Tải bản đầy đủ (.pdf) (178 trang)

Thực trạng nhiễm mầm bệnh ký sinh trùng nguồn nước sinh hoạt ở 2 xã huyện Kiến Xương tỉnh Thái Bình và hiệu quả biện pháp can thiệp (2011 2012)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.31 MB, 178 trang )


B GIO DC V O TO B Y T
TRNG I HC Y DC THI BèNH
=========



V TH BèNH PHNG



NGHIÊN CứU THựC TRạNG NHIễM
Ký SINH TRùNG NGUồN NƯớC TạI HAI Xã HUYệN KIếN XƯƠNG
TỉNH THáI BìNH V HIệU QUả BIệN PHáP CAN THIệP
(2011- 2012)



LUN N TIN S Y T CễNG CNG



THI BèNH 2015

B GIO DC V O TO B Y T
TRNG I HC Y DC THI BèNH
=========


V TH BèNH PHNG



NGHIÊN CứU THựC TRạNG NHIễM
Ký SINH TRùNG NGUồN NƯớC TạI HAI Xã HUYệN KIếN XƯƠNG
TỉNH THáI BìNH V HIệU QUả BIệN PHáP CAN THIệP
(2011- 2012)

Chuyờn ngnh: Y t cụng cng
Mó s: 62.72.03.01

LUN N TIN S Y T CễNG CNG

Hng dn khoa hc:
GS.TS. Lờ Bỏch Quang
GS.TS. Lng Xuõn Hin

THI BèNH 2015

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban Giám hiệu, Phòng
Quản lý Đào tạo Sau đại học, Khoa Y tế công cộng, Bộ môn Ký sinh trùng
Trường Đại học Y- Dược Thái Bình đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình học tập cũng như nghiên cứu.
Với lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới GS.TS.
Lê Bách Quang và GS.TS. Lương Xuân Hiế
n, những người thầy đã giúp đỡ,
tạo điều kiện cho tôi cả về vật chất, tinh thần cũng như đã trực tiếp hướng
dẫn, chỉ bảo tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận án.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy giáo, cô giáo Khoa Y tế
công cộng và Bộ môn Ký sinh trùng Trường Đại học Y- Dược Thái Bình đã
cùng tôi thực hiện đề tài, đóng góp nhiều ý kiến quý báu giúp tôi hoàn thành

lu
ận án.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới Đảng ủy, Ủy ban nhân dân xã, Trạm y tế xã
Bình Nguyên và xã Vũ Hòa huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình đã giúp tôi
triển khai, thực hiện đề tài nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ
tôi trong quá trình học tập.
Tôi vô cùng biết ơn chồng, hai con cùng toàn thể gia đình đã hết lòng ủng
hộ, động viên, giúp đỡ, chia sẻ mọi khó khăn vất v
ả để tôi yên tâm học tập.
Tác giả

Vũ Thị Bình Phương





LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình khoa học của tôi và cộng sự, được
các cộng sự cho phép sử dụng trong luận án. Các số liệu và kết quả nghiên
cứu trong luận án là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công
trình nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN

Vũ Thị Bình Phương


CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BYT Bộ Y tế
CT Can thiệp
CBTP Chế biến thực phẩm
CSHQ Chỉ số hiệu quả
HQCT Hiệu quả can thiệp
HVS Hợp vệ sinh
MB Mầm bệnh
NC Ngoại cảnh
QCVN Quy chuẩn Việt Nam
QL Quản lý
SD Sử dụng
SL Số lượng
SH Sinh hoạt
TS Thủy sản
TX Tiếp xúc
VS Vệ sinh
XN Xét nghiệm
ADB Asian Development Bank (Ngân hàng phát triển châu Á)
KAP Knowledge - Attitude - Practice (Kiến thức, thái độ, thực hành)
SODISSolar Water disinfection (Diệt khuẩn n
ước bằng năng lượng mặt trời)
UNICEF United Nations children's Fund (Quỹ nhi đồng Liên hiệp quốc)
UV Ultraviolet (Tia cực tím)
WHO World Health Organization (Tổ chức Y Tế Thế giới)

MỤC LỤC

ĐẶT VẤN ĐỀ 1
Chương 1: TỔNG QUAN 3
1.1. Bệnh ký sinh trùng lây truyền qua nước 3

1.1.1. Mầm bệnh ký sinh trùng lây truyền qua nước 3
1.1.2. Tác hại của mầm bệnh ký sinh trùng lây truyền qua nước 6
1.1.3. Thực trạng bệnh ký sinh trùng lây truyền qua nước 10
1.2. Ô nhiễm mầm bệnh ký sinh trùng nguồn nước 16
1.2.1. Yếu tố ảnh hưởng tới ô nhiễm mầm bệnh ký sinh trùng nguồn nước 16
1.2.2. Thực trạng ô nhiễm mầm bệnh ký sinh trùng nguồn nước 19
1.3. Các biện pháp giảm thiểu và tiêu diệt mầm bệnh ký sinh trùng 25
1.3.1. Biện pháp truyền thông giáo dục sức khỏe 25
1.3.2. Biện pháp điều trị cho người nhiễm ký sinh trùng 27
1.3.3. Biện pháp xử lý nước 28
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 38
2.1. Đối tượng nghiên cứu 38
2.1.1. Nghiên cứu mô tả 38
2.1.2. Nghiên cứu thực nghiệm 39
2.2. Địa điểm nghiên cứu 39
2.2.1. Nghiên cứu mô tả 39
2.2.2. Nghiên cứu thực nghiệm 41
2.3. Thời gian nghiên cứu 41
2.4. Phương pháp nghiên cứu 41
2.4.1. Khung lý thuyết cho nghiên cứu 41
2.4.2. Thiết kế nghiên cứu 42
2.4.3. Chọn mẫu và cỡ mẫu 47
2.4.4. Các kỹ thuật áp dụng trong nghiên cứu 50
2.4.5. Đánh giá kết quả 56

2.5. Chỉ số áp dụng trong nghiên cứu 57
2.5.1. Chỉ số trong nghiên cứu mô tả 57
2.5.2. Chỉ số trong nghiên cứu thực nghiệm 58
2.6. Xử lý số liệu 58
2.7. Khống chế sai số 59

2.8. Đạo đức trong nghiên cứu 59
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 60
3.1. Thực trạng nhiễm và yếu tố ảnh hưởng tới nhiễm mầm bệnh ký sinh
trùng nguồn nước sinh hoạt
60
3.1.1. Thực trạng nhiễm ký sinh trùng nguồn nước sinh hoạt 60
3.1.2. Yếu tố ảnh hưởng tới thực trạng nhiễm ký sinh trùng nguồn nước
sinh hoạt tại địa bàn nghiên cứu
65
3.2. Hiệu quả các biện pháp can thiệp 77
3.2.1. Hiệu quả của truyền thông giáo dục sức khỏe 77
3.2.2. Hiệu quả của các biện pháp thực nghiệm 89
Chương 4: BÀN LUẬN 94
4.1. Thực trạng nhiễm và yếu tố ảnh hưởng tới nhiễm mầm bệnh ký sinh
trùng nguồn nước
94
4.1.1. Thực trạng nhiễm ký sinh trùng nguồn nước 95
4.1.2. Yếu tố ảnh hưởng tới ô nhiễm mầm bệnh ký sinh trùng nguồn nước 101
4.2. Hiệu quả các biện pháp can thiệp 112
4.2.1. Hiệu quả biện pháp can thiệp bằng truyền thông 112
4.2.2. Hiệu quả của các biện pháp can thiệp thực nghiệm 122
KẾT LUẬN 130
KHUYẾN NGHỊ 132
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1. Tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng chung trong các nguồn nước tại địa

bàn nghiên cứu
60
Bảng 3.2. Tỷ lệ đơn nhiễm và nhiễm phối hợp mầm bệnh ký sinh trùng
trong các nguồn nước tại địa bàn nghiên cứu
61
Bảng 3.3. Tỷ lệ nhiễm giun, sán, đơn bào trong các nguồn nước 62
Bảng 3.4. Tỷ lệ nhiễm từng loại mầm bệnh ký sinh trùng trong nước 63
Bảng 3.5. Cường độ nhiễm Cryptosporidium spp. trong mỗi nguồn nước 64
Bảng 3.6. Trình độ học vấn của đối tượng tham gia phỏng vấn 65
Bảng 3.7. Nghề nghiệp của đối tượng tham gia phỏng vấn 65
Bảng 3.8. Kiến thức của người dân về phương thức nhiễm mầm bệnh ký
sinh trùng từ nước
67
Bảng 3.9. Kiến thức của người dân về phương thức gây ô nhiễm nguồn nước 68
Bảng 3.10. Kiến thức của người dân về tác hại của mầm bệnh ký sinh trùng 69
Bảng 3.11. Kiến thức của người dân về các biện pháp bảo quản, vệ sinh và
xử lý nước
70
Bảng 3.12. Kiến thức của người dân về biện pháp phòng lây nhiễm mầm
bệnh ký sinh trùng từ nước
71
Bảng 3.13. Thái độ của người dân về sự cần thiết của việc xây dựng nguồn
nước sạch trong sinh hoạt
71
Bảng 3.14. Tỷ lệ người dân biểu hiện bệnh liên quan tới nhiễm ký sinh trùng. 72
Bảng 3.15. Tỷ lệ nguồn nước người dân sử dụng chế biến thực phẩm
tái/sống
73
Bảng 3.16. Thực trạng sử dụng nước sinh hoạt tại địa bàn nghiên cứu 74
Bảng 3.17. Tỷ lệ người dân có thói quen uống nước lã, ăn thực phẩm

tái/sống
75
Bảng 3.18. Tỷ lệ người dân thực hành chưa đúng trong vệ sinh môi trường75

Bảng 3.19. Tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng nguồn nước 77
Bảng 3.20. Tỷ lệ nhiễm giun, sán, đơn bào trong các nguồn nước 77
Bảng 3.21. Tỷ lệ nhiễm từng loại ký sinh trùng trong các nguồn nước 78
Bảng 3.22. Tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng trong mỗi nguồn nước 78
Bảng 3.23. Kiến thức của người dân về mầm bệnh ký sinh trùng 79
Bảng 3.24. Kiến thức của người dân về tác hại của mầm bệnh ký sinh trùng 79
Bảng 3.25. Kiến thức của người dân về phương thức gây ô nhiễm mầm bệnh
ký sinh trùng nguồn nước
80
Bảng 3.26. Kiến thức của người dân về bảo quản và vệ sinh nước 81
Bảng 3.27. Tỷ lệ người dân có thói quen ăn uống không hợp vệ sinh 81
Bảng 3.28. Tỷ lệ nguồn nước được người dân sử dụng trong sinh hoạt 82
Bảng 3.29. Tỷ lệ nguồn nước người dân sử dụng chế biến thực phẩm
tái/sống
82
Bảng 3.30. Tỷ lệ loại hố xí người dân sử dụng trước và sau can thiệp 83
Bảng 3.31. Tỷ lệ người dân có triệu chứng liên quan tới nhiễm ký sinh trùng 83
Bảng 3.32. Thực trạng vệ sinh nguồn nước giếng khoan 84
Bảng 3.33. Thực trạng vệ sinh nguồn nước giếng khơi 85
Bảng 3.34. Thực trạng vệ sinh nguồn nước mưa 86
Bảng 3.35. Thực trạng vệ sinh nguồn nước ao, hồ 87
Bảng 3.36. Thực trạng vệ sinh nguồn nước sông ngòi 88
Bảng 3.37. Số mèo thải Cryptosporidium spp. đã tác động bởi ozone 89
Bảng 3.38. Tỷ lệ trứng giun móc hình thành ấu trùng sau tác động bởi ozone 89
Bảng 3.39. Tỷ lệ trứng giun đũa hình thành ấu trùng sau tác độngbởi ozone 90
Bảng 3.40. Số mèo thải Cryptosporidium spp. đã được xử lý bởi nhiệt 91

Bảng 3.41. Tỷ lệ trứng giun móc hình thành ấu trùng sau tác động bởi nhiệt 91
Bảng 3.42. Tỷ lệ trứng giun đũa hình thành ấu trùng sau tác động bởi nhiệt 92
Bảng 3.43. Số mèo thải Cryptosporidium spp. đã được xử lý bởi Aquatabs 93


DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ nhiễm mầm bệnh ký sinh trùng trong mỗi nguồn nước 61
Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ đơn nhiễm và nhiễm phối hợp mầm bệnh ký sinh trùng
trong các nguồn nước tại 2 xã nghiên cứu
62
Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ nhiễm chung mầm bệnh giun, sán, đơn bào trong các
nguồn nướctại 2 xã nghiên cứu
63
Biểu đồ 3.4. Giới của đối tượng tham gia phỏng vấn tại 2 xã nghiên cứu.66
Biểu đồ 3.5. Kiến thức của người dân tại 2 xã nghiên cứu về mầm bệnh ký sinh
trùng gây ô nhiễm nước
67
Biểu đồ 3.6. Kiến thức của người dân về phương thức nhiễm mầm bệnh
ký sinh trùng từ nước
68
Biểu đồ 3.7. Kiến thức của người dân về một số biện pháp xử lý nước 70
Biểu đồ 3.8. Thái độ của người dân về sự cần thiết của việc phòng chống ô
nhiễm nguồn nước bởi mầm bệnh ký sinh trùng
72
Biểu đồ 3.9. Tỷ lệ nguồn nước được người dân sử dụng trong sinh hoạt 73
Biểu đồ 3.10. Tỷ lệ nguồn nước người dân sử dụng chế biến thực phẩm ăn
tái/sống tại 2 xã nghiên cứu
74
Biểu đồ 3.11. Tỷ lệ người dân 2 xã nghiên cứu có thói quen uống nước lã, ăn

thực phẩm tái/sống chung cả 2 xã nghiên cứu
75
Biểu đồ 3.12. Tỷ lệ người dân thực hành chưa đúng trong vệ sinh môi trường 76
Biểu đồ 3.13. Tỷ lệ chung các loại nhà tiêu được người dân sử dụng
tại 2 xã nghiên cứu
76
Biểu đồ 3.14. Tỷ lệ trứng giun đũa hình thành ấu trùng sau tác động bởi nhiệt 92
Biểu đồ 3.15. Tỷ lệ trứng giun hình thành ấu trùng sau khi chịu tác động của
nước khử khuẩn Aquatabs
93


DANH MỤC HÌNH

Hình 2.1. Bản đồ hành chính huyện Kiến Xương 40



DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 2.1. Khung lý thuyết cho nghiên cứu 41
Sơ đồ 2.2. Thiết kế nghiên cứu tại cộng đồng 45
Sơ đồ 2.3. Thiết kế nghiên cứu trên thực nghiệm 46
1


ĐẶT VẤN ĐỀ
Thiếu nước sạch và vệ sinh môi trường kém ở nhiều nơi trên thế giới là
nguyên nhân dẫn tới tử vong [
128]. Nước ô nhiễm vẫn được con người sử

dụng hằng ngày trong ăn uống, sinh hoạt, trồng trọt và chăn nuôi. Điều đó ảnh
hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe, đe dọa tính mạng của con người, đặc biệt là
phụ nữ và trẻ em.
Mỗi năm trên thế giới, tình trạng tiêu chảy tái phát hoặc nhiễm giun
đường ruột làm cho khoảng 2,5 triệu người tử vong, làm cho 50% trẻ
thiếu
cân và suy dinh dưỡng. Thiếu cân, suy dinh dưỡng chính là nguyên nhân của
35% trường hợp tử vong ở trẻ dưới 5 tuổi. Đây là hậu quả của việc sử dụng
nước không an toàn, thiếu điều kiện vệ sinh môi trường và vệ sinh [
66], [138].
Việt Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa với 70% dân số
sống bằng nghề nông. Môi trường nước ngày càng ô nhiễm nặng nề do tốc độ
công nghiệp hoá, đô thị hoá nhanh chóng cùng với sự gia tăng dân số. Trong
công nghiệp, do không có thiết bị xử lý, các cơ sở sản xuất đã xả thẳng chất
thải ra môi trường gây ô nhiễm nước. Sự lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật
trong nông nghiệp làm các nguồn nước mặt bị ô nhiễm hóa chất độc hại. Đặc
biệt, chất thải của con người, động vật không được quản lý cùng với thói quen
sử dụng phân tươi trong sản xuất nông nghiệp, ý thức kém trong vệ sinh môi
trường và vệ sinh cá nhân của người dân làm tình trạng ô nhiễm nước trở nên
nặng nề hơn bởi sự góp mặt của các mầm bệnh sinh học, trong đó có mầm
bệnh ký sinh trùng. Không những thế, các biện pháp xử lý, bảo quản và vệ
sinh nguồn nước sử dụng trong sinh hoạt hằng ngày vẫn chưa được người dân
quan tâm đúng mức làm gia tăng nguy cơ nhiễm bệnh lây truyền qua nước.
Theo kết quả điều tra của Cục y tế dự phòng - Bộ Y tế n
ăm 2012, tại
Việt Nam có 69% dân số đô thị và 40% dân số nông thôn sử dụng nước sinh
hoạt đạt QCVN 02/2009 [
15].
2



Trên phạm vi toàn quốc, bệnh tiêu chảy và nhiễm ký sinh trùng là một
trong những nguyên nhân chính gây nên tình trạng ốm đau, làm cho khoảng
250.000 người phải nhập viện mỗi năm. Các bệnh liên quan đến nước và vệ
sinh chiếm 7,5% gánh nặng bệnh tật, chủ yếu là bệnh tiêu chảy, nhiễm ký sinh
trùng và suy dinh dưỡng [
66].
Tỷ lệ nhiễm giun vùng trung du và miền núi phía Bắc là 65,3%, đồng
bằng sông Hồng 58,2%, Bắc trung bộ và duyên hải miền Trung 42,2%, Tây
Nguyên 30,2%, Đông Nam bộ 29%, đồng bằng sông Cửu Long 12- 14% [
60].
Thái Bình với 90% dân số sống ở các vùng nông thôn. Người dân nông
thôn Thái Bình phải sử dụng nhiều nguồn nước sẵn có tại địa phương cho ăn
uống, sinh hoạt. Khi sử dụng các nguồn nước không đảm bảo vệ sinh cũng
như chưa có hệ thống xử lý nước công cộng hiệu quả, các hộ gia đình nông
thôn áp dụng nhiều phương pháp khác nhau: đun sôi, keo tụ, năng lượng mặt
trời, hóa chất …
để loại bỏ hoặc vô hiệu hóa mầm bệnh trong nước. Vậy hiệu
quả của các phương pháp này đến đâu? Liệu khi sử dụng nước được xử lý
bằng các phương pháp này trong sinh hoạt, người dân còn có nguy cơ nhiễm
mầm bệnh ký sinh trùng không? Đặc biệt, khi họ có thói quen uống nước lã
hoặc ăn thực phẩm tái sống.
Xuất phát từ những thực tế đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Nghiên cứu thực trạng nhiễm ký sinh trùng nguồn nước tại hai xã huyện
Kiến Xương tỉnh Thái Bình và hiệu quả biện pháp can thiệp (2011- 2012)”
nhằm 2 mục tiêu.
1. Mô tả thực trạng nhiễm và các yếu tố ảnh hưởng tới nhiễm mầm bệnh
giun, sán, đơn bào nguồn nước tại xã Vũ Hòa và Bình Nguyên huyện Kiến
Xương, tỉnh Thái Bình năm 2011- 2012.
2. Đánh giá hiệu quả một số biện pháp giả

m thiểu và diệt mầm bệnh ký sinh
trùng trong nước: truyền thông, xử lý nước (nhiệt độ, ozone và aquatabs).
3


Chương 1
TỔNG QUAN
1.1. Bệnh ký sinh trùng lây truyền qua nước
1.1.1. Mầm bệnh ký sinh trùng lây truyền qua nước
Có nhiều mầm bệnh ký sinh trùng có thể gây ô nhiễm môi trường nước
và lan truyền qua nước. Có những mầm bệnh sẵn có ở ngoài môi trường
nhưng đa số các mầm bệnh lại xuất phát từ chất thải của con người hoặc các
loại động vật khác, phát tán ra ngoại cảnh gây ô nhiễm môi trường đất, nước
và không khí.
1.1.1.1. Mầm bệnh giun
Các mầm bệnh giun có thể lây truyền qua nước bao gồm [3], [5]:
- Giun đũa: nhiều loại giun đũa có thể lây nhiễm, ký sinh và gây bệnh cho
người, bao gồm giun đũa người (Ascaris lumbricoides), giun đũa lợn (Ascaris
suum), giun đũa chó (Toxocara canis), giun đũa mèo (Toxocara cati).
- Giun tóc (Trichuris trichiura).
- Giun móc/mỏ (Ancylostoma duodenale/ Necator americanus).
- Giun lươn (Strongyloides stercoralis).
Các mầm bệnh giun được đào thải ra ngoại cảnh qua phân, chất thải của
con người hoặc một số loại động vật khác như chó, mèo… Các mầm bệnh này
cần có thờ
i gian phát triển ở ngoại cảnh đến giai đoạn có khả năng lây nhiễm.
Khi con người ăn, uống hoặc tiếp xúc với nước nhiễm các loại mầm bệnh
thích hợp ký sinh ở người, chúng sẽ xâm nhập và phát triển đến giai đoạn
trưởng thành. Nếu con người lây nhiễm mầm bệnh ký sinh trùng từ động vật,
vào trong cơ thể, chúng phát triển và tồn tại ở giai đoạn ấu trùng ho

ặc giun
non và gây nên nhiều tác hại nghiêm trọng.
4


Một số mầm bệnh khác không lây truyền trực tiếp qua nước. Chúng cần
nước để hoàn thành một hoặc nhiều giai đoạn trong chu kỳ trước khi lây
nhiễm cho con người thông qua các thực phẩm có nguồn gốc thủy sản. Ví dụ:
Gnasthostoma spinigerum
1.1.1.2. Mầm bệnh sán
Các loại sán nói chung đều có chu kỳ phức tạp gồm nhiều giai đoạn,
trong đó có giai đoạn phát triển ở ngoạ
i cảnh. Tuy nhiên, cũng có loại ký sinh
trùng có chu kỳ đơn giản, chúng chỉ cần giai đoạn phát triển ở ngoại cảnh
hoặc thậm chí không cần thời gian phát triển đã có khả năng lây nhiễm.
Các loại sán lây truyền qua nước gồm: Sán dây lợn (Toenia solium),
sán lá gan lớn (Fasciola gigantica, Fasciola hepatica), sán máng
(Trichobillazia sp./ Schistosoma sp.), sán dây chó Echinococus granulosus.
Toenia soliumtrưởng thành ký sinh ở ruột non người. Các đốt sán già
mang trứng theo phân ra ngoại cảnh. Trứng sán ở ngoạ
i cảnh có khả năng lây
nhiễm ngay mà không cần thời gian phát triển. Khi người nuốt phải trứng sán
do ăn thức ăn hoặc uống nước có chứa trứng, vào trong cơ thể, trứng sán nở
thành ấu trùng ở ruột non và theo dòng máu đến ký sinh ở nhiều cơ quan phủ
tạng trong cơ thể, đặc biệt là ở tổ chức não gây nhiều tác hại nghiêm trọng,
thậm chí có thể gây nguy hiểm đến tính mạng củ
a người bệnh [3], [5].
Sán lá gan lớn trưởng thành ký sinh chủ yếu ở đường mật trong gan của
những động vật ăn cỏ như trâu, bò, dê, cừu… và người. Chúng đẻ trứng, trứng
theo phân ra ngoại cảnh gặp môi trường nước, sau 1 giai đoạn phát triển,

trứng nở thành ấu trùng lông. Ấu trùng lông xâm nhập vào các loại ốc thích
hợp để ký sinh và phát triển thành ấu trùng đuôi. Ấu trùng đuôi rời ốc bơi tự
do trong nước tìm
đến ký sinh ở các loại thực vật thủy sinh. Người hoặc các
loại động vật ăn thực vật thủy sinh còn sống hoặc uống nước lã chứa ấu trùng
5


sẽ bị nhiễm sán. Vào trong cơ thể người, ấu trùng sán lá gan lớn phát triển, ký
sinh ở nhiều cơ quan phủ tạng khác nhau như đường mật trong gan, nhu mô
gan, não… gây nhiều bệnh cảnh phức tạp [
3], [5].
Sán máng (Trichobillazia sp./ Schistosoma sp.) ký sinh ở mạch máu
của người, các loại chim, vịt, chuột. Trứng được đào thải ra ngoài theo phân
hoặc nước tiểu. Nếu con người tiếp xúc với nước có ấu trùng đuôi của các loại
sán máng ký sinh ở người, chúng xâm nhập qua da đến ký sinh ở mạch máu
vùng bàng quang, ruột. Nhưng nếu con người tiếp xúc với nước chứa ấu trùng
của các loại sán máng ký sinh ở chim, chuột, vịt, chúng di chuyển d
ưới da gây
nên hội chứng ấu trùng chu du dưới da [
3], [5].
1.1.1.3. Mầm bệnh đơn bào
Có nhiều loại mầm bệnh đơn bào có thể lây truyền qua nước, bao gồm:
Cryptosporidium parvum, Balantidium coli, Giardia intestinalis, Cyclospora
cayetanensis, một số loại amip, Toxoplasma gondii, Sarcosistis hominis, Sarcosistis
suihominis và Isospora belli.
Mầm bệnh đơn bào gây ô nhiễm và lây truyền qua nước có thể sẵn có ở
ngoài môi trường như Cryptosporidium parvum, Balantidium coli,
Cyclospora sp., amip Neagleria fowleri, Acanthamoeba… hoặc được đào thải
từ con người và động vật thông qua chất thải, dịch tiết nh

ư Entamoeba
histolytica, Giardia intestinalis, Toxoplasma gondii. Con người nhiễm các
mầm bệnh này khi ăn, uống hoặc tiếp xúc với nguồn nước ô nhiễm. Xâm
nhập vào cơ thể, chúng có thể ký sinh và gây bệnh ở da, ở mắt như
Acanthamoeba sp., ở đường tiêu hóa như Cryptosporidium parvum,
Balantidium coli, Cyclospora sp., Entamoeba histolytica, Giardia intestinalis
hoặc ở nhiều cơ quan phủ tạng như Entamoeba histolytica, Toxoplasma
gondii, Neagleria fowleri [
3], [5].
6


1.1.1.4. Vi nấm
Vi nấm sống trong nước đều là những vi nấm có hình thái sợi và có cấu
tạo đa bào. Vi nấm sống hiếu khí và không quang hợp. Trong môi trường
nước, vi nấm lấy các chất dinh dưỡng từ các chất thải hữu cơ và như vậy,
chúng có tác dụng phân hủy các chất hữu cơ trong nước. Không có nấm, chu
trình cacbon sẽ chậm lại và các chất thải hữu cơ sẽ tích tụ trong nước. Con
ng
ười có thể lây nhiễm nấm khi tiếp xúc với nước mang bào tử.
1.1.2. Tác hại của mầm bệnh ký sinh trùng lây truyền qua nước
Mầm bệnh ký sinh trùng lây truyền qua nước có thể gây nên nhiều tác
hại cho con người. Tác hại do ký sinh trùng gây nên đối với cơ thể người
thường mang tính chất thầm lặng nhưng đôi khi có diễn biến cấp tính, nếu
không được điều trị kịp thời, người bệnh có thể bị
tử vong [4].
Để phát triển và sinh sản, ký sinh trùng lấy thức ăn từ cơ thể người dẫn
đến hiện tượng thiếu hụt dinh dưỡng. Lượng dinh dưỡng mất đi tùy thuộc vào
loại ký sinh trùng, số lượng ký sinh trùng và khả năng phục hồi của cơ thể.
Mỗi ngày, một con giun đũa trưởng thành lấy của cơ thể người 2,8 gam

Gluxit và 0,7 mg Protit. Ngoài ra, chúng còn chiếm đoạt Vitamin A, D, E,
K…. Do đó, nhiễm giun đũa nhiều và lâu ngày có th
ể dẫn đến suy dinh
dưỡng, suy nhược cơ thể. Đặc biệt, trẻ em có thể bị còi xương và chậm phát
triển trí tuệ. Giun móc hút máu lãng phí làm người bệnh nhanh chóng rơi vào
tình trạng thiếu máu và hậu quả, người bệnh bị suy tim, suy nhược cơ thể
thậm chí tử vong [
3], [5].
Tỷ lệ thiếu máu do thiếu Ferritin của nữ công nhân làm việc tại các
nông trường chè tại Phú Thọ là 44,4%. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy
nguy cơ thiếu máu do thiếu Ferritin ở người nhiễm giun móc/mỏ cao gấp 11,4
lần người không nhiễm giun móc và giun mỏ [
29].
7


Hội chứng Loeffler là phản ứng đầu tiên của cơ thể người khi có sự
xuất hiện của ấu trùng giun đũa tại phổi. Bệnh nhân có ho khan, đau ngực,
bạch cầu ái toan tăng tới 40% hoặc hơn và thường gặp ở cộng đồng nhiễm
giun tái phát hoặc nhiễm giun theo mùa hơn là những vùng nhiễm quanh năm.
Giun móc/mỏ khi xâm nhập gây viêm da hay bệnh “đất ăn chân” [
3], [5].
Giun sán còn tiết ra các sản phẩm chuyển hóa gây độc cho cơ thể vật
chủ và tác động vào hầu hết các cơ quan như tim mạch, cơ quan tạo máu, thần
kinh, tuyến nội và ngoại tiết. Chúng đóng vai trò kháng nguyên gây dị ứng và
tình trạng dị ứng nặng hay nhẹ phụ thuộc vào số lượng giun ký sinh.
Người bệnh nhiễm ấu trùng sán dây lợn có thể bị động kinh, tăng áp lực
nội sọ, rối lo
ạn tâm thần, đau mỏi cơ, lệch trục nhãn cầu hoặc mù và thậm chí
tử vong. Khi nhiễm thể trưởng thành, người bệnh thường xuyên có biểu hiện

đau bụng, rối loạn tiêu hóa, suy nhược cơ thể, hoa mắt, chóng mặt và thiếu
máu [
3], [5].
Bệnh nhân nhiễm Toxocara canis thường có triệu chứng ngứa, đau đầu,
nổi mề đay, rối loạn tiêu hóa, tăng bạch cầu ái toan. Ngoài ra, bệnh nhân có
thể đau khớp, hoa mắt, chóng mặt và mệt mỏi [
18].
Sán lá gan lớn ký sinh ở gan và đường mật trong gan. Sán có thể gây
biến chứng tắc mật, vàng da và chảy máu đường mật. Bệnh nhân nhiễm sán lá
gan lớn không được điều trị có thể dẫn tới biến chứng xuất huyết, thiếu máu
nặng, tắc đường mật, vỡ gan và tử vong [57]. Có tới 34% bệnh nhân có khối u
ở gan do sán lá gan lớn đã được chẩn đoán nhầm với ung thư [4].
Kết quả nghiên cứu trên 360 bệnh nhân nhiễm sán lá gan lớn cho thấy
89,1% trường hợp có đau bụng khiến bệnh nhân phải đi khám bệnh, 57% có
dấu hiệu sốt. Ngoài ra, các triệu chứng như khó tiêu, buồn nôn, nôn, mệt mỏi
cũng là những dấu hiệu thường gặp [19].
8


Tại phòng khám Viện Sốt rét- Ký sinh trùng và côn trùng Quy Nhơn,
80% bệnh nhân nhiễm sán lá gan lớn có đau hạ sườn phải, 70% đau vùng
thượng vị, 76% mẩn ngứa, 96% sốt và 8% gan to [14].
Tìm hiểu về triệu chứng lâm sàng trên bệnh nhân được chẩn đoán bệnh
sán lá gan lớn tại một số bệnh viện huyện, bệnh viện tỉnh ở Quảng Nam và
Quảng Ngãi, kết quả cho thấy: 62,79% bệnh nhân đau hạ sườn phải và thượng
vị, 48,89% bệnh nhân có sốt và 6,97% biểu hiện ngứa nổi mẩn ngoài da [11].
Người nhiễm S. haematobium có đái buốt, đái rắt, đái máu, kiết lỵ và
có thể tử vong. Người nhiễm S. mansoni có dấu hiệu lâm sàng là ỉa chảy, hội
chứng lỵ, toàn thân có sốt, nhiễm độc và thiếu máu nặng. Sán máng S.
japonicum gây sốt, nổi mày đay, viêm phổi. S. mekongi gây xơ gan, lách to và

cổ chướng. Nhiễm sán máng của động vật, người bệnh có thể có biểu hiện
viêm da dữ dội [3], [5].
Các loại đơn bào lây truyền qua nước là nguyên nhân gây ra nhiều bệnh
cảnh lâm sàng phức tạp cho người bệnh do ngoài ký sinh ở đường tiêu hóa,
chúng có thể di chuyển để ký sinh và gây bệnh ở nhiều cơ quan, phủ tạng.
Entamoeba histolytica là nguyên nhân chính gây nên triệu chứng bệnh
và tình trạng tử vong trên người tại các nước đang phát triển. Chúng là
nguyên nhân làm cho trên thế giới, mỗi năm, có khoảng hơn 100.000 người tử
vong. Ngoài gây ra gây hội chứng lỵ, E. histolytica còn có thể di chuyển đến
gan, phổi, não và da gây nên nhiều biến chứng nguy hiểm [
127].
E. histolytica là một trong những mầm bệnh sinh học gây tình trạng tiêu
chảy tại xã Yên Sở- Hà Nội. Yếu tố nguy cơ là làm việc trong điều kiện vệ
sinh môi trường và cá nhân kém, trong đó có yếu tố tiếp xúc với nước thải
chiếm 35% số ca tiêu chảy và thói quen uống nước lã [
55].
Kết quả nghiên cứu bệnh án các trường hợp apxe gan do Entamoeba
histolytica cho thấy 100% bệnh nhân sốt trên 37,5
0
C; 76,1% bệnh nhân đau
9


tức hạ sườn phải; 97,2% bệnh nhân gan to và 85,7% biểu hiện vàng da. Trong
đó, trên 20% bệnh nhân có hai ổ áp xe trở lên; 10,3% áp xe ở cả 2 thùy gan và
23,9% có biến chứng áp xe phổi, màng phổi [
28].
Cryptosporidium parvum, Cyclospora cayetanensis, Sarcosistis
hominis, Sarcosistis suihominis và Isospora belli lây truyền giữa người với
người thông qua nguồn nước hoặc thực phẩm nhiễm phân. Ỉa chảy nhẹ hoặc

vừa, tự khỏi là triệu chứng phổ biến và phụ thuộc vào mức độ nhiễm các loại
đơn bào này [103]. Người bệnh nhiễm Giardia lamblia có biểu hiện tiêu chảy
kéo dài. Đặc biệt là trẻ em, nhiễm Giardia lamblia lâu ngày có thể dẫn đến
còi xương, suy dinh dưỡng do giảm hấp thu các chất dinh dưỡng cũng như
các loại Vitamine cần thiết cho cơ thể [4].
Cryptosporidium sp. xâm nhập vào cơ thể người với số lượng 30 bào
nang tương ứng với khả năng gây bệnh là 20% nhưng khi xâm nhập với số
lượng bào nang là 1000 thì khả năng gây bệnh lên tới 100% [119].
B. coli sống tự do ở ngoại cảnh và bất thường xâm nhập vào cơ thể
người khi con người uống nước ô nhiễm. Chúng có thể gây hội chứng lỵ, hoại
tử ruột, thủng ruột, xuất huyết tiêu hóa và tử vong. Tuy nhiên, hội chứng lỵ do
B. coli có thể trở thành mãn tính, bệnh có thể kéo dài tới 20 năm và trong thời
gian đó thỉnh thoảng xuất hiện những đợt cấp tính [4].
Acanthamoeba là một loại amip sống tự do ở ngoại cảnh và có thể xâm
nhập vào giác mạc bị tổn thương gây nên tình trạng viêm loét giác mạc với
bệnh cảnh lâm sàng rất đa dạng và diễn biến vô cùng phức tạp. Bệnh nhân
thường có biểu hiện đau nhức mắt dữ dội, cảm giác vướng cộm, chói mắt sợ
ánh sáng và chảy nước mắt. Đa số bệnh nhân có biểu hiện đỏ mắt hoặc mắt
sưng to. Khám lâm sàng thấy biểu mô bị chợt loét, kết mạc phù nề và xung
huyết, tiền phòng có thể có mủ. Điều trị loét giác mạc do Acanthamoeba rất
khó khăn, đa số điều trị bằng phẫu thuật gọt giác mạc [47].
10


1.1.3. Thực trạng bệnh ký sinh trùng lây truyền qua nước
Nước là nền tảng, là nhu cầu thiết yếu của cuộc sống. Không có nước,
cuộc sống không thể tiếp diễn. Không chỉ là nhu cầu, nước còn là môi trường
sống của nhiều loại sinh vật. Khi nước bị ô nhiễm, các sinh vật nói chung và
sinh vật sống trong môi trường nước nói riêng có nguy cơ mắc bệnh hoặc
thậm chí bị phá hủy. Điều đó dẫn tới nguy cơ mất cân bằng sự sống trên trái

đất cũng như ảnh hưởng tới khả năng tự làm sạch của nước.
Năm 2010, Đại hội đồng Liên Hợp Quốc tuyên bố quyền về nước sạch,
vệ sinh an toàn và vệ sinh là quyền mà con người phải được thụ hưởng đầy đủ
giống như tất cả các quyền khác [131].
Để thỏa mãn nhu cầu sinh lý, mỗi người mỗi ngày cần 5 lít nước. Tuy
nhiên, để thỏa mãn nhu cầu vệ sinh và sinh hoạt, mỗi người cần tới 40- 50 lít
nước một ngày [
39]. Do đó, sử dụng nước không đảm bảo vệ sinh là yếu tố
nguy cơ đe dọa sức khỏe của con người và nước sạch luôn là nhu cầu thiết
yếu, là mối quan tâm của mỗi con người, mỗi quốc gia trên thế giới.
Theo WHO/ UNICEF, năm 2010, tại các vùng đô thị, số người được
tiếp cận với nước uống được cải thiện tăng lên hơn 1 tỷ so vớ
i năm 1990.
Trong khi đó, số người sử dụng nguồn nước không được cải thiện lại cũng gia
tăng, từ 109 lên 130 triệu. Tuy nhiên, điều này phải được xem xét dựa trên
mối quan hệ với sự gia tăng lớn về dân số tại các đô thị trên vào thời điểm
tương tự, từ 1,3 lên 3,5 tỷ người. Tại các vùng nông thôn, số người sử dụng
nguồn nước không đượ
c cải thiện lại giảm từ 1,1 tỷ người xuống còn 653
triệu người. Và sau 2 thập kỷ, sự thay đổi lớn nhất là số người sử dụng hệ
thống cung cấp nước qua đường ống dẫn tăng lên đến 45%, đạt 54% trên toàn
thế giới [
131].
Đến cuối năm 2011, có 89% dân số thế giới được sử dụng nguồn nước
uống đã qua xử lý, 55% được hưởng sự thuận tiện và lợi ích sức khỏe của hệ
11


thống cung cấp nước uống qua các đường ống dẫn. Vẫn còn 768 triệu người
sử dụng nước chưa qua xử lý bao gồm 178 triệu người sử dụng nguồn nước

bề mặt làm nước uống hàng ngày. Trong khi có tới 83% dân số sống tại các
vùng nông thôn không được sử dụng nguồn nước cải thiện thì tại các vùng đô
thị, tỷ lệ này là 4%. Mặc dù tỷ lệ người dân ở
các vùng đô thị được cung cấp
nước qua xử lý cao nhưng vấn đề vẫn được đặt ra là chất lượng của các dịch
vụ cung cấp này [
132].
Thiếu nước sạch cùng với sự không đầy đủ điều kiện vệ sinh môi
trường và vệ sinh là nguyên nhân làm cho khoảng 1,5 triệu người tử vong do
tiêu chảy, chủ yếu là trẻ em dưới 5 tuổi [
139]. Theo Tổ chức Y tế Thế giới,
thiếu nước sạch, không đầy đủ điều kiện vệ sinh môi trường và vệ sinh là
nguyên nhân làm hàng triệu người trên thế giới chịu ảnh hưởng của bệnh giun
đường ruột, bệnh sán máng và mắt hột [
131].
Khoảng 50% trẻ thiếu cân và suy dinh dưỡng liên quan đến tiêu chảy
tái phát hoặc tình trạng nhiễm giun đường ruột, kết quả của việc sử dụng nước
không an toàn, thiếu điều kiện vệ sinh môi trường và vệ sinh [66].
Tại châu Âu, thiếu nước an toàn và điều kiện vệ sinh môi trường kém là
nguyên nhân chính gây tử vong ở trẻ em, đặc biệt ở các nước phía tây. Nước
uống kém chất lượng là nguyên nhân gây tiêu chảy làm khoảng 13.000 trẻ em
lứa tuổi từ 0- 14 tử vong mỗi năm, chiếm 5,3% tổng số ca tử vong ở nhóm
tuổi này [74].
Có ít nhất 325 vụ dịch lây truyền qua nước nguyên nhân do các loại
đơn bào đã được thông báo. Trên 30% các vụ dịch xảy ra ở châu Âu. Giardia
duodenale và Cryptosporidium parvum được xác định là nguyên nhân của
132 (40,6%) và 165 (50,8%) vụ dịch; Entamoeba histolytica gặp ở 9 vụ chiếm
2,8%; Cyclospora cayetanensis với 6 vụ (1,8%). Trong khi đó, Toxoplasma
gondii và Isospora belli là nguyên nhân của 3 vụ dịch chiếm 0,9%;
12



Blastocystis hominis với 2 vụ (0,6%). Balantidium coli, Acanthamoeba và
Naegleria fowleri cũng là nguyên nhân của 1 vụ dịch chiếm tỷ lệ 0,3%. Sự
xuất hiện các loại đơn bào này trong hệ sinh thái nước đòi hỏi con người phải
phát triển chiến lược phòng chống để có nước và thực phẩm an toàn [92].
Đa số các trường hợp tử vong của trẻ em dưới 5 tuổi ở Ethiopia là do
tiêu chảy và chủ yếu là các bệnh liên quan đến nước. Trong số 655 mẫu phân
được kiểm tra, 12,2% mẫu nhiễm Cryptosporidium và 35,3% mẫu nhiễm
Giardia. Tỷ lệ nhiễm 2 loại đơn bào này vào mùa khô và mùa mưa khác biệt
có ý nghĩa. Tuy nhiên, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê giữa tỷ lệ
nhiễm Cryptosporidium và Giardia ở trẻ uống nước từ nguồn nước được bảo
vệ (10,9% và 32,9%) và trẻ uống nước từ nguồn không được bảo vệ (13,9%
và 38,2%) [67].
Tại Mỹ, số ca nhiễm Giardia intestinalis năm 2009 là 19.403 và năm
2010 là 19.888 ca. Các ca bệnh được thông báo chủ yếu gặp ở trẻ nhỏ do sự
tiếp xúc với nước ô nhiễm hoặc bệnh nhân. Năm 2009, 7656 ca (2,5/100000)
và năm 2010 có 8951 ca (2,9/100000) xác định nhiễm Cryptosporidium. Lứa
tuổi 1- 9 có tỷ lệ nhiễm cao nhất [140].
Theo số liệu năm 2012, tại 24 bang của Mỹ xảy ra 48 vụ dịch lây
truyền qua nước. Trong 21 vụ nguyên nhân do các mầm bệnh sinh học có 3
vụ nguyên nhân là ký sinh trùng, 1 vụ phối hợp giữa ký sinh trùng và vi
khuẩn [70].
Cyclospora cayetanensis là một loại đơn bào lây truyền qua nước và
được coi là loại ký sinh trùng gây bệnh mới nổi. Từ 1990- 2000, đã xảy ra 11
vụ dịch do Cyclospora cayetanensis ở Bắc Mỹ ảnh hưởng đến ít nhất 3600
người [103].
Entamoeba histolytica xuất hiện trong nước thải hoặc nước nhiễm phân
và sự lây truyền thông qua thức ăn, nguồn nước có chứa bào nang [127].
13



Tỷ lệ nhiễm E.histolytica/ E. dispar trên những bệnh nhân điều trị
ngoại trú tại các phòng khám ở Manaus của Brazil là 21,5% [
69].
Vụ dịch lớn nhất thế giới nguyên nhân do Toxoplasma gondii đã xảy ra
tại một đô thị ở phía tây tỉnh British Columbia của Canada. Nước uống nổi
lên như là một nguồn nhiễm trong quá trình điều tra ổ dịch [
85].
Tại Viện Mắt trung ương, trong số 44 bệnh nhân được chẩn đoán lâm
sàng là viêm loét giác mạc do Acanthamoeba có 44,44% bệnh nhân tìm thấy
mầm bệnh ngay lần xét nghiệm đầu tiên, 40% bệnh nhân tìm thấy trong lần
xét nghiệm thứ 2 và 15,56% tìm thấy ở lần xét nghiệm thứ 3 [
47].
Năm 2000, bệnh sán lá gan lớn có mặt ở trên 40 nước thuộc châu Âu,
châu Phi, châu Á, châu Mỹ và châu Đại Dương với khoảng 300,000 người có
biểu hiện dấu hiệu lâm sàng. Đến nay, trên thế giới, khoảng 70 quốc gia thông
báo có bệnh sán lá gan lớn với ước tính khoảng 2,4 triệu người mắc và 180
triệu người khác nằm trong vùng có yếu tố nguy cơ [
57].
Tại Việt Nam, bệnh sán lá gan lớn trước thập kỷ 70 của thế kỷ 20 hầu
như chỉ phổ biến ở động vật ăn cỏ. Tuy nhiên, trong những năm gần đây,
bệnh có chiều hướng gia tăng trên người do thói quen uống nước lã và ăn rau
thủy sinh còn sống. Số người nhiễm sán lá gan đã gia tăng đáng kể trong 10
năm trở lại đây. Mỗi năm, hàng nghìn ngườ
i đến các cơ sở y tế để khám và
điều trị bệnh sán lá gan lớn [
22].
Năm 2008, tại 39 tỉnh thành trên cả nước có 2196 bệnh nhân đến điều
trị bệnh sán lá gan lớn tại các cơ sở điều trị chuyên ngành. Trong số 1446

bệnh nhân điều trị sán lá gan lớn được theo dõi có tới 95,3% bệnh nhân trên
15 tuổi với số bệnh nhân nam là 541 chiếm 37,4% và số bệnh nhân nữ là 905
chiếm 62,6% [
44].
Tình trạng nhiễm sán dây chó Echinococus granulosus do nuốt phải
trứng sán khi ăn thức ăn hoặc uống nước bị ô nhiễm. Tại Romania, trong
14


khoảng thời gian từ 1978- 1988, có 8557 bệnh nhân nhiễm sán phải nhập viện
với 210057 ngày chăm sóc y tế và 516 người tử vong. Số liệu cũng chỉ ra rằng
ít nhất một người từ 45,5% các địa phương của Romania đã sinh thiết tìm
được nang sán Echinococus [
111].
Tại trường tiểu học tỉnh Derna - Libya, 31% trẻ em nhiễm 1 hoặc 2 loại
ký sinh trùng. Những loại ký sinh trùng này là G. lamblia (12,7%),
Blastocystis hominis (6,7%), Entamoeba histolytica (6,6%), Entamoeba coli
(3,2%), Entamoeba hartmanni (1,0%), Enterobius vermicularis (0,6%),
Ascaris lumbricoides (0,1%) và Hymenolepis nana (0,1%) [
119].
Trong nghiên cứu của Lê Khánh Thuận và cộng sự năm 2001 tại 10
tỉnh ven biển miền Trung- Việt Nam, tỷ lệ người dân nhiễm giun sán chung từ
44,27- 78,76%. Trong đó, tỷ lệ nhiễm giun đũa từ 7,18- 50,43%, nhiễm giun
tóc từ 1,24- 7,56%, giun móc 22,34- 54,09% và sán dây bò 0,2- 2,69% [
48].
Theo số liệu của viện Sốt rét- Ký sinh trùng và côn trùng Trung ương
năm 2011, tỷ lệ nhiễm giun vùng trung du và miền núi phía Bắc khoảng
65,3%, đồng bằng sông Hồng là 58,2%, Bắc trung bộ và duyên hải miền
Trung là 42,2%, Tây Nguyên 30,2%, Đông Nam bộ 29% và vùng đồng bằng
sông Cửu Long từ 12- 14%. Riêng tỉnh Thanh Hóa, tỷ lệ nhiễm giun là 75%

và có vùng lên tới 100% [
60].
Năm 2006, Odogwu SE. tiến hành 2 cuộc điều tra về tình trạng nhiễm
Schistosoma mansoni trên các cặp mẹ con sống tại các làng cạnh hồ Victoria
ở Uganda. Cuộc điều tra thứ nhất, khi được xét nghiệm phân và nước tiểu, chỉ
có 7% trẻ em dưới 3 tuổi và có tới 45% bà mẹ nhiễm sán. Khi chẩn đoán bằng
test, tỷ lệ nhiễm ở những trẻ em này lên tới 40%. Kết quả cuộc điều tra thứ 2,
xét nghi
ệm nước tiểu và phân cho 19 cặp mẹ con ở 2 trong số 12 làng cho
thấy, trẻ em ở làng Bugoto có tỷ lệ nhiễm tới 86% và trẻ em làng Bwondha có

×