phụ thuộc giữa nồng độ và độ hấp thu của các mẫu tuân theo định luật
Lamber–Beer–Bouger: A = εlC hay A = lg
λ
λ
1
0
I
I
A: Độ hấp thu.
I

, I

: Cường độ bức xạ trước và sau khi bị các nguyên tử hấp thụ tại bước sóng
λ.
ε: Hệ số hấp thu nguyên tử tùy thuộc vào từng nguyên tố tại bước sóng λ.
l: Độ dày lớp hơi nguyên tử.
C: Nồng độ của dung dịch mẫu.
• Phương pháp ly trích mẫu
Cân a g mẫu vào bình 25 mL. Thêm V (mL) dịch trích (methanol). Trộn đều
hỗn hợp và sau đó lắc 30 phút với tốc độ 150 vòng/phút sau đó để yên 10 phút. Lọc
dịch chiết qua giấy lọc. Lặp lại như trên 3 lần. Để ít nhất 10 mL dịch lọc để đo OD.
17
LUẬN VĂN CAO HỌC
• Phương pháp pha thuốc thử
DPPH được pha trong dung môi methanol. Với nồng độ 0,3 μM. Dung dịch

thuốc thử được pha để sử dụng trong ngày. Sau khi pha phải được bảo quản trong mát
và tránh sáng.
• Phương pháp xây dựng chuẩn
Chuẩn Trolox pha trong methanol để đạt dãy nồng độ nhất định μM.
Số thứ tự Nồng độ chuẩn (μM) V (mL) chuẩn Thể tích dd DPPH (mL)
1 C
1
V V’
2 C
2
V V’
3 C
3
V V’
4 C
4
V V’
Sau khi để mẫu trong tối 60 phút đem đo độ hấp phụ quang ở bước sóng thích
hợp (nm).
Chuẩn sau khi đo được tính toán theo công thức:
Q = 100(A
o
–A
c
)/A
o
Trong đó,
Q: là phần trăm giảm của DPPH.
A
o

: là độ hấp thụ quang của thuốc thử ở bước sóng xác định (nm).
A
c
: là độ hấp thụ quang của chuẩn độ hấp thụ quang của methanol ở bước sóng
xác định (nm).
Dựa vào kết quả phần trăm giảm của DPPH của chuẩn xây dựng đường tuyến
tính giữa nồng độ chuẩn và mật độ quang.
• Phương pháp đo mẫu
Ống nghiệm Mẫu Dịch DPPH Methanol
18
LUẬN VĂN CAO HỌC
Ống thử thật 0,1 mL V mL 0 mL
Ống thử không 0,1 mL 0 mL V mL
Sau khi để mẫu trong tối 60 phút đem đo độ hấp phụ quang ở bước sóng thích
hợp (nm).
• Phương pháp tính toán
Mẫu sau khi đo được tính toán theo công thức:
Q = 100(A
o
–A
c
)/A
o
Trong đó,
Q: là phần trăm giảm của DPPH.
A
o
: là . độ hấp thụ quang của thuốc thử ở bước sóng xác định (nm).
A
c

: là (độ hấp thụ quang mẫu thử thật - độ hấp thụ quang của mẫu thử không) ở
bước sóng xác định (nm).
Dựa vào chuẩn suy ra hoạt tính chống oxy hóa trong mẫu T, E (μM)/ vật chất
khô (g).
Chú ý:
- Chất chuẩn thường dùng là Trolox, vitamin E.
- Tỷ lượng hóa học :
Theo phương pháp Blois (Marsden Blois, 1958), các chất chống oxi hóa có
chứa nhóm thiol sẽ cho phản ứng với DPPH theo tỷ lượng 1:1
DPPH• + RSH

DPPH-H + RS
RS• + RS•

RS-SR
Thực nghiệm của Blois cho thấy cả 2 quá trình trên xảy ra song song với nhau
dẫn đến tỷ lệ phản ứng là 1:1.
Đối với các chất có 2 vị trí cho nguyên tử hydro:
19
LUẬN VĂN CAO HỌC
DPPH• + R−C = C−R' → DPPH−H + R−C = C−R'
DPPH• + R−C = C−R' → DPPH−H + R−C = C−R'
 

 


OO•
O•OH
HO

HO
HO
HO

Dẫn đến tỷ lệ phản ứng giữa các chất chống oxi hóa với DPPH là 1:2.
• Dung môi và pH:
Thường sử dụng dung môi là methanol hay ethanol nên phải tạo môi trường
đệm acetate, pH từ 5-6,5 để tránh ảnh hưởng của các yếu tố khác đến phản ứng.
II.7 Phương pháp thử nghiệm độc tính Brine Shrimp
18,19,25
II.7.1 Giới thiệu về ấu trùng Brine Shrimp
II.7.1.1 Hệ thống phân loại
Ngành chân khớp: Arthropoda
Lớp giáp xác: Crustacea
Lớp phụ chân mang: Brachiopoda
Bộ không giáp: Anostraca
Họ: Artemidae
Giống: Artemia Leach 1918.
II.7.1.2 Hình thái
Artemia thường có thân nhỏ, dài khoảng 1,2-1,5 cm. Artemia có thân phân đốt
rõ rệt gồm 3 phần: đầu, ngực và bụng, không có giáp đầu ngực.
Chính giữa phía trước đầu có mắt đơn, hai bên có đôi cuống mắt kép. Đầu có 5
đôi phần phụ. Con cái và con đực có đôi xúc giác thứ 2 không giống nhau. Đôi xúc
giác của con cái chỉ là một mấu lồi nhỏ còn đôi xúc giác của con đực là thùy bám, thùy
20
LUẬN VĂN CAO HỌC
to khỏe dùng để túm và cưỡi con cái trước khi giao phối. Artemia có 2 hai hàm lớn và
nhỏ cấu thành miệng .
Phần ngực có 11 đốt và 11 đôi chân ngực; chân ngực có dạng bản rộng gồm lá
trong, lá ngoài và lá quạt cấu thành. Giữa lá quạt và lá ngoài có 1 mảnh nhỏ mềm mại

đó là mang - cơ quan hô hấp của artemia. Chân ngực phát triển và có 3 chức năng: bơi
lội, lọc thức ăn và hô hấp.
Phần bụng có 8 đốt, không có chân phụ. Ở con cái đốt 1 và đốt 2 của phần bụng
kết hợp với nhau hình thành nang trứng. Ở con đực hình thành đôi cơ quan giao phối.
Đốt cuối cùng phần bụng có chẻ đuôi dẹt và bằng, xung quanh có nhiều tiêm mao,
đuôi lớn hay nhỏ, tiêm mao nhiều hay ít thay đổi theo sự biến đổi của độ mặn. Độ mặn
càng cao, đuôi càng thu nhỏ lại.
II.7.1.3 Các giai đoạn phát triển
• Trứng bào xác:
Trứng bào xác có dạng hình cầu lõm, có màu nâu hay sẫm, kích thước đạt
200-300 µm, trung bình 1gam trứng có khoảng 270.000-300.000 trứng.
Trứng bào xác sinh ra trôi nổi trong điều kiện nước mặn và chìm trong nước
ngọt. Nó có cấu tạo gồm 2 phần:
+ Phần vỏ có cấu tạo gồm 2 lớp:
Ngoài cùng là lớp chorion có bản chất là 1 lipoprotein chứa đầy chitin và
hematin (sắc tố đen), có tác dụng bảo vệ trứng khỏi những tác động cơ học và những
tác động khác của môi trường. Lớp này sẽ bị phá hủy dưới tác dụng của
hypochloritne.
Ở giữa là lớp màng ngoại bì có tác dụng ngăn cản những phân tử có kích thước
lớn hơn phân tử CO
2
xâm nhập.
Trong cùng là lớp màng phôi (màng nở) trong suốt có tính đàn hồi cao.
21
LUẬN VĂN CAO HỌC
Phần phôi trong trứng bào xác chỉ phát triển đến giai đoạn phôi vị thì dừng lại ở
trạng thái tiềm sinh với độ ẩm trong trứng < 10%. Trứng bào xác nếu được bảo quản
tốt có thể giữ được trong nhiều năm.
Trứng bào xác khi gặp môi trường nước biển sẽ hấp thụ nước và trở nên căng
tròn (trương nước). Lúc này, bên trong trứng bắt đầu xảy ra quá trình trao đổi chất,

phôi tiếp tục phát triển. Trứng ngậm nước và tiêu thụ oxy để hoàn tất quá trình chuyển
hóa carbohydrat. Hiện tượng chuyển hóa này xảy ra khi độ ẩm trong trứng > 25% và
độ mặn thích hợp 5-35‰. Độ mặn dưới 5‰ thì trứng vẫn nở nhưng ấu trùng sẽ chết
rất nhanh, khi độ mặn trên 70‰ thì sự ngậm nước sẽ không hoàn thành do đó trứng sẽ
không nở. Trứng trương nước sau khoảng 18-20 giờ màng nở bên ngoài sẽ nứt ra
(breaking) phôi xuất hiện và vẫn được bao quanh màng nở. Trong khi phôi đang treo
dưới vỏ trứng (Umbrella Stage, giai đoạn bung dù) thì phôi vẫn phát triển. Sau một
thời gian ngắn màng nở bị phá vỡ (Hatching, giai đoạn nở) ấu trùng Nauplius được
phóng thích ra ngoài.
• Giai đoạn Nauplius.
Ấu trùng Nauplius mới nở có chiều dài 400-500 µm, có màu vàng nâu với điểm
mắt màu nâu đỏ nằm giữa cặp râu I. Ấu trùng có thân hình bầu dục, chưa phân đốt gọi
là ấu trùng không đốt. Chúng có 3 đôi phần phụ: đôi râu I có chức năng cảm giác, đôi
râu II có chức năng vận động và lọc thức ăn, đôi râu III có chức năng nhận và gom
thức ăn. Ở giai đoạn này bộ máy tiêu hóa của Artemia chưa hoàn chỉnh, chúng sống
dựa vào nguồn noãn hoàn.
Sau 7-8 giờ ấu trùng Instar lột xác và chuyển sang giai đoạn Instar II, thân dài
ra ở phía sau, xuất hiện đốt nhưng chưa rõ. Giai đoạn này chúng đã có khả năng sử
dụng nguồn thức ăn ngoài nhờ bộ máy tiêu hóa đã tương đối hoàn thiện. Chúng sử
dụng thức ăn bằng cách lọc những thức ăn có kích thước nhỏ từ 10-50 µm như các tế
bào tảo, vi khuẩn, chất bẩn,…bằng đôi râu II.
Qua lần lột xác thứ 2 chân dài thêm, xuất hiện mắt kép nhưng chưa có cuống
mắt. Phần sau của thân xuất hiện đốt.
Qua lần lột xác thứ 3 xuất hiện mầm của 11 đôi chân ngực.
22
LUẬN VĂN CAO HỌC
Qua lần lột xác thứ 4 xuất hình thành đốt cuối thân, phần không có chân phụ,
mắt kép đã có cuống. Kết thúc thời kỳ ấu trùng.
Ấu trùng có tính hướng quang, sinh trưởng tốt ở nhiệt độ 25°C, độ mặn 35‰,
pH khoảng từ 8-9.

• Giai đoạn ấu niên:
Ở giai đoạn này cơ thể artemia kéo dài dần, các đôi phần phụ dần xuất hiện ở
ngực và biến thành chân ngực, mắt kép xuất hiện ở 2 bên mắt. Từ sau lần lột xác thứ
10 trở đi chúng có sự thay đổi lớn về hình thái và chức năng của các đôi phần phụ.
Đôi râu II mất đi chức năng vận động và lọc thức ăn và chuyển sang biệt hóa giới
tính. Ở con đực, đôi râu II phát triển thành đôi càng lớn dùng để bám vào con cái khi
cặp đôi, trong khi râu II của con cái biệt hóa thành phần phụ cảm giác. Các chân ngực
được biệt hóa thành ba bộ phận chức năng: đốt gốc và nhánh trong làm nhiệm vụ vận
động và lọc thức ăn, nhánh ngoài có dạng màng (các mang) làm nhiệm vụ hô hấp.
• Giai đoạn trưởng thành:
Artemia trưởng thành trong quần thể lưỡng tính dài khoảng 1 cm và dài khoảng
2 cm trong quần thể sinh sản đa bội. Chúng có cơ thể kéo dài với 2 mắt kép, ống tiêu
hóa thẳng, một đôi râu cảm giác và 11 đôi chân ngực. Từ giai đoạn Nauplius đến giai
đoạn trưởng thành chúng trải qua 15 lần lột xác. Con đực có đôi gai giao phối ở phần
sau của vùng ngực và có đôi càng hình móc rất đặc thù ở vùng đầu . Đối với con cái
rất dễ nhận dạng nhờ vào túi ấp hoặc tử cung nằm ngay sau đôi chân ngực thứ 11,
chúng thường có kích thước lớn hơn con đực, Artemia ở giai đoạn này bắt đầu kết
cặp và tiến hành sinh sản.
II.7.2 Thử nghiệm độc tính trên Brine Shrimp
Thử nghiệm Brine Shrimp, thử nghiệm độc tính trên ấu trùng tôm, được phát
triển bởi Michael (1956) và nhiều nhà khoa học khác (Meyer, 1982; Solý’s, 1993;
McLauglin, 1991), là một công cụ để kiểm tra độc tính sơ bộ của cao trích từ cây
thuốc vì Brine Shrimp có độ nhảy cảm cao với các hóa chất khác nhau.
23
LUẬN VĂN CAO HỌC
Các kết quả nghiên cứu cho thấy có một mối liên quan thuận chiều giữa độc
tính của cao trích từ cây thuốc trên ấu trùng này, với tác dụng của cao thuốc đó trên
những dòng tế bào ung thư như: KB (Human Nanopharyngeal Carcinoma), L5178Y,
L1210, P-388 (3SP) bệnh bạch cầu của chuột.
Đa số hợp chất hữu cơ có tác dụng trên tế bào ung thư đều có tác dụng trên ấu

trùng này. Sự xác định liều chết với ấu trùng Brine Shrimp có thể tiên đoán là cao trích
có khả năng diệt tế bào ung thư trong môi trường nuôi cấy, có thể giết chết được một
số loại côn trùng khác nhau, cũng như có một số tác dụng ảnh hưởng liên quan đến
dược lý. Các tác giả đề xuất mô hình thử nghiệm Brine Shrimp như một thí nghiệm
sàng lọc sơ bộ nhằm định hướng trích ly hợp chất có hoạt tính sinh học cao từ cây.
Tác động độc tính của các loại cao được đánh giá dựa trên số ấu trùng chết ở
mỗi nồng độ của dung dịch mẫu thử trên tổng số 10 ấu trùng, được xét như sau:
Dịch trích không có tác dụng: không có con ấu trùng nào chết
Dịch trích có tác dụng (+): có từ 1-5 con ấu trùng chết.
Dịch trích có tác dụng mạnh (++): có từ 6-10 con chết.
Kết quả có thể trình bày ở liều LC
50
là liều mà cao trích pha ở 1 nồng độ xác
định nào đó có thể giết chết 50% ấu trùng trong 24 giờ.
Một cao được xem là không có độc tính nếu liều LC
50
> 1000 µg/mL.
Một cao được xem là hứa hẹn có hoạt tính nếu liều LC
50
< 200 µg/mL.
Đối với việc nghiên cứu độc tính trên Brine Shrimp, nếu chất thử nghiệm không
tan được trong nước muối 35‰ thì dimethylsulphoxide (DMSO) có thể được sử dụng
làm dung môi để hòa tan vì tỷ lệ tử vong của ấu trùng tôm trong DMSO gần như bằng
không.
Với định hướng trích ly hợp chất có hoạt tính sinh học cao từ rễ mắm thì việc
tiến hành thử nghiệm độc tính trên Brine Shrimp đối với các phân đoạn được chọn lọc
từ rễ cây mắm là thật sự cần thiết.
III. Phương tiện nghiên cứu
24
LUẬN VĂN CAO HỌC

III.1 Dụng cụ
- Tủ sấy dùng để sấy khô các dụng cụ bằng thủy tinh và làm khô nguyên liệu.
- Máy cô quay chân không dùng để thu hồi dung môi.
- Bình nón hay phiễu chiết dùng để điều chế các cao.
- Becher 100 mL, 250 mL, 500 mL…
- Ống nhỏ giọt.
- Ống đong 10 mL, 50 mL, 100 mL….
- Ống nghiệm 10 × 1 cm.
- Pasteur Pipet.
- Bình lóng hay phiễu chiết dùng để điều chế các cao.
- Cột sắc ký dùng để tách ly các chất.
- Ống mao quản…
III.2 Hóa chất
Để khảo sát thành phần hóa học của rễ mắm cần sử dụng những dung môi cũng
như các hóa chất khác như: cồn 96° (Ethanol 96°) để ngâm nguyên liệu, petroleum
ether, ethyl acetate, n-buthanol, methanol, acetone, chloroform (nhưng hạn chế sử
dụng vì đây là loại dung môi cực độc), nước cất, silica gel,…
25

×