Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

báo cáo thực tập Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty TNHH cơ khí phú cường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (412.89 KB, 68 trang )

Chuyên đề thực tập GVHD ThS. Vũ Anh
Trọng

LỜI MỞ ĐẦU
Mỗi một công ty khi tham gia vào thị trường thì cũng đều phải đối mặt với
cuộc chiến tranh thương mại diễn ra vô cùng ác liệt. Cả môi trường bên trong và
môi trường bên ngoài đều sẽ tác động chi phối rất lớn đến công ty. Những tác động
đó có thể mang lại cho công ty cơ hội để phát triển nhưng ngược lại nó có thể đem
đến rất nhiều khó khăn cho công ty. Do đó nếu công ty nào không có khả năng thích
ứng với thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt thì sẽ bị thị trường loại bỏ.
Đặc biệt, trong nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển và xu thế hội nhập
toàn cầu hóa như hiện nay thì nhu cầu thị trường càng lớn và sự cạnh tranh cũng
ngày càng nhiều. Cùng với đó là sự phát triển không ngừng của khoa học công
nghệ, phương pháp quản lý ngày một tiên tiến hơn. Trong bối cảnh như vậy thì vấn
đề nâng cao hiệu quả kinh doanh là một trong những vấn đề quyết định sự tồn tại và
phát triển của nền kinh tế nói chung và công ty nói riêng. Vì vậy, vấn đề đặt ra cho
các công ty là phải xây dựng được cho mình các kế hoạch, phương án sử dụng có
hiệu quả các nguồn lực để không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Trong quá trình thực tập tại công ty TNHH cơ khí Phú Cường, em nhận thấy
rằng mặc dù với năng lực trình độ của đội ngũ lãnh đạo và sự nỗ lực nhiệt tình của
cán bộ công nhân viên đã giúp Công ty tồn tại và phát triển bền vững, đạt được
nhiều kết quả nhất định trong sản xuất kinh doanh. Song Công ty vẫn còn có một số
tồn tại nên để có thể tiếp tục đưa Công ty phát triển hơn nữa thì vấn đề nâng cao
hiệu quả kinh doanh rất cần được chú trọng.
Xuất phát từ những tư tưởng đó, em đã quyết định lựa chọn đề tài: “Một số
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty TNHH cơ khí Phú
Cường”.
Với kiến thức đã tích lũy ở trong trường, em xin mạnh dạn phân tích tình
hình sản xuất của Công ty và đưa ra một số giải pháp.
Chuyên đề thực tập này gồm những nội dung chính sau:
Chương I: Khái quát về công ty TNHH cơ khí Phú Cường


Chương II: Thực trạng hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH cơ khí
Phú Cường
Chương III: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
của Công ty
Phùng Thị Thu Thảo Lớp QTKDTH 49C
1
Chuyên đề thực tập GVHD ThS. Vũ Anh
Trọng

Qua quá trình thực tập tại Công ty, cùng với sự giúp đỡ của các cô chú, anh
chị cán bộ công nhân viên phòng kinh doanh, phòng kế toán và các phòng ban khác,
dưới sự hướng dẫn nhiệt tình của TH.S Vũ Anh Trọng đã giúp em hiểu một cách
khái quát tình hình hoạt động chung của Công ty. Nhưng với thời gian có hạn và
kiến thức còn hạn chế nên chuyên đề tốt nghiệp này không tránh khỏi thiếu sót về
số liệu và chỉnh chu về câu chữ, em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các
thầy cô giáo và Công ty để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Phùng Thị Thu Thảo Lớp QTKDTH 49C
2
Chuyên đề thực tập GVHD ThS. Vũ Anh
Trọng

CHƯƠNG I
KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH CƠ KHÍ PHÚ CƯỜNG
1.1. Quá trình hình thành và phát triển công ty TNHH cơ khí Phú Cường
1.1.1. Một số thông tin cơ bản về Công ty
Công ty TNHH Cơ khí Phú Cường hoạt động trong lĩnh vực cơ khí từ năm
1989. Trải qua hơn 20 năm xây dựng và trưởng thành, Công ty đã và đang khẳng
định sự lớn mạnh của một đơn vị hàng đầu trong lĩnh vực cung cấp máy công cụ tại
Việt Nam.

Tên giao dịch trong nước: Công ty TNHH cơ khí Phú Cường
Tên giao dịch nước ngoài: Phucuong Mechanical Company Limited
Hình thức pháp lý: Công ty TNHH một thành viên
Giám đốc: Chu Văn Lương
Văn phòng giao dịch: Số 459D, Bạch Mai, Hai Bà Trưng, Hà Nội
Địa chỉ nhà máy: Km 15 + 200, Quốc lộ 1A, Yên Phú, Liên Ninh, Thanh Trì, Hà
Nội.
Điện thoại: (04) 36863474/3778
Fax: 0084 4 36863543
Mã số thuế: 0101047364
Hình thức nộp thuế: nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Email:
Website : www.phu-cuong.com.vn
Diện tích mặt bằng : 10.000 m
2
Ngành nghề kinh doanh chính của công ty :
- Gia công cơ khí,
- Sửa chữa máy móc thiết bị,
- Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng xe máy, máy nông nghiệp và các
loại máy khác. Bán buôn máy vi tính, thiết bị ngoại vi và phần mềm. Bán buôn thiết
bị và linh kiện điện tử viễn thông,
- Vận tải đường sắt, đường bộ và vận tải đường ống,
- Xuất nhập khẩu các mặt hàng công ty kinh doanh
- Rèn, dập, ép và cán kim loại, luyện bột kim loại,
- Xử lý và tráng phủ kim loại,
- Sửa chữa các sản phẩm kim loại đúc sẵn,
Phùng Thị Thu Thảo Lớp QTKDTH 49C
3
Chuyên đề thực tập GVHD ThS. Vũ Anh
Trọng


- Sửa chữa thiết bị điện, các thiết bị khác,
- Lắp đặt máy móc và các thiết bị công nghiệp,
- Bán buôn kim loại và quặng kim loại. Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt
khác trong xây dựng,
- Kho bãi và lưu giữ hàng hóa.
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển Công ty
Từ sau Đại Hội Đảng VI, nền kinh tế Việt Nam chuyển dần sang kinh tế thị
trường có sự điều tiết của Nhà nước theo định hướng XHCN. Nhà nước tạo điều
kiện, khuyến khích phát triển nền kinh tế với 5 thành phần kinh tế cơ bản dưới 3
hình thức sở hữu chính trong hoạt động sản xuất kinh doanh là: Sở hữu nhà nước;
sở hữu tập thể và sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất. Cùng với công cuộc đổi mới
này, Luật doanh nghiệp tư nhân được ban hành ngày 21 tháng 12 năm 1990 đã tạo
hành lang pháp lý cho nhiều tập thể, cá nhân có khả năng về vốn, lao động, khoa
học kỹ thuật và công nghệ đứng ra hoạt động sản xuất kinh doanh dưới sự quản lý
và điều tiết vĩ mô của Nhà nước.
Trong điều kiện thuận lợi như trên, nhà máy được thành lập và đi vào hoạt
động. Giai đoạn 1989-1998, nhà máy tham gia hoạt động trong lĩnh vực cơ khí.
Bước đầu, nhà máy gặp rất nhiều khó khăn về vốn, về con người, về thị trường tiêu
thụ, về mặt bằng sản xuất…Năm 1989, khi mới thành lập, số vốn lưu động của nhà
máy chỉ vẻn vẹn có 50.000.000 đồng. Máy móc thiết bị chỉ có 1 máy cắt chấn tôn, 1
máy khoan bàn, vài máy dập khuỷu loại nhỏ, 2 máy hàn điện, 1 máy tiện cũ và một
số dụng cụ cầm tay. Mặt bằng sản xuất và trụ sở đều đặt tại đường Bạch Mai, khi đó
có không đầy 300m2 nên rất chật chội, khó triển khai bố trí thiết bị sản xuất. Lực
lượng sản xuất cũng rất mỏng, chỉ gần chục người và chỉ có 1 người là có trình độ
đại học.
Với phương châm tiết kiệm dành dụm để đầu tư phát triển sản xuất không
ngừng nên hàng năm chủ nhà máy rất chú trọng đầu tư có trọng điểm để nâng cao
năng lực sản xuất, mua sắm thiết bị, mở rộng mặt bằng sản xuất. Và đến năm 1998
đã thành lập cơ sở Phú Cường.

Đầu năm 2000, thành lập doanh nghiệp tư nhân cơ khí Phú Cường.
Tháng 8/2000, thành lập công ty TNHH cơ khí Phú Cường và hoạt động kinh
doanh theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0102000745 do phòng đăng ký
kinh doanh - sở Kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 20/06/2000.
Phùng Thị Thu Thảo Lớp QTKDTH 49C
4
Chuyên đề thực tập GVHD ThS. Vũ Anh
Trọng

Đến nay, Công ty TNHH cơ khí Phú Cường là một doanh nghiệp hoạt động
trên địa bàn quận Hai Bà Trưng – Hà Nội có số vốn điều lệ 25.000.000.000 đồng,
với chức năng kinh doanh vật tư, sửa chữa máy móc thiết bị, sản xuất gia công cơ
khí.
Trong những năm qua, Công ty có sự phát triển vững chắc về mọi mặt. Hoạt
động sản xuất kinh doanh có nhiều hiệu quả. Việc kinh doanh và sửa chữa máy móc
thiết bị có nhiều thuận lợi và có uy tín với khách hàng nhiều tỉnh. Việc sản xuất gia
công cơ khí ngày càng mở rộng với nhiều sản phẩm đa dạng, dịch vụ hoàn hảo, kịp
thời, đáp ứng nhu cầu của khách hàng như: các loại giá sắt làm tủ sắt công nghiệp,
các loại dao cụ cắt gọt, vật liệu cho sản xuất cơ khí. Nhiều máy móc thiết bị và dụng
cụ cơ khí của Công ty đã được lắp đặt tại nhiều cơ sở sản xuất trên địa bàn Hà Nội
như: Công ty Mạnh Quang, trường Cao đẳng công nghiệp Hà Nội, Công ty cổ phần
Phúc Tiến, viện Công nghệ quốc gia…
Các loại máy công cụ hiện đang có bán tại Công ty Phú Cường: máy cắt tôn,
chấn tôn, phay, bào, mài, doa, tiện, khoan, đột dập, ép thuỷ lực, đúc áp lực cao, cắt
đột liên hợp, loại thông thường, loại điều khiển kỹ thuật số NC, CNC được nhập
khẩu trực tiếp từ các nước phát triển như Nhật Bản, Đức, Hà Lan, Nga, Tiệp, Hàn
Quốc, Đài Loan Đồng thời, Công ty chuyên cung cấp các dây chuyền thiết bị mới
100%: dây chuyền xả băng, dây chuyền lốc cột thép, tổ hợp đính gá dầm
Ngoài ra, Công ty còn cung cấp các loại dụng cụ cắt gọt, đo lường cơ khí
như: dao tiện, dao phay lăn-răng, panme, thước cặp, đồng hồ so với chất lượng và

giá cả hợp lý nhất.
Để phục vụ khách hàng một cách tốt nhất, Công ty có đội ngũ xe chuyên
dùng gồm cẩu tự hành và cẩu cỡ lớn từ 11 tấn đến 25 tấn để đưa máy móc thiết bị
đến tận công trình.
Đặc biệt, Công ty chuyên gia công các hàng cơ khí quá khổ, quá tải, chiều
dài đến 6m, chiều rộng đến 1,3m.
Công ty TNHH cơ khí Phú Cường với đội ngũ chuyên gia kỹ thuật, kỹ sư và
thợ tay nghề cao luôn tận tình tư vấn kỹ thuật, tư vấn đầu tư, làm nhiệm vụ bảo
hành và nhận thiết kế, thi công lắp đặt các công trình.
Với kinh nghiệm và sự nỗ lực phấn đấu trong lao động và sáng tạo, năm
2003, Công ty TNHH cơ khí Phú Cường đã được nhận chứng chỉ quản lý chất
lượng ISO 9001-2000.
Phùng Thị Thu Thảo Lớp QTKDTH 49C
5
Chuyên đề thực tập GVHD ThS. Vũ Anh
Trọng

1.2. Cơ cấu tổ chức
Công ty TNHH cơ khí Phú Cường là một công ty chuyên gia công, lắp ráp và
sửa chữa các thiết bị cơ khí theo các hợp đồng kinh tế đã ký kết. Với diện tích dành
cho sản xuất và hoạt động không lớn nên nhìn chung bộ máy cơ cấu tổ chức khá
gọn nhẹ, bao gồm 4 phòng ban chức năng và 2 phân xưởng sản xuất. Ban giám đốc
phối hợp với các phòng ban chức năng, đề ra những kế hoạch sản xuất phù hợp với
tình hình rồi trực tiếp điều hành sản xuất cùng với các quản đốc phân xưởng. Các
bộ phận, các phòng ban luôn có mối quan hệ chặt chẽ với nhau nhằm thực hiện
đúng các kế hoạch đề ra, đảm bảo cho quá trình sản xuất được diễn ra liên tục và có
hiệu quả.
Mô hình bộ máy sản xuất, bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo
hình thức trực tuyến chức năng như: Từ công ty đến nhà máy, đội sản xuất, tổ sản
xuất đến người lao động theo tuyến kết hợp với các phòng ban chức năng. Đứng

đầu Công ty là Tổng giám đốc công ty giữ vai trò lãnh đạo chung toàn Công ty, là
đại diện pháp nhân của Công ty trước pháp luật, đại diện cho quyền lợi của công
nhân viên toàn Công ty và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty.
Phùng Thị Thu Thảo Lớp QTKDTH 49C
6
Chuyên đề thực tập GVHD ThS. Vũ Anh
Trọng

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động:
Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận:
1.2.1. Ban giám đốc:
Tổng giám đốc Công ty: trực tiếp điều hành Công ty, thực hiện các nhiệm vụ
kế hoạch Nhà nước giao. Tổng giám đốc có trách nhiệm, quyền hạn cao nhất trong
các hoạt động của Công ty và là người chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh
doanh và phương hướng của Công ty, cũng như nâng cao đời sống người lao động.
Phùng Thị Thu Thảo Lớp QTKDTH 49C
7
Tổng giám
đốc.
Phòng hành
chính nhân sự
Giám đốc
HCNS.
Phân xưởng sửa
chữa
Phân xưởng gia
công.
Phòng kĩ
thuật

Phòng kinh
doanh
Phòng
kế toán
Giám đốc kĩ
thuật.
Giám đốc
kinh doanh.
Các tổ sản xuất
Tổ cơ
điện
Tổ sơn Tổ phay Tổ tiện Tổ
nguội
Chuyên đề thực tập GVHD ThS. Vũ Anh
Trọng

Đứng đầu công ty là Tổng giám đốc với chức năng và nhiệm vụ chính như
sau:
+ Xây dựng chiến lược và kế hoạch phát triển doanh nghiệp cũng như các kế
hoạch dài hạn và ngắn hạn. Hàng năm tổ chức thực hiện kế hoạch, các phương án
kinh doanh.
+ Tổ chức điều hành mọi hoạt động của Công ty và chịu trách nhiệm về kết
quả kinh doanh của toàn Công ty .
Giám đốc kinh doanh: chịu trách nhiệm chính về hoạt động kinh doanh của
Công ty, chịu trách nhiệm tìm kiếm nguồn hàng, giao dịch với khách hàng, tổ chức
nhận hàng, bán buôn và bán lẻ hàng hoá, mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hoá và
chịu trách nhiệm về các hoạt động của mình trước tổng giám đốc. Chịu trách nhiệm
chỉ đạo, báo cáo trước Tổng giám đốc về tình hình kinh doanh của Công ty
Giám đốc kỹ thuật: phụ trách về kỹ thuật và chất lượng sản phẩm, đề ra các
quy định về sử dụng, bảo quản máy móc. Phụ trách về lĩnh vực kế hoạch sản xuất,

công tác an toàn và bảo hộ lao động. Đề xuất với Tổng giám đốc các vấn đề có liên
quan đến sản xuất và kỹ thuật công nghệ.
Giám đốc hành chính nhân sự: Chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Tổng giám
đốc, thực hiện các chức năng, nhiệm vụ về các lĩnh vực như lĩnh vực hành chính,
quản trị, y tế, vệ sinh công nghiệp và quản lý sử dụng con dấu, văn thư đi đến, lưu
trữ công văn giấy tờ, hồ sơ. Quản lý, đào tạo bồi dưỡng, tuyển dụng và điều phối sử
dụng hợp lý thực hiện đúng đắn các chế độ chính sách đối với cán bộ công nhân
viên nhằm đáp ứng yêu cầu ổn định và phát triển của Công ty.
1.2.2. Phòng kinh doanh:
Thực hiện kế hoạch tiếp thị, bán hàng, dịch vụ, thương mại, quản lý tài sản
kinh doanh, mua sắm cấp phát vật tư từng tháng, quý, năm theo mục tiêu kế hoạch
sản xuất kinh doanh của Công ty, định giá và xây dựng chính sách giá cả. Xây dựng
phương án kinh doanh, tổ chức thực hiện kinh doanh theo phương án đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
Nhiệm vụ của phòng kinh doanh là:
- Hướng dẫn mọi thủ tục lấy hàng cho khách.
- Dự thảo và ký kết các hợp đồng mua bán sản phẩm.
- Theo dõi ký cược - nhập - xuất sản phẩm.
- Nhận đặt hàng và nhận giải quyết tất cả các nhu cầu của khách hàng.
Phùng Thị Thu Thảo Lớp QTKDTH 49C
8
Chuyên đề thực tập GVHD ThS. Vũ Anh
Trọng

- Lập danh sách khách hàng để theo dõi sự mua và bán sản phẩm đối với
Công ty.
- Theo dõi nhập - xuất - tồn sản phẩm của các kho.
- Theo dõi hoạt động của các xe dịch vụ phục vụ.
- Nhập xuất vật tư phục vụ sản xuất.
- Cung cấp sản phẩm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng.

- Theo dõi biến động của thị trường, quản lý giá cả và chính sách giá.
1.2.3. Phòng kỹ thuật:
- Quản lý kiểm tra và hướng dẫn các đơn vị trực thuộc thực hiện các mặt
hàng, sản phẩm theo đúng mẫu mã, quy trình kỹ thuật, nhiệm vụ thiết kế theo hợp
đồng kinh tế đã kí kết với khách hàng
- Nghiên cứu, cải tiến các mặt hàng, sản phẩm của Công ty đang gia công,
sửa chữa để nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm, quản lý các định mức
kỹ thuật.
- Nghiên cứu áp dụng các công nghệ mới vào sản xuất, nghiên cứu cải tiến
công nghệ sẵn có. Giải quyết kịp thời các vướng mắc kỹ thuật, đảm bảo sản xuất
liên tục, có năng suất và chất lượng cao.
- Tổ chức chương trình bảo dưỡng, sửa chữa lớn các thiết bị của các đơn vị
và kiểm tra theo định kỳ.
1.2.4. Phòng kế toán:
Tổ chức hạch toán toàn Công ty:
- Ghi chép phản ánh chính xác, kịp thời và có hệ thống diễn biến các nguồn
vốn, giải quyết các loại vốn phục vụ cho việc huy động vật tư, nguyên liệu hàng hóa
trong sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Tổng hợp kết quả kinh doanh, lập báo cáo kế toán thống kê, phân tích hoạt
động sản xuất kinh doanh để phục vụ việc kiểm tra thực hiện kế hoạch của Công ty.
- Theo dõi công nợ của Công ty, phản ánh và đề xuất kế hoạch thu chi tiền
mặt và các hình thức thanh toán quốc tế.
- Thực hiện quyết toán quý, 6 tháng, 1 năm theo đúng tiến độ giúp cho tổng
giám đốc Công ty nắm chắc nguồn vốn, biết rõ lợi nhuận để có thể ra các quyết định
hợp lý.
- Tham mưu cho tổng giám đốc Công ty chỉ đạo các đơn vị thực hiện các chế
độ quản lý tài chính, tiền tệ.
Phùng Thị Thu Thảo Lớp QTKDTH 49C
9
Chuyên đề thực tập GVHD ThS. Vũ Anh

Trọng

- Cùng với các phòng ban khác hoàn thành kế hoạch và quyết toán tài chính
của các đơn vị theo định kỳ.
1.2.5. Phòng hành chính nhân sự:
- Tham mưu cho tổng giám đốc Công ty về tổ chức bộ máy sản xuất kinh
doanh và bố trí nhân sự.
- Quản lý hồ sơ lý lịch của toàn bộ cán bộ công nhân viên toàn Công ty, giải
quyết thủ tục về chế độ tuyển dụng, thôi việc, bổ nhiệm, bãi nhiệm, kỷ luật, khen
thưỏng…
- Xây dựng kế hoạch chương trình đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ, thi tay
nghề cho cán bộ, nhân viên và công nhân toàn Công ty.
- Quản lý lao động, tiền lương cán bộ công nhân viên, cùng với phòng kế
toán xây dựng tổng quỹ lương và xét duyệt phân bổ quỹ lương và kinh phí hành
chính.
- Quản lý công văn, giấy tờ, sổ sách và con dấu.
- Xây dựng lịch công tác, lịch bàn giao, hội họp, sinh hoạt định kỳ và bất
thường.
- Theo dõi công tác pháp chế của Công ty giúp giám đốc hướng các hoạt
động kinh doanh của Công ty theo đúng pháp luật.
1.2.6. Phân xưởng:
Là bộ phận quan trọng trong cơ cấu tổ chức của Công ty, có nhiệm vụ gia
công và lắp ráp, sửa chữa thiết bị theo kế hoạch đã được xây dựng, theo sự chỉ đạo
trực tiếp của quản đốc phân xưởng, có mối liên hệ trực tiếp với các phòng ban trong
Công ty, đảm bảo sản xuất đúng tiến độ kế hoạch.
Nhà máy gồm 2 phân xưởng: phân xưởng gia công và phân xưởng sửa chữa.
Dưới phân xưởng là các tổ sản xuất chịu sự quản lý và giám sát trực tiếp của
quản đốc phân xưởng. Trong mỗi tổ đều có người tổ trưởng có trình độ và chuyên
môn cao, trực tiếp giám sát và hướng dẫn các thành viên trong tổ thực hiện tốt
nhiệm vụ của mình, ngoài ra còn đôn đốc công nhân thực hiện tốt công tác bảo hộ

lao động.
Chức năng nhiệm vụ của quản đốc phân xưởng.
Quản đốc phân xưởng là người chịu trách nhiệm toàn bộ mọi hoạt động về
sản xuất, kỹ thuật của phân xưởng trước giám đốc của nhà máy.
Nhiệm vụ cụ thể :
Phùng Thị Thu Thảo Lớp QTKDTH 49C
10
Chuyên đề thực tập GVHD ThS. Vũ Anh
Trọng

- Nắm vững năng lực sản xuất, có biện pháp tổ chức kỹ thuật để khai thác
khả năng tiềm tàng của phân xưởng, chỉ đạo lập và giao kế hoạch cho các tổ sản
xuất phù hợp với đặc điểm của từng lúc, từng nơi nhằm đảm bảo hoàn thành vượt
mức kế hoạch của nhà máy.
- Chỉ đạo mọi mặt hoạt động trong phân xưởng, tiến hành công tác lập tiến
độ sản xuất, chuẩn bị sản xuất, tổ chức lao động, điều độ sản xuất cho nhịp nhàng
cân đối theo đúng tiến độ của nhà máy.
- Nghiên cứu vận dụng sáng tạo và tổ chức thực hiện nghiêm chỉnh mọi chỉ
thị, mệnh lệnh của giám đốc, của quy trình, quy định kỹ thuật, quy chế trong sản
xuất, bảo đảm chất lượng sản phẩm, bảo đảm an toàn lao động trong sản xuất và
sinh hoạt.
- Có trách nhiệm quản lý và thực hiện công tác tài chính của phân xưởng
đúng theo quy định, phải lập sổ sách, chứng từ rõ ràng đảm bảo lưu trữ mọi tài liệu
liên quan cho đến khi bàn giao làm công việc khác.
 Mối quan hệ giữa các phòng ban:
Các phòng ban trong Công ty có mối quan hệ phối hợp chặt chẽ với nhau
cùng giám sát hoạt động sản xuất kình doanh của Công ty và thực hiện các nhiệm
vụ khác khi cần thiết.
- Mối quan hệ giữa các phòng: mối quan hệ hợp tác, bình đẳng để cùng giải
quyết công việc một cách nhanh chóng.

- Mối quan hệ giữa các phòng với các tổ sản xuất: giữa họ có mối quan hệ
chỉ đạo, hướng dẫn, giúp đỡ trên cơ sở chuyên môn nghiệp vụ.
1.3. Một số đặc điểm về kinh tế kỹ thuật của Công ty
1.3.1. Đặc điểm về quá trình công nghệ
Với ngành nghề kinh doanh chủ yếu của công ty TNHH cơ khí Phú Cường
là sản xuất gia công cơ khí và sửa chữa máy móc thiết bị nên tính chất sản xuất
mang đặc thù của ngành công nghiệp cơ khí. Đó là các dạng: Gia công cắt gọt kim
loại như: Tiện, phay, bào, mài, khoan Gia công kim loại bằng áp lực: Cắt, uốn,
chấn, gấp, đột, dập. Các công nghệ hàn cắt kim loại, sơn tĩnh điện trên bề mặt kim
loại Trong sản xuất cơ khí, trình tự các bước công nghệ gia công được quy định
tương đối nghiêm ngặt từ tạo phôi, gia công cắt gọt hay gia công áp lực, gia công
hoàn thiện, kiểm tra lắp ráp, bao gói. Chất lượng chi tiết gia công ở các bước sau
phụ thuộc rất nhiều vào các bước gia công trước đó, và do tính chất sản xuất cơ khí,
mỗi sản phẩm, mỗi chi tiết thường phải qua rất nhiều công đoạn cho nên chỉ một sơ
Phùng Thị Thu Thảo Lớp QTKDTH 49C
11
Chuyên đề thực tập GVHD ThS. Vũ Anh
Trọng

xuất ở một công đoạn nhỏ nào đấy thôi cũng có thể làm hỏng sản phẩm, gây lãng
phí rất lớn. Hàm lượng kỹ thuật trong nhiều mặt hàng cơ khí rất cao đòi hỏi máy
móc thiết bị phải hiện đại, có độ chính xác nhất định và đòi hỏi đội ngũ công nhân
phải điêu luyện, có tay nghề giỏi, có nhiều kinh nghiệm trong nghề.
Sơ đồ 1.2: Quá trình công nghệ gia công và lắp ráp cơ khí
Phùng Thị Thu Thảo Lớp QTKDTH 49C
12
Vật tư cơ khí
Kiểm tra
Mạ Mài
Lắp cụm.

Kiểm
tra
Kiểm tra
Kiểm tra
Lắp tổng thành
Kiểm tra có tải
Kiểm tra không tải
Xuất xưởng
kho
Gia công cơ khí
Tạo phôi, tiện, phay, bào, mài, nguội, nhiệt luyện
Chuyên đề thực tập GVHD ThS. Vũ Anh
Trọng

1.3.2. Đặc điểm máy móc thiết bị của Công ty.
Là doanh nghiệp gia công cơ khí cho nên máy móc thiết bị chiếm một tỉ
trọng lớn nhất trong số tài sản cố định của Công ty. Tuy quy mô của Công ty còn
nhỏ nhưng do rất chú trọng đầu tư cho sản xuất nên đến nay hệ thống thiết bị gia
công cơ khí của Công ty đã tương đối hoàn chỉnh :
- Cho tạo phôi : Nhà máy có máy cắt tôn tấm dài tới 2m và các loại máy cắt
tôn loại nhỏ khác, máy cưa thép, máy cắt sắt bằng đá.
- Máy gia công áp lực là thế mạnh của nhà máy với trên 20 đầu máy các loại
từ đột dập đến ép thuỷ lực cùng với các máy gấp tôn, máy lốc tôn hiện đại giúp cho
năng suất lao động của Công ty đạt rất cao và chất lượng sản phẩm tốt, đẹp, thoả
mãn nhu cầu của khách hàng. Nhà máy có máy dập khuỷu tới 100 tấn và máy ép
thuỷ lực tới 160 tấn kết hợp với dàn máy nhỏ nữa nên rất dễ mở rộng mặt hàng sản
xuất
- Dàn máy cắt gọt kim loại của nhà máy phần lớn là mới được đầu tư nên có
độ chính xác khá cao như: máy tiện 16K20 của Nga, máy phay 6M83 với nhiều đồ
gá đầu chia chuyên dụng có thể phay được bánh răng tới môđun 15, máy mài phẳng

3T71 kẹp chi tiết bằng bàn từ dùng để gia công khuôn mẫu, chày, cối cắt; Ngoài ra
còn có các loại máy khoan đứng, máy khoan cần, máy mài 2 đá v v
- Nhà máy đã mua và đưa vào sử dụng các loại máy hàn bấm, hàn dây bán tự
động để sản xuất những mặt hàng phục vụ cho tiêu dùng gia đình như tủ tài liệu, giá
để hàng, kệ…, đó là những mặt hàng làm bằng tôn mỏng và có công nghệ hàn rất
phức tạp.
Như vậy, từ tạo phôi đến hoàn thiện sản phẩm, công ty TNHH cơ khí Phú
Cường đều có tương đối đầy đủ máy móc thiết bị để gia công, điều này giúp cho
Công ty có nhiều thế mạnh trong cạnh tranh hàng hoá trên thị trường. Tuy vậy để
nâng cao hơn nữa chất lượng sản phẩm và chủ động hơn trong sản xuất kinh doanh,
Công ty vẫn cần phải đầu tư thêm những máy móc thiết bị hiện đại, tiếp cận những
dây chuyền công nghệ mới. Có như vậy, sản phẩm của Công ty mới thỏa mãn được
tốt nhất nhu cầu của khách hàng và hiệu quả sản xuất kinh doanh mới được nâng
cao.
1.3.3. Đặc điểm của sản phẩm và thị trường tiêu thụ sản phẩm
Sản phẩm của Công ty là những mặt hàng cơ khí rất đa dạng và phức tạp,
đáp ứng cho nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của thị trường, theo đúng ngành nghề
kinh doanh mà Công ty đã đăng ký.
Phùng Thị Thu Thảo Lớp QTKDTH 49C
13
Chuyên đề thực tập GVHD ThS. Vũ Anh
Trọng

Sản phẩm của Công ty là những máy móc thiết bị và công cụ phục vụ cho
các ngành sản xuất khác như: Lắp ráp xe máy, lắp ráp tivi, quạt, chế biến phân rác
vi sinh, công nghiệp sản xuất xi măng lò đứng, gạch tuynen Hướng nữa là kinh
doanh các mặt hàng cơ khí phục vụ cho các doanh nghiệp khác ngoài ngành cơ khí
như: Điện tử, truyền hình ; kinh doanh các mặt hàng gia dụng, nội thất phục vụ
tiêu dùng, phục vụ cho mục đích công nghiệp
Có thể căn cứ vào đặc tính sử dụng để chia sản phẩm của Công ty ra thành

các dạng chính sau:
- Các loại máy móc, công cụ phục vụ cho sản xuất của ngành cơ khí như máy
cắt tôn, chấn tôn, phay, bào, mài, doa, tiện, khoan, đột dập, ép thuỷ lực, đúc áp lực
cao, cắt đột liên hợp, loại thông thường, loại điều khiển kỹ thuật số NC, CNC
được nhập khẩu trực tiếp từ các nước phát triển như Nhật Bản, Đức, Hà Lan, Nga,
Tiệp, Hàn Quốc, Đài Loan
- Các loại máy móc thiết bị công cụ phục vụ cho sản xuất của các ngành
công nghiệp khác như công nghiệp xây dựng với các dây chuyền thiết bị mới
100%: dây chuyền xả băng, dây chuyền lốc cột thép, tổ hợp đính gá dầm Đối với
từng bạn hàng, từng đối tượng phục vụ, Công ty đều có những sản phẩm thích ứng
để đáp ứng các nhu cầu.
- Các mặt hàng giá lưu trữ, giá tài liệu cùng các loại tủ sắt nội thất văn
phòng. Do được đầu tư đúng hướng cho mặt hàng này như hệ thống tẩy rửa, dây
chuyền sơn tĩnh điện nên hình thức chất lượng sản phẩm cũng như uy tín của sản
phẩm này ngày càng được nâng cao.
- Với phương châm không ngừng mở rộng quan hệ và đa dạng hóa sản phẩm,
Công ty luôn dành một bộ phận nhỏ để làm dịch vụ cơ khí nhằm đáp ứng tốt nhất
nhu cầu của khách hàng như Công ty có đội ngũ xe chuyên dùng gồm cẩu tự hành
và cẩu cỡ lớn từ 11 tấn đến 25 tấn để đưa máy móc thiết bị đến tận công trình.
Do có lượng sản phẩm rất đa dạng, dịch vụ hoàn hảo, hoạt động với phương
châm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng, thêm vào đó là mối quan hệ rộng
rãi của chủ doanh nghiệp và đội ngũ nhân viên kinh doanh năng động, sáng tạo mà
thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty rất rộng lớn và phong phú, không chỉ ở thị
trường trong nước mà ở cả nước ngoài.
Phùng Thị Thu Thảo Lớp QTKDTH 49C
14
Chuyên đề thực tập GVHD ThS. Vũ Anh
Trọng

1.3.4. Đặc điểm về khách hàng

Khách hàng của Công ty rất đa dạng, bao gồm các cá nhân, tổ chức và các
công ty đối tác khác.
Các khách hàng cá nhân thường mua với số lượng ít, chủng loại không
nhiều, chủ yếu phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng, xây dựng nhà cửa Do đó, khách
hàng cá nhân thường thanh toán ngay bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản ngân hàng.
Việc vận chuyển sản phẩm từ kho về cho khách hàng thường do khách hàng đảm
nhận hoặc thuê Công ty với mức phí ưu đãi. Ngoài ra cũng có một số khách hàng cá
nhân mua từ Công ty để thực hiện bán lẻ sản phẩm.
Khách hàng là các tổ chức bao gồm khách hàng mua lại sản phẩm để kinh
doanh và các khách hàng mua sản phẩm để phục vụ nhu cầu xây dựng các công
trình lớn. Các khách hàng này thường mua sản phẩm với khối lượng lớn, đơn hàng
liên tục hoặc theo mùa vụ. Chủng loại sản phẩm cung cấp cho đối tượng khách hàng
này cũng đa dạng gồm hầu hết các mặt hàng Công ty phân phối, bán trên thị trường.
Công ty luôn cung cấp những sản phẩm có chất lượng, giá cả hợp lí, thái độ
phục vụ khách hàng ân cần chu đáo. Công ty còn đưa ra những nội quy khi quan hệ
với khách hàng, tất cả các cán bộ công nhân viên trong Công ty phải thực hiện.
Dưới đây là 10 điều ghi nhớ khi quan hệ với khách hàng:
+ Khách hàng là người quan trọng nhất đối với toàn bộ cán bộ công nhân
viên Công ty.
+ Khách hàng không phụ thuộc với chúng ta mà chúng ta phụ thuộc vào
khách hàng.
+ Khách hàng mang lại lợi ích vật chất và tinh thần đến cho cuộc sống của
mỗi chúng ta.
+ Khách hàng là mục đích công việc của chúng ta.
+ Khách hàng không phải là người để chúng ta tranh cãi hay chứng minh
rằng họ sai.
+ Khách hàng là người đem đến cho chúng ta những mong muốn và nhu cầu
của họ, công việc của chúng ta là thỏa mãn mong muốn và nhu cầu đó.
+ Khách hàng luôn tin tưởng và mong đợi sự phục vụ tần tình mà chúng ta
không bao giờ được quên đáp lại.

+ Khách hàng phải được đối xử lịch sự và chu đáo mọi nơi, mọi lúc.
+ Khách hàng luôn được chúng ta quan tâm chia sẻ, chúng ta phải hiểu
khách để thực hiện điều đó.
+ Khách hàng là nhịp cầu nối giữa quyền lợi của họ và lợi ích của chúng ta.
Phùng Thị Thu Thảo Lớp QTKDTH 49C
15
Chuyên đề thực tập GVHD ThS. Vũ Anh
Trọng

Công ty luôn cố gắng bán hàng, giữ chân khách hàng quen, tìm kiếm khách
hàng tiềm năng. Mạng lưới khách hàng của Công ty không ngừng được mở rộng và
đa dạng hơn, chủ yếu là khách hàng thương mại và sản xuất trong nước. Khách
hàng là trung tâm của hoạt động tiêu thụ, do vậy Công ty cần đề cao hơn nữa vai trò
của khách hàng để đáp ứng và phục vụ khách hàng một cách nhanh chóng, tốt nhất.
Phùng Thị Thu Thảo Lớp QTKDTH 49C
16
Chuyên đề thực tập GVHD ThS. Vũ Anh
Trọng

CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY
TNHH CƠ KHÍ PHÚ CƯỜNG
2.1. Thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty
2.1.1. Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty qua các năm
2.1.1.1. Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty trong thời gian qua
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong những năm qua
được thể hiện trong các báo cáo tổng hợp hàng năm theo bảng sau:
Bảng 2.1: Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty TNHH
cơ khí Phú Cường
Số

TT
Chỉ tiêu
ĐVT
Thực hiện
2006 2007 2008 2009 2010
1 Giá trị tổng sản lượng Triệu đ 16.784 27.075 21.319 22.410 28.743
2 Doanh thu bán hàng Triệu đ 18.062 29.394 23.277 24.818 32.707
Trong đó:
- Hàng máy móc thiết bị
- Hàng tiêu dùng
- Giá trị dịch vụ cơ khí
Triệu đ
Triệu đ
Triệu đ
10.458
4914
2.690
18.724
6.475
4.195
14.340
5.413
3.524
15.299
5.646
3.873
20.784
6.819
5.104
3 Lao động bình quân Người 50 74 61 84 90

4 Nộp ngân sách Triệu đ - - 57,4 67,7 517,1
5 Vốn kinh doanh Triệu đ 66.106 50.276 51.719 61.005 60.557
- Vốn cố định bình quân
- Vốn lưu động bình quân
Triệu đ 4332
61.774
4.478
45.798
10.464
41.255
13.516
47.489
16.348
44.209
6 Lợi nhuận sau thuế Triệu đ 110,82 132,65 119,59 316,81 1.551,32
Nguồn cung cấp: Phòng kinh doanh, kế toán
Nhìn vào bảng số liệu, ta thấy giá trị tổng sản lượng sản xuất của Công ty
biến động liên tục qua các năm, năm 2010 đã tăng 1,71 lần so với năm 2006. Một
trong những mục tiêu đề ra của Công ty cho lĩnh vực sản xuất là ngoài việc gia tăng
giá trị sản lượng hàng năm còn là không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm và
ngày càng làm phong phú thêm lượng hàng hóa sản xuất tại Công ty. Cùng với sự
đầu tư thích đáng cho sản xuất mấy năm qua thì trình độ kỹ thuật, công nghệ trong
các sản phẩm của Công ty đã đạt được tăng lên nhiều, đánh giá đúng sự phát triển
năng lực sản xuất của đơn vị.
Trong cơ cấu hàng hóa tiêu thụ hàng năm của Công ty thì mặt hàng máy móc
thiết bị, công cụ phục vụ sản xuất chiếm tỷ trọng lớn (trên 50%), cho tới nay đã
Phùng Thị Thu Thảo Lớp QTKDTH 49C
17
Chuyên đề thực tập GVHD ThS. Vũ Anh
Trọng


chiếm tới 63,5% (2010) trong tổng số doanh thu tiêu thụ của toàn Công ty. Kế đến
là các mặt hàng tủ, giá văn phòng và hàng tiêu dùng chiếm từ 20-30% doanh thu
tiêu thụ hàng năm. Giá trị dịch vụ cơ khí chiếm tỷ trọng nhỏ nhưng đang có xu
hướng tăng dần theo các năm (năm 2010 tăng 31,78% so với năm 2009).
Phùng Thị Thu Thảo Lớp QTKDTH 49C
18
Chuyên đề thực tập GVHD ThS. Vũ Anh Trọng

Bảng 2.2: Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty trong giai đoạn 2006 - 2010
SS: so sánh với năm trước Đơn vị tính: Đồng
STT Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Giá trị Giá trị
SS
(%)
Giá trị
SS
(%)
Giá trị SS (%) Giá trị SS (%)
1 DT BH và cung cấp DV 18.061.850.773
29.394.270.61
9 162,74 23.320.811.385 79,34 24.818.050.002 106,42 32.707.701.184 131,79
2 Các khoản giảm trừ 43.619.048
3 DT thuần về BH và CCDV 18.061.850.773 29.394.270.619 162,74 23.277.192.337 79,19 24.818.050.002 106,62 32.707.701.184 131,79
4 Giá vốn hàng bán 15.538.041.558 26.956.799.600 173,49 21.066.846.393 78,15 21.572.626.116 102,40 26.682.257.791 123,69
5 LN gộp về BH và CCDV 2.523.809.215 2.437.471.019 96,58 2.210.345.944 90,68 3.245.423.886 146,83 6.025.443.393 185,66
6 DT hoạt động tài chính 1.067.912 6.180.094 578,71 6.955.827 112,55 22.672.005 325,94 141.323.645 623,34
7 Chi phí tài chính 1.017.804.428 592.452.380 58,21 732.134.591 123,58 1.184.477.358 161,78 1.642.665.743 138,68
Trong đó: chi phí lãi vay
8 Chi phí bán hàng 605.966.007 133.906.872 22,10 500.971.107 374,12 202.386.827 40,40 747.444.502 369,31

9 Chi phí quản lí doanh nghiệp 966.772.010 1.584.643.861 163,91 742.231.957 46,84 1.563.321.301 210,62 1.162.974.853 74,39
10
LN thuần từ hđ kinh
doanh (65.665.318) 132.648.000 241.964.116 182,41 317.910.405 131,39 2.613.681.940 822,14
11 Thu nhập khác 176.485.381 280.222.157
12 Chi phí khác 65.000.000 213.628.128 328,66 545.261.000 255,24
13 Lợi nhuận khác 176.485.381 (65.000.000) 66.594.029 (545.261.000)
14
Tổng LN kế toán trước
thuế 110.820.063 132.648.000 119,70 176.964.116 133,41 384.504.434 217,28 2.068.420.940 537,94
15 CP thuế TNDN hiện hành 57.378.116 67.693.193 117,98 517.105.235 763,90
16 Chi phí thuế TNDN hoãn lại
17 Lợi nhuận sau thuế TNDN 110.820.063 132.648.000 119,70 119.586.000 90,15 316.811.241 264,92 1.551.315.705 489,67
Nguồn cung cấp: Phòng kế toán
Phùng Thị Thu Thảo Lớp QTKDTH 49C
19
Chuyên đề thực tập GVHD ThS. Vũ Anh Trọng

2.1.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty
* Về doanh thu
Bất cứ một doanh nghiệp nào trong quá trình sản xuất kinh doanh đều đặt ra
mục tiêu cuối cùng là đạt được doanh thu cao nhất với chi phí thấp nhất. Doanh thu
được xem là một trong những chỉ tiêu quan trọng phản ánh hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp thông qua việc so sánh với các chỉ tiêu khác. Vì vậy, doanh
thu là một mục tiêu mà bất cứ một doanh nghiệp nào cũng phải quan tâm, nó quyết
định đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp trên con đường kinh doanh
của mình. Đồng thời, doanh thu còn là tác nhân đầu tiên tác động đến lợi nhuận.
Thông qua việc phân tích các chỉ tiêu trong doanh thu ta có thể đánh giá được quy
mô, hiệu quả kinh doanh của Công ty.
Bảng 2.3. Mức tăng (giảm) doanh thu qua các năm

Đơn vị: VNĐ
Năm Tổng doanh thu
Mức thay đổi
Chênh lệch
(VNĐ)
Tỉ lệ % so với
năm trước
2006 18.239.404.066
2007 29.400.450.713 11.161.046.647 161,19
2008 23.284.148.164 -6.116.302.549 79,2
2009 25.120.944.164 1.836.796.000 107,89
2010 32.849.024.829 7.728.080.665 130,76
Nguồn cung cấp: Phòng kế toán
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy doanh thu của các năm biến động liên tục.
Năm 2007, tổng doanh thu tăng mạnh nhưng đến năm 2008, do ảnh hưởng của cuộc
khủng hoảng tài chính, kinh doanh của Công ty không mấy thuận lợi nên tổng
doanh thu đã giảm xuống. Đến năm 2009, nhờ sự nỗ lực của ban lãnh đạo và toàn
bộ cán bộ công nhân viên trong Công ty, tổng doanh thu đã tăng trở lại và có xu
hướng tăng nhanh hơn. Năm 2010 đã đạt mức 32,8 tỷ đồng, cao hơn năm 2007.
Doanh thu chủ yếu của Công ty là doanh thu từ tiêu thụ sản phẩm. Doanh thu
từ hoạt động tài chính và hoạt động khác chiếm một tỷ trọng rất nhỏ nhưng có xu
hướng tăng lên qua các năm. Năm 2006,doanh thu từ hoạt động tài chính chỉ có
1,07 triệu đồng đã tăng lên 141,32 triệu đồng.
* Về chi phí
Phùng Thị Thu Thảo Lớp QTKDTH 49C
20
Chuyên đề thực tập GVHD ThS. Vũ Anh Trọng

Bảng 2.4: Mức tăng (giảm) chi phí qua các năm
Đơn vị : Nghìn VNĐ

Năm
Tổng chi phí
Mức thay đổi
Chênh lệch
( VNĐ)
Tỉ lệ % so với
năm trước
2006 18.128.584.003
2007 29.267.802.713 11.139.218.710 161,45
2008 23.107.184.048 -6.160.618.665 78,95
2009 24.736.439.730 1.629.255.682 107,05
2010 30.780.603.889 6.044.164.159 124,43
Nguồn cung cấp: Phòng kế toán
Qua bảng trên ta thấy tỷ lệ biến động của doanh thu và chi phí là tương đối
bằng nhau.Ví dụ năm 2007, tỷ lệ tăng doanh thu là 61,19% trong khi tỷ lệ tăng chi
phí là 61,45%, năm 2008 tỷ lệ giảm doanh thu là 20,8% thì tỷ lệ giảm chi phí là
21,05%.
Tuy nhiên để khắc phục việc doanh thu không ổn định, Công ty đã nỗ lực
thực hiện các biện pháp nhằm giảm thiểu các chi phí đặc biệt là chi phí quản lý và
chi phí bán hàng mặc dù các chi phí này cũng biến động liên tục theo sự biến động
của doanh thu.
* Về lợi nhuận
Qua bảng số liệu, ta thấy lợi nhuận trước thuế đều dương và có tốc độ tăng
ngày càng nhanh, lần lượt qua các năm là 19,7%; 33,41%; 117,28% và 437,94 (năm
2010)
Tiếp đó,lợi nhuận sau thuế cũng tăng trưởng khá cao. Năm 2006 chỉ đạt mức
110,82 triệu đồng và đến năm 2010 đã đạt tới 1.551, 32 triệu đồng gấp 14 lần so với
năm 2006.
Tổng doanh thu của năm 2007 tăng lên so với năm 2006 là 61,19%; lợi
nhuận trước thuế tăng 19,7%, cho thấy tỷ lệ tăng của lợi nhuận nhỏ hơn tỷ lệ tăng

của doanh thu, chứng tỏ việc kiểm soát chi phí của Công ty vẫn chưa hiệu quả. Năm
2008, tổng doanh thu giảm 20,8% so với năm 2007 nhưng lợi nhuận trước thuế vẫn
tăng 33,41%, chứng tỏ công ty đã tiết kiệm được chi phí. Đặc biệt, năm 2010 doanh
thu tăng lên so với năm 2009 là 31,79%( do sản phẩm của Công ty được tiêu thụ
nhiều hơn), tuy nhiên lợi nhuận trước thuế tăng đến 437,94%, chứng tỏ Công ty đã
tiết kiệm được các khoản chi phí đáng kể.
Phùng Thị Thu Thảo Lớp QTKDTH 49C
21
Chuyên đề thực tập GVHD ThS. Vũ Anh Trọng

Biểu đồ 2.1: Đồ thị thể hiện mối quan hệ giữa doanh thu, chi phí và
lợi nhuận trước thuế
Nhìn vào đồ thị ta có thể thấy, doanh thu của Công ty cao tuy nhiên do chi
phí lớn nên lợi nhuận sau thuế không cao. Tỉ suất của lợi nhuận trước thuế so với
doanh thu chưa cao vì vậy Công ty cần có biện pháp kiểm soát chi phí sao cho hiệu
quả hơn.
Như vậy dù sản xuất kinh doanh có chịu ảnh hưởng lớn từ tác động bên
ngoài thị trường thế giới song nhờ có trình độ và kinh nghiệm của ban lãnh đạo, sự
nỗ lực không ngừng của toàn thể công nhân viên, Công ty vẫn có thể mang về một
nguồn lợi nhuận và đều tăng qua các năm và với mức tăng trưởng khá tốt.
Phùng Thị Thu Thảo Lớp QTKDTH 49C
22
Chuyên đề thực tập GVHD ThS. Vũ Anh Trọng

2.1.2. Phân tích đánh giá hiệu quả kinh doanh của Công ty
2.1.2.1. Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp
2.1.2.1.1. Hiệu quả kinh doanh theo chi phí kinh doanh
Bảng 2.5: Hiệu quả kinh doanh theo chi phí kinh doanh
Chỉ tiêu
Đơn vị

tính
Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009
Năm
2010
1.Tổng doanh
thu (TR)
Triệu
đồng 18.239,40 29.400,45 23.284,15 25.120,94 32.849,02
Tổng chi phí
(TC)
Triệu
đồng 18.128,58 29.267,80 23.107,18 24.736,44 30.780,60
Hiệu quả kinh
doanh theo chi
phí kinh doanh
(H = TR/TC) lần 1,0061 1,0045 1,0077 1,0155 1,0672
Nguồn cung cấp : Phòng kế toán
Qua bảng số liệu, ta thấy hiệu quả kinh doanh theo chi phí kinh doanh của
Công ty biến động liên tục qua các năm. Doanh thu của Công ty cao, tuy nhiên do
chi phí lớn nên hiệu quả kinh doanh không cao, chỉ đạt giá trị rất nhỏ, đòi hỏi Công
ty cần phải nỗ lực hơn nữa trong việc giảm thiểu các chi phí để nâng cao hiệu quả
kinh doanh.
2.1.2.1.2. Các chỉ tiêu doanh lợi

Doanh lợi của vốn kinh doanh: Qua bảng số liệu (bảng 2.6) ta thấy chỉ số
doanh lợi của vốn kinh doanh biến động liên tục qua các năm: tăng lên trong giai
đoạn 2006-2007, sang năm 2008 chỉ số này giảm xuống, sau đó lại tăng trở lại vào
năm 2009 và tăng mạnh trong năm 2010 (tăng 392,3% so với năm 2009). Điều này
chứng tỏ rằng hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty vẫn chưa ổn định, vốn kinh
doanh vẫn chưa được sử dụng hợp lý để có thể tạo ra lợi nhuận tăng liên tục qua các
năm.
Phùng Thị Thu Thảo Lớp QTKDTH 49C
23
Chuyên đề thực tập GVHD ThS. Vũ Anh Trọng

Bảng 2.6: Hiệu quả kinh doanh theo chỉ tiêu doanh lợi
Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009 2010
Lợi nhuận (LN) 110.820.063 132.648.000 119.586.000 316.811.241 1.551.315.705
Vốn kinh doanh
(V
KD
)
66.106.429.083 50.275.945.990 51.718.799.595 61.005.183.071 60.556.875.495
Vốn chủ sở hữu
(V
CSH
)
12.541.365.334 12.097.281.798 18.641.685.630 30.563.559.581 32.111.741.176
Doanh thu bán hàng
(TR)
18.061.850.773 29.394.270.619 23.277.192.337 24,818.050.002 32.707.701.184
Doanh lợi của vốn
kinh doanh
(D

VKD
=LN/V
KD
)
0,0017 0,0026 0,0023 0,0052 0,0256
Doanh lợi của vốn
chủ sở hữu
(D
VCH
=LN/V
CSH
)
0,0088 0,0110 0,0064 0,0104 0,0483
Doanh lợi của
doanh thu bán hàng
(D
TR
=LN/TR)
0,0061 0,0045 0,0051 0,0128 0,0474
Nguồn cung cấp : Phòng kế toán
Doanh lợi của vốn chủ sở hữu: biến động liên tục và đang có xu hướng
tăng dần. Năm 2006, sức sinh lời của vốn chủ sở hữu chỉ đạt 0,0088 nhưng đến năm
2010 đã đạt mức 0,0483. Như vậy, sau 5 năm chỉ số này đã tăng 448,9%.
Doanh lợi của doanh thu bán hàng: Năm 2006, Công ty có chỉ số doanh lợi
của doanh thu bán hàng là 0,0061. Năm 2007, chỉ số này giảm xuống và tăng trở lại
ở giai đoạn sau, tăng mạnh nhất vào năm 2010 (tăng 270,3% so với năm 2009). Đây
là một tín hiệu đáng mừng đối với Công ty vì lợi nhuận trong một đồng doanh thu
bán hàng ngày càng tăng.
Các chỉ tiêu doanh lợi có xu hướng tăng lên trong giai đoạn tới, tuy nhiên giá
trị của các chỉ tiêu này nhìn chung là không cao, đòi hỏi Công ty phải có những biện

pháp thích hợp để nâng cao hơn nữa hiệu quả kinh doanh của mình.
2.1.2.2. Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh bộ phận
2.1.2.2.1. Hiệu quả sử dụng vốn
Vốn là yếu tố đầu vào quan trọng để hình thành hoạt động sản xuất kinh
doanh của bất cứ doanh nghiệp nào, vốn là nền tảng cho sự phát triển bền vững của
Công ty, là điều kiện để công ty tồn tại và phát triển.Việc tiến hành phân tích hiệu
quả sử dụng vốn thường xuyên sẽ giúp các doanh nghiệp nắm bắt được thực trạng
tình hình tài chính của công ty, xác định rõ nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của
Phùng Thị Thu Thảo Lớp QTKDTH 49C
24
Chuyên đề thực tập GVHD ThS. Vũ Anh Trọng

từng nhân tố để từ đó để đề ra các giải pháp khắc phục nhằm sử dụng có hiệu quả
hơn.
 Hiệu quả sử dụng vốn cố định
Vốn cố định là một trong những yếu tố quan trọng đối với hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Sự phát triển và hoàn thiện vốn cố định có ý nghĩa rất
lớn và là điều kiện tăng lên không ngừng của năng suất lao động, cũng như khối
lượng sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp. Để phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố
định ta thường sử dụng các chỉ tiêu: hiệu suất sử dụng vốn cố định, mức đảm nhiệm
vốn cố định và mức doanh lợi vốn cố định. Hiệu quả sử dụng vốn cố định được thể
hiện qua bảng 2.7
Hiệu suất sử dụng vốn cố định: là chỉ tiêu phản ánh trong sản xuất kinh
doanh bình quân một đơn vị vốn cố định sẽ tạo ra được bao nhiêu đơn vị doanh thu.
Qua 5 năm hiệu suất sử dụng vốn cố định của công ty TNHH cơ khí Phú Cường có
sự biến động theo chiều hướng giảm dần. Năm 2007, hiệu suất sử dụng vốn cố định
tăng 2,36 lần, đạt mức 6,57 lần. Sang năm 2008, chỉ tiêu này bắt đầu giảm mạnh và
đến năm 2010 lại có xu hướng tăng trở lại. So với năm 2006, hiệu suất sử dụng vốn
cố định giảm 2,2 lần tương ứng với 52,28%. Mặc dù Công ty sử dụng vốn cố định
chưa hiệu quả, tuy nhiên sự lãng phí vốn cố định năm 2010 đã giảm hơn nhiều so

với năm 2009, điều này cho thấy Công ty luôn quan tâm, chú trọng trong việc tìm
cách nâng cao hiệu suất sử dụng vốn cố định, để sử dụng hợp lý nguồn vốn cố định.
Chỉ tiêu mức đảm nhiệm vốn cố định: phản ánh để tạo ra được một đồng
doanh thu thì cần sử dụng bao nhiêu đồng vốn cố định. Qua bảng phân tích (bảng
2.7) ta thấy năm 2006, mức đảm nhiệm vốn cố định là 0,24 lần, như vậy là để tạo ra
một đồng doanh thu thì Công ty cần phải đầu tư 0,24 đồng vốn cố định. Năm 2010,
chỉ tiêu này tăng lên 0,5 lần. Như vậy, Công ty đã lãng phí 0,26 đồng vốn cố định so
với năm 2006 và để đạt được một đồng doanh thu thì cần tới 0,5 đồng vốn cố định.
Vậy, qua 5 năm (2006- 2010) mức đảm nhiệm vốn cố định của Công ty có
xu hướng tăng là do vốn cố định của các năm có tốc độ tăng rất nhanh so với doanh
thu của Công ty. Điều này cho thấy Công ty đã sử dụng vốn cố định chưa có hiệu
quả, đã để xảy ra tình trạng lãng phí nguồn vốn cố định.
Phùng Thị Thu Thảo Lớp QTKDTH 49C
25

×