Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

BC THỰC TẬP KHOA NHÂN SỰ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (217.83 KB, 30 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập gần 4 năm đại học, thực tập là giai đoạn rất quan
trọng giúp sinh viên có điều kiện tiếp xúc thực tế để vận dụng và rèn luyện các kĩ
năng cũng như bổ sung, nâng cao kiến thức đã được học ở nhà trường. Thông qua
đó sinh viên có cách nhìn nhận qua quan sát công việc tại cơ quan thực tập và làm
quen với các công việc cần thiết để sau khi ra trường đi làm không bị bỡ ngỡ, thụ
động trong công việc. Đây là hoạt động đòi hỏi mỗi sinh viên phải tìm tòi, học hỏi,
đúc rút kinh nghiệm, hệ thống hóa lại kiến thức đã được học từ đó có sự so sánh
với thực tế những gì mình thực tập.
Hai tháng là thời gian em về thực tập tại Phòng Nội vụ - Thành phố Uông Bí -
Tỉnh Quảng Ninh. Tại đây em nhận được sự giúp đỡ rất nhiệt tình của các cán bộ,
công chức công tác tại phòng tôi đã tìm hiểu được cơ cấu tổ chức, chức năng,
nhiệm vụ và thực trạng hoạt động của phòng.
Để hoàn thành bài báo cáo này e đã nhận được sự ủng hộ, giúp đỡ, góp ý rất
nhiều từ gia đình, thầy cô, cơ quan và bạn bè. Nhờ sự giúp đỡ ấy mà em có thêm
nhiều kiến thức, và có thêm nhiều động lực để hoàn thành tốt bài báo cáo.
Thông qua bài báo cáo này, em xin chân thành cảm ơn:
- Ban lãnh đạo Học Viện Hành Chính
- Ban đào tạo Học Viện Hành Chính
- Trưởng đoàn thực tâp thực tập số 35 – Th.S cô Nguyễn Thị Lan
- Phó trưởng đoàn thực tập số 35 – Thầy Hoàng Vĩnh Giang
- Phòng Nội Vụ UBND thành phố Uông Bí
Đã giúp đỡ, hướng dẫn em hoàn thành bài báo cáo này.
Em xin chân thành cảm ơn!
LỜI MỞ ĐẦU
Đất nước Việt Nam sau hơn 20 năm thực hiện cải cách, đổi mới đang từng
ngày gặt hái được nhiều thành tựu khả quan trên tất cả các mặt của đời sống xã hội,
đời sống vật chất tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao. Để đạt được
những thành tựu trên ngoài sự lãnh đạo đúng đắn, sáng tạo của Đảng và Nhà Nước,
sự cố gắng của toàn thể nhân dân Việt nam nói chung, còn phải kể đến những nỗ
lực của ngành Hành pháp nói riêng.


Là 1 sinh viên Học Viện Hành Chính em được tham gia thực tập tại Phòng
Nội vụ UBND thành phố Uông Bí Tỉnh Quảng Ninh với mục đích:
- Tìm hiểu về cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và hoạt động của
Phòng Nội vụ thành phố
- Nắm vững chức năng nhiệm vụ và quyền hạn của cán bộ công chức làm việc tại
UBND thành phố
- Vận dụng kiến thức đã học vào thực tế để rèn luyện kĩ năng và nghiệp vụ quản lí
hành chính Nhà Nước
- Bổ sung, tích lũy kiến thức thực tế vào hệ thống các kiến thức đã được tiếp thu
trong quá trình học tập tại Học Viện
Trong thời gian thực tập tại Phòng Nội vụ - UBND thành phố Uông Bí, em
lựa chọn đề tài báo cáo chuyên đề thực tập là “ Tổ chức và hoạt động của Phòng
Nội vụ UBND thành phố Uông Bí Tỉnh Quảng Ninh”. Qua bài báo này, em sẽ tìm
hiểu về cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, các mối quan hệ, và các
kết quả đã đạt được trong thời gian vừa qua. Từ những thông tin đã tìm hiểu em hy
vọng đưa ra được những kiến nghị với mong muốn hoàn thiện và nâng cao hơn
nữa hiệu quả hoạt động của Phòng Nội vụ Thành phố Uông Bí.
KẾ HOẠCH THỰC TẬP
1. Mục tiêu:
- Vận dụng tốt các kiến thức đã học vào quá trình thực tập
- Hoàn thành tốt công việc được giao trong thời gian thực tâp
- Chấp hành tốt các quy chế thực tập và nội quy của cơ quan thực tập
- Thu thập số liệu, hoàn thành báo cáo
2. Kế hoạch cụ thể:
Thời gian Công việc
Tuần 1:
(Từ 10 –
14/03/2014)
- Sáng ngày 10/3 lên cơ quan thực tập gặp mặt,làm
quen với Trưởng phòng Nội vụ và các cán bộ

làm việc trong phòng.
- Nhận người Hướng dẫn trực tiếp
- Nhận nhiệm vụ trong thời gian thực tập tại
phòng
- Tìm hiểu cơ cấu tổ chức,chức năng,nhiệm vụ của
Ủy ban nhân dân Thành Phố Uông Bí
- Định hướng đề tài báo cáo thực tập
- Lập kế hoạch thực tập.
Tuần 2:
(Từ 17 –
21/03/2014)
- Đến cơ quan thực tập và thực hiện tốt các công
việc được giao.
- Xem xét tổng quan các hoạt động của cơ quan để
lựa chọn đề tài báo cáo thực tập
- Lập đề cương báo cáo sơ lược gửi và xin ý kiến
của giáo viên hướng dẫn
Tuần 3:
(Từ 24 –
28/03/2014)
- Đến cơ quan thực tập tìm và thu thập tài liệu
- Nghiên cứu và tìm hiểu các tài liệu và quy trình
cơ bản liên quan đến báo cáo thực tập
- Lập đề cương sơ lược gửi cho giáo viên hướng
dẫn
Tuần 4:
(Từ 31/03 –
4/4/2014)
- Đến cơ quan thực tập tìm hiểu,thu thập tài liệu,
số liệu liên quan đến báo cáo thực tập

Tuần 5:
(Từ 07 –
11/04/2013)
- Tiếp tục hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao
- Đọc tài liệu,sắp xếp và chọn lọc các tài liệu có
liên quan đến báo cáo thực tập.
Tuần 6:
(Từ 14 –
18/04/2014)
- Đến cơ quan thực tập tìm hiểu tài liệu.
- Hỏi ý kiến của cán bộ công chức làm ở cơ quan
để biết rõ hơn về thực trạng công việc của
phòng,tham khảo các ý kiến về khó khăn và
thuân lợi trong công tác.
- Viết đề cương chi tiết
Tuần 7: - Kiểm tra lại,và hoàn thiện đề cương chi tiêt
( Từ 21 –
25/04/2014)
- Gặp mặt thầy cô giáo hướng dẫn nộp báo cáo và
xin ý kiến của thầy cô
Tuần 8:
( Từ 28/04 –
2/5/2014)
- Đến cơ quan và gửi cho cơ quan thực tập bản
báo cáo để nghe nhận xét.
- Hoàn thiện lần cuối và nộp bản báo cáo thực tập.
- Lên cơ quan thực tập chào và cảm ơn phòng đã
giúp đỡ hoàn thành thực tập.
NHẬT KÍ THỰC TẬP
Thời gian

Công việc
Tuần 1
< Từ ngày 10 –
14/03/2014>
- Ngày 10 tháng 3 lên cơ quan thực tập gặp mặt, làm
quen với trưởng phòng Nội vụ và cán bộ công chức
làm việc trong phòng.
- Ngày 11 tháng 3: Nhận người hướng dẫn trực tiếp,
nhận nhiệm vụ trong thời gian thực tập
- Ngày 12 – 13 tháng 3: Tìm hiểu cơ cấu, chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của UBND thành phố.
- Ngày 13 – 14 tháng 3: Lên cơ quan dọn dẹp sắp xếp
hồ sơ.
Lập kế hoạch thực tập.
Tuần 2
< Từ ngày 17 –
21/03/2014>
- Làm công việc thường nhật( dọn dẹp, pha trà …)
- Rà soát hồ sơ chi tiết về nghạch bậc và tiền lương
của giáo viên( làm trong 3 ngày)
- Ra soát nâng lương, chuyển đổi tiền lương đối với
các đối tượng hết hạn tập sự
Tuần 3
< Từ ngày 24 –
28/03/2014>
- Tham gia họp phòng
- Cùng với cô hướng dẫn lập các quyết định nâng
lương cho các đối tượng đủ điều kiện, trình kí.
- Xem bảng biểu cập nhật tiền lương và tính tiền
lương sau khi chuyển đổi.

Tuần 4
< Từ ngày 31 –
4/04/2014>
- Tiếp tục làm những công việc thường nhật.
- Soát hồ sơ các viên chức sắp về hưu của nghành
giáo dục
- Viết thông báo thời hạn trước về hưu 6 tháng
- Trình kí và chuyển gửi tới người nhận
Tuần 5
< Từ ngày 07 –
11/04/2014>
- Thứ 2 chuẩn bị họp phòng
- Xin nghỉ 3 ngày để nghiên cứu đề tài
Tuần 6
< Từ ngày 14 –
18/04/2014>
- Từ tuần thứ 6, chỉ đi thực tập thứ 2 và thứ 3 và thứ
6 theo yêu cầu của cơ quan thực tập
- Thời gian ở nhà nghiên cứu tài liệu và hoàn thiện
bài báo cáo
- Việc xin tài liệu tham khảo chỉ được đáp ứng vào
chiều thứ 6 hàng tuần
Tuần 7
< Từ ngày 21 –
25/04/2014>
- Hoàn chỉnh bài báo cáo
Tuần 8
< Từ ngày 28 –
02/05/2014>
- Lên cơ quan thực tập cảm ơn phòng đã giúp đỡ

hoàn thành thực tập
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ PHÒNG NỘI VỤ UBND THÀNH PHỐ
UÔNG BÍ.
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ THÀNH PHỐ UÔNG BÍ
Thành phố Uông Bí ở phía Tây Nam Tỉnh Quảng Ninh, Quá trình hình thành
gắn liền với công nghiệp khai thác Điện và Than. Trước khi thực dân pháp xâm
lược và thống trị, Uông Bí là Thượng Mộ Công. Hiện nay, Uông Bí là thành phố
trung tâm của miền Tây Quảng Ninh với tổng diện tích tự nhiên là 25.313,55 ha và
98.123 nhân khẩu, gồm có các dân tộc anh em : Kinh, Tày, Nùng, Dao, Sán Chỉ,
Cao Lan và Hoa…Uông Bí là thành phố có nhiều điều kiện thuận lợi và tiềm năng
phát triển.
Khí hậu ở Uông Bí thuận lợi cho phát triển kinh tế, đời sống và môi sinh. Do
địa hình khu vực có nhiều dạng khác nhau nên tạo ra nhiều vùng khí hậu thích hợp
cho phát triển đa dạng sản xuất, nông lâm thủy sản và tạo ra các tour du lịch cuối
tuần cho du khách.
UBND thị xã Uông Bí được thành lập vào ngày 28 tháng 10 năm 1961(nay là
UBND thành phố Uông Bí), gồm có 12 phòng chuyên môn và quản lí trực tiếp 8
đơn vị sự nghiệp.
II. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ PHÒNG NỘI VỤ UBND THÀNH PHỐ UÔNG

Phòng Nội vụ UBND thành phố Uông Bí là cơ quan chuyên môn thuộc
UBND Thành phố Uông Bí. Quá trình thành lập, phòng đã trải qua nhiều lần chia
tách và đổi tên. Tiền thân của phòng nội vụ là phòng tổ chức lao động, sau đó đổi
tên thành phòng Nội vụ, Lao động thương binh và xã hội. Ngày 01/04/2008, tách
phòng nội vụ - Lao động thương binh và xã hội thành 2 phong Nội vụ và phòng
Lao động thương binh và xã hội theo nghị định 14 năm 2008 của chính phủ V/v
Quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND Huyện, Quân, Thị xã,
Thành phố thuộc tỉnh. Theo đó, phòng Nội vụ tham mưu giúp UBND cấp thị xã
( nay là thành phố) thực hiện chức năng quản lí nhà nước các lĩnh vực: Tổ chức;
Biên chế các cơ quan hành chính, sự nghiệp nhà nước; cải cách hành chính; chính

quyền địa phương; địa giới hành chính; cán bộ; công chức; viên chức nhà nước;
cán bộ; công chức xã; phường thị trấn; hội; tổ chức phi chính phủ; văn thư; lưu trữ
nhà nước; tôn giáo; thi đua – khen thưởng.
Phòng Nội vụ chịu sự chỉ đạo, quản lí về tổ chức, biên chế và công tác cua
UBND thành phố, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn,
nghiệp vụ của sở nội vụ. Phòng Nội vụ có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài
khoản riêng theo quy định, có phòng làm việc tại trụ sở UBND thành phố. Theo
thông tư 04 ngày 10/02/2011 của Bộ Nội Vụ có bổ sung nhiệm vụ về công tác
thanh niên cho phòng Nội Vụ.
1.1. Cơ cấu tổ chức phòng Nội vụ thành phố Uông Bí
Biên chế phòng nội vụ có gồm 9 người, gồm có trưởng phòng, 3 phó phòng
và các chuyên viên. Phòng Nội vụ thành phố làm việc theo chế độ thủ trưởng,
thống nhất trong tập thể lãnh đạo trên 1 số lĩnh vực.
Trong đó:
- Trưởng phòng: Là người đứng đầu phòng, chịu trách nhiệm trước UBND
thành phố, Chủ tịch UBND thành phố và trước pháp luật về thực hiện
chức năng nhiệm vụ, quyền hạn được giao và toàn bộ hoạt động của
phòng.
- Phó trưởng phòng: Là người giúp Trưởng phòng chỉ đạo một số mặt
công tác và chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và trước pháp luật về
nhiệm vụ được phân công. Khi Trưởng phòng vắng mặt, Phó trưởng
phòng được trưởng phòng ủy nhiệm điều hành các hành động của phòng.
- Chuyên viên: Nhiệm vụ của chuyên viên do trưởng phòng trực tiếp chỉ
đạo, phân công, chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng về kết quả thực
hiện các nhiệm vụ được giao. Chuyên môn phụ trách các công tác:
Chuyên viên theo dõi công tác Tôn giáo, văn thư – lưu trữ.
Chuyên viên theo dõi Tổ chức – Biên chế, quản lí công chức, viên
chức, cải cách hành chính, các đơn vị sự nghiệp thuộc thành phố.
Chuyên viên phụ trách công tác thi đua – khen thưởng, hành chính.
Chuyên viên theo dõi công tác xây dựng chính quyền, đào tạo,

thanh tra, quy chế dân chủ, hạn mức phòng.
Chủ tịch UBND thành phố quyết định bổ nhiệm Trưởng phòng và phó phòng
theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Nội vụ quy định, theo quy định của
Đảng và nhà nước về công tác cán bộ theo quy định của pháp luật.
Việc bố trí cán bộ, công chức, viên chức của phòng phải căn cứ vào vị trí
công việc, chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu nghạch công chức, viên chức Nhà nước
theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức và các văn bản hướng dẫn thi
hành. Biên chế của phòng là biên chế hành chính Nhà nước.
1.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của phòng Nội vụ thành phố Uông Bí
1. Trình UBND thành phố các văn bản hướng dẫn về công tác nội vụ trên
địa bàn và tổ chức triển khai theo quy định.
2. Trình UBND thành phố ban hành quyết định, chỉ thị quy hoạch, kế
hoạch dài hạn. 5 năm và hằng năm; chương trình, biện pháp tổ chức
thục hiện các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực quản lí nhà nước giao.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch
sau khi đã được phê duyệt, thông tin, tuyên truyền, phổ biến,giáo dục
pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lí được giao.
4. Về tổ chức bộ máy:
- Tham mưu giúp UBND thành phố quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố theo quy định
của UBND tỉnh và các ngành liên quan.
- Trình UBND thành phố về việc thành lập, sáp nhập, giải thể cơ quan chuyên
môn thuộc UBND thành phố theo phân cấp của UBND tỉnh.
- Xây dựng đề án thành lập, sáp nhập, giải thể tổ chức sự nghiệp trình cấp có
thẩm quyền quyết định.
- Tham mưu giúp Chủ tịch UBND thành phố quyết định việc thành lập, giải
thể, sáp nhập các tổ chức phối hợp liên ngành cấp thành phố theo quy định
của pháp luật.
- Giúp UBND thành phố nghiên cứu, hướng dẫn, theo dõi công tác tổ chức và
hoạt động của các phòng, ban, đơn vị,UBND xã, phường thuộc thành phố.

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc thành phố hướng dẫn
UBND các xã, phường việc ban hành quy chế làm việc của UBND các xã,
phường.
5. Về quản lí sử dụng biên chế hành chính, sự nghiệp:
- Xây dựng kế hoạch biên chế của thành phố trình UBND thành phố báo cáo
UBND tỉnh, Sở Nội vụ về biên chế hành chính, sự nghiệp thuộc thành phố.
- Tham mưu giúp chủ tịch UBND thành phố phân bổ chỉ tiêu biên chế hành
chính, sự nghiệp thuộc thành phố.
- Tham mưu giúp Chủ tịch UBND thành phố phân bố chỉ tiêu biên chế hành
chính, sự nghiệp hàng năm cho các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp
thuộc thành phố sau khi có thông báo biên chế của tỉnh.
- Giúp UBND thành phố hướng dẫn, kiểm tra việc quản lí, sử dụng biên chế
hành chính, sự nghiệp của các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp thuộc
thành phố, UBND xã, phường.
- Giúp UBND thành phố hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp chung việc thực hiện
các quy định về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các cơ quan
chuyên môn, đơn vị sự nghiệp thuộc UBND thị xã và UBND các xã, phường.
6. Về công tác xây dựng chính quyền:
- Giúp UBND thành phố và các cơ quan có thẩm quyền tổ chức thực hiện việc
bầu cử đại biểu Quốc hội, Đại biểu HĐND theo phân công của UBND thành
phố và hướng dẫn của UBND cấp tỉnh, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công
dân về việc thực hiện các quyết định, các quy định của phấp luật về bầu cử,
tổng hợp, báo cáo kết quả bầu cử đại biểu HĐND, UBND.
- Thực hiện các thủ tục để chủ tịch UBND thành phố phê chuẩn các chức danh
lãnh đạo của UBND cấp xã, phường, giúp UBND thị xã trình UBND tỉnh phê
chuẩn các chức danh bầu cử theo quy định của phap luật.
- Tham mưu, giúp UBND thành phố xây dựng đề án thành lập mới, chia điều
chỉnh địa giới hành chính trên địa bàn để UBND thành phố trình HĐND
thành phố thông qua trước khi trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Chịu trách nhiệm quản lí hồ sơ, mốc, chỉ giới, bản đồ địa giới hành chính của

thành phố.
- Giúp UBND thành phố trong việc hướng dẫn thành lập, giải thể, sáp nhập và
kiểm tra, tổng hợp báo cáo về hoạt động của thôn, khu, phố trên địa bàn thành
phố theo quy định; bồi dưỡng công tác cho trưởng, phó thôn, khu phố.
- Giúp UBND thành phố trong việc hướng dẫn, tổng hợp báo cacso về việc
thực hiện pháp luật dân chủ ở cơ sở đối với các phòng, ban, đơn vị thuộc
UBND thành phố và UBND các xã, phường.
7. Về cán bộ, công chức, viên chức:
- Tham mưu cho UBND thành phố trong việc tuyển dụng, sử dụng, quản lí,
điều động, bổ nhiêm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, từ chức, cách chức, luân
chuyển, đánh giá, khen thưởng, kỉ luật, thực hiện chính sách đào tạo, bồi
dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ và kiến thức quản lí đối với cán bộ, công
chức, viên chức các phòng, ban, đơn vị thuộc UBND thành phố theo quy định
của pháp luật và phân cấp.
- Thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng quản lí, điều động, bổ nhiệm, bổ nhiệm
lại, miễn nhiệm, từ chức, cách chức, luân chuyển, đánh giá, khen thưởng, kỉ
luật cán bộ,công chức xã,phường và thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng
về chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức và cán bộ không chuyên
trách xã, phường theo phân cấp.
8. Về cải cách hành chính: Thường trực công tác cải cách hành chính trên
địa bàn thành phố:
- Giúp UBND thành phố triển khai, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan chuyên môn
cung cấp và UBND các xã, phường thục hiện công tác cải cách hành chính ở
địa phương trên các lĩnh vực : cải cách thể chế, cải cách tổ chức bộ máy hành
chính, xây dựng phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, cải cách tài chính công,
hiện đại hóa hành chính.
- Tham mưu giúp UBND thành phố xây dựng đề án, kế hoạch, chủ chương,
biện pháp đẩy mạnh cải cách hành chính trên địa bàn.
- Tổng hợp công tác cải cách hành chính ở địa phương báo cáo UBND thành
phố và UBND tỉnh.

- Giúp Ban chỉ đạo Quy chế dân chủ thành phố trong việc hướng dẫn, kiểm tra,
báo cáo việc thực hiên Quy chế dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp, UBND xã, phường trên địa bàn.
- Giúp UBND thành phố thực hiện quản lí nhà nước về tổ chức và hoạt động
của hội và tổ chức phi chính phủ trên địa bàn.
- Thẩm định trình UBND thành phố quyết định cho phép thành lập, giải thể,
phê duyệt điều lệ hội, tổ chức phi chính phủ trên địa bàn thành phố theo quy
định của pháp luật và phân cấp.
- Hướng dân, kiểm tra, trình UBND thành phố xử lí việc thực hiện điều lệ đối
với tổ chức hội, tổ chức phi chính phủ theo thẩm quyền.
9. Đối với công tác văn thư – lưu trữ:
- Thẩm định, trình UBND thành phố phê duyệt danh mục nguồn và thành phần
tài liệu thuộc diện nộp lưu và Lưu trữ thành phố, thẩm tra danh mục tài liệu
hết hiệu lực cả Lưu trữ thành phố, các cơ quan thuộc nguồn nộp lưu và Lưu
trữ thành phố và lưu trữ xã, phường.
- Hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan, đơn vị trên địa bàn chấp hành chế độ, quy
định của pháp luật về công tác văn thư lưu trữ.
- Hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ về thu thập, bảo vệ, bảo quản và
tổ chức sử dụng tài liệu lưu trữ đối với các cơ quan, đơn vị trên địa bàn thành
phố và lưu trữ thành phố.
10. Về công tác tôn giáo:
- Giúp UBND thành phố chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các
chủ chương của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước về tôn giáo và công
tác tôn giáo trên địa bàn.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn cùng cấp để thực hiện nhiệm
vụ quản lý nhà nước về tôn giáo trên địa bàn theo phân cấp của UBND tỉnh
theo quy định của pháp luật.
- Làm đầu mối liên hệ giữa chính quyền địa phương với các tổ chức tôn giáo
trên địa bàn thành phố.
11. Về công tác thi đua khen thưởng:

- Tham mưu, đề xuất với UBND thành phố tổ chức các phong trào thi đua và
triển khai thực hiện chính sách khen thưởng của Đảng và Nhà nước trên địa
bàn thành phố, làm nhiệm vụ thường trực của Hội đồng thi đua – khen thưởng
thành phố.
- Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch, nội dung thi đua khen
thưởng trên địa bàn thành phố, xây dựng, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua,
khen thưởng theo quy định của pháp luật.
- Quản lý, cấp phát, cấp đổi hiện vật khen thưởng theo cấp và theo quy định
của pháp luật, thực hiện việc tổ chức và trao tặng khen thưởng theo quy định
của pháp luật.
12. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lí các vi phạm về
công tác nội vụ theo thẩm quyền.
13. Thực hiện công tác thống kê, thông tin, báo cáo Chủ tịch UBND thành
phố và Giám đốc Sở Nội Vụ về tình hình, kết quả triển khai công tác nội
vụ trên địa bàn.
14. Tổ chức triển khai, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ, xây dựng hệ
thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước về công tác
nội vụ trên địa bàn.
15. Quản lý, tổ chức biên chế, thực hiện chế độ chính sách, chính sách đãi
ngộ, khen thưởng, kỉ luật, đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ
đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của phòng
theo quy định của pháp luật và phân caapscuar UBND thành phố.
16. Quản lý tài chính, tài sản của phòng theo quy định của pháp luật và theo
phân cấp của UBND thành phố.
17. Giúp UBND thành phố quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của UBND các xã, phường về công tác nội vụ và các lĩnh vực công tác
khác được giao trên cơ sở quy định của pháp luật và hướng dẫn của Sở
Nội Vụ
18. Thực hiện công tác khác theo sự phân công của UBND thành phố.
III. CÁC MỐI QUAN HỆ CỦA PHÒNG NỘI VỤ UBND

THÀNH PHỐ UÔNG BÍ
1. Mối quan hệ với thành ủy Thành phố:
Phòng Nội Vụ là cơ quan trực thuộc UBND thành phố nên chịu sự lãnh đạo
của thành ủy thành phố. Phòng Nội Vụ báo cáo công tác với thường vụ thành ủy.
Các văn bản quản lý nhà nước của phòng không được trái với các nghị quyết của
thành ủy. Trong quá trình hoạt động phòng Nội Vụ phải giữ mối quan hệ thường
xuyên với thành ủy thông qua UBND thành phố, xin ý kiến chỉ đạo của thường vụ
thành ủy để đảm bảo sự lãng đạo thống nhất trong Đảng.
2. Mối quan hệ HĐND thành phố:
Phòng Nội Vụ chịu sự kiểm tra, giám sát của HĐND thành phố về công tác,
trả lời chất vấn HĐND về những vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ của mình với
HĐND. Phòng Nội Vụ có nhiệm vụ tham mưu chuẩn bị các văn bản phục vụ cho
bầu cử HĐND và các kì họp của HĐND huyện.
3. Mối quan hệ với UBND thành phố:
Phòng Nội Vụ là cơ quan chuyên môn của UBND thành phố, chịu sự chỉ đạo
trực tiếp và toàn diện của UBND thành phố, phòng Nội Vụ phải chấp hành và thi
hành mọi quyết định của UBND thành phố và Chủ tịch UBND thành phố đồng
thời chịu sự kiểm tra, giám sát của UBND thành phố. Trưởng phòng Nội Vụ phải
báo cáo công tác và chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động của phòng trước Chủ
tich UBND thành phố.
UBND thành phố quy định nhiệm vu, quyền hạn, cơ cấu tổ chức cụ thể của
phòng Nội Vụ theo hướng dẫn của UBND tỉnh.
4. Mối quan hệ với các phòng ban khác:
Phòng Nội Vụ cùng với các phòng ban khác phối hợp thực hiện giải quyết các
vấn đề liên quan đến ngành, lĩnh vực mình phụ trách và có trách nhiệm thực hiện
các quy định quản lý nhà nước thuộc thẩm quyền của các phòng ban khác.
5. Mối quan hệ với Ủy ban MTTQ và các đoàn thể nhân dân:
Phòng Nội Vụ có nhiệm vụ phối hợp với Ủy ban MTTQ và các đoàn thể nhân
dân để tổ chức triển khai các chủ trương của Đảng và Nhà nước trong phạm vi lĩnh
vực mình phụ trách.

PHẦN II: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA
PHÒNG NỘI VỤ THÀNH PHỐ UÔNG BÍ TRONG THỜI GIAN
VỪA QUA
I. CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA PHÒNG NỘI VỤ UBND THÀNH PHỐ UÔNG BÍ.
I.1 về cơ cấu tổ chức
- sơ đồ cơ cấu tổ chức:
P. Trưởng phòng
Chuyên viên
Cán bộ hợp đồng
Nhân viên thừa hành phục vụ
Trưởng phòng
I.2 Về mối quan hệ
II. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG NỘI VỤ UBND THÀNH PHỐ
II.1 Về thực hiện lĩnh vực tổ chức, biên chế và quản lý, đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức, viên chức;
Phòng Nội Vụ thực hiên việc rà soát, làm rõ chức năng, nhiệm vụ, thẩm
quyền và trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị. Tham mưu giúp UBND thành phố
trong việc sắp xếp hợp lí bộ máy hành chính nhà nước các cấp, đổi mới cơ chế
quản lý và kiểm tra việc thực hiện nhiêm vụ đối với các phòng ban quản lý hành
chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp, tổ chức thực hiện các quy định về phân cấp
quản lý, thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về nhiệm vụ tổ chức biên chế
và tài chính các đơn vị sự nghiệp công lập trong các lĩnh vực đào tạo, y tế, văn hóa,
thể dục, thể thao.
Tham mưu cho UBND thành phố xây dựng kế hoạch biên chế hành chính, sự
nghiệp hàng năm, tham mưu cho UBND thành phố giao chi tiêu biên chế hàng
năm cho các đơn vị thực hiện tinh giảm biên chế theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân
tỉnh, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai xây dựng
Đề án tinh giản tổ chức bộ máy, biên chế và hoàn thành trước ngày 30/4/2014.
Thực hiện các quy định về quản lý cán bộ, công chức hành chính, viên chức
sự nghiệp. Triển khai Luât Viên chức, Luật Cán bộ công chức, làm rõ thẩm quyền,

trách nhiệm trong công tác quản lý hành chính các cấp, tách rõ công chức hành
chính voeis viên chức sự nghiệp, làm rõ nội dung quản lý viên chức trong các
doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa và các hội quần chúng, bố trí, sử dụng đội ngũ
cán bộ công chức đúng chức danh, tiêu chuẩn nghiệp vụ và phối hợp với thực tế,
thực hiện các quy chế đánh giá cán bộ công chức, tổ chức việc thi tuyển viên chức
theo quy định, thực hiên quy trình nâng nghạch và luân chuyển, bổ nhiệm lại, điều
động cán bộ. Báo cáo đầy đủ, kịp thời về công tác quản lý cán bộ với cơ quan có
trách nhiệm quản lý, theo dõi, tham mưu xây dựng, hoàn thiện chế độ, chính sách
đối cán bộ công chức, kể cả cán bộ công chức cấp xã, phường, thực hiện tiêu chuẩn
hóa cấp xã. Thực hiện đúng chế độ nghỉ hưu của cán bộ công chức, thống kê số
lượng cán bộ công chức đầy đủ, chính xác, phản ánh kịp thời những thay đổi trong
đội ngũ cán bộ công chức hành chính, sự nghiệp thuộc phạm vi quản lý.
Xây dựng triển khai kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức thôn, khu
phố, tập trung vào đào tạo các đối tượng công chức hành chính và cán bộ công
chức công sở, nhất là miền núi, vùng dân tộc, đào tạo bồi dưỡng cán bộ chủ chốt
cấp xã, tiếp tục thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức tại các
đơn vị, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, kiểm tra,
giám sát các hoạt động đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức, quyết định cử đi đào
tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ quản lý nhà nước, tin học cho cán bộ công
nhân viên chức 531 trường hơp. Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức hàng năm.
II.2 Về công tác cải cách hành chính:
Tham mưu cho UBND thành phố thực hện chỉ thị 04( ngày 4/02/2013) của
UBND tỉnh “ Về việc tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị,
địa phương nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác cải cách hành chính nhà
nước trên địa bàn tỉnh.
Phối hợp với Văn phòng HĐND và UBND thành phố triển khai áp dụng hệ
thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001, 2000, công khai thủ tục hành
chính theo Đề án 30 của Chính phủ.
Tham mưu cho UBND thành phố báo cáo định kỳ công tác cải cách hành

chính hàng thang, quý, năm của Thành phố và UBND các xã, phường.
Thành phố tiếp tục thực hiện tổng thể cải cách hành chính, triển khai đến các
phòng, ban, đơn vi, UBND các xã, phường, đồng thời thực hiện chỉ đạo, rà soát các
văn bản, sắp xếp, bố trí công chức, viên chức tại các phòng, ban chuyên môn, đặc
biệt là kiện toàn cải cách hành chính theo cơ chế 1 cửa từ thành phố cho đến các
xã, phường. Việc nâng cao hiệu quả sử dụng thời giờ làm việc của cán bộ, công
chức, viên chức nhà nước được chỉ đạo thực hiên nghiêm túc.
Công tác kiểm tra, rà soát văn bản và các thủ tục hành chính tại các phòng ban
chuyên môn được thực hiện đầy đủ để kịp thời bổ sung, sửa đổi, bãi bỏ các thủ tục,
những văn bản không còn hiệu lực, không hợp lý và không hợp pháp.
Công tác thực hiện cơ chế 1 cửa tại thành phố đã đi vào nề nếp và hoạt động
có hiệu quả góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp đến
làm việc. Hồ sơ được giải quyết đúng thời hạn, không có hồ sơ tồn đọng.
Về việc hiện đại hóa nền hành chính, Phòng Nội vụ đã tham mưu cho thành
phố củng cố hơn nữa mạng thông tin nội bộ, đảm bảo thông tin được thực hiện kịp
thời chính xác, tạo điều kiện thuận lợi trong việc giải quyết công việc, mô hình 1
cửa điện tử đang được nghiên cứu để sơm đưa vào hoạt động.
II.3 Về quản lý chính quyền địa phương:
Tham mưu cho UBND thành phố triển khai thực hiện tốt công tác bầu cử đại
biểu quốc hội khóa XIII và đại biểu HĐND các cấp nhiệm kì 2011 – 2016, tham
mưu cho UBND thành phố triển khai thực hiện tốt lộ trình đưa thị xã Uông Bí lên
thành phố Uông Bí và 2 xã Phương Đông, Phương Nam lên phường Phương Đông
và Phương Nam.
Hướng dẫn chỉ đạo thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở nhằm đáp ứng yêu
cầu mở rộng dân chủ đi đôi với đảm bảo tôn trọng và chấp hành pháp luật, trật tự,
kỉ cương và chấn chỉnh bộ máy chính quyền cơ sở. Gắn thực hiện quy chế dân chủ
với việc tăng cường công tác dân vận. Tham mưu cho lãnh đạo UBND thành phố
điều chỉnh quy chế làm việc của UBND xã, phường.
Điều chỉnh bổ sung quy ước, hương ước, kiểm tra việc thực hiện chức năng
nhiệm vụ theo quy chế đã xây dựng, tham mưu cho UBND thành phố quản lý tốt

về công tác địa giới hành chính, kiểm tra mốc địa giới hành chính, kiểm tra địa giới
hành chính giữa các xã, phường trong thành phố, các mốc liên huyện, liên tỉnh để
kịp thời báo cáo, sửa chữa, thay thế những mốc đã bị hư hỏng hoặc bị mất, tham
mưu đặt tên đường, tên phố ở một số tuyến đường, tuyến phố.
2.4 Công tác Hội, Tổ chức phi chính phủ và Công tác tôn giáo:
Tham mưu cho UBND thành phố hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của các Tổ
chức Hội trên địa bàn thành phố theo đúng quy định của pháp luật và tôn chỉ, mục
đích, điều lệ Hội đã xây dựng.
Hướng dẫn các Hôi tổ chức đại hội: Hội văn hóa doanh nhân thành phố, Hội
nạn nhân chất độc màu da cam Dioxin phường Vàng Danh và Xã Thượng Yên
Công tổ chức đại hội lần thứ nhấ. Tham mưu cho UBND thành phố ra quyết định
thành lập 04 Hội Cựu thanh niên xung phong 4 xã, phường.
Tham mưu cho UBND thành phố Uông Bí chỉ đạo sát việc rà soát kiểm tra
các cơ sở thờ tự trên địa bàn đối với các hiện tượng xuống cấp của các cơ sở thờ tự
của tôn giáo, để chỉ đạo, quản lý, hướng dẫn việc bảo tồn, cải cách, sửa chữa, nâng
cấp đúng pháp luật, Pháp lệnh tín ngưỡng tôn giáo không đúng theo quy định của
Pháp luật.
Tham mưu cho UBND thành phố chỉ đạo các phòng, ban, ngành liên quan và
Chính quyền cơ sở công tác Quản lý Nhà nước về tôn giáo, hướng dẫn, tạo điều
kiện cho các tôn giáo trên địa bàn tổ chức các ngày lễ như: Lễ Phục Sinh, Lễ Quan
Thầy, Lễ Noel của các họ đạo ( Công Giáo, Tin Lành), Lễ Phật Đản, Lễ Vu Lan,
An Cư kiết Hạ ( Phật Giáo)
Tham mưu cho UBND thành phố chỉ đạo tổ chức tốt các lễ hội gắn với tín
ngưỡng tôn giáo như Lễ hội chùa Yên Tử, Chùa Hang Son, Chùa Am, Chùa Ba
Vàng , chỉ đạo công tác kiểm tra, quản lý hoạt động đối với một số các đạo lạ,
chỉ đạo lập kế hoạch công tác quản lý hoạt động của Đạo Thanh Hải vô Thượng sư.
Tham mưu cho UBND thành phố phối hợp cùng UBND thành phố phối hợp
cùng UB MTTQ thành phố chỉ đạo cơ sở tuyên truyền động viên các tổ chức tôn
giáo thực hiện tốt các chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và chỉ đạo bộ
phận chuyên môn theo dõi công tác quản lý nhà nước về tôn giáo và kiểm tra,

hướng dẫn việc triển khai các hoạt động cụ thể của các tổ chức tôn giáo theo quy
định của Pháp luật, đồng thời tham mưu việc chỉ đạo xử lý tốt những vấn đề, tình
huống diễn ra trên địa bàn như việc tuyên truyền hệ phái Lời Sự sống của Đạo Tin
Lành( phường Quang Trung, Yên Thanh), tham mưu cho UBND thành phố Uông
Bí chỉ đạo việc thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với Đạo Tin Lành theo
đúng chỉ thị 01/CT/TTG ngày 04/012/2008 của Thủ tướng Chính phủ, đảm bảo
đúng đường lối chủ trương, chính sách của Đảng, Pháp luật và Nhà nước, đem lại
niềm tin cho các Chức sắc, tín đồ trong Đạo đối với Đảng và Chính Quyền, đảm
bảo sự hòa quyện cùng phát triển “ Đạo pháp – Dân tộc – Chủ nghĩa xã hội”.
2.5 Công tác thi đua khen thưởng
Đã tham mưu cho UBND thành phố Uông Bí chỉ đạo các đơn vị trực thuộc
tổng kết công tác thi đua khen thưởng hằng năm. Triển khai chương trình đăng kí
phát động thi đua ngay từ đầu năm đảm bảo đúng tiến độ kế hoạch.
Phối hợp với Liên đoàn lao động thành phố triển khai đăng kí danh hiệu “
Doanh nghiệp giỏi,tiến hành đăng kí thi đua cấp tỉnh các danh hiệu: xã, phường
tiên tiến, cơ quan văn hóa, doanh nghiệp giỏi.
Về công tác khen thưởng, Phòng đã phối hợp với Ủy ban Mặt Trận Tổ Quốc
thành phố tham mưu cho UBNd thành phố xet duyệt, công nhận và khen thưởng
các thôn, khu văn hóa, thôn, khu tiên tiến.
Tham mưu cho UBND thành phố Uông Bí ban hành quy chế thi đua khen
thưởng của thành phố để triển khai đến các phòng, ban, nghành, UBND các xã,
phường trên địa bàn thành phố. Tham mưu cho UBND thành phố Uông Bí khen
thưởng cho các chuyên đề tổng kết, cá nhân xuất sắc.
Tổng kết công tác thi đua trong công tác bầu cử đại biểu Quốc Hội khóa XIII
và đại biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ 2011 – 2016: Tặng cờ thi đua cho nhân dân
và cán bộ phường Yên Thanh, Vàng Dang và phường Thanh Sơn.
III. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG NỘI VỤ
TRONG THỜI GIAN VỪA QUA.
1.Về tổ chức
Nhìn chung, trong những nhiệm kì vừa qua, cơ cấu tổ chức tại phòng nội vụ

thành phố Uông Bí được tổ chức theo đúng quy định và kế hoạch, tương đối ổn
định trong thời gian dài.
Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động không tránh khỏi những giai đoạn biến
động. Nhiều lúc, nhân sự còn thiếu gây nên áp lực công việc cho cán bộ nhân viên
trong phòng, cũng có lúc việc bố trí nhân lực chưa hợp lí dẫn đến việc thừa và
thiếu trong công việc ảnh hưởng đến một số mặt về cả kinh tế và tinh thần.
2. Về hoạt động
2.1 Ưu điểm
Đầu tiên, có thể dễ dàng nhận thấy, hoạt động của phòng Nội vụ tp Uông Bí
triển khai khá hiệu quả.
Nhìn chung trong thời gian qua, phòng Nội vụ đã tập trung triển khai tổ chức
thực hiện được nhiều việc đạt kết quả thiết thực như về tổ chức bộ máy cán bộ,
quản lý cán bộ công chức xây dựng chính quyền cơ sở, cải cách hành chính, thực
hiện quy chế dân chủ, bồi dưỡng đào tạo cán bộ công chức, công tác thi đua khen
thưởng, công tác tôn giáo góp phần giữ vững ổn định chính trị xã hội, tạo động lực
thúc đấy phát triển kinh tế, nâng cáo hiệu quả công tác quản lý nhà nước trên địa
bàn thành phố. Có được kết quả trong công tác nêu trên là do ngay từ đầu năm
phòng đã chủ động triển khai toàn diện các mặt công tác, lập ra kế hoạch cụ thể để
tiến hành nhiệm vụ được giao. Trong quá trình triển khai lãnh đạo phòng đã chú
trọng công tác kiểm tra, giám sát, đôn đốc tiến độ công việc, đề ra các giải pháp
thiết thực trong công tác chỉ đạo, lãnh đạo phong đi sâu đi sát vào công việc, chủ
động trong công việc không trông chờ, ỷ lại. Trong quá trình giao nhiệm vụ cho
cán bộ, công chức, trưởng phòng kiểm tra và trực tiếp đôn đốc, điều hành trực tiếp
toàn diện các lĩnh vực công tác.
Phòng đã thực hiện đúng, đầy đủ các quy định của pháp luật về chức năng,
nhiệm vụ và quyền hạn của mình. Làm tốt công tác phối hợp với các phong, ban
ngành của Sở Nội Vụ, các phòng, ban của UBND thành phố, UBND xã, phường để
hoàn thành tốt nhất các nhiệm vụ hằng năm được giao.
Phòng đã nhận được nhiều bằng khen, đạt nhiều danh hiệu thi đua vầ thành
tích đạt được. Phòng làm tốt công tác cải cách hành chính, tự chủ tài chính, là tấm

gương cho các đơn vị khác noi theo. Biên chế của phòng ổn định. Trong khi số
lượng công việc ngày càng lớn thì phòng vẫn hoàn thành tốt nhiệm vụ được gia.
Đặc biệt, phòng đã tham mưu cho UBND thành phố trong việc hoàn thành tiến
trình đưa thị xã Uông Bí lên Thành phố Uông Bí.
Có thể nói, trong thời gian qua, hoạt động của phòng Nội vụ có rất nhiều ưu
điểm, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đóng góp lớn vào thành công chung của
UBND thành phố.
2.2 Những mặt còn tồn tại:
2.2.1 Về công tác tổ chức bộ máy và quản lý cán bộ công chức:
Việc xây dưng quy chế làm việc còn gặp nhiều khó khăn do các văn bản pháp
luật thay đổi liên tục. Do đó quy chế cũng cần thay đổi theo để đảm bảo tính phù
hợp, mất đi tính ổn định.
Về công tác tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức vẫn gặp nhiều
khó khăn do sụ thay đổi nhanh chóng của các văn bản hướng dẫn, chủ yếu là
hướng dẫn ở Sở Nội Vụ, cho nên mỗi năm công tác tuyển dụng lại khác nhau có
nhiều thay đổi và thiếu tính thống nhất gây khó khăn cho công chức làm công tác
tuyển dụng. Việc tuyển dụng với các đối tượng với yêu cầu đa dạng về chuyên môn
gây khó khăn cho công tác tuyển dung. Một số vị trí công việc tuyển dụng yêu cầu
đối tượng phải có trình đọ nào đó nhưng trên thực tế lại chưa có trường hợp đào
tạo chính quy về chuyên môn của vị trí công việc cần tuyển dụng lên không tuyển
được người. Ví dụ năm 2013, phòng có tiến hành tuyển cán bộ về làm công tác về
dụng cụ thí nghiệm nhưng không có cá nhân nào đăng kí dự tuyển. Vì vậy, có thể
nói, công tác đào tạo ở các trường hiện nay chưa đáp ứng được công tác tuyển
dụng vào cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp. Một số ngành đào tạo quá nhiều,
dẫn đến thừa nhân lực, một số ngành lại thiếu hoặc chưa có trường lớp đào tạo
khiến cán bộ, công chức, viên chức phải kiêm nhiệm làm công việc không đúng
chuyên môn, làm cho hiệu quả công việc không cao.
Thực tế hiện nay, do sự phát triển kinh tế - xã hội ngày càng nhau, sự phức tạp
và khó khăn trong hoạt động quản lý nhà nước ngày càng lớn, điều đó dẫn đến một
tất yếu là khối lượng công việc trong các cơ quan hành chính, sự nghiệp ngày càng

nhiều. Để đáp ứng yêu cầu công việc thì cần phải có nhiều hơn nữa nhân sự để làm
việc. Tuy nhiên, do ngân sách còn hạn hẹp, nên mỗi năm tỉnh chỉ giao cho một số
lượng ít biên chế, điều đó gây khó khăn cho việc giải quyết công việc. Vì vậy cơ
quan đã phải tiến hành hợp đồng lao động với người lao động. Điều này giải quyết
khó khăn bước đầu cho việc thiếu hụt nhân sự nhưng xảy ra tình trạng là người lao
động hợp đồng thời gian dài không vào biên chế nhà nước nên không tạo được tâm
lý an tâm, không tạo được động lực làm việc, mất đi nhiều cơ hội phấn đấu của họ.
Hiện nay vẫn còn một số cán bộ, công chức công tác lâu năm nhưng lại không
đào tạo bài bản, không đủ năng lực để giải quyết tốt công việc và cũng không thể
giải quyết chế độ cho hưu về sớm vẫn đang là một vấn đề khó khăn trong việc thực
hiện tinh giản biên chế.
Theo tình hình chung hiện nay, lương cán bộ công chức vẫn chưa đáp ứng
được nhu cầu tối thiểu của công chức, khiến công chức thiếu ý chí phấn đấu,
không có động lực và nhiệt tình trong công việc. Mong muốn của công chức là
nâng mức lương cho phù hợp với tình hình kinh tế xã hội hiện nay, để công chức
có thể sống bằng đồng lương cho phù hợp với tình hình kinh tế xã hội hiện nay, để
công chức có thể sống bằng đồng lương của mình và có động lực để công tác tốt.
2.2.2 Về công tác Hội:
Hiện nay trên địa bàn thành phố Uông Bí có 24 tổ chức hội đang hoạt động,
chủ yếu là các hội nghề nghiệp. Theo nghị định 45/2010/NĐ – CP của Chính phủ
quy định về tổ chức, hoạt động quản lý hội, Hội là tổ chức tự nguyện của công dân,
tổ chức Việt Nam cùng ngành nghề, cùng sở thích, cùng giới, có chung mục đích
tập hợp, đoàn kết hội viên, hoạt động thường xuyên, không vụ lợi nhằm bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp của hội, hội viên, của cộng đồng, hỗ trợ nhau hoạt động có
hiệu quả, góp phần vào việc phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Như vậy, Hội hoạt động trên cơ sở tự nguyện với mục đích tốt đẹp. Do vậy,
Hội được khuyến khích thành lập. Tuy nhiên công tác quản lý hoạt động của các
Hội còn gặp nhiều khó khăn vì số lượng hội ngày càng nhiều mà số người phụ
trách thì ít. Hiện nay, phòng Nội vụ UBND thành phố Uông Bí chỉ co 1 cán bộ
chuyên trách về quản lý công công tác Hội. Do đó, không thể quản lý một cách sát

sao tất cả các hội được.
Hiện nay, các hội được thành lập và hoạt động chỉ mang tính hình thức là
nhiều, hoạt động của Hội không thường xuyên, chỉ bao gồm số ít người, chỉ đến
khi có đại hội của Hội mới đông đủ tất cả các hội viên. Điều lệ thành lập hội được
phê duyệt nhưng không được thực hiện đầy đủ trên thực tế. Nhìn chung hoạt động
của nhiều hội chỉ mang tính hình thức, chưa thục sự mang lại lợi ích cho hội viên
như điều lệ hội đã đặt ra. Một số lãnh đạo còn thiếu năng lực điều hành hội, dẫn
đến hoạt động của Hôi không thực sự hiệu quả.
Một vấn đề khó khăn khác hiện nay của công tác quản lý Hội đó là các vấn đề
phát sinh từ khi có quyết định 30 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ thù lao đối
với người đã nghỉ hưu giữ chức danh lãnh đạo chuyên trách tại các Hội. Tù khi có
quyết định này, số lượng Hội xin thành lập tăng nhanh do có nhiều người đã về
hưu muốn thành lập hội để được nhận thù lao. Nếu cho phép thành lập nhiều quá
thì sẽ không đủ ngân sách để trả thù lao và hội thành lập ra hoạt động cũng không
hiệu quả và không đúng với tính chất tự nguyện tự quản của hội. Và hiện tại bây
giờ cũng chưa có quy định nào quy định không được phép thành lập Hội vì hội
mang tính chất tự nguyện, phục vụ nhu cầu của người dân, hoạt động phi lợi
nhuận. Điều này dẫn đến khó khăn trong công tác quản lý hội.
Bên cạnh đó khó khăn trong công tác quản lý hooik hiện nay có 2 cơ quan
cùng tiến hành quản lý hội đó là Thành ủy và Phòng Nội Vụ. Điều này dẫn đến
thiếu tính thống nhất trong qunar lý hội, chồng chéo, rắc rối, gây khó khăn cho cán
bộ làm công tác quản lý hội. Tuy chồng chéo về cơ quan quản lý như vậy, nhưng
thực tế, việc quản lý mảng công tác hội ở Phòng Nội Vụ chỉ do 1 cán bộ kiêm
nhiệm quản lý. Vì vậy, khối lượng công việc lớn và không thể quản lý sát sao
được, việc quản lý chỉ được tiến hành về những mặt thủ tục thành lập, số lượng hội
viên, điều lệ hội còn việc thực chất hoạt động ra sao, có đúng quy định, điều lệ
không thì một cán bộ không thể quản lý hết được, điều đó khiến cho công tác quản
lý hội gặp nhiều khó khăn và mang nặng tính hình thức.
2.2.3 Về công tác tôn giáo:
Công tác tôn giáo của thành phố Uông Bí còn gặp nhiều khó khăn, chủ yếu là

những khó khăn do các nguyên nhân khách quan. Ở thành phố Uông Bí hiện nay
tồn tại nhiều tôn giáo, trong đó tôn giáo có số lượng tín đồ lơn nhất và được quan
tâm nhất đó là Đạo Phật.
Trong những năm qua, công tác tôn giáo đối với Đạo Phật trên địa bàn thành
phố Uông Bí được sự lãnh đạo, chỉ đạo của thành ủy, UBND thành phố sâu sát.
Bên cạnh những thuận lợi trên thì công tác tôn giáo trên địa bàn thành phố còn gặp
nhiều khó khăn, tồn tại. Vì Uông Bí là trung tâm Phật giáo lớn, trong thời gian
ngắn, sự phát triển của Đạo Phật trên địa bàn thành phố với tốc độ nhanh, sự giao
lưu tôn giáo các địa phương trong và ngoài Tỉnh Quảng ninh và thành phố Uông Bí
ngày một nhiều, thậm chí giao lưu với Phật giáo nước ngoài, vì vậy công tác nắm
bắt các luồng tư tưởng, quản lý các hoạt động tôn giáo còn gặp nhiều khó khăn.
Đội ngũ cán bộ làm công tác tôn giáo trên cơ sở còn mỏng và không chuyên vì vậy
hạn chế việc tiếp cận và tuyên chuyền, hướng dẫn hoạt động tôn giáo ở các cơ sở
thờ tự cũng như trong nhân dân.
Việc hoạt động tôn giáo thường mang tính tự phát, vì vậy thường xảy ra hiện
tượng làm trước báo cáo sau. Trong hoạt động tôn giáo cảu một số chức sắc tôn
giáo vẫn còn hiện tượng bằng nhiều cách lôi kéo phật tử dẫn tới chưa đồng nhất
trong giới chức sắc.
Ngoài ra, đa số các cơ sở thờ tự tôn giáo trên địa bàn chưa hoàn thiện được
việc giao quyền sử dụng đất. Việc quản lý nhân khẩu tại các chùa chưa được cập
nhật thường xuyên. Công tác vận động quần chúng trong tôn giáo nói chung, Phật
giáo nói riêng chưa được chủ động tích cực. Việc đăng kí lịch mục vụ hằng năm
của các cơ sở tôn giáo chưa được quan tâm. Các hoạt động tôn giáo tại cơ sở tôn
giáo chưa được thực hiện theo lịch mục vụ đã đăng kí, những hoạt động ngoài linh
mụ vụ vẫn còn hiện tượng không cin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Hiện
tượng sửa chữa, nâng cấp, cải tạo cơ sở thờ tự các thủ tục còn chậm, chưa đứng
quy trình. Đối với việc đăng kí thuyên chuyển vùng hoạt động tôn giáo của các
chức sắc ở các cơ sở tôn giáo chưa chủ động.
Theo dự đoán tình hình Đạo Phật trên địa bàn trong thời gian tới sẽ vẫn còn
khó khăn. Thành phố Uông Bí là thành phố trẻ có nhiều sự giao lưu mới, theo xu

hướng chung của sự phát triển kinh tế – xã hội, bên cạnh đó Uông Bí là nơi có hệ
thống Phật giáo lớn, với nhận định trong thời gian tới sẽ phát triển mạnh, đồng thời
sự hoạt động sẽ phức tạp hơn, do vậy cần phải tăng cường quản lý nhà nước về
công tác tôn giáo, đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý nhà nước về tôn giáo ở cơ
sở cần chuyên sâu.
2.3 Nguyên nhân của những tồn tại trên
Những khó khăn, tồn tại trong hoạt động của phòng Nội Vụ trong thời gian
vừa qua xảy ra do nhiều nguyên nhân, hầu hết là do nguyên nhân khách quan.
Thứ nhất, có những văn bản ban hành chưa phù hợp hoặc thay đổi nhanh
chóng. Văn bản ban hành thay đổi nhanh chóng khiến hoạt động của cơ quan cũng
phải thay đổi để kịp với văn bản. Nếu văn bản ban hành có tính ổn định cao thì cơ
quan sẽ không chạy theo sự thay đổi nhanh chóng của văn bản, có cơ hội làm và
rút kinh nghiệm để càng ngày càng tốt hơn. Từ đó mới có thể phát hiện ra các khó
khăn hay bất cập của văn bản để đề nghị cấp ban ngành ban hành văn bản sửa đổi.
Trong công tác quản lý, việc ban hành văn bản quy phạm có chất lượng và ổn
định là điều kiện đầu tiên để việc quản lý đạt hiệu quả. Các văn bản trung ương
chưa chắc đã phù hợp với điều kiện thực tế tại địa phương, nó chỉ phù hợp ở một
mức độ nào đó. Văn bản ban hành ra đôi khi chưa tính đến tất cả các yếu tố phát
sinh nên gây khó khăn trong việc thực thi văn bản trên thực tế. Ví dụ như quyết
định số 30 của Thủ tướng chính phủ về chế độ thù lao đối với những người nghỉ
hưu giữ chức danh lãnh đạo chuyên trách tại các hội. Nếu như thực hiện đúng
quyết định này thì sẽ tiêu tốn rất nhiều ngân sách của nhà nước, trong khi có nhiều
trường hợp lợi dụng quy đinh của nhà nước mà vụ lợi cá nhân. Còn nếu không
thực hiện thì không được vì quyết định đã ban hành ra nhưng chưa có văn bản
hướng dẫn cụ thể thi hành nên không thể thực thi được. Ví dụ, năm 2011 có quy
định mới là bổ sung nhiệm vụ công tác thanh niên cho Phòng Nội Vụ, nhưng đến
nay vẫn chưa có văn bản nào của trung ương hay của sở quy định chi tiết việc thực
hiện công tác này như thế nào. Vì vây, phòng cũng chưa thể có cơ sở đến sắp xếp
cán bộ làm công tác này.
Thứ hai, tình hình kinh tế - xã hội có nhiều thay đổi, nảy sinh nhiều vấn đề,

nên gặp nhiều khó khăn. Trong đó nổi bật nhất là tình hình tôn giáo. Hiện nay,
Uông Bí là trung tâm tôn giáo lớn và cũng là nơi diễn ra ngày càng nhiều hoạt
động tôn giáo phức tạp. Sự giao lưu tôn giáo diễn ra thường xuyên, việc quản lý
các chức sắc, chức việc nhà tu hành rất khó khăn vì số lượng tăng liên tục và các
cơ sở tôn giáo rất khó để tiếp cận và kiểm tra. Do đó công tác quản lý hết sức khó
khăn.
Thứ ba, biên chế được giao còn hạn hẹp do ngân sách còn ít, trong khi công
việc luôn luôn phát sinh thêm nhiều khiến cán bộ giải quyết không kịp, gây ra một
số tồn đọng. Hiên nay biên chế của phòng chỉ có 9 người, trong khi số lượng công
việc ngày càng gia tăng. Hầu hết các cán bộ công chức phải kiêm nhiệm nhiều việc
cùng lúc, do đó gây khó khăn lớn. Có những sự kiện hay chương trình lớn các cán
bộ công chức vần phải làm cho kịp thời hạn mà không thêm nhân sự. Ví dụ đợt bầu
cử đại biểu quốc hội bầu cử đại biểu quốc hội khóa XIII và đại biểu HĐND các
cấp nhiệm kì 2011 – 2016, khối lượng công việc quá lớn mà không có thêm nhân
sự giúp đỡ. Hơn nữa, lương công chức còn quá thấp hơn nhiều so với mức sống
chung của địa phương. Việc đạt hiệu quả công việc cao trong khi khối lượng công
việc ngày càng lớn mà mức lương không đáp ứng thì cán bộ công chức gặp nhiều
khó khăn tù đó dẫn đến những tiêu cực.
Thứ tư, do có sự chồng chéo chức năng nhiệm vụ, quyền hạn giữa các đơn vị
trong việc giải quyết công việc nên còn gây khó khăn trong công tác quản lý. Ví
dụ, việc quản lý công tác hội và tổ chức phi chính phủ vừa do thành ủy quản lý vừa
do phòng Nội Vụ quản lý, hay về công tác tôn giáo vừa có sự quản lý của phòng
Nội Vụ vừa có sự quản lý của phòng văn hóa thông tin và sự tham gia của thành
ủy. Do đó vấn đề phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng cơ quan
là vô cùng cần thiết để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước.

×