Tải bản đầy đủ (.doc) (118 trang)

Giải pháp nhằm tăng thu ngân sách huyện thuận thành, tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (709.54 KB, 118 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN DUY HUY
GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG THU NGÂN SÁCH
HUYỆN THUẬN THÀNH, TỈNH BẮC NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ
HÀ NỘI, NĂM 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN DUY HUY
GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG THU NGÂN SÁCH
HUYỆN THUẬN THÀNH, TỈNH BẮC NINH
CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ : 60.34.04.10
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. TRẦN ĐÌNH THAO
HÀ NỘI, NĂM 2014
MỤC LỤC
Bảng 2.1 Tình hình thực hiện thu NSNN giai đoạn 2006-2010 ở nước ta 42
Bảng 3.1: Tình hình sử dụng đất đai của huyện Thuận Thành qua 3 năm 2011 -2013 48
Bảng 3.2: Tình hình dân số, lao đông của huyện Thuận Thành qua 3 năm 2011 -2013 51
Trong những năm qua cùng với chủ trương chính sách của tỉnh, huyện Thuận Thành cũng đã
>ch cực kêu gọi đầu tư phát triển các khu công nghiệp dịch vụ. Kết quả cơ cấu kinh tế của
huyện có sự thay đổi theo hướng >ch cực, cơ cấu ngành nông nghiệp – lâm nghiệp – thủy sản
có xu hướng giảm (năm 2011 chiếm 28,2%, năm 2013 còn 18,9%), cơ cấu ngành công nghiệp
– xây dựng và ngành thương mại – dịch vụ không ngừng tăng lên. Năm 2011 cơ cấu kinh tế
ngành công nghiệp dịch vụ 39,4%, năm 2013 tăng lên 47,4% 52
Bảng 3.3: Cơ cấu kinh tế của huyện Thuận Thành qua 3 năm từ 2011 -2013 52
Bảng 3.4 Giá trị sản xuất huyện Thuận Thành qua 3 năm 52


Bảng 4.1 Tình hình thực hiện thu ngân sách của huyện Thuận Thành 58
giai đoạn 2011 -2013 58
(ĐVT: Triệu đồng) 58
Bảng 4.2. So sánh tốc Ynh hình thực hiện thu ngân sách của huyện qua các năm 61
Bảng 4.3. Kế hoạch giao thu ngân sách nhà nước của huyện 64
giai đoạn 2011 – 2013 64
(ĐVT: Triệu đồng) 64
Bảng 4.4. So sánh tỷ lệ kế hoạch giao thu ngân sách nhà nước của huyện 64
giai đoạn 2011 - 2013 64
Bảng 4.5. Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch thu ngân sách nhà nước 68
của huyện giai đoạn 2011 – 2013 68
Qua biểu tổng hợp thu theo cơ cấu các các khoản thu ta thấy ngồn thu từ thuế ngoài quốc
doanh, ^ền sử dụng đất là chủ yếu. Nguồn thu từ thuế ngoài quốc doanh năm 2011 chiếm
21,92% so với tổng thu NSNN trên địa bàn, nguồn thu từ thuế ngoài quốc doanh đang có xu
hướng tăng qua các năm. Nguồn thu từ ^ền sử dụng đất năm 2011 chiếm 27,89% năm 2011
và có xu hướng giảm qua các năm, nguyện nhân nguồn thu từ ^ền sử dụng đất giai đoạn
2011 -2013 giảm. khoản thu từ phí trước bạ năm 2011 chiếm 14,24% và đang có xu hướng
tăng qua các năm, các khoản thu phí, lệ phí chiếm tỷ lệ nhỏ từ 0,99 – 2,57% và đang có xu
iii
iii
hướng tăng qua 3 năm. Khoản thu tại xã năm 2011 chiếm 11,27% và đang có xu hướng giảm
qua các năm 69
Bảng 4.6: Cơ cấu các khoản so với tổng thu ngân sách trên địa bàn huyện 70
Bảng 4.7. Tình hình thất thu thuế trên địa bàn huyện 71
giai đoạn 2011 -2013 71
Bảng 4.8: So sánh Ynh hình thất thu thuế trên địa bàn huyện 72
giai đoạn 2011 -2013 72
Ngoài các nguyên nhân trên nguyên nhân thất thu ngân sách còn do nguyên nhân nợ động
nghĩa vụ nộp ngân sách. Tình trạng nợ đọng diễn ra ở hầu hết các địa phương qua các năm và
đang có xu hướng tăng lên trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế diễn ra như hiện nay. Qua Ym

hiểu nguyên nhân thất thu do nợ động năm 2011 trên địa bàn huyện là gần 663 triệu đồng
chiếm 20,59%, năm 2013 là 3867,69 triệu đồng chiếm 57,27%. Bình quân qua 3 năm thất thu
do nguyên nhân Nợ động tăng 141,47% nguyên nhân là do các khủng hoảng kinh tế các đơn
vị kinh doanh bị các doanh nghiệp bị đối tác nợ ^ền 72
Bảng 4.9: Ý kiến đánh giá của cán bộ thu ngân sách về các chính sách 78
Bảng 4.14: Mong muốn hỗ trợ để mở rộng sản xuất của người nộp ngân sách 89
iv
iv
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 Tình hình thực hiện thu NSNN giai đoạn 2006-2010 ở nước ta 42
Bảng 3.1: Tình hình sử dụng đất đai của huyện Thuận Thành qua 3 năm 2011 -2013 48
Bảng 3.2: Tình hình dân số, lao đông của huyện Thuận Thành qua 3 năm 2011 -2013 51
Bảng 3.3: Cơ cấu kinh tế của huyện Thuận Thành qua 3 năm từ 2011 -2013 52
Bảng 3.4 Giá trị sản xuất huyện Thuận Thành qua 3 năm 52
Bảng 4.1 Tình hình thực hiện thu ngân sách của huyện Thuận Thành 58
giai đoạn 2011 -2013 58
Bảng 4.2. So sánh tốc Ynh hình thực hiện thu ngân sách của huyện qua các năm 61
Bảng 4.3. Kế hoạch giao thu ngân sách nhà nước của huyện 64
giai đoạn 2011 – 2013 64
Bảng 4.4. So sánh tỷ lệ kế hoạch giao thu ngân sách nhà nước của huyện 64
giai đoạn 2011 - 2013 64
Bảng 4.5. Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch thu ngân sách nhà nước 68
của huyện giai đoạn 2011 – 2013 68
Bảng 4.6: Cơ cấu các khoản so với tổng thu ngân sách trên địa bàn huyện 70
Bảng 4.7. Tình hình thất thu thuế trên địa bàn huyện 71
giai đoạn 2011 -2013 71
Bảng 4.8: So sánh Ynh hình thất thu thuế trên địa bàn huyện 72
giai đoạn 2011 -2013 72
Bảng 4.9: Ý kiến đánh giá của cán bộ thu ngân sách về các chính sách 78
Bảng 4.14: Mong muốn hỗ trợ để mở rộng sản xuất của người nộp ngân sách 89

v
v
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.2: So sánh tốc độ tăng thu NSNN qua các năm của khoản thuế ngoài quốc doanh 63
vi
vi
Phần I. MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Thu ngân sách nhà nước là một nguồn tái chính quan trong của quốc
gia nói chung và của từng đại phương nói riêng. Nhờ có nguồn thu ngân sách
mà các quôc gia và các đại phương, cụ thể là bộ máy nhà nước và các tổ chức
chính trị người dân.
Một thực trạng đối với ngân sách Việt Nam là luôn ở trong tình trạng
thâm hụt nguồn ngân sách. Việc đảm bảo cân bằng cán cân thu – chi ngân
sách luôn là một mục tiêu phấn đấy của Đảng và Nhà nước. Để cân bằng thu
– chi ngân sách có hai hướng giải quyết đó là tăng thu và giảm chi. Trong
nhiều năm qua việc thực hiện giảm chi phí chính phủ đã thực hiện giảm chi
hành chính sự nghiệp, thực hiện đầu tư có trọng tâm trọng điểm, tăng cường
đầu tư phát triển và xây dụng cơ bản. Tuy nhiên đối với những nước đang
phát triển như Việt Nam nhu cầu đầu tư cho cơ sở hạ tầng phục vụ cho mục
tiêu tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội là điều hết sức quan trọng, nên
tình trạng thâm hụt ngân sách là điều không thể trách khỏi. Vấn đề đặt ra là
duy trì mức thâm hụt ở mức độ để vẫn đảm bỏa mục tiêu tăng trưởng và phát
triển. Để làm được điều này đòi cần phải tăng thu ngân sách nhà nước.
Thuận Thành - Bắc Ninh là huyện có nhiều tiềm năng thế mạnh tuy
nhiên hàng năm thu ngân sách không tương xứng với chi mà phục thuộc
nhiều vào nguồn ngân sách được cấp trên phân bổ. Một trong số những
nguyên nhân dẫn tới vấn đề thu không tương xứng với chi nằm ở cơ chế chính
sách và việc tổ chức thực hiện huy động và thu ngân sách còn nhiều bất cập
và hạn chế, tình trạng trốn thuế, nộ động và gian lận thuế còn khá phổ biến.

Việc nghiên cứu đề tài này nhằm mục đích chỉ ra những vấn đề còn bất cập và
hạn chế trong công tác thu ngân sách của huyện Thuận Thành trong thời gian
1
1
qua, từ đó đề ra các giải pháp nhằm tăng thu ngân sách nhà nước trong tời
gian tới.
Việc đảm bảo cân bằng thu - chi sẽ tạo ra mâu thuẫn đòi hỏi phải đánh
đổi giữa lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài đó là việc tăng nguồn thu ngân
sách sẽ nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước và có được sự tăng
trưởng và phát triển lâu dài, tuy nhiên tăng thu ngân sách sẽ làm giảm hoặc
tiêu diệt nguồn thu hiện tại, nhưng lại có nguồn thu để đầu tư phục vụ cho
việc phát triển và có lợi ích lâu dài. Việc giải quyết mâu thuẫn giữa tăng
nguồn thu ngân sách hiện tại mà vẫn đảm bảo mục tiêu phát triển bền vững
đòi hỏi cần phải có những giải pháp phù hợp để giải quyết vấn đề này. Xuất
phát từ yêu cầu thực tế đòi hỏi cần tiến hành nghiên cứu đề tài: “Giải pháp
nhằm tăng thu ngân sách huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Tìm hiểu thực trạng thu ngân sách trên địa bàn huyện trong thời gian
qua từ đó đề xuất những giải pháp nhằm tăng thu ngân sách của huyện trong
thời gian tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về thu ngân sách nhà nước và
tăng thu ngân sách nhà nước.
- Đánh giá thực trạng thu ngân sách và phân tích các yếu tố ảnh hưởng
đến thu ngân sách của huyện Thuận Thành trong thời gian qua.
- Đề xuất giải pháp nhằm tăng thu ngân sách của huyện Thuận Thành
trong thời gian tới.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài tập trung vào nghiên cứu thực trạng và
giải pháp nhằm tăng thu ngân sách của huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Đề tài nghiên cứu trên địa bàn huyện Thuận Thành,
tỉnh Bắc Ninh.
2
2
- Về thời gian: Đề tài nghiên cứu sử dụng số liệu thứ cấp từ năm 2010
– 2013, số liệu sơ cấp được điều tra trong năm 2014, các giải pháp được đề ta
cho những năm tiếp theo.
3
3
Phần II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1 Cơ sở lý luận về thu ngân sách và tăng thu ngân sách
2.1.1 Khái niệm thu ngân sách
Từ “ngân sách” xuất phát từ một thuật ngữ tiếng Anh thời Trung cổ
“budjet” chỉ một chiếc túi của nhà vua, trong đó có chứa những khoản tiền cần
thiết cho những khoản chi tiêu công cộng như: đắp đê phòng chống lũ lụt, xây
dựng đường xá và chi tiêu cho bản thân hoàng gia không có sự tách biệt nhau.
Khi giai cấp tư sản lớn mạnh từng bước khống chế nghị viện và đòi hỏi tách
bạch hai khoản chi tiêu này, từ đó nảy sinh khái niệm ngân sách nhà nước.
Trong thực tiễn, khái niệm ngân sách thường để chỉ tổng số thu và chi
của một đơn vị trong một thời gian nhất định. Một bảng tính toán các chi phí
để thực hiện một kế hoạch, hoặc một chương trình cho một mục đích nhất
định của một chủ thể nào đó. Nếu chủ thể đó là Nhà nước thì được gọi là ngân
sách Nhà nước.
Từ điển tiếng Việt thông dụng định nghĩa: “Ngân sách: Tổng số thu và
chi của một đơn vị trong một thời gian nhất định”.
Điều 1 của Luật Ngân sách Nhà nước được Quốc hội khóa XI nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua tại kỳ họp thứ hai, năm 2002

khẳng định: “Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước
đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong
một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”.
Như vậy, khái niệm ngân sách được hiểu khá nhất quán, chuyên đề sử
dụng khái niệm ngân sách, tìm hiểu về ngân sách theo những căn cứ của Luật
ngân sách nhà nước 2002.
Trong khái niệm, ngân sách được hiểu là toàn bộ các khoản thu, chi. Về
bản chất, đằng sau những con số thu, chi đó là các quan hệ lợi ích kinh tế giữa
nhà nước với các chủ thể khác như: doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân trong và
ngoài nước gắn liền với quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ ngân sách.
4
4
Ngân sách Nhà nước được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết
định, điều này thể hiện tính hệ thống của ngân sách nhà nước, bao gồm: ngân
sách trung ương và ngân sách địa phương. Ngân sách địa phương bao gồm
ngân sách của đơn vị hành chính cấp có Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân. Phù hợp với mô hình tổ chức chính quyền Nhà nước ta hiện nay, ngân
sách địa phương gồm: ngân sách cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
(gọi chung là ngân sách cấp tỉnh), ngân sách cấp quận, huyện, thị xã, thành
phố trực thuộc tỉnh (gọi chung là ngân sách cấp huyện) và ngân sách cấp xã,
phường, thị trấn (gọi chung là ngân sách cấp xã).
Thu ngân sách nhà nước là quá trình nhà nước sử dụng quyền lực để
huy động một bộ phận giá trị của cải xã hội hình thành quỹ ngân sách nhằm
đáp ứng nhu cầu chi tiêu của nhà nước. Thu ngân sách bao gồm rất nhiều loại,
ngoài các khoản thu chính từ thuế, phí, lệ phí, còn có các khoản thu từ hoạt
động kinh tế của nhà nước, từ đóng góp của các cá nhân trong và ngoài nước,
hay các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
Để cung cấp thông tin một cách có hệ thống, công khai minh bạch, đảm
bảo trách nhiệm, đáp ứng yêu cầu quản lý của các đối tượng thì việc phân loại
các khoản thu theo những tiêu thức nhất định là rất cần thiết. Hiện nay, trong

quản lý thu ngân sách thường dùng hai cách phân loại chính, đó là phân loại
theo phạm vi phát sinh và theo nội dung kinh tế.
- Căn cứ vào phạm vi phát sinh, các khoản thu NSNN được chia thành:
Thu trong nước và thu ngoài nước.
Thu trong nước là các khoản thu ngân sách phát sinh tại Việt Nam, gồm:
Thu từ các loại thuế như (thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh
nghiệp, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao ).
Ngoài ra còn có các khoản thu từ phí, lệ phí, tiền thu hồi vốn ngân sách, thu
hồi tiền cho vay (cả gốc và lãi), thu từ vốn góp của Nhà nước, thu sự nghiệp
5
5
Thu ngoài nước là những khoản thu phát sinh không tại Việt Nam bao
gồm: các khoản đóng góp tự nguyện, viện trợ không hoàn lại của Chính phủ
các nước, các tổ chức quốc tế, các tổ chức khác, các cá nhân ở nước ngoài cho
Chính phủ Việt Nam.
Ngoài ra, để đáp ứng yêu cầu chi, chính phủ có thể vay nợ trong nước,
ngoài nước thông qua phát hành trái phiếu, cổ phiếu, vay ODA,
Việc phân loại theo các khoản thu ngân sách trên cho phép đánh giá
được mức độ huy động các nguồn thu ở các khu vực kinh tế khác nhau trong
nền kinh tế; cũng như tổng quan thu trong nước, ngoài nước. Từ đó có chính
sách, biện pháp khai thác các nguồn thu hợp lý ở các khu vực, cân đối trong
và ngoài nước.
- Căn cứ vào nội dung kinh tế, các khoản thu NSNN ở nước ta gồm:
+ Thuế, phí, lệ phí do tổ chức, cá nhân nộp theo quy định của pháp luật.
+ Các khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước theo quy định của
pháp luật (tiền thu hồi vốn của Nhà nước tại các cơ sở kinh tế; thu hồi tiền
cho vay; thu nhập từ vốn góp của Nhà nước vào các cơ sở kinh tế…).
+ Thu từ hoạt động sự nghiệp; tiền sử dụng đất; thu từ hoa lợi công sản
và đất công ích; Tiền cho thuê đất, thuê mặt nước; thu từ bán hoặc cho thuê
tài sản thuộc sở hữu nhà nước.

+ Các khoản đóng góp tự nguyện của các tổ chức, các cá nhân trong và
ngoài nước.
+ Các khoản viện trợ không hoàn lại của Chính phủ các nước, các tổ
chức, cá nhân ở ngoài nước cho Chính phủ Việt Nam, các cấp chính quyền và
các cơ quan, đơn vị nhà nước.
+ Thu từ Quỹ đất dự trữ tài chính; thu kết dư ngân sách.
+ Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật
Cách phân loại này giúp cho việc xem xét từng nội dung thu theo tính
chất và hình thức động viên vào ngân sách, đánh giá tính cân đối, bền vững,
6
6
hợp lý về cơ cấu các nguồn thu. Trên cơ sở đó giúp cho việc hoạch định chính
sách cũng như tổ chức điều hành ngân sách phù hợp với các mục tiêu nhà
nước theo đuổi trong từng thời kỳ.
Ngoài ra trong quản lý NSNN, trong các biểu mẫu về thu NSNN người
ta thường phân loại thu ngân sách theo nguồn hình thành nguồn thu thành các
nhóm lớn là: Thu cân đối ngân sách; thu vay để cân đối ngân sách trung ương;
thu để lại đơn vị chi quản lý qua ngân sách; thu chuyển giao giữa các cấp
ngân sách; các khoản tạm thu và vay khác của NSNN.
2.1.2 Chức năng của thu ngân sách
NSNN là thành phần chủ đạo trong tài chính công, gắn liền với vai trò
và chức năng của nhà nước trong quản lý vĩ mô nền kinh tế. Đó là ba chức
năng, phân bổ nguồn lực, phân phối thu nhập và điều chỉnh kiểm soát. Trong
đó, thu NSNN tham gia rõ nét vào chức năng phân bổ và phân phối thu nhập.
Đặc biệt là chức năng phân phối thu nhập.
2.1.2.1. Chức năng phân bổ nguồn lực
Chức năng phân bổ nguồn lực của NSNN là khả năng khách quan mà nhờ
vào đó các nguồn tài lực thuộc quyền chi phối của Nhà nước được tổ chức, sắp
xếp, phân phối một cách có tính đến hiệu quả kinh tế - xã hội của việc sử dụng các
nguồn tài lực đó đảm bảo cho nền kinh tế phát triển vững chắc và ổn định theo các

tỷ lệ cân đối đã định của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
Trong đó, hình thành chức năng này của NSNN, quá trình thu đóng vai
trò huy động, tập trung một phần những nguồn lực mà xã hội sử dụng một
cách hợp lý có tính đến khả năng của các đối tượng huy động cũng như thể
hiện thái độ của Nhà nước với những thành phần đó.
Ở nước ta, trong những năm trước thời kỳ đổi mới, nền kinh tế vận
hành theo cơ chế kế hoạch hóa tập trung. Nhà nước thực hiện chế độ bao cấp
nguồn tài chính từ ngân sách cho phần lớn các hoạt động kinh tế - xã hội. Bởi
vậy, ngân sách nhà nước được hiểu như là ngân sách của toàn bộ nền kinh tế
7
7
quốc dân. Toàn bộ nguồn lực xã hội đều tập trung trong tay nhà nước, và việc
sử dụng các nguồn lực này không mang lại hiệu quả như mong muốn.
Chuyển sang nền kinh tế thị trường, Nhà nước xóa bỏ dần những can
thiệp trực tiếp vào hoạt động kinh tế - xã hội, chủ yếu thực hiện chức năng
quản lý và điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế, việc bao cấp cho các hoạt động kinh
tế - xã hội cũng giảm dần. Bởi vậy, thể hiện chức năng phân bổ nguồn lực, thu
NSNN chỉ tập trung vào một phần những nguồn lực của xã hội để phục vụ
cho những mục tiêu trọng điểm, những gì mà thị trường còn chưa tính đến.
Kết quả trực tiếp của việc vận dụng chức năng phân bổ nguồn lực là
các quỹ ngân sách được tạo lập, được phân phối và sử dụng. Việc tạo lập,
phân phối và sử dụng một cách đúng đắn, hợp lý các quỹ ngân sách đó chính
là sự phân bổ một cách tối ưu các nguồn lực tài chính thuộc quyền chi phối
của các chủ thể công, nó tác động mạnh mẽ tới việc sử dụng hiệu quả các
nguồn lực tài chính của toàn xã hội: thúc đẩy hoàn thiện cơ cấu sản xuất, cơ
cấu kinh tế xã hội bằng việc tính toán, sắp xếp các tỷ lệ cân đối quan trọng
trong phân bổ các nguồn tài chính. Một sự phân bổ như thế sẽ là nhân tố quan
trọng ảnh hưởng tới sự phát triển bền vững và ổn định của nền kinh tế.
Chức năng phân bổ của thu NSNN, thể hiện ở việc thu ngân sách phải
trên cơ sở thực lực nguồn lực tài chính của toàn xã hội, có cân nhắc cho phù

hợp với đặc điểm, tình hình của đất nước trong từng thời kỳ và theo sát các kế
hoạch, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước cũng là một tiêu
chuẩn quan trọng. Phân bổ nguồn lực tài chính phải nhằm đạt được những
mục tiêu kinh tế vĩ mô là hiệu quả, ổn định và phát triển kinh tế.
2.1.2.2. Chức năng phân phối lại thu nhập
Chức năng phân phối lại thu nhập của thu NSNN là khả năng khách
quan mà nhờ vào đó ngân sách được sử dụng vào việc phân phối và phân phối
lại các nguồn tài chính trong xã hội nhằm thực hiện mục tiêu công bằng xã
hội trong phân phối và hưởng thụ kết quả của sản xuất xã hội.
8
8
Trong chức năng này, chủ thể phân phối là Nhà nước trên tư cách
người có quyền lực chính trị, còn đối tượng phân phối là các nguồn tài chính
đã thuộc sở hữu công cộng hoặc đang là thu nhập của các pháp nhân và thể
nhân trong xã hội mà Nhà nước tham gia điều tiết.
Công bằng về phân phối được biểu hiện trên hai khía cạnh: công bằng về
mặt kinh tế và công bằng về mặt xã hội. Như đã biết, công bằng về kinh tế là
yêu cầu nội tại của nền kinh tế thị trường. Do giá cả thị trường quyết định mà
việc đưa ra các yếu tố đầu vào (chi tiêu) và việc thu nhận thù lao các yếu tố
(thu nhập) là tương xứng với nhau, nó được thực hiện theo sự trao đổi ngang
giá trong môi trường cạnh tranh bình đẳng. Chẳng hạn, việc phân phối vật
phẩm tiêu dùng cá nhân được thực hiện theo nguyên tắc phân phối theo lao
động, trong đó, cá nhân bằng việc bỏ ra sức lao động mà có được thu nhập,
nhưng thu nhập mà họ nhận được (thù lao cho lao động) là tương xứng với số
lượng và chất lượng lao động mà họ bỏ ra. Đó là sự công bằng về kinh tế.
Tuy nhiên, trong điều kiện của nền kinh tế thị trường, do những yếu tố
sản xuất của các chủ thể kinh tế hoặc các cá nhân không giống nhau, sức
khỏe, trình độ, hoàn cảnh, không giống nhau mà thu nhập của các chủ thể
kinh tế hoặc của các cá nhân có sự chênh lệch. Sự chênh lệch thu nhập này
vượt quá giới hạn nào đó sẽ dẫn đến bất công bằng xã hội. Như vậy, mặc dù

đạt đến sự công bằng về mặt kinh tế thì vẫn có sự bất công bằng về mặt xã
hội. Yêu cầu công bằng xã hội là duy trì sự chênh lệch trong phạm vi hợp lý,
thích ứng với từng giai đoạn mà xã hội có thể chấp nhận được.
Trong lĩnh vực này, thu NSNN được sử dụng làm công cụ để điều
chỉnh lại thu nhập mà các chủ thể trong xã hội đang nắm giữ. Sự điều chỉnh
này được thực hiện theo hai hướng là điều tiết bớt các thu nhập cao và hỗ trợ
các thu nhập thấp. Đối với những thu nhập do thị trường hình thành như tiền
lương của người lao động, lợi nhuận doanh nghiệp, thu nhập về cho thuê, thu
nhập về tài sản, thu nhập về lợi tức cổ phần thì chức năng của thu NSNN là
9
9
thông qua việc phân phối lại để điều tiết. Những nhu cầu như y tế, bảo vệ sức
khỏe, phúc lợi xã hội, bảo đảm xã hội thì được đáp ứng thông qua phân phối
tập trung từ nguồn thu NSNN.
Trong việc điều tiết thu nhập, thu thuế là biện pháp chủ yếu. Thông qua
các thứ thuế gián thu để điều tiết tương đối giá cả của các loại hàng hóa, từ đó
điều tiết sự phân phối các yếu tố sản xuất của các chủ thể kinh tế. Thông qua
thuế thu nhập doanh nghiệp để điều tiết lợi nhuận của doanh nghiệp. Thông
qua thuế thu nhập cá nhân để điều tiết thu nhập lao động và thu nhập phi lao
động của cá nhân (thu nhập về tài sản, tiền cho thuê, lợi tức ). Thông qua
công cụ thuế, các thu nhập cao được điều tiết bớt một phần và được tập trung
vào NSNN.
Trong việc hỗ trợ thu nhập, chi tiêu công là biện pháp chủ yếu. NSNN
sử dụng các nguồn tài chính đã tập trung được, trong đó có một phần là nguồn
tài chính điều tiết từ các thu nhập cao, để chi cho các biện pháp văn hóa xã
hội kể trên nhằm hỗ trợ thu nhập cho những người có thu nhập thấp. Như vậy,
với tư cách là chủ thể của chức năng tái phân phối thu nhập, Nhà nước đóng
vai trò như người trung gian trong việc điều hòa thu nhập giữa các tầng lớp
dân cư, hạ thấp bớt các thu nhập cao và nâng cao thêm các thu nhập thấp
nhằm rút ngắn độ chênh lệch về thu nhập giữa các cá nhân.

Khác với chức năng phân bổ nguồn lực, chức năng phân phối lại thu
nhập được đề cập với sự quan tâm nhiều hơn đến khía cạnh xã hội của sự
phân phối. Tuy nhiên, vấn đề đặt ra là cần nhận thức và xử lý hợp lý mối quan
hệ giữa mục tiêu công bằng và mục tiêu hiệu quả của kinh tế vĩ mô. Trong
nhiều trường hợp, để đạt mục tiêu công bằng, sự phân phối lại làm tổn hại tới
mục tiêu hiệu quả. Chẳng hạn, một sự đánh thuế quá cao vào thu nhập sẽ hạn
chế tác dụng thúc đẩy tăng tiết kiệm và tăng đầu tư của tư nhân, đồng thời, có
thể dẫn đến hiện tượng tìm cách trốn thuế do tình trạng quá tải của thuế mang
lại. Hay một sự trợ cấp xã hội tràn lan, thiếu tính toán cân nhắc dễ dẫn đến
10
10
tâm lý chờ được cứu tế, giảm tính tích cực lao động, đồng thời làm giảm tác
dụng tăng tiết kiệm của khu vực công.
Do đó, một sự tính toán cân nhắc trong chính sách phân phối và tái
phân phối thu nhập để có thể đạt tới mục tiêu công bằng trên cơ sở đảm bảo
tính hiệu quả kinh tế là rất quan trọng nhằm sử dụng có hiệu quả NSNN trong
thực hiện các mục tiêu kinh tế vĩ mô.
2.1.3 Vai trò của thu ngân sách
Vai trò của thu NSNN được xem xét trên hai khía cạnh: là công cụ tập
trung nguồn tài lực đảm bảo duy trì sự tồn tại, hoạt động của bộ máy nhà
nước và là công cụ của Nhà nước trong quản lý vĩ mô nền kinh tế thị trường.
Thu NSNN là để đảm bảo duy trì sự tồn tại và hoạt động của bộ máy
nhà nước: Để duy trì sự tồn tại và hoạt động, bộ máy nhà nước cần phải có
nguồn tài chính đảm bảo cho các nhu cầu chi tiêu. Các nhu cầu chi tiêu của bộ
máy nhà nước được đáp ứng chủ yếu bởi các nguồn thu NSNN. Vai trò trên
được thể hiện ở việc khai thác, động viên và tập trung các nguồn lực tài chính
để đáp ứng đầy đủ, kịp thời cho các nhu cầu chi tiêu đã được Nhà nước dự
tính cho từng thời kỳ phát triển. Các nguồn lực này có thể được tập trung ở cả
trong và ngoài nước, từ mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế, có bắt buộc và
tự nguyện, trong đó bắt buộc là nét đặc trưng.

Vai trò trong hệ thống tài chính, và thực hiện các mục tiêu kinh tế vĩ
mô: Gắn liền với vai trò lãnh đạo của Nhà nước, thu NSNN chi phối hoạt
động của nền kinh tế. Thu ngân sách là một công cụ thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ, định hướng phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước. Hoạt động thu
cùng với chi như tấm gương phản ánh các định hướng phát triển đó. Ví dụ,
Nhà nước thông qua chính sách thu của mình thể hiện sự ưu đãi với các ngành
nghề cần bảo hộ hay khuyến khích phát triển, hoặc tỏ thái độ đối với những
ngành nghề gây thiệt hại lợi ích chung của toàn xã hội,… Thông qua công cụ
thuế, với các mức thuế suất, chính sách ưu đãi khác nhau, NSNN có vai trò
11
11
định hướng đầu tư, điều chỉnh cơ cấu của nền kinh tế theo các định hướng
phát triển của Nhà nước cả về cơ cấu ngành và cơ cấu vùng lãnh thổ kích
thích hoặc hạn chế sản xuất kinh doanh theo ngành hoặc theo sản phẩm Hỗ
trợ tài chính cho các doanh nghiệp cần nâng đỡ, khuyến khích, sẽ góp phần
tạo điều kiện sản xuất thuận lợi, hoàn thiện cơ cấu sản xuất, đảm bảo tính cân
đối của nền kinh tế, đảm bảo tăng trưởng và phát triển bền vững,
Thu NSNN đóng vai trò tạo nguồn đảm bảo giải quyết các vấn đề xã
hội, thực hiện công bằng xã hội. Trong đó, thực hiện công bằng xã hội thể
hiện ở chức năng phân phối lại thu nhập. Điều tiết chênh lệch thu nhập của
các tầng lớp dân cư bằng cách đánh thuế thu nhập cao, giảm thuế tiêu thụ với
hàng hóa thiết yếu, trợ cấp,
Thông qua NSNN chính phủ thực hiện mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mô.
Thể hiện rõ nhất qua việc điều chỉnh chi tiêu của Chính phủ, điều chỉnh mức
thuế, mức lãi suất để kiểm soát lạm phát và hoạt động đầu tư. Trong nền kinh
tế thị trường, những sự mất ổn định trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội
là điều không tránh khỏi, do đó, tăng cường sự can thiệp và điều chỉnh của
Nhà nước trở nên cần thiết và tất yếu nhằm giữ vững sự ổn định của quá trình
phát triển.
Ngân sách nhà nước có vai trò rất quan trọng trong toàn bộ hoạt động

kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng và đối ngoại của đất nước. Cần hiểu rằng,
vai trò của ngân sách nhà nước luôn gắn liền với vai trò của nhà nước theo
từng giai đoạn nhất định. Đối với nền kinh tế thị trường, ngân sách nhà nước
đảm nhận vai trò quản lý vĩ mô đối với toàn bộ nền kinh tế, xã hội.
Ngân sách nhà nước là công cụ điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế xã hội,
định hướng phát triển sản xuất, điều tiết thị trường, bình ổn giá cả, điều chỉnh
đời sống xã hội.
Điều tiết trong kinh tế, thúc đẩy phát triển kinh tế: Ngân sách nhà nước
là công cụ định hướng hình thành cơ cấu kinh tế mới, kích thích phát triển sản
12
12
xuất kinh doanh và chống độc quyền. Trước hết, Chính phủ sẽ hướng hoạt
động của các chủ thể trong nền kinh tế đi vào quỹ đạo mà chính phủ đã hoạch
định để hình thành cơ cấu kinh tế tối ưu, tạo điều kiện cho nền kinh tế phát
triển ổn định và bền vững.
Thông qua hoạt động chi Ngân sách, Nhà nước sẽ cung cấp kinh phí
đầu tư cho cơ sở kết cấu hạ tầng, hình thành các doanh nghiệp thuộc các
ngành then chốt trên cơ sở đó tạo môi trường và điều kiện thuận lợi cho sự ra
đời và phát triển các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế (có thể thấy
rõ nhất tầm quan trọng của điện lực, viễn thông, hàng không đến hoạt động
kinh doanh của các Doanh nghiệp). Bên cạnh đó, việc cấp vốn hình thành các
doanh nghiệp Nhà nước là một trong những biện pháp căn bản để chống độc
quyền và giữ cho thị trường khỏi rơi vào tình trạng cạnh tranh không hoàn
hảo. Và trong những điều kiện cụ thể, nguồn kinh phí trong ngân sách cũng
có thể được sử dụng để hỗ trợ cho sự phát triển của các doanh nghiệp, đảm
bảo tính ổn định về cơ cấu hoặc chuẩn bị cho việc chuyển sang cơ cấu mới
hợp lý hơn. Thông qua hoạt động thu, bằng việc huy động nguồn tài chính
thông qua thuế, ngân sách nhà nước đảm bảo thực hiện vai trò định hướng
đầu tư, kích thích hoặc hạn chế sản xuất kinh doanh
Giải quyết các vấn đề xã hội: Trợ giúp trực tiếp dành cho những người

có thu nhập thấp hay có hoàn cảnh đặc biệt như chi về trợ cấp xã hội, trợ cấp
gián tiếp dưới hình thức trợ giá cho các mặt hàng thiết yếu, các khoản chi phí
để thực hiện chính sách dân số, chính sách việc làm, chống mù chữ, hỗ trợ
đồng bào bão lụt.
Góp phần ổn định thị trường, chống lạm phát, bình ổn giá cả thị trường
hàng hoá: Nhà nước chỉ điều tiết những mặt hàng quan trọng những mặt hàng
mang tính chất chiến lược. Cơ chế điều tiết thông qua trợ giá, điều chỉnh thuế
suất thuế xuất nhập khẩu, dự trữ quốc gia. Thị trường vốn sức lao động: thông
qua phát hành trái phiếu và chi tiêu của Chính phủ. Kiềm chế lạm phát: cùng
13
13
với ngân hàng trung ương với chính sách tiền tệ thích hợp NSNN góp phần
điều tiết thông qua chính sách thuế và chi tiêu của chính phủ.
2.1.4 Nội dung công tác thu ngân sách
Ngân sách nhà nước thực chất là phân chia nguồn tài chính quốc gia
giữa Nhà nước và các chủ thể kinh tế dựa trên quyền lực nhà nước nhằm giải
quyết hài hòa lợi ích kinh tế. Sự phân chia đó là một tất yếu khách quan xuất
phát từ yêu cầu tồn tại và phát triển của bộ máy Nhà nước cũng như yêu cầu
thực hiện chức năng kinh tế - xã hội của Nhà nước. Đối tượng phân chia
nguồn tài chính Quốc gia, kết quả do lao động sản xuất trong nước tạo ra
được thể hiện dưới hình thức tiền tệ.
Thu Ngân sách nhà nước bao gồm: Các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí;
các khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước; các khoản đóng góp của
các tổ chức và cá nhân; các khoản viện trợ; các khoản thu khác theo quy định
của Pháp luật tùy theo quy định ở từng quốc gia được chia thành hai hình thức
thu: Thu cố định và thu điều tiết cụ thể như sau:
Thuế do các tổ chức, cá nhân nộp theo quy định của pháp luật.
Phần nộp ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật từ các
khoản phí, lệ phí.
Các khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước theo quy định của

pháp luật gồm:
- Tiền thu hồi vốn của Nhà nước tại các cơ sở kinh tế;
- Thu hồi tiền cho vay của Nhà nước (cả gốc và lãi).
- Thu từ nhập vốn góp của Nhà nước vào các cơ sở kinh tế, kể cả thu từ
lợi nhuận sau khi thực hiện nghĩa vụ về thuế của các tổ chức kinh tế có sự
tham gia góp vốn của nhà nước theo quy định của Chính phủ.
Phần nộp ngân sách theo quy định của pháp luật từ các hoạt động sự nghiệp.
Tiền sử dụng đất; thu từ hoa lợi công sản và đất công ích.
Tiền cho thuê đất, thuê mặt nước.
14
14
Huy động từ các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
Các khoản đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân ở trong và
ngoài nước.
Thu từ huy động vốn đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng
theo quy định tại Khoản 3 Điều 8 luật NSNN.
Phần nộp cho ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật từ tiền
bán hoặc cho thuê tài sản thuộc sở hữu Nhà nước.
Cách khoản viện trợ không hoàn lại của Chính phủ các nước, các tổ
chức, cá nhân ở nước ngoài cho Chính phủ Việt Nam, các tổ chức nhà nước
thuộc đia phương theo quy định.
Thu quỹ dự trữ tài chính.
Thu kết dư ngân sách.
Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật, gồm:
- Các khoản di sản nhà nước được hưởng.
- Phần nộp ngân sách theo quy định của pháp luật từ các khoản phạt,
tịch thu.
- Thu hồi dữ trữ Nhà nước.
- Thu chênh lệch giá, phụ thu.
- Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên.

- Thu chuyển nguồn ngân sách năm trước chuyển sang.
- Các khoản thu khác
Từ các khoản thu này được chia thành hai phần thu đó là thu cố định và
thu điều tiết, đây là các thuật ngữ thông dụng để chỉ tính phân chia của các
khoản thu, trong đó:
Thu cố định là khoản thu phân chia giữa các cấp ngân sách hay nói
cách khác, chỉ một cấp ngân sách hưởng toàn bộ (100%) khoản thu đó;
- Thu điều tiết là khoản thu có phân chia theo tỷ lệ % giữa các cấp
ngân sách.
15
15
Luật NSNN năm 2002 không dùng khái niệm thu cố định và thu điều
tiết mà gọi trực tiếp là thu ngân sách trung ương hưởng 100%, thu ngân sách
địa phương hưởng 100% và thu phân chia theo tỷ lệ % giữa ngân sách trung
ương và ngân sách địa phương. Theo quy định của Luật NSNN, nguồn thu
của ngân sách trung ương và ngân sách địa phương.
Nguồn thu của ngân sách trung ương:
* Các khoản thu ngân sách trung ương hưởng 100%
- Thuế GTGT hàng hóa nhập khẩu
- Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
- Thuế tiêu thụ đặc biệt hàng hóa nhập khẩu:
- Thuế thu nhập doanh nghiệp của các đơn vị hạch toán toàn ngành (Bộ
trưởng bộ Tài chính công bố cụ thể các đơn vị hạch toán ngành);
- Các khoản thuế và thu khác từ các hoạt động thăm dò, khai thác dầu
khí, tiền thuê mặt đất, mặt nước;
- Tiền thu hồi vốn của ngân sách trung ương tại các cơ sở kinh tế, thu
hồi tiền cho vay của ngân sách trung ương (cả gốc và lãi), thu từ Quỹ dự trữ
tài chính của Trung ương, thu nhập của ngân sách trung ương;
- Viện trợ không hoàn lại của Chính phủ các nước, các tổ chức khác,
các cá nhân ở nước ngoài cho Chính phủ Việt Nam;

- Phần nộp ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật từ các
khoản phí và lệ phí do các cơ quan, đơn vị thuộc trung ương tổ chức thu,
không kể phí xăng dầu và lệ phí trước bạ;
- Phần nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật từ các khoản
thu sự nghiệp của các đơn vị do các cơ quan trung ương trực tiếp quản lý;
- Chênh lệch thu lớn hơn chi của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
- Thu kết dư ngân sách trung ương;
- Thu chuyển nguồn ngân sách từ ngân sách trung ương năm trước
chuyển sang;
16
16
- Các khoản phạt, tịch thu và thu khác quả ngân sách trung ương theo
quy định của pháp luật.
*Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách
trung ương và ngân sách đia phương
- Thuế GTGT, không kể thuế giá trị gia tăng hàng hóa nhập khẩu quy định
tại điểm a Khoản 1 Điều này và thuế GTGT thu từ hoạt động xổ số kiến thiết;
- Thuế thu nhập doanh nghiệp, không kể thuế thu nhập doanh nghiệp
của các đơn vị hoạh toán toàn ngành quy định tại điểm d Khoản 1 Điều này
và thuế thu nhập doanh nghiệp thu từ hoạt động xổ số kiên thiết;
- Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao, không kể quy định tại
điểm đ Khoản 1 Điều này;
- Thuế tiêu thụ đặc biệt thu từ hàng hóa, dịch vụ trong nước không kê
thuế tiêu thụ đặc biệt thu từ hoạt động xổ số kiến thiết;
- Phí xăng, dầu.
Nguồn thu của ngân sách địa phương
* Các khoản thu ngân sách địa phương hưởng 100%:
- Thuế nhà, đất;
- Thuế tài nguyên; không kể thuế tài nguyên thu từ hoạt động dầu khí;
- Thuế môn bài;

- Thuế chuyển quyền sử dụng đất;
- Thuế sử dụng đất nông nghiệp;
- Tiền sử dụng đất;
- Tiền cho thuê đất, mặt nước không kể tiền thuê mặt nước thu từ hoạt
động dầu khí;
- Tiền đền bù thiệt hại đất
- Tiền cho thuê và bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
- Lệ phí trước bạ;
- Thu từ hoạt động xổ số kiến thiết;
17
17
- Thu nhập từ vốn góp của ngân sách địa phương, tiền thu hồi vốn của
ngân sách địa phương tại các cơ sở kinh tế, thu từ Quỹ dự trữ tài chính cấp
tỉnh theo theo quy định tại điều 58 của Nghị định này;
- Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài trực
tiếp cho địa phương theo quy định của pháp luật;
- Phần nộp ngân sách theo quy định của pháp luật từ các khoản phí, lệ
phí do các cơ quan, đơn vị thuộc địa phương tổ chức thu, không kể phÝ xăng,
dầu và lệ phí trước bạ;
- Thu từ quỹ đất công ích và thu hoa lợi công sản khác;
- Phần nộp ngân sách theo quy định của pháp luật từ các khoản thu sự
nghiệp của các đơn vị do địa phương quản lý;
- Huy động từ các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật;
- Đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân ở trong và ngoài nước;
- Thu từ huy động đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng theo
quy định tại Khoản 3 Điều 8 của Luật NSNN;
- Thu từ kết dư ngân sách địa phương;
- Các khoản phạt, tịch thu và thu khác của ngân sách địa phương theo
quy định của pháp luật;
- Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên

- Thu chuyển nguồn từ ngân sách địa phương năm trước sang ngân
sách địa phương năm sau.
* Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ % giữa ngân sách trung ương và
ngân sách địa phương mà địa phương được hưởng.
- Thuế thu nhập doanh nghiệp (khong kể thuế thu nhập doanh nghiệp
của các đơn vị hoạch toán toàn ngành).
- Thuế giá trị gia tăng (không kể thuế giá trị gia tăng hàng hoá nhập
khẩu).
- Tiền cho thuê mặt đất, mặt nước.
18
18
- Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao
- Thuế chuyển lợi nhận ra nước ngoài (không kể thuế chuyển lợi nhuận
ra nước ngoài từ lĩnh vực dầu, khí)
- Thuế tiêu thụ đặc biệt thu từ hàng hoá, dịch vụ trong nước
- Phí xăng, dầu.
2.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến Thu ngân sách
2.1.5.1. Mức độ tăng trưởng của nền kinh tế
Toàn bộ nền kinh tế quốc dân chính là nguồn thu của NSNN. Thu của
NSNN được lấy từ nhiều nguồn khác nhau, cả trong và ngoài nước, từ mọi
lĩnh vực hoạt động khác nhau, cả sản xuất, lưu thông và phân phối. Bởi vậy,
thu NSNN luôn gắn chặt với kết quả của hoạt động kinh tế trong nước và sự
vận động của các phạm trù giá trị khác như: giá cả, thu nhập, lãi suất, Kết
quả của các hoạt động kinh tế trong nước được đánh giá bằng các chỉ tiêu chủ
yếu như: mức tăng trưởng GDP, tỷ suất doanh lợi của nền kinh tế Đó là các
nhân tố khách quan quyết định mức động viên của NSNN. Sự vận động của
các phạm trù giá trị khác vừa có tác động đến sự tăng giảm mức động viên
của NSNN, vừa đặt ra yêu cầu sử dụng hợp lý các công cụ thu của NSNN để
điều tiết các hoạt động kinh tế - xã hội cho phù hợp với sự biến động của các
phạm trù giá trị.

Như vậy, trong tổng thu của NSNN phải coi trọng nguồn thu trong
nước là chủ yếu, mà quan trọng hơn cả là nguồn của cải mới được sáng tạo ra
trong các ngành sản xuất. Khái niệm sản xuất ngày nay được hiểu bao gồm
không chỉ các hoạt động sản xuất vật chất, mà còn do các hoạt động dịch vụ
tạo ra. Ở các nước phát triển và các xã hội văn minh, các hoạt động dịch vụ
phát triển rất mạnh và nguồn của cải xã hội được tạo ra ở đây cũng có xu
hướng ngày càng tăng và chiếm tỷ trọng cao. Đối với Việt Nam, xu hướng đó
cũng là tất yếu. Như vậy, cùng với các hoạt động sản xuất vật chất, các hoạt
động dịch vụ là nơi tạo ra nguồn thu chủ yếu của NSNN.
19
19

×