Lời mở đầu
Hiện nay nớc ta đang trên đờng tiến lên chủ nghĩa xã hội, mục tiêu
chính của Đảng và Nhà nớc là đa ta trở thành một nớc có nền kinh tế phát
triển ổn định, xã hội công bằng và văn minh. Muốn làm đợc điều đó thì yếu tố
trớc hết và cần thiết đó là phải có một nền kinh tế phát triển. Với chủ trơng
xây dựng nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, trong những năm qua chúng
ta đã tạo đợc những bớc phát triển lớn trong quá trình xây dựng kinh tế đất n-
ớc. Điều đó chứng tỏ các thành phần kinh tế hoạt động rất có hiệu quả. Một
trong những thành phần kinh tế đó là loại hình công ty Trách nhiệm hữu hạn
(TNHH), loại hình công ty này đã và đang phát triển rất mạnh mẽ cả về số l-
ợng cũng nh lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Hàng năm đóng góp vào ngân
sách Nhà nớc một lợng tiền rất lớn. Song để tồn tại trong cơ chế thị trờng với
sự cạnh tranh mạnh mẽ giữa các doanh nghiệp nh hiện nay đòi hỏi trớc hết
phải làm tốt công tác sản xuất kinh doanh của mình nhằm trớc hết đạt đợc
mục đích kinh doanh là sản xuất kinh doanh phải có lãi và sau đó thực hiện
nghĩa vụ với Nhà nớc.
Nh chúng ta đã biết kết quả sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp
bị chi phối bởi rất nhiều các yếu tố nh: Công tác quản lý lãnh đạo; giá cả hàng
hoá mua vào, bán ra; môi trờng sản xuất kinh doanh; nhu cầu của thị trờng ;
công tác hạch toán kế toán v.v...
Hiệu quả kinh doanh là vấn đề đặt ra cho mọi doanh nghiệp, đặc biệt là trong
điều kiện kinh tế thị trờng. Các nhà đầu t, các chủ doanh nghiệp trớc khi ra quyết định
bỏ vốn đầu t vào một nghành, một sản phẩm dịch vụ nào đó ngoài việc trả lời các câu
hỏi sản xuất caí gì? Sản xuất nh thế nào? Sản xuất cho ai? còn phải biết chi phí bỏ ra
và lợi ích thu đợc. Dĩ nhiên rằng, lợi ích thu đợc phải lớn hơn chi phí bỏ ra mới mong
thu đợc lợi nhuận. Hay nói cách khác, các nhà đầu t, các chủ doanh nghiệp bao giờ
cũng mong muốn đợc lợi nhuận tối đa với một chi phí thấp nhất có thể. Sở dĩ nói nh
vậy thì lợi ích (lợi nhuận) mà nói rộng ra là hiệu quả kinh doanh vừa là động lực, vừa
là tiền đề để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển đợc trong điều kiện cạnh tranh
vô cùng khắc nghiệt, mọi rủi ro, bất trắc luôn có thể xảy ra, nguy cơ phá sản luôn rình
rập...
1
Trong điều kiện kinh tế thị trờng hiện nay hiệu quả kinh doanh đối với các
doanh nghiệp đợc quan tâm hàng đầu. Đối với các doanh nghiệp đây là vấn đề khó
khăn cha đợc giải quyết triệt để. Để giải quyết nó không những phải có kiến thức
năng lực mà cần có năng lực thực tế, đó là kinh nghiệm sự nhạy bén với thị trờng...
Trớc yêu cầu thực tế đó, đợc sự đồng ý của Ban chủ nhiệm khoa QTKDCN &
XDCB trờng Đại học Kinh tế quốc dân và Ban lãnh đạo Công ty TNHH Việt Trung.
Tôi tiến hành nghiên cứu đề tài "Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh
tại Công ty TNHH Việt - Trung tỉnh Lạng Sơn"
Nội dung đề tài đợc trình bày theo kết cấu sau:
-Phần một : Lý luận chung về hiệu quả kinh doanh
-Phần hai : Phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH Việt
Trung
-Phần ba : Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty
TNHH Việt Trung.
Trong quá trình thực tập và hoàn thành bài viết này, do thời gian có hạn nên
không tránh khỏi sai sót rất mong đợc sự góp ý của các thầy các cô và bạn đọc để bài
viết này của tôi đợc hoàn thiện hơn.
Sv: Ngô Văn Thìn
Lớp: Công nghiệp K10
2
Phần một
Lý luận chung về hiệu quả kinh doanh
I- Quan niệm về hiệu quả kinh doanh của các
doanh nghiệp.
1- Các quan điểm về hiệu quả kinh doanh bản chất của hiệu quả kinh doanh
trong doanh nghiệp.
1.1. Các quan điểm về hiệu quả kinh doanh.
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các yếu
tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp nhằm thu đợc kết quả
cao nhất với một chi phí thấp nhất. Hiệu quả kinh doanh không chỉ là thớc đo trình độ
tổ chức quản lý kinh doanh mà hiệu quả kinh doanh là vấn đề sống còn đối với mỗi
doanh nghiệp.
Hiện nay có rất nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh doanh. Tuỳ theo
từng lĩnh vực nghiên cứu mà ngời ta đa ra các quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh
doanh. Dới đây là một số quan điểm về hiệu quả kinh doanh:
Nhà kinh tế học ngời Anh, Adam Smith, cho rằng: "Hiệu quả là kết quả đạt đợc
trong hoạt động kinh tế, doanh thu tiêu thụ hàng hoá" (Kinh tế thơng mại dịch vụ- Nhà
xuất bản Thống kê 1998). Theo quan điểm này của Adam Smith đã đồng nhất hiệu quả
với chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh. Hạn chế của quan điểm này là kết
quả sản xuất kinh doanh có thể tăng lên do chi phí sản xuất tăng hay do mở rộng sử
dụng các nguồn lực sản xuất. Nếu với cùng một kết quả sản xuất kinh doanh có hai
mức chi phí khác nhau thì theo quan điểm này cũng có hiệu quả. Quan điểm này chỉ
đúng khi kết quả sản xuất kinh doanh tăng với tốc độ nhanh hơn tốc độ tăng của chi
phí đầu vào của sản xuất.
Quan điểm thứ hai cho rằng: "Hiệu quả kinh doanh là quan hệ tỉ lệ giữa phần
tăng thêm của phần kết quả và phần tăng thêm của chi phí", (Kinh tế thơng mại dịch vụ
- Nhà xuất bản Thống kê 1998). Quan điểm này đã xác định hiệu quả trên cơ sở so
sánh tơng đối giữa kết quả đạt đợc với phần chi phí bỏ ra để có đợc kết quả đó. Nhng
xét trên quan niệm của triết học Mác-Lênin thì sự vật hiện tợng đều có quan hệ ràng
buộc có tác động qua lại lẫn nhau chứ không tồn tại một các riêng lẻ. Hơn nữa sản xuất
kinh doanh là một quá trình tăng thêm có sự liên hệ mật thiết với các yếu tố có sẵn.
Chúng trực tiếp hoặc gián tiếp tác động làm kết quả sản xuất kinh doanh thay đổi. Hạn
chế của quan điểm này là nó chỉ xem xét hiệu quả trên cơ sở so sánh phần tăng thêm
3
của kết quả và phần tăng thêm của chi phí, và nó không xem xét đến phần chi phí và
phần kết quả ban đầu. Do đó theo quan điểm này chỉ đánh giá đợc hiệu quả của phần
kết quả sản xuất kinh doanh mà không đánh giá đợc toàn bộ hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Quan điểm thứ ba cho rằng: "Hiệu quả kinh doanh đợc đo bằng hiệu số giữa kết
quả và chi phí bỏ ra để đạt đợc kết quả đó", (Kinh tế thơng mại dịch vụ- Nhà xuất bản
Thống kê 1998). Quan niệm này có u điểm là phản ánh đợc mối quan hệ bản chất của
hiệu quả kinh tế. Nó gắn đợc kết quả với toàn bộ chi phí, coi hiệu quả là sự phản ánh
trình độ sử dụng các yếu tố sản xuất kin doanh. Tuy nhiên quan điểm này cha phản
ánh đợc tơng quan về lợng và chất giữa kết quả và chi phí. Để phản ánh trình độ sử
dụng các nguồn lực chúng ta phải cố định một trong hai yếu tố hoặc kết quả đầu ra
hoặc chi phí bỏ ra, nhng trên thực tế thì các yếu tố này không ở trạnh thái tĩnh mà luôn
biến đổi và vận động.
Quan điểm thứ t cho rằng: "Hiệu quả kinh doanh là mức độ thoả mãn yêu cầu
quy luật cơ bản của chủ nghĩa xã hội, cho rằng quỹ tiêu dùng với t cách là chỉ tiêu đại
diện cho mức sống của mọi ngời trong doanh nghiệp", (Kinh tế thơng mại dịch vụ-Nhà
xuất bản Thống kê 1998). Quan điểm này có u điểm là bám sát mục tiêu tinh thần của
nhân dân. Nhng khó khăn ở đây là phơng tiện đó nói chung và mức sống nói riêng là
rất đa dạng và phong phú, nhiều hình nhiều vẻ phản ánh trong các chỉ tiêu mức độ
thoả mãn nhu cầu hay mức độ nâng cao đời sống nhân dân.
Quan điểm thứ năm cho rằng: "Hiệu quả kinh doanh là chỉ tiêu kinh tế-xã hội
tổng hợp để lựa chọn các phơng án hoặc các quyết định trong quá trình hoạt động thực
tiễn ở mọi lĩnh vực kinh doanh và tại mọi thời điểm. Bất kỳ các quyết định cần đạt đợc
phơng án tốt nhất trong điều kiện cho phép, giải pháp thực hiện có tính cân nhắc, tính
toán chính xác phù hợp với sự tất yếu của quy luật khách quan trong từng điều kiện cụ
thể", (GS Đỗ Hoàng Toàn-Những vấn đề cơ bản của quản trị doanh nghiệp-Nhà Xuất
Bản Thống kê,1994).
Theo quan điểm này hiệu quả ở đây hiểu trên một số nội dung sau:
+ Hiệu quả là kết quả hoạt động thực tiễn của con ngời
+ Biểu hiện của kết quả hoạt động này là các phơng án quyết định.
+ Kết quả tốt nhất trong điều kiện cụ thể
Để làm sáng tỏ bản chất và đi đến một khái niệm hiệu quả kinh doanh hoàn
chỉnh chúng ta phải xuất phát t luận điểm của triết học Mác - Lênin và những luận
điểm của lý thuyết hệ thống.
4
Hiệu quả kinh doanh, chủ yếu đợc thẩm định bởi thị trờng, là tiêu chuẩn xác
định phơng hớng hoạt động của doanh nghiệp.
Nh vậy hiệu quả kinh doanh phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (bao gồm
nhân lực, tài lực và vật lực) vào hoạt động sản xuất kinh doanh để có đợc kết quả cao
nhất với chi phí thấp nhất.
Từ khái niệm nàycó thể đa ra công thức chung để đánh giá hiệu quả kinh doanh
là:
E =
K
(1)
C
hay
E =
C
(2)
K
* E :
Hiệu quả kinh doanh
* C : Chi phí yếu tố đầu vào
* K : Kết quả nhận đợc
Kết quả đầu ra có thể đo bằng các chỉ tiêu nh: giá trị tổng sản lợng, doanh thu
thuần, lợi nhuận thuần, lợi tức gộp... Còn yếu tố đầu vào bao gồm: lao động đối tợng
lao động, vốn chủ sở hữu và vốn vay.
Công thức (1) phản ánh sức sản xuất (mức sinh lời) của các yếu tố đầu vào đợc
tính cho tổng số và riêng cho giá trị gia tăng. Công thức này cho biết cứ một đơn vị
đầu vào đợc sử dụng thì cho ra bao nhiêu kết quả đầu ra.
Công thức (2) đợc tính nghịch đảo của công thức (1) phản ánh suất hao phí các
chỉ tiêu đầu vào, nghĩa là để có một đơn vị kết quả đầu ra thì cần có bao nhiêu đơn vị
yếu tố đầu vào.
1.2. Bản chất đặc điểm và và cách phân loại hiệu quả kinh doanh.
1.2.1. Bản chất của hiệu quả kinh doanh.
Từ khái niệm về hiệu quả nêu ở trên đã khẳng định bản chất của hiệu quả kinh
tế của hoạt động kinh doanh phản ánh đợc tình hình sử dụng các nguần lực của doanh
nghiệp để đạt mục tiêu cuối cùng của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của mọi
doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận.
1.2.2. Đặc điểm của phạm trù hiệu quả kinh doanh.
Hiệu quả kinh doanh là phạm trù phức tạp và khó đánh giá. Sở dĩ nh vậy vì ở
khái niệm này cho ta thấy hiệu quả sản suất kinh doanh đợc xác định bởi mối tơng
5
quan giữa hai đại lợng là kết quả đầu ra và chi phí bỏ ra để có đợc kết quả đó mà hai
đại lợng này đều khó xác định.
Về kết quả, chúng ta ít xác định đợc chính xác kết quả mà doanh nghiệp thu đ-
ợc. Ví dụ nh kết quả thu đợc của hoạt động kinh doanh chịu ảnh hởng của thớc đo giá
trị đồng tiền- với những thay đổi trên thị trờng của nó.
Về chi phí cũng vậy việc xác định đại lợng này không dễ dàng. Vì chi phí cũng
chịu ảnh hởng của đồng tiền hơn thế nữa có thể một chi phí bỏ ra nhng nó liên quan
đến nhiều quá trình trong hoạt động kinh doanh thì việc bổ xung chi phí cho từng đối t-
ợng chỉ là tơng đối, và có khi không phải chỉ là chi phí trực tiếp mang lại kết quả cho
doanh nghiệp mà còn rất nhiều chi phí gián tiếp nh: giáo dục, cải tạo môi trờng, sức
khoẻ... có tác động không nhỏ đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, các chi phí
đó rất khó tính toán trong quá trình xem xét hiệu quả kinh tế.
2. Phân loại của hiệu quả kinh doanh.
Trong công tác quản lý, phạm trù hiệu quả kinh doanh đợc biểu hiện dớc các
dạng khác nhau. Mỗi dạng có những đặc trng và ý nghĩa cụ thể hiệu quả theo hớng nào
đó. Việc phân chia hiệu quả kinh doanh theo các tiêu thức khác nhau có tác dụng thiết
thực cho công tác quản lý kinh doanh. Nó là cơ sở để xác định các chỉ tiêu và định mức
hiệu quả kinh doanh để từ đó có biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp.
a) Hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế quốc dân.
Hiệu quả tài chính còn gọi là hiệu quả sản xuất kinh doanh hay hiệu quả doanh
nghiệp là hiệu quả xem xét trong phạm vi doanh nghiệp. Hiệu quả tài chính phản ánh
mối quan hệ lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp nhận đợc và chi phí mà doanh nghiệp
phải bỏ ra để có đợc lợi ích kinh tế đó. Hiệu quả tài chính là mối quan tâm hàng đầu
của các doanh nghiệp, các nhà đầu t. Biểu hiện chung của hiệu quả doanh nghiệp là lợi
nhuận mà mỗi doanh nghiệp đạt đợc. Tiêu chuẩn cơ bản của hiệu quả này là lợi nhuận
cao nhất và ổn định.
Hiệu quả kinh tế quốc dân hay còn gọi là hiệu kinh tế xã hội tổng hợp xét trong
phạm vi toàn bộ nền kinh tế. Hiệu quả kinh tế quốc dân mà doanh nghiệp mang lại cho
nền kinh tế quốc dân là sự đóng góp của doanh nghiệp vào phát triển xã hội, tích luỹ
ngoại tệ, tăng thu ngân sách, giải quyết việc làm, tăng thu nhập, cải thiện đời sống cho
ngời lao động...
Hiệu quả tài chính là mối quan tâm của các doanh nghiệp hoặc các nhà đầu t.
Hiệu quả kinh tế quốc dân mối quan tâm của toàn xã hội mà đại diện là nhà nớc Hiệu
quả tài chính đợc xem xét theo quan điểm doanh nghiệp, hiệu quả kinh tế quốc dân
xem xét theo quan điểm toàn xã hội. Quan hệ giữa hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh
tế quốc dân là mối quan hệ giữa lợi ích bộ phận với lợi ích tổng thể, giữa lợi ích cá
6
nhân với lợi ích tập thể và toàn xã hội. Đó là quan hệ thống nhất có mâu thuẫn. Trong
quản lý kinh doanh không những cần tính hiệu quả tài chính doanh nghiệp mà còn phải
tính đến hiệu quả kinh tế xã hội của doanh nghiệp đem lại cho nền kinh tế quốc dân.
Hiệu quả kinh tế quốc dân chỉ đạt đợc trên cơ sở hoạt động có hiệu quả của các doanh
nghiệp trong nền kinh tế. Các doanh nghiệp phải quan tâm đến hiệu quả kinh tế xã hội
đó chính là tiền đề cho doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả. Để doanh nghiệp quan
tâm đến hiệu quả kinh tế xã hội nhà nớc phải có chính sách đảm bảo kết hợp hài hoà
lợi ích xã hội với lợi ích doanh nghiệp và lợi ích cá nhân.
b) Hiệu quả chi phí xã hội
Hoạt động của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng gắn với môi trờng và thị trờng
kinh doanh của nó. Doanh nghiệp nào cũng căn cứ vào thị trờng để giải quyết các vấn
đề then chốt: Sản xuất cái gì? Sản xuất nh thế nào? Sản xuất cho ai?
Mỗi doanh nghiệp đều tiến hành sản xuất kinh doanh của mình trong điều kiện
cụ thể về tài nguyên trình độ trang thiết bị kỹ thuật, trình độ tổ chức quản lý lao động
quản lý kinh doanh. Họ đa ra thị trờng sản phẩm với chi phí cá biệt nhất định và ngời
nào cũng muốn tiêu thụ hàng hoá của mình với giá cao nhất. Tuy vậy khi đa hàng hoá
của mình ra thị trờng, họ chỉ có thể bán sản phẩm của mình theo giá thị trờng nếu chất
lợng sản phẩm của họ là tơng đơng. Bởi vì thị trờng chỉ chấp nhận mức hao phí xã hội
cần thiết trung bình để sản xuất ra một đơn vị hàng hoá. Quy luật giá trị đặt tất cả các
doanh nghiệp với một mức chi phí khác nhau trên cùng một mặt bằng trao đổi, thông
qua mức giá cả thị trờng.
Suy cho cùng chi phí bỏ ra là chi phí xã hội, nhng tại mỗi doanh nghiệp chúng
ta cần đánh giá hiệu quả kinh doanh, thì hao phí lao động xã hội thể hiện dới dạng cụ
thể:
- Giá thành sản xuất.
- Chi phí sản xuất.
Bản thân mỗi loại chi phí lại đợc phân chia chi tiết hơn. Đánh giá hiệu quả kinh
doanh không thể không đánh giá tổng hợp các chi phí trên đây, và cần thiết đánh giá
hiệu quả của từng loại chi phí.
c) Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả tơng đối.
Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả tơng đối là hai hình thức biểu hiện mối quan hệ
giữa kết quả và chi phí. Trong đó hiệu quả tuyệt đối đợc đo bằng hiệu số giữa kết quả
và chi phí. Hiệu quả tơng đối đợc đo bằng tỷ số giữa kết quả và chi phí.
Trong công tác quản lý kinh doanh việc xác định hiệu quả nhằm mục tiêu cơ
bản:
7
+ Để thể hiện và đánh giá trình độ sử dụng các nguồn lực trong hoạt động kinh
doanh
+ Phân tích luận chứng kinh tế của các phơng án khác nhau trong việc thực hiện
một nhiệm vụ cụ thể đó để lựa chọn phơng án tối u nhất.
Ngời ta xác định hiệu quả tuyệt đối khi phải bỏ chi phí ra để thực hiện một ph-
ơng án quyết định nào đó. Để biết rõ chi phí bỏ ra sẽ thu đợc bao nhiêu lợi ích cụ thể và
mục tiêu cụ thể là gì, từ đó quyết định bỏ tiền ra thực hiện phơng án hay quyết định
kinh doanh phơng án đó không. Vì vậy, trong công tác quản lý kinh doanh, bất cứ việc
gì đòi hỏi chi phí, dù một phơng án lớn hay một phơng án nhỏ đều cần phải tính hiệu
quả tuyệt đối.
d) Hiệu quả trớc mắt và lâu dài.
Căn cứ vào lợi ích nhận đợc trong các khoảng thời gian dài hay ngắn mà ngời ta
đa ra xem xét đánh giá hiệu quả trớc mắt và hiệu quả lâu dài. Lợi ích trong hiệu quả tr-
ớc mắt là hiệu quả xem xét trong thời gian ngắn. Hiệu quả lâu dài là hiệu quả dợc xem
xét đánh giá trong một khoảng thời gian dài. doanh nghiệp cần phải xem xét thực hiện
các hoạt động kinh doanh sao cho nó mang lại lợi ích trớc mắt cũng nh lâu dài cho
doanh nghiệp. Phải kết hợp hài hoà lợi ích trớc mắt và lợi ích lâu dài, không đợc chỉ vì
lợi ích trớc mắt mà làm thiệt hại đến lợi ích lâu dài của doanh nghiệp.
3. Vai trò của nâng cao hiệu quả kinh doanh đối với các doanh nghiệp.
3.1. Hiệu quả kinh doanh là mục tiêu của kinh doanh.
Mục tiêu bao trùm và lâu dài của mọi doanh nghiệp là tạo ra lợi nhuận , tối u
hoá lợi nhuận trên cơ sở nguồn lực sẵn có. Để đạt đợc mục tiêu này doanh nghiệp sử
dụng nhiều phơng pháp khác nhau. Trong đó hiệu quả kinh doanh là một trong những
mục đích mà nhà quản lý kinh tế kinh doanh muốn vơn tới và đạt tới. Việc xem xét,
đánh giá tính toán hiệu quả kinh doanh không chỉ cho biết sử dụng các nguồn lực vào
các hoạt động kinh doanh ở mức độ nào mà còn cho phép nhà quản trị phân tích tìm ra
các nhân tố để đa ra các biện pháp quản trị kinh doanh thích hợp trên cả hai phơng
diện: tăng kết quả và giảm chi phí sản xuất kinh doanh, nhằm nâng cao hiệu quả kinh
doanh. Bản chất của hiệu quả kinh doanh chỉ rõ trình độ sử dụng nguồn lực vào kinh
doanh: trình độ sử dụng nguồn lực kinh doanh càng cao, các doanh nghiệp càng có khả
năng tạo ra kết quả cao trong cùng một nguồn lực đầu vào hoặc tốc độ tăng của kết quả
lớn hơn so với tốc độ tăng của việc sử dụng nguồn lực đầu vào. Do đó, trên phơng diện
lý luận và thực tiễn phạm trù hiệu quả kinh doanh đóng vai trò rất quan trọng trong việc
so sánh đánh giá phân tích kinh tế nhằm tìm ra một giải pháp tối u nhất đa ra phơng
pháp đúng đắn nhất để đạt đợc mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận. Nh vậy, hiệu quả kinh
8
doanh không những là mục tiêu mục đích của các nà kinh tế, kinh doanh mà còn là
một phạm trù để phân tích đánh giá trình độ dụng các yếu tố đầu vào nói trên.
3.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu kinh doanh.
Kinh doanh cái gì? Kinh doanh nh thế nào? Kinh doanh cho ai? chi phí bao
nhiêu? Câu hỏi này sẽ không thành vấn đề nếu nguồn lực đầu vào của sản xuất kinh
doanh là không hạn chế; ngời ta sẽ không cần nghĩ tới vấn đề sử dụng tiết kiệm và hiệu
quả các nguồn đầu vào... nếu nguồn lực là vô tận. Nhng nguồn lực kinh doanh là hữu
hạn. Trong khi đó phạm trù nhu cầu con ngời là phạm trù vô hạn: không có giới hạn
của sự phát triển các nhu cầu - hàng hoá dịch vụ cung cấp cho con ngời càng nhiều,
càng phong phú, càng có chất lợng càng cao càng tốt. Do vậy, của cải càng khan hiếm
lại càng khan hiếm hơn theo cả nghĩa tuyệt đối và nghĩa tơng đối của nó. Khan hiếm
nguồn lực đòi hỏi bắt buộc con ngời phải nghĩ đến việc lựa chọn kinh tế, khan hiếm
càng tăng nên dẫn tới vấn đề lựa chọn tối u ngày càng đặt ra nghiêm túc và ngay gắt.
Thực ra khan hiếm mới chỉ là điều kiện cần để lựa chọn kinh tế, nó bắt buộc lựa chọn
con ngời phải lựa chọn kinh tế. Chúng ta biết rằng lúc đầu dân c còn ít mà của cải trên
trái đất còn phong phú, cha bị cạn kiệt vì khai thác và sử dụng: lúc đó con ngời chỉ chú
ý phát triển theo chiều rộng. Điều kiện đủ cho việc lựa chọn kinh tế là cùng với sự phát
triển nhân loại thì càng ngày ngời ta càng tìm ra nhiều phơng pháp sản xuất kinh
doanh. Vì vậy, cho phép cùng một nguồn lực đầu vào nhất định ngời ta làm nhiều công
việc khác nhau. Điều này cho phép các doanh nghiệp có khả năng lựa chọn kinh tế: lựa
chọn kinh tế tối u. Sự lựa chọn này sẽ mang lại cho doanh nghiệp hiệu quả kinh doanh
cao nhất, thu đợc nhiều lợi ích nhất. Giai đoạn phát triển theo chiều rộng nhờng chỗ
cho phát triển theo chiều sâu: sự phát triển theo chiều sâu nhờ vào nâng cao của hiệu
quả kinh doanh.
Nh vậy, nâng cao hiệu quả kinh doanh là nâng cao khả năng sử dụng các nguồn
lực có sẵn của doanh nghiệp để đạt đợc sự lựa chọn tối u. Trong điều kiện khan hiếm
nguồn lực thì việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là điều kiện sống còn đặt ra đối với
doanh nghiệp trong quá trình tiến hành các hoạt động kinh doanh.
Tuy nhiên, sự lựa chọn kinh tế của các doanh nghiệp trong cơ chế kinh tế khác
nhau là không giống nhau: Trong cơ chế kinh tế kế hoạch hoá tập trung, việc lựa chọn
kinh tế thờng không đặt ra cho mọi cấp xí nghiệp mọi quyết định kinh tế sản xuất cái
gì?sản xuất nh thế nào? sản xuất cho ai? đều đợc giải quyết ở trung tâm duy nhất. Các
đơn vị kinh doanh cơ sở tiến hành các hoạt động của mình theo sự chỉ đạo từ một trung
tâm vì vậy mục tiêu cao nhất của các đơn vị này là hoàn thành kế hoạch nhà nớc giao.
Do hạn chế nhất định của cơ chế kế hoạch hoá tập trung cho nên không những các đơn
9
vị kinh tế cơ sở ít quan tâm đến hiệu quả kinh tế của mình mà trong nhiều trờng hợp
các đơn vị kinh tế hoàn thành kế hoạch bằng mọi giá.
Hoạt động kinh doanh trong cơ chế thị trờng, môi trờng cạnh tranh gay gắt,
nâng cao hiệu quả kinh doanh là điều kiện tồn tại của doanh nghiệp.
Trong cơ chế thị trờng việc giải quyết vấn đề: sản xuất cái gì? sản xuất nh thế
nào? sản xuất cho ai? đợc dựa trên cơ sở quan hệ - cung cầu, giá cả thị trờng, cạnh
tranh và hợp tác... Các doanh nghiệp phải tự đặt ra các quyết định kinh doanh của
mình, tự hạch toán lỗ lãi, lãi nhiều hởng nhiều lãi ít hởng ít, không có lãi sẽ đi đến phá
sản doanh nghiệp. Do đó mục tiêu lợi nhuận trở thành một trong những mục tiêu quan
trọng nhất, mang tính sống còn của doanh nghiệp.
Mặt khác trong nền kinh tế thị trờng các doanh nghiệp phải cạnh tranh để tồn
tại và phát triển. Môi trờng cạnh tranh càng gay gắt, trong cuộc cạnh tranh đó có những
doanh nghiệp vẫn đứng vững và phát triển, bên cạnh đó không ít doanh nghiệp bị thua
lỗ, giải thể, phá sản. Để đứng vững trên thị trờng các doanh nghiệp luôn phải chú ý tìm
mọi cách giảm chi phí sản xuất kinh doanh, nâng cao uy tín... của doanh nghiệp trên thị
trờng nhằm tối đa hoá lợi nhuận. Các doanh nghiệp thu đợc lợi nhuận càng cao càng
tốt. Nh vậy, để đạt đợc hiệu quả kinh doanh và nâng cao hiệu quả kinh doanh luôn là
vấn đề quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp và trở thành vấn đề sống còn để
doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển.
4. Các nhân tố ảnh hởng việc nâng cao hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp .
4.1. Nhóm nhân tố chủ quan.
4.1.1. Lực lợng lao động.
Trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, lực lợng lao động tác động trực
tiếp lên hiệu quả kinh doanh theo các hớng sau:
- Trình độ lao động: Nếu lực lợng lao động của doanh nghiệp có trình độ tơng
ứng sẽ góp phần quan trọng vận hành có hiệu quả yếu tố vật chất trong quá trình kinh
doanh của doanh nghiệp.
- Cơ cấu lao động: nếu doanh nghiệp có cơ cấu lao động hợp lý phù hợp trớc hết
nó góp phần vào sử dụng có hiệu quả bản thân các yếu tố lao động trong quá trình sản
xuất kinh doanh, mặt khác nó góp phần tạo lập và thờng xuyên điều chỉnh mối quan
hệ tỷ lệ hợp lý, thích hợp giữa các yếu tố trong quá trình kinh doanh.
10
- ý thức, tinh thần, trách nhiệm, kỷ luật của ngời lao động. Đây là yếu tố cơ bản
quan trọng để phát huy nguồn lao động trong kinh doanh. Vì vậy chúng ta chỉ có thể
đạt đợc hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp chừng nào chúng ta tạo đợc đội ngũ
lao động có kỷ luật, có kỹ thuật, có năng suất cao.
4.1.2. Trình độ phát triển của cơ sở vật chất kỹ thuật và ứng dụng của tiến bộ khoa
học kỹ thuật.
Nhân tố này tác động vào hiệu quả kinh doanh theo các hớng sau:
- Sự phát triển của cơ sở vật chất kỹ thuật tạo ra cơ hội để nắm bắt thông tin
trong quá trình hoạch định kinh doanh cũng nh trong quá trình điều chỉnh, định hớng
lại hoặc chuyển hớng kinh doanh.
- Kỹ thuật và công nghệ sẽ tác động đến việc tiết kiệm chi phí vật chất trong quá
trình kinh doanh làm cho chúng ta sử dụng một cách hợp lý, tiết kiệm chi phí vật chất
trong quá trình kinh doanh.
- Cơ sở vật chất và ứng dụng của tiến bộ khoa học kỹ thuật: Cơ sở vật chất và
ứng dụng của tiến bộ khoa học kỹ thuật sẽ tạo ra đa ngành nghề kinh doanh.
4.1.3. Hệ thống trao đổi và sử lý thông tin của doanh nghiệp .
Thông tin ngày nay đợc coi là đối tợng lao động của các nhà kinh doanh, và
nền kinh tế thị trờng là kinh tế thông tin hàng hoá. Để kinh doanh thành công trong
điều kiện cạnh tranh trong nớc và quốc tế ngày càng phát triển, các doanh nghiệp cần
có thông tin chính xác về thị trờng, ngời mua , ngời bán, đối thủ cạnh tranh, tình hình
cung-cầu hàng hoá, giá cả... Không những thế, doanh nghiệp rất cần hiểu biết thành
công và thất bại của các doanh nghiệp trong nớc và quốc tế, các chính sách kinh tế của
nhà nớc và các nớc khác có liên quan đến thị trờng của doanh nghiệp.
Thông tin chính xác kịp thời là cơ sở vững chắc cho doanh nghiệp xác định ph-
ơng hớng kinh doanh, xây dựng chiến luợc kinh doanh dài hạn cũng nh hoạch định các
chơng trình kinh doanh ngắn hạn. Nếu doanh nghiệp không quan tâm đến thông tin,
không thờng xuyên lắm bắt thông tin kịp thời thì doanh nghiệp dễ đi đến thất bại.
Trong kinh doanh nếu biết mình biết ngời, lắm đợc thông tin về đối thủ cạnh
tranh... thì doanh nghiệp mới có những biện pháp thích hợp để dành thắng lợi trong
kinh doanh và thu lợi nhuận cao bảo đảm cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển.
Một nhiệm vụ quan trọng của các nhà quản trị doanh nghiệp hiện nay là làm
sao tổ chức đợc hệ thống thông tin của doanh nghiệp một cách hợp lý đáp ứng kịp thời
nhu cầu thông tin.
11
4.1.4. Nhân tố tổ chức quản lý doanh nghiệp.
Trong kinh doanh nhân tố quản trị kinh doanh có vai trò vô cùng quan trọng:
Quản trị doanh nghiệp có vai trò định hớng cho doanh nghiệp một hớng đi đúng trong
hoạt động kinh doanh, xác định chiến lợc kinh doanh, phát triển doanh nghiệp. Chiến
lợc kinh doanh và phát triển doanh nghiệp là cơ sở để đạt hiệu quả hoặc thất bại phi
hiệu quả của doanh nghiệp trong kinh tế thị trờng.
Mọi nhân tố phân tích ở trên đều có tác động tích cực hoặc tiêu cực đến hiệu
quả kinh doanh thông qua hoạt động của bộ máy quản trị doanh nghiệp và đội ngũ các
cán bộ quản trị.
Nhà quản trị doanh nghiệp đặc biệt các lãnh đạo doanh nghiệp bằng phẩm chất
và tài năng của mình có vai trò quan trọng bậc nhất và có ý nghĩa duy trì thành đạt cho
một tổ chức kinh doanh. Trong các nhiệm vụ phải hoàn thành ngời cán bộ doanh
nghiệp phải chú ý hai nhiệm vụ chủ yếu là:
- Xây dựng tập thể thành một hệ thống đoàn kết, năng động với chất lợng cao.
- Dìu dắt tập thể dới quyền hoàn thành mục đích và mục tiêu một cách vững
chắc ổn định.
ở bất kì doanh nghiệp nào hiệu quả kinh doanh đều phụ thuộc lớn vào cơ cấu tổ
chức bộ máy quản trị, nhận thức hiểu biết, trình độ đội ngũ các nhà quản trị, khả năng
xác định mục tiêu và phơng hớng kinh doanh của những nhà lãnh đạo doanh nghiệp.
Hiệu quả kinh doanh đợc xác định bởi tơng quan giữa hai đại lợng kết quả thu
đợc và chi phí bỏ ra. Cả hai đại lợng này phức tạp, khó tính toán và đánh giá một cách
chính xác. Cùng với sự phát triển của khoa học quản trị kinh doanh càng ngày ngời ta
càng tìm ra các phơng pháp đánh giá và xác định hai đại lợng này gần với giá trị thực
của nó hơn. Trong cả hai đại lợng này xem xét trên phơng diện giá trị và giá trị sử
dụng tiêu thức lợi nhuận làm kết quả thì kết quả và chi phí đều có mối quan hệ biện
chứng với nhau. Có thể biểu diễn mối quan hệ đó nh sau:
Lợi nhuận = Doanh thu - Chi phí
Sự khó khăn trớc hết biểu hiện ở hai quan niệm về hai yếu tố này, và cần chú ý
rằng cái gì là lợi nhuận sẽ không là chi phí và ngợc lại, cái gì coi là chi phí sẽ không là
lợi nhuận.
Có rất nhiều dẫn chứng chứng tỏ sự không thống nhất trong quan điểm này. Ví
dụ nh trớc đây chúng ta quan niệm rằng thuế nằm trong phạm trù lợi nhuận là một
phần lợi nhuận. Ngày nay quan niệm này đã dần thay đổi: nhiều loại thuế coi là yếu tố
cấu thành chi phí chứ không là lợi nhuận. Vậy ảnh hởng tính toán kinh tế đến hiệu quả
hiệu quả kinh doanh chính là nằm ở sự phức tạp trong quan niệm về hai yếu tố này.
12
Mặt khác việc áp dụng toán kinh tế trong doanh nghiệp đối với việc xây dựng
mô hình hoá các quá trình kinh doanh là cần thiết, nó là phần quan trọng giúp cho
doanh nghiệp giảm đợc chi phí và không lãng phí nguồn lực làm tăng hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp.
4.2.. Nhóm nhân tố khách quan.
Bất cứ doanh nghiệp nào trong lĩnh vực nào to hay nhỏ, suy cho cùng nó chỉ là
một trong các phần tử cấu thành nền kinh tế quốc dân hay trên phơng diện rộng hơn
trong hoàn cảnh quốc tế hoá đang diễn ra mạnh mẽ thì doanh nghiệp có thể coi là bộ
phận cấu thành nền kinh tế thế giới. Do đó, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
chịu ảnh hởng rất lớn từ môi trờng bên ngoài. Đó là tổng hợp các nhân tố khách quan
tác động đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, và cụ thể là tác động đến hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp. ở đây chúng ta đi xem xét một số nhân tố chủ yếu
sau:
4.2.1. Môi trờng pháp lý.
Môi trờng pháp lý có ảnh hởng lớn tới hiệu quả của hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Môi trờng pháp lý lành mạnh sẽ giúp cho doanh nghiệp tiến hành hoạt
động kinh doanh thuận lợi và ngợc lại nếu môi trờng pháp lý không ổn định sẽ gây cho
doanh nghiệp nhiều khó khăn, trở ngại và những rủi ro trong hoạt động kinh doanh của
mình. Môi trờng pháp lý gồm hệ thống các văn bản pháp luật do nhà nớc đặt ra - thể
hiện vai trò quản lý của nhà nớc đối với nền kinh tế và các thông lệ và luật lệ quốc tế -
đối với các doanh nghiệp xuất khẩu. Môi trờng pháp lý tạo ra hành lang pháp lý cho
doanh nghiệp hoạt động, mọi doanh nghiệp đều nằm trong hành lang đó nếu lệch ra
ngoài là phạm luật và bị sử lý. Vì vậy, trong hoạt động kinh doanh của mình doanh
nghiệp phải chấp hành mọi quy định của Nhà nớc và nếu doanh nghiệp hoạt động liên
quan đến thị trờng nớc ngoài thì doanh nghiệp không thể không nắm chắc và tuân thủ
pháp luật nớc đó và thông lệ quốc tế.
4.2.2. Môi trờng kinh tế.
Môi trờng kinh tế là nhân tố tác động mạnh mẽ đến hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp. Môi trờng kinh tế bao gồm các yếu tố nh tốc độ tăng trởng kinh tế, tốc
độ tăng thu nhập quốc dân, lạm phát... Các yếu tố này luôn là các nhân tố tác động trực
tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Môi trờng kinh tế trớc hết phản ánh qua tốc độ tăng trởng kinh tế về cơ cấu
ngành cơ cấu vùng. Tình hình đó có thể tạo nên sự hấp dẫn của thị trờng. Nếu tốc độ
tăng trởng kinh tế của đất nớc cao và ổn định thì nó sẽ tạo ra một môi trờng kinh doanh
ổn định cho doanh nghiệp hoạt động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực của mình. Còn
13
ngợc lại tăng trởng kinh tế của đất nớc không ổn định và trì trệ kéo dài sẽ ảnh hởng
xấu đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nh thị trờng của doanh nghiệp bị thu
hẹp, nguồn lực sử dụng bị lãng phí do không hiệu quả...
Mức tăng thu nhập quốc dân cũng ảnh hởng tới hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Mức tăng trởng kinh tế của đất nớc cao và ổn định tức là khả năng tiêu
dùng thực tế của khách hàng doanh nghiệp ngày càng tăng làm cho thị trờng của
doanh nghiệp đợc mở rộng và vấn đề mở rộng sản xuất của doanh nghiệp đợc đặt ra.
Ngợc lại thu nhập quốc dân thấp sẽ làm cho khả năng tiêu dùng giảm thị trờng của
doanh nghiệp bị thu hẹp sản xuất trì trệ, hàng sản xuất ra không tiêu thụ đợc.
Lạm phát cũng là nhân tố ảnh hởng trực tiếp và sâu sắc đến đời sống kinh tế của
đất nớc nói chung và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng. Tốc độ lạm
phát của đất nớc đợc kìm chế thấp và ổn định sẽ làm cho giá trị đồng tiền trong nớc ổn
định các doanh nghiệp sẽ yên tâm sản suất kinh doanh và đầu t mở rộng sản xuất. Mặt
khác giá trị của đồng tiền trong nớc ổn định cũng là cơ sở quan trọng để đánh giá chính
xác hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Ngợc lại nếu tốc độ lạm phát cao sẽ làm
cho ngời ta mất lòng tin vào đồng nội tệ và ngời ta không dám đầu t vào sản xuất và
tìm các thoát li khỏi đồng nội tệ bằng cách mua ngoại tệ mạnh và mua những tài sản có
giá trị khác.
Các chính sách kinh tế xã hội của nhà nớc cũng tác động lớn đến hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Trớc hết các chính sách kinh tế của nhà nớc thể hiện vai
trò của Nhà Nớc trong quản lý nền kinh tế quốc dân. Nếu chính sách kinh tế của nhà n-
ớc đa ra là phù hợp với các điều kiện thực tế thì sẽ góp phần thúc đẩy hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
5. Phơng pháp đánh giá hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp.
1. Các quan điểm cơ bản.
Hiệu quả kinh doanh là một chỉ tiêu chất lợng tổng hợp nó liên quan đến nhiều
yếu tố khác nhau, và nó phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố đầu vào của doanh
nghiệp. Do đó, khi xem xét hiệu quả kinh doanh cần quán triệt một số quan điểm sau:
- Đảm bảo thống nhất giữa nhiệm vụ chính trị và kinh doanh trong việc nâng
cao hiệu quả kinh doanh.
Quan điểm này đòi hỏi việc nâng cao hiệu quả kinh doanh phải xuất phát từ
mục tiêu chiến lợc phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nớc, trớc hết thể hiện ở
việc thực hiện các chỉ tiêu pháp lệnh hay đơn đặt hàng của nhà nớc giao cho doanh
nghiệp hay là các hợp đồng kinh tế nhà nớc đã ký kết với doanh nghiệp, vì đó là nhu
14
cầu và là điều kiện đảm bảo cho sự phát triển cân đối nền kinh tế quốc dân, của nền
kinh tế hàng hoá.
Những nhiệm vụ kinh tế chính trị mà nhà nớc giao cho doanh nghiệp trong điều
kiện phát triển nền kinh tế hàng hoá, đòi hỏi doanh nghiệp phải quyết định việc sản
xuất và bán những hàng hoá thị trờng cần, nền kinh tế cần, chứ không phải hàng hoá
bản thân doanh nghiệp có.
- Bảo đảm tính toàn diện và hệ thống trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Quan điểm này đòi hỏi nâng cao hiệu quả kinh doanh phải xuất phát và đảm
bảo yêu cầu nâng cao hiệu quả nền kinh tế xã hội, của ngành, của địa phơng và cơ sở.
Hơn nữa trong từng đơn vị cơ sở khi xem xét đánh giá hiệu quả kinh doanh phải coi
trong tất cả các hoạt động, các lĩnh vực, các khâu của quá trình kinh doanh và phải
xem xét đầy đủ các mối quan hệ, các tác động qua lại của các tổ chức, các lĩnh vực
trong một hệ thống theo mục tiêu đã xác định.
- Đảm bảo tính thực tiễn trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh .
Quan điểm này đòi hỏi khi đánh giá và xác định mục tiêu biện pháp nâng cao
hiệu quả kinh doanh phải xuất phát từ đặc điểm, điều kiện kinh tế xã hội của ngành,
của địa phơng của doanh nghiệp trong từng thời kì. Chỉ có nh vậy, chỉ tiêu hiệu quả
kinh doanh, phơng án kinh doanh của doanh nghiệp mới có đủ cơ sở khoa học thực
hiện, đảm bảo lòng tin của ngời lao động, hạn chế rủi ro, tổn thất.
- Phải căn cứ vào kết quả cuối cùng cả về hiện vật và giá trị để đánh giá hiệu
quả kinh doanh.
Quan điểm này đòi hỏi khi tính toán đánh giá hiệu quả một mặt phải căn cứ vào
số lợng hàng hoá đã tiêu thụ và giá trị thu nhập của những hàng hoá đó theo giá cả thị
trờng, mặt khác phải tính toán đủ chi phí đã chi ra để sản xuất và tiêu thụ hàng hoá đó.
Căn cứ vào kết quả cuối cùng cả về hiện vật và giá trị đó là đòi hỏi tất yếu của nền kinh
tế thị trờng. Ngoài ra còn đòi hỏi các nhà kinh doanh phải tính toán đúng đắn hợp lý l-
ợng hàng hoá mua vào cho quá trình kinh doanh tiếp theo. Điều đó còn cho phép đánh
giá đúng đắn khả năng thoả mãn nhu cầu của thị trờng về hàng hoá và dịch vụ theo cả
giá trị và hiện vật tức là cả giá trị sử dụng và giá trị hàng hoá mà thị trờng cần.
2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Dựa trên nguyên tắc xây dựng hệ thống chỉ tiêu bằng cách so sánh giữa kết quả
kinh tế và chi phí kinh tế, chúng ta có thể lập đợc một bảng hệ thống chỉ tiêu để đánh
giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Có thể phân các chỉ tiêu thành hai nhóm
chỉ tiêu đó là: nhóm các chỉ tiêu tổng hợp và nhóm các chỉ tiêu bộ phận.
* Chỉ tiêu doanh lợi.
15
Xét trên phơng diện lý thuyết và thực tiễn của các hoạt động kinh doanh, các
nhà kinh tế cũng nh các nhà quản trị kinh doanh thực tế ở các doanh nghiệp thì họ xem
xét hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp thì họ đều quan tâm đến việc tính toán và
đánh giá các chỉ tiêu chung phản ánh doanh lợi của toàn doanh nghiệp.
+ Chỉ tiêu doanh lợi vốn kinh doanh .
Hệ số doanh lợi Vốn kinh doanh =
Lợi nhuận
Vốn kinh doanh
ý nghĩa: chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn kinh doanh mang lại bao nhiêu
đồng lợi nhuận.
+ Chỉ tiêu doanh lợi doanh thu:
Hệ số doanh lợi của doanh thu =
Lợi nhuận
Doanh thu
ý nghĩa: chỉ tiêu này cho biết trong một đồng doanh thu có bao nhiêu đồng lợi
nhuận:
+ Chỉ tiêu sử dụng hiệu quả chi phí.
Hiệu quả sử dụng chi phí =
Doanh thu
Chi phí thờng xuyên
ý nghĩa: chỉ tiêu này cho biết một đồng chi phí bỏ ra sẽ mang về bao nhiêu
đồng doanh thu.
* Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh bộ phận.
+ Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
Số vòng quay của toàn bộ vốn =
Doanh thu
Vốn kinh doanh
ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết mỗi đơn vị vốn kinh doanh bỏ ra sẽ mang lại bao
nhiêu đồng doanh thu, hay phản ánh tốc độ quay của toàn bộ vốn kinh doanh.
+ Hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Hiệu quả sử dụng tài sản cố định =
Lợi nhuận
(1)
Vốn cố định
Hay:
Suất hao phí tài sản cố định =
Vốn cố định
(2)
Lợi nhuận
Công thức (1) cho biết số tiền lãi trên một đồng vốn cố định. Công thức (2) cho
biết để tạo ra một đồng lãi thì cần có bao nhiêu đồng tài sản cố định.
+ Hiệu quả sử dụng vốn lu động.
- Hiệu quả sử dụng vốn lu động:
16
Hiệu quả sử dụng tài sản lu động = Lợi nhuận
Vốn lu động
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lu động bỏ vào kinh doanh trong một năm
thì sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
- Số vòng luân chuyển của vốn lu động.
Số vòng luân chuyển của vốn lu động =
Doanh thu
Vốn lu động
Chỉ tiêu này cho biết vốn lu động sẽ quay đợc bao nhiêu vòng trong một năm.
+ Hiệu quả sử dụng lao động.
- Mức sinh lời của một lao động.
Mức sinh lời của một lao động =
Lợi nhuận
Tổng số lao động
Chỉ tiêu này cho biết một lao động sử dụng trong doanh nghiệp sẽ tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận trong thời kì phân tích.
- Chỉ tiêu doanh thu bình quân một lao động.
Doanh thu bình quân một lao động =
Doanh thu
Tổng số lao động
Chỉ tiêu này phản ánh một lao động có thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu
trong một thời kì phân tích.
3. Phơng pháp sử dụng trong quá trình phân tích.
Để phân tích xu hớng và mức ảnh hởng của từng nhân tố đến từng chỉ tiêu hiệu
quả cần phân tích. Trong cuốn luận văn này em sử dụng phơng pháp so sánh và loại
trừ.
3.1. Phơng pháp so sánh.
Phơng pháp này đợc sử dụng trong phân tích để xác định xu hớng, mức độ biến
động của từng chỉ tiêu.
Để sử dụng phơng pháp này cần xác định các vấn đề cơ bản sau:
- Khi nghiên cứu nhịp độ biến động của tốc độ tăng trởng của các chỉ tiêu, số
gốc để so sánh là chỉ tiêu thời kì trớc.
- Khi nghiên cứu nhịp điệu thực hiện nhiệm vụ kinh doanh trong từng thời gian
một năm thờng so sánh với cùng kì năm trớc.
- Khi đánh giá mức độ biến động so với các chỉ tiêu đã dự kiến, trị số thực tế sẽ
so sánh với mục tiêu.
3.2. Phơng pháp loại trừ.
Phơng pháp loại trừ là phơng pháp xác định mức độ ảnh hởng của từng nhân tố
đến kết quả kinh doanh bằng cách loại trừ ảnh hởng của nhân tố khác.
17
Để nghiên cứu ảnh hởng của một nhân tố phải loại trừ ảnh hởng của nhân tố
khác. Muốn vậy có thể dựa trực tiếp vào mức biến động của từng nhân tố hoặc dựa vào
phép thay thế lần lợt từng nhân tố. Cách thứ nhất là "số chênh lệch" cách thứ hai là thay
thế liên hoàn.
Phơng pháp thay thế liên hoàn để xác định ảnh hởng của các nhân tố qua thay
thế lần lợt và liên tiếp các nhân tố để xác định chỉ số của các chỉ tiêu khi nhân tố đó
thay đổi.
Đặc điểm và điều kiện của phơng pháp thay thế liên hoàn:
- Sắp xếp các nhân tố ảnh hởng và xác định ảnh hởng của chúng đến chỉ tiêu
phân tích phải theo thứ tự từ nhân tố số lợng đến nhân tố chất lợng.
- Thay thế giá trị của từng nhân tố ảnh hởng.Có bao nhiêu nhân tố thì thay thế
bấy nhiêu lần. Giá trị của nhân tố đã thay thế giữ nguyên giá trị thời kì phân tích cho
đến lần thay thế cuối cùng.
- Tổng hợp ảnh hởng của các nhân tố và so sánh với biến động tuyệt đối của chỉ
tiêu (kì nghiên cứu so với kì gốc).
Chúng ta có thể khái quát mô hình chung của phép thay thế liên hoàn nh sau:
Nếu có: f(x,y,z...) = xyz... thì f(x
0
,y
0
,z
0
...) = x
0
y
0
z
0
...
Và: f(x) = f(x
1
,y
0
,z
0
) - f(x
0
,y
0
,z
0
) = x
1
y
0
z
0
- x
0
y
0
z
0
f(y) = f(x
1
,y
1
,z
0
) - f(x
1
,y
0
,z
0
) = x
1
y
1
z
0
- x
1
y
0
z
0
f(z) = f(x
1
,y
1
,z
1
) - f(x
1
,y
1
,z
0
) = x
1
y
0
z
0
- x
1
y
1
z
0
Nh vậy điều kiện để áp dụng phơng pháp này là:
- Các nhân tố quan hệ với nhau dới dạng tích.
- Việc xắp xếp và xác định ảnh hởng của các nhân tố cần tuân theo quy luật "l-
ợng biến dẫn đến chất biến".
Phần hai
Thực trạng tình hình thực hiện hiệu quả kinh doanh
ở Công ty Thiết kế Công nghiệp Hóa chất
18
I- những nét khái quát về Công Ty Thiết kế Công
nghiệp Hóa chất.
1. Lịch sử hình thành, phát triển và chức năng nhiệm vụ của Công ty thiết kế
công nghiệp hoá chất qua các thời kỳ.
Tiền thân của Công ty Thiết kế Công nghiệp Hoá chất ngày nay là viện Thiết
Kế Công nghiệp hoá chất. Viện Thiết kế Công nghiệp Hoá chất đợc thành lập năm
1967 trực thuộc Bộ Công nghiệp nặng.
Từ năm 1969, khi Tổng cục Hoá chất Việt nam đợc thành lập Viện Thiết kế
Công nghiệp Hoá chất trực thuộc Tổng cục hoá chất quản lý. Ngày 2-6-1973 Tổng cục
Hoá chất Việt nam quyết định đổi tên Viện Thiết kế Công nghiệp Hoá chất thành
Công ty Thiết kế Công nghiệp Hoá chất hoạt động theo phơng thức hạch toán kinh tế
độc lập.
Ngày 22-5-78 Công ty Thiết kế Công nghiệp Hoá chất đổi lại thành tên Viện
Thiết kế Công nghiệp Hoá chất. Viện Thiết kế Công nghiệp Hoá chất có hai chức năng
chính là: nghiên cứu và thiết kế các công trình thuộc ngành hoá chất. Viện Thiết kế
Công nghiệp Hoá chất trực thuộc Tổng cục Hoá chất Việt nam.
Để phù hợp với nền kinh tế thị trờng trong thời kì đổi mới, ngày 17/6/1993 Viện
thiết kế Công nghiệp hoá chất chuyển thành doanh nghiệp nhà nớc với tên gọi là Công
ty Thiết kế Công nghiệp Hoá chất đợc Hội Đồng Chính phủ chuẩn y và Bộ trởng Bộ
công nghiệp nặng ký Quyết định thành lập. Từ năm 1995 Công ty Thiết kế Công
nghiệp Hoá chất thuộc Tổng Công ty Hoá chất Việt nam. Công ty Thiết kế Công
nghiệp Hoá chất là doanh nghiệp hoạt động t vấn- thiết kế đầu ngành của ngành hoá
chất.
Công ty có:
-Tên giao dịch quốc tế là Chemical Engineering Corporation viết tắt là CECO.
-Trụ sở chính đặt tại 21A Cát linh- Đống đa- Hà nội
-Tổng vốn pháp định là : 3.379.000.000đ
Trong đó:
Vốn cố định : 3.071.000.000đ
Vốn lu động : 308.000.000đ
2. Chức năng nhiệm vụ của Công ty thiết kế công nghiệp hoá chất.
2.1. Chức năng.
Công ty thiết kế công nghiệp hoá chất là một đơn vị hạch toán độc lập trực
thuộc Tổng công ty hoá chất Việt nam, là tổ chức kinh tế do nhà nớc đầu t, thành lập
và tổ chức quản lý, hoạt động kinh doanh, nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội
19
do nhà nớc giao thể hiện qua nhiệm vụ kế hoạch hàng năm và năm do Tổng công ty
hoá chất giao.
2.2. Nhiệm vụ.
Hoạch định tổ chức thực hiện, kiểm soát các hoạt động kinh doanh trên các lĩnh
vực t vấn và phát triển công nghiệp hoá chất, t vấn xây dựng: khảo sát thiết kế các công
trình nghành hoá chất và liên quan, các công trình công nghiệp và dân dụng: nghiên
cứu quá trình thiết bị công nghệ hoá chất và bảo vệ môi trờng; sản xuất thực nghiệm và
dịch vụ khoa học kĩ thuật , sản xuất một số sản phẩm hoá chất; tổng thầu các công
trình xây dựng có vốn đầu t nớc ngoài nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận để:
- Hoàn thành kế hoạch do Tổng công ty và nhà nớc giao.
- Bù đắp đợc chi phí trong quá trình sản xuất kinh doanh.
- Hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách cho Nhà nớc.
- Có lợi nhuận và tích luỹ để mở rộng sản xuất kinh doanh.
- Sử dụng có hiệu quả và bảo quản tốt và phát triển đồng vốn và hệ
thống cơ sở vật chất do Tổng công ty giao cho.
- Chăm lo tốt và từng bớc nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho
toàn bộ cán bộ công nhân viên trong Công ty.
- Bồi dỡng nâng cao trình độ của cán bộ công nhân viên.
3. Các lĩnh vực hoạt động của Công ty Thiết kế Công nghiệp Hóa chất.
Công ty Thiết kế Công nghiệp Hóa chất đã đợc Bộ kế hoạch và đầu t, Bộ xây
dựng, Bộ khoa học công nghệ và môi trờng cấp chứng chỉ hành nghề trên các lĩnh vực
t vấn đầu t; t vấn xây dựng, môi trờng, hoạt động trong phạm vi cả nớc:
* Chứng chỉ hành nghề t vấn xây dựng:
Số DK 0144-08-00-01-075 ngày 25/4/1996.
* Chứng chỉ hành nghề t vấn đầu t nớc ngoài:
Số 36/BKD-CCHN ngày 22/12/1997.
* Chứng chỉ đăng kí hoạt động khoa học công nghệ và biện pháp bảo vệ môi tr-
ờng (Đánh giá tác động môi trờng) kiểm định môi trờng.
Số 60 ĐK-KH-CNMT ngày 2/9/1995.
Ngoài ra ngày 26/12/2000 Công ty đã đợc nhận chứng chỉ ISO 9001 số 77392
trong lĩnh vực t vấn thiết kế công tình công nghệ và dân dụng do BvQI (Bureau
Veritas Quality) cấp.
20
4. Bộ máy tổ chức và quản lý kinh doanh của công ty thiết kế công nghiệp hoá
chất.
Bộ máy tổ chức và quản lý kinh doanh của Công ty Thiết kế Công nghiệp Hoá
chất đợc thể hiện ở sơ đồ sau:
4.1. Giám đốc.
Giám đốc Công ty Thiết kế Công nghiệp Hoá chất do Hội đồng quản trị quyết
định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thởng, kỷ luật theo đề nghị của của Tổng Công ty
Hoá chất Việt nam.
Giám đốc chịu trách nhiệm trớc Hội Đồng Quản trị, Tổng Công Ty Hoá Chất
Việt nam và trớc pháp luật về mọi hoạt động của Công ty.
21
p. công nghệ
lắp đặt
tt tư vấn
đầu tư
tt kỹ thuật
và môi trư
ờng
tt chống ăn
mòn và kiểm
định
côngtrình
p. kỹ thuật và
quản lý đề án
p. kế toán tài
chính
p.tổ chức lao
động
p. kế hoạch
kinh doanh
q.a
văn phòng
sơ đồ 1:bộ máy quản lý tổ chức kinh doanh
của Công ty Thiết kế Công nghiệp Hoá chất
p. xuất bản
p. cấp thải nước
phòng tkxd
p. tk thiết bị
p. tk điện đolư
ờng-tđh
khối ql nghiệp
vụ
khỗi nghiên cứu
sx và thi công
chi nhánh Ct
tại tp. hcm
Giám đốc
hội đồng quản lý khoa họcHội đồng Hội đồng qlc l
phó giám đốc
phó giám đốc
khối thực
hiện dự án
Giám đốc là ngời có quyền lực cao nhất trong Công ty và có nhiệm vụ điều
hành tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh trong Công ty và đại diện cho công ty
trong các quan hệ đối ngoại
4.2. Phó giám đốc.
Phó giám đốc Công ty đợc Giám đốc đề nghị và đợc Tổng giám đốc Tổng
Công ty bổ nhiệm.
Phó giám đốc là ngời giúp việc cho giám đốc Công ty và chịu trách nhiêm về
các công việc đợc phân công hoặc uỷ quyền và báo cáo các công việc đợc giao cho
lãnh đạo.
4.3. Kế toán trởng.
Kế toán trởng giúp Giám đốc chỉ đạo thực hiện công việc kế toán, thống kê của
Công ty. Kế toán trởng của Công ty đợc Giám đốc Công ty đề nghị và Tổng Giám đốc
Công ty bổ nhiệm.
4.4. Các phòng ban chức năng.
Các phòng ban chuyên môn nghiệp vụ có chức năng tham mu, giúp việc cho
giám đốc trong quản lý Công ty trên các lĩnh vực do Giám đốc Công ty phân công
- Phòng kỹ thuật quản lý đề án: có chức năng quản lý chất lợng các đề án trớc
khi giao cho khách hàng.
* Khối quản lý nghiệp vụ:
Bao gồm:
- Phòng Kế hoạch - Kinh doanh.
- Phòng Tổ chức lao động.
- Phòng Kế toán Tài chính.
- Phòng Q.A.
- Văn phòng.
a) Phòng Kế hoạch- kinh doanh:
Phòng kế hoạch kinh doanh có chức năng nhiệm vụ là:
+ Tham mu cho Giám đốc Công ty về công tác kế hoạch, tổ chức việc hớng dẫn
và giao kế hoạch cho các đơn vị trực thuộc. Lập báo cáo định kỳ và đột xuất cho lãnh
đạo.
22
+ Lập kế hoạch kinh doanh bố chí xắp xếp điều động công việc trong Công ty.
+ Đề xuất các phơng án kinh doanh, trực tiếp tổ chức hoạt động kinh doanh,
thực hiện các kế hoạch Công ty giao.
+ Khai thác công việc chuẩn bị các hợp đồng kinh tế, thực hiện các hợp đồng
kinh tế, bố chí sắp xếp tiến độ sản xuất, phân bổ công việc và tiền lơng cho các đơn vị
thực hiện hợp đồng trên cơ sở quy định của Công ty
+ Thực hiện kiểm tra giám sát các hoạt động kinh doanh của công ty, đảm bảo
cho mọi hoạt động của cán bộ công nhân viên trong công ty đúng chế độ, đúng nguyên
tắc trong các khâu nghiệp vụ đồng thời góp ý kiến hoàn thiện cơ chế quản lý của Công
ty.
b) Phòng tổ chức lao động và tiền lơng:
Chức năng nhiệm vụ của Phòng tổ chức lao động- tiền lơng là:
+ Tham mu cho Giám đốc Công ty về các công tác: Tổ chức cán bộ, nhân sự,
lao động, tiền lơng, các chính sách chế độ với ngời lao động, công tác quản trị hành
chính, bảo vệ nội bộ.
+ Căn cứ vào chế độ chính sách của nhà nớc Phòng tổ chức lao động tiền l-
ơng có trách nhiệm tham mu, dự thảo quy chế quản lý công ty. Khi quy chế Công ty đ-
ợc ban hành thì có biện pháp phổ biến, đôn đốc, theo dõi việc thực hiện quy chế đó
đồng thời tập hợp đánh giá tình hình thực hiện để bổ xung kịp thời các quy định cần
thiết.
+ Tổ chức và phân công cán bộ quản lý và hồ sơ cán bộ, hồ sơ bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, một cách khoa học, đầy đủ không để h hỏng không để thất lạc.
+ Căn cứ vào tình hình sản xuất kinh doanh và yêu cầu của công việc của Công
ty Phòng tổ chức lao động - tiền lơng thực hiện tổ chức tuyển dụng nhân sự, cử cán bộ
đi đào tạo, bồi dỡng tập huấn nâng cao trình độ cho phù hợp với yêu cầu của công việc.
c) Phòng kế toán tài chính:
Chức năng nhiệm vụ:
+ Thực hiện ghi chép, tính toán, phản ánh các số liệu hiện có, tình hình luân
chuyển và sử dụng tài sản, vật t, tiền vốn quá trình và kết quả của hoạt động sản suất
kinh doanh.
23
+ Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, thu chi tài chính
thu nộp, thanh toán, giữ gìn và sử dụng tài sản vật t, tiền vốn, kinh phí ngăn ngừa các vi
phạm chế độ chính sách kinh tế tài chính của nhà nớc đối với doanh nghiệp.
+ Cung cấp số liệu cho việc điều hành sản xuất kinh doanh, kiểm tra phân tích
các hoạt động tài chính.
+ Tham mu cho Giám đốc Công ty về công tác quả lý tài chính trong công ty.
+Tổ chức phân công trách nhiệm việc bảo quản lu trữ hồ sơ đặc biệt là các hoá
đơn chứng từ quan trọng.
d) Văn phòng:
Tham mu cho Giám đốc về công tác tổ chức sắp xếp, bố chí lịch họp, lịch công
tác trong Công ty, lịch tiếp khách và chuẩn bị đón tiếp khách của Công ty.
đ) Phòng Q.A
Tham mu cho giám đốc về công tác quản lý chất lợng trong toàn Công ty.
* Khối thực hiện dự án:
Bao gồm các phòng ban chuyên môn kỹ thuật để thực hiện các dự án công trình
của Công ty. Khối quản lý dự án bao gồm các phòng sau:
Trung tâm t vấn đầu t: Có chức năng thực hiện các công việc t vấn đầu t, t
vấn xây dựng nh lập các báo cáo tiền khả thi, báo cáo khả thi, tổng dự toán. cho các
công trình, dự án đầu t.
Phòng thiết kế công nghệ lắp đặt: Có chức năng thực hiện thiết kế về công
nghệ và lắp đặt cho các công trình
Phòng thiết kế điện do lờng tự động hoá thực hiện thiết kế điện, đo lờng cho
các công trình và hạng mục công trình xây dựng.
Phòng thiết kế thiết bị thực hiện thiết kế các thiết bị phục vụ các công trình
nh các băng tải, băng truyền các thiết bị khuấy trộn...
Phòng thiết kế xây dựng thực hiện thiết kế các công trình hoặc các hạng mục
công trình.
Tổ cấp thải nớc thực hiện nghiên cứu thiết kế hệ thông cấp nớc và thải nớc cho
các công trình.
Tổ xuất bản.
* Khối nghiên cứu thi công :
24
- Trung tâm kỹ thuật công nghiệp hoá chất và môi trờng.
- Trung tâm chống ăn mòn và kiểm định công trình.
- Xởng sản xuất thực nghiệm Cầu Diễn.
II- Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty thiết kế công nghiệp hoá chất.
1. Đặc điểm về sản phẩm của Công ty Thiết kế Công nghiệp Hoá chất
* Công ty Thiết kế công nghiệp hoá chất là Công ty chuyên cung cấp các dịch
vụ về kỹ thuật, t vấn, thiết kế các công trình đầu t mới, chế tạo mở rộng các công trình
hiện có thuộc các nghành:
+ Hoá chất cơ bản.
+ Tuyển quặng.
+ Phân bón.
+ Dầu khí và hoá dầu.
+ Đờng và công nghiệp thực phẩm.
+ Chất dẻo, cao su sơn, chất tẩy rửa tổng hợp
* Các dịch vụ về t vấn nh: t vấn về đầu t phát triển ngành công nghiệp hoá chất, T
vấn đầu t nớc ngoài, t vấn xây dựng.
* Quản lý và thực hiện các đề án.
Thiết kế kỹ thuật, thiết kế thi công về các công trình và hạng mục công trình
thuộc các quy mô khác nhau.
* Quản lý thi công, giám sát thi công, giám sát tác giả.
* Mua sắm cung ứng thiết bị.
* Nghiên cứu đánh giá tác động môi trờng, xử lý nớc thải cho các công trình.
* Chống ăn mòn hoá chất và kiểm định công trình.
2. Đặc điểm về lao động của Công ty thiết kế công nghiệp hoá chất.
Lĩnh vực hoạt động kinh doanh của Công ty thiết kế công nghiệp hoá chất đòi
hỏi Công ty phải có một đội ngũ chuyên gia, chuyên viên và các kỹ s có nhiều năng
lực, kinh nghiệm chuyên môn cao thì mới có thể đáp ứng đợc yêu cầu của khách hàng.
25