Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

các quy định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (200.61 KB, 11 trang )

Bài tập nhóm tháng 1 N01_ Nhóm 5
MỤC LỤC
BÀI LÀM
A.Giải quyết vấn đề
Tính công khai, minh bạch, dân chủ trong quản lý nhà nước là những
yếu tố có tầm quan trọng rất lớn trong việc duy trì sự ổn định của pháp luật và
lòng tin của người dân vào chính quyền. Đặc biệt trong lĩnh vực bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, yếu tố này lại càng cần thiết phải
được đề cao, bởi đây là lĩnh vực có liên quan rất lớn và trực tiếp đến quyền
lợi, cuộc sống, thậm chí là cả miếng cơm manh áo của người dân. Pháp luật
hiện hành đề cao tính công khai, minh bạch và dân chủ trong các quy định bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. Sau đây nhóm chúng em
sẽ chứng minh điều này qua những quy định của luật đất đai 2003.
B.Giải quyết vấn đề
I. Giải thích các khái niệm.
1. Tính công khai, minh bạch và dân chủ.
Môn pháp luật bồi thường giải phóng mặt bằng
1
Bài tập nhóm tháng 1 N01_ Nhóm 5
Theo từ điển tiếng Việt do Hoàng Phê chủ biên, Viện ngôn ngữ học xuất bản
năm 2004 thì “công khai” là tính từ hay tính ngữ và tổ hợp tương đương không giữ
kín mà để cho mọi người đều có thể biết; còn “minh bạch” là rõ ràng, rành mạch. Dựa
trên cách hiểu từ Hán Việt, chúng ta cũng có thể cắt nghĩa như sau: công là việc
chung, khai là mở vì vậy công khai mang ý nghĩa là cho mọi người biết, không bí
mật, không giấu điếm. Còn minh là sáng, bạch là trắng vì vậy minh bạch mang ý
nghĩa là sự rõ ràng. Khái niệm dân chủ được hiểu theo nhiều nghĩa rất khác nhau, tuy
nhiên trong phạm vi bài này chúng ta hiểu dân chủ là nhân dân làm chủ, quyền thuộc
về người dân.
2. Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước làm đại diện chủ sở hữu, do đó
bên cạnh việc Nhà nước giao đất, cho thuê đất cho các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức


thì Nhà nước cũng có quyền thu hồi đất trong những trường hợp được quy định tại
Điều 38 Luật đất đai năm 2003. Thu hồi đất là việc chấm dứt quyền sử dụng đất của
một chủ thể trên một đơn vị diện tích đất nhất định thông qua quyết định hành chính
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Hay theo khoản 5 Điều 4 Luật Đất đai 2003 thì
Thu hồi đất là việc Nhà nước ra quyết định hành chính để thu lại giá trị quyền sử
dụng đất hoặc thu lại đất đã giao cho tổ chức, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
quản lý theo quy định của Luật này. Do đó, khi đất bị thu hồi một điều hiển nhiên là
lợi ích của người sử dụng đất sẽ bị xâm hại. Vì vậy, để bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của người sử dụng đất có đất bị thu hồi, thì đi kèm với việc thu hồi đất là việc
Nhà nước tiến hành bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho người có đất bị thu hồi khi có
đủ những điều kiện do pháp luật quy định. Trong đó, bồi thường khi nhà nước thu hồi
đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi
cho người bị thu hồi; hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất là việc nhà nước giúp đỡ người
Môn pháp luật bồi thường giải phóng mặt bằng
2
Bài tập nhóm tháng 1 N01_ Nhóm 5
bị thu hồi đất thông qua đào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí để dời đến
địa điểm mới (theo khoản 6 và khoản 7 Điều 4 Luật Đất đai năm 2003). Còn tái định
cư là việc bố trí chỗ ở mới ổn định cho người bị thu hồi đất mà bị di chuyển chỗ ở.
Tuy nhiên, để việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được tiến hành nhanh chóng, chính
xác và đảm bảo lợi ích của người sử dụng đất thì một yêu cầu đặt ra là những quy
định để tiến hành công tác này phải luôn đề cao tính công khai, minh bạch và dân chủ.
II. Phân tích
1. Những trường hợp Nhà nước ra quyết định thu hồi :
Theo điều 38 Luật đất đai năm 2003 quy định các trường hợp thu hồi đất như
sau:
1. Nhà nước sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi
ích công cộng, phát triển kinh tế;
2. Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước
giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà

nước hoặc cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi
khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất;
3. Sử dụng đất không đúng mục đích, sử dụng đất không có hiệu quả;
4. Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất;
5. Đất được giao không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền;
6. Đất bị lấn, chiếm trong các trường hợp sau đây:
a) Đất chưa sử dụng bị lấn, chiếm;
b) Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này mà
người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm;
7. Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế;
8. Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất;
9. Người sử dụng đất cố ý không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước;
10. Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn mà không được gia hạn khi
hết thời hạn;
Môn pháp luật bồi thường giải phóng mặt bằng
3
Bài tập nhóm tháng 1 N01_ Nhóm 5
11. Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn mười hai tháng
liền; đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn mười tám tháng liền;
đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn hai mươi bốn tháng liền;
12. Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được
sử dụng trong thời hạn mười hai tháng liền hoặc tiến độ sử dụng đất chậm hơn hai
mươi bốn tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư, kể từ khi nhận bàn giao đất trên
thực địa mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất, cho
thuê đất đó cho phép.
2. Tính công khai, minh bạch và dân chủ trong các quy định bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.
2.1 Phân tích tính công khai, minh bạch:
a, Tính công khai, minh bạch, trong quy định của pháp luật khi Nhà nước thu hồi
đất:

Điều 38 Luật đất đai năm 2003 đã quy định rõ các trường hợp thu hồi đất, đây
cũng là một trong những điểm thể hiện sự minh bạch trong thu hồi đất. Luật đất đai
năm 2003 thiết lập hai cơ chế thu hồi đất : thứ nhất là cơ chế Nhà nước thu hồi đất sử
dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích cộng đồng mà mục
đích kinh tế; thứ hai là cơ chế doang nghiệp tự tìm kiếm mặt bằng sản xuất, kinh
doang thông qua việc nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn hoặc thuê QSDĐ của người
SDĐ mà Nhà nước không cần ra quyêt định thu hồi đất.
Tính công khai, minh bạch trong các quy định về thu hồi đất còn được thể hiện
trong nội dung các điều 39, điều 40 Luật đất đai năm 2003; cụ thể : một là, quy định
rõ việc thu hồi đất phải được thực hiện sau khi quy hoạch, kế hoạch SDĐ được công
bố hoặc khi dự án đầu tư có nhu cầu SDĐ phù hợp với quy hoạch, kế hoạch SDĐ
được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt. Quy định này có ý nghĩa đề cao
tính công khai, minh bạch của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và giúp ngăn ngừa sự
tùy tiện hoặc các tiêu cực có thể xảy ra trong việc thu hồi đất từ phía cơ quan nhà
nước có thẩm quyền thu hồi đất;
Môn pháp luật bồi thường giải phóng mặt bằng
4
Bài tập nhóm tháng 1 N01_ Nhóm 5
Hai là, trước khi thu hồi đất cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất phải
thông báo cho người bị thu hồi đất biết lý do thu hồi, thời gian và kế hoạch di chuyển,
phương án tổng thể về bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư chậm nhất là 90
ngày đối với đất nông nghiệp và 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp. Quyết định
thu hồi đất và phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền xét duyệt phải công bố công khai. Nhìn chung quá trình giải
quyết việc thu hồi đất theo pháp luật hiện hành khá chặt chẽ và đảm bảo được tính
công khai, minh bạch, có thể được minh họa với chuỗi quy trình về giải quyết việc thu
hồi đất và yêu cầu công khai thông tin ở mô tả sau:
Thông tin công khai Hình thức công khai Cơ quan chịu
Trách nhiệm
Quy định tại

Quyết định về phương án
bồi thường, hồ trợ và kế
hoạch tái định cư trong đó
nêu rõ mức độ bồi thường
hỗ trợ địa điểm nhà đất
hoặc đất tái định cư nếu
có, thời gian và địa điểm
trả tiền bồi thường và hỗ
trợ tài chính, thời gian
bàn giao đất bị thu hồi.
Niêm yết tại UBND
cấp xã và địa điểm
sinh hoạt khu dân cư
nơi có đất bị thu hồi;
gửi quyết định bồi
thường hỗ trợ tái
định cư cho người
có đất bị thu hồi,
trong đó nêu rõ về
mức bồi thường hỗ
trợ về bố trí nhà
hoặc đất tái định cư
(nếu có), thời gian
chi trả tiền bồi
thường, hỗ trợ và
thời gian bàn giao
đất đã bị thu hồi cho
tổ chức làm nhiệm
Tổ chức chịu
trách nhiệm đền

bù và giải phóng
mặt bằng (hội
đồng bồi thường,
hỗ trợ và tái định
cư, hoặc tổ chức
phát triển quỹ
đất), kết hợp với
UBND cấp xã
Điều 57 NĐ
84/2007
Điều 30 NĐ
69/2009
Môn pháp luật bồi thường giải phóng mặt bằng
5

×