Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

Nghiên cứu đặc điểm, phân bổ, giá trị sử dụng đối với loại thực vật họ hoàng đàn (cây hoàng đàn, cây trắc bách diệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (524.7 KB, 11 trang )



TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP CƠ SỞ 2
TIỂU LUẬN
Nghiên cứu đặc điểm, phân bổ,
giá trị sử dụng đối với loại thực vật họ Hoàng Đàn
(cây Hoàng Đàn, cây Trắc Bách Diệp)
Môn học: Thực vật rừng
Giáo viên hướng dẫn: Cô Dương Thị Ánh Tuyết
Nhóm thực hiện : Nhóm I, tổ II
Lớp: K4a _LTTC_QLTNR_Ninh Sơn_Ninh Thuận.
Ninh Sơn, ngày 04 tháng 9 năm 2014
2
TIỂU LUẬN
Nghiên cứu
đặc điểm, phân bổ, giá trị sử dụng đối với loại thực vật họ Hoàng Đàn
(cây Hoàng Đàn, cây Trắc Bách Diệp)
Nhóm thực hiện tiểu luận:
Nhóm 1, tổ 2; Lớp K4a _LTTC_QLTNR_Ninh Sơn_Ninh Thuận
Số
TT
Họ và tên sinh viên Điểm đánh giá Ghi chú
01 Lê Văn Việt Nhóm trưởng
02 Nguyễn Thị Thúy Hằng Thành viên nhóm
03 Nguyễn Ngọc Việt Thành viên nhóm
04 Katơr Ương Thành viên nhóm
PHẦN THỨ NHẤT
I. Mục đích, mục tiêu nghiên cứu.
1. Mục đích nghiên cứu:
+ Mục đích viết tiểu luận là giúp cho sinh viên bước đầu làm quen với
việc nghiên cứu khoa học, tự mình đọc các tài liệu, xử lý tài liệu, phát huy tính


tự chủ, sáng tạo, sắp xếp các ý tưởng thành một văn bản để chứng minh một vấn
đề được đặt ra, qua đó nâng cao trình độ lý luận của mình.
+ Viết tiểu luận giúp cho sinh viên bước đầu có được một số kinh
nghiệm để sau này tiếp tục thực hiện những công trình khoa học lớn hơn như đề
tài nghiên cứu khoa học sinh viên, luận án tốt nghiệp, .
2. Mục tiêu nghiên cứu.
Sau khi hoàn thành tiểu luận sinh viên thực hiện nghiên cứu hiểu rõ đặc
điểm, phân bổ, giá trị sử dụng đối với loại thực vật họ Hoàng Đàn, có thể áp
dụng vào thực tiễn sản xuất, đời sống…
II. Lời nói đầu
Thực vật rừng hay cây rừng gồm tất cả các loài cây, loài dây leo, loài cỏ
thuộc thực vật bậc cao có mạch phân bố trong rừng. Chúng là thành phần chính
của hệ sinh thái rừng và là nguồn tài nguyên quan trọng mang lại nhiều lợi ích
cho con người. Ở từng nơi, từng lúc thành phần thực vật rừng có thể thay đổi; đó
là kết quả sinh trưởng phát triển của từng loài và sự thích ứng của chúng với
những biến động của nhân tố ngoại cảnh. Vì vậy, thực vật rừng ở mỗi địa
phương trong thời điểm nhất định không chỉ phản ánh hiện trạng tài nguyên,
tính đa dạng sinh học mà còn phản ánh tình trạng môi trường rừng. Nơi lập địa
khắc nghiệt thành phần thực vật thường đơn giản, chất lượng thấp; nơi lập
địa tốt, ít bị tác động không những chất lượng rừng cao mà thành phần thực vật
rừng cũng phong phú đa dạng.
3
III. Tổng quan lý thuyết họ hoàng đàn.
1. Đặc điểm nhận biết về thực vật họ Hoàng đàn:
- Thực vật họ Hoàng đàn hay họ
Bách (tên khoa học là: Cupressaceae
Rich. ex Bartl, thuộc ngành thông
Pinophyta) là một họ thực vật hạt trần;
cây gỗ thường xanh, cây lớn hoặc cây bụi
(cao từ1-116 m). Lá hình vẩy hoặc hình

kim tương đối nhỏ không dài quá 2cm,
mọc đối hoặc vòng, đuôi lá thường men
cuống áp sát vào cành; nón đơn tính cung
gốc hoặc khác gốc, đôi khi là đơn tính
khác gốc, nón nọc lẻ ở nách lá hoặc đầu
cành ngắn. Nón đực gồm 2-16 nhị, mỗi
nhị mang 3-6 bao phấn; nón cái gồm 3-12
lá noãn, một số hoặc toàn bộ lá noãn
mang 1-12 noãn thẳng, lá noãn dính hoàn
toàn với lá bắc.
- Quả nón thường chín trong một
năm; vảy nón thường hình khiên, hóa gỗ
ít khi mọng nước; hạt có cánh hoặc không
cánh, phôi hạt thường có 2 lá mầm ít khi
có 5-6 lá mầm
- Vỏ cây của các cây trưởng thành
nói chung có màu từ nâu da cam tới nâu đỏ
với kết cấu có thớ, thường bong ra hay dễ
lột theo chiều dọc, nhưng lại trơn, xếp vảy
hoặc cứng và dễ vỡ thành miếng hình
4
vuông ở một số loài.
2. Về phân bố thực vật họ Hoàng đàn:
Họ Hoàng đàn (Họ Cupressaceae) là họ phân bổ rộng khắp nhất trong
các họ thực vật hạt trần thuộc ngành Thông, với sự phân bổ gần như toàn cầu ở
mọi lục địa từ Bắc đến Nam bán cầu, (ngoại trừ châu Nam Cực, kéo dài từ vĩ độ
71° bắc ở khu vực cận Bắc cực của Na Uy tới vĩ độ 55° nam ở khu vực xa nhất
về phía nam của Chile). Họ Hoàng đàn có thể sinh trưởng tốt nhiều khu vực trên
lục địa, nhưng nhiều chi hay loài chỉ có sự phân bổ rất hạn chế, và nhiều loài
hiện đang ở tình trạng nguy cấp. Họ Hoàng đàn trên thế giới hiện nay, có

khoảng 20 chi và khoảng 145 loài, trong đó, Việt Nam có 6 chi và 7 loài.
IV. Đặc điểm nhận biết, sinh thai, phân bố, gia trị sử dụng của cây
Hoàng đàn.
1. Đặc điểm nhận biết:
5
Cây Hoàng đàn (tên khoa học
Cupressustorulosa, thuộc họ Cupressaceae, Bộ
Cupressales, lớp (nhóm) Cây gỗ lớn). Hoàng
đàn là cây gỗ thừng xanh loại cây gỗ lơn cao có
thể 40 mét, đường kính có thể từ 80 đến
100cm. Vỏ xám nâu, nứt dọc. Cành non vuông
cạnh, phân nhánh trên cùng một mặt phẳng. Lá
hình vẩy nhở, mọc đối từng đôi, xít nhau và áp
sát vào cành. Nón đơn tính cùng gốc; nón đực
hình trái xoan thon dài 5-6mm; nón cái hình
cầu hoặc trứng rộng, đường kính 1,5-2cm, đính
trên cuống ngắn 4mm. Vẩy nón 6 đôi mọc
vòng, mặt vẩy hình 5 cạnh có đường gờ tỏa
tròn. Mỗi vẩy mang 6-8 hạt. Hạt hình cầu bẹt,
có cánh mỏng.
2. Đặc điểm sinh học và sinh thái học:
Cây Hoàng đàn (Cupressus torulos D.Don) cây Sinh trưởng chậm, khả
năng tái sinh bằng hạt rất kém, dưới tán cây mẹ rất ít khi gặp cây con. cây ra nón
từ tháng 02-3, nón chín từ tháng 5-6 vào năm sau; Cây mọc rải rác đôi khi thành
đám nhỏ trong rừng rậm nhiệt đới thường xanh mưa mùa ẩm, trên núi đá vôi, ở
độ cao 300 - 700m, có khi đến 1.000m, mọc hỗn giao với các loài Trai
(Garcinia fagraeoides), Nghiến (Burretiondendron tonkinense), Trám
(Canarium sp.) hay Thích (Acer sp.)
3. Phân bổ:
Cây mọc rải rác hoặc thành quân thụ nhở trên đất đá vôi từ độ cao từ

200-1200 so với mặt biển. Tại Việt Nam cây Hoàng đàn phân bố ở một số tỉnh:
Hà Giang, Cao Bằng (Thạch An), Lạng Sơn (Bắc Sơn, Chi Lăng, Hữu Lũng),
Tuyên Quang Na Hang). Hiện nay, một số tỉnh đã được trồng để làm cảnh như ở
6
thị xã Kontum và Đà Lạt (Lâm Đồng). Trên thế giới được phân bố ở một số
nước như: Nam Trung Quốc, Ấn Độ, Nêpan .
5. Giá trị sử dụng:
Gỗ Hoàng đàn màu nâu vàng
nhạt, Gỗ tốt kết cấu mịn, ít biến dạng,
không bi mối mọt, có mùi thơm dịu.
Dùng trong xây dựng, làm đồ dùng
cao cấp, đồ dùng văn phòng và nhất là
đồ mỹ nghệ. Gỗ thân và nhất là gỗ hệ
rễ chứa nhiều tinh dầu, dùng chữa
sưng tấy, bong gân, bôi vết thương có
tác dụng sát trùng hay dùng trong
công nghệ sản xuất xà phòng thơm và
nước hoa. Gỗ rễ được dùng phổ biến
để làm hương cao cấp; đốt trầm, làm
thuốc, chiết xuất tinh dầu thơm hoặc
làm hương dược liệu. Cây có dáng
đẹp hiện nay, một số tỉnh đã được
trồng để làm cảnh như ở tỉnh Kontum
và Đà Lạt (Lâm Đồng).
a) Tình trạng:
7
Đang nguy cấp. Loài đã bị khai
thác rất ráo riết để lấy gỗ thân và gỗ rễ,
chủ yếu để làm bột hương. Số lượng
cá thế còn lại rất ít. Cây lại tái sinh rất

khó khăn. Mức độ đe doạ: Nhóm Bậc
E, đang có nguy cơ bị tiêu diệt.
b) Biện pháp bảo vệ: Cần được ưu tiên bảo vệ; có thể gây trồng từ hạt.
Hiện nay, một số khu bảo tồn thiên nhiên, Vườn quốc gia đã khoanh nuôi một số
khu rừng để bảo vệ hoàng đàn như ở Lạng Sơn thuộc vùng từ Hữu Liên, Hữu
Lũng đến Sông Hóa hoặc khu bảo tồn thiên nhiên Mỏ Dẹ (Bắc Sơn). Đồng thời
sớm đưa trồng để giữ nguồn gen cho tương lai và tạo nguồn nguyên liệu chủ
động và phong phú.
IV. Đặc điểm nhận biết, sinh thai, phân bố, gia trị sử dụng của cây
Trắc Bách Diệp.
1. Đặc điểm nhận biết:
8
Cây Trắc Bách Diệp (tên khoa học
Biota orientalis; thuộc họ Cupressaceae). Thân,
Tán, lá: Dạng cây gỗ nhỏ, cao từ 1 mét đến 2
mét, tai lá hình tháp, thân có vỏ màu nâu, có vết
nứt dọc các cành dẹt, nang lá xếp theo những
mặt phẳng thẳng đứng. Lá hình vẩy, mọc đối
xứng, hoa đơn tính, cùng gốc, quả bao bọc bởi
nhiều lớp vẩy màu lục pha màu lơ nhạt, dùng
để trồng làm cây cảnh.
Hoa, Quả, Hạt: Nói cái hình trứng hay
gân hình cầu, ở góc cành nhỏ, ngắn, chỉ có 3-4
đôi vẩy dẹt. Hạt màu nâu, hành trứng, vỏ cứng,
nhẵn, không có cánh, có dầu thơm. Quả hình
trứng, màu xanh, nhỏ, mọc lẫn ở giữa lá.
2. Đặc điểm sinh học và sinh thái học:
Trắc Bách Diệp sinh trưởng trung bình, cây ưa sáng nhu cầu nước không
cao. Do kiểu cành và màu sắc lá đặc trưng tạo cho cây có sắc thái lạ mắt, nó đã
được nhiều nơi trên thế giới dẫn giống trồng làm cây cảnh. Ở Việt Nam, cây

được nhập trồng từ lâu, đã thích nghi cao độ, sinh trưởng, phát triển khỏe như
một loài cây bản địa. Tán cây có dạng hình chùy chóp nón, nếu được chăm bón
và sửa cành cẩn thận dưới điều kiện chiếu sáng toàn phần sẽ tạo được những cây
tỏa tán đều, tròn trịa, dạng trứng tròn, hao hao một quả cầu xanh. Tuy Trắc Bách
Diệp xuất thân từ vùng á nhiệt đới mát mẻ, nhưng cây khá dễ tính, sống được ở
nhiều nơi trên các vùng nhiệt đới. Cây thường ưa sáng, đất ẩm mát, có độ phì
khá, nhưng cũng chịu được che bóng một phần, đất kém dinh dưỡng và trải qua
nhiều tháng nắng hạn trên nhiều loại thổ nhưỡng khác nhau. Tất nhiên, để có
những cây ngoại hình đẹp, cân đối, sắc lá tươi sáng cần đáp ứng các điều kiện
tối ưu cho nó. Cây có thể trồng đất hay trồng chậu.
9
3. Phân bổ:
Cây Trắc Bách Diệp xuất xứ từ Tây Bắc nước Mỹ, phát triển tốt trên đất ẩm,
lầy lội và dọc hai bên bờ sông. Ở một số nước Châu Âu loài cây này được dùng làm cây
trang trí kha phổ biến; ở Việt Nam cây được phân bố từ Bắc vào Nam.
5. Giá trị sử dụng:
Ngoài tác dụng làm cảnh, cây còn được
dùng làm thuốc. Bộ phận thường được dùng làm
thuốc là hạt và lá. Hạt là vị thuốc quen thuộc, hầu
như tài liệu dược học cổ truyền nào cũng có ghi
chép dưới tên gọi “bá tử nhân”, tiếng La-tinh là
Semen biotae (hạt của cây Biota). Vị thuốc này
còn được gọi là trắc bá tử nhân, bách tử nhân…,
có tác dụng dưỡng tâm, an thần, nhuận trường,
chữa chứng mồ hôi trộm. Lá có tác dụng bổ âm,
lương huyết, chỉ huyết, trừ phong thấp. Cũng có
tài liệu cho rằng cả hạt và lá đều có tác dụng
chống hen, trừ nấm, hạ sốt, giảm ho, long đờm,
làm êm dịu, lợi tiểu, trợ tiêu hóa… Như vậy, trắc
bách diệp là một loài cây xanh đa tác dụng, vừa là

một nguồn gen đẹp để tôn tạo cảnh quan, phòng
hộ chắn gió, lại vừa là nguồn dược liệu quí, đáng
được bảo tồn và phát triển.
6. Tài liệu tham khảo.
- Giáo trình môn Thực vật rừng của tác giả Lê Mộng Chân – Trường Đại
học Lâm nghiệp; Trang web: .
VI. Kết luận.
Đất nước Việt Nam trải dài trên nhiều vỹ tuyến và đai cao, với địa hình
rất đa dạng, hơn 2/3 lãnh thổ là đồi núi, lại có khí hậu thay đổi từ nhiệt đới ẩm từ
10
phía Nam, đến á nhiệt đới ở vùng cao phía Bắc đã tạo nên hệ sinh thái đa
dạng.đối với loại thực vật họ Hoàng Đàn phân bố hầu hết ở các vùng miền của
nước ta.
“Rừng vàng biển bạc” là câu ngạn ngữ mà ông cha ta đã ví von về nguồn
tài nguyên phong phú của nước ta. Thật đúng vậy, với vị trí địa lý thuận lợi,
nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, đa dạng, có trứ lượng lớn là điều kiện
để nước ta phát triển kinh tế - xã hội, nhưng hiện nay việc lạm dụng và khai thác
các loại thực vật quý hiếm đã dẫn đến nguồn tài nguyên dần cạn kiệt, gây ô
nhiếm nguồn nước, không khí, đất đai.
Đất nước ta cần có các chính sách bảo vệ, quy định nghiêm ngặt mức độ
khai thác các nguồn tài nguyên, đặc biệt là tài nguyên rừng góp phần nâng cao
môi trường sống, chất lượng cuộc sống cho tương lai.
11

×