Tải bản đầy đủ (.docx) (59 trang)

tiểu luận kinh tế vĩ mô 2 ỔN ĐỊNH HÓA NỀN KINH TẾ THÔNG QUA MÔ HÌNH IS – LM Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2006 - 2011

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (489.7 KB, 59 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP.HCM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ-LUẬT
KHOA KINH TẾ

TIỂU LUẬN KINH TẾ VĨ MÔ 2
ỔN ĐỊNH HÓA NỀN KINH TẾ
THÔNG QUA MÔ HÌNH IS – LM
Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2006 - 2011
GVHD: PGS.TS.Nguyễn Văn Luân
SVTH: Trần Thị Hiền K104010023
Phạm Thị Bảo Hoài K104010028
Trần Thị Thúy Kiều K104010040
Phan Thị Nhung K104010064
Trương Thị Thùy Ni K104010065
Lớp: K10401
1
_Tp.HCM, 4/2013_
MỤC LỤC
A. PHẦN MỞ ĐẦU 1
Tính cấp thiết của đề tài 1
Mục tiêu nghiên cứu 2
Đối tượng nghiên cứu 2
Phạm vi nghiên cứu 2
Phương pháp nghiên cứu 2
Kết cấu của đề tài 2
B. PHẦN NỘI DUNG 4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT 4
1.1 Chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ 4
1.1.1 Chính sách tài khóa
4
1.1.1.1 Khái niệm


4
1.1.1.2 Mục tiêu
4
1.1.1.3 Công cụ
4
1.1.1.4 Chính sách tài khóa mở rộng và thắt chặt
7
1.1.2 Chính sách tiền tệ
7
1.1.2.1 Khái niệm
7
1.1.2.2 Mục tiêu
8
1.1.2.3 Công cụ
9
1.1.2.4 Chính sách tiền tệ mở rộng và thắt chặt
12
2
1.1.3 Kết hợp giữa chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ
13
1.1.3.1 Kết hợp giữa chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ trong trường hợp mở rộng
14
1.1.3.2 Kết hợp giữa chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ trong trường hợp thắt chặt
15
1.1.3.3 Kết hợp giữa chính sách tài khóa mở rộng và chính sách tiền tệ thắt chặt
16
1.1.3.4 Kết hợp giữa chính sách tài khóa thắt chặt và chính sách tiền tệ mở rộng
17
1.2 Mô hình IS-LM 18
1.2.1 Mô hình IS

18
1.2.1.1 Quan hệ IS
18
1.2.1.2 Sự dịch chuyển của đường IS
20
1.2.2 Mô hình LM
22
1.2.2.1 Quan hệ LM
22
1.2.2.2 Sự dịch chuyển của đường LM
23
1.2.3 Mối quan hệ giữa IS-LM
24
1.2.3.1 Trong nền kinh tế đóng
25
1.2.3.2 Trong nền kinh tế mở
26
1.2.3.3 Hiệu ứng lấn áp
27
1.2.3.4 Giới hạn của mô hình IS-LM
28
3
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG BẪY THU NHẬP TRUNG BÌNH Ở CÁC NƯỚC
ĐANG PHÁT TRIỂN VÀ CÁC NƯỚC CÓ NỀN KINH TẾ MỚI NỔI 29
2.1 Tình hình ổn định hóa nền kinh tế năm 2006 29
2.1.1 Chính sách tài khóa
29
2.1.2 Chính sách tiền tệ
30
2.1.3 Mô hình IS-LM

31
2.2 Tình hình ổn định hóa nền kinh tế năm 2007 31
2.2.1 Chính sách tài khóa
32
2.2.2 Chính sách tiền tệ
34
2.2.3 Mô hình IS-LM
35
2.3 Tình hình ổn định hóa nền kinh tế năm 2008 35
2.3.1 Chính sách tài khóa
36
2.3.2 Chính sách tiền tệ
37
2.3.3 Mô hình IS-LM
39
2.4 Tình hình ổn định hóa nền kinh tế năm 2009 40
2.4.1 Chính sách tài khóa
40
2.4.2 Chính sách tiền tệ
41
2.4.3 Mô hình IS-LM
42
2.5 Tình hình ổn định hóa nền kinh tế năm 2010 43
2.5.1 Chính sách tài khóa
44
4
2.5.2 Chính sách tiền tệ
44
2.5.3 Mô hình IS-LM
45

2.6 Tình hình ổn định hóa nền kinh tế năm 2011 46
2.6.1 Chính sách tài khóa
46
2.6.2 Chính sách tiền tệ
47
2.6.3 Mô hình IS-LM
48
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP ỔN ĐỊNH HÓA NỀN KINH TẾ THÔNG QUA MÔ
HÌNH IS-LM Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 50
C. PHẦN KẾT LUẬN 52
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO 53
5
A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chính sách tài khóa (CSTK) và chính sách tiền tệ (CSTT) là hai chính sách
quan trọng trong quản lý kinh tế vĩ mô. Trong đó, mặc dù mỗi một chính sách theo
đuổi một mục tiêu cụ thể và tuân thủ những quy luật riêng nhưng cả hai đều hướng
đến một mục đích chung đó là ổn định kinh tế vĩ mô và tăng trưởng kinh tế bền
vững.
Sự phối hợp giữa CSTK và CSTT sẽ đưa nền kinh tế vận hành đúng quy luật,
khai thác được động lực to lớn của nền kinh tế thị trường, thúc đẩy phát triển kinh
tế.
Tại Việt Nam, việc phối hợp CSTK và CSTT đã có những chuyển biến tích
cực, nhất là trong việc chỉ đạo điều hành giữa Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Bộ
Tài chính. Cụ thể là năm 2012 kinh tế Việt Nam đã đạt được một số kết quả tích cực,
cơ bản hoàn thành được các mục tiêu đề ra. Các giải pháp kiềm chế lạm phát và ổn
định kinh tế vĩ mô tiếp tục phát huy hiệu quả. Lạm phát được kiểm soát ở mức thấp,
chỉ số giá tiêu dùng tăng thấp so với năm 2011. Cán cân thanh toán quốc tế cải thiện;
lãi suất giảm mạnh; thanh khoản của hệ thống ngân hàng được đảm bảo; kim ngạch
xuất khẩu ước tăng đáng kể so với chỉ tiêu kế hoạch đề ra; dự trữ ngoại hối được cải

thiện; tỷ giá ổn định. Khó khăn trong sản xuất, kinh doanh từng bước được tháo gỡ
và có chuyển biến tích cực.
Như vậy, cả hai CSTK và CSTT đều đóng vai trò trọng yếu đối với nền kinh
tế Việt Nam hiện nay, đặc biệt trong mục tiêu ổn định vĩ mô, tạo tiền đề cho công
cuộc tái cơ cấu nền kinh tế. Việc nâng cao hiệu quả của cơ chế phối hợp giữa hai
chính sách nói trên là nhiệm vụ quan trọng giúp cho các chính sách điều hành của
Nhà nước đạt hiệu quả cao, giảm những tổn thất không cần thiết.
Và để hiểu được sự tác động của hai chính sách này đến nền kinh tế như thế
nào, phải phối hợp làm sao để mang lại hiệu quả, trước hết chúng ta phải tìm hiểu
6
thông qua mô hình IS-LM. Từ đó giúp các nhà hoạch định chính sách điều chỉnh
CSTT và CSTK tác động thích hợp lên tổng cầu và lãi suất trong, ổn định kinh tế vĩ
mô. Đó là lý do nhóm 1 chọn đề tài: “Ổn định hóa nền kinh tế thông qua mô hình
IS–LM ở Việt Nam giai đoạn 2006 - 2011” để nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
• Từ việc nghiện cứu mô hình IS-LM, chính sách tài khóa và chính sách tiền tế
ta sẻ phân tích được nguyên nhân cũa những thay đổi trong biến số mục tiêu
và dự kiến được hậu quả của những thay đổi lựa chọn trong chính sách.
• Giúp ta khắc phục được những biến động không đáng có trong tổng mức cầu.
Và đưa ra chính sách phù hợp khi nền kinh tế biến động.
3. Đối tương nghiên cứu
• Mô hình IS-LM.
• Chính sách tài khóa và chính sách tiền tề.
• Các biến số liên quan đến chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ như: chi
tiêu Chính phủ, đầu tư, thu – chi ngân sách nhà nước…
4. Phạm vị nghiên cứu
Nghiên cứu chính sách ổn định hóa nền kinh tế của Việt Nam thông qua mô
hình IS-LM giai đoạn từ năm 2006 đến năm 2011.
5. Phương pháp nghiên cứu
• Phương pháp thu thập số liệu.

• Phương pháp thống kê.
• Phương pháp đánh giá.
• Phương pháp phân tích, tổng hợp.
6. Kết cấu của đề tài
Kết cấu đề tài gồm 3 chương:
• Chương 1: Cơ sở lý thuyết
• Chương 2: Thực trạng về ổn định hóa nền kinh tế thông qua mô hình IS-LM
ở Việt Nam giai đoạn 2006-2011
• Chương 3: Giải pháp ổn định hóa nền kinh tế thông qua mô hình IS-LM ở
Việt Nam hiện nay
7
8
B. PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1 Chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ
1.1.1 Chính sách tài khóa
1.1.1.1 Khái niệm:
Chính sách tài khóa là các chính sách củ chính phủ nhằm tác động định
hướng phát triển của nền kinh tế thông qua những thay đổi trong chi tiêu của Chính
phủ và thuế.
1.1.1.2 Mục tiêu:
Mục tiêu của CSTK sẽ được thiết lập dựa trên mục tiêu phát triển kinh tế xã
hội của đất nước nhằm ổn định nền kinh tế bằng những thay về mức độ và thành
phần của thuế và chi tiêu của chính phủ qua đó tác động đến các biến số sau trong
nền kinh tế: tổng cầu và mức độ hoạt động của nền kinh tế, kiểu phân bổ nguồn lực
và phân phối thu nhập.
1.1.1.3 Công cụ:
 Thuế:
• Khái niệm:
Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc cho nhà nước do luật định đối với các pháp

nhân và thể nhân nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của nhà nước. Thuế là một hình thức
phân phối lại bộ phận nguồn tài chính của xã hội, không mang tính hoàn trả trực tiếp cho
người nộp.
• Phân loại:
Nếu phân loại thuế theo tính chất kinh tế thì thuế được chia làm hai loại: thuế
trực thu và thuế gián thu. Còn nếu phân loại theo đối tượng đánh thuế thì được chia
thành: thuế đánh vào hoạt động kinh doanh và dịch vụ, thuế đánh vào hàng hóa ,
thuế đánh vào thu nhập và thuế đánh vào tài sản.
9
Qua các lần cải cách, Việt Nam đã hình thành một hệ thống thuế tương đối
hoàn chỉnh về chức năng, đáp ứng được các yêu cầu đặt ra của quá trình đổi mới
như:
- Thuế giá trị gia tăng.
- Thuế tiêu thụ đặc biệt.
- Thuế xuất nhập khẩu.
- Thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Thuế thu nhập cá nhân.
- Thuế nhà đất.
- Thuế sử dụng đất nông nghiệp.
- Thuế tài nguyên.
- Thuế chuyển quyền sử dụng.
• Cơ chế tác động:
Hệ thống thuế hiện hành bao gồm nhiều sắc thuế khác nhau tác động lên tất
cả các hoạt động kinh tế, các giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh. Vi vậy
chính phủ có thể sử dụng công cụ của thuế để điều tiết hoạt động kinh doanh của các
doanh nghiệp, khuyến khích đầu tư, khuyến khuyến khích các hoạt động có lợi cho
quốc kế dân sinh, thực hiện điều tiết, hướng dẫn sản xuất và tiêu dùng, thực hiện
chính sách thu hút vốn đầu tư nước ngoài, bảo hộ và khuyến khích sản xuất trong
nước và tạo điều kiện hàng hóa trong nước cạnh tranh với thị trường thế giới.
Bên cạnh đó, cần phải thực hiện tốt các công tác quản lý thuế để tăng nguồn

thu đáp ứng chi thường xuyên và đáp ứng cân đối ngân sách nhà nước.
• Đặc điểm:
Các khoản thu thuế được tập trung vào Ngân sách nhà nước là những khoản
thu nhập của nhà nước được hình thành trong quá trình nhà nước tham gia phân phối
của cải xã hội dưới hình thức giá trị.
- Thuế là tiền đề cần thiết để duy trì quyền lực chính trị và thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ của nhà nước.
- Thuế dựa vào thực trạng của nền kinh tế (GDP, chỉ số giá tiêu dùng, chỉ số
giá sản xuất, thu nhập, lãi suất, ).
- Thuế được thực hiện theo nguyên tắc hoàn trả không trực tiếp là chủ yếu.
- Thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN
- Thuế là công cụ quản lý và điểu tiết kinh tế vĩ mô
- Góp phần đảm bảo bình đẳng giữa các thành phần kinh tế.
10
 Chi tiêu chính phủ:
• Khái niệm:
Chi tiêu của chính phủ là khoản tài sản được chính phủ đưa ra dùng vào mục
đích chi mua hàng hóa và dịch vụ nhằm sử dụng cho lợi ích công cộng và điều tiết
kinh tế vĩ mô.
• Phân loại: Chi tiêu chính phủ bao gồm:
- Chi đầu tư phát triển
- Chi thường xuyên
- Chi trả nợ gốc do chính phủ vay.
11
1.1.1.4 Chính sách tài khóa mở rộng và thắt chặt:
Tiêu chí Mở rộng Thắt chặt
Khái niệm
Là tăng cường chi tiêu của chính
phủ (G>T) thông qua chi tiêu
chính phủ tăng cường hoặc giảm

bớt nguồn thu từ thuế hoặc cả hai.
Là chính sách trong đó chi tiêu
của chính phủ ít đi thông qua
viêc tăng thu từ thuế hoặc giảm
chi tiêu hoặc kết hợp cả hai.
Công cụ
- Tăng chi tiêu của chính phủ.
- Tăng chi chuyển nhượng (chi
không cần hàng hóa dịch vụ
đáp lại như chi lương hưu, chi
trợ cấp, chi bảo hiểm)
- Giảm thuế.
- Vừa tăng chi tiêu của chính
phủ, vừa giảm thuế.
- Giảm chi tiêu chính phủ.
- Giảm chi chuyển nhượng.
- Tăng thuế
- Hoặc vừa giảm chi tiêu
của chính phủ vừa giảm thuế.
Mục tiêu
Giảm thất nghiệp và mở rộng
tổng cầu
Giảm lạm phát
Trường hợp
áp dụng
Khi sản lượng nền kinh tế ở mức
độ thấp so với mức sản lương
tiềm năng (Y<Y*)
Khi sản lượng nền kinh tế vượt
quá sản lượng tiềm năng (Y>Y*)

1.1.2 Chính sách tiền tệ
1.1.2.1 Khái niệm:
Chính sách tiền tệ là một chính sách kinh tế vĩ mô do Ngân hàng trung ương
(NHTW) khởi thảo và thực thi, thông qua các công cụ, biện pháp của mình nhằm đạt
các mục tiêu: ổn định giá trị đồng tiền, tạo công ăn việc làm, tăng trưởng kinh tế.
Chúng ta có thể hiểu, chính sách tiền tệ là tổng hòa các phương thức mà ngân
hàng trung ương thông qua các hoạt động của mình tác động đến khối lượng tiền tệ
12
trong lưu thông, nhằm phục vụ cho việc thực hiện các mục tiêu kinh tế -xã hội của
đất nước trong một thời kì nhất định. Mặt khác, nó là một bộ phận quan trọng trong
hệ thống chính sách kinh tế - tài chính vĩ mô của Chính phủ.
1.1.2.2 Mục tiêu:
 Ổn định giá trị đồng tiền:
NHTW thông qua CSTT có thể tác động đến sự tăng hay giảm giá trị đồng
tiền của nước mình. Giá trị đồng tiền ổn định được xem xét trên hai mặt: Sức mua
đối nội của đồng tiền(chỉ số giá cả hàng hoá và dịch vụ trong nước)và sức mua đối
ngoại (tỷ giá của đồng tiền nước mình so với ngoại tệ). Tuy vậy, CSTT hướng tới ổn
định giá trị đồng tiền không có nghĩa là tỷ lệ lạm phát bằng 0 vì như vậy nền kinh tế
không thể phát triển được, để có một tỷ lệ lạm phát giảm phải chấp nhận một tỷ lệ
thất nghiệp tăng lên.
 Tăng công ăn việc làm:
CSTT mở rộng hay thu hẹp có ảnh hưởng trực tiếp tới việc sử dụng có hiệu
qủa các nguồn lực xã hội,quy mô sản xuất kinh doanh và từ đó ảnh hưởng tới tỷ lệ
thất nghiệp của nền kinh tế. Để có một tỷ lệ thất nghịêp giảm thì phải chấp nhận một
tỷ lệ lạm phát tăng lên. Mặt khác, khi tăng trưởng kinh tế đạt được do kết quả của
cuộc cải tiến kĩ thuật thì việc làm có thể không tăng mà còn giảm. Theo nhà kinh tế
học Arthur Okun thì khi GNP thực tế giảm 2% so với GNP tiềm năng, thì mức thất
nghiệp tăng 1%.
Từ những điều trên cho thấy, vai trò của NHTW khi thực hiện mục tiêu này :
tăng cường đầu tư mở rộng sản xuất – kinh doanh, chống suy thoái kinh tế theo chu

kỳ, tăng trưởng kinh tế ổn định, khống chế tỷ lệ thất nghiệp không vượt quá tỷ lệ
thất nghiệp tự nhiên.
 Tăng trưởng kinh tế:
13
Tăng trưởng kinh tế luôn là mục tiêu của mọi chính phủ trong việc hoạch
định các chính sách kinh tế vĩ mô của mình, để giữ cho nhịp độ tăng trưởng đó ổn
định, đặc biệt việc ổn định giá trị đồng bản tệ là rất quan trọng ,nó thể hiện lòng tin
của dân chúng đối với Chính phủ. Mục tiêu này chỉ đạt được khi kết quả hai mục
tiêu trên đạt được một cách hài hoà.
Mối quan hệ giữa các mục tiêu: Có mối quan hệ chặt chẽ,hỗ trợ nhau, không
tách rời. Nhưng xem xét trong thời gian ngắn hạn thì các mục tiêu này có thể mâu
thuẫn với nhau thậm chí triệt tiêu lẫn nhau. Vậy để đạt được các mục tiêu trên một
cách hài hoà thì NHTW trong khi thực hiện CSTT cần phải có sự phối hợp với các
chính sách kinh tế vĩ mô khác.
1.1.2.3 Công cụ:
 Nghiệp vụ thị trường mở:
• Khái niệm:
Là những hoạt động mua bán chứng khoán do NHTW thực hiện trên thị
trường mở nhằm tác động tới cơ số tiền tệ qua đó đIều tiết lượng tiền cung ứng.
• Cơ chế tác động:
Khi NHTW mua (bán) chứng khoán thì sẽ làm cho cơ số tiền tệ tăng lên
(giảm đi) dẫn đến mức cung tiền tăng lên (giảm đi).
Nếu thị trường mở chỉ gồm NHTW và các NHTM thì hoạt động này sẽ làm
thay đổi lượng tiền dự trữ của các NHTM (R), nếu bao gồm cả công chúng thì nó sẽ
làm thay đổi ngay lượng tiền mặt trong lưu thông (C).
• Đặc điểm:
Do vận dụng tính linh hoạt của thị trường nên đây được coi là một công cụ
rất năng động, hiệu quả, chính xác của CSTT vì khối lượng chứng khoán mua (bán)
tỷ lệ với qui mô lượng tiền cung ứng cần điều chỉnh, ít tốn kém về chi phí, dễ đảo
ngược tình thế. Tuy vậy, vì được thực hiện thông qua quan hệ trao đổi nên nó còn

14
phụ thuộc vào các chủ thể khác tham gia trên thị trường và mặt khác để công cụ này
hiệu quả thì cần phải có sự phát triển đồng bộ của thị trường tiền tệ, thị trường vốn.
 Dự trữ bắt buộc (DTBB):
• Khái niệm:
Số tiền dự trữ bắt buộc là số tiền mà các ngân hàng phải giữ lại, do NHTW
qui định, gửi tại NHTW, không hưởng lãi, không được dùng để đầu tư, cho vay và
thông thường được tính theo một tỷ lệ nhất định trên tổng só tiền gửi của khách
hàng để đảm bảo khả năng thanh toán, sự ổn định của hệ thống ngân hàng.
• Cơ chế tác động:
Việc thay đổi tỷ lệ dự trữ bắt buộc ảnh hưởng trực tiếp đến số nhân tiền tệ
( m=1 +
s
s ER RR+ +
) trong cơ chế tạo tiền của các ngân hàng thương mại
(NHTM). Mặt khác, khi tăng (giảm ) tỷ lệ dự trữ bắt buộc thì khả năng cho vay của
các NHTM giảm (tăng), làm cho lãi suất cho vay tăng (giảm), từ đó làm cho lượng
cung ứng tiền giảm (tăng).
• Đặc điểm:
Đây là công cụ mang nặng tính quản lý Nhà nước nên giúp NHTW chủ động
trong việc điều chỉnh lượng tiền cung ứng và tác động của nó cũng rất mạnh (chỉ cần
thay đổi một lượng nhỏ tỷ lệ dự trữ bắt buộc là ảnh hưởng tới một lượng rất lớn mức
cung tiền). Song tính linh hoạt của nó không cao vì việc tổ chức thực hiện nó rất
chậm, phức tạp, tốn kém và nó có thể ảnh hưởng không tốt tới hoạt động kinh doanh
của các NHTM.
 Quản lý hạn mức tín dụng của các NHTM:
• Khái niệm:
Là việc NHTW quy định tổng mức dư nợ của các NHTM không được vượt
quá một lượng nào đó trong một thời gian nhất định (một năm) để thực hiện vai trò
kiểm soát mức cung tiền của mình.Việc định ra hạn mức tín dụng cho toàn nền kinh

15
tế dựa trên cơ sở là các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô (tốc độ tăng trưởng, lạm phát tiêu thụ)
sau đó NHTW sẽ phân bổ cho các NHTM và NHTM không thể cho vay vượt quá
hạn mức do NHTW quy định.
• Cơ chế tác động:
Đây là một cộng cụ điều chỉnh một cách trực tiếp đối với lượng tiền cung
ứng,việc quy định pháp lý khối lượng hạn mức tín dụng cho nền kinh tế có quan hệ
thuận chiều với qui mô lượng tiền cung ứng theo mục tiêu của NHTM.
• Đặc điểm:
Giúp NHTW điều chỉnh, kiểm soát được lượng tiền cung ứng khi các công cụ
gián tiếp kém hiệu quả, đặc biệt tác dụng nhất thời của nó rất cao trong những giai
đoạn phát triển quá nóng, tỷ lệ lạm phát quá cao của nền kinh tế. Song nhược điểm
của nó rất lớn: Triệt tiêu động lực cạnh tranh giữa các NHTM, làm giảm hiệu quả
phân bổ vốn trong nến kinh tế, dễ phát sinh nhiều hình thức tín dụng ngoàI sự kiểm
soát của NHTW và nó sẽ trở nên quá kìm hãm khi nhu cầu tín dụng cho việc phát
triển kinh tế tăng lên.
 Quản lý lãi suất của các NHTM:
• Khái niệm:
NHTW đưa ra một khung lãi suất hay ấn định một trần lãi suất cho vay để hướng
các NHTM điều chỉnh lãi suất theo giới hạn đó, từ đó ảnh hưởng tới qui mô tín dụng
của nền kinh tế và NHTW có thể đạt được quản lý mức cung tiền của mình.
• Cơ chế tác động:
Việc điều chỉnh lãi suất theo xu hướng tăng hay giảm sẽ ảnh hưởng trực tiếp
tới quy mô huy động và cho vay của các NHTM làm cho lượng tiền cung ứng thay
đổi theo.
• Đặc điểm:
16
Giúp cho NHTW thực hiện quản lý lượng tiền cung ứng theo mục tiêu của
từng thời kỳ, điều này phù hợp với các quốc gia khi chưa có điều kiện để phát huy
tác dụng của các công cụ gián tiếp. Song, nó dễ làm mất đi tính khách quan của lãi

suất trong nền kinh tế vì thực chất lãi suất là “giá cả” của vốn do vậy nó phải được
hình thành từ chính quan hệ cung cầu về vốn trong nến kinh tế .Mặt khác việc thay
đổi quy định điều chỉnh lãi suất dễ làm cho các NHTM bị động, tốn kém trong hoạt
động kinh doanh của mình
1.1.2.4 Chính sách tiền tệ mở rộng và thắt chặt:
Tuỳ điều kiện các nước, chính sách tiền tệ có thể được xác lập theo hai
hướng: chính sách tiền tệ nới lỏng (tăng cung tiền ,giảm lãi suất để thúc đẩy sản xuất
kinh doanh, giảm thất nghiệp nhưng lạm phát tăng - chính sách tiền tệ chống thất
nghiệp) hoặc chính sách tiền tệ thắt chặt (giảm cung tiền, tăng lãi suất làm giảm đầu
tư vào sản xuất kinh doanh từ đó làm giảm lạm phát nhưng thất nghiệp tăng-chính
sách tiền tệ ổn định giá trị đồng tiền).
Tiêu chí Mở rộng Thắt chặt
Khái niệm
Là chính sách tăng cung ứng tiền
vào lưu thông .Khi mà nền kinh
tế có dấu hiệu suy thoái thì Ngân
hàng Trung ương sẽ hoạch định
chính sách này để khuyến khích
đầu tư, mở rộng sản xuất, tạo
công ăn việc làm.
Là làm giảm lượng cung tiền
và như vậy sẽ làm tăng lãi
suất, từ đó hàng hóa, dịch vụ
cho tiêu dùng cũng như đầu
tư giảm. Điều này có tác dụng
kiềm chế lạm phát trong ngắn
hạn nhưng lại ảnh hưởng đến
tăng trưởng trong trung hạn
và dài hạn do cắt giảm đầu tư
hiện nay.

17
Mục tiêu
- Tăng lượng cung tiền.
- Giảm lãi suất.
- Chống thất nghiệp.
- Đầu tư sản xuất tăng.
- Tăng trưởng kinh tế.
- Giảm cung tiền.
- Tăng lãi suất.
- Giảm mức lạm phát.
- Ổn định giá trị đồng tiền.
- Tăng trưởng kinh tế.
Công cụ
- Nghiệp vụ thị trường mở.
- Dự trữ bắt buộc.
- Quản lý hạn mức tín dụng của
các NHTM.
-Quản lý lãi suất của các NHTM.
- Tỷ giá hối đoái.
- Nghiệp vụ thị trường mở.
- Dự trữ bắt buộc.
- Quản lý hạn mức tín dụng
của các NHTM.
- Quản lý lãi suất của các
NHTM.
- Tỷ giá hối đoái.
Trường
hợp áp
dụng
Khi nền kinh tế có dấu hiệu

suy thoái
Khi lượng cung tiền vượt quá
mức cầu tiền làm gia tăng lạm
phát trong nền kinh tế.
1.1.3 Kết hợp giữa chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ
Chính sách tài khóa là tập hợp các quyết định mà chính phủ đưa ra về thuế
khóa và chi tiêu. Chính sách tiền tệ là tập hợp tương ứng các quyết định về mức
cung ứng tiền tệ. Mặc dù các quyết định tài chính sẽ quyết định mức thâm hụt ngân
sách của chính phủ, việc tài trợ thâm hụt bằng cách in tiền không phải là điều thiết
yếu. Chính phủ còn có thể bán trái phiếu và vay tiền của dân cư. Do vậy chính phủ
có thể theo đuổi các chính sách tiền tệ và tài khóa độc lập với nhau hay kết hợp cả
hai chính sách này. Tuy nhiên, chính sách tiền tệ và chính sách tài chính không thể
thay thế lẫn nhau. Chúng tác động đến tổng cầu qua những con đường khác nhau và
có những tác động khác nhau đối với thành phần của tổng cầu.
18
Sự phối hợp giữa chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ là một sự kết hợp
chính sách rất cần thiết để ổn định hóa nền nền kinh tê. Ta có thể chia làm 3 loại
phối hợp như sau:
• Sự phối hợp chính sách tài khoá mở rộng và chính sách tiền tệ mở rộng
• Sự phối hợp giữa chính sách tài khoá chặt và chính sách tiền tệ chặt
• Sự phối hợp giữa chính sách tài khoá lỏng và chính sách tiền tệ chặt
• Sự phối hợp giữa chính sách tài khóa chặt và chính sách tiền tệ lỏng.
1.1.3.1 Kết hợp chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ trong trường hợp
mở rộng:
Giả sử chính phủ tại mức ban đầu với thị trường hàng hóa tại đường
1
IS
, thị
trường tiền tệ tại đường
1

LM
, điểm cân bằng ban đầu là
0
E
. Khi Chính phủ sử dụng
chính sách tài khoá nới lỏng (tăng chi tiêu, giảm thuế) thì tổng cầu sẽ tăng lên,
đường IS sẽ dịch chuyển sang phải từ
1
IS

2
IS
, nền kinh tế đạt trạng thái cân bằng
tại
1
E
. Kết quả là lãi suất tăng từ
0
r

1
r
, sản lượng cân bằng tăng từ
0
Y

1
Y
. Do
lãi suất tăng, đầu tư giảm, xảy ra hiện tượng tháo lui đầu tư.

Để tránh được hiện tượng tháo lui đầu tư phải kết hợp chính sách tiền tệ lỏng.
Chính sách tiền tệ lỏng: đó là việc Chính phủ tăng mức cung tiền và duy trì mức lãi
suất
0
r
, đường LM dịch chuyển sang phải từ
1
LM

2
LM
nền kinh tế đạt trạng thái
cân bằng mới tại
2
E
, lúc này lãi suất giảm từ
1
r
về mức lãi suất ban đầu
0
r
, sản
lượng cân bằng tăng từ
1
Y

2
Y
. Kết quả của việc phối hợp hai chính sách là: thu
nhập tăng nhanh từ

0
Y
đến
2
Y
và ổn định được lãi suất.
19
1.1.3.2 Kết hợp chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ trong trường hợp
thắt chặt:
Khi Nhà nước sử dụng chính sách tài khoá chặt, đường IS sẽ dịch chuyển
sang trái, IS giảm từ
1
IS

2
IS
, nền kinh tế đạt trạng thái cân bằng mới tại
1
E
, sản
lượng cân bằng giảm từ
0
Y

1
Y
, lãi suất giảm từ
0
r


1
r
.
Để kìm hãm bớt tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế tránh nền kinh tế rơi vào
tình trạng quá nóng, Nhà nước có thể phối hợp với chính sách tiền tệ thắt chặt. Nhà
nước giảm mức cung tiền, tăng lãi suất r , đường LM sẽ dịch chuyển sang trái LM
giảm từ
1
LM

2
LM
. Nền kinh tế đạt trạng thái cân bằng mới là
2
E
, lãi suất tăng từ
1
r

0
r
, sản lượng giảm từ
1
Y

2
Y
.
Kết quả của việc phối hợp hai chính sách đã làm cho sản lượng giảm nhanh,
lãi suất r không thay đổi, tránh được nền kinh tế rơi vào trạng thái tăng trưởng quá

nóng.
20
1.1.3.3 Kết hợp giữa chính sách tài khoá mở rộng và chính sách tiền tệ thắt
chặt:
Ban đầu, để tăng tốc độ phát triển kinh tế, tăng sản lượng cân bằng Y của nền
kinh tế, Chính phủ phải sử dụng chính sách tài khoá lỏng (tăng G, giảm T), đường
IS dịch chuyển từ
1
IS

2
IS
, điểm cân bằng mới là
1
E
, lãi suất tăng từ
0
r

1
r
, sản
lượng cân bằng tăng nhanh từ
0
Y

1
Y
.
Nền kinh tế tăng trưởng quá nhanh, lạm phát cao. Nhà nước cần sử dụng

chính sách tiền tệ chặt, để hỗ trợ cho chính sách tài khoá lỏng. Khi sử dụng chính
sách tiền tệ chặt, mức cung tiền giảm đường LM dịch chuyển sang trái từ
1
LM

2
LM
, lãi suất tăng từ
1
r

2
r
, đầu tư có xu hướng giảm, nền kinh tế chuyển sang
trạng thái cân bằng mới tại
2
E
, sản lượng cân bằng giảm từ
1
Y

2
Y
.
21
Kết quả của việc phối hợp hai chính sách là làm cho sản lượng tăng lên ở
mức độ hợp lý, đạt được tốc độ tăng trưởng dài hạn, không gây lạm phát cao: sản
lượng cân bằng tăng từ
0
Y


2
Y
, lãi suất tăng từ
0
r

2
r
.
1.1.3.4 Kết hợp giữa chính sách tài khoá thắt chặt và chính sách tiền tệ mở
rộng:
Ban đầu, để hãm bớt tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, giảm sản lượng của
nền kinh tế, chính phủ phải sử dụng chính sách tài khóa thắt chặt (giảm G, tăng T),
đường IS sẽ dịch chuyển sang trái từ
1
IS

2
IS
, điểm cân bằng mới là
1
E
, lãi suất
giảm từ
0
r

1
r

, sản lượng giảm từ
0
Y

1
Y
.
Nền kinh tế tăng trưởng chậm, suy thoái, chính phủ cần sử dụng chính sách
tiền tệ nới lỏng để tăng trưởng kinh tế. Lúc này, cung tiền tăng đương LM dịch
chuyển từ
1
LM

2
LM
, nền kinh tế đạt được tại điểm cân bằng mới là
2
E
, lãi suất
giảm từ
1
r

2
r
, sản lượng tăng từ
1
Y

2

Y
.
22
Kết quả của sự phối hợp này là làm cho sản lượng tăng lên, tỷ lệ phần chi tiêu
và đầu tư của tư nhân sẽ cao hơn, và tỷ lệ phần chi tiêu của chính phủ sẽ thấp hơn.
Với mức lãi suất thấp hơn, chi tiêu tư nhân bị lấn át ít hơn.
1.2 Mô hình IS-LM
1.2.1 Mô hình IS
1.2.1.1 Quan hệ IS:
Trạng thái cân bằng trên thị trường hàng hóa như là điều kiện sản lượng Y
bằng với tổng cầu hàng hóa AD. Điều kiện này là quan hệ IS, bởi vì nó được diễn
giải lại như là điều kiện đầu tư bằng với tiết kiệm.
Tổng cầu là tổng tiêu dùng, đầu tư và chi tiêu của chính phủ. Giả sử rằng tiêu
dùng là một hàm số của thu nhập khả dụng ròng và coi chi tiêu đầu tư, chi tiêu của
chính phủ và thuế là cho trước. Điều kiện cân bằng được đưa ra như sau:
Y= C(Y-T) +I +G
23
Ta có quan hệ giữa đầu tư với sản lượng và lãi suất: I=I(Y,i)
(+,-)
Xét quan hệ đầu tư, điều kiên cân bằng trên thị trường hàng hóa trở thành:
Y=C(Y-T)+I(Y,i)+G
Cung hàng hóa bằng cầu hàng hóa, phương trình trên là quan hệ IS được mở
rộng, những gì xảy ra với sản lượng khi lãi suất thay đổi.
Điểm cân bằng hình thành tai điểm tổng cầu bằng với sản lượng tại điểm E
giao điểm của đường tổng cầu AD và góc nghiêng 45 độ. Y1 là mức sản lượng cân
bằng (giả sử mức lãi suất r là cho trước)
Nếu lãi suất tăng lên thì đầu tư giảm đi, đường tổng cầu sẽ dịch chuyển
xuống dưới. Điểm cân bằng mới là Y2.
24
Tăng lãi suất làm giảm đầu tư. Giảm đầu tư dẫn tới giảm sản lượng, điều này

làm giảm tiêu dùng và giảm đầu tư thêm nữa. Nói cách khác, giảm đẩu tư ban đầu
dẫn tới giảm một mức sẩn lượng lớn hơn thông qua hiệu ứng số nhân. Mối quan hệ
giữa lãi suất và sản lượng này được biểu hiện bởi đường cong dốc xuống, đường này
là IS.
Đường IS dốc xuống: Đường IS có độ dốc âm. Bởi vì r (lãi suất), I (đầu tư)
có quan hệ ngược chiều với nhau. Độ dốc của đường IS sẽ phụ thuộc vào độ nhạy
cảm của nhu cầu đầu tư và nhu cầu tiêu dùng tự định đối với lãi suất (giá trị số nhân
chi tiêu). Nhu cầu đầu tư và nhu cầu tiêu dùng tự định càng bị giảm xuống do lãi
suất tăng, khi lãi suất tăng sẽ càng làm giảm mức thu nhập cân bằng và độ dốc của
đường IS càng thoải. Ngược lại, nếu những thay đổi trong lãi suất chỉ đưa đến
những dịch chuyển nhỏ của đường tổng cầu, mức thu nhập cân bằng sẽ hầu như
không bị ảnh hưởng gì, và đường IS sẽ rất dốc.
1.2.1.2 Sự dịch chuyển đường IS:
Ở trên cúng ta đã biểu diễn đường IS với các giá trị của thuế T và chi tiêu
chính phủ G cho trước. Những sự thay đổi trong T hoặc G sẽ làm dịch chuyển
đường IS.
Giả sử tăng thuế từ T lên T’. Tại mức lãi suất cho trước sẽ làm tiêu dùng
giảm, giảm cầu hàng hóa dẫn tới làm giảm sản lượng cân bằng. làm đường IS dịch
chuyển sang trái.
25

×