Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

báo cáo tốt nghiệp tại ngân hàng cổ phần đầu tưu phát triển việt nam chi nhánh huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (589.47 KB, 33 trang )

 



  !"#!$%!&!'%!(')!*&&+,-%
Theo chỉ thị của ban lãnh đạo Vietcombank và xuất phát từ nhu cầu thực tế của
tỉnh Thừa Thiên Huế về hoạt động của ngân hàng. Theo quyết định 68- QĐNH ngày
10/08/1993 của Tổng giám đốc Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt
Nam tại Thừa Thiên Huế được thành lập và chính thức đi vào hoạt động ngày
02/11/1993. Hiện tại, trụ sở đặt tại 78 Hùng Vương – TP Huế. Ngân hàng có tên giao
dịch Việt Nam là Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam chi nhánh
Huế.
Ngay từ khi bắt đầu hoạt động, dù chỉ mới có 3 phòng nghiệp vụ với lực lượng
gồm 8 cán bộ nhân viên, nhưng với bề dày kinh nghiệm hoạt động ngân hàng của
VCB TƯ, cùng sự chỉ đạo sát sao của Tỉnh ủy, UBND tỉnh, Ngân hàng Nhà nước tỉnh,
Vietcombank Huế đã nhanh chóng thích nghi với nền kinh tế địa phương, giữ vững vai
trò chủ lực trong hệ thống NHTM trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế và nhanh chóng
vươn lên trở thành ngân hàng hàng đầu trong lĩnh vực tài trợ thương mại, thanh toán
quốc tế, kinh doanh ngoại hối.
Đến nay, VCB Huế đã có 12 phòng - tổ nghiệp vụ, 5 phòng giao dịch với số
lượng cán bộ nhân viên 159 người. Trong đó; trình độ sau ĐH chiếm 2%, ĐH và CĐ
chiếm 93%, trung cấp 2%; tỷ lệ cán bộ nữ là 67.5%, đội ngũ cán bộ lãnh đạo là nữ từ
cấp phòng trở lên là 61.3%. Với chính sách khuyến khích cán bộ nhân viên tiếp tục rèn
luyện học tập nâng cao nghiệp vụ, hiện đang có nhiều cán bộ trẻ của Chi nhánh theo
học các chương trình cao học kinh tế, tài chính ngân hàng, văn bằng 2
Trải qua quá trình xây dựng và phát triển, VCB Huế luôn giữ vững vị thế là nhà
cung cấp đầy đủ các dịch vụ tài chính hàng đầu trong lĩnh vực thương mại quốc tế,
trong các hoạt động truyền thống như huy động vốn, tín dụng, tài trợ dự án cũng như
mảng dịch vụ ngân hàng hiện đại như: kinh doanh ngoại tệ, dịch vụ thẻ, ngân hàng
điện tử VCB luôn là ngân hàng tiên phong trong việc ứng dụng công nghệ hiện đại
vào xử lý tự động các dịch vụ ngân hàng và không ngừng đưa ra các sản phẩm dịch vụ


 !"#$ %1
 
điện tử nhằm “đưa ngân hàng đến gần với khách hàng” như: Internet banking, VCB-
Money, SMS banking, Phone banking
Với bề dày kinh nghiệm và đội ngũ cán bộ tinh thông nghiệp vụ, được đào tạo
bài bản về lĩnh vực tài chính, ngân hàng, có kiến thức về thị trường, có khả năng thích
nghi nhạy bén với môi trường kinh doanh hiện đại, VCB vẫn luôn là sự lựa chọn hàng
đầu của các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh cũng như của hàng trăm nghìn khách
hàng cá nhân.
Từ định hướng cốt lõi đã được Ban lãnh đạo đưa ra là mọi hoạt động đều hướng
tới khách hàng, Vietcombank Huế đang xây dựng một phong cách làm việc năng
động, sáng tạo, chuyên nghiệp, tận tâm, minh bạch, hiện đại, linh hoạt; đề cao tính an
toàn, hiệu quả, bền vững theo đúng chuẩn mực quốc tế. Với phương châm đó, Ban
lãnh đạo và toàn thể cán bộ nhân viên VCB Huế luôn nỗ lực không ngừng để đem lại
chất lượng dịch vụ tốt nhất, hiệu quả kinh doanh cao nhất, vì lợi ích của khách hàng -
những người đã tin tưởng ở thương hiệu Vietcombank, và vì một Ngân hàng Ngoại
thương phát triển bền vững.
. * /0 1 !"#('&!'%!&23
 Ngày 10 tháng 8 năm 1993, Ngân hàng Ngoại thương Huế được thành lập theo
Quyết định số 65/TCCB của Tổng Giám đốc Ngân hàng Ngoại thương Việt
Nam.
 Ngày 02 tháng 11 năm 1993, chính thức khai trương đi vào hoạt động.
 Từ năm 1994 đến 2000: Liên tục nhận được Bằng khen của Chủ tịch UBND
tỉnh TT Huế.
 Năm 1998: Chuyển về trụ sở mới tại 78 Hùng Vương -TP Huế.
 Năm 2000, khai trương phòng giao dịch số 1 tại đường Trần Hưng Đạo.
 Năm 2001: Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Bằng khen của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước, Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh TT Huế.
 Ngày 10 tháng 08 năm 2001, khai trương Chi nhánh cấp II Quảng Bình trực
thuộc VCB Huế.

 Năm 2002: Bằng khen của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, Bằng khen của
Chủ tịch UBND tỉnh TT Huế.
 Năm 2003: VCB Huế vinh dự đón nhận Huân chương lao động hạng 3.
 !"#$ %2
 
 Tháng 3/2006, thành lập phòng giao dịch số 2.
 Tháng 11/2006, Chi nhánh cấp II Quảng Bình tách khỏi Chi nhánh Huế.
 Ngày 14/6/2007, thành lập phòng giao dịch Quảng Trị, TX Đông Hà.
 Ngày 30/4/2008, thành lập 2 phòng giao dịch Mai Thúc Loan và Phạm Văn
Đồng.
 Ngày 05/6/2008 được chuyển đổi thành Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt
Nam - Chi nhánh Huế theo Quyết định số 421/QĐ.NHNT.TCCB-ĐT của Hội
đồng Quản trị NH TMCP Ngoại thương Việt Nam.
 Tháng 1 năm 2010, PGD Quảng Trị tách khỏi chi nhánh Huế, trở thành Chi
nhánh hoạt động độc lập.
 Tháng 11 năm 2010, VCB Huế khai trương phòng giao dịch Bến Ngự, PGD thứ
5 của chi nhánh.
 !"#$ %3
Giám đốc
Phó giám đốc 1
P
G
D

s


1
P
G

D

s


2
P
G
D

M
a
i

T
h
ú
c

L
o
a
n
P
G
D

B
ế
n


N
g

P
G
D

P
h

m

V
ă
n

Đ

n
g
T


x


l
ý


n


x

u
P
h
ò
n
g

h
à
n
h

c
h
í
n
h

n
h
â
n

s


P
h
ò
n
g

k
i

m

t
r
a

v
à

g
i
á
m

s
á
t

t
u
â

n

t
h

P
h
ò
n
g

t

n
g

h

p
P
h
ò
n
g

k
h
á
c
h


h
à
n
g
P
h
ò
n
g

k
ế

t
o
á
n
P
h
ò
n
g

k
h
á
c
h


h
à
n
g

t
h


n
h
â
n
P
h
ò
n
g

n
g
â
n

q
u

P
h
ò

n
g

q
u

n

l
ý

n

P
h
ò
n
g

T
T
Q
T
P
h
ò
n
g

T

T

t
h

P
h
ò
n
g

k
i
n
h

d
o
a
n
h

d

c
h

v

T



v
i

t
í
n
h
Tổ tín dụng
DN
Tổ marketingTổ tín dụng
thể nhân
Phó giám đốc 2
 
4 5678&9 !: ;</*=!>?&7<%@A !: %B%@%!,C/(D * )!E%@;F%
5678;</*=('&9 !: )!E%@;F%&?,@G%!'%@!H6%@/?,9)!I%@>?,&!H6%@,C&F/ !,%!*%!3J
Ghi chú: Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
 !"#$ %4
 
• !: %B%@A%!,C/(D)!E%@;F%
KGiám đốc: Điều hành, lãnh đạo, chịu trách nhiệm chung đối với mọi hoạt động
của Ngân hàng
- Các phó giám đốc: Chịu sự quản lý của Giám đốc, chịu trách nhiệm và có quyền
ra các quyết định trong phạm vi theo NHTƯ, trực tiếp quản lý các bộ phận.
- Phòng khách hàng: Tiếp xúc với khách hàng trong các quan hệ giao dịch.
- Tổ xử lý nợ xấu: chịu trách nhiệm theo dõi quản lý toàn bộ và xử lý các khoản
vay khó đòi.
- Phòng quản lý nợ: thực hiện theo dõi các khoản vay và thực hiện phân loại nợ

theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
- Phòng thanh toán quốc tế: thực hiện chức năng hỗ trợ công tác thanh toán quốc tế
trong giao dịch với các ngân hàng ở nước ngoài.
- Phòng ngân quỹ: quản lý trực tiếp và bảo quản các loại tiền, giấy tờ có giá, các hồ
sơ thế chấp, cầm cố, ký gửi, giao dịch thu chi tiền mặt VNĐ trên 50 triệu đồng và các
ngoại tệ khác.
- Phòng kế toán: thực hiện các nghiệp vụ liên Ngân hàng và chỉ tiêu nội bộ, kiểm
tra các hoạt động kinh doanh và tài chính của Chi nhánh, giúp ban giám đốc điều hành
trong công tác tổ chức hạch toán công tác kế toán, hạch toán kinh doanh đạt hiệu quả
kinh tế cao.
- Phòng kinh doanh dịch vụ: thực hiện nhận và chuyển tiền, thực hiện các sản
phẩm dịch vụ, thiết lập quan hệ đại lý với các ngân hàng nước ngoài.
- Phòng thanh toán thẻ: Thực hiện cung cấp các loại hình dịch vụ thanh toán thẻ:
Connect24,JBC,ATM….
- Phòng hành chính nhân sự: có nhiệm vụ quản lý hành chính và thực hiện chức
năng tham mưu cho giám đốc trong công tác quản lý tổ chức, nhân sự, quy hoạch đào
tạo và đề bạt cán bộ.
- Phòng tổng hợp: thực hiện nhiệm vụ lập kế hoạch định hướng cho Chi nhánh
trong từng thời điểm và giai đoạn cụ thể, tổng hợp, cân đối nguồn vốn, cân đối kế toán
tín dụng, xây dựng lãi xuất đầu vào, đầu ra….
- Tổ vi tính: chịu trách nhiệm về hệ thống mạng nội bộ.
 !"#$ %5
 
- Phòng giao dịch số 1, số 2 và PGD Phạm Văn Đồng, PGD Mai Thúc Loan, PGD
Bến Ngự: trực tiếp tiếp xúc với KH, thực hiện các giao dịch với KH.
- Phòng kiểm tra giám sát tuân thủ: thực hiện chức năng tham mưu cho giam đốc
trong công tác quản lý và khắc phục những sai sót quá trình hoạt động kinh doanh của
Chi nhánh.
L$%!!$%! 6;M% NF@G%!'%@&!H6%@/?, 9)!I%%@>?,&!H6%@,C&F/
!,%!*%!3J@,F,7>?%.OOPK.O

&'&(()*+,%-.
QM%@R$%!!$%!1F>7<%@&?,QK3J@,F,7>?%.OOPK.O
Đơn vị tính: Người
ST
B/
.OOP
B/
.OO
B/
.O
5>"*%!
.OOU.OOP .OU.OO
5 V 5 V 5 V WUK V WUK V
!G%&!X>@,Y,&Z%!
Nam 59 34.3 51 32.3 54 32.5 -8 -13.6 3 5.9
Nữ 113 65.7 107 67.7 112 67.5 -6 -5.3 5 4.7
.!G%&!X>&+$%!7<
Đại học và trên đại học 165 95.9 149 94.3 157 94.6 -16 -9.7 8 5.4
Cao đẳng, trung cấp 2 1.3 4 2.5 4 2.4 2 100 0 0
Lao động phổ thông 5 3.9 5 3.2 5 3 0 0 0 0
5[\] 172 100 158 100 166 100 -14 -8.1 8 5.1
(Nguồn: Vietcombank Huế)
Qua quá trình hoạt động, Ngân hàng đã không ngừng đổi mới và nâng cao trình
độ bộ máy quản ly, cải tiến cung cách làm việc, cử cán bộ đi sâu vào thực tế, làm việc
trực tiếp với khách hàng. Quá trình vận hành tốt hay không chính là nhờ năng lực và
tài khéo léo của lực lượng lao động. Chính vì thế Ngân hàng TMCP Ngoại thương
Việt Nam – Chi nhánh Huế luôn quan tâm đến lực lượng này. Bên cạnh đó, ngân hàng
còn thực hiện chính sách trẻ hóa đội ngũ cán bộ công nhân viên, tuyển dụng thêm cán
bộ trẻ có chuyên môn nghiệp vụ cao và năng động phù hợp với yêu cầu và nhiệm vụ
đặt ra.

^_&(`@,Y,&Z%!
Năm 2010, tổng số lao động tại chi nhánh là 158 nguời giảm so với năm 2009
là 14 người, giảm 8.1%. Năm 2011 thì số lao động là 166 người tăng so với năm 2010
8 người tương đương vói 5.1%.
 !"#$ %6
 
Số lao đông nam tăng giảm qua các giai đoạn 2009 - 2010. Số lao động nam năm
2009 là 59 người, chiếm 34.3% tổng tỷ trọng lao động. Năm 2010 là 51 lao động giảm
thêm 8 người, giảm13.6% so với năm 2009. Sang năm 2011 thì tổng số lao động nam
tăng lên 3 người, tăng 5.9% số lao động nam còn lại năm 2011 là 54 người.
Số lao động nữ cũng có xu hướng tăng giảm không đều, năm 2009 là 113 người
chiếm 65.7% tổng tỷ trọng lao động của chi nhánh, năm 2010 số lao động nữ giảm 6
người so với năm 2009 hay giảm 5.3%. Qua năm 2011 thì số lao đông là 112 người
tăng 5 người hay 4.7% so với năm 2010. Nhìn chung số lao động nữ luôn chiếm tỷ
trọng cao hơn là do đặc thù công việc kinh doanh đòi hỏi độ chính xác cao trong công
việc ngân hàng. Việc phân chia lao động như vậy của chi nhánh là khá phù hợp với
điều kiện hiện tại. Sở dĩ có sự gia tăng nhân viên như thế là do nhu cầu cần thiết tại
ngân hàng được nâng cao. Do đặc thù công việc của ngân hàng là cần nhiều nhân viên
nữ giao tiếp với khách hàng tại các điểm giao dịch và tại chi nhánh.
^_&(`&+$%!7<
Đại học, trên đại học: Nhìn chung qua các năm số lao động có trình độ Đại học
luôn chiêm tỷ trọng cao nhất trong tổng sô lao động, năm 2009 là 165 lao động chiếm
95.9% trong tổng số lao động, năm 2010 cũng chiếm đên 94.3% hay 149 lao động và
năm 2011 nhóm lao động nay có số lương là 157, chiêm 94.6%. Năm 2010 lao động
có trình độ đại học và trên đại học giảm 16 người so với năm 2009 hay giảm 9.7%.
Đến năm 2011 số lao động này tăng 8 người so với năm 2010 hay tăng 5.9%. Như vậy
càng ngày NH luôn chọn những LĐ co trình độ cao hơn vào làm việc.
Cao đẳng, trung cấp và lao động phổ thông: Số lao đông cao đẳng trung cấp và lao
động phổ thông của ngân hàng chiếm tỷ trọng rất nhở và hâu như không thay đổi qua 3
năm 2009, 2010 và 2011. Tuy nhiên tỷ trọng của nhóm này thay đổi qua từng năm vì

tổng số lao động của ngân hàng thay đổi. Chi nhánh đã và đang xây dựng phát triển
nguồn nhân lực nhằm cung cấp cho ngân hàng một đội ngũ nhằm viên trẻ tuổi năng
động, sáng tạo và có chuyên môn cao.
 !"#$ %7
 
&'/((012032
QM%@.R$%!!$%!&',"M%K%@38%(0% NFQK3J@,F,7>?%.OOPK.O
ĐVT: Tỷ đồng
!a&,b3
B/.OOP B/.OO B/.O
5>"*%!
.OOU.OOP .OU.OO
 V  V  V WUK V WUK V
5cd5cef .O4OAPg OOAOO .hPiAiL OOAOO .PLPAjh OOAOO hihAii .jAgh 4h4A4 4Ai
I. Tiền mặt 67,22 3,31 53,92 2,08 55,12 1,87 -13,30 -19,79 1,20 2,23
II. Tiền gửi tại NHNN 29,54 1,45 15,56 0,06 20,22 0,69 -13,98 -47,33 4,66 29,95
III. Cấp tín dụng cho khách hàng 1.543,03 75,97 1.777,42 68,45 1542,32 52,28 234,39 15,19 -235,10 -13,23
IV. TSCĐHH thuộc vốn NHNT 15,28 0,75 12,44 0,48 17,14 0,58 -2,84 -18,59 4,71 37,78
V. Tài sản có khác 375,91 18,51 737,30 28,36 1315,15 44,58 361,39 96,14 577,85 78,37
k[d5clf .O4OAPg OOAOO .hPiAiL OOAOO .PLPAPh OOAOO hihAii .jAgh 4h4A4 4Ai
I. Tiền gửi của NHNN, KBNN 3,68 0,18 6,22 0,24 6,45 0,22 2,54 69,02 0,23 3,70
II. Tiền gửi của KH 1.585,98 78,09 1.960,97 75,52 2133,12 72,31 374,99 23,64 172,15 8,78
III. VCB phát hành GTCG 5,24 0,26 4,87 0,19 3,05 0,10 -0,37 -7,06 -1,82 -37,37
IV. Các khoản phải trả trong HĐKD 154,56 7,61 383,69 14,78 350,12 11,87 229,13 148,25 -33,57 -8,75
V. Vốn và các quỹ của NHNT 281,52 13,86 240,89 9,28 457,21 15,50 -40,63 -14,43 216,32 89,80
(Nguồn: Vietcombank Huế)
 !"#$ %8
 
^_&(`&',"M%
Tổng tài sản của chi nhánh tăng đều qua 3 năm. Năm 2009, tài sản của chi

nhánh là 2.030,98 tỷ đồng đến năm 2010 đạt giá trị 2.596,64 tỷ đồng tăng 565,66 tỷ
đồng hay 27,85% so với năm 2009. Sang năm 2011 tổng giá trị tài sẩn là 2949.95 tỷ
đồng, tăng 353,31 tỷ đồng hay 13,61% mức tăng của các năm rất mạnh.
Đạt được kết qủa như vầy là nhờ vào sự cố gắng nổ lực của ngân hàng trong
hoạt động tín dụng và nhu cầu vốn của khách hàng ngày càng tăng. Để thây rõ hơn sự
biên động về tài sản của chi nhánh, ta lần lượt phân tích sự biến động của một vài chỉ
tiêu qua bảng số liệu tình hình tài sản- nguồn vốn của chi nhanh giai đoạn 2009- 2011
theo bảng trên.
Về tiền mặt tại Ngân hàng có xu hướng tăng giảm trong giai đoạn 2009-2011.
Năm 2009 tổng số tiền mặt ở chính là 67,22 tỷ đồng, chiếm 3,31% trong tổng tài sản.
Năm 2010 tiền mặt giảm đi 13,03 tỷ đồng hay 19,79% so với năm 2009, đạt giá trị
53,92 tỷ đồng. Sang năm 2011 thì tổng số tiền mặt tại chi nhánh lại tăng 1,20 tỷ đồng
hay 2,23% so với năm 2010.
Tiền gửi tại tại Ngân hàng nhà nước của chi nhánh qua 3 năm tăng giảm trong
giai đoạn 2009- 2011. Năm 2009 tổng tiền gủi là 29,54 tỷ đồng chiếm 1,45% tổng tỷ
trọng tài sản. Đến năm 2010 là 15,56 tỷ đồng, giảm 13,98 tỷ đồng hay 47,33% so với
năm 2009. Và vào năm 2011, tổng tiền gửi tại ngân hàng nhà nước tăng mạnh với tỷ lệ
tăng đến 29,95% tương đương với 4,66 tỷ đồng so với năm 2010. Với mức giảm này,
tổng tiền gửi tại Ngân hàng nhà nước của chi nhánh vào năm 2011 là 20,22 tỷ đồng.
Ngược lại với 2 chỉ tiêu, Quan hệ tín dụng với khách hàng có xu hướng tăng
giảm qua 3 năm. Đây là kết quả tốt , thể hiện năng lực của đội ngũ nhân viên có trình
độ và nhiệt tình. Năm 2009, giá trị của chỉ tiêu này là 1.543,03 tỷ đồng chiếm tỷ trọng
lớn nhất 75,97% trong tổng tài sản. Năm 2010, tăng 234,39 tỷ đồng hay 15,9% so với
năm 2009. à vào năm 2011 thì giảm, với tỷ lệ giảm đến 13,23% tương ứng với 235,1
tỷ đồng, làm cho tổng giá trị của chỉ tiêu này đạt 1542,32 tỷ đồng chiếm 52,28% trong
tổng số tài sản của chi nhánh.
Hoạt động NH diễn ra một cách thuận lợi và nhanh chóng là sự góp mặt của
thiếp bị máy móc chuyên dụng nhưng nhìn vào số liệu thì tài sản cố định của NH còn
 !"#$ %9
 

khá thấp và giảm qua các năm và tăng vào năm 2011. từ 15,28 tỷ đồng vào năm 2009
đã giảm xuống còn 12,44 tỷ đồng vào năm 2010 tương ứng giảm 18,59%, và đến năm
2011 có bước đột phá tăng thêm 4,7 tỷ đồng hay 37,78%. Như vậy, vào năm 2011,
tổng giá trị của tài sản cố định tại NH đạt 17,14 tỷ đồng, chỉ chiêm 0,58% trong tổng
tìa sản, tất cả những điều này đã cho ta thấy NH có chú trọng tới việc đổi mới thiết bị
và tạo ra sự khác biệt.
^_&(`%@38%(0%
Tiền gửi của NHNN, KBNN tại chi nhánh co xu hướng tăng qua 3 năm. Năm
2009 là 3,68 tỷ đồng, chiếm 0,18% tổng tỷ trọng nguồn vốn. Năm 2010 là 6,22 tỷ
đồng, tăng 2,54 tỷ đồng tương đương với 69,02% so với năm 2009. Và vào năm 2011
tăng lên 0,23 tỷ đồng hay 3,7% so với năm 2010 đạt giá trị 6,45 tỷ đồng chiếm 0,20%
trong tổng nguồn vốn
Vốn huy động từ khách hàng là chỉ tiêu có giá trị chiếm tỷ trọng lớn nhất trong
nguồn vốn của chi nhánh. Chỉ tiêu này có xu hướng tăng đều qua từng năm. Lý do là
trong giai đoạn 2009- 2011 chi nhánh luôn cố gắng đưa ra mức lãi suất phù hợp đi
kèm với các chương trình khuyến mãi để có thể làm tăng quy mô huy động vốn.
Nguồn vốn huy động của chi nhánh tập trung ở tiền gủi có kỳ hạn và tiền gửi của dân
cư. Năm 2009 giá trị của chỉ tiêu này là 1.585,98 tỷ đồng chiếm 78,09% tổng nguồn
vốn. Đến năm 2010 nguồn vốn huy động của NH đạt hơn 1.960,97 tỷ đồng tăng so với
năm 2009 khoản 23,64%, tương đương với mức tăng khoảng 374,99 tỷ đồng. Sang
năm 2011, vốn huy động từ khách hàng lại tiếp tục tăng thêm 172,15 tỷ đồng hay
8,78% so với năm 2010, làm cho giá trị của chỉ tiêu này đạt 2.133,12 tỷ đồng chiếm
72,31% tổng nguồn vốn.
Nguồn vốn từ phát hành trái phiếu, kỳ phiếu có xu hướng giảm trong giai đoạn
2009- 2011. Từ 5,24 tỷ đồng vào năm 2009 giảm xuống chỉ còn 4,87 tỷ đồng năm
2010, với mức giảm 7,06% hay 0,37 tỷ đồng. Sang năm 2011 lại tiếp tục giảm 1,82 tỷ
đồng hay 37,37% so với năm 2010. Đây là nguồn vốn chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng
nguồn vốn nhưng có tính chất ổn định và lâu dài.
Chỉ tiêu vốn chủ sở hữu có xu hướng tăng giảm trong giai đoạn 2009 – 2011.
Năm 2009 là 281,52 tỷ đồng chiếm 13,86% trong tổng nguồn vốn. Năm 2010 giảm

 !"#$ %10
 
xuống còn 240,89 tỷ đồng, tức giảm 40,63 tỷ đồng hay 14,43% so với năm 2009. Vào
năm 2011 tăng trở lại, đạt 457,21 tỷ đồng, tăng 216,32 tỷ đồng hay 89,80% so với năm
2010.
 !"#$ %11
 
L4J&m3M!>?&7<%@n,%!o>F%!
QM%@4R$%!!$%!nJ&m3M!>?&7<%@n,%!o>F%! NFQK3J@,F,7>?%.OOPp.O
ĐVT: Triệu đồng
!a&,b3 B/.OOP B/.OO B/.O
5>"*%!
.OOU.OOP .OU.OO
WUK V WUK V
9%@&!3%!q) 4LjOj j4L 4ij.. KPPPj4 K4Lhi LOOjg iAij
!3%!q)&r1s, 4gg4 .O4gi 4LgigO iL4j4 LiA4j LhLPL jAiO
- Thu lãi cho vay 108.953 161.514 220.810 52.561 48,24 59.296 36,71
- Thu lãi tiền gửi 29.860 36.575 127.870 9.715 35,54 88.295 223,11
- Thu khác về hoạt động TD 2.097 2.097
.!3%!q)%@>',1s, .Og.PL .4PLg gh4. KgL4Li KggAhO KhLi K i.
- Thu từ các dịch vụ 9.897 10.332 9.894 435 4,39 -438 -4,24
- Lãi từ kinh doanh ngoại hối 1.644 10.141 5.983 8.497 517,02 -4.158 -41,00
- Thu nhâp bất thường 196.754 3.475 2.655 -193.297 -98,23 -820 -23,59
9%@ !,)!Z 4iL hPO4g .h4O.O .j4Pi .OAg P4Pg. hPAOP
!,&+M1s, O..44 .OLg .OOP jPh jAh. gPPL4 jLAgi
- Chi trả lãi tiền gửi 80.047 108.321 181.953 28.246 35,28 73.632 67,98
- Chi trả lãi tiền vay 20.441 11.598 27.675 -8.842 -43,26 16.077 138,61
- Chi trả lĩa phát hành GTCG 1.718 230 463 -1.489 -86,64 233 101,30
.!,)!Z%@>',1s, .PLOg 4gggP L.P.P PLg 4.A.L LOLO OA4g
t,%!3q%&+HY &!3J .hLih igOPi LP. KLj4iP KigALO LiOPi ijAiP

t,%!3q%"F3&!3J .hLih igOPi LP. KLj4iP KigALO LiOPi ijAiP
(Nguồn: Vietcombank Huế)
 !"#$ %12
 
Kết quả hoạt động kinh doanh là vấn đề được quan tâm hàng đầu trong lĩnh vực
kinh doanh của bất kì tổ chức hay cá nhân nào và sẻ phản ánh đầy đủ tình hình hoạt
động kinh doanh của chi nhánh.
Dựa vào bảng số liệu đã thu thập được ở dưới, ta có thể thấy tổng thu nhập của
Ngân hàng TMCP Vietcombank- Chi nhánh Huế có xu hướng tăng vào năm 2009 và
giảm vào năm 2010. Năm 2009, tổng thu nhập của ngân hàng đạt hơn 347 tỷ đồng, đên
năm 2010 giá trị của chỉ tiêu này là hơn 277 tỷ đồng, giảm so với năm 2009 gân 120 tỷ
hay 34,56%. Đên năm 2011, các khoản thu nhập ngoài lãi trở về tốc độ tăng trưởng
vốn có của nó, đạt gần 348 tỷ đồng, mặc dù trong năm nay thu nhập từ lãi tăng thêm
được hơn 145 tỷ đồng hay 71,60% so với năm 2010. năm 2011, tổng thu nhập của toàn
ngân hàng đạt trên 367 tỷ đồng.
Chi trả lãi là chỉ tiêu quan trọng chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi phí của
ngân hàng, mặc dù chỉ tiêu này tăng đều trong 3 năm nhưng sự biến động là không
nhiều. Cụ thể vào năm 2010, giá trị của chi trả lãi khoảng hơn 120 tỷ đồng, tăng so với
năm 2009 khoảng 18 tỷ hay hơn 17,52% nhưng đên năm 2011, giá trị của chỉ tiêu này
đạt hơn 210 tỷ, tăng gần 90 tỷ đồng hay gân 74,8% so với năm 2010.
Thu nhập giảm cộng với chi phi tăng đã làm cho lợi nhuận của ngân hàng giảm
vào năm 2010. Tuy thu nhập ngoài lãi co giảm nhưng khoản thu nhập từ lãi vẫn tăng
mạnh ở năm 2011 nhiều hơn nên chi nhánh vẫn có lợi nhuận nhờ vào những chiến
lược kinh doanh đúng đắn cộng thêm tình hình kinh tế thuận lợi. qua nhưng phân tích
trên ta thấy rằng, giai đoạn 2009 – 2011 ngân hàng đã có rất nhiều nỗ lực để tăng thu
nhập giảm chi phí để từ đó tối đa hóa lợi nhuận đạt được.
Đây là một điểm mạnh của ngân hàng trong thời gian qua và ngân hàng cần
phải thực hiện tốt hơn nữa hoạt động tín dụng để giảm thiểu nợ xấu., giảm bớt chi phí
dự phòng rủi ro đồng thời đẩy mạnh các hoạt động huy động vốn, nâng cao chất lượng
các dịch vụ để từ đó đưa lợi nhuận của ngân hàng ngày càng cao.

Qua kết quả trên cho ta thấy hoạt động kinh doanh của chi nhánh đang ngày
càng phát triển góp phần lớn vào công cuộc phát triển nền kinh tế chung của tỉnh nhà
đồng thời cũng giúp cho chi nhánh khẳng định được thương hiệu và uy tín trong lòng
người dân.
 !"#$ %13
 
.R
uvcvwx\]y
z

.3=7<%@&,`%@#,oG% H(' * %!G%&0M%!!HY%@7J%!3=7<%@&,`%@#,
oG% H NF@G%!'%@&!H6%@/?,
/&&4562)*7"
Nguồn vốn trong dân được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau, chủ yếu từ các
nguồn như thu nhập từ tiền lương, tiền công, các khoản thừa kế, quà biếu, quà tặng từ
nước ngoài Với những nguồn thu nhập này, sau khi chi dùng cho các nhu cầu, chỉ
một phần được coi là những khoản tiền nhàn rỗi, và một phần của những khoản tiền
này được gửi vào các Ngân hàng thương mại dưới hình thức tiết kiệm để hưởng lãi.
Nói cách khác, tiền gửi dân cư là những khoản tiền trích trong thu nhập, tiền
nhàn rỗi của gia đình cá nhân được gửi vào ngân hàng với mục đích an toàn và hưởng
lãi, chờ đợi một cơ hội chi tiêu trong tương lai. Đôi khi họ còn gửi vào với mục đích
thanh toán nhưng bản chất của loại tiền này là tiền để dành cất trữ cho nên nhìn chung
tiền gửi dân cư có tính ổn định cao.
Nhìn chung tất cả các loại tiền gửi đều góp phần làm tăng tổng lượng tiền của hệ
thống ngân hàng trong đó tiền gửi của dân cư là nổi trội hơn cả. Đây là nguồn vốn rất cần
thiết cho NHTM và nó thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy động.
/&/8"9":%)*7"
;<2=70
Tiền gửi dân cư là nguồn huy động thường xuyên của ngân hàng. Nguồn này có
được do tích luỹ từ thu nhập, tiền lương, tiền thưởng của cán bộ công nhân viên chức

Nhà nước, công nhân đã nghỉ hưu, những người buôn bán nhỏ Tuy số tiền gửi của
mỗi người là không nhiều nhưng số người gửi rất đông nên tiền gửi dân cư thật sự là
một nguồn vốn quan trọng của ngân hàng. Thông thường đây là nguồn ổn định nhất
trong các nguồn mà ngân hàng huy động nên tạo điều kiện cho ngân hàng dễ dàng
trong việc cân đối vốn cũng như trong việc sử dụng vốn.
;<2=>9
Tiền gửi dân cư góp một phần vốn đầu tư vào nền kinh tế, cung cấp nguồn vốn
tín dụng tại chỗ cho nhân dân, mặt khác tiền gửi dân cư còn phản ánh khả năng phát
 !"#$ %14
 
triển của nền sản xuất, mức sống của người dân, nếu nền sản xuất phát triển thu nhập
của người dân càng nhiều và nó tác động trở lại nền kinh tế.
;<2=?*7
Tiền gửi dân cư giúp cho người dân tích luỹ được vốn của mình để phục vụ cho
những kế hoạch chi tiêu trong tương lai.
/&@7,-A)*7"
Sau khi thu nhập của người dân đã đủ trang trải cho các nhu cầu cần thiết trong
cuộc sống, thì số thu nhập còn lại chính là số tiền tích luỹ mà họ gửi vào ngân hàng để
nhằm mục đích chủ yếu là hưởng lãi. Có nhiều cách phân loại tiền gửi:
;7B-6+"C")
+ Tiền gửi thanh toán:
+ Tiền gửi tiết kiệm:
;7B->DA)
+ Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn:
+ Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn:
Kỳ hạn gửi được thoả thuận giữa người gửi tiền và ngân hàng, thông thường
có các loại kỳ hạn sau:
• Tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng: 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng
• Tiền gửi có kỳ hạn từ 12 tháng trở lên.
;7B-,-A)

+ Tiền gửi bằng VND.
+ Tiền gửi bằng ngoại tệ.
/&'5"71E9"F5".)*7"":%7
06A
!G%&0n!* !m3F%R
; G67."6F?
+ Môi trường chính trị xã hội.
+ Môi trường kinh tế.
+ Môi trường khách hàng.
 !"#$ %15
 
+Tâm lý và thói quen của khách hàng.
; G67.""C5"0="
+ Quỹ dự trữ bắt buộc.
+ Chính sách lãi suất.
+ Quản lý ngoại hối.
+ Chính sách về thu nhập.
+ Chính sách thuế.
+ Chính sách đầu tư.
..!2 &+?%@ {%@&* !3=7<%@&,`%@#,oG% H&?,@G%!'%@@>?,
!H6%@,C&F/p!,%!*%!3J
//&45H5"((I""J.2":% 70K
-A %6;59
QM%@.R6 |3%@38%(0%!3=7<%@ NF,X& >/;F%np!,%!*%!3J
ĐVT: Triệu đồng
!a&,b3
B/.OOP B/.OO B/.O .OOU.OOP .OU.OO
Số dư
Tỷ
trọng

Số dư
Tỷ
trọng
Số dư
Tỷ
trọng
+/-
%
+/-
%
,`%@#,

366.160 23,38 508.419 25,92 615.215 28,84
142.259
38,85
106.796
21,01
,`%@#,
oG% H
1.199.680 76,62 1.452.757 74,08 1.518.294 71,16
253.077
21,10
65.537
4,51
9%@ hihgLO OO Piji OO .44hOP OO
4Ph44i
.hA.h
j.444
gAjP
(Nguồn: Vietcombank Huế)

Qua bản số liệu trên ta thấy nguồn vốn huy động của ngân hàng tăng dần qua
các năm. Năm 2009 ngân hàng huy động được 1.565.840 triệu đồng. Năm 2010 nguồn
vốn này tăng lên 1.961.176 triệu dồng. Năm 2011 hoạt động huy động vốn thu được
2.133.510 triệu đồng. Cơ cấu nguồn vốn huy động bao gồm:
; )L"M">9 Ngân hàng là chi nhánh của Ngân hàng TMCP Việt
Nam, một ngân hàng có quan hệ hợp tác với các tập đoàn kinh tế và tổng công ty lớn
và là ngân hàng đi đầu trong việc cung cấp các dịch vụ tốt cho doanh nghiệp vừa và
nhỏ nên số lượng doanh nghiệp là khách hàng của ngân hàng rất nhiều. Năm 2009 tiền
gửi tổ chức kinh tế đạt được 366.160 triệu đồng chiếm tỷ trọng 23,38% trong tổng
 !"#$ %16
 
nguồn vốn. Năm 2010 khoản mục này là 508.419 triệu đồng, chiếm tỷ trọng là
25,92%. Sang năm 2011, số tiền này tăng lên 615.215,50 triệu đồng chiếm tỷ trọng
28.84%.
; )*7"Bao gồm tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi không kỳ hạn. Nguồn
tiền gửi của dân cư qua các năm đều tăng mạnh. Năm 2009 số tiền gửi của dân cư là
1.199.680 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 76,62%, đến năm 2010 thì lượng tiền gửi dân cư
tăng mạnh là 1.452.757 triệu đồng chiếm tỷ trọng là 74,08%. Năm 2011 thì lượng tiền
này tăng là 1.518.294 triệu đồng, chiếm 71,16%. Ngân hàng đã huy động tốt lượng
tiền gửi dân cư qua các năm và cần phát huy tốt trong những năm tới.
///8"A"F5".2)*7"A 70K
-A %6N59
2.2.2.1. Quy trình và thủ tục
Trong những năm gần đây, ngân hàng đã đáp ứng được một số yêu cầu của
khách hàng gửi tiền và cung cấp nhiều tiện ích của việc gửi tiền vào ngân hàng. Vì vậy
trong những năm qua người dân đã mạnh dạn gửi tiền vào Chi nhánh ngày càng nhiều.
Một trong những biện pháp thu hut nguồn vốn huy động là việc thực hiện tốt quy trình
thu nhận nguồn tiền gửi. Chính vì vậy ngân hàng rất chú trọng đến việc thực hiện quy
trình thủ tục trong việc nhận tiền gửi tiết kiệm của dân cư tạo điều kiện cho việc quản
lý hiệu quả các khoản vốn huy động và hạn chế rủi ro có thể xảy ra, từ đó tạo niềm tin

cho khách hàng.
; Quy trình gửi tiền:
+ Đối với người gửi tiền:
Khách hàng viết giấy gửi tiền trong đó ghi rõ họ tên, địa chỉ, (hoặc hộ chiếu
nếu người gửi là nguời nước ngoài), đăng ký chữ ký mẫu nhằm đảm bảo an toàn đối
với người gửi và nộp tiền. Sau khi nộp tiền, người gửi nhận Sổ tiết kiệm có ghi đầy đủ
các yếu tố quy định.
+ Đối với ngân hàng:
Giao dịch viên tiếp nhận yêu cầu gửi tiền của khách hàng, kiểm tra tín đúng đắn
của các yếu tố trên giấy gửi tiền do khách hàng lập. Trong phạm vi hạn mức được
giao, giao dịch viên nhận và kiểm tra đếm tiền mặt theo số tiền gửi ghi trên giấy nộp
tiền theo đúng quy định về giao nhận tiền mặt, mở tài khoản tiền gửi tương ứng với kỳ
 !"#$ %17
 
hạn yêu cầu của khách hàng. Sau khi đã thu tiền đầy đủ, thủ quỹ ký tên, đóng dấu và
tiếp tục chuyển sang cho kiếm soát viên. Bộ phận kiểm soát sau khi kiểm tra đầy đủ tất
cả các nội dung, nêys chấp thuận ký tên, trả hồ sơ và giao sổ tiết kiệm cho khách hàng.
Cuối cùng là đối chiếu, tổng hợp, lưu trữ chứng từ theo chế độ quy định.
; Quy trình rút tiền:
+ Đối với người rút tiền:
Khách hàng xuất trình sổ tiết kiệm, chứng minh nhân dân (hoặc hộ chiếu nếu là
người nước ngoài) và điền đầy đủ thông tin quy định trên giấy yêu cầu rút tiền (đã in
sẵn). Chữ ký trên giấy rút tiền phải đúng theo một trong 2 chữ ký mẫu đã đăng ký tại
chi nhánh khi gữi tiền.
+Đối với ngân hàng:
Giao dịch viên tiếp nhận yêu cầu rút tiền của khách hàng, kiểm tra hồ sơ (kiểm
tra tín hợp pháp sổ tiết kiệm, kiểm tra chữ ký của người rút tiền, chứng minh nhân
dân ). Nếu giao dịch được duyêth thì giao dịch viên in 2 liên chứng từ, chi tiền mặt
cho khách hàng theo quy định và ký tên đóng dâu “đã chi tiên” trên chứng từ. Đồng
thời yêu cầu khách hàng ký xác nhận trên chứng từ và kiểm tra tiền trước khi ra khỏi

ngân hàng. Ngân hàng trả 1 liên chứng từ cho khách hàng và 1 liên còn lại chuyển cho
bộ phận lưu trữ theo quy định.
Với hai quy trình rút tiền và gửi tiền thì vừa đảm bảo thuận lợi cho khách hàng,
vừa an toàn cho ngân hàng, khách hàng chỉ cần giao dịch với giao dịch viên và thủ
quỹ, hai bộ phận này nằm kề nhau trong một phòng nên tránh được trường hợp khách
hàng phải qua nhiều phòng tốn thời gian. Đối với ngân hàng, quy trình này rất an toàn
cho ngân hàng vì khi khách hàng gửi tiền thì thủ quỹ thu tiền trước sau đó mới qua bộ
phận kiểm soát, ngươdj lại khi rút tiền thì qua bộ phận kiểm soát trước sau đó giao
dịch viên mới chi tiền.
Các trường hợp phát sinh:
; Khi mất sổ tiết kiệm, người gửi tiền phải bao ngay cho cơ sở Ngân hàng đầu
tư và phát triển nơi gửi tiền đầy đủ thông tin cần thiết như tên người gửi, số tiền gốc,
ngày gửi, kỳ hạn, số Sổ tiết kiệm Giấy khai báo mất sổ phải có xác nhận của chính
quyền địa phương hoặc cơ quan nơi công tác hay cơ quan Nhà Nước có thẩm quyền
khác và phải gửi ngay tới cơ sở chi nhánh nơi gửi tiền để làm cơ sở theo dõi, thanh
 !"#$ %18
 
toán. Sớm nhất, sau 45 ngày kể từ ngày nhận được báo mất, nếu không có vấn đề gì
tranh chấp thì ngân hàng sẽ thanh toán cho người gửi tiền tiết kiệm.
; Trường hợp người gửi tiền tiết kiệm gặp rủi ro (bị chết, mất tích hoặc mất
năng lực hành vi), ngân hàng sẽ thanh toán tiền lãi và gốc cho người thừa kế theo di
chúc hoặc thừa kế theo pháp luật.
Một nguyên tắc cơ bản trong nghiệp vụ huy động vốn là chi nhánh tuyệt đối giữ
bí mật số dư của khách hàng, nguyên tắc này phần tạo niềm tin của người gửi tiền đối
với chi nhánh.
2.2.2.2. Tình hình huy động tiền gửi dân cư
0 7<&B%@&+H}%@&,`%@#,oG% H
QM%@..R0 7<&B%@&+H}%@&,`%@#,oG% H
ĐVT: Triệu đồng
!a&,b3 B/.OOg B/.OOP B/.OO B/.O

,`%@#,oG% H 870.952 1.199.680 1.452.757 1.518.294
Ht%@@,F&B%@%B/"F3
">(Y,%B/&+HY
328.728 253.077 65.537
~1C@,F&B%@@,•F%B/
"F3">(Y,%B/&+HY
37,74% 21,10% 4,51%
(Nguồn: Vietcombank Huế)
Nguồn tiền gửi tiết kiệm của ngân hàng là rất quan trọng. Nguồn này đáp ứng
phần lớn cho hoạt động tín dụng. Qua bảng số liệu ta thấy tiền gửi tiết kiệm tăng dần
qua các năm. Năm 2009 tiền gửi dân cư đạt 1.199.680 triệu đồng, tăng 37,74% so với
năm 2008. Năm 2010 thì khoản mục này tăng lên 1.452.757 triệu đồng, tăng 21,10%.
Năm 2011 nguồn vốn thu được từ việc huy động tiền gửi dân cư là 1.518.294 triệu
đồng, 4,51%. Xét về tốc độ gia tăng giữa năm sau so với năm trước, tỷ lệ gia tăng có
xu hướng giảm. Điều này phản ánh môi trường huy động tiền gửi tiết kiệm gặp nhiều
khó khăn. Những năm 2009 về trước thì việc huy động tiền gửi tiết kiệm của ngân
hàng tương đối dễ dàng, đối thủ cạnh tranh ít. Về sau với sự tham gia của nhiều tổ
chức tín dụng trên địa bàn Thừa Thiên Huế như Sacombank, Vietinbank, ACB cùng
với các tổ chức tín dụng ngoài ngân hàng làm cho sự cạnh tranh ngày càng tăng.
,`%@#,oG% H&!X>n€!?%
 !"#$ %19
 
Kỳ hạn của các khoản tiền gửi tiết kiệm mà ngân hàng đưa ra kha phong phú.
Hiện nay tại chi nhánh có các kỳ hạn 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng, 18
tháng, 24 tháng, 36 tháng.
QM%@.4R,`%@#,oG% H&!X>n€!?%
(ĐVT: Triệu đồng)
!a&,b3
B/.OOP B/.OO B/.O .OOU.OOP .OU.OO
Số dư

Tỷ
trọng
Số dư
Tỷ
trọng
Số dư
Tỷ
trọng
+/-
%
+/-
%
!{%@
n€!?%
384.68 3,21 59.788 4,12 82.932 5,46
.4.O
hhAL.
.4LL
4gAj
€!?%
oHY,.
&!*%@
902.737 75,25 1.003.933 69,11 1.065.652 70,19
OPi

A.
ijP
iAh
€!?%
&+b%.

&!*%@
258.475 21,55 389.036 26,78 369.710 24,35
4Ohi

hOAh
KP4.h
KLAPj
9%@
PPig
O
OO
Lh.jh
j
OO
hg.P
L
OO
.h4Ojj
.A
O
ihh4j
LAh
(Nguồn: Vietcombank Huế)
Về tiền gửi không kỳ hạn, thực chất là khoản tiền gửi thông thường. Nguồn này
có số dư không lớn và chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng tiền gửi tiết kiệm. Loại hình này
phù hợp cho nhu cầu sản xuất và tiêu dùng linh hoạt, chủ động khi khách hàng cần vốn
ngay. Đây là lượng tiền gửi mà người dân có thể rút ra bất cứ lúc nào để trang trải cho
nhu cầu cần thiết. Ngoài ra do lãi suất tiền gửi có kỳ hạn không cao mấy vì thời gian
gửi không dài trong khi họ phải tốn thời gian công sức đi lại, làm thủ tục do đó mà
nhiều người không muốn gửi tiền theo loại hình này.

Tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng có xu hướng tăng qua các năm. Năm 2009,
tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng là 902.737 triệu đồng, chiếm 75,25%. Năm 2010
khoản mục này tăng lên 1.003.933 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 69,11% tiền gửi dân cư.
Năm 2011 con số tiếp tục tăng lên 1.065.652 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 70,19% tiền
gửi dân cư. Tiền gửi theo kỳ hạn ngắn cao hơn tiền gửi trung và dài hạn vì kinh tế thị
 !"#$ %20
 
trường có nhiều biến động khó lường, lãi suất huy động liên tục tăng. Đặc biệt là việc
chạy đua tăng lãi suất huy động tiền gửi tiết kiệm giữa các ngân hàng có sự phát triển
mạnh mẽ chưa từng có, các ngân hàng thương mại cổ phần liên tục tăng lãi suất bắt
buộc Vietcombank – Chi nhánh Huế phải có những chính sách thay đổi trong lãi suất
huy động để giữ vững thị trường. Với kỳ hạn dưới 12 tháng đây là những kỳ hạn ngắn,
người gửi tiền có thể chủ động hơn trong công tác sử dụng,vì nếu gửi kỳ hạn dài có
những khoản chi tiêu phát sinh bất thường họ phải rút trước hạn thì lãi suất được
hưởng không cao. Do đo khách hàng có tâm lý muốn gửi kỳ hạn ngắn để dễ dàng rút
khi cần thiết.
Nguồn tiết kiệm có kỳ hạn trên 12 tháng là nguồn chủ yếu để vay trung và dài
hạn, mang lại lợi nhuận cao. Năm 2009 lượng tiền tiết kiệm từ 12 tháng trở lên là
258.475 triệu đồng. Sang năm 2010 khoản mục này tăng lên 389.036 triệu đồng. Năm
2011 thì khoản mục này giảm còn 369.710 triệu đồng. Sỡ dĩ năm 2011, tiền gửi tiết
kiêm trên 12 tháng bị sụt giảm là do lạm phát tăng cao, đồng tiền bị mất giá, lãi suất
ngắn hạn cao hơn lãi suất trung và dài hạn nên người dân đã chuyển sang gửi tiết kiệm
ngắn hạn.
,`%@#,oG% H&!X>1>?,&,`%
QM%@.LR,`%@#,oG% H&!X>1>?,&,`%
(ĐVT: Triệu đồng)
!a
B/.OOP B/.OO B/.O .OOU.OOP .OU.OO
Số dư Tỷ
trọng

Số dư Tỷ
trọng
Số dư Tỷ
trọng
+/-
%
+/-
%
 !"#$ %21
 
&,b3
z 843.983 70,35 982.633 67,64 1.075.936 70,86
4gihO
iAL4
P44O4
PAhO
@>?,
&C
355.697 29,65 470.124 32,36 442.358 29,14
LL.j
4.Aj
K.jjih
KhAP
9%@ PPigO OOV Lh.jhj OOV hg.PL OOV
.h4Ojj
.AO
ihh4j
Lhh
(Nguồn: Vietcombank Huế)
Qua bảng số liệu trên, ta thấy tiền gửi tiết kiệm bằng VND chiếm tỷ trọng rất

lớn so với tiền gửi tiết kiệm ngoại tệ. Qua bảng trên ta thấy tiền gửi tiết kiệm bằng nội
tệ vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn tiết kiệm. Nguồn này có xu hướng tăng qua
các năm. Năm 2009 tiền gửi tiết kiệm bằng VNĐ là 843.983 triệu đồng, năm 2010
nguồn tiền này tăng lên 982.633 triệu đồng và năm 2011 con số đã tăng đến 1.075.936
triệu đồng so với năm 2010.
Mặc dù nguồn vốn huy động bằng ngoài tệ chiếm tỷ trọng không cao trong tổng
nguồn vốn huy động. Nhưng đây cũng là kết quả đáng mừng tạo tiền đề tốt cho ngân
hàng thu hút nguồn ngoại tệ nhiều hơn trong những năm tới. Nguồn này chỉ có ở người
dân có thân nhân ở nước ngoài hoặc bán hàng xuất khẩu mới có thu nhập ngoại tệ. Đối
tượng này hiện này cũng rất nhiều tại địa bàn. Năm 2009 tiền gửi ngoại tệ là 355.697
triệu đồng, đến năm 2010 thì tăng đến 470.124 triệu đồng, hay tăng 114.427 triệu đồng
hay tăng 32,17%. Đên năm 2011 thì giảm 27.765 triệu đồng hay giảm 5,91%.
,`%@#,oG% H&!X>&!•,@,F%
QM%@.hR,`%@#,oG% H&!X>&!•,@,F%
(ĐVT: Triệu đồng)
!a&,b3 B/.OOP B/.OO B/.O
3‚ 358.585 423.543 432.568
3‚ 256.284 305.870 362.315
3‚ 285.561 337.666 341.298
3‚ 299.250 385.678 382.113
 !"#$ %22
 
9%@ 1.199.680 1.452.757 1.518.294
(Nguồn: Vietcombank Huế)
Q,-378.R,`%@#,oG% H&!X>&!•,@,F%
Nhìn vào biểu đồ ta thấy lượng tiền dân cư qua các quý trong 3 năm có sự biến
động theo một chu kỳ khá rõ rệt. Số tiền gửi dân cư tăng lên ở quý I và quý IV, giảm ở
quý II và quý III.Quý I là thời điểm đầu năm, người dân chưa đến mùa vụ kinh doanh,
lượng tiền nhàn rỗi trong dân cư tăng lên. Bên cạnh đó ngân hàng đã đẩy mạnh nhiều
biện pháp huy động vốn với nhiều loại hình và lãi suất hấp dẫn. Quý I năm 2009,

nguồn tiền gửi dân cư mà ngân hàng huy động được là 358.585 triệu đồng. Quý I năm
2010 khoản mục tăng lên 423.543triệu đồng và năm 2011 con số này là 432.568 triệu
đồng. Qua các năm, lượng tiền quý I luôn cao hơn so với các quý trong năm.
Nguồn tiền gửi của quý II và quý III thường thấp hơn so với các quý khác.
Nguyên nhân là do trong giai đoạn này từ tháng 4 đến tháng 8, đây là giai đoạn sản
xuất kinh doanh nên đa số người dân cần vốn để sản xuất, họ cần tiền nhiều hơn để
mua nguyên vật liệu hay dự trữ hàng hóa để bán. Do đó lượng tiền nhàn rỗi trong dân
cư không nhiều, phần lớn khách hàng đến rút tiền nhiều hơn là gửi tiền. Vì thế nguồn
huy động trong giai đoạn này giảm mạnh.
Sang quý IV, lượng tiền gửi tăng lên so với quý II và quý III. Ở thời điểm cuối
năm, Vietcombank - Chi nhánh Huế thường thiếu vốn để cho vay nên tăng cường
 !"#$ %23
 
nhiều biện pháp huy động. Mặt khác thời gian này đã kết thúc giai đoạn sản xuất kinh
doanh nên người dân có nhiều tiền nhàn rỗi lại gửi vào ngân hàng để hưởng lãi và bảo
toàn vốn cho chu kỳ sản xuất kinh doanh tiếp theo.
Qua phân tích tình hình huy động tiền gửi dân cư theo thời gian, ta thấy ngoài
yếu tố lãi suất thì còn các yếu tố khác tác động không nhỏ đến hoạt động huy động tiền
gửi dân cư như: thời vụ và chu kỳ sản xuất kinh doanh, tập quán và thói quen của
người dân. Do đó ngân hàng cần đưa ra những chính sách huy động phù hợp theo từng
thời điểm, khi đó nguồn tiền gửi dân cư mới có sự tăng trưởng và ổn định.
.4\*%!@,*(`!,C3m3M!>?&7<%@!3=7<%@&,`%@#,oG% H NF@G%'%@
@>?,!H6%@,C&F/p!,%!*%!3J
.@&49H1AO"
Đối với NHTMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Huế, nguồn huy động
tiền gửi dân cư là nguồn vốn quan trọng nhất và luôn luôn chiếm tỷ trọng cao nhất
trong tổng nguồn vốn. Việc ngân hàng đảm bảo huy động đủ nguồn vốn cho công tác
sử dụng vốn vừa đảm bảo thu hút được nguồn vốn nhàn rỗi từ dân cư, xã hội vào công
cuộc xây dựng và phát triển đất nước, vừa đảm bảo cho hoạt động của ngân hàng được
ổn định và đạt được hiệu quả cao.

Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Huế đã tập trung mọi
nỗ lực coi đây là nhiệm vụ trọng tâm chi nhánh nên trong những năm gần đây vốn huy
động đã tăng lên cả số lượng và cả chất lượng.
Trong thời gian qua, Vietcombank – chi nhánh Huế đã rất tích cực trong việc tiến
hành huy động tiền gửi dân cư. Việc ứng dụng các công nghệ ngân hàng, ứng dụng
marketing…trong công tác huy động tiền gửi dân cư đang trở nên mạnh mẽ và cấp
thiết. Đặc biệt, trong tình hình kinh tế lạm phát hiện nay, việc duy trì khách hàng hiện
hữu và thu hút các khách hàng tiềm năng đang là thách thức đối với hoạt động ngân
hàng và cũng là vấn đề đặt ra cho những người làm công tác huy động tiền gửi dân cư.
Hiện nay, ngân hàng đã huy động tiền gửi dân cư và cung cấp một lượng vốn
khá lớn cho nền kinh tế, ước tính hàng năm chiếm khoảng 5-8% GDP, gần 13% vốn
đầu tư xã hội. Hệ thống ngân hàng đã có cuộc đổi mới toàn diện. Nhiều văn bản luật
đã được ban hành một cách đồng bộ. Chính sách tiền tệ được đổi mới và điều hành
theo nguyên tắc thị trường và phù hợp với thông lệ quốc tế.
 !"#$ %24
 
Ngân hàng có một đội ngũ cán bộ trẻ, năng đọng, nhiệt tình, ham học hỏi, trau
dồi kiến thức, có kiến thức thực tế, có trình độ chuyen môn cao giúp cho công tác huy
động tiền gửi có hiệu quả. Với sức trẻ và sự nhiệt tình đã mang lại sự hài lòng cho
người dân đến gửi tiền hay rút tiền.
/@/A"9207
NHTMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Huế vẫn còn một số hạn chế:
Dịch vụ tiền gửi trong nước còn đơn điệu, chất lượng chưa cao, chưa định hướng theo
nhu cầu khách hàng. Hoạt động marketing cho huy động tiền gửi dân cư vẫn chưa
được chú trọng, hoạt động quảng cáo vẫn chưa được tổ chức một cách quy mô.
Khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng còn hạn chế do tuân thủ quy định của
Ngân Hàng Ngoại Thương Trung ương làm cho thủ tục rườm rà, phức tạp, tốn nhiều
thời gian của khách hàng và của cả ngân hàng.
.L<&"0@,M,)!*)&B%@ H•%@ {%@&* !3=7<%@&,`%@#,oG% H&?,%@G%!'%@
@>?,!H6%@,C&F/p!,%!*%!3J

/'&<=-A.>*-%":% 70K -A
 %6N59
2.4.1.1. Định hướng chung
Những năm qua, mặc dù gặp nhiều khó khăn nhưng Vietcombank - Chi nhánh
Huế vẫn luôn kinh doanh có hiệu quả và giành được sự tín nhiệm cao từ phía khách
hàng, đó chính là cơ sở để trong những năm tới ngân hàng tiếp tục mở rộng thị trường,
tìm kiếm thêm khách hàng, thực hiện đa dạng hoá trong kinh doanh và ngày càng phát
triển.
Tiếp tục mở rộng quan hệ hợp tác phát triển, thường xuyên tăng cường các mối
quan hệ tốt hơn nữa với các cơ quan hữu quan từ Trung ương đến địa phương, với các
Ngân hàng bạn trong cũng như ngoài khu vực, cụ thể:
- Với các ngân hàng bạn: Phát triển quan hệ hợp tác theo nguyên tắc cạnh tranh
lành mạnh, hợp tác kinh doanh cùng có lợi, phát huy thế mạnh phục vụ đầu tư phát
triển, cùng đàm phán ký kết làm đối tác cho vay hợp vốn đối với các dự án có quy mô
lớn vượt quá khả năng của mỗi Ngân hàng, góp phần thực hiện mục tiêu Công nghiệp
hoá - Hiện đại hoá đất nước.
 !"#$ %25

×