Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

Bình luận các quy định về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ở

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (148.75 KB, 12 trang )

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU……………………………………………………………………………….1
NỘI DUNG…………………………………………………………………………………..1
I – Khái quát chung………………………………………………………………………....1
1. Một số khái niệm ……………………………………………………………………..1
2. Cơ sở pháp lí về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất ở…………………………………………………………..1
II – Các quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ở………2
1. Những quy định chung về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất ở…………………………………………………………..2
2. Các quy định cụ thể về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất ở ……………….....4
3. Các quy định về hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất ở ……………………………….5
4. Các quy định về tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ở ………………………….6
III – Đánh giá các quy định của pháp luật hiện hành về bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ở………………………………….....7
1. Ưu điểm ………………………………………………………………………………7
2. Hạn chế………………………………………………………………………………. 8
IV – Giải pháp góp phần hoàn thiện các quy định của pháp luật
về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ở…………………… 9
KẾT LUẬN ………………………………………………………………………………...10
Danh mục tài liệu tham khảo ……………………………………………………………..11
1
LỜI MỞ ĐẦU
Ở nước ta, đất đai thuộc sở hữu toàn dân do nhà nước đại diện chủ sở hữu. Tuy nhiên
nhà nước không trực tiếp chiếm hữu, sử dụng đất mà giao quyền chiếm hữu và sử dụng đất
cho người dân. Mặc dù không được nhà nước giao quyền sở hữu đất đai nhưng trong quá
trình chiếm hữu, sử dụng đất, người sử dụng đất đã đầu tư, cải tạo làm tăng giá trị của đất
đai. Đó chính là thành quả lao động, kết quả đầu tư của người sử dụng đất được pháp luật
ghi nhận và bảo hộ. Do đó khi nhà nước thu hồi đất cần phải tiến hành bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư cho người sử dụng đất. Đặc biệt đối với thu hồi đất ở thì việc bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư có ý nghĩa vô cùng quan trọng vì nó liên quan trực tiếp tới nơi sinh sống của người


sử dụng đất. Trong phạm vi bài tập này em xin được “Bình luận các quy định về bồi
thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ở? Nêu một số giải pháp góp phần
hoàn thiện các quy định về vấn đề này.”
NỘI DUNG
I – Khái quát chung
1. Một số khái niệm
Thu hồi đất là việc Nhà nước ra quyết định hành chính để thu lại quyền sử dụng đất
hoặc thu lại đất đã giao cho tổ chức, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn quản lý theo quy
định của Luật đất đai 2003.
1
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất
đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất.
2
Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước giúp đỡ người bị thu hồi đất thông
qua đào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí để di dời đến địa điểm mới.
3
Tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước bố trí chỗ ở mới ổn định cho
người bị thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở.
2. Cơ sở pháp lí về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ở.
- Luật đất đai năm 2003 (từ Điều 38 đến Điều 45);
- Nghị định của Chính phủ số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 về thi hành Luật đất
đai.
1
Khoản 5 Điều 4 Luật đất đai năm 2003
2
Khoản 6 Điều 4 Luật đất đai năm 2003
3
Khoản 7 Điều 4 Luật đất đai năm 2003
2
- Nghị định của Chính phủ số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 về bồi thường, hỗ trợ

và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Nghị định của Chính phủ số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007 quy định bổ sung về
việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng
đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải
quyết khiếu nại về đất đai.
- Nghị định của Chính phủ số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/08/2009 quy định bổ sung về
quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
- Thông tư của Bộ tài nguyên và môi trường số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009
quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao
đất, cho thuê đất.
II – Các quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất ở
1. Những quy định chung về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ở.
Về đối tượng áp dụng: quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất ở được áp dụng với tất cả các chủ thể sử dụng đất bao gồm: tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân trong nước; tổ chức, cá nhân nước ngoài; người Việt Nam định cư ở nước ngoài; cộng
đồng dân cư, cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất nhằm mục đích xây dựng nhà ở, xây dựng các
công trình phục vụ đời sống trong cùng một thửa đất thuộc khu dân cư, xây dựng nhà ở để
bán hoặc cho thuê bị Nhà nước thu hồi đất.
Phạm vi áp dụng quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được áp dụng với các
trường hợp Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc
gia, lợi ích công cộng và mục đích phát triển kinh tế.
Điều kiện để được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đó là: Quyền sử dụng đất bị thu hồi
phải được công nhận là tài sản của người sử dụng đất và thuộc loại được phép giao dịch trên
thị trường. Và phải có các căn cứ pháp lý để chứng minh tính hợp pháp và tính hợp lệ của
quyền sử dụng đất gồm:
+ Đối với hộ gia đình, cá nhân phải có:
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai;
- Quyết định giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
3

- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định được UBND cấp xã xác định là đất
không có tranh chấp và có một trong các loại giấy tờ sau:
• Giấy tờ về quyền sử dụng đất được cấp trước ngày 15/10/1993 do thực hiện các
chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Chính phủ cách
mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam;
• Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cấp hoặc có tên trong sổ địa chính;
• Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền
với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất;
• Giấy tờ về chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn với quyền sử
dụng đất ở trước ngày 15/10/1993 được UBND cấp xã xác nhận là đã sử dụng
trước ngày 15/10/1993;
• Giấy tờ về thanh lí, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở;
• Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ trên mà trong các
giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy chứng nhận chuyển quyền sử dụng đất
có chữ ký của hai bên nhưng đến thời điểm có quyết định thu hồi đất chưa thực hiện
chuyển giao quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật nay được UBND cấp xã
xác nhận là đất không có tranh chấp.
- Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân,
quyết định thi hành án của Cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp
đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.
+ Điều kiện đối với tổ chức:
- Đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp không có
nguồn gốc từ ngân sách nhà nước;
- Đất nhận chuyển nhượng hợp pháp từ người sử dụng đất mà tiền trả cho việc nhận
chuyển nhượng không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước;
- Đất sử dụng có nguồn gốc hợp pháp từ hộ gia đình, cá nhân.
4

Các nguyên tắc của việc bồi thường: Theo quy định tại Điều 14 nghị định
69/2009/NĐ-CP thì
- Nhà nước thu hồi đất của người đang sử dụng đất mà có đủ điều kiện theo quy định
của pháp luật thì được bồi thường; trường hợp không đủ điều kiện để được bồi thường
thì UBND cấp tỉnh xem xét để hỗ trợ;
- Giá đất để tính bồi thường là giá đất theo mục đích đang sử dụng tại thời điểm có
quyết định thu hồi do Nhà nước quy định;
- Bồi thường bằng đất có cùng mục đích sử dụng với đất bị thu hồi, nếu không có đất để
thực hiện tái định cư thì người sử dụng đất được bồi thường bằng tiền và được ưu tiên
mua nhà hoặc thuê nhà thuộc sở hữu nhà nước ở khu vực đô thị và được giao đất ở với
khu vực nông thôn.
- Trường hợp người sử dụng đất được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất mà chưa
thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước thì phải trừ đi khoản tiền phải thực hiện
nghĩa vụ tài chính vào số tiền được bồi thường, hỗ trợ để hoàn trả nhà nước.
2. Các quy định cụ thể về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất ở
Theo quy định tại Điều 13, Điều 14, Điều 15 nghị định 197/2004/NĐ-CP thì:
Người sử dụng đất ở khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở được bồi
thường bằng giao đất ở mới, nhà ở tại khu tái định cư hoặc bồi thường bằng tiền theo đề nghị
của người có đất bị thu hồi và phù hợp với thực tế ở địa phương.
Diện tích đất bồi thường bằng giao đất ở mới cho người có đất bị thu hồi cao nhất bằng
hạn mức giao đất ở tại địa phương; trường hợp đất ở bị thu hồi có diện tích lớn hơn hạn mức
giao đất ở thì ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào quỹ đất của địa phương và số nhân khẩu
của hộ gia đình bị thu hồi đất, xem xét, quyết định giao thêm một phần diện tích đất ở cho
người bị thu hồi đất, nhưng không vượt quá diện tích của đất bị thu hồi.
Trường hợp diện tích đất ở còn lại của người sử dụng đất sau khi Nhà nước thu hồi nhỏ
hơn hạn mức giao đất ở theo quy định của địa phương, thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phải hướng dẫn sử dụng theo quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị và quy hoạch điểm dân cư
nông thôn; nếu người bị thu hồi đất có yêu cầu Nhà nước thu hồi phần diện tích đất còn lại
thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất để sử dụng theo quy hoạch chi tiết xây dựng
đô thị và quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn.

5

×