Tải bản đầy đủ (.doc) (109 trang)

nâng cao hiệu quả hoạt động của công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả bán hàng của TCT CP bia rượu nước giải khát hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.01 MB, 109 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế thị trường đã và đang mang lại những cơ hội và thách thức lớn
cho các doanh nghiệp. Đó là một sân chơi đòi hỏi các doanh nghiệp muốn tồn tại
phải tự tìm cho mình phương hướng sản xuất kinh doanh phù hợp, không ngừng
nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao khả năng cạnh tranh đáp ứng nhu cầu thị
trường. Để làm được điều đó, các doanh nghiệp phải sử dụng nhiều công cụ quản
lý khác nhau, trong đó” Kế toán với chức năng cung cấp thông tin và kiểm tra kiểm
soát các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó đã và đang là công
cụ thực sự quan trọng, hữu hiệu trong việc giúp các doanh nghiệp kết hợp sử dụng
đồng loạt các công cụ quản lý khác nhau nhằm đáp ứng cao nhất các mục tiêu đã
đề ra”
Thực tế cho thấy, mối quan tâm lớn nhất và là hàng đầu của các doanh nghiệp
hiện nay là “Lợi nhuận”. Lợi nhuận quyết định sự tồn tại hay không tồn tại của một
doanh nghiệp.Chính vì vậy, các doanh nghiệp phải thường xuyên tính toán, điều
tra, cân nhắc để lựa chọn phương án kinh doanh tối ưu sao cho với chi phí bỏ ra ít
nhất nhưng đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất với sản phẩn chất lượng cao nhất. Và
một trong những chiến lược mũi nhọn được các doanh nghiệp lựa chọn nhiều nhất
là tập trung nâng cao hiệu quả hoạt động của khâu thành phẩm, tiêu thụ thành
phẩm và xác định kết quả bán hàng . Điều này được lý giải vì: Đây là giai đoạn
cuối cùng của quá trình luân chuyển hàng hóa trong các doanh nghiệp, giúp doanh
nghiệp tạo nguồn thu bù đắp những chi phí bỏ ra, từ đó tạo lợi nhuận phục vụ cho
quá trình tái sản xuất kinh doanh.Vấn đề đặt ra là làm sao tổ chức tốt được khâu
này để rút ngắn quá trình luân chuyển hàng hóa nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Và có lẽ hiệu quả nhất phải kể đến đó là việc thực hiện tốt công tác kế toán thành
phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả bán hàng.
Nhận thức tầm quan trọng của vấn đề trên, sau một thời gian học tập, tu
dưỡng và rèn luyện tại trường em đã được trang bị một lượng kiến thức tương đối
đầy đủ thuộc chuyên ngành kế toán. Nay sau khi đã hoàn thành nhiệm vụ học tập,
trước khi bước vào kỳ thi tốt nghiệp ra trường em có cơ hội tham gia tìm hiểu thực
tế tại Tổng Công Ty Cổ Phần Bia- Rượu- Nước Giải Khát Hà Nội. Và em đã quyết
định lựa chọn “ Công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác đinh kết


quả bán hàng” làm đề tài cho bài viết của mình.Với mong muốn, kết thúc thời gian
thực tập này em không chỉ hiểu rõ những gì mình được học tại trường mà còn tích
luũy được lượng kiến thức thực tế cần thiết trước khi ra trường.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng do thời gian cũng như kinh nghiệm có hạn
nên không thể tránh khỏi những sai xót và hạn chế khi làm bài.Song em hi vọng bài
chuyên đề của mình có được giá trị góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của
công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả bán hàng
của TCT CP Bia-Rượu-Nước Giải Khát Hà Nội.
Qua đây, em xin được trân trọng cảm ơn công ơn dạy dỗ của các thầy cô
giáo trường Học Viện Ngân Hàng trong thời gian em học tập tại trường. Đồng thời
em cũng đặc biệt cảm ơn đến các anh, chị phòng tài chính kế toán của TCT CP
Bia- Rượu-Nước Giải Khát Hà Nội đã giúp em hoàn thành chuyên đề này.
Với mục tiêu trên, chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: Khái quát chung về công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm
và xác định kết quả bán hàng của doanh nghiệp sản xuất
Chương 2: Thực tế về công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác
định kết quả bán hàng tại Tổng Công Ty Cổ Phần Bia- Rượu- Nước Giải Khát Hà
Nội.
Chương 3: Những kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động trong công tác
kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả bán hàng của Tổng
Công Ty Cổ Phần Bia-Rượu- Nước Giải Khát Hà Nội.

CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN
THÀNH PHẨM, TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG CỦA DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1- NHIỆM VỤ KẾ TOÁN THÀNH PHẨM, TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất thì tiêu thụ thành phẩm được hiểu đồng
nghĩa là công tác bán hàng. Để đạt được mục tiêu lợi nhuận doanh nghiệp phải thực

hiện được giá trị sản phẩm thông qua hoạt động bán hàng. Bán hàng là việc chuyển
quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa gắn với phần lớn lợi ích và rủi ro cho khách hàng
đồng thời được khách hàng thanh toán và chấp nhận thanh toán .Bán hàng là giai
đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh, đây là quá trình chuyển hóa vốn
từ hình thái vốn sản phẩm, hàng hóa sang hình thái vốn tiền tệ hoặc hình thái vốn
trong thanh toán.Vì vậy, đẩy nhanh quá trình bán hàng giúp rút ngắn chu kỳ sản
xuất kinh doanh, tăng nhanh vòng quay vốn, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Để
thực hiện được quá trình bán hàng, doanh nghiệp sẽ phát sinh các khoản chi phí
đồng thời cũng thu được các khoản doanh thu và thu nhập khác. Trên cơ sở so sánh
doanh thu, thu nhập với chi phí của từng hoạt động, kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp được xác định và sau đó là phân phối. Như vậy để đạt được lợi nhuận cao
nhất đòi hỏi doanh nghiệp phải đáp ứng được các yêu cầu quản lý về thành phẩm,
bán hàng, xác định kết quả và phân phối kết quả của các hoạt động. Mà cụ thể kế
toán phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
1.Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện có và sự biến
động của từng loại thành phẩm, hàng hóa theo chi tiết số lượng, chất lượng, chủng
loại và giá trị.
2. Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác các khoản doanh thu, các
khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp, đồng
thời theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu khách hàng .
3. Phản ánh và tính chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát tình hình thực
hiện nghĩa vụ với nhà nước và tình hình phân phối kết quả các hoạt động.
4.Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và định
kì phân tích các hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng, xác địnhvà
phân phối kết quả.
1.2- CÔNG TÁC KẾ TOÁN THÀNH PHẨM, TIÊU THỤ THÀNH PHẨM
1.2.1- Đánh giá thành phẩm
Theo nguyên tắc giá gốc thì thành phẩm được đánh giá theo giá thành sản xuất
thực tế.
 Đối với thành phẩm nhập kho:

• Thành phẩm do doanh nghiệp sản xuất, hoàn thành nhập kho được phản
ánh theo giá thành sản xuất thực tế của thành phẩm hoàn thành trong kỳ,
bao gồm các khoản chi phí như: chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công,
chi phí sản xuất chung.
• Thành phẩm do thuê ngoài gia công chế biến hoàn thành nhập kho, được
tính theo giá thực tế gia công, bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,
chi phí thuê gia công, và các chi phí liên quan trực tiếp khác (chi phí vận
chuyển, bốc dỡ )
• Thành phẩm đã bán bị trả lại nhập kho: Đánh giá bằng giá thực tế tại thời
điểm xuất trước đây.
 Đối với thành phẩm xuất kho:
• Với doanh nghiệp sản xuất: Trị giá vốn của hàng xuất kho để bán hoặc thành
phẩm hoàn thành không nhập kho đưa bán ngay chính là giá thành sản xuất
thực tế của thành phẩm xuất kho hoặc giá thành sản xuất thực tế của thành
phẩm hoàn thành.
• Với doanh nghiệp thương mại: Trị giá vốn của hàng xuất kho để bán bao
gồm: Trị giá mua thực tế của hàng xuất kho để bán và chi phí mua hàng phân
bổ cho số hàng đã bán.
 Trị giá vốn hàng xuất kho để bán được tính bằng một trong các phương pháp
sau:
a.Phương pháp bình quân gia quyền:
Trị giá vốn thực tế của hàng hóa xuất kho được tính căn cứ vào số lượng xuất
trong kỳ và đơn giá thực tế bình quân, theo công thức:
b. Phương pháp nhập trước xuất trước:
Phương pháp này dựa trên giả định hàng nào nhập trước sẽ được xuất trước và
lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập. Trị giá hàng tồn kho lúc này được tính theo đơn
giá của những lần nhập sau cùng.
c. Phương pháp nhập sau xuất trước:
Phương pháp này dựa trên giả định là hàng nào nhập sau được xuất trước, lấy
đơn giá xuất bằng đơn giá nhập. Trị giá hàng tồn kho được tính theo đơn giá của

những lần nhập đầu tiên.
d. Phương pháp thực tế đích danh:
Trị giá thực tế mua vào của hàng hóa tồn kho được tính như sau: Hàng tồn kho
thuộc lô nào sẽ được tính theo đơn giá của lô đó. Phương pháp này phản ánh chính
xác giá của từng lô hàng xuất nhưng công việc khá phức tạp đòi hỏi thủ kho phải
nắm được chi tiết từng lô hàng.
Áp dụng cho các loại hàng hóa có giá trị cao, được bảo quản riêng theo từng lô
hàng của mỗi lần nhập.
Trị giá vốn thực
tế của hàng xuất
kho
Trị giá thực tế
của hàng nhập
trong kỳ
Số lượng
hàng tồn
đầu kỳ
Số lượng
hàng nhập
trong kỳ
Trị giá thực
tế của hàng
tồn đầu kỳ
=
+
+
Số lượng
hàng xuất
kho
Đơn giá

bình quân
Đơn giá
bình quân
=
x
e. Phương pháp tính theo đơn giá tồn đầu kỳ:
Giá vốn thực tế của hàng hóa xuất kho được xác định trên cơ sở số lượng hàng
hóa xuất kho và đơn giá thực tế của hàng tồn đầu kỳ:
1.2.2- Kế toán chi tiết thành phẩm
Hạch toán chi tiết thành phẩm là việc hạch toán kết hợp giữa thủ kho và phòng
kế toán trên cùng cơ sở các chứng từ nhập, xuất kho nhằm đảm bảo theo dõi chặt
chẽ số hiện có và tình hình biến động của từng loại,từng nhóm sản phẩm về số
lượng và giá trị.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh liên quan đến việc nhập- xuất sản phẩm đều phải lập chứng từ đầy đủ, kịp
thời đúng chế độ quy định.
Theo chế độ chứng từ kế toán ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/3/2006, các chứng từ kế toán về vật tư, sản phẩm, hàng hóa bao gồm:
- Phiếu nhập kho (01-VT)
- Phiếu xuất kho (02-VT)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (03PXK-3LL)
- Phiếu xuất kho hàng gửi đại lý (04HĐL-3LL)
- Hóa đơn giá trị gia tăng (GTGT) (01GTKT-3LL)
- Hóa đơn bán hàng thông thường (02GTTT-3LL)
Và một số chứng từ hướng dẫn khác như: Bảng kiểm kê vật tư hàng hóa, bảng
thanh toán hàng ký gửi đại lý
Trị giá thực tế
của hàng hoá
xuất kho
=

Số lượng
hàng hoá xuất
trong kỳ
x
Đơn giá thực
tế hàng hoá
tồn đầu kỳ
Đơn giá thực tế
hàng hoá tồn
đầu kỳ
Trị giá hàng hoá tồn đầu kỳ
Số lượng hàng hoá tồn đầu kỳ
=
Tổ chức hạch toán chi tiết thành phẩm hiện nay các doanh nghiệp thường sử dụng
một trong ba phương pháp sau: Phương pháp mở thẻ song song, phương pháp số
dư, phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển.
a.Phương pháp mở thẻ song song
Phương pháp này chỉ áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp dùng giá mua thực
tế để ghi chép kế toán hàng tồn kho. Theo đó nội dung như sau:
- Ở phòng kế toán: Mở thẻ chi tiết cho từng loại, từng nhóm theo từng nơi bảo
quản để ghi chép số hiện có và sự biến động của từng loại trên cơ sở chứng từ nhập
xuất hàng ngày.
- Ở kho: Cũng mở thẻ kho, thẻ chi tiết cho từng loại, từng nhóm theo từng nơi
bảo quản giống như ở phòng kế toán để ghi chép nghiệp vụ, phản ánh số hiện có và
tình hình biến động của hàng tồn kho trên cơ sở các chứng từ nhập xuất.
Cuối tháng đối chiếu số liệu hạch toán chi tiết ở phòng kế toán với số liệu hạch
toán nghiệp vụ ở kho. Sau đó kế toán lập bảng chi tiết số phát sinh của tài khoản
155 (hay còn gọi là bảng kê nhập xuất tồn) để đối chiếu số liệu hạch toán chi tiết
với số liệu kế toán tổng hợp trên tài khoản tổng hợp.
Sơ đồ 1.2.1- Mô tả kế toán chi tiết thành phẩm theo PP ghi sổ song song

Ghi chú : Ghi cuối tháng
Ghi hàng ngày
Đối chiếu, kiểm tra
b.Phương pháp số dư
Phương pháp số dư còn gọi là phương pháp nghiệp vụ kế toán. Nội dung của
phương pháp này là sự kết hợp chặt chẽ giữa kế toán chi tiết với hạch toán nghiệp
vụ ở kho. Phương pháp này áp dụng đối với các doanh nghiệp sử dụng giá hạch
toán để kế toán chi tiết hàng tồn kho. Theo phương pháp này:
- Ở kho: Mở cả thẻ kho để ghi chép, phản ánh số hiện có và sự biến động của
hàng tồn kho về số lượng trên cơ sở các chứng từ xuất nhập kho
- Ở phòng kế toán: Không cần mở thẻ chi tiết cho từng loại, từng nhóm sản
phẩm mà chỉ mở bảng kê lũy kế nhập và bảng kê lũy kế xuất phản ánh giá hạch
toán của hàng nhập, xuất, tồn kho theo chỉ tiêu giá trị, chi tiết từng nhóm với số liệu
hạch toán ở kho hàng.
Hàng ngày hoặc định kỳ ngắn kế toán viên phụ trách phần hành này phải kểm tra
việc ghi chép nghiệp vụ trên các thẻ kho. Cuối tháng, sau khi kiểm tra lần cuối cùng
kế toán kê số dư hàng tồn kho hiện còn cả về số lượng và trị giá hạch toán vào bảng
kê số dư để đối chiếu với sổ chi tiết kế toán.

Sơ đồ 1.2.2- Mô tả kế toán chi tiết thành phẩm theo PP số dư
c.Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
- Tại kho: Thủ kho ghi thẻ kho theo dõi tình hình hiện có và sự biến động của
từng sản phẩm theo chỉ tiêu số lượng và giá trị
- Tại phòng kế toán: Căn cứ vào chứng từ nhập xuất để lập bảng kê nhập xuất
hoặc tổng hợp để ghi lên sổ đối chiếu luân chuyển vào cuối kỳ theo từng loại.
Thẻ kho Chứng từ xuấtChứng từ nhập
Bảng kê lũy kế
xuất
Bảng kê lũy kế
nhập


Sổ số dư
Bảng tổng hợp
nhập-xuất-tồn
Bảng kê
xuất
Bảng kê
nhập
Chứng từ nhập
nhập
Chứng từ nhập
xuất
Sổ đối chiếu luân
chuyển
Bảng kê chứng từ
xuất
Bảng kê chứng từ
nhập
Thẻ kho
Sơ đồ 1.2.3-Mô tả kế toán chi tiết thành phẩm theo PP sổ đối chiếu luân chuyển
1.2.3- Kế toán tổng hợp thành phẩm .
 Nội dung và tài khoản sử dụng
Để phản ánh số hiện có và tình hình biến động của thành phẩm kế toán sử dụng
các tài khoản sau:
TK 155- Thành phẩm: Phản ánh sự biến động và số liệu có theo giá thành sản
xuất thực tế của các loại thành phẩm của doanh nghiệp.
Kết cấu của tài khoản này:
TK 155
- Trị giá thực tế của TP nhập kho - Trị gíá thực tế của TP xuất kho
- Trị giá của TP thừa phát hiện khi KK - Trị giá của TP thiếu hụt phát hiện khi KK

-Kết chuyển giá trị thực tế của TP tồn - Kết chuyển trị giá thực tế của TP tồn ĐK
kho cuối kỳ (theo PPKKĐK) (theo PPKKĐK)
SD bên nợ :Trị giá thực tế của TPTK
 Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu
A/ Doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo PPKKTX
TK 155
TK154
(1) TK 1381
(5)
TK 632
(2) TK 157
(6)
TK 3381
(3)
(3) TK 632
TK 157 (7)
(4)
Sơ đồ 1.2.4- Sơ đồ kế toán tổng hợp thành phẩm theo PPKKTX
(1) Cuối kỳ kế toán, tính được giá thành thực tế của thành phẩm hoàn thành
nhập kho
(2) Nhập kho thành phẩm đã bán bị trả lại,căn cứ vào giá thành thực tế của thành
phẩm bị trả lại nhập kho
(3) Trường hợp kiểm kê phát hiện thiếu căn cứ vào biên bản kiểm kê (Chưa xác
định được nguyên nhân)
(4) Gía vốn thành phẩm gửi bán bị từ chối thu hồi nhập kho
(5) Trường hợp kiểm kê thừa chưa rõ nguyên nhân
(6) Xuất thành phẩm gửi bán đại lý
(7) Giá vốn thành phẩm hàng hóa xuất bán, xuất trả lương thưởng, xuất biếu
B/ Doanh nghiệp kế toán tổmg hợp hàng tồn kho theo PPKKĐK
Theo PP này giá thành sản xuất thực tế của thành phẩm xuất kho được xác định

vào thời điểm cuối kỳ trên cơ sở kết quả kiểm kê và đánh giá thành phẩm tồn kho
Giá thành thực Giá thành thực tế Giá thành thực tế Giá thành thực tế
tế TPXK = TP tồn kho + TP nhập kho _ TP tồn kho
trong kỳ ĐK trong kỳ CK
Tài khoản: TK 155 ”Thành phẩm”, TK 157 ”Hàng gửi bán” chỉ sử dụng để phản
ánh giá vốn của TP và hàng gửi bán tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ. Để phản ánh quá
trình nhập-xuất kho của thành phẩm kế toán sử dụng tài khoản 632 “Giá vốn hàng
bán”
TK 632 TK 155
(2)
(1)
Sơ đồ 1.2.5- Sơ đồ kế toán tổng hợp thành phẩm theo PPKKĐK
(1) Kết chuyển thành phẩm tồn kho, chưa tiêu thụ đầu kỳ
(2) Giá trị thành phẩm tồn kho, chưa tiêu thụ cuối kỳ
1.2.4- Kế toán tiêu thụ thành phẩm
1.2.4.1- Các phương thức tiêu thụ thành phẩm (Phương thức bán hàng )
Hiện nay các doanh nghiệp thường áp dụng hai phương pháp bán hàng: Bán
hàng theo phương thức gửi hàng và bán hàng theo phương thức giao hàng trực tiếp.
• Nếu đứng ở góc độ chuyển giao thành phẩm cho khách hàng thì quá trình
bán hàng trong doanh nghiệp sản xuất có thể chia thành hai phương thức
bán hàng sau:
- Phương thức bán hàng trực tiếp: Theo phương thức này, thành phẩm được giao
cho khách hàng, đồng thời được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán
ngay; có nghĩa là quá trình chuyển giao hàng và ghi nhận doanh thu diễn ra đồng
thời với nhau, tức là đảm bảo các điều kiện ghi nhận doanh thu hàng hóa.
- Phương thức gửi hàng: Theo phương thức này, định kỳ doanh nghiệp sẽ gửi hàng
cho khách hàng theo những thỏa thuận trong hợp đồng . Khách hàng có thể là
những đơn vị nhận bán hàng địa lý hoặc là những khách hàng mua hàng thường
xuyên theo hợp đồng kinh tế.Khi xuất kho thành phẩm giao cho khách hàng thì số
thành phẩm đó vẫn thuộc sở hữu của doanh nghiệp, bởi vì chưa thỏa mãn điều kiện

ghi nhận doanh thu. Đến khi khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán kế
toán ghi nhận doanh thu cho doanh nghiệp và chuyển quyền sở hữu thành phẩm cho
khách hàng
• Nếu đứng trên góc độ thu tiền thì quá trình bán hàng trong doanh nghiệp
sản xuất được chia thành hai phương thức sau:
- Bán hàng thu tiền trực tiếp: Theo phương thức này, thành phẩm được chuyển
quyền sở hữu cùng với việc giao nhận được tiền hàng. Doanh thu bán hàng và tiền
hàng được ghi nhận cùng một thời điểm.
- Bán chịu: Theo phương thức này, thành phẩm đã chuyển quyền sở hữu, khách
hàng đã chấp nhận thanh toán nhưng doanh nghiệp chưa thu được tiền. Trường hợp
này doanh thu được ghi nhận trước khi thu được tiền.
• Các trường hợp được coi là tiêu thụ khác.
Trên thực tế ngoài các phương pháp bán hàng như trên, sản phẩm, hàng hóa
của doanh nghiệp còn có thể được tiêu thụ dưới nhiều hình thức khác. Đó là khi
doanh nghiệp xuất hàng hóa, thành phẩm để tặng, trả lương, thưởng cho cán bộ,
nhân viên trong nội bộ doanh nghiệp.
1.2.4.2- Phương pháp kế toán tiêu thụ thành phẩm bán hàng
a. Tiêu thụ thành phẩm theo phương thức gửi hàng:
 Tài khoản kế toán sử dụng TK 157: Hàng gửi đi bán- Phản ánh số hiện có và
tình hình biến động của trị giá vốn hay giá thành của sản phẩm hàng hoá,
thành phẩm gửi bán. Số hàng này chưa xác định là đã tiêu thụ.
Kế toán sử dụng một số TK khác: TK 632, TK 155, TK 156,
 Phương pháp hạch toán:
* Đối với các đơn vị hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên :
TK 155 TK 157 TK 632
(1)
(3)

TK 331 TK 155

(2) (4)
TK 133

Sơ đồ 1.2.6- Kế toán TTTP theo phương thức gửi hàng (PPKKTX)
(1) Xuất kho TP gửi đi bán
(2) hàng hoá mua gửi bán thẳng
(3) Kết chuyển trị giá vốn số hàng đã bán
(4) Hàng gửi đi không được chấp nhận
* Đối với đơn vị hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
TK 157 TK 632
(1)
(2)
Sơ đồ 1.2.7- Kế toán TTTP theo phương thức gửi hàng (PPKKĐK)
(1) Đầu kỳ kết chuyển số dư TK 157.
(2) Cuối kỳ phản ánh Ztt, giá vốn thực tế của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã gửi
bán chưa xác định tiêu thụ đến cuối kỳ.
b. Tiêu thụ thành phẩm theo phương thức giao hàng trực tiếp
 Kế toán sử dụng TK 632- Giá vốn hàng bán, TK này phản ánh trị giá vốn
hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ đã bán và kết chuyển trị giá vốn hàng bán
sang TK 911- xác định kết quả kinh doanh.
Kế toán sử dụng một số tài khoản khác: TK155, 156, 154, 911,
 Phương pháp hạch toán:
* Đối với đơn vị hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên:
TK 632 TK 911
TK 154 (1)
(5)
TK155
Nhập kho (2)
TK 331 TK 133

(3)
(4)
Sơ đồ 1.2.8- Kế toán TTTP theo phương thức giao hàng trực tiếp (PPKKTX)
(1): Ztt của sản phẩm xuất xưởng bán trực tiếp.
(2): Ztt, giá vốn thực té của sản phẩm, hàng hoá xuất kho bán trực tiếp.
(3): Giá vốn thực tế của hàng hoá đã mua xuất bán thẳng.
(4): Ztt, giá vốn thực tế của sản phẩm, hàng hoá đã bán bị người mua trả lại nhập
kho.
(5): Cuối kỳ kết chuyển giá vốn thực tế của hàng hoá đã xuất kho bán.
* Đối với các đơn vị hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
(3)
TK 155 TK 632
(1a)

TK 157 TK 911
(1b) (4)
TK 631
(2)
Sơ đồ 1.2.9- Kế toán TTTP theo phương thức giao hàng trực tiếp (PPKKĐK)
(1a): Đầu kỳ kết chuyển số dư TK 155
(1b): Đầu kỳ kết chuyển số dư TK 157
( 2): Ztt của sản phẩm sản xuất hoàn thành trong kỳ
(3): Cuối kỳ kiểm kê phản ánh Ztt của sản phẩm tồn kho, Ztt của sản phẩm gửi
bán chưa xác định là tiêu thụ.
(4): Cuối kỳ kết chuyển giá vốn thực tế của hàng đã xuất bán
1.3- KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG
1.3.1- Kế toán doanh thu bán hàng
1.3.1.1- Khái quát về doanh thu bán hàng
Doanh thu là tổng các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong kỳ hạch
toán phát sinh từ HĐSXKD thông thường của doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn

chủ sở hữu.
Doanh thu thuần = Tổng doanh thu – Các khoản giảm trừ doanh thu
Trong đó các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: Chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng bán, và doanh thu hàng đã bán bị trả lại.
Theo đó quá trình bán hàng trong doanh nghiệp cho thể chia làm 2 giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Đơn vị bán căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết để xuất giao sản
phẩm, hàng hóa cho đơn vị mua. Giai đoạn này phản ánh một mặt của quá trình vận
động lưu thông thành phẩm.
- Giai đoạn 2: Khi khách hàng nhận hàng, thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán,
lúc này quá trình bán hàng được hoàn tất, doanh nghiệp có thể bù đắp chi phí phát
sinh và hình thành kết quả bán hàng.
Tóm lại quá trình bán hàng trong doanh nghiệp có những đặc điểm sau:
- Có sự thỏa thuận giữa người mua và người bán về số lượng, chất lượng, quy
cách bán hàng.
- Có sự thay đổi quyền sở hữu và quyền sử dụng hàng hóa từ người bán sang
người mua.
Người bán giao cho người mua một lượng hàng hóa và nhận được tiền hoặc được
chấp nhận thanh toán. Khoản tiền này được gọi là doanh thu bán hàng - được dùng
để bù đắp chi phí bỏ ra trong quá trình kinh doanh và hình thành nên kết quả bán
hàng trong doanh nghiệp
Căn cứ vào luật thuế giá trị gia tăng doanh thu bán hàng được ghi nhận như sau:
Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo PP khấu trừ
- Doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền hàng, tiền cung ứng dịch vụ (chưa có
thuế giá trị gia tăng ) bao gồm cả phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có) mà
cơ sở kinh doanh được hưởng.
Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực
tiếp và đối với hàng hóa, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT.
- Doanh thu bán hàng là toàn bộ tiền bán hàng, tiền cung ứng dịch vụ bao
gồm cả phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có) mà cơ sở kinh doanh được
hưởng (tổng giá thanh toán bao gồm cả thuế).

Kết quả kinh doanh là mục đích cuối cùng của mỗi doanh nghiệp, là biểu
hiện số tiền lãi hay lỗ từ các loại hoạt động của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất
định. Toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp là nhằm mục đích này. Còn bán hàng
hóa thành phẩm với vị trí là khâu cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh, là cơ
sở để xác định kết quả kinh doanh.
Như vậy, bán hàng và xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh có
mối quan hệ mật thiết với nhau. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là mục đích
cuối cùng của doanh nghiệp, còn bán hàng là phương tiện trực tiếp để thực hiện
mục đích đó.
• Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng
Điều kiện ghi nhận doanh thu : Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời
thỏa mãn cả 5 điều kiện sau:
+ Doanh nghiệp đã chuyển phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản
phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
+ Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
+ Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao d
ịch bán hàng
+ Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng đó
1.3.1.2- Hạch toán về doanh thu bán hàng
 Tài khoản sử dụng
TK 511-Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
TK 512-Doanh thu nội bộ
TK 3387- Doanh thu chưa thực hiện
TK 3331- Thuế GTGT phải nộp
Và các tài khoản liên quan khác như: TK 111, TK112, TK 131,
* Tài khoản 511-Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Tài khoản 511 có 5 TK cấp 2:
TK 5111- Doanh thu bán hàng hóa

TK 5112- Doanh thu bán thành phẩm
TK 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK 5114- Doanh thu trợ cấp trợ giá
TK 5117- Doanh thu kinh doanh BĐSĐT
 Nội dung: Tài khoản này phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
của doanh nghiệp trong một kỳ hạch toán của HĐSXKD từ các giao dịch và
nghiệpvụ sau:
+ Bán hàng: Bán các sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán hàng hóa
mua vào
+ Cung cấp dịch vụ: Là toàn bộ số tiền thu được hoặc số thu được từ các giao
dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu
 Kết cấu của TK 511
Tài khoản 511
- Thuế tiêu thụ đặc biệt,thuế xuất khẩu và - Doanh thu bán các sản phẩm, hàng
thuế GTGT tính theo PPTT hóa, dịch vụ của doanh nghiệp thực
- Các khoản ghi giảm doanh thu bán hàng hiện trong kỳ
(giảm giá hàng bán,chiết khấu thương mại.)
- KC doanh thu bán hàng thuần sang TK 911
Tài khoản 511 không có số dư
* Tài khoản 512- Doanh thu nội bộ
 Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm , hàng hóa tiêu
thụ trong nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty, tổng
công ty hạch toán toàn ngành
 Tài khoản 512 gồm 3 TK cấp 2
TK 5121- Doanh thu bán hàng hóa
TK 5122- Doanh thu bán các thành phẩm
TK 5123- Doanh thu cung cấp dịch vụ
Tài khoản này kết cấu và nội dung giống tài khoản 511 nên em xin phép sẽ không
nhắc lại.
* Tài khoản 3387- Doanh thu chưa thực hiện

 Nội dung của doanh thu chưa thực hiện bao gồm:
+ Số tiền nhận trước nhiều năm về cho thuê tài sản
+ Khoản chênh lệch giữa bán hàng trả chậm,trả góp theo cam kết với giá bán ngay.
+ Khoản kãi nhận trước khi cho vay vốn hoặc mua các công cụ nợ
+ Chênh lệch giá bán lớn hơn giá trị hợp lý của TSCĐ bán rồi thuê lại theo phương
thức thuê tài chính
+ Phần thu nhập khác hoãn lại do góp vốn liên doanh thành lập cơ sở đồng kiểm
soát có giá trị vốn góp được đánh giá lớn hơn giá trị thực tế góp vốn của tài sản đó
 Kết cấu của tài khoản 3387
Bên nợ: Kết chuyển sang tài khoản 511 hoặc TK 515 hoặc TK 711 hoặc phân bổ
dần làm chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ
Bên có: Ghi nhận doanh thu chưa thực hiện phát sinh trong kỳ
Tài khoản 511, 512
TK 131,112,111
TK 521,532,531 Doanh thu tiêu thụ theo giá bán TK111,112
chưa có thuế Số tiền người
KC chiết khấu TM,giảm giá Tổng giá mua thanh
hàng bán, hàng bán bị trả lại TK 3331 thanh toán toán
(có VAT)
Thuế GTGT
TK 911 Thuế GTGT nộp
theo giá bán thu
KC doanh thu thuần về tiền ngay
tiêu thụ
Doanh thu theo giá bán thu tiền ngay Tổng số tiền

(chưa có VAT) phải thu của
người mua
TK 3387
Lợi tức trả chậm


Sơ đồ 1.3.1- Kế toán doanh thu bán hàng
* Tài khoản 3331-Thuế GTGT phải nộp
 Kết cấu của tài khoản
TK 3331
-Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ -Số thuế GTGT đầu ra phải nộp của
-Số thuế GTGT được giảm trừ vào số hàng hóa dịch vụ đã tiêu thụ
thuế GTGT phải nộp -Số thuế GTGT đầu ra phải nộp của
-Số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại HHDV không vì mục đích KD
-Số thuế GTGT đã nộp vào NSNN
SD có:Số thuế GTGT còn phải nộp
1.3.2- Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu gồm: Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán,
hàng bán bị trả lại, thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp trực tiếp và thuế
xuất nhập khẩu .
1.3.2.1- Nội dung và tài khoản sử dụng
• Kế toán chiết khấu thương mại
 Nội dung: Chiết khấu thương mại là khoản tiền chênh lệch giá bán nhỏ hơn
giá niêm yết doanh nghiệp đã giảm trừ cho người mua hàng do đã mua sản
phẩm hàng hóa với khối lượng lớn trong thỏa thuận mua hàng đã ký.
 Tài khoản sử dụng: TK 521- Chiết khấu thương mại
Bên Nợ:Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng
Bên Có:KC toán bộ số chiết khấu thương mại sang tài khoản “Doanh thu bán
hàng”
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ
-Tài khoản 521 có 3 tài khoản cấp 2:
TK 5211- Chiết khấu hàng hóa
TK 5212- Chiết khấu thành phẩm
TK 5213- Chiết khấu dịch vụ
• Kế toán doanh thu hàng bán đã bán bị trả lại

 Nội dung: Doanh thu hàng bán đã bán bị trả lại là số sản phẩm hàng hóa
doanh nghiệp đã xác định tiêu thụ , đã ghi nhận doanh thu nhưng bị khách
hàng trả lại do vi phạm các điều kiện trong hợp đồng: Hàng kém phẩm chất,
sai quy cách
 Tài khoản sử dụng: TK 531- Hàng bán bị trả lại
Bên Nợ: Doanh thu của hàng đã bán bị trả lại tiền cho người mua hàng hoặc trả
vào khoản nợ phải thu
Bên Có: Kết chuyển doanh thu của hàng đã bị trả lại để xác định doanh thu thuần
Tài khoản này cuối kỳ không có số dư
• Kế toán giảm giá hàng bán
 Nội dung: Giảm giá hàng bán là khoản tiền doanh nghiệp giảm trừ cho bên
mua hàng trong trường hợp đặc biệt vì lý do hàng bán bị kém phẩm chất ,
không đúng quy cách đã ghi trong hợp đồng
 Tài khoản sử dụng:TK 532- Giảm giá hàng bán
Bên Nợ: Các khoản giảm giá đã chấp thuận cho người mua hàng
Bên Có: KC toàn bộ số tiền giảm giá hàng bán sang tài khoản 511
Tài khoản này cuối kỳ không có số dư
• Kế toán thuế GTGT theo PPTT
 Nội dung: Thuế GTGT là một loại thuế gián thu được tính thêm khoản giá trị
tăng thêm của hàng hoán dịch vụ phát sinh trong quá trình sản xuất lưu thông
đến người tiêu dùng.
Số thuế GTGT phải nộp= GTGT của HH, DV * Thuế suất thuế GTGT (%)
GTGT= Giá thanh toán của HH, DV bán ra– Giá thanh toán của HH, DV mua vào
Tài khoản sử dụng: TK 3331- Thuế GTGT đầu ra
• Kế toán thuế TTĐB, thuế xuất khẩu
Thuế TTĐB
 Nội dung: Thuế TTĐB được đánh vào doanh thu của các doanh nghiệp sản
xuất một số mặt hàng đặc biệt mà nhà nước không khuyến khích sản xuất,
cần hạn chế tiêu thụ như: Rượu, bia, thuốc lá
Thuế TTĐB phải nộp= Giá tính thuế TTĐB x Thuế suất thuế TTĐB

Giá tính thuế TTĐB = Giá bán chưa có thuế GTGT
1+ Thuế suất thuế TTĐB
Tài khoản sử dụng : TK 3332- Thuế tiêu thụ đặc biệt
Thuế xuất khẩu
 Nội dung: Tất cả hàng hóa dịch vụ mua bán, trao đổi với nước ngoài khi xuất
khẩu ra khỏi lãnh thổ Việt Nam sẽ phải chịu thuế xuất khẩu.
Thuế xuất khẩu phải nộp= Giá tính thuế XK x Thuế xuất thuế XK
Giá tính thuế XK: Thường tính theo giá FOB
Tài khoản sử dụng : TK 333- Thuế xuất nhập khẩu
1.3.1.2- Hạch toán kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
TK 521,531,532 TK 511
TK 111,131 KC số CKTM, giảm
giá hàng bán, hàng bán bị trả lại
Số CKTM, giảm giá
hàng bán
TK 3331 TK 3331
VAT đầu VAT đầu ra
ra được KT (PPTT)

Nộp thuế vào NSNN
TK 3332,3333
Khi nộp thuế Thuế TTĐB,XNK
phải nộp
Sơ đồ 1.3.2- Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
1.3.3- Giá vốn hàng bán: Em đã trình bày ở phần 1.2.4- Kế toán tiêu thụ thành
phẩm nên em xin phép không trình bày lại ở mục này .
1.3.4 - Chi phí bán hàng
• Nội dung: Là toàn bộ các chi phí phát sinh liên quan đến quá trình bán sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ. Bao gồm:
+ Chi phí nhân viên bán hàng

+ Chi phí vật liêu bao bì
+ Chi phí dụng cu đồ dùng
+ Chi phí khấu hao TSCĐ
+ Chi phí bảo hành sản phẩm
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ Chi phí bằng tiền khác
• Tài khoản sử dụng: TK 641- Chi phí bán hàng: Dùng để tập hợp và kết
chuyển CPBH thực tế phát sinh trong kỳ để xác định kết quả knh doanh
Bên Nợ: Tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh
Bên Có: Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng, KC chi phí bán hàng để XĐKQKD
TK 641 không có số dư cuối kỳ
Tài khoản 641 được mở chi tiêt 7 TK cấp 2:
TK 6411- Chi phí nhân viên
TK 6412- Chi phí vật liệu
TK 6413- Chi phí dụng cụ, đồ dùng
TK 6414- Chi phí KHTSCĐ
TK 6415- Chi phí bảo hành
TK 6417- Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6418- Chi phí bằng tiền khác

TK 641
TK 334,338
TK 111,152,1388
Chi phí nhân viên
Giá trị ghi giảm CPBH
TK 152,153
Chi phí NVL,CCDC phân bổ 1 lần
TK 142,242
CCDC phân CCDC được
bổ nhiều lần Phân bổ

TK 335
TK 152,153, TK 911
Chi phí bảo hành Trích trước
Phát sinh CPBH
TK 111,331
TK 133 KC chi phí
VAT được bán hàng
khấu trừ
Chi phí DV mua ngoài
TK 214 TK 142,242
Chi phí KHTSCĐ Chi phí chờ
KC Chi phí
KC kỳ sau
Sơ đồ 1.3.3- Kế toán chi phí bán hàng
1.3.5- Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
• Nội dung : Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí liên quan đến
hoạt động quản lý sản xuất kinh doan, quản lý hành chính, và một số khoản
khác có tính chung cho toàn doanh nghiệp. Bao gồm:
+ Chi phí nhân viên quản lý
+ Chi phí vật liệu quản lý
+ Chi phí đồ dùng văn phòng
+ Chi phí khấu hao TSCĐ
+ Thuế , phí và lệ phí
+ Chi phí dự phòng
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ Chi phí bằng tiền khác
• Tài khoản kế toán: TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp
Bên Nợ: Các khoản chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh, trích lập và
trích lập thêm khoản dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả.
Bên Có: Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp, hoàn nhập số chênh

lệch dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả đã trích lập lớn hơn số phải trích
cho kỳ tiếp theo. Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp để xác định kết quả kinh
doanh
Tài khoản này cuối kỳ không có số dư
Tài khoản 642 có 8 tài khoản cấp hai
TK 6421-Chi phí nhân viên quản lý
TK 6422-Chi phí vật liệu quản lý
TK 6423-Chi phí đồ dùng văn phòng
TK 6424-Chi ohí khấu hao tài sản cố định
TK 6425-Thuế,phí và lệ phí
TK 6426-Chi phí dự phòng
TK 6424-Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6428-Chi phí bằng tiền khác

×